Luận án Nghiên cứu xây dựng bộ dữ liệu phân tích định tính, định lượng hoạt chất trong dược liệu hà thủ ô đỏ fallopia multiflora (thunberg) haraldson bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

Hợp chất FM6 thu được dưới dạng chất bột màu vàng. So sánh dữ liệu phổ 1H-,13C-NMR của hợp chất này với hợp chất emodin (hợp chất FM1) có sự tương đồng, chỉ khác nhau là hợp chất FM6 có thêm một nhóm methoxy và một đơn vị đường glucoside. Vị trí của nhóm methoxy và một đơn vị đường glucose được xác định dựa trên phổ hai chiều HMBC. Tương tác HMBC giữa proton trong nhóm methoxy (δH 3,95) và C-6 (δC 164,7) chứng minh vị trí của nhóm methoxy này tại C-6. Tương tự, tương tác HMBC giữa H-1′ (δH 5,16) với C-8 (δC 160,6) xác định vị trí của đơn vị đường glucose tại C-8

pdf223 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 701 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xây dựng bộ dữ liệu phân tích định tính, định lượng hoạt chất trong dược liệu hà thủ ô đỏ fallopia multiflora (thunberg) haraldson bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t tham chiếu sử dụng làm chất 106 chuẩn được phân lập từ mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Hà Giang. Do đó, chủ động được nguồn chất chuẩn sử dụng trong phân tích, khắc phục được những hạn chế trong việc tìm chất chuẩn sử dụng trong phân tích định lượng các hợp chất hữu cơ. Chất chuẩn sau khi phân lập được xác định độ sạch bằng phân tích HPLC. Độ tinh khiết của các chất tham chiếu được sử dụng trong quá trình tính hàm lượng các hoạt chất trong mẫu nhằm đảm bảo tính chính xác các kết quả phân tích. Thời gian phân tích một mẫu tiến hành trong 40 phút, là khoảng thời gian phù hợp, tiết kiệm chi phí so với một số công bố trước đây. So sánh với phương pháp định lượng đã công bố của Y. Tao [33] (thời gian phân tích là 55 phút) hay D.Q Han [87] (thời gian phân tích là 45 phút), thời gian phân tích mẫu đã được rút ngắn. Do vậy thực hiện quy trình phân tích đã thiết lập giúp tiết kiệm thời gian và dung môi. Mặt khác, quy trình phân tích được thực hiện trên cột sắc ký pha đảo XDB C18 kích thước 150 x 4,6 mm, kích thước hạt 5 µm là loại cột khá phổ biến cho quá trình thực nghiệm. Hệ dung môi lựa chọn cơ bản dễ tìm MeOH - nước (0,1% axit acetic), chạy hệ gradient đảm bảo quá trình phân tách chất. Tín hiệu chất trong quá trình định tính và định lượng được đo trên detector DAD ở bước sóng hấp thụ cực đại của mỗi chất, do đó đảm bảo độ nhạy cho phép phân tích. Phương pháp định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao nhằm kiểm soát chất lượng dược liệu hà thủ ô đỏ đã được nêu trong Dược điển Trung Quốc, Dược điển Hồng Kông và Dược điển Mỹ. Trong Dược điển Trung Quốc [91] hàm lượng các hoạt chất trong dược liệu hà thủ ô đỏ cũng được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng liệu năng cao. Trong đó, tiêu chuẩn đối với dược liệu được đưa ra là hàm lượng anthraquinone kết hợp không dưới 0,1% và hàm lượng THSG không dưới 1% tính theo dược liệu khô. Dược điển Hồng Kông chỉ đề cập đến tiêu chuẩn đối với THSG (FM2), dược liệu đạt tiêu chuẩn khi hàm lượng hoạt chất này ≥ 2,2% tính theo dược liệu khô. Trong Dược điển Mỹ [93], dược liệu đạt tiêu chuẩn khi được xác định hàm lượng anthraquinone kết hợp và hoạt chất THSG (FM2). Hai thành phần này được định lượng riêng bằng phương pháp HPLC với hệ dung môi: nước 0,1% axit formic và acetonitrile. Theo tiêu chuẩn này, hàm lượng hoạt chất THSG không nhỏ hơn 1,5% tính trên dược liệu khô. 107 Như vậy các chuyên luận Dược điển đề cập trên đều quan tâm đến hàm lượng hoạt chất THSG trong dược liêu hà thủ ô đỏ. Trong khi đó chuyên luận Dược điển Việt Nam IV [112] không có quy trình định lượng hoạt chất đối với dược liệu này. Quy trình định lượng hoạt chất trong dược liệu hà thủ ô đỏ lần đầu tiên được đưa vào Dược điển Việt Nam V [18]. Trong đó, hoạt chất định lượng là anthraquinone kết hợp gồm emodin và physcion với hệ dung môi là methanol - dung dịch axit phosphoric 0,1% (80:20), không có quy trình phân tích THSG. Theo chuẩn Dược điển Việt Nam V, hàm lượng anthraquinone kết hợp không dưới 0,1% tính theo dược liệu khô. 3.3. Thẩm định phương pháp định tính, định lượng Thẩm định phương pháp phân tích là một phần không thể thiếu nếu muốn có một kết quả phân tích đáng tin cậy. Thẩm định phương