1. Đã tổng hợp composite TiO2/graphen, trong đó kích thước và sự phân tán
của các hạt nano TiO2 trên nền graphen được điều khiển bằng phương pháp thủy
nhiệt. Hoạt tính xúc tác quang được cải thiện hơn nhiều so với các cấu tử riêng lẻ
TiO2 và graphen. Mẫu có hoạt tính xúc tác quang tốt nhất có khả năng phân hủy RhB
được 71% sau 6 giờ chiếu sáng.
2. Đã tổng hợp composite TiO2/g-C3N4 bằng phương pháp thủy nhiệt với các
điều kiện tổng hợp như sau: dung môi ethanol, thời gian thủy nhiệt là 8 giờ ở 180 oC,
nhiệt độ nung composite là 300 oC trong 2 giờ. Vật liệu thu được có hoạt tính xúc tác
tốt hơn các pha riêng lẻ TiO2 và g-C3N4. Mẫu có hoạt tính xúc tác quang tốt nhất
tương ứng với độ chuyển hóa RhB là 78%.
3. Đã thiết lập được quy trình tổng hợp hệ composite 3 pha TiO2/g-C3N4-
graphen bằng phương pháp thủy nhiệt. Các điều kiện tổng hợp bao gồm: lượng
graphen 0,1%, dung môi là ethanol, thời gian thủy nhiệt 8 giờ ở 180 oC, nhiệt độ nung
composite là 300 oC trong 2 giờ. Mẫu có hoạt tính xúc tác quang tốt nhất chứa 0,1%
gaphene có khả năng phân hủy RhB lên đến 91,09 % sau 6 giờ chiếu sáng. Hệ vật
liệu TiO2 phân tán trên lưỡng chất nền g-C3N4-graphen có hoạt tính tốt hơn TiO2 phân
tán đơn nền trong phân hủy cả RhB, phenol và kháng sinh Rifampicin.
4. Đã đề xuất mô hình giải thích cơ chế xúc tác của vật liệu composite TiO2/gC3N4-graphen. Trong đó, g-C3N4 là cấu tử hấp thụ ánh sáng khả kiến, TiO2 có tác
dụng trung chuyển electron và graphen là môi trường nhận electron, đồng thời tăng
khả năng hấp phụ RhB, từ đó cải thiện đáng kể hoạt tính quang xúc tác của vật liệu.
154 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 612 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tồng hợp và tính chất xúc tác quang của vật liệu Composite TiO₂ trên nền Graphen và Cacbon Nitrua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có độ bền và khả năng tái sử dụng.
3.3.7. So sánh hoạt tính xúc tác của các vật liệu composite qua quá trình phân
huỷ RhB, phenol và kháng sinh Rifampicin
104
Như đã trình bày ở trên, mục tiêu của luận án là cải thiện xúc tác quang của chất bán
dẫn TiO2 bằng cách phân tán trên các chất nền khác nhau. Hai chất nền được chọn là
graphen và g-C3N4, đại diện tương ứng cho chất dẫn điện và chất bán dẫn có khả năng
hấp thụ ánh sáng khả kiến. Để so sánh hoạt tính xúc tác của các hệ TiO2 phân tán trên
các chất nền khác nhau: TiO2/graphen, TiO2/g-C3N4 và TiO2/g-C3N4-graphen, ba mẫu
tốt nhất đại diện cho 3 hệ này được đánh giá hoạt tính xúc tác quang phân hủy các
hợp chất hữu cơ RhB, phenol và kháng sinh Rifampicin. Kết quả phổ UV-Vis của
quá trình phân huỷ phenol và kháng sinh Rifampcin được trình bày trên Hình 3.54.
Hình 3.54. Phổ UV-Vis của quá trình phân huỷ kháng sinh Rifampicin và phenol
của vật liệu TiO2/graphen (a,b); TiO2/g-C3N4 (c,d) và TiO2/g-C3N4-graphen (e,f) ở
điều kiện: 0,05 g chất xúc tác, 80 mL dung dịch chất hữu cơ (Rifampicin, phenol)
30 mg/L
Kết quả sự phân huỷ 3 chất hữu cơ ô nhiễm trong dung dịch nước (RhB, phenol
và kháng sinh Rifampicin) của các vật liệu TiO2/graphen, TiO2/g-C3N4 và TiO2/g-
C3N4-graphen theo thời gian chiếu sáng và các giá trị hằng số k bậc 1 tương ứng được
trình bày trên Hình 3.55..
105
Hình 3.55. Đồ thị C/C0 theo thời gian chiếu sáng và giá trị Kapp tương ứng của
quá trình phân huỷ RhB (a), phenol (b) và kháng sinh Rifampicin (c) của vật liệu
TiO2/graphen. TiO2/g-C3N4, TiO2/g-C3N4-graphen
Như vậy, sau 6 giờ chiếu sáng, vật liệu TiO2/graphen, TiO2/g-C3N4 và TiO2/g-
C3N4-graphen lần lượt phân huỷ RhB khoảng 71% (kapp = 0,19), 78% (kapp = 0,220)
và 91% (kapp = 0,330). Giá trị này đối với phenol khoảng 36% (kapp = 0,076), 33%
(a)
(b)
(c)
106
(kapp = 0,055) và 41% (kapp = 0,081), tương ứng. Kháng sinh Rifampicin lần lượt bị
phân huỷ khoảng 30% (kapp = 0,060), 44% (kapp = 0,097) và 60% (kapp = 0,152) trên
vật liệu TiO2/graphen, TiO2/g-C3N4 và TiO2/g-C3N4-graphenTừ kết quả thực nghiệm
đã cho thấy, ở tất cả 3 chất hữu cơ ô nhiễm, TiO2/g-C3N4-graphen đều có khả năng
thể hiện hoạt tính xúc tác quang tốt hơn so với vật liệu TiO2 trên nền riêng lẻ graphen
hoặc g-C3N4.
Ngoài ra để tiến hành so sánh, chúng tôi còn sử dụng đại lượng Hiệu suất không-
thời gian quang hoá (PSTY) (mục 2.4.3). Kết quả tính toán các giá trị thu được được
tổng hợp trong Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Bảng so sánh PSTY của 3 vật liệu khi phân huỷ RhB, phenol và
Rifampicin
Vật liệu Chất hữu cơ
Kapp
(giờ-1)
STY
(ngày-1)
LP
(KW)
PSTY
(ngày-1.KW-
1)
TiO2/graphen
RhB
0,190
0,005
750 6,086.10-6
Rifampicin
0,060
0,002
750 2,034.10-6
Phenol
0,076
0,002
750
2,430.10-6
RhB
0,220
0,005
750 7,047.10-6
TiO2/g-C3N4 Rifampicin
0,097
0,002
750
3,108.10-6
Phenol
0,055
0,001
750
1,750.10-6
RhB
0,330
0,008
750 1,057.10-5
TiO2/g-C3N4-
graphen
Rifampicin
0,152
0,004
750
4,881.10-6
Phenol
0,081
0,002
750
2,590.10-6
107
Như vậy, hiệu suất không - thời gian (PSTY) của vật liệu TiO2/g-C3N4-graphen
đạt giá trị cao nhất: 1,057.10-5 (RhB), 4,881.10-6 (phenol) và 2,590.10-6 (Rifampicin).
Giá trị này gấp vật liệu TiO2/graphen lần lượt là 1,74; 2,4 và 1,1 lần. Đồng thời, PSTY
của TiO2/g-C3N4-graphen cũng cao hơn vật liệu TiO2/g-C3N4, cụ thể: quá trình phân
huỷ RhB gấp 1,5, 1,44 và 1,48 lần đối với sự phân huỷ phenol và kháng sinh
Rifampicin. Từ kết quả đó, một lần nữa khẳng định sự phân tán TiO2 trên vật liệu nền
g-C3N4-graphen thu được vật liệu composite có hoạt tính xúc tác quang tốt hơn khi
phân tàn trên đơn nền riêng lẻ graphen và g-C3N4. .
Bên cạnh đó, các so sánh với cùng loại vật liệu trong các công bố gần đây cũng
được tiến hành, kết quả được tổng kết trên Bảng 3.14. Kết quả cho thấy, vật liệu
TiO2/g-C3N4-graphen tổng hợp trong luận án này có hoạt tính xúc tác tốt so với các
công bố của loại vật liệu cùng loại.
Bảng 3.14. Kết quả so sánh khả năng phân huỷ RhB, phenol và kháng sinh
Rifampicin của vật liệu TiO2/g-C3N4-graphen tối ưu với các công trình khác trên thế
giới
Chất
hữu cơ
Công suất
đèn (W)/
Vchất hữu
cơ (mL)
Kapp
(giờ-1)
STY
(ngày-1)
LP
(KW)
PSTY
(ngày-1.
