The adsorption capacity of MIL-101(Cr) for RDB increased
as the initial dye concentrations increasing from 25 ppm to 600 ppm
depicted in Fig 3.19. We can see that the adsorption capacity of MIL-
101(Cr) for RDB increased as the initial dye concentrations
increasing from 25 ppm to 400 ppm. However, experimental data of
the RDB adsorption on MIL-101(Cr) disordered when initial
concentration increased to 500 and 600 ppm. This may be the result
of the form of the colloidal solution at the high concentration of
RDB
49 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 647 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tổng hợp và khảo sát tính chất hấp phụ, hoạt tính xúc tác quang của vật liệu mil - 101(cr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 50 100 150 200 250
0
50
100
150
200
250
300
350
400
q
t (
m
g
.g
-1
)
t (phót)
25 ppm
50 ppm
100 ppm
200 ppm
300 ppm
400 ppm
500 ppm
600 ppm
Hình 3.19. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến khả năng hấp phụ
phẩm nhuộm RDB trên MIL-101(Cr)
Sự phân tích động học khuếch tán theo mô hình khuếch tán mao
quản Webber cho thấy quá trình hấp phụ theo ba giai đoạn (Hình 3.20).
Giai đoạn đầu tiên được quyết định bởi cơ chế khuếch tán mao quản, hai
giai đoạn sau có sự tham gia quyết định tốc độ của cơ chế khuếch tán
màng. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả phân tích động học hấp
phụ (Hình 3.21), dữ liệu thực nghiệm hấp phụ được mô tả tốt nhất bởi
mô hình bậc một phi tuyến tính ba giai đoạn.
0 3 6 9 12 15
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
220
240
260
280
300
320
q
t (
m
g
.g
-1
)
t
1/2
50 ppm
100 ppm
200 ppm
300 ppm
400 ppm
Hình 3.20. Giản đồ Webber đối với hồi qui ba giai đoạn của sự hấp
phụ RDB trên MIL-101(Cr)
0 50 100 150 200 250
0
50
100
150
200
250
300
350
(a)
M« h×nh bËc 1 phi tuyÕn tÝnh
M« h×nh bËc 2 phi tuyÕn tÝnh
q
t (
m
g
.g
-1
)
t (phót)
50 ppm
100 ppm
200 ppm
300 ppm
400 ppm
0 50 100 150 200 250
0
50
100
150
200
250
300
350
(b)
M« h×nh bËc mét phi tuyÕn tÝnh ba giai ®o¹n
q
t (
m
g
.g
-1
)
t (phót)
50 ppm
100 ppm
200 ppm
300 ppm
400 ppm
Hình 3.21. So sánh dữ liệu thực nghiệm với mô hình động học bậc 1
và bậc 2 phi tuyến tính (a) và mô hình bậc 1 ba giai đoạn phi tuyến
tính của sự hấp phụ RDB trên MIL-101(Cr)
14
3.3.3. Ảnh hưởng của kích thước hạt
Hình 3.22 mô tả sự ảnh hưởng của kích thước hạt MIL-
101(Cr) đến quá trình hấp phụ phẩm nhuộm RDB. Kết quả cho thấy
sự hấp phụ không theo qui luật về kích thước hạt, điều này được giải
thích là do MIL-101(Cr) là vật liệu có độ xốp lớn.
0 50 100 150 200 250
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
q
t (
m
g
.g
-1
)
t (phót)
MHF0
MF0.25
MHF0.75
Hình 3.22. Ảnh hưởng của kích thước hạt MIL-101(Cr) đến khả năng
hấp phụ phẩm nhuộm RDB
3.3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ, pH và cơ chế đề nghị quá trình
hấp phụ
Hình 3.23 và 3.24 lần lượt trình bày sự ảnh hưởng của nhiệt
độ và pH đến sự hấp phụ của RDB trên MIL-101(Cr). Kết quả cho
thấy với khoảng pH khảo sát không ảnh hưởng đến sự hấp phụ nhưng
nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hấp phụ, nhiệt độ tăng dẫn
đến dung lượng hấp phụ tăng, chứng tỏ quá trình hấp phụ thu nhiệt.
Năng lượng hoạt hóa được tính toán từ phương trình Arrhenius là
50,39 kJ/mol khẳng định sự hấp phụ RDB trên MIL-101(Cr) chủ yếu
mang bản chất hấp phụ hóa học.
0 50 100 150 200 250
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
220
q
t (
m
g
.g
-1
)
t (phót)
28
o
C
40
C
50
o
C
60
o
C
Hình 3.23. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình hấp phụ của RDB
trên MIL-101(Cr) theo thời gian
15
0 50 100 150 200 250
0
20
40
60
80
100
120
140
q
t (
m
g
/g
)
t (phót)
pH3
pH5
pH7
pH9
Hình 3.24. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ phẩm nhuộm RDB
của MIL-101(Cr)
Sau quá trình nghiên cứu sự hấp phụ RDB trên MIL-101(Cr)
chúng tôi đề nghị hai cơ chế hấp phụ được mô tả trên Hình 3.25 và 3.26.
Hình 3.25. Sơ đồ cơ chế hấp phụ axit – bazơ Lewis.
Hình 3.26. Sơ đồ mô tả cơ chế khuếch tán của sự hấp phụ RDB
trên bề mặt MIL-101(Cr)
16
3.3.5. Đẳng nhiệt hấp phụ của RDB trên MIL-101(Cr)
100 150 200 250 300 350 400
200
220
240
260
280
q
e
(m
g
/g
)
C
e
(ppm)
Toth
Langmuir
Freundlich
Redlich-Peterson
Sips
Thùc nghiÖm
Hình 3.27. Giản đồ qe theo Ce và các đường cong mô hình
Kết quả phân tích đẳng nhiệt hấp phụ cho thấy sự hấp phụ
của RDB trên MIL-101(Cr) tuân theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir.
3.3.6. Tái sử dụng chất hấp phụ
MIL-101(Cr) sau khi hấp phụ RDB được tái sử dụng dễ dàng
bằng dung dịch NaOH 0,025M và kết quả thể hiện trên Hình 3.28.
Chúng ta có thể thấy dung lượng hấp phụ thay đổi không đáng kể và
cấu trúc vật liệu vẫn bền vững sau ba lần tái sử dụng.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
(a)
LÇn 1 LÇn 2 LÇn 3
q
e
(m
g
.g
-1
)
0 10 20 30 40
(b)
LÇn 3
LÇn 2
LÇn 1
5
0
0
C
-
ê
n
g
®
é
(
a
b
r)
2/®é
Hình 3.28. Dung lượng hấp phụ (a) kết quả XRD sau ba lần tái sử
dụng của MIL-101(Cr) đối với sự hấp phụ RDB
3.4. NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG PHÂN HỦY QUANG HÓA
PHẨM NHUỘM RDB BẰNG XÚC TÁC MIL-101(Cr)
3.4.1. Sự dịch chuyển điện tử trong MIL-101(Cr)
Hình 3.29 trình bày kết quả UV-Vis-DR của MIL-101(Cr).
Kết quả cho thấy có ba vùng năng lượng bị kích thích tương ứng với
ba sự dịch chuyển điện tử 4A2g
4
T2g
,
4
A2g
4
T1g;
4
A2g
4
T1g (P)
trong obitan d
3
của Cr3+. Nguyên nhân dẫn đến sự dịch chuyển điện
tử này là do cấu tạo của MIL-101(Cr) (Hình 3.30) gồm các cụm oxit
Cr3O16 và các vòng benzen đóng vai trò như những anten hấp thụ
năng lượng có bước sóng lớn hơn 220 nm. Vì vậy, MIL-101(Cr) có
hoạt tính quang hóa trong vùng ánh sáng nhìn thấy và vùng tử ngoại.