pháp là sự khẳng định bằng việc kiểm tra và cung cấp bằng chứng khách quan chứng minh rằng phương pháp đó đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Kết quả của thẩm định phương pháp có thể được sử dụng để đánh giá chất lượng, độ tin cậy của kết quả phân tích. Phương pháp phân tích định tính định lượng đồng thời bảy hoạt chất trong loài hà thủ ô đỏ được thiết lập thuộc nhóm phương pháp không tiêu chuẩn. Vì vậy, thẩm định phương pháp đã xây dựng là cần thiết. Các tiêu chí đã thẩm định bao gồm: tính chọn lọc; LOD và LOQ; độ chụm (độ lặp và độ tái lặp) và độ đúng. Các kết quả thẩm định là tin cậy và thuộc giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn AOAC [102]. Trong quá trình phân tích, các chất được định tính bằng phổ UV, thời gian lưu và phổ khối lượng MS. Phổ UV của các chất trong mẫu có độ trùng khít cao so với các chất chuẩn tham chiếu. Trên hệ thống LC, pic sắc ký của các chất được phát hiện một cách ổn định tại thời gian lưu: FM2 (12,7 - 12,8) phút; FM4 (15,7 - 15,8) phút; FM5 (16,4 - 16,5) phút; FM3 (21,0 - 21,1) phút; FM8 (24,3 - 24,4) phút; FM6 (26,5 - 26,6) phút; FM1 (35,3 - 35,4) phút. Mặt khác, trong quá trình phân tích mẫu, sự có mặt của các chất còn được khẳng định qua thông tin trên phổ MS. Hệ thống MS phát hiện được pic ion giả phân tử của các chất tại thời điểm tương ứng. Điều này khẳng định phương pháp phân tích đã thiết lập có độ chọn lọc cao. 108 Bảy hợp chất định tính và định lượng trong hà thủ ô đỏ có giá trị LOD và LOQ nhỏ: giá trị LOD dao động trong khoảng 0,4997 ÷ 6,6000 µg/mL; giá trị LOQ dao động từ 1,5143 ÷ 19,8000 µg/mL. Được xác định bằng thí nghiệm trên mẫu chuẩn có nồng độ nhỏ lặp lại 10 lần, các giá trị LOQ đều nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất của đường chuẩn. Do đó khẳng định thêm độ tin cậy đối với đường chuẩn đã xây dựng. Sử dụng phương pháp phân tích đã thiết lập giúp định tính định lượng đồng thời bảy hoạt chất đạt độ nhạy cao. Độ chụm của phương pháp bao gồm độ lặp và độ tái lặp cũng đã được thẩm định. Kết quả thẩm định dựa trên các phép xác định trên chất tham chiếu với 5 lần lặp. Qua đó xử lí số liệu, tính độ lệch chuẩn tương đối (RSD), từ đó đối chiếu với tiêu chuẩn AOAC nhằm đánh giá độ chụm của phương pháp. Kết quả thực nghiệm cho thấy, khi xác định độ lặp, giá trị RSD của các chất đạt 0,0671 ÷ 3,4528 %. Khi xác định độ tái lặp, giá trị RSD của các chất đạt 0,1215 ÷ 3,4721 %. So sánh kết quả với tiêu chuẩn AOAC, giá trị RSD của các chất đều thuộc giới hạn cho phép. Do vậy phương pháp định tính, định lượng đã thiết lập có độ chụm cao. Mặt khác phương pháp còn được thẩm định về độ đúng thông qua độ thu hồi. Độ thu hồi được xác định trên mẫu thực thêm chuẩn và được tiến hành lặp 6 lần. Kết quả thực nghiệm cho thấy giá trị thu hồi các chất đạt khoảng 90,3% đến 101,6%. So sánh với tiêu chuẩn AOAC ở các mức nồng độ tương ứng, giá trị độ thu hồi xác định được nằm trong giới hạn cho phép. Do đó khẳng định phương pháp định tính định lượng bảy hoạt chất trong dược liệu hà thủ ô đỏ đạt yêu cầu về độ đúng. Như vậy, phương pháp định tính, định lượng đồng thời bảy hoạt chất trong dược liệu hà thủ ô đỏ đã được thẩm định các thông số: tính chọn lọc; LOD và LOQ; độ chụm (độ lặp và độ tái lặp) và độ đúng. Các thông số được thẩm định đều đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn AOAC. Qua đó khẳng định phương pháp đã xây dựng có độ tin cậy, có thể áp dụng phân tích mẫu nhằm định lượng các hoạt chất trong dược liệu hà thủ ô đỏ. 109 3.4. Hàm lượng hoạt chất trong mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Tám mẫu đã được lấy và phân tích nhằm đánh giá hàm lượng các hoạt chất trong dược liệu hà thủ ô đỏ. Để đảm bảo độ nhạy cho phép phân tích, lựa chọn hai bước sóng 280 nm và 320 nm để định lượng đồng thời bảy hoạt chất trong mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ. 