KW-1)
TLTK
RhB
Xe 500 W/
25 mL
3,900
0,094
20000
4,685 10-6
[77]
Xe 300 W/
100 mL
0,972 0,023
3000
7,784. 10-6
[75]
Tungsten 60
W/ 80 mL
0,330
0,008
750 1,057.10-5
Nghiên
cứu này
Rifampicin
Chưa có
nghiên cứu
Tungsten 60
W/ 80 mL
0,152
0,004
750
4,881.10-6
Nghiên
cứu này
108
Phenol
Xe 300 W/
100 mL
0,240 0,012
3000
1.922.10-6
[75]
Tungsten 60
W/ 80 mL
0,081
0,002
750 2,590.10-6
Nghiên
cứu này
Acetaminophen
Xe 300 W/
200 mL
1,632
0,0392
1500
2,614.10-5
[70]
Từ kết quả Bảng 3.13 cho thấy, đối với RhB và phenol, vật liệu TiO2/g-C3N4-graphen
có hoạt tính hơn khi dùng các đến Xe công suất lớn hơn nhiều (300-500W). Riêng
với kháng sinh Rifampicin, hiện nay chưa có công bố nào về sự phân huỷ của vật liệu
TiO2/g-C3N4-graphen cho kháng sinh này.
Để lý giải cho việc cải thiện năng lực xúc tác quang của hệ TiO2/g-C3N4-graphen
so với TiO2/graphen, TiO2/g-C3N4, ba mô hình cơ chế xúc tác quang cùng được đề
nghị (Hình 3.56).
Hình 3.56. Sơ đồ cơ chế quang xúc tác phân huỷ chất hữu cơ ô nhiễm của vật liệu
TiO2/graphen, TiO2/g-C3N4 và TiO2/g-C3N4-graphen
Dựa vào sơ đồ có thể giải thích nguyên nhân sự tăng cường hoạt tính xúc tác của
composite TiO2 phân tán trên lưỡng nền g-C3N4-graphen tốt hơn so với nền riêng lẻ
graphen hoặc g-C3N4. So với vật liệu TiO2/graphen, g-C3N4 trong composite TiO2/g-
C3N4-graphen đóng vaif trò là chất bán dẫn, được hoạt hoá dưới ánh sáng khả kiến
109
để tạo cặp electron-lỗ trống quang sinh. Khi xảy ra quá trình dịch chuyển electron từ
vùng dẫn CB (g-C3N4) sang vùng CB (TiO2) và cuối cùng được phân tán trên graphen
trước khi di chuyển lên bề mặt vật liệu để phản ứng với O2 được hấp phụ để tạo thành
•O2−, tác nhân quan trọng nhất tham gia phản ứng phân huỷ chất hữu cơ ô nhiễm. Do
đó, tăng cường thời gian sống của lỗ trống h+ (g-C3N4), là tác nhân quan trọng thứ 2
để tham gia vào phản ứng quang xúc tác. Mặt khác, so với vật liệu TiO2/g-C3N4, sự
có mặt của graphen trong composite TiO2/g-C3N4-graphen không chỉ đóng vai trò là
bể chứa electron, giúp phân tán electron từ vùng dẫn của TiO2, tăng cường sự phân
tách cặp elctron-lỗ trống quang sinh mà còn tăng cường khả năng hấp phụ chất hữu
cơ lên bề mặt vật liệu. Do đó, hoạt tính quang xúc tác của vật liệu TiO2/g-C3N4-
graphen vượt trội hơn so với TiO2 trên đơn nền graphen hoặc g-C3N4.
110
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp composite TiO2/graphen, trong đó kích thước và sự phân tán
của các hạt nano TiO2 trên nền graphen được điều khiển bằng phương pháp thủy
nhiệt. Hoạt tính xúc tác quang được cải thiện hơn nhiều so với các cấu tử riêng lẻ
TiO2 và graphen. Mẫu có hoạt tính xúc tác quang tốt nhất có khả năng phân hủy RhB
được 71% sau 6 giờ chiếu sáng.
2. Đã tổng hợp composite TiO2/g-C3N4 bằng phương pháp thủy nhiệt với các
điều kiện tổng hợp như sau: dung môi ethanol, thời gian thủy nhiệt là 8 giờ ở 180 oC,
nhiệt độ nung composite là 300 oC trong 2 giờ. Vật liệu thu được có hoạt tính xúc tác
tốt hơn các pha riêng lẻ TiO2 và g-C3N4. Mẫu có hoạt tính xúc tác quang tốt nhất
tương ứng với độ chuyển hóa RhB là 78%.
3. Đã thiết lập được quy trình tổng hợp hệ composite 3 pha TiO2/g-C3N4-
graphen bằng phương pháp thủy nhiệt. Các điều kiện tổng hợp bao gồm: lượng
graphen 0,1%, dung môi là ethanol, thời gian thủy nhiệt 8 giờ ở 180 oC, nhiệt độ nung
composite là 300 oC trong 2 giờ. Mẫu có hoạt tính xúc tác quang tốt nhất chứa 0,1%
gaphene có khả năng phân hủy RhB lên đến 91,09 % sau 6 giờ chiếu sáng. Hệ vật
liệu TiO2 phân tán trên lưỡng chất nền g-C3N4-graphen có hoạt tính tốt hơn TiO2 phân
tán đơn nền trong phân hủy cả RhB, phenol và kháng sinh Rifampicin.
4. Đã đề xuất mô hình giải thích cơ chế xúc tác của vật liệu composite TiO2/g-
C3N4-graphen. Trong đó, g-C3N4 là cấu tử hấp thụ ánh sáng khả kiến, TiO2 có tác
dụng trung chuyển electron và graphen là môi trường nhận electron, đồng thời tăng
khả năng hấp phụ RhB, từ đó cải thiện đáng kể hoạt tính quang xúc tác của vật liệu.
111
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã chứng minh được khả năng điều khiển kích thước và sự phân tán của hạt
nano TiO2 trên nền graphen nhằm tạo thành composite có hoạt tính xúc tác cao trong
vùng ánh sáng khả kiến bằng phương pháp thủy nhiệt.
2. Đã tổng hợp vật liệu TiO2/g-C3N4-graphen theo quy trình mới bằng phương
pháp thủy nhiệt, từ đó tìm ra điều kiện để tổng hợp được môi trường phân tán TiO2
tối ưu nhất.
3. Đã khảo sát hoạt tính xúc tác quang của vật liệu TiO2/g-C3N4-graphen thông
qua phản ứng phân hủy kháng sinh RhB, phenol và Rifampicin trong dung dịch nước,
đồng thời so sánh với hoạt tính của vật liệu TiO2/graphen, TiO2/g-C3N4 một cách chi
tiết và hệ thống.
112
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
[1]. Lieu ThiThanh Le, HiepThiThanh Le, Ngoc Thi My Duong, Truong Giang Le,
Vien Vo. Controlled synthesis of TiO2/Graphene photocatalysts by hydrothermal
method, proceedings of the first international conference on Material, Machines and
Methods for sustainable development, 2018, 2, 973-981.
[2]. Le Thi Thanh Lieu, Le Thi Thanh Hiep, Le Truong Giang, Vo Vien. Synthesis,
characterization and photocatalytic performance of TiO2/graphene photocatalysts synthesized by
hydrothermal method., Vietnam Journal of Chemistry, 2018, 56(4e), 153-158.
[3]. Le Thi Thanh Lieu, Le Thi Anh, Pham To Chi, Nguyen Van Kim, Le Truong
Giang, Vo Vien. Synthesis, characterization and photocatalytic performance of
titanium dioxide on graphitic carbon nitrite photocatalysts synthesized by
hydrothermal method, Vietnam Journal of Chemistry, 2019, 57(4E1,2), 411-420 9.
[4]. Thanh-Lieu T. Le, Thanh-Hiep T. Le, Nguyen Van Kim, Hao Van Bui, Le
Truong Giang, Vo Vien. Controlled growth of TiO2 nanoparticles on graphene for
visible light photocatalysis, Journal of Science: Advanced Materials and Devices,
2021, 6, 516-527.
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Fujishima1972, “© 1972 Nature Publishing Group,” 1972.
[2] K. Nakata and A. Fujishima, “TiO 2 photocatalysis: Design and applications,”
J. Photochem. Photobiol. C Photochem. Rev., vol. 13, no. 3, pp. 169–189, 2012,
doi: 10.1016/j.jphotochemrev.2012.06.001.