17
200 300 400 500 600 700 800
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
(a)
§
é
h
Ê
p
t
h
ô
B-íc sãng (nm)
1 2 3 4 5 6 7
0
10
20
30
40
50
1,75 eV 2,27 eV
3,74 eV
(b)
(
.E
)2
(e
V
/c
m
-1
)2
)
E (eV)
Hình 3.29. Phổ UV-Vis-DR (a) và năng lượng của các bước chuyển
điện tử của MIL-101(Cr) (b)
Hình 3.30. Cụm Cr3O16 của MIL-101(Cr) và các vòng benzen đóng
vai trò như các anten hấp thụ năng lượng ánh sáng
3.4.2. Phân hủy phẩm nhuộm RDB trong dung dịch nước bằng
xúc tác quang hóa MIL-101(Cr)
Hình 3.31 trình bày kết quả của quá trình phân hủy màu
phẩm nhuộm RDB trên xúc tác MIL-101(Cr) trong điều kiện chiếu
sáng UV và trong tối.
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
1.1
C
/C
0
t (phót)
MIL-101(Cr): ChiÕu UV
MIL-101(Cr): Trong tèi
Cr
2
O
3
: ChiÕu UV
Cr
2
O
3
: Trong tèi
UV
Hình 3.31. Kết quả phân hủy phẩm nhuộm khi chiếu UV và trong tối
18
Kết quả cho thấy phẩm nhuộm bị mất màu hoàn toàn khi
được chiếu UV trong 45 phút và chỉ có 43% RDB bị mất màu khi
trong bóng tối. Như vậy MIL-101(Cr) đã oxi hóa quang hóa RDB
trong điều kiện UV, trong tối có sự mất màu chậm là do quá trình hấp
phụ. Trong trường hợp có mặt Cr2O3 hoặc chỉ chiếu sáng UV, sự
phân hủy RDB không xảy ra.
3.4.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ phẩm nhuộm RDB
Kết quả ảnh hưởng nồng độ đầu của dung dịch RDB đến
phản ứng phân hủy quang hóa trên MIL-101(Cr) (Hình 3.32) cho
thấy thời gian mất màu tăng khi tăng nồng độ.
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
C
/C
0
t (phót)
10 ppm
20 ppm
30 ppm
40 ppm
50 ppm
Hình 3.32. Ảnh hưởng của nồng độ đầu RDB đến phản ứng quang
xúc tác
3.4.2.2. MIL-101(Cr) đóng vai trò như xúc tác dị thể
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
C
/C
0
t (phót)
MIL-101(Cr) + Cr
3+
T¸ch MIL-101 sau 5 phót
MIL-101(Cr)
Cr
3+
Hình 3.33. Thí nghiệm chứng minh MIL-101(Cr) là xúc tác dị thể
Kết quả từ Hình 3.33 đã chứng minh MIL-101(Cr) là xúc tác dị
thể trong phản ứng phân hủy quang xúc tác RDB. Kết quả UV-Vis và
COD (Hình 3.34) cho thấy RDB bị khoáng hóa hoàn toàn tạo thành CO2.
19
300 400 500 600 700 800
-0.1
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
(a)
§
é
h
Ê
p
t
h
ô
B-íc sãng (nm)
MÉu ®Çu
5 phót
10 phót
25 phót
45 phót
720 phót
0 100 200 300 400 500 600 700
10
20
30
40
50
60
70
80
90
(b)
C
O
D
(
m
g
.L
-1
)
Thêi gian (phót)
Hình 3.34. Kết quả phổ UV-Vis (a) và COD (b) của dung dịch phẩm
nhuộm RDB ở các thời điểm khác nhau với xúc tác MIL-101(Cr)
trong điều kiện chiếu UV
3.4.2.3. Tái sử dụng xúc tác MIL-101(Cr)
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0 LÇn 2 LÇn 3
C
/C
0
t (phót)
LÇn 1
0 10 20 30 40
Sau ba lÇn xóc t¸c
MÉu ban ®Çu
5
0
0
C
-
ê
n
g
®
é
(
a
b
r)
2/®é
Hình 3.35. Sự tái sử dụng xúc tác sau ba lần sử dụng
Sự tái sử dụng xúc tác MIL-101(Cr) được trình bày trên Hình
3.35. Kết quả cho thấy hoạt tính xúc tác của MIL-101(Cr) thay đổi
không đáng kể sau ba lần sử dụng và cấu trúc vật liệu vẫn được bảo toàn.
KẾT LUẬN
Trong luận án này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu qui
trình tổng hợp vật liệu MIL-101(Cr). Khai thác ứng dụng vật liệu
MIL-101(Cr) trong hấp phụ khí, hấp phụ phẩm nhuộm, làm xúc tác
quang hóa cho phản ứng oxy hóa phẩm nhuộm. Qua quá trình nghiên
cứu, chúng tôi rút ra những kết luận sau đây:
1. Đã nghiên cứu một cách có hệ thống các điều kiện tổng hợp ảnh hưởng
đến sự hình thành vật liệu MIL-101(Cr). Vật liệu tổng hợp trong điều kiện
này được tinh chế bằng cách chiết shoxlet đạt diện tích bề mặt 3586 m2.g-1
và thể tích mao quản 1,85 cm3.g-1. Vật liệu MIL-101(Cr) bền trong môi
trường không khí qua nhiều tháng (12 tháng), trong nước ở nhiệt độ
phòng qua nhiều ngày (14 ngày), trong nước sôi và các dung môi hữu
cơ ở nhiệt độ sôi qua nhiều giờ (8 giờ). Điểm đẳng điện của MIL-
101(Cr) trong khoảng pH = 5 - 6 hoặc pH = 4 – 5 tùy thuộc vào chất
20
điện ly. Hóa trị và nồng độ của các ion chất điện ly cao làm điểm
đẳng điện của vật liệu MIL-101(Cr) có xu hướng giảm xuống.
2. Đã sử dụng phương pháp tinh giản Rietveld (Rietveld refinement)
để phân tích cấu trúc vật liệu MIL-101(Cr). Kết quả cho thấy MIL-
101(Cr) với cấu trúc mFd3 khi góc quét tia X từ 1
o
đến 20o xuất
hiện các nhiễu xạ: (111), (220), (311), (400), (511), (531), (822),
(753), (10 22), (8 8 0), (13 95), (16 44), (10 10 10), (16 88). MIL-
101(Cr) có cấu trúc lập phương với tham số tế bào mạng a 88 Å.
Nhiễu xạ ở 1,7 với chỉ số Miller (111) không xuất hiện khi vật liệu
bị ẩm hoặc thành phần mol các chất phản ứng không thích hợp.
3. Từ sự phân tích thống kê 15 mẫu đẳng nhiệt hấp phụ/khử hấp phụ
nitơ chúng tôi kết luận rằng diện tích bề mặt của vật liệu được tính
chính xác nhất từ số liệu hấp phụ với áp suất tương đối P/Po trong
khoảng 0,05 đến 0,26 ± 0,02 bằng phương trình BET.