3.4.1. Sắc ký đồ DAD 280 nm của 8 mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Tiến hành phân tích sắc ký HPLC đối với 8 mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ trong cùng một điều kiện chạy sắc ký, ghi nhận tín hiệu các hợp chất FM1, FM5, FM6 và FM8 ở bước sóng 280 nm cho sắc ký đồ DAD 280 nm như hình 3.26a và 3.26b. 110 Hình 3.26a. Sắc ký đồ của 8 mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ ở bước sóng 280 nm 111 Hình 3.26b. Sắc ký đồ 3D của 8 mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ ở bước sóng 280 nm So sánh sắc ký đồ của mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Hà Giang và các mẫu dược liệu thị trường cho thấy có sự khác nhau về số lượng hợp chất tồn tại trong mẫu và diện tích pic cũng như chiều cao của pic sắc ký. Mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Hà Giang có số lượng và hàm lượng các hợp chất cao hơn hẳn so với các mẫu dược liệu thị trường. Đối với mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ trên thị trường: các hợp chất chỉ có hàm lượng rất nhỏ hoặc chỉ phát hiện mà không định lượng được hay thậm chí không phát hiện. 3.4.2. Sắc ký đồ DAD 320 nm của 8 mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Tín hiệu các hợp chất FM2, FM3 và FM4 được đo tại bước sóng 320 nm (Hình 3.27a, 3.27b). 112 Hình 3.27a. Sắc ký đồ của 8 mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ ở bước sóng 320 nm 113 Hình 3.27b. Sắc ký đồ 3D của 8 mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ ở bước sóng 320 nm Từ kết quả sắc ký đồ tại bước sóng 320 nm nhận thấy FM2 là hoạt chất chính với hàm lượng cao nhất, diện tích pic của FM2 lớn hơn rất nhiều so với các hoạt chất còn lại. Mặt khác, cũng theo quan sát trên hình ảnh sắc ký đồ nhận thấy hàm lượng FM2 trong mẫu Hà Giang cao hơn rất nhiều so với các mẫu còn lại. 3.4.3. Sắc ký đồ mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Hà Giang Kết quả sắc ký đồ mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Hà Giang được trình bày trong hình 3.28 dưới đây. Trên sắc ký đồ nguyên bản (A), chỉ quan sát thấy 4 pic sắc ký của 4 chất tương ứng, bao gồm: FM2, FM8, FM6 và FM1. Tuy nhiên, khi sử dụng sắc ký đồ dãn tại bước sóng 280 nm (B), quan sát được hình ảnh pic của hợp chất FM5. Và trên phổ dãn tại bước sóng 320 nm (C), quan sát thêm hình ảnh pic rõ ràng của FM3. 114 Hình 3.28. Sắc ký đồ DAD 280 nm (A), sắc ký đồ DAD 280 nm - dãn (B) và sắc ký đồ DAD 320 nm - dãn (C) mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Hà Giang Cũng theo quan sát sắc ký đồ DAD 280 nm và 320 nm dãn (Hình 3.28) cho thấy mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Hà Giang có chứa đầy đủ 7 hợp chất, trong đó hàm lượng hai hợp chất gồm FM2 và FM8 là hai hợp chất có hình ảnh pic rõ nét, phần trăm diện tích cao nhất trong sắc ký đồ. Với nhiều hoạt tính có giá trị như hoạt tính chống oxi hóa, kháng virus HIV, kích thích mọc tóc, làm đen tóc... nên đây là hai hợp chất quan trọng trong thành phần hóa học của dược liệu hà thủ ô đỏ. Có thể nói đây là 2 hợp chất quan trọng quyết định chất lượng dược liệu hà thủ ô đỏ. 3.4.4. Kết quả phân tích 8 mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Các mẫu phân tích được tiến hành xử lí mẫu tương tự nhau bao gồm quá trình gia công, chiết siêu âm trong khoảng thời gian và số lần chiết như nhau bằng methanol rồi định mức thành 100 mL thu được dung dịch mẫu phân tích. Phân tích lần lượt các mẫu trên thiết bị HPLC theo quy trình đã xây dựng thu được sắc ký đồ và giá trị diện tích pic tương ứng. Dựa vào đường chuẩn đã lập và công thức (2.7), từ đó tính được hàm lượng (mg/g) các hợp chất trong mẫu. Kết quả hàm lượng hoạt chất trong mẫu được trình bày trong bảng 3.12: 115 Bảng 3.12. Hàm lượng các hoạt chất trong 8 mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ (mg/g) Chất phân tích Hàm lượng chất phân tích (mg/g) HG CU CE TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 FM2 55,010±0,505 1,170±0,025 2,160±0,058 0,507±0,038 2,285±0,024 3,285±0,020 1,698±0,021 2,418±0,029 FM4 0,173±0,014 0,020±0,001 0,025±0,001 + 0,043±0,003 0,038±0,001 0,035±0,001 0,039±0,001 FM5 0,117±0,004 + + - - + + - FM3 0,398±0,006 + + - - - - - FM8 3,183±0,020 - + + + + + + FM6 1,404±0,028 + - + + + + + FM1 0,438±0,027 + + - + + 0,547±0,031 + (+): Có phát hiện nhưng không định lượng được (-): Không phát hiện Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng các hoạt chất có sự chênh lệch giữa mẫu thu hái tự nhiên và nhóm các mẫu lưu hành trên thị trường. Hầu hết các hợp chất trong mẫu thu hái tự nhiên đều cao hơn các mẫu còn lại kể cả mẫu hà thủ ô đỏ dạng củ bán trên thị trường. Điển hình với FM2, một hoạt chất quan trọng với nhiều hoạt tính có giá trị của hà thủ ô đỏ, độ chênh lệch lên tới 110 