[3] A. Fujishima, X. Zhang, and D. A. Tryk, “TiO2 photocatalysis and related
surface phenomena,” Surf. Sci. Rep., vol. 63, no. 12, pp. 515–582, 2008, doi:
10.1016/j.surfrep.2008.10.001.
[4] S. G. Kumar and L. G. Devi, “Review on modified TiO2 photocatalysis under
UV/visible light: Selected results and related mechanisms on interfacial charge
carrier transfer dynamics,” J. Phys. Chem. A, vol. 115, no. 46, pp. 13211–
13241, 2011, doi: 10.1021/jp204364a.
[5] H. Park, H. Il Kim, G. H. Moon, and W. Choi, “Photoinduced charge transfer
processes in solar photocatalysis based on modified TiO2,” Energy Environ.
Sci., vol. 9, no. 2, pp. 411–433, 2016, doi: 10.1039/c5ee02575c.
[6] L. G. Devi and R. Kavitha, “A review on non metal ion doped titania for the
photocatalytic degradation of organic pollutants under UV/solar light: Role of
photogenerated charge carrier dynamics in enhancing the activity,” Appl.
Catal. B Environ., vol. 140–141, pp. 559–587, 2013, doi:
10.1016/j.apcatb.2013.04.035.
[7] R. Asahi, T. Morikawa, T. Ohwaki, K. Aoki, and Y. Taga, “Visible-light
photocatalysis in nitrogen-doped titanium oxides,” Science (80-. )., vol. 293,
no. 5528, pp. 269–271, 2001, doi: 10.1126/science.1061051.
[8] R. Asahi, T. Morikawa, H. Irie, and T. Ohwaki, “Nitrogen-doped titanium
dioxide as visible-light-sensitive photocatalyst: Designs, developments, and
prospects,” Chem. Rev., vol. 114, no. 19, pp. 9824–9852, 2014, doi:
10.1021/cr5000738.
[9] S. A. Ansari, M. M. Khan, M. O. Ansari, and M. H. Cho, “Nitrogen-doped
titanium dioxide (N-doped TiO2) for visible light photocatalysis,” New J.
Chem., vol. 40, no. 4, pp. 3000–3009, 2016, doi: 10.1039/c5nj03478g.
114
[10] S. Kalathil, M. M. Khan, S. A. Ansari, J. Lee, and M. H. Cho, “Band gap
narrowing of titanium dioxide (TiO2) nanocrystals by electrochemically active
biofilms and their visible light activity,” Nanoscale, vol. 5, no. 14, pp. 6323–
6326, 2013, doi: 10.1039/c3nr01280h.
[11] J. Zhao, X. Wang, Z. Xu, and J. S. C. Loo, “Hybrid catalysts for
photoelectrochemical reduction of carbon dioxide: A prospective review on
semiconductor/metal complex co-catalyst systems,” J. Mater. Chem. A, vol. 2,
no. 37, pp. 15228–15233, 2014, doi: 10.1039/c4ta02250e.
[12] U. Farooq, P. Chaudhary, P. P. Ingole, A. Kalam, and T. Ahmad,
“Development of cuboidal KNbO3@α-Fe2O3hybrid nanostructures for
improved photocatalytic and photoelectrocatalytic applications,” ACS Omega,
vol. 5, no. 32, pp. 20491–20505, 2020, doi: 10.1021/acsomega.0c02646.
[13] P. Semeraro et al., “Photocatalytic degradation of tetracycline by zno/γ-fe2o3
paramagnetic nanocomposite material,” Nanomaterials, vol. 10, no. 8, pp. 1–
12, 2020, doi: 10.3390/nano10081458.
[14] K. Zhao et al., “Cu2O clusters grown on TiO2 nanoplates as efficient
photocatalysts for hydrogen generation,” Inorg. Chem. Front., vol. 3, no. 4, pp.
488–493, 2016, doi: 10.1039/c5qi00284b.
[15] K. Maeda, “Z-scheme water splitting using two different semiconductor
photocatalysts,” ACS Catal., vol. 3, no. 7, pp. 1486–1503, 2013, doi:
10.1021/cs4002089.
[16] T. Jafari, E. Moharreri, A. S. Amin, R. Miao, W. Song, and S. L. Suib,
“Photocatalytic water splitting - The untamed dream: A review of recent
advances,” Molecules, vol. 21, no. 7, 2016, doi: 10.3390/molecules21070900.
[17] C. Lai et al., “Synthesis of surface molecular imprinted TiO2/graphene
photocatalyst and its highly efficient photocatalytic degradation of target
pollutant under visible light irradiation,” Appl. Surf. Sci., vol. 390, pp. 368–
376, 2016, doi: 10.1016/j.apsusc.2016.08.119.
[18] B. Tang, H. Chen, H. Peng, Z. Wang, and W. Huang, “Graphene modified tio2
composite photocatalysts: Mechanism, progress and perspective,”
115
Nanomaterials, vol. 8, no. 2, pp. 27–30, 2018, doi: 10.3390/nano8020105.
[19] A. J. Haider, Z. N. Jameel, and I. H. M. Al-Hussaini, “Review on: Titanium
dioxide applications,” Energy Procedia, vol. 157, pp. 17–29, 2019, doi:
10.1016/j.egypro.2018.11.159.
[20] S. Morales-Torres, L. M. Pastrana-Martínez, J. L. Figueiredo, J. L. Faria, and
A. M. T. Silva, “Design of graphene-based TiO2 photocatalysts-a review,”
Environ. Sci. Pollut. Res., vol. 19, no. 9, pp. 3676–3687, 2012, doi:
10.1007/s11356-012-0939-4.
[21] J. Ge, Y. Zhang, and S. J. Park, “Recent advances in carbonaceous
photocatalysts with enhanced photocatalytic performances: A mini review,”
Materials (Basel)., vol. 12, no. 12, 2019, doi: 10.3390/ma12121916.
[22] G. Williams, B. Seger, and P. V Kamat, “UV-Assisted Photocatalytic
Reduction of Graphene Oxide,” ACS Nano, vol. 2, no. 7, pp. 1487–1491, 2008.
[23] C. Lee, X. Wei, J. W. Kysar, and J. Hone, “Measurement of the elastic
properties and intrinsic strength of monolayer graphene,” Science (80-. )., vol.
321, no. 5887, pp. 385–388, 2008, doi: 10.1126/science.1157996.
[24] K. F. Mak, M. Y. Sfeir, J. A. Misewich, and T. F. Heinza, “The evolution of
electronic structure in few-layer graphene revealed by optical spectroscopy,”
Proc. Natl. Acad. Sci. U. S. A., vol. 107, no. 34, pp. 14999–15004, 2010, doi:
10.1073/pnas.1004595107.
[25] L. W. Zhang, H. B. Fu, and Y. F. Zhu, “Efficient TiO2 photocatalysts from
surface hybridization of TiO2 particles with graphite-like carbon,” Adv. Funct.
Mater., vol. 18, no. 15, pp. 2180–2189, 2008, doi: 10.1002/adfm.200701478.
[26] H. Park et al., “Graphene modified tio2 composite photocatalysts: Mechanism,
progress and perspective,” Nanomaterials, vol. 8, no. 2, pp. 27–30, 2018, doi:
10.3390/nano8020105.
[27] S. Al Jitan, G. Palmisano, and C. Garlisi, “Synthesis and surface modification
of TiO2-based photocatalysts for the conversion of CO2,” Catalysts, vol. 10,
no. 2, 2020, doi: 10.3390/catal10020227.
[28] S. Tostón, R. Camarillo, F. Martínez, C. Jiménez, and J. Rincón, “Supercritical
116
synthesis of platinum ‐ modified titanium dioxide for solar fuel production from
carbon dioxide,” Chinese J. Catal., vol. 38, no. 4, pp. 636–650, 2017, doi:
10.1016/S1872-2067(17)62766-9.
[29] D. Cooper, L. Doucet, and M. Pratt, “Understanding in multinational
organizations,” J. Organ. Behav., vol. 28, no. 3, pp. 303–325, 2007, doi:
10.1002/j.
[30] G. Yasin et al., “Exploring the Nickel–Graphene Nanocomposite Coatings for
Superior Corrosion Resistance: Manipulating the Effect of Deposition Current
Density on its Morphology, Mechanical Properties, and Erosion-Corrosion
Performance,” Adv. Eng. Mater., vol. 20, no. 7, pp. 1–12, 2018, doi:
10.1002/adem.201701166.
[31] E. C. Franklin, “The ammono carbonic acids,” J. Am. Chem. Soc., vol. 44, no.