4. Vật liệu MIL-101(Cr) điều chế được có khả năng hấp phụ CO2 và
CH4. Khả năng hấp phụ CO2 phụ thuộc vào diện tích và tính chất bề
mặt MIL-101(Cr). Trong khi đó, khả năng hấp phụ CH4 hầu như ít
phụ thuộc vào các yếu tố này, do sự tương tác yếu của CH4 với MIL-
101(Cr) so với trường hợp của CO2. MIL-101(Cr) có khả năng hấp
phụ CO2 cao hơn nhiều so với các nghiên cứu trước đây.
5. MIL-101(Cr) có khả năng hấp phụ phẩm nhuộm cao đối với các
loại phẩm nhuộm trung tính (Dianix Black), anion (Remazol Black
B) trong dung dung dịch. Động học hấp phụ phẩm nhuộm anion
RDB tuân theo mô hình hấp phụ hoá học bậc hai, ít phù hợp với mô
hình động học bậc 1. Tuy nhiên, khi mô hình động học bậc 1 được
phân tách thành ba giai đoạn theo phương pháp hồi qui phi tuyến tính
thì mô hình này tương thích với số liệu thực nghiệm hơn là mô hình
bậc hai. Ba giai đoạn này cũng tương ứng với ba giai đoạn trong quá
trình khuếch tán. Ở giai đoạn đầu tiên của quá trình hấp phụ xảy ra
nhanh và khuếch tán mao quản quyết định tốc độ hấp phụ, tiếp theo
ngoài khuếch tán mao quản, khuếch tán màng cũng tham gia quyết
định tốc độ hấp phụ.
6. Quá trình hấp phụ phẩm nhuộm là quá trình thu nhiệt có năng
lượng hoạt hóa cao E = 50,39 kJ/mol, chủ yếu mang bản chất hấp phụ
hóa học. Với khoảng pH khảo sát từ 3 đến 9 ảnh hưởng không rõ đến
khả năng hấp phụ phẩm nhuộm. Cơ chế hấp phụ của RDB trên MIL-
101(Cr) có thể xảy do sự tương tác giữa tâm axit Lewis Cr3+ và anion R-
21
SO3
-
của phẩm nhuộm RDB và lực hút của các mao quản bên trong
vật liệu hấp phụ đối với các phân tử RDB.
7. Đẳng nhiệt hấp phụ cho thấy quá trình hấp phụ RDB trên MIL-
101(Cr) tuân theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir với dung lượng hấp
phụ cực đại 333,3 mg.g-1.
8. Vật liệu MIL-101(Cr) sau khi hấp phụ được tái sử dụng dễ dàng
bằng dung dịch NaOH 0,25M, dung lượng hấp phụ thay đổi không
đáng kể và cấu trúc vật liệu vẫn bền vững sau ba lần sử dụng.
9. Các cụm trime Cr3O16 trong MIL-101(Cr) đóng vai trò như những
chấm lượng tử được bao quanh bởi 6 phối tử terephtalat. Các phối tử
này hoạt động như những anten hấp thụ ánh sáng có bước sóng lớn
hơn 220 nm, chúng tạo thành trường phối tử gây ra sự hấp thụ và
dịch chuyển điện tử.
10. Vật liệu MIL-101(Cr) có khả năng làm xúc tác quang hóa phân
hủy phẩm nhuộm trong vùng khả kiến cũng như vùng tử ngoại. Quá
trình xúc tác quang hóa xảy ra sâu và khoáng hóa hoàn toàn chất
hữu cơ tạo thành CO2 và H2O. Vật liệu MIL-101(Cr) bền trong môi
trường phản ứng quang hóa, sau ba lần tái sử dụng xúc tác, hoạt
tính và cấu trúc gần như không thay đổi.
KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu, để hướng đề tài này hoàn chỉnh
hơn chúng tôi đề xuất một số kiến nghị sau:
1. Ưu điểm của vật liệu MIL-101(Cr) là có độ xốp lớn, khung mạng
hữu cơ linh động, tâm Cr3+ có hoạt tính axit. Đây là cơ sở tốt để biến
tính vật liệu này nhằm thu được sản phẩm có nhiều tính chất đa dạng
hơn, có thể xúc tác được cho nhiều phản ứng hơn.
2. Tiếp tục khai thác các tiềm năng ứng dụng của vật liệu MIL-
101(Cr) trong lĩnh vực xúc tác như xúc tác cho các phản ứng oxi hóa
– khử hay các phản ứng axit – bazơ.
22
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vo Thi Thanh Chau, Dang Xuan Du, Tran Thai Hoa, Dinh
Quang Khieu (2013), “Effect of purification of as-synthesized
product on the structure of metal organic framework MIL-101”,
Tạp chí Hóa Học, 51(3AB), 290-295.
2. Vo Thi Thanh Chau, Nguyen Thi Thu Thao, Tran Thai Hoa,
Dinh Quang Khieu (2013), “The synthesis of metal-organic
framework MIL-101 and its application to the adsorption of
dyes”, Tạp chí Hóa Học, 51(4AB), 308-314.
3. Vo Thi Thanh Chau, Pham Dinh Du, Tran Thai Hoa, Dinh
Quang Khieu (2013), “Statistical analysis of determination of
surface area of metal organic framework MIL-101 by BET and
Langmuir isotherms”, Tạp chí xúc tác và hấp phụ, 2(4), 37-45.
4. Vo Thi Thanh Chau, Tran Thai Hoa, Dinh Quang Khieu
(2013), “A statistical method for the analysis of experimental
adsorption data by the diffusion models”, Tạp chí xúc tác và
hấp phụ, 2(2), 38-43.
5. Vo Thi Thanh Chau, Tran Thai Hoa, Dinh Quang Khieu
(2013), “Statistical comparison of isotherm adsorption models
using F-test and the Akaike information criterion (AIC)”, Tạp chí
xúc tác và hấp phụ, 2(3), 29-34.
6. Vo Thi Thanh Chau, Tran Thai Hoa, Mai Xuan Tinh, Dinh
Quang Khieu (2014), “The effect of synthesized condition on
the formation of mesoporous structure in MIL-101 metal-
organic framework materials”, Tạp chí xúc tác và hấp phụ,
3(2), 4-9.
7. Vo Thi Thanh Chau, Tran Thai Hoa, Tran Thanh Minh, Dinh
Quang Khieu (2014), “Adsorption of CO2 on metal-organic
framework MIL-101”, Tạp chí xúc tác và hấp phụ, 3(2), 25-31.
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
HUE UNIVERSITY
THE COLLEGE OF SCIENCE
VO THI THANH CHAU
A STUDY ON SYNTHESIS AND SURVEY OF
ADSORPTION, PHOTOCATALYTIC
ACTIVATION OF THE MIL-101(Cr) MATERIAL
Major: Physical Chemistry and Theoretical Chemistry
Code: 62.44.01.19
SUMMARY OF CHEM.D THESIS
HUE, 2015
The study was completed at:
The College of Sciences, Hue University
The supervisors: 1. Dr. Dinh Quang Khieu
2. Prof. Dr. Tran Thai Hoa
Reviewer 1:
Reviewer 2:
Reviewer 3:
The thesis will be defended in front of Chem.D Assessment Council
at Hue university level held in...............................................................