lần. 116 Một số thành phần khác như FM3, FM5, FM6 và FM8 chỉ định lượng được đối với mẫu Hà Giang, không định lượng được với nhóm các mẫu còn lại. FM3 là chất mới lần đầu tiên được phân lập từ hà thủ ô đỏ. Điều này gợi ý có thể sử dụng FM3 làm chất chỉ thị đặc trưng cho loại dược liệu này. Căn cứ vào tiêu chuẩn dược liệu trong các chuyên luận dược điển, các mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ được đánh giá như sau (Bảng 3.13): Bảng 3.13. Hàm lượng (%) THSG và anthraquinone kết hợp trong 8 mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Chất Mẫu Hàm lượng (%) Đánh giá THSG Anthraquinone kết hợp (FM1 + FM6 + FM8) Dược điển Trung Quốc Dược điển Hồng Kông Dược điển Mỹ Dược điển Việt Nam V HG 5,50 0,50 Đạt Đạt Đạt Đạt CU 0,12 - KĐ KĐ KĐ KĐ CE 0,22 - KĐ KĐ KĐ KĐ TT1 0,05 - KĐ KĐ KĐ KĐ TT2 0,23 - KĐ KĐ KĐ KĐ TT3 0,33 - KĐ KĐ KĐ KĐ TT4 0,17 0,05 KĐ KĐ KĐ KĐ TT5 0,24 - KĐ KĐ KĐ KĐ (-): Không xác định KĐ: Không đạt Đánh giá chất lượng dược liệu hà thủ ô đỏ theo chuẩn Dược điển cho thấy hầu hết các mẫu dược liệu không đạt tiêu chuẩn theo chuẩn Dược điển Việt Nam cũng như chuẩn dược điển Trung Quốc, Hồng Kông và dược điển Mỹ. Chỉ duy nhất 117 mẫu HG, hàm lượng các hợp chất trong dược liệu đảm bảo đạt chuẩn theo các chuẩn dược điển. Như vậy, có thể nhận định mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ tự nhiên có chất lượng tốt hơn các mẫu dược liệu khác trên thị trường Việt Nam. Điều này có thể do vùng đất Hà giang có đặc điểm địa hình, địa chất và khí hậu phù hợp với loại cây này. Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm nhưng do địa hình cao nên khí hậu Hà Giang mang nhiều sắc thái ôn đới. Địa hình và khí hậu vùng này thích hợp cho trồng các loại cây dược liệu trong đó có hà thủ ô đỏ [113]. Theo kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Hà Ly [76, 77], hàm lượng các hợp chất THSG, emodin và physcion trên một số mẫu thuộc tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Hà Nội và Hưng Yên là rất khác nhau. Qua đó khẳng định các vùng trồng khác nhau có hàm lượng các hợp chất khác nhau, đặc biệt các mẫu trồng ở vùng núi cao có hàm lượng THSG cao hơn vùng đồng bằng. Mặt khác, theo kết quả phân tích, các mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ chế có hàm lượng các hoạt chất thấp hơn mẫu Hà Giang thậm chí thấp hơn các mẫu thị trường khác. Hoạt chất FM2 và FM4 được định lượng trên mẫu này có hàm lượng thấp, còn lại các hoạt chất khác thì chỉ phát hiện được nhưng không định lượng được. Điều này cho phép nhận định mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ chế này có chất lượng thấp. Nguyên nhân có thể do quy trình chế biến mẫu chưa hợp lí, hàm lượng các hoạt chất có thể bị mất hoặc bị biến đổi trong quá trình chế biến. Ngoài ra cũng có thể do thời gian trồng dược liệu chưa đảm bảo, thời điểm thu hái chưa phù hợp hoặc trồng ở vùng đất và khí hậu không thích hợp. Về mặt này, nhóm tác giả Nguyễn Thị Hà Ly cũng nhận định: nên thu hoạch dược liệu sau khi trồng ít nhất 2 năm. Ở thời điểm này, rễ củ hà thủ ô đỏ mới đảm bảo hàm lượng các hợp chất đạt chuẩn dược điển Việt Nam. Nhóm nghiên cứu còn khẳng định một số sản phẩm chế biến từ hà thủ ô đỏ như thuốc hay trà không chứa emodin và physcion thậm chí không chứa cả THSG hoặc có hàm lượng thấp hơn mẫu dược liệu. Qua đó có thể nhận định rằng một số loại dược liệu có hàm lượng hoạt chất thấp thậm chí là dược liệu giả hoặc dược liệu đã bị chiết rút lấy hoạt chất có giá trị trước khi bán trên thị trường. 118 KẾT LUẬN Đây là công trình nghiên cứu về xây dựng bộ dữ liệu phân tích định tính, định lượng hoạt chất trong dược liệu hà thủ ô đỏ Fallopia multiflora bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao. Bộ dữ liệu bao gồm: xác định thành phần hoá học và thiết lập quy trình phân tích định tính, định lượng đồng thời một số hoạt chất trong dược liệu hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora). 