3, pp. 486–509, 1922, doi: 10.1021/ja01424a007.
[32] Y. Zhang, Z. Shen, Z. Xin, Z. Hu, and H. Ji, “Interfacial charge dominating
major active species and degradation pathways: An example of carbon based
photocatalyst,” J. Colloid Interface Sci., vol. 554, pp. 743–751, 2019, doi:
10.1016/j.jcis.2019.07.077.
[33] C. T. Walsh, “Vancomycin resistance: Decoding the molecular logic,” Science
(80-. )., vol. 261, no. 5119, pp. 308–309, 1993, doi: 10.1126/science.8392747.
[34] D. M. Teter and R. J. Hemley, “Low-compressibility carbon nitrides,” Science
(80-. )., vol. 271, no. 5245, pp. 53–55, 1996, doi: 10.1126/science.271.5245.53.
[35] D. C. Nesting and J. V. Badding, “High-Pressure Synthesis of sp2-Bonded
Carbon Nitrides,” Chem. Mater., vol. 8, no. 7, pp. 1535–1539, 1996, doi:
10.1021/cm9601289.
[36] T. Komatsu, “The first synthesis and characterization of cyameluric high
polymers,” Macromol. Chem. Phys., vol. 202, no. 1, pp. 19–25, 2001, doi:
10.1002/1521-3935(20010101)202:13.0.CO;2-G.
[37] N. Serpone, R. Terzian, H. Hidaka, and E. Pelizzetti, “Ultrasonic induced
dehalogenation and oxidation of 2-, 3-, and 4-chlorophenol in air-equilibrated
aqueous media. Similarities with irradiated semiconductor particulates,” J.
117
Phys. Chem., vol. 98, no. 10, pp. 2634–2640, 1994, doi: 10.1021/j100061a021.
[38] Y. Zhu et al., “Determination of Melamine in Fresh Milk by Electrochemistry
with Solid Phase Microextraction at Bismuthyl Chloride Modified Graphite
Epoxy Composite Electrode,” vol. 2011, no. September, pp. 612–618, 2011,
doi: 10.4236/ajac.2011.25069.
[39] F. Goettmann, A. Fischer, M. Antonietti, and A. Thomas, “Metal-free catalysis
of sustainable Friedel-Crafts reactions: Direct activation of benzene by carbon
nitrides to avoid the use of metal chlorides and halogenated compounds,”
Chem. Commun., no. 43, pp. 4530–4532, 2006, doi: 10.1039/b608532f.
[40] X. Wang et al., “A metal-free polymeric photocatalyst for hydrogen production
from water under visible light,” Nat. Mater., vol. 8, no. 1, pp. 76–80, 2009, doi:
10.1038/nmat2317.
[41] J. Liu et al., “ChemInform Abstract: Metal-Free Efficient Photocatalyst for
Stable Visible Water Splitting via a Two-Electron Pathway.,” ChemInform,
vol. 46, no. 23, p. no-no, 2015, doi: 10.1002/chin.201523011.
[42] K. Schwinghammer, M. B. Mesch, V. Duppel, C. Ziegler, J. Senker, and B. V.
Lotsch, “Crystalline carbon nitride nanosheets for improved visible-light
hydrogen evolution,” J. Am. Chem. Soc., vol. 136, no. 5, pp. 1730–1733, 2014,
doi: 10.1021/ja411321s.
[43] W. J. Ong, L. L. Tan, Y. H. Ng, S. T. Yong, and S. P. Chai, “Graphitic Carbon
Nitride (g-C3N4)-Based Photocatalysts for Artificial Photosynthesis and
Environmental Remediation: Are We a Step Closer to Achieving
Sustainability?,” Chem. Rev., vol. 116, no. 12, pp. 7159–7329, 2016, doi:
10.1021/acs.chemrev.6b00075.
[44] J. Su, L. Zhu, P. Geng, and G. Chen, “Self-assembly graphitic carbon nitride
quantum dots anchored on TiO2 nanotube arrays: An efficient heterojunction
for pollutants degradation under solar light,” J. Hazard. Mater., vol. 316, pp.
159–168, 2016, doi: 10.1016/j.jhazmat.2016.05.004.
[45] G. Lei et al., “Exfoliation of Graphitic Carbon Nitride for Enhanced Oxidative
Desulfurization: A Facile and General Strategy,” ACS Sustain. Chem. Eng.,
118
vol. 7, no. 5, pp. 4941–4950, 2019, doi: 10.1021/acssuschemeng.8b05553.
[46] Y. Wang et al., “Structure Tuning of Polymeric Carbon Nitride for Solar
Energy Conversion: From Nano to Molecular Scale,” Chem, vol. 5, no. 11, pp.
2775–2813, 2019, doi: 10.1016/j.chempr.2019.07.019.
[47] J. Li, B. Shen, Z. Hong, B. Lin, B. Gao, and Y. Chen, “A facile approach to
synthesize novel oxygen-doped g-C3N4 with superior visible-light
photoreactivity,” Chem. Commun., vol. 48, no. 98, pp. 12017–12019, 2012,
doi: 10.1039/c2cc35862j.
[48] J. Zhang et al., “Sulfur-mediated synthesis of carbon nitride: Band-gap
engineering and improved functions for photocatalysis,” Energy Environ. Sci.,
vol. 4, no. 3, pp. 675–678, 2011, doi: 10.1039/c0ee00418a.
[49] X. Zhang, H. Li, X. Cui, and Y. Lin, “Graphene / TiO 2 nanocomposites :
synthesis , characterization and application in hydrogen evolution from water
photocatalytic splitting,” 2010, doi: 10.1039/b917240h.
[50] J. Zhang et al., “Synthesis of a carbon nitride structure for visible-light catalysis
by copolymerization,” Angew. Chemie - Int. Ed., vol. 49, no. 2, pp. 441–444,
2010, doi: 10.1002/anie.200903886.
[51] S. Cao, J. Low, J. Yu, and M. Jaroniec, “Polymeric Photocatalysts Based on
Graphitic Carbon Nitride,” Adv. Mater., vol. 27, no. 13, pp. 2150–2176, 2015,
doi: 10.1002/adma.201500033.
[52] X. Sun et al., “Physical vapor deposition (PVD): A method to fabricate
modified g-C3N4 sheets,” New J. Chem., vol. 43, no. 17, pp. 6683–6687, 2019,
doi: 10.1039/c8nj06509h.
[53] Y. Wang, F. Wang, Y. Zuo, X. Zhang, and L. F. Cui, “Simple synthesis of
ordered cubic mesoporous graphitic carbon nitride by chemical vapor
deposition method using melamine,” Mater. Lett., vol. 136, pp. 271–273, 2014,
doi: 10.1016/j.matlet.2014.08.078.
[54] C. Hu, Y. C. Chu, M. S. Wang, and X. H. Wu, “Rapid synthesis of g-C3N4
spheres using microwave-assisted solvothermal method for enhanced
photocatalytic activity,” J. Photochem. Photobiol. A Chem., vol. 348, pp. 8–17,
119
2017, doi: 10.1016/j.jphotochem.2017.08.006.
[55] K. Maeda, X. Wang, Y. Nishihara, D. Lu, M. Antonietti, and K. Domen,
“Photocatalytic activities of graphitic carbon nitride powder for water
reduction and oxidation under visible light,” J. Phys. Chem. C, vol. 113, no.
12, pp. 4940–4947, 2009, doi: 10.1021/jp809119m.
[56] G. Liu et al., “Unique electronic structure induced high photoreactivity of
sulfur-doped graphitic C3N4,” J. Am. Chem. Soc., vol. 132, no. 33, pp. 11642–
11648, 2010, doi: 10.1021/ja103798k.
[57] S. C. Yan, Z. S. Li, and Z. G. Zou, “Photodegradation performance of g-C3N4
fabricated by directly heating melamine,” Langmuir, vol. 25, no. 17, pp.
10397–10401, 2009, doi: 10.1021/la900923z.
[58] E. G. Gillan, “Synthesis of nitrogen-rich carbon nitride networks from an
energetic molecular azide precursor,” Chem. Mater., vol. 12, no. 12, pp. 3906–
3912, 2000, doi: 10.1021/cm000570y.
[59] G. Zhang, J. Zhang, M. Zhang, and X. Wang, “Polycondensation of thiourea
into carbon nitride semiconductors as visible light photocatalysts,” J. Mater.
Chem., vol. 22, no. 16, pp. 8083–8091, 2012, doi: 10.1039/c2jm00097k.