At: ........hour..........day..........month.........year 2015
1
INTRODUCTION
Crystalline aluminosilicate zeolites with tetrahedral
frameworks have been used widely in adsorption [20, 141],
separations [124], ion exchanges [53, 130], and shape-selective
catalyses [37, 158]. However, these materials are limited in the
incorporation of metal elements and pore sizes. Therefore, much
effort to discover a new type of materials has been continuously in
order to overcome drawbacks of zeolites. Recently, the developments
of metal-organic frameworks (MOFs) materials have been made
remarkable progresses on porous materials. MOFs have an extremely
wide-open structure in which the free space available for host
molecules can reach even 90% of the crystal volume [155]. MOFs
materials contain metal centers and metal clusters connected by
organic linkers, forming three-dimensional (3-D) porous structures
with 1-D, 2-D, or 3-D channel systems, having the high surface area
(2000 - 6000 m
2
/g) and the large pore volume (1-2 cm
3
/g) [42, 45,
68, 69, 114, 119]. Beside the huge porosity and the diverse geometric
structure, MOFs materials also have acid centers the same as zeolites.
Therefore, MOFs have attracted the strong development during the
past decade. After the first reports of MOFs were published [101,
171], there have been several thousands new reports of these
materials containing different organic links and metals [31, 142]. All
make them potential candidates for many various applications such
as gas storage [31, 60, 103, 109, 173, 174, 176], separation [86,
112], catalysis [69, 74], drug delivery [70, 71], molecular recognition
[27], luminescence [64], magnetism [72, 115]. Thus, MOFs have
received dramatic attention of scientists all around the world in the
recent years [31].
In Viet Nam, there have been many the study groups
concerning MOFs in the recent years. In our knowledge, these
materials have been studying in places as Ho Chi Minh City
University of Technology, Viet Nam Academy of Science and
Technology, Hue University, Hanoi National University of
Education. In which, the study group in Ho Chi Minh City University
of Technology have reported a lot of papers involving in MOFs as
MOF-5, IFMOF-8, IRMOF-3, MOF-199, Cu(BDC), Cu2(BDC)2,... and
their applications as heterogeneous catalysts in reactions such as the
2
aza-Michael, the Paal–Knorr condensation, Friedel-Crafts acylation,
Friedel-Crafts alkylation,...
MIL-101(Cr) (MIL: stands for Material Institute Lavoisier) is
one of the newest porous materials currently and has a lot of
prominent characteristics in the MOFs family [151]. MIL-101(Cr)
possesses the largest surface area (SBET = 4100 m
2
.g
-1
, Vmao quản = 2
cm
3
.g
-1
) and the highest stability in MOFs family. Although MIL-
101(Cr) has made the strong development in the field of material
science in recent years [25, 80], but in Viet Nam, to our best
knowledge there were a few studies on MIL-101 have been
introduced up to know.
As other MOFs, MIL-101(Cr) has the high porosity so it has
been applied widely for gas storage and adsorption [69, 175] and
catalysis [85, 146] but its many other potential applications have not
discovered such as adsorption of dyes from the aqueous solution,
photocatalysis,...
Because of the above reasons, we have chosen the
dissertation of "A study on synthesis and survey of adsorption,
photocatalytic activation of the MIL-101(Cr) material"
CHAPTER 1: LITERATURE REVIEW
This chapter reviewed reports about MOFs, MIL-101(Cr),
applications of MOFs as well as MIL-101(Cr) in gas adsorption, dye
adsorption, photocatalysis, the study methods of kinetics and isotherm.
CHAPTER 2: CONTENT, RESEARCH METHOD AND
EXPERIMENTAL
2.1. STRATEGY
Synthesis of MIL-101(Cr) material and studying its applications
in the catalysis and the adsorption field.
2.2. CONTENT
2.2.1. Studying to synthesize the MIL-101(Cr) material.
2.2.2. MIL-101(Cr) was applied in adsorption of CO2 and CH4
2.2.3. MIL-101(Cr) was applied in adsorption of dye from the
aqueous solution
2.3.4. MIL-101(Cr) was used as a photocatalyst to degrade Remazol
Black B (RDB) under UV irradiation.
3
2.3. RESEARCH METHODS
Using methods: XRD, FR-IR, TG-DTA, TEM, XPS, BET,
UV-Vis-DR, UV-Vis, EDX.
2.4. EXPERIMENTAL
Synthesis of MIL-101(Cr) by the hydrothermal synthesized
method. The experiments were performed to study adsorption kinetics,
adsorption isotherm, and photocatalytic process for the degradation of
Remazol Black B (RDB) dye under UV light on MIL-101(Cr).
CHAPTER 3. RESULTS AND DISCUSSION
3.1. SYNTHESIS OF MIL-101(Cr)
3.1.1. Purification of MIL-101(Cr)
3.1.1.1. Purification of MIL-101(Cr) via many steps with
different solvents
Fig. 3.1a shows the XRD patterns of as-synthesized MIL-
101(Cr) (AS-MIL-101), were treated by water (W-MIL-101), water-
successive alcohol (E-MIL-101) and Fig. 3.1b presents the XRD
result of H2BDC.
0 10 20 30 40
(a)
In
te
n
si
ty
(
a
b
r.
)
5
0
0
E-MIL-101
W-MIL-101
AS-MIL-101
2/deg
0 5 10 15 20 25 30 35 40
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
In
te
n
si
ty
(
cp
s.
)
2/deg
(b)
Axit H
2
BDC
Figure 3.1. (a) XRD patterns of MIL-101(Cr) synthesized with
different ways of purification, (b) XRD pattern of H2BDC.
Effect of purification to morphology and particle size of
MIL-101(Cr) material was described on TEM images (Fig. 3.2).
Figure 3.2. TEM images of the MIL-101(Cr) treated with different
solvents
4
The porosity and surface area of the MIL-101 samples after
purifying were expressed in Table 3.1. The results indicated that the
MIL-101(Cr) was treated with water-ethanol having the highest
surface area (2884 m
2
.g
-1
).
Table 3.1. Texture properties of MIL-101(Cr) with various
purification
Samples SBET
(m
2
.g
-1
)
SLangmuir
(m
2
.g
-1
)
Vpore
(cm
3
.g
-1
)
AS-MIL-101 2032 3328 1.11
W-MIL-101 2217 3439 1.13
E-MIL-101 2884 4633 1.55
3.1.1.2. Extracted soxhlet
0 10 20 30 40
5
0
0
MIL-101-S1
MIL-101-S2
In
te
n
si
ty
(
a
b
r.
)
2/deg
Figure 3.3. XRD patterns of MIL-101(Cr) extracted shoxlet in two
different ways
Table 3.2. Texture properties of MIL-101(Cr) extracted shoxlet in
two different ways
Samples SBET (m
2
.g
-1
) SLangmuir (m
2
.g
-1
) Vpore (cm
3
.g
-1
)
MIL-101-S1 2946 4776 1.53
MIL-101-S2 2174 3160 1.03
Fig. 3.3 and Table 3.2 show the XRD patterns and texture
properties of MIL-101(Cr) extracted shoxlet in two different ways.
The sample extracted shoxlet continuously with ethanol (MIL-101-
S1) had the surface area (2946 m
2
/g) and the pore volume (1.53
cm
3
/g) were much higher than those of the sample was extracted
shoxlet with ethanol after soaking with hot water (MIL-101-S2).
Therefore, we chose the method of extracting shoxlet continuously
with ethanol for the purification of MIL-101(Cr) in this work.
5
The dispersed degree of elements in MIL-101-S1 was
analyzed by EDX spectra as shown in Fig. 3.4. The result confirmed
the presence of the main element Cr in the composition of obtained
MIL-101(Cr) sample.