1. Nghiên cứu về hóa học Bằng các phương pháp sắc ký kết hợp, đã phân lập được 11 hợp chất từ loài hà thủ ô đỏ. Các phương pháp phổ hiện đại đã sử dụng gồm: phổ khối lượng (ESI- MS, HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1D-, 2D-NMR) và Độ quay cực riêng ([α]D 25), cấu trúc hóa học của 11 hợp chất đã được xác định. Trong số 11 hợp chất được xác định, có 4 hợp chất naphtolic glycoside (FM3, FM4, FM5, FM10); 3 hợp chất anthraquinone (FM1, FM6, FM8); 2 hợp chất stilbene (FM2, FM9); 1 hợp chất benzyl glycoside (FM7) và 1 hợp chất flavonoid (FM11). Các hợp chất đó bao gồm: - 2 hợp chất mới: 6-methoxy-3-methyl-1,8-đihydroxy-2-naphthoic acid 8-O- β-D-glucopyranoside (FM3), 6-hydroxymusizin 8-O-α-D-apiofuranosyl-(1→6)-β-D- glucopyranoside (FM4). - 9 hợp chất đã biết: emodin (FM1), 2,3,4′,5-tetrahydroxystilbene 2-O-β-D- glucopyranoside (FM2), pleuropyrone A (FM5), physcionin (FM6), benzyl gentiobioside (FM7), emodin 8-β-D-glucopyranoside (FM8), resveratrol (FM9), glycoside A (FM10) và (+)-catechin (FM11). 2. Nghiên cứu về phương pháp phân tích định tính, định lượng Phân lập và sử dụng chất sạch phân lập được từ mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ thu hái tại Hà Giang làm chất chuẩn trong thiết lập quy trình phân tích định tính và định lượng. Đã tiến hành thiết lập quy trình định tính định lượng đồng thời 7 hợp chất trong mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ, bao gồm FM1, FM2, FM3, FM4, FM5, FM6 và FM8, trong đó có hai chất mới lần đầu tiên phân lập được từ loài này là FM3 và FM4. 119 Đã tiến hành xây dựng đường chuẩn định lượng 7 hợp chất với độ tuyến tính cao, hệ số tương quan R2 ≥ 0,995, thỏa mãn tiêu chuẩn của hiệp hội các nhà hóa học phân tích chính thức AOAC. Đã tiến hành thực nghiệm thẩm định phương pháp phân tích. Kết quả cho thấy, phương pháp phân tích đã thiết lập có độ chọn lọc cao; giá trị LOD, LOQ nhỏ và phù hợp với đường chuẩn; độ chụm và độ thu hồi nằm trong tiêu chuẩn cho phép của AOAC. Đã tiến hành thực nghiệm phân tích hàm lượng 7 hoạt chất trên 8 mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ bao gồm: mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ Hà Giang và một số mẫu đang lưu hành trên thị trường. Kết quả cho thấy mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ thu hái tự nhiên tại Hà Giang có hàm lượng các hợp chất cao hơn mẫu thị trường và là mẫu duy nhất thỏa mãn các tiêu chuẩn của một số chuẩn dược điển về hà thủ ô đỏ. Phương pháp phân tích có khả năng áp dụng nhằm đánh giá chất lượng dược liệu hà thủ ô đỏ tại thị trường Việt Nam. 120 KIẾN NGHỊ Đây là công trình nghiên cứu về thành phần hóa học, thiết lập quy trình định tính và định lượng đồng thời các hợp chất trong hà thủ ô đỏ tại Việt Nam. Các hoạt chất đã được phân lập khá đa dạng và được sử dụng làm chất chuẩn trong phương pháp phân tích định tính định lượng đồng thời bảy hoạt chất trong mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ. Phương pháp phân tích đã thiết lập đảm bảo độ tin cậy và độ chính xác cao. Vì vậy, từ công trình nghiên cứu này tác giả có đề xuất kiến nghị như sau: Cần có những nghiên cứu về hoạt tính sinh học của các hợp chất đã phân lập được đối với loài hà thủ ô đỏ Hà Giang. Nghiên cứu các mẫu rễ củ hà thủ ô đỏ từ các vùng miền khí hậu Việt Nam để tìm ra đặc điểm vùng miền thích hợp cho loài cây này. Đặc biệt cần nghiên cứu hoạt tính sinh học của hai hợp mới chất lần đầu tiên được công bố gồm FM3 và FM4 nhằm phát hiện thêm các tác dụng tích cực của hà thủ ô đỏ Việt Nam. Quy trình phân tích định tính và định lượng đã thiết lập cần được một tổ chức thẩm định có thẩm quyền thẩm định khách quan. Nghĩa là cần có thêm đơn vị phân tích đối chứng nhằm khẳng định độ tin cậy và tính chính xác của phương pháp phân tích đã thiết lập. Từ kết quả đó, đề xuất đưa phương pháp định lượng đã thiết lập vào Dược điển Việt Nam góp phần kiểm soát chất lượng dược liệu hà thủ đỏ tại Việt Nam. 121 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyen Thi Thoa, Pham Thanh Binh, Nguyen Phuong Thao, Nguyen Hai Đang, Nguyen Van Hung, Phạm Van Cuong, Chau Van Minh, Tran Quang Hai, Nguyen Tien Đat, Phenolic Constituents from Fallopia multiflora (Thunberg) Haraldson, 2018, Journal of Chemistry, Article ID 4851439, 5 pages. https://www.hindawi.com/journals/jchem/2018/4851439 (SCIE) 2. Nguyen Thi Thoa, Nguyen Hai Dang, Do Hoang Giang, Nguyen Thi Thu Minh, Nguyen Tien Dat, Metabolomics approach for discrimination and quality control of natural and commercial Fallopia multiflora products in Vietnam, 2020, International Journal of Analytical Chemistry, Volume 2020, Article ID 8873614, https://www.hindawi.com/journals/ijac/2020/8873614 (SCIE). 