[60] F. Dong, L. Wu, Y. Sun, M. Fu, Z. Wu, and S. C. Lee, “Efficient synthesis of
polymeric g-C3N4 layered materials as novel efficient visible light driven
photocatalysts,” J. Mater. Chem., vol. 21, no. 39, pp. 15171–15174, 2011, doi:
10.1039/c1jm12844b.
[61] L. Zheng et al., “Enhanced photocatalytic performance of ammonia self-etched
holely g-C3N4 decorated with anatase nanoflakes by a facile synthesis
process,” Appl. Surf. Sci., vol. 542, no. August 2020, p. 148580, 2021, doi:
10.1016/j.apsusc.2020.148580.
[62] M. Sharma, S. Vaidya, and A. K. Ganguli, “Enhanced photocatalytic activity
of g-C3N4-TiO2 nanocomposites for degradation of Rhodamine B dye,” J.
Photochem. Photobiol. A Chem., vol. 335, pp. 287–293, 2017, doi:
10.1016/j.jphotochem.2016.12.002.
[63] L. Zhou, L. Wang, J. Zhang, J. Lei, and Y. Liu, “The preparation, and
120
applications of g-C3N4/TiO2 heterojunction catalysts—a review,” Res. Chem.
Intermed., vol. 43, no. 4, pp. 2081–2101, 2017, doi: 10.1007/s11164-016-2748-
8.
[64] J. Shen, H. Yang, Q. Shen, Y. Feng, and Q. Cai, “Template-free preparation
and properties of mesoporous g-C 3N4/TiO2 nanocomposite photocatalyst,”
CrystEngComm, vol. 16, no. 10, pp. 1868–1872, 2014, doi:
10.1039/c3ce42513d.
[65] H. Liu, Z. Zhang, H. He, X. Wang, and J. Zhang, “One-Step Synthesis
Heterostructured g-C 3 N 4 / TiO 2 Composite for Rapid Degradation of
Pollutants in Utilizing Visible Light,” Nanomater. 2018, 8(10), 842;, vol.
8(10), pp. 842–857, 2018, doi: 10.3390/nano8100842.
[66] R. A. Senthil, J. Theerthagiri, A. Selvi, and J. Madhavan, “Synthesis and
characterization of low-cost g-C3N4/TiO2 composite with enhanced
photocatalytic performance under visible-light irradiation,” Opt. Mater.
(Amst)., vol. 64, pp. 533–539, 2017, doi: 10.1016/j.optmat.2017.01.025.
[67] A. Du et al., “Hybrid Graphene and Graphitic Carbon Nitride Nanocomposite:
Gap Opening, Electron − Hole Puddle, Interfacial Charge Transfer, and
Enhanced Visible Light Response,” 2012.
[68] Q. Han, N. Chen, J. Zhang, and L. Qu, “Graphene/graphitic carbon nitride
hybrids for catalysis,” no. Cvd, pp. 832–850, 2017, doi: 10.1039/c7mh00379j.
[69] S. Patnaik, A. Behera, and K. Parida, “A review on g-C3N4/graphene
nanocomposites: multifunctional roles of graphene in the nanohybrid
photocatalyst toward photocatalytic applications,” Catal. Sci. Technol., vol. 11,
no. 18, pp. 6018–6040, 2021, doi: 10.1039/d1cy00784j.
[70] S. Moradi, A. A. Isari, F. Hayati, R. Rezaei Kalantary, and B. Kakavandi, “Co-
implanting of TiO2 and liquid-phase-delaminated g-C3N4 on multi-functional
graphene nanobridges for enhancing photocatalytic degradation of
acetaminophen,” Chem. Eng. J., vol. 414, no. January, p. 128618, 2021, doi:
10.1016/j.cej.2021.128618.
[71] Y. O. Ibrahim, A. Hezam, T. F. Qahtan, A. H. Al-Aswad, M. A. Gondal, and
121
Q. A. Drmosh, “Laser-assisted synthesis of Z-scheme TiO2/rGO/g-C3N4
nanocomposites for highly enhanced photocatalytic hydrogen evolution,” Appl.
Surf. Sci., vol. 534, no. June, p. 147578, 2020, doi:
10.1016/j.apsusc.2020.147578.
[72] L. Zhang et al., “Highly active TiO2/g-C3N4/G photocatalyst with extended
spectral response towards selective reduction of nitrobenzene,” Appl. Catal. B
Environ., vol. 203, pp. 1–8, 2017, doi: 10.1016/j.apcatb.2016.10.003.
[73] S. Gong, Z. Jiang, and S. Zhu, “The synthesis of graphene-TiO2/g-C3N4 super-
thin heterojunctions with enhanced visible-light photocatalytic activities,”
2018.
[74] H. Y. Hafeez et al., “Construction of ternary hybrid layered reduced graphene
oxide supported g-C3N4-TiO2nanocomposite and its photocatalytic hydrogen
production activity,” Int. J. Hydrogen Energy, vol. 43, no. 8, pp. 3892–3904,
2018, doi: 10.1016/j.ijhydene.2017.09.048.
[75] M. Huang et al., “Preparation and enhanced photocatalytic activity of carbon
nitride/titania(001 vs 101 facets)/reduced graphene oxide (g-C3N4/TiO2/rGO)
hybrids under visible light,” Appl. Surf. Sci., vol. 389, pp. 1084–1093, 2016,
doi: 10.1016/j.apsusc.2016.07.180.
[76] P. Lin et al., “Hybrid reduced graphene oxide / TiO 2 / graphitic carbon nitride
composites with improved photocatalytic activity for organic pollutant
degradation,” Appl. Phys. A, vol. 0, no. 0, p. 0, 2018, doi: 10.1007/s00339-018-
1933-6.
[77] J. Zhang, S. Fang, J. Mei, G. Zheng, and X. Zheng, “High-e ffi ciency removal
of rhodamine B dye in water using g-C 3 N 4 and TiO 2 co-hybridized 3D
graphene aerogel composites,” Sep. Purif. Technol., vol. 194, no. November
2017, pp. 96–103, 2018, doi: 10.1016/j.seppur.2017.11.035.
[78] F. Hu et al., “Investigation on g-C3N4/rGO/TiO2 nanocomposite with
enhanced photocatalytic degradation performance,” J. Phys. Chem. Solids, vol.
156, no. 100, p. 110181, 2021, doi: 10.1016/j.jpcs.2021.110181.
[79] B. Zhan et al., “Multifunctional 3D GO/g-C3N4/TiO2 foam for oil-water
122
separation and dye adsorption,” Appl. Surf. Sci., vol. 541, no. December 2020,
p. 148638, 2021, doi: 10.1016/j.apsusc.2020.148638.
[80] S. Wang, Y. Zhu, M. Jiang, J. Cui, Y. Zhang, and W. He, “TiO 2 nanotube / g-
C 3 N 4 / graphene composite as high performance anode material for Na-ion
batteries,” Vacuum, vol. 184, no. August 2020, p. 109926, 2021, doi:
10.1016/j.vacuum.2020.109926.
[81] R. Zou, T. Xu, X. Lei, Q. Wu, and S. Xue, “Novel and efficient red
phosphorus/hollow hydroxyapatite microsphere photocatalyst for fast removal
of antibiotic pollutants,” J. Phys. Chem. Solids, vol. 139, no. January, p.
109353, 2020, doi: 10.1016/j.jpcs.2020.109353.
[82] N. Thi et al., “TiO 2 / Diazonium / Graphene Oxide Composites : Synthesis
and Visible-Light-Driven Photocatalytic Degradation of Methylene Blue,” vol.
2020, 2020.
[83] V. Q. Mai, V. C. Hao, N. H. Tho, and N. X. Sang, “Cấu trúc dị thể của tổ hợp
ống nano TiO2 / graphene nano dạng đĩa với sự tăng cường khả năng xúc tác
quang,” vol. 36, no. 3, pp. 1–9, 2020.
[84] C. N. Van, N. Thanh, J. Olejnicek, P. Ksirova, and M. Kohout, “Preparation
and photoelectrochemical performance of porous TiO2 graphene
nanocomposite films,” Mater. Lett., vol. 213, pp. 109–113, 2018, doi:
10.1016/j.matlet.2017.11.008.
[85] Đ. D. B. Lâm Thị Hằng, Lê Thị Mai Oanh, Mạc Thị Thu, Đào Việt Thắng,
Nguyễn Mạnh Hùng, “Chế tạo và nghiên cứu tính chất vật lí, khả năng quang
xúc tác của vật liệu tổ hợp g-C3N4/TiO2 - Tạp chí nghiên cứu KH&CN quân
sự.” pp. 136–142, 2018.