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00
keV
006
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
C
o
u
n
ts
C
O
S
S
Cl
ClCr
Cr
Cr
Fe
Fe
Fe Fe
Figure 3.4. EDX spectrum of MIL-101-S1
Fig. 3.5a shows the results of the FT-IR spectrum for AS-
MIL-101 and MIL-101-S1. We could observe the band at 1684 cm
-1
characterized for the presence of ν(C=O) vibration in (COOH) group
of H2BDC observed clearly at AS-MIL-101 sample but this band
disappeared at MIL-101-S1 sample. This confirmed H2BDC have
been removed completely from MIL-101-S1 sample.
Thermal stability of MIL-101-S1 was investigated by the
thermal analysis (Fig. 3.5b). The result indicated MIL-101(Cr)
material could be stable to 350 – 400C.
0 200 400 600 800
0
20
40
60
80
100
DTA (uV)TG (%)
-33.790%
-53.399%
405.83
o
C
81.63
o
C
Temperature (
o
C)
-50
0
50
100
150
200
250
300
(b)
Figure 3.5. (a) FT-IR spectrum of AS-MIL-101 and MIL-101-S1 and
(b) TG-DTA profile of MIL-101-S1
6
3.1.2. Studying the effect of the synthesized conditions of MIL-101(Cr)
3.1.2.1. Effect of temperature
Fig. 3.6 shows the XRD patterns of MIL-101(Cr) samples
synthesized at 180
C (M-180C), 200
C (M-200C) and 220
C (M-
220C). These results indicated that the crystalline MIL-101(Cr)
phases formed favorably between 200 and 220
C. In this work, we
chose the temperature of 200
C for the synthesis of MIL-101(Cr).
0 10 20 30 40
M-200C
M-180C
M-220C
5
0
0
In
te
n
si
ty
(
a
b
r.
)
2/deg
Figure 3.6. XRD patterns of MIL-101(Cr) synthesized at different
temperature
3.1.2.2. Effect of pH
0 10 20 30 40
M-pH6
M-pH4
M-pH2
5
0
0
In
te
n
si
ty
(
a
b
r.
)
2/deg
Figure 3.7. XRD patterns of MIL-101(Cr) synthesized at different pH
Fig 3.7 expresses the XRD results of MIL-101(Cr) samples
synthesized at different pH. The best value of pH for the synthesis of
MIL-101(Cr) was pH = 2
3.1.2.3. Effect of the Cr(III)/H2BDC ratio
Fig. 3.8, Fig. 3.9 and Table 3.3 show the results of XRD,
TEM and BET of MIL-101(Cr) samples synthesized with the
different molar ratios of Cr/H2BDC, respectively.
7
0 10 20 30 40
5
0
0
M-1.75
M-1.50
M-0.75
M-1.00
M-1.25
M-0.50
In
te
n
si
ty
(
a
b
r.
)
2/deg
Figure 3.8. XRD patterns of MIL-101(Cr) synthesized with the
different molar ratios of Cr/H2BDC
Figure 3.9. TEM images of MIL-101(Cr) synthesized with the
different molar ratios of Cr/H2BDC
Table 3.3. Texture properties of MIL-101(Cr) samples synthesized
with the different molar ratios of Cr/H2BDC
Samples
SBET
(m
2
.g
-1
)
SLangmuir
(m
2
.g
-1
)
Vpore
(cm
3
.g
-1
)
dTEM
(nm)
MCr-0.75 1582 2426 0.79 231
MCr-1.00 2328 3833 1.23 376
MCr-1.25 2946 4776 1.53 216
MCr-1.50 2642 4354 1.41 522
MCr-1.75 2414 4057 1.28 573
8
The results indicated that the suitable ratio of Cr/H2BDC for
the synthesis of MIL-101(Cr) was 1.25.
3.1.2.4. Effect of the H2O/H2BDC ratio
0 10 20 30 40
M700
M500
M400
M265
M350
M200
5
0
0
In
te
n
si
ty
(
a
b
r.
)
2/deg
Figure 3.10. XRD patterns of MIL-101(Cr) synthesized with the
different molar ratios of H2O/H2BDC
Figure 3.11. TEM images of MIL-101(Cr) synthesized with the
different molar ratios of H2O/H2BDC
Table 3.4. Texture properties of MIL-101(Cr) samples synthesized
with the different molar ratios of H2O/H2BDC
Samples SBET
(m
2
.g
-1
)
SLangmuir
(m
2
.g
-1
)
Vpore
(cm
3
.g
-1
)
dTEM
M200 1618 2570 0.87 298
M265 2946 4776 1.53 216
M350 3586 5288 1.85 364
M400 2274 3664 1.25 111
M700 1708 2701 0.93 137
9
Fig. 3.10, Fig. 3.11 and Table 3.4 show the results of XRD,
TEM and BET of MIL-101(Cr) samples synthesized with the
different molar ratios of H2O/H2BDC, respectively. The molar ratio
of H2O/H2BDC of 350 was the most suitable value for the synthesis
of MIL-101(Cr).
3.1.2.5. Effect of the HF/H2BDC ratio
Fig. 3.12, Fig. 3.13 and Table 3.5 show the results of XRD,
TEM and BET of MIL-101(Cr) samples synthesized with the
different molar ratios of HF/H2BDC, respectively. The molar ratio of
HF/H2BDC = 0.25 was the most suitable value for the synthesis of
MIL-101(Cr).
0 10 20 30 40
MHF0.75
MHF0.25
MHF0
5
0
0
In
te
n
si
ty
(
a
b
r.
)
2/deg
Figure 3.12. XRD patterns of MIL-101(Cr) synthesized with the
different molar ratios of HF/H2BDC
Figure 3.13. TEM images of MIL-101(Cr) samples synthesized with
the different molar ratios of HF/H2BDC
Table 3.5. Texture properties of MIL-101(Cr) synthesized with the
different molar ratios of HF/H2BDC
Samples
SBET
(m
2
.g
-1
)
SLangmuir
(m
2
.g
-1
)
Vpore
(cm
3
.g
-1
)
dTEM
M-HF0 2772 4652 1.45 234
M-HF0.25 3586 5288 1.85 364
M-HF0.75 2614 4381 1.43 612
10
3.1.2.6. Effect of the time in the synthesized process
0 10 20 30 40
In
te
n
si
ty
(
a
b
r.
)
2/deg
(a)
MHF-12h
MHF-8h
MHF-6h
MHF-2h
5
0
0
0 10 20 30 40
In
te
n
si
ty
(
a
b
r.
)
2/deg
H
2
BDC (b)
MHF0-12h
MHF0-8h
MHF0-2h
MHF0-6h
5
0
0
Figure 3.14. XRD patterns of MIL-101(Cr) synthesized at different time:
(a) HF synthesized MIL-101(Cr), (b) HF-free synthesized MIL-101(Cr)
Fig. 3.14 presents XRD patterns of MIL-101(Cr) at different
time. The results indicated that the MIL-101(Cr) samples were
synthesized with HF were much more crystalline than those of free
HF and the optimized time for the synthesis of MIL-101(Cr) was 8
hours.
To summary, the optimal conditions for the synthesis of
MIL-101(Cr) by the hydrothermal method: Temperature: 200 –
220C, pH = 2, the time of the synthesized process of 8 hours and the
molar composition of H2BDC:Cr(NO3)3:HF:H2O = 1:1.25:0.25:350
(Fig 3.15).