3. Nguyễn Thị Thoa, Phạm Thanh Bình, Nguyễn Văn Hùng, Phạm Văn Cường, Nguyễn Hải Đăng, Nguyễn Tiến Đạt, Phân lập, xác định cấu trúc và hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất anthraquinone từ rễ hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora), 2018, Tạp chí hóa học 56(6E1) 239-242. 4. Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Hải Đăng, Nguyễn Tiến Đạt, Phân lập và xác định cấu trúc thành phần hóa học của loài hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum), 2019, Tạp chí Khoa học và Công nghệ (Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội), số 52, 101-103. 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. G. Narasimhulu, K.K. Reddy, J. Mohamed, The Genus Polygonum (Polygonaceae): An thnopharmacological and phytochemical perspectives-review, International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 2014, 6(2), 21-45. 2. K.J. Wang, Y.J. Zhang, C.R. Yang, Antioxidant phenolic compounds from rhizomes of Polygonum paleaceum, Journal of ethnopharmacology, 2005, 96(3), 483-487. 3. S.N. Lo´pez, M.G. Sierra, S.J. Gattuso, R.L. Furla´n, S.A. Zacchino, An unusual homoisoflavanone and a structurally related dihydrochalcone from Polygonum ferrugineum (Polygonaceae), Phytochemistry, 2006, 67(19), 2152- 2158. 4. M. Duwiejua, I.J. Zeitlin, A.I. Gray, P.G. Waterman, The antiinflammatory compounds of Polygonum bistorta: isolation and characterisation, Planta medica, 1999, 65(4), 371-374. 5. H.Y. Qi, C.F. Zhang, M. Zhang, Three New Anthraquinones From Polygonum Cillinerve, Chinese Chemical Letters, 2005, 16, 1050-1052. 6. X. Sun, A.T. Sneden, Neoflavonoids from Polygonum perfoliatum, Planta Medica, 1999, 65(7), 671-673. 7. M. Takasaki, S. Kuroki, M. Kozuka, T. Konoshima, New Phenylpropanoid Esters of Sucrose from Polygonum lapathifolium, Journal of Natural Products, 2001, 64(10), 1305-1308. 8. J. Hyoung, R. Eun, P. Hokoon, A Novel Lignan and Flavonoids from Polygonum aviculare, Journal of Natural Products, 1994, 57(4), 581-586. 9. B. Datta, S. Datta, M. Rashid, R. Nash, S. Sarker, A sesquiterpene acid and flavonoids from Polygonum viscosum, Phytochemistry, 2000, 54(2), 201-205. 10. K. Xiao, L. Xuan, Y. Xu, D. Bai, Stilbene glycoside sulfates from Polygonum cuspidatum, Journal of Natural Products, 2000, 63(10), 1373-1376. 11. K. Bidyut, K. Sadhan, A. Mohammad, D. Satyajit, Flavonoids from Polygonum stagninum (Polygonaceae), Biochem Syst Ecol, 2002, 30(7), 693-696. 12. T.K. Yim, W.K. Wu, W.F. Pak, D.H.F. Mak, S.M. Liang, K.M. Ko, Myocardial protection against ischaemia‐ reperfusion injury by a Polygonum 123 multiflorum extract supplemented ‘Dang‐Gui decoction for enriching blood’, a compound formulation, ex vivo, Phytotherapy Research, 2000, 14(3), 195-199. 13. E.E. Bralley, P. Greenspan, J.L. Hargrove, L. Wicker, D.K. Hartle, Topical anti-inflammatory activity of Polygonum cuspidatum extract in the TPA model of mouse ear inflammation, Journal of Inflammation, 2008, (8), 1-5. 14. T. Wang, J. Gu, P.F. Wu, F. Wang, Z. Xiong, Y.J. Yang, W.N. Wu, L.D. Dong, J.G. Chen, Protection by tetrahydroxystilbene glucoside against cerebral ischemia: involvement of JNK, SIRT1, and NF-κB pathways and inhibition of intracellular ROS/RNS generation, Free Radical Biology and Medicine, 2009, 47(3), 229-240. 15. M.Y. Um, W.H. Choi, J.Y. Aan, S.R. Kim, T.Y. Ha, Protective effect of Polygonum multiflorum Thunb on amyloid β-peptide 25-35 induced cognitive deficits in mice, Journal of ethnopharmacology, 2006, 104(1-2), 144-148. 16. X. Li, K. Matsumoto, Y. Murakami, YasuhiroTezuka, Y. Wu, S. Kadota, Neuroprotective effects of Polygonum multiflorum on nigrostriatal dopaminergic degeneration induced by paraquat and maneb in mice, Pharmacology Biochemistry and Behavior, 2005, 82(2), 345-352. 17. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2012, 834 - 835. 18. Dược điển Việt Nam V, Nhà xuất bản Y học, 2016, 1180-1181. 19. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y Học, 2013, 833-836. 20. K. Haraldson, Anatomy and taxonomy in Polygonaceae subfamily Polygonoideae Meisn. emend. Jaretzky, Symbolae Botanicae Upsalienses, 1978, 22(2), 1-95. 21. L. Longfei, N. Boran, L. Hongmei, Z. Miao, L. Xuechun, Y. Xingbin, Q. Changhai, N. Jian, Traditional usages, botany, phytochemistry, pharmacology and toxicology of Polygonum multiflorum Thunb.: A review, Journal of ethnopharmacology, 2015, 159, 158-183. 