[86] N. T. B. Thomas Baubrand, Dinh Thi Thuy Hang, Nguyen Minh Hai, Le Thanh
Son, Nguyen Thi Ngoc Quynh, “Synthesis and characterization of composites
x% g-C3N4/TiO2- Tạp chí Xúc tác và hấp phụ Việt Nam.” pp. 7 (3) 105-108,
2018.
[87] H. Yan et al., “Single-Atom Pd1 / graphene Catalyst Achieved by Atomic
Layer Deposition : Remarkable Performance in Selective Hydrogenation of 1 ,
123
3-Butadiene Single-Atom Pd 1 / graphene Catalyst Achieved by Atomic Layer
Dep- osition : Remarkable Performance in Selective,” pp. 1–6, 2015.
[88] K. N. Van et al., “A novel preparation of GaN-ZnO/g-C3 N4 photocatalyst for
methylene blue degradation,” Chem. Phys. Lett., no. November, p. 138191,
2020, doi: 10.1016/j.cplett.2020.138191.
[89] R. Hao, G. Wang, C. Jiang, H. Tang, and Q. Xu, “In situ hydrothermal synthesis
of g-C 3 N 4 /TiO 2 heterojunction photocatalysts with high specific surface
area for Rhodamine B degradation,” Appl. Surf. Sci., vol. 411, pp. 400–410,
2017, doi: 10.1016/j.apsusc.2017.03.197.
[90] B. D. Cullity and J. W. Weymouth, “Elements of X-Ray Diffraction,” vol. 394,
no. 1957, pp. 29–31, 1981, doi: 10.1119/1.1934486.
[91] M. J. Bertrand, “Handbook of Instrumental Techniques for Analytical
Chemistry Edited by Frank A. Settle. Prentice Hall: Upper Saddle River. 1997.
xxi + 995 pp. ISBN 0-13-177338-0.,” J. Am. Chem. Soc., Vol. 120, No. 26,
1998 6633, vol. 120, no. 26, p. 6633, 1998.
[92] J. C. Pradarelli, C. P. Scally, H. Nathan, J. R. Thumma, and J. B. Dimick,
“Hospital teaching status and medicare expenditures for complex surgery,”
Ann. Surg., vol. 265, no. 3, pp. 502–513, 2017, doi:
10.1097/SLA.0000000000001706.
[93] H. G. J. Moseley, “M.A. e [.Plate XXIII.] N the absence of any available
method of spectrum,” vol. 396, no. 1911, 1918.
[94] and J. B. D. J. C. Pradarelli, C. P. Scally, H. Nathan, J. R. Thumma, “Hospital
teaching status and medicare expenditures for complex surgery,” Ann. Surg.,
2017, 265(3), 502–513., pp. 1–2, 2014.
[95] D. Briggs, “X-ray photoelectron spectroscopy (XPS),” Handb. Adhes. Second
Ed., pp. 621–622, 2005, doi: 10.1002/0470014229.ch22.
[96] N. Đ. Triệu, Các phương pháp pahan tích vật lý và hoá lý. 2001.
[97] K. Rajeshwar et al., “Heterogeneous photocatalytic treatment of organic dyes
in air and aqueous media,” J. Photochem. Photobiol. C Photochem. Rev., vol.
9, no. 4, pp. 171–192, 2008, doi: 10.1016/j.jphotochemrev.2008.09.001.
124
[98] T. Mumin Enis ; Stefanidis, Georgios ; Van Gerven, E. Sequoia, and C. E. and
P. 2015; V. 97; pp. 106- 111, “Comparison of photocatalytic space-time yields
of 12 reactor designs for wastewater treatment.” .
[99] 2 Duy Huong Truong1, V. Vo1, T. Van Gerven2, and Mumin Enis Leblebici3,
“A Facile Method for the Synthesis of a,” no. 12, pp. 2691–2699, 2019, doi:
10.1002/ceat.201900275.
[100] J. Guo et al., “Tuning the photocatalytic activity of TiO2 nanoparticles by
ultrathin SiO2 films grown by low-temperature atmospheric pressure atomic
layer deposition,” Appl. Surf. Sci., vol. 530, no. June, 2020, doi:
10.1016/j.apsusc.2020.147244.
[101] D. Cai, P. Lian, X. Zhu, S. Liang, W. Yang, and H. Wang, “High specific
capacity of TiO 2-graphene nanocomposite as an anode material for lithium-
ion batteries in an enlarged potential window,” Electrochim. Acta, vol. 74, pp.
65–72, 2012, doi: 10.1016/j.electacta.2012.03.170.
[102] M. S. A. Sher Shah, A. R. Park, K. Zhang, J. H. Park, and P. J. Yoo, “Green
synthesis of biphasic TiO 2-reduced graphene oxide nanocomposites with
highly enhanced photocatalytic activity,” ACS Appl. Mater. Interfaces, vol. 4,
no. 8, pp. 3893–3901, 2012, doi: 10.1021/am301287m.
[103] M. Addamo et al., “Preparation, Characterization, and Photoactivity of
Polycrystalline Nanostructured TiO2 Catalysts,” J. Phys. Chem. B, vol. 108,
no. 10, pp. 3303–3310, 2004, doi: 10.1021/jp0312924.
[104] T. H. Wang, A. M. Navarrete-López, S. Li, D. A. Dixon, and J. L. Gole,
“Hydrolysis of TiCl4: Initial steps in the production of TiO2,” J. Phys. Chem.
A, vol. 114, no. 28, pp. 7561–7570, 2010, doi: 10.1021/jp102020h.
[105] W. S. H. and R. E. Offeman, “Preparation of Graphitic Oxide,” J. Am. Chem.
Soc., vol. 80, no. 6, p. 1339, 1958.
[106] B. Gupta, N. Kumar, K. Panda, V. Kanan, S. Joshi, and I. Visoly-Fisher, “Role
of oxygen functional groups in reduced graphene oxide for lubrication,” Sci.
Rep., vol. 7, pp. 1–14, 2017, doi: 10.1038/srep45030.
[107] Y. Zhang, Z.-R. Tang, X. Fu, and Y.-J. Xu, “TiO 2 −Graphene Nanocomposites
125
for Gas-Phase Photocatalytic Degradation of Volatile Aromatic Pollutant: Is
TiO 2 −Graphene Truly Different from Other TiO 2 −Carbon Composite
Materials?,” ACS Nano, vol. 4, no. 12, pp. 7303–7314, 2010, doi:
10.1021/nn1024219.
[108] Y. Xu, Y. Zhuang, and X. Fu, “New Insight for Enhanced Photocatalytic
Activity of TiO 2 by Doping Carbon Nanotubes: A Case Study on Degradation
of Benzene and Methyl Orange,” J. Phys. Chem. C, vol. 114, no. 6, pp. 2669–
2676, 2010, doi: 10.1021/jp909855p.
[109] A. C. Ferrari, “Raman spectroscopy of graphene and graphite: Disorder,
electron-phonon coupling, doping and nonadiabatic effects,” Solid State
Commun., vol. 143, no. 1–2, pp. 47–57, 2007, doi: 10.1016/j.ssc.2007.03.052.
[110] A. Eckmann et al., “Probing the nature of defects in graphene by Raman
spectroscopy,” Nano Lett., vol. 12, no. 8, pp. 3925–3930, 2012, doi:
10.1021/nl300901a.
[111] V. Swamy, B. C. Muddle, and Q. Dai, “Size-dependent modifications of the
Raman spectrum of rutile TiO2,” Appl. Phys. Lett., vol. 89, no. 16, 2006, doi:
10.1063/1.2364123.
[112] G. Li, F. Liu, and Z. Zhang, “Enhanced photocatalytic activity of silica-
embedded TiO2 hollow microspheres prepared by one-pot approach,” J. Alloys
Compd., vol. 493, no. 1–2, pp. 1–7, 2010, doi: 10.1016/j.jallcom.2009.12.046.
[113] M. Zhang, Q. Pei, W. Chen, L. Liu, T. He, and P. Chen, “Room temperature
synthesis of reduced TiO 2 and,” vol. 2, no. 3, pp. 4306–4311, 2017, doi:
10.1039/c6ra26667c.
[114] K. Li et al., “Preparation of graphene/TiO2 composites by nonionic surfactant
strategy and their simulated sunlight and visible light photocatalytic activity
towards representative aqueous POPs degradation,” J. Hazard. Mater., vol.
250–251, pp. 19–28, 2013, doi: 10.1016/j.jhazmat.2013.01.069.