500
1000
1500
2000
0,253501,25
HF/H
2
BDCH
2
O/H
2
BDCCr(III)/H
2
BDC
S
B
E
T
(
m
2
.g
-1
)
d
T
E
M
(
n
m
)
Increase of HFIncrease of H
2
O
d
TEM
(nm)
S
BET
(m
2
.g
-1
)
Increase of Cr(III)
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
Figure 3.15. Scheme of the surveying results the effect of
compositions of the reacted agents on the properties of MIL-101(Cr)
3.1.3. Stability and the isoelectric point of MIL-101(Cr)
3.1.3.1. Stability of MIL-101(Cr) in air condition
The structure of MIL-101(Cr) material still be stable during
12 months. In addition, the peak at 1.7
was disappeared by the effect
11
of moisture in material, so this peak can not be observed when testing
XRD of MIL-101(Cr) sample without drying.
3.1.3.2. Stability of MIL-101(Cr) over many days in water at
room temperature
MIL-101(Cr) material was stable in water at room
temperature during 14 days.
3.1.3.3. Stability of MIL-101(Cr) treated with various organic
solvents at elevated temperature
The structure of MIL-101 material remained over hours in
boil water and various organic solvents as benzene, ethanol.
3.1.3.4. The isoelectric point of MIL-101(Cr)
The value of pHi.e.p varies in the range of 4 - 5 and 5 - 6 and
depends slightly on electrolyte solution. In distilled water and
electrolyte solution at low concentration of cations with valence of 1
(NaCl 0,01M, NaCl 0,1M và KCl 0,01M), pHi.e.p changed in the range
of 5 - 6. On the other hand, it varies from 4 to 5 in electrolyte
solution at higher concentration and valence.
3.1.4. Analysis of XRD result for MIL-101(Cr)
Fig. 3.16 shows XRD pattern and the Miller indexs of MIL-
101(Cr) in this study.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
0
500
1000
1500
2000
(1
6
8
8
)
(1
0
1
0
1
0
)
(1
6
4
4
)
(1
3
9
5
)
(8
8
0
)
(1
0
2
2
)
(7
5
3
)
(8
2
2
)
(5
3
1
)
(5
1
1
)
(4
0
0
)(3
1
1
)(2
2
0
)
(1
1
1
)
In
te
n
si
ty
(
cp
s.
)
2/deg
MIL-101(Cr)
Figure 3.16. XRD patterns of MIL-101(Cr) and the Miller index
correspondingly
3.1.5. Analysis of TEM result for MIL-101(Cr)
The result indicated that MIL-101(Cr) is a highly crystallized
regular octahedron with a perfect cubic symmetry.
3.1.6. Analysis of BET result for MIL-101(Cr)
Based on the statistical analysis of the results of nitrogen
adsorption/desorption isotherms of fifteen MIL-101(Cr) samples, it is
12
concluded that the point of monolayer-multilayer adsorption
mechanism (breakpoint) could be determined by multi-segments
linear regression with two segments. The breakpoint of adsorption
data of MIL-101(Cr) materials was around relative pressure of 0.26
0.02. In addition, the exacted surface area value was calculated
using the adsorption data with the range of relative pressure from
0.05 to 0.26 by the BET equation.
3.2. ADSORPTION OF CO2, CH4 ON MIL-101(Cr)
The adsorption capacity of CO2 on MIL-101(Cr) was much
higher than the adsorption capacity of CH4 on this material. In
addition, the result of CO2 adsorption in this study was also much
higher than the previous reports.
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
(a) - CO
2
A
m
o
u
n
t
a
d
so
rp
ti
o
n
(
m
m
o
l.
g
-1
)
Pressure (bar)
MHF0
MHF0.25
MHF0.75
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
1.8
2.0
2.2
2.4
2.6
2.8
3.0
3.2
Pressure (bar)
A
m
o
u
n
t
a
d
so
rp
ti
o
n
(
m
m
o
l.
g
-1
)
(b) - CH
4
MHF0
MHF0.25
MHF0.75
Figure 3.17. Adsorption isotherms of CO2 and CH4 on MIL-101(Cr)
samples with different particle sizes 298 K
3.3. STUDY ON THE ADSORBED CAPACITY OF DYES ON
MIL-101(Cr) FROM AQUEOUS SOLUTION
3.3.1. Effect of agitation speed
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220
0
20
40
60
80
100
120
140
q
t /
m
g
.g
-1
t (minutes)
200 rpm
300 rpm
400 rpm
Figure 3.18. Effect of agitation speed on the RDB adsorption onto
MIL-101(Cr)
13
The effect of the agitation speeds on RDB adsorption onto
MIL-101(Cr) was carried out and the results were illustrated in Fig.
3.18. The results indicated that the adsorption capacity increased
following agitation speed in the range of 200 rpm and 300 rpm and
no change when agitation speed increased to 400 rpm.
3.3.2. Effect of initial concentration of dyes
The adsorption capacity of MIL-101(Cr) for RDB increased
as the initial dye concentrations increasing from 25 ppm to 600 ppm
depicted in Fig 3.19. We can see that the adsorption capacity of MIL-
101(Cr) for RDB increased as the initial dye concentrations
increasing from 25 ppm to 400 ppm. However, experimental data of
the RDB adsorption on MIL-101(Cr) disordered when initial
concentration increased to 500 and 600 ppm. This may be the result
of the form of the colloidal solution at the high concentration of
RDB.
0 50 100 150 200 250
0
50
100
150
200
250
300
350
400
q
t (
m
g
.g
-1
)
t (minutes)
25 ppm
50 ppm
100 ppm
200 ppm
300 ppm
400 ppm
500 ppm
600 ppm
Figure 3.19. Effect of initial concentration on the adsorption of RDB
onto MIL-101(Cr)
The analysis of diffusion kinetics using the Webber’s
intraparticle diffusion model indicated that the RDB adsorption on
MIL-101(Cr) followed the Webber’s model analyzed three segments
linear regression (Fig. 3.20). In which, the intraparticle diffusion
controlled the rate in the initial step of the adsorption process and the
film diffusion or chemical reaction controlled the adsorption rate in
two next linear segments. This was in agreement with the adsorption
kinetic result (Fig. 3.21), the experimental data was best fit with the
three-step kinetic model in non-linear form.
14
0 3 6 9 12 15
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
220
240
260
280
300
320
q
t (
m
g
.g
-1
)
t
1/2
50 ppm
100 ppm
200 ppm
300 ppm
400 ppm
Figure 3.20. Webber’s plots for three segments linear regression of
the RDB adsorption onto MIL-101(Cr)
0 50 100 150 200 250
0
50
100
150
200
250
300
350
Pseudo-first order model in non-linear form
Pseudo-second order model in non-linear form
q
t/m
g
.g
-1
t (minutes)
50 ppm
100 ppm
200 ppm
300 ppm
400 ppm
0 50 100 150 200 250
0
50
100
150
200
250
300
350
Pseudo-first order model with non-linear three segments regression
q
t/m
g
.g
-1
t (minutes)
50 ppm
100 ppm
200 ppm
300 ppm
400 ppm
Figure 3.21. A comparison of the experimental data with the pseudo-
first and –second order kinetic models in non-linear (a) and pseudo-
first order kinetic model with non-linear three segments regression
(b) of the RDB adsorption onto MIL-101(Cr)
3.3.3. Effect of particle size
Fig. 3.22 describes the RDB adsorption on MIL-101(Cr)
materials with the different particle sizes. The results shown that the
adsorption capacity changed irregular follow the particle-size due to
MIL-101(Cr) was the porous material.