22. J. Yang, Z. Yan, J. Ren, Z. Dai, S. Ma, A. Wang, Y. Su, Polygonumnolides A1-B3, minor dianthrone derivatives from the roots of Polygonum multiflorum Thunb, Archives of Pharmacal Research, 2018, 41, 617–624. 124 23. J. Yang, H. Sun, J. Ma, Y. Song, Y. Liu, Q. Wang, S. Ma, X. Cheng, F. Wei, New phenolic constituents obtained from Polygonum multiflorum, Chinese Herbal Medicines, 2020, 12(3), 342-346. 24. M.H. Lee, L. Kao, C.C. Lin, Comparison of the antioxidant and transmembrane permeative activities of the different Polygonum cuspidatum extracts in phospholipid-based microemulsions, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 2011, 59(17), 9135-9141. 25. H.K. Kim, Y.H. Choi, J.S. Choi, S.U. Choi, Y.S. Kim, K.R. Lee, Y.-K. Kim, S.Y. Ryu, A new stilbene glucoside gallate from the roots of Polygonum multiflorum, Archives of Pharmacal Research, 2008, 31(10), 1225-1229. 26. D.Q. Yang, The new ingredients of Polygonum multiflorum thunb: hydroxyl on stilbene glucoside, Foreign Medical Reference, 1976, 247-251. 27. G.I. Nonaka, N. Miwa, I. Nishioka, Stilbene glycoside gallates and proanthocyanidins from Polygonum multiflorum, Phytochemistry, 1982, 21(2), 429- 432. 28. L. Zhou, M. Ljn, J. Li, S. Li, Chemical studies on the ethyl acetate insoluble fraction of the roots of Polygonum mutifloum thunb., Acta Pharmaceutica Sinica, 1994, 107–110. 29. W.S. Chen, W.Y. Liu, G.J. Yang, W.D. Zhang, Z.Y. Chu, H.S. Chen, C.Z. Qiao, Structural elucidation of a new tetrahydroxystilbene of Radix Polygoni Multiflori Preparata and study on its cardiovascular activity, Acta Pharmaceutica Sinica, 2000, 35(12), 906-908. 30. Y.N. Sun, L. Cui, W. Li, X.T. Yan, S.Y. Yang, J.I. Kang, H.K. Kang, Y.H. Kim, Promotion effect of constituents from the root of Polygonum multiflorum on hair growth, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2013, 23(17), 4801-4805. 31. Q. Li, W. Zuo, F. Li, Chelating ligand-mediated hydrothermal synthesis of samarium orthovanadate with decavanadate as vanadium source, Scientific World Journal, 2013, 127816. 32. Y.L. Xu, Q. Dong, F.Z. Hu, Simultaneous quantitative determination of eight active components in Polygonum multiflorum thunb by RPHPLC, Journal of Chinese Pharmaceutical Sciences, 2009, 18, 358–361. 125 33. Y. Tao, S.Y.L. Kelvin, L. Guang-Hua, Z. Hao, C. Kelvin, Identification and determination of the major constituents in traditional Chinese medicinal plant Polygonum multiflorum thunb by HPLC coupled with PAD and ESI/MS, Phytochemical Analysis, 2007, 18(3), 181-187. 34. S. Jin-ling, H. Xiao-lan, W. Hui-qin, Huang Fang, HPLC/IT-MS Analysis of Glycosides in Radix Polygoni multiflori, Natural Product Research & Development, 2009, 5(21), 806-812. 35. K. Xiao, L.J. Xuan, Y.M. Xu, D.L. Bai, Novel stilbene glycosides from Polygonum multiflorum, Acta Botanica Sinica, 2002, 44, 1491-1494. 36. S.L. Yan, Y.F. Su, L. Chen, M. Que, X.M. Gao, J.B. Chang, Polygonumosides A-D, stilbene derivatives from processed roots of Polygonum multiflorum, Journal of Natural Products, 2014, 77(2), 397-401. 37. S.G. Li, L.L. Chen, X.J. Huang, B.X. Zhao, Y. Wang, W.C. Ye, Five new stilbene glycosides from the roots of Polygonum multiflorum, Journal Asian Natural Product Research, 2013, 15(11), 1145-1151. 38. J.B. Li, M. Lin, Study on the chemical constituents of polygonum multiflorum Thunb., Chinese Traditional and Herbal Drugs, 1993, 3, 115-118. 39. T. Kato, Y. Morita, Anthraquinones components in Rumex acetosa L., Shoy akugaku Zasshi, 1987, 41, 67-74. 40. W.J. Wang, W.M. Zhang, X.L. Dong, R.H. Zhao, G.X. Rao, Studies on chemical constituents of Polygonum multiflorun from Yunnan, Journal of Yunnan College of Traditional Chinese Medicine, 2005, 28, 10-12. 41. W.S. Chen, W. Fan, G.J. Yang, C.Z. Qiao, H.S. Chen, Y. Yuan, Studies on the chemical constituents of radix Polygoni multiflori preparata, Academic Journal of Second Military Medical University, 1999, 20, 438-440. 42. Y.G. Zuo, C.J. Wang, Y.J. Lin, J.W. Guo, Y.W. Deng, Simultaneous determination of anthraquinones in radix Polygoni multiflori by capillary gas chromatography coupled with flame ionization and mass spectrometric detection, Journal of Chromatography A, 2008, 1200, 43-48. 43. X. Qiu, J. Zhang, Z. Huang, D. Zhu, W. Xu, Profiling of phenolic constituents in Polygonum multiflorum Thunb. by combination of ultra-high- 126 pressure liquid chromatography with linear ion trap-Orbitrap mass spectrometry, Journal of Chromatography A, 2013, 1292, 121-131. 44. X.E. Li, J.Z. Liu, S.T. Liao, L.X. Xu, X.Y. Wei, Chemical constituents from tubers of Polygonum multiflorum Thunb., Journal of Tropical and Subtropical Botany, 2006, 17, 617-620. 45. Z.G. Zhang, T.S. Lv, Q.Q. Yao, Studies on the anthraquinone chemical constituents of radix Polygoni multiflori, Chinese Traditional and Herbal Drugs, 2006, 37, 1311-1313. 46. X.W. Yang, Z.M. Gu, C.M. Ma, H. Masao, N. Tsuneo, A New indole derivative isolated from the root of tuber fleeceflower (Polygonum multiflorum), Chinese Traditional and Herbal Drugs, 1998, 5-11. 47. W.S. Chen, G.J. Yang, W.D. Zhang, C.Z. Qiao, H.S. Chen, Two new compounds of radix polygoni multiflori preparata, Acta Pharmaceutica Sinica, 2000, 35, 273-276. 48. M.L. Xu, M.S. Zheng, Y.K. Lee, D.C. Moon, C.S. Lee, M.H. Woo, B.S. Jeong, E.S. Lee, Y. Jahng, H.W. Chang, S.H. Lee, J.K. Son, A new stilbene glucoside from the roots of Polygonum multiflorum Thunb., Archives of Pharmacal Research, 2006, 29, 946–951. 49. W.S. Chen, W.D. Zhang, C.Z. Qiao, Analysis of the constituents of essential oil from radix Polygoni multiflori preparata, Journal of Chinese Medicinal Materials, 2001, 23, 684-685. 50. W.S. Chen, G.J. Yang, W.D. Zhang, H.S. Chen, C.Z. Qiao, A new fatty ketone of Radix Polygoni Multiflori Preparata, China Journal of Chinese Materia Medica, 2000, 25(8), 476-477. 51. L.L. Chen, X.J. Huang, M.M. Li, G.M. Ou, B.X. Zhao, M.F. Chen, Q.W. Zhang, Y. Wang, W.C. Ye, Polygonflavanol A, a novel flavonostilbene glycoside from the roots of Polygonum multiflorum, Phytochemistry Letters, 2012, 5, 756- 760. 52. Y. Chen, M. Wang, R.T. Rosen, C.T. Ho, 2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl radical-scavenging active components from Polygonum multiflorum Thunb, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 1999, 47(6), 2226-2228. 127 53. W.S. Chen, G.J. Yang, W.D. Zhang, H.S. Chen, C.Z. Qiao, Studies on two new phospholipids of radix Polygoni multiflori preparata, Chinese Pharmaceutical Journal, 2001, 36, 155-157. 54. R.M. Yu, L.B. Zhou, C.Y. Yan, G.Y. Duan, Y. Zhao, Two new coumarin glucosides biosynthesized by transgenic hairy roots of Polygonum multiflorum, Chinese Chemical Letters, 2008, 19, 76-78. 55. G.X. Rao, Y.M. Xue, T.T. Hui, W.J. Wang, Q.L. Zhang, Studies on the chemical constituents of the leaves of Polygonum multiflorum, Journal of Chinese Medicinal Materials, 2009, 32, 891-893. 56. A. Yamaguchi, T. Hiroi, M. Miyazaki, Synthesis of some new phydroxyphenylpropane monomer, Mokuzai Gakkaishi, 1969, 15, 256-261. 57. H. Achenbach, M. Lowell, R. Waibel, M. Gupta, P. Solis, New lignin glucosides from Stemmadenia minima, Planta Medica, 1992, 58, 270-272. 58. M. Yoshizaki, H. Fujino, A. Arise, K. Ohmura, M. Arrisawa, N. Morita, Polygoacetophenoside, a new acetophenone glucoside from Polygonum multiflorum 1, Planta Medica, 1987, 53, 273-275. 59. Y. Liang, W.X. Tian, X.F. Ma, Chemical cnstituents of Caulis Polygoni Multiflori (the stem of Polygonum multiflorum Thunb.), Journal of Shenyang Pharmaceutical University, 2009, 26, 536-538. 60. H.N. Zhao, L.L. Chen, X.J. Huang, Y. Wang, Y.L. Li, W.C. Ye, A new chromone glycoside from roots of Polygonum multiflorum, China Journal of Chinese Materia Medica, 2014, 39(8), 1441-1444. 61. H.F. Chen, Y.H. Chen, C.H. Liu, L. Wang, X. Chen, B.Y. Yu, J. Qi, Integrated chemometric fingerprints of antioxidant activities and HPLC-DAD-CL for assessing the quality of the processed roots of Polygonum multiflorum Thunb. (Heshouwu), Chinese medicine, 2016. 62. H.J. Park, N. Zhang, D.K. Park, Topical application of Polygonum multiflorum extract induces hair growth of resting hair follicles through upregulating Shh and β-catenin expression in C57BL/6 mice, Journal of Ethnopharmacology, 2011, 135(2), 369-375. 63. H.W. Lin, M.X. Sun, Y.H. Wang, L.M. Yang, Y.R. Yang, N. Huang, L.J. Xuan, Y.M. Xu, D.L. Bai, Y.T. Zheng, K. Xiao, Anti-HIV activities of the 128 compounds isolated from Polygonum cuspidatum and Polygonum multiflorum