[115] L. Li, L. Yu, Z. Lin, and G. Yang, “Reduced TiO2-Graphene Oxide
Heterostructure As Broad Spectrum-Driven Efficient Water-Splitting
Photocatalysts,” ACS Appl. Mater. Interfaces, vol. 8, no. 13, pp. 8536–8545,
126
2016, doi: 10.1021/acsami.6b00966.
[116] G. Hu and B. Tang, “Photocatalytic mechanism of graphene / titanate
nanotubes photocatalyst under visible-light irradiation,” Mater. Chem. Phys.,
vol. 138, no. 2–3, pp. 608–614, 2013, doi:
10.1016/j.matchemphys.2012.12.027.
[117] F. Kubelka, P.; Munk, “A Contribution to the Optics of Pigments,” Z. Technol.
Phys., vol. 12, p. 593−599., 1931.
[118] T. Zhu and S. P. Gao, “The stability, electronic structure, and optical property
of tio 2 polymorphs,” J. Phys. Chem. C, vol. 118, no. 21, pp. 11385–11396,
2014, doi: 10.1021/jp412462m.
[119] H. Zhang, X. Lv, Y. Li, Y. Wang, and J. Li, “P25 graphene composite as a
high performance photocatalyst,” ACS Nano, vol. 4, no. 1, pp. 380–386, 2009,
doi: 10.1021/nn901221k.
[120] J. S. Lee, K. H. You, and C. B. Park, “Highly photoactive, low bandgap TiO 2
nanoparticles wrapped by graphene,” Adv. Mater., vol. 24, no. 8, pp. 1084–
1088, 2012, doi: 10.1002/adma.201104110.
[121] M. Minella, F. Sordello, and C. Minero, “Photocatalytic process in
TiO2/graphene hybrid materials. Evidence of charge separation by electron
transfer from reduced graphene oxide to TiO2,” Catal. Today, vol. 281, pp. 29–
37, 2017, doi: 10.1016/j.cattod.2016.03.040.
[122] L. Luo et al., “Effect of calcination temperature on the humidity sensitivity of
TiO2/graphene oxide nanocomposites,” Mater. Sci. Semicond. Process., vol.
89, no. April 2018, pp. 186–193, 2019, doi: 10.1016/j.mssp.2018.09.019.
[123] X. Zhang, K. Huo, H. Wang, W. Zhang, and P. K. Chu, “Influence of structure
parameters and crystalline phase on the photocatalytic activity of TiO 2
nanotube arrays,” J. Nanosci. Nanotechnol., vol. 11, no. 12, pp. 11200–11205,
2011, doi: 10.1166/jnn.2011.4074.
[124] J. Chen et al., “Superoxide radical enhanced photocatalytic performance of
styrene alters its degradation mechanism and intermediate health risk on
TiO2/graphene surface,” Environ. Res., vol. 195, no. December 2020, p.
127
110747, 2021, doi: 10.1016/j.envres.2021.110747.
[125] M. Minella, F. Bertaina, and C. Minero, “The complex interplay between
adsorption and photoactivity in hybrids rGO/TiO2SC,” Catal. Today, pp. 9–
13, 2018, doi: 10.1016/j.cattod.2018.03.026.
[126] S. Liu, H. Sun, S. Liu, and S. Wang, “Graphene facilitated visible light
photodegradation of methylene blue over titanium dioxide photocatalysts,”
Chem. Eng. J., vol. 214, pp. 298–303, 2013, doi: 10.1016/j.cej.2012.10.058.
[127] C. Chen et al., “Synthesis of Visible-Light Responsive p / n Heterojunction,”
ACS Nano, vol. 4, no. 11, pp. 6425–6432, 2010, doi: 10.1021/nn102130m.
[128] N. R. Khalid, E. Ahmed, Z. Hong, L. Sana, and M. Ahmed, “Enhanced
photocatalytic activity of graphene-TiO2composite under visible light
irradiation,” Curr. Appl. Phys., vol. 13, no. 4, pp. 659–663, 2013, doi:
10.1016/j.cap.2012.11.003.
[129] J. Guo, S. Yuan, Y. Yu, J. R. Van Ommen, H. Van Bui, and B. Liang, “Room-
temperature pulsed CVD-grown SiO2 protective layer on TiO2 particles for
photocatalytic activity suppression,” RSC Adv., vol. 7, no. 8, pp. 4547–4554,
2017, doi: 10.1039/c6ra27976g.
[130] Y. Liu et al., “Role of the propagation reactions on the hydroxyl radical
formation in ozonation and peroxone (ozone/hydrogen peroxide) processes,”
Water Res., vol. 68, pp. 750–758, 2015, doi: 10.1016/j.watres.2014.10.050.
[131] X. H. Lin, Y. Miao, and S. F. Y. Li, “Location of photocatalytic oxidation
processes on anatase titanium dioxide,” Catal. Sci. Technol., vol. 7, no. 2, pp.
441–451, 2017, doi: 10.1039/C6CY02214F.
[132] Y. Nosaka and A. Y. Nosaka, “Generation and Detection of Reactive Oxygen
Species in Photocatalysis,” Chem. Rev., vol. 117, no. 17, pp. 11302–11336,
2017, doi: 10.1021/acs.chemrev.7b00161.
[133] S. Hao et al., “A Mini Review of the Preparation and Photocatalytic Properties
of Two-Dimensional Materials,” Front. Chem., vol. 8, no. December, pp. 1–
11, 2020, doi: 10.3389/fchem.2020.582146.
[134] H. Gao, X. Li, J. Lv, and G. Liu, “Interfacial charge transfer and enhanced
128
photocatalytic mechanisms for the hybrid graphene/anatase TiO2(001)
nanocomposites,” J. Phys. Chem. C, vol. 117, no. 31, pp. 16022–16027, 2013,
doi: 10.1021/jp403241d.
[135] T. S. Natarajan, K. Natarajan, H. C. Bajaj, and R. J. Tayade, “Enhanced
photocatalytic activity of bismuth-doped TiO2 nanotubes under direct sunlight
irradiation for degradation of Rhodamine B dye,” J. Nanoparticle Res., vol. 15,
no. 5, 2013, doi: 10.1007/s11051-013-1669-3.
[136] I. Troppová, M. Šihor, M. Reli, M. Ritz, P. Praus, and K. Kočí,
“Unconventionally prepared TiO2/g-C3N4 photocatalysts for photocatalytic
decomposition of nitrous oxide,” Appl. Surf. Sci., vol. 430, pp. 335–347, 2018,
doi: 10.1016/j.apsusc.2017.06.299.
[137] G. Zhang et al., “An ingenious strategy of preparing TiO2 / g-C3N4
heterojunction photocatalyst : In situ growth of TiO2 nanocrystals on g-C3N4
nanosheets via impregnation-calcination method,” Appl. Surf. Sci., vol. 433,
pp. 963–974, 2018, doi: 10.1016/j.apsusc.2017.10.135.
[138] A. I. Papailias, N. Todorova, N. Ioannidis, N. Boukos, C. P. Athanasekou, and
D. Dimotikali, “Chemical vs Thermal Exfoliation of g-C3N4 for NOx Removal
under Visible Light Irradiation,” "Applied Catal. B, Environ., pp. 239, 16–26,
2018, doi: 10.1016/j.apcatb.2018.07.078.
[139] R. A. Senthil, J. Theerthagiri, A. Selvi, and J. Madhavan, “Synthesis and
characterization of low-cost g-C3N4 /TiO2 composite with enhanced
photocatalytic performance under visible-light irradiation,” Opt. Mater.
(Amst)., vol. 64, pp. 533–539, 2017, doi: 10.1016/j.optmat.2017.01.025.
[140] X. Du, X. Bai, L. Xu, L. Yang, and P. Jin, “Visible-light activation of persulfate
by TiO2/g-C3N4 photocatalyst toward efficient degradation of
micropollutants,” Chem. Eng. J., vol. 384, 2020, doi:
10.1016/j.cej.2019.123245.
[141] I. Troppová, M. Šihor, M. Reli, M. Ritz, P. Praus, and K. Kočí,
“Unconventionally prepared TiO 2 /g-C 3 N 4 photocatalysts for photocatalytic
decomposition of nitrous oxide,” Appl. Surf. Sci., vol. 430, pp. 335–347, 2018,
129
doi: 10.1016/j.apsusc.2017.06.299.
[142] I. H. Tseng, Y. M. Sung, P. Y. Chang, and C. Y. Chen, “Anatase TiO 2 -
decorated graphitic carbon nitride for photocatalytic conversion of carbon
dioxide,” Polymers (Basel)., vol. 11, no. 1, pp. 1–16, 2019, doi:
10.3390/polym11010146.