0 50 100 150 200 250
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
q
t (
m
g
.g
-1
)
t (minutes)
MHF0
MF0.25
MHF0.75
Figure 3.22. Effect of particle size on the adsorption of RDB onto
MIL-101(Cr)
15
3.3.4. Effect of temperature, pH and suggesting the adsorption
mechanism
Fig. 3.23 and Fig. 3.24 show the effect of temperature and
pH to the RDB adsorption on MIL-101(Cr). The results indicated the
effect of pH was negligible in the range of surveying pH values.
However, the adsorption capacity of RDB on MIL-101(Cr) increased
rapidly with the increase in the temperature. It indicated that the RDB
adsorption on MIL-101(Cr) was an endothermic process and the
activation energy was 50.39 kJ/mol. This EA value confirmed the
chemical adsorption process of RDB on MIL-101(Cr).
0 50 100 150 200 250
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
220
q
t (
m
g
.g
-1
)
t (minutes)
28
o
C
40
C
50
o
C
60
o
C
Figure 3.23. Effect of temperature on the adsorption of RDB onto
MIL-101(Cr) following contact time
0 50 100 150 200 250
0
20
40
60
80
100
120
140
q
t (
m
g
/g
)
t (phót)
pH3
pH5
pH7
pH9
Figure 3.24. Effect of pH on the adsorption of RDB onto MIL-101(Cr)
After studying the RDB adsorption of RDB on MIL-101(Cr), we
suggested two mechanisms controlled the adsorption process that are
the Lewis acid-base and the pore diffusion mechanisms described
Fig. 3.25 and Fig. 3.26.
16
Figure 3.25. Scheme of the acid – base Lewis adsorption mechanism
Figure 3.26. Scheme of the pore diffusion adsorption mechanism
3.3.5. Adsorption isotherms of RDB onto MIL-101(Cr)
100 150 200 250 300 350 400
200
220
240
260
280
q
e/
m
g
.g
-1
C
e
(ppm)
Toth
Langmuir
Freundlich
Redlich-Peterson
Sips
Experimental
Figure 3.27. Plot of qe vs. Ce and model curves
The results shown that the equibrium adsorption data of RDB
over MIL-101(Cr) is well fitted to Langmuir model.
17
3.3.6. Reuse MIL-101(Cr)
The used adsorbent was reused with 0.25M NaOH solution
shown in Fig. 3.28. The results indicated that the adsorption capacity
decreased negligibly and the material structure still be conservable
showing an excellent capacity for the reuse of MIL-101(Cr).
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
1st 2nd 3rd
q
e/
m
g
.g
-1
0 10 20 30 40
3rd
2nd
1st
5
0
0
In
te
n
si
ty
(
a
b
r.
)
2/deg
Figure 3.28. The adsorption capacity (a) and the XRD patterns of MIL-
101(Cr) after reusing on adsorption of RDB
3.4. STUDY ON PHOTOCATALYTIC DEGRADATION OF
RDB DYE ONTO MIL-101(Cr)
3.4.1. Electron transfer in MIL-101(Cr)
The UV-Vis-DR spectra of MIL-101(Cr) was shown in Fig.
3.29. The result indicated that there were three energy regions
corresponding to the spin allowed transitions
4
A2g
4
T2g
,
4
A2g
4
T1g;
4
A2g
4
T1g (P) in d
3
orbital of Cr
3+
ion. The reason for these
transfers was the structure of MIL-101(Cr) (Fig. 3.30), in which the
Cr3O16 clusters in MIL-101(Cr) behave as quantum dots surrounded by 6
terephthalate ligands can act as antennae absorbing light from wavelengths
longer than 220 nm. Therefore, MIL-101(Cr) was predicted that it could
be act as photocatalyst in the UV and visible regions.
200 300 400 500 600 700 800
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
(a)
A
b
so
rb
a
n
ce
Wavelength/nm
1 2 3 4 5 6 7
0
10
20
30
40
50
1,75 eV 2,27 eV
3,74 eV
(b)
(
.E
)2
(e
V
/c
m
-1
)2
)
E (eV)
Figure 3.29. UV–vis-DR spectrum (a) and energy of the electron
transfers in MIL 101(Cr) (b)
18
Figure 3.30. Cr3O16 group of MIL-101(Cr) and benzene units acting
as photon absorbers (h) are able to efficiently transfer energy to the
inorganic part where the photon emission occurs (h')
3.4.2. Degradation of RDB dye from aqueous solution by MIL-
101(Cr) photocatalyst
Fig. 3.31 shows the photocatalytic degradation for RDB dye
under the irradiation of UV light, in dark with the presence of MIL-
101(Cr), Cr2O3 and only irradiated UV light.
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
1.1
C
/C
0
t (minutes)
MIL-101(Cr):UV
MIL-101(Cr): In dark
Cr
2
O
3
: UV
Cr
2
O
3
: In dark
UV
Figure 3.31. The photocatalytic degradation kinetics for RDB dye
under the irradiation of UV light and in dark
The results displayed that with UV–vis light, the RDB
removal completely over MIL-101(Cr) photocatalyst after 45 min. In
addition, the degradation of dye has not taken if irradiated under UV
in the absence of MIL-101(Cr). In dark, there was 43%
decolourization of RDB being assigned to the adsorption on the
surface of MIL-101(Cr) under magnetic stirring condition. In the
following part, we only focused on study the photodegradation of
RDB over MIL-101(Cr) under the UV light irradiation.
19
3.4.2.1. Effect of the RDB initial concentration
The effect of the initial concentration on the photocatalytic
degradation rate of RDB over MIL-101(Cr) was shown in Fig. 3.32.
The results exhibited that when the dye concentration increased in the
range of 10 ppm to 50 ppm leading to an increase in the
decolourization rate.
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
C
/C
0
t (minutes)
10 ppm
20 ppm
30 ppm
40 ppm
50 ppm
Figure 3.32. The effect of the initial concentration on the
photocatalytic degradation rate of RDB over MIL-101(Cr)
3.4.2.2. The experiment to prove MIL-101(Cr) is heterogeneous
catalyst
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
C
/C
0
t/min
MIL-101(Cr) + Cr
3+
Removing MIL-101(Cr) after 5 minutes
MIL-101(Cr)
Cr
3+
Figure 3.33. The experiment for leaching Cr
3+
ion to prove MIL-
101(Cr) is heterogeneous catalyst
The results in Fig. 3.33 proved MIL-101(Cr) being
heterogeneous catalyst in the degradation reaction of RDB. The
results of UV–Vis spectrum and the chemical oxygen demand (COD)
test (Fig. 3.34) indicated the degradation of the dye happened
completely to CO2 and H2O.
20
300 400 500 600 700 800
-0.1
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
A
b
so
rb
a
n
ce
Wavelength/nm
Initial
5 min
10 min
25 min
45 min
720 min
0 100 200 300 400 500 600 700
10
20
30
40
50
60
70
80
90
C
O
D
(
m
g
.L
-1
)
t/min
Figure 3.34. The results of UV–Vis spectrum (a) and the chemical
oxygen demand (COD) test (b) of the RDB dye degradation over
MIL-101(Cr) under UV light irradiation
3.4.2.3. Reuse of MIL-101(Cr)
The reuse of MIL-101(Cr) was shown in Fig. 3.35. The
results presented that the catalytic activity of MIL-101(Cr) for RDB
decolorization decreased negligible for the three times of reuses and
remaining its structure indicating that the MIL-101(Cr) possessed
excellent long-term stability.
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0 2nd 3rd
C
/C
0
t/min
1st
0 10 20 30 40
(2)
(1)
5
0
0
In
te
n
si
ty
/a
.u
.
2/deg.
Figure 3.35. The reuse of MIL-101(Cr) after three times used
CONCLUSION
In this dissertation, we have studied the synthesized process
of MIL-101(Cr), applied this material in fields of gas adsorption, dye
adsorption and photocatalytic reaction degrading the RDB dye. The
conclusions obtained from this study including:
1. Studying the effect of synthesized conditions to the form of MIL-
101(Cr) material in the system way. The obtained MIL-101(Cr)
samples in this study were purified by the soxhlet method possessing
21
the surface area of 3586 m
2
.g
-1
and the pore volume of 1.85 cm
3
.g
-1
.
MIL-101(Cr) was stable in the air condition during many months (12
months), in water at room temperature during many days (14 days), in
water and organic solvent at elevated temperature during many hours (8
hours). The isoelectric point of MIL-101(Cr) in the range of pH = 5 –
6 or pH = 4 – 5 depending on the electrolyte solution. Higher
concentration and valence state of counter ions in the electrolyte
solution would result in a reduce in the isoelectric point of MIL-
101(Cr).
2. Using the Rietveld refinement method analyzed the MIL-101(Cr)
structure. The results indicated that the Miller indexes corresponded
diffraction peaks of MIL-101(Cr) with 2 from 1o to 20o: (111),
(220), (311), (400), (511), (531), (822), (753), (10 22), (8 8 0), (13
95), (16 44), (10 10 10), (16 88). MIL-101(Cr) had the cubic
structure with a 88 Å. The diffraction peak at 1.7 with the Miller
index (111) disappeared when the moisture material or the molar
composition of reactants were not suitable.
3. After analyzing 15 results of nitrogen adsorption/desorption
isotherms, we concluded that the surface area of MIL-101(Cr) was
calculated exactly from the adsorption data at the range of relative
pressure P/Po from 0.05 to 0.26 ± 0.02 by the BET equation.
4. The produced MIL-101(Cr) exhibited the adsorption capacity for
both CO2 and CH4. The CO2 adsorption depended on the surface area
and property of MIL-101(Cr). In which, the CH4 adsorption was not
been effected by these factors due to the interacting force between
CH4 and the MIL-101(Cr) surface weaker than that of CO2. In
addition, MIL-101(Cr) in this study presented the CO2 adsorption
capacity higher than previous reports.
5. MIL-101(Cr) exhibited the high adsorption capacity for neutral
dye (Dianix black) and anionic dye (RDB) from the aqueous
solution. The RDB adsorption kinetics on MIL-101(Cr) fit to the
pseudo-second kinetic model better than pseudo-first kinetic model.
However, the experimental data fit to the pseudo-first order kinetic
model analyzed to three steps better than the pseudo-second kinetic
model. This was in agreement with the analysis of the three-step
adsorption process by the Webber’s intraparticle diffusion model.
The intraparticle diffusion controlled the rate in the initial segment of
22
the adsorption process and the film diffusion or chemical reaction
controlled the adsorption rate in two next segments.
6. The RDB adsorption on MIL-101(Cr) was an endothermic process
with EA = 50.39 kJ/mol, the chemical adsorption. The effect of pH
was negligible for the RDB adsorption on MIL-101(Cr) in the range
of pH from 3 to 9. Two the adsorption mechanisms of RDB on MIL-
101(Cr) were suggested: The Lewis acid-base mechanism, in which
positive charges on the hydrated MIL-101(Cr) surface would form
Cr
3+
Lewis acid sites that made valence bonds with the anion R-SO3
-
of RDB molecules and the pore diffusion mechanism.
7. Studying adsorption isotherm of RDB on MIL-101(Cr) expressed
that the equibrium adsorption data is well fitted to Langmuir model
with the max adsorption capacity of 333.3 mg.g
-1
.
8. The used MIL-101(Cr) was reused easily by 0.25M NaOH
solution. The adsorption capacity decreased negligibly and the
material structure still be conservable after three times reused
showing an excellent capacity for the reuse of MIL-101(Cr).
9. Cr3O16 clusters in MIL-101(Cr) behave as quantum dots
surrounded by 6 terephthalate ligands can act as antennae absorbing
light from wavelengths longer than 220 nm. They formed the ligand
field reulted in the electron adsorbing and transfer.
10. MIL-101(Cr) material exhibited the photocatalytic capacity to
degrade dye in the UV and visible regions. The photochemical
degradation process took place completely to CO2 and H2O. MIL-
101(Cr) was stable in the reacted environment and catalysis activity
decreased negligible for the 3 times of reuses.
PETITION
After studying, to this dissertation direction more completely,
we suggested some petitions as following:
1. The advantages of MIL-101(Cr) material were huge porosity,
diverse geometric structure, the Cr
3+
exhibited acid activity. These
were good features to denature or functionalize to obtain the new
products which have more varied properties and can catalyze for
more reactions.
2. Discovering many other potential applications of MIL-101(Cr) in
catalytic field as the reduction/oxidation or acid/base reactions.
23
LIST OF PUBLICATIONS
1. Vo Thi Thanh Chau, Dang Xuan Du, Tran Thai Hoa, Dinh
Quang Khieu (2013), “Effect of purification of as-synthesized
product on the structure of metal organic framework MIL-101”,
Tạp chí Hóa Học, 51(3AB), 290-295.
2. Vo Thi Thanh Chau, Nguyen Thi Thu Thao, Tran Thai Hoa,
Dinh Quang Khieu (2013), “The synthesis of metal-organic
framework MIL-101 and its application to the adsorption of
dyes”, Tạp chí Hóa Học, 51(4AB), 308-314.
3. Vo Thi Thanh Chau, Pham Dinh Du, Tran Thai Hoa, Dinh
Quang Khieu (2013), “Statistical analysis of determination of
surface area of metal organic framework MIL-101 by BET and
Langmuir isotherms”, Tạp chí xúc tác và hấp phụ, 2(4), 37-45.
4. Vo Thi Thanh Chau, Tran Thai Hoa, Dinh Quang Khieu
(2013), “A statistical method for the analysis of experimental
adsorption data by the diffusion models”, Tạp chí xúc tác và
hấp phụ, 2(2), 38-43.
5. Vo Thi Thanh Chau, Tran Thai Hoa, Dinh Quang Khieu
(2013), “Statistical comparison of isotherm adsorption models
using F-test and the Akaike information criterion (AIC)”, Tạp chí
xúc tác và hấp phụ, 2(3), 29-34.
6. Vo Thi Thanh Chau, Tran Thai Hoa, Mai Xuan Tinh, Dinh
Quang Khieu (2014), “The effect of synthesized condition on
the formation of mesoporous structure in MIL-101 metal-
organic framework materials”, Tạp chí xúc tác và hấp phụ,
3(2), 4-9.
7. Vo Thi Thanh Chau, Tran Thai Hoa, Tran Thanh Minh, Dinh
Quang Khieu (2014), “Adsorption of CO2 on metal-organic
framework MIL-101”, Tạp chí xúc tác và hấp phụ, 3(2), 25-31.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_tong_hop_va_khao_sat_tinh_chat_hap_phu_ho.pdf