[143] R. Hao, G. Wang, C. Jiang, H. Tang, and Q. Xu, “In situ hydrothermal synthesis
of g-C3N4/TiO2 heterojunction photocatalysts with high specific surface area
for Rhodamine B degradation,” Appl. Surf. Sci., vol. 411, pp. 400–410, 2017,
doi: 10.1016/j.apsusc.2017.03.197.
[144] I. Papailias et al., “Applied Catalysis B : Environmental Chemical vs thermal
exfoliation of g-C 3 N 4 for NOx removal under visible light irradiation,” Appl.
Catal. B Environ., vol. 239, no. July, pp. 16–26, 2018, doi:
10.1016/j.apcatb.2018.07.078.
[145] M. Zhang et al., “TiO2/g-C3N4 photocatalyst for the purification of potassium
butyl xanthate in mineral processing wastewater,” J. Environ. Manage., vol.
297, no. July, 2021, doi: 10.1016/j.jenvman.2021.113311.
[146] M. Reli et al., “Novel TiO2/C3N4 Photocatalysts for Photocatalytic Reduction
of CO2 and for Photocatalytic Decomposition of N2O,” J. Phys. Chem. A, vol.
120, no. 43, pp. 8564–8573, 2016, doi: 10.1021/acs.jpca.6b07236.
[147] R. Hao, G. Wang, C. Jiang, H. Tang, and Q. Xu, “In situ hydrothermal synthesis
of g-C3N4TiO2 heterojunction photocatalysts with high specific surface area
for Rhodamine B degradation,” Appl. Surf. Sci., vol. 411, pp. 400–410, 2017,
doi: 10.1016/j.apsusc.2017.03.197.
[148] R. Zhong, Z. Zhang, S. Luo, Z. C. Zhang, L. Huang, and M. Gu, “Comparison
of TiO2 and g-C3N4 2D/2D nanocomposites from three synthesis protocols for
visible-light induced hydrogen evolution,” Catal. Sci. Technol., vol. 9, no. 1,
pp. 75–85, 2019, doi: 10.1039/c8cy00965a.
[149] B. Yue, Q. Li, H. Iwai, T. Kako, and J. Ye, “Hydrogen production using zinc-
doped carbon nitride catalyst irradiated with visible light,” Sci. Technol. Adv.
Mater., vol. 12, no. 3, pp. 1–8, 2011, doi: 10.1088/1468-6996/12/3/034401.
130
[150] L. Ma, G. Wang, C. Jiang, H. Bao, and Q. Xu, “Synthesis of core-shell TiO 2
@g-C 3 N 4 hollow microspheres for efficient photocatalytic degradation of
rhodamine B under visible light,” Appl. Surf. Sci., vol. 430, pp. 263–272, 2018,
doi: 10.1016/j.apsusc.2017.07.282.
[151] N. Zhang, Y. Zhang, and Y.-J. Xu, “Recent progress on graphene-based
photocatalysts: current status and future perspectives,” Nanoscale, vol. 4, no.
19, p. 5792, 2012, doi: 10.1039/c2nr31480k.
[152] a N. S. and S. S. R. Ravi Kant Upadhyay, “Role of graphene/metal oxide
composites as photocatalysts, adsorbents and disinfectants in water treatment:
a review.” RSC Adv, pp. 3823–3851, 2014, doi: 10.1039/c3ra45013a.
[153] Y. J. Xu, Y. Zhuang, and X. Fu, “New insight for enhanced photocatalytic
activity of TiO2 by doping carbon nanotubes: A case study on degradation of
benzene and methyl orange,” J. Phys. Chem. C, vol. 114, no. 6, pp. 2669–2676,
2010, doi: 10.1021/jp909855p.
[154] J. H. Yu, M. G. Fan, B. Li, L. H. Dong, and F. Y. Zhang, “Preparation and
photocatalytic activity of mixed phase TiO2-graphene composites,” Wuli
Huaxue Xuebao/ Acta Phys. - Chim. Sin., vol. 31, no. 3, pp. 519–526, 2015,
doi: 10.3866/PKU.WHXB201412291.
[155] M. Kim, S. Hwang, and J. S. Yu, “Novel ordered nanoporous graphitic
C3N4 as a support for Pt-Ru anode catalyst in direct
methanol fuel cell,” J. Mater. Chem., vol. 17, no. 17, pp. 1656–1659, 2007, doi:
10.1039/b702213a.
[156] D. C. Marcano et al., “Improved Synthesis of Graphene Oxide,” ACS Nano,
vol. 4, no. 2, pp. 4806–4814, 2010, doi: 10.1021/acsnano.8b00128.
[157] B. Zhang et al., “Fabrication of rGO and g-C3N4 co-modified TiO2 nanotube
arrays photoelectrodes with enhanced photocatalytic performance,” J. Colloid
Interface Sci., 2020, doi: 10.1016/j.jcis.2020.05.031.
[158] K. Chen et al., “Catalyst-Free Growth of Three-Dimensional Graphene Flakes
and Graphene/g-C3N4 Composite for Hydrocarbon Oxidation,” Appl. Surf.
Sci., vol. 10, no. 3, pp. 1–11, 2017, doi: 10.1016/j.jhazmat.2014.01.021.
131
[159] E. Kusiak-Nejman et al., “Methylene blue decomposition on TiO2/reduced
graphene oxide hybrid photocatalysts obtained by a two-step hydrothermal and
calcination synthesis,” Catal. Today, vol. 357, no. April, pp. 630–637, 2020,
doi: 10.1016/j.cattod.2019.04.078.
[160] Y. N. Zhang et al., “Identification and tissue distribution of carboxylesterase
(CXE) genes in Athetis lepigone (Lepidoptera: Noctuidae) by RNA-seq,” J.
Asia. Pac. Entomol., vol. 20, no. 4, pp. 1150–1155, 2017, doi:
10.1016/j.aspen.2017.08.016.
[161] D. Wang, X. Li, J. Chen, and X. Tao, “Enhanced photoelectrocatalytic activity
of reduced graphene oxide/TiO 2 composite films for dye degradation,” Chem.
Eng. J., vol. 198–199, pp. 547–554, 2012, doi: 10.1016/j.cej.2012.04.062.
[162] V. Y. Kim Nguyen Van, Ha Tran Huu, Viet Nga Nguyen Thi, Thanh Lieu Le
Thi , Duy Huong Truong, Thanh Tam Truong, Ngoc Nhiem Dao, Vien Voa,
Dai Lam Tran, “Facile construction of S-scheme SnO2/g-C3N4 photocatalyst
for improved photoactivity,” Chemosphere, pp. 1–30.
[163] D. A. Tran et al., “One-step synthesis of oxygen doped g-C3N4 for enhanced
visible-light photodegradation of Rhodamine B,” J. Phys. Chem. Solids, vol.
151, no. November 2020, p. 109900, 2021, doi: 10.1016/j.jpcs.2020.109900.
[164] M. Zhang et al., “All-solid-state Z-scheme BiOX(Cl, Br)-Au-CdS
heterostructure: Photocatalytic activity and degradation pathway,” Colloids
Surfaces A Physicochem. Eng. Asp., vol. 602, no. February, p. 124778, 2020,
doi: 10.1016/j.colsurfa.2020.124778.
[165] F. Chang et al., “Fabrication, characterization, and photocatalytic performance
of exfoliated g-C 3 N 4 -TiO 2 hybrids,” Appl. Surf. Sci., vol. 311, pp. 574–
581, 2014, doi: 10.1016/j.apsusc.2014.05.111.
[166] N. Boonprakob et al., “Enhanced visible-light photocatalytic activity of g-
C3N4/TiO2 film,” J. Colloid Interface Sci., vol. 417, pp. 402–409, 2014, doi:
10.1016/j.jcis.2013.11.072.
[167] and S. C. L. Fan Dong, Zhenyu Wang, Yuhan Li, Wing-Kei Ho,
“Immobilization of Polymeric g‑C3N4 on Structured Ceramic Foam for
132
Efficient Visible Light Photocatalytic Air Purification with Real Indoor
Illumination Fan,” Appl. Catal. B Environ., vol. 227, no. August 8, 2014, p.
10345−10353, 2018, doi: 10.1016/j.apcatb.2018.01.023.
133
PHỤ LỤC
Phổ MS/MS của các ion trong quá trình phân huỷ RhB, cation RhB m/z 443 (a); và
các phân mảnh m/z 443 (b), 399 (c), 355 (d), 327 (e), 311 (g) and 282 (f) [162]
134
135
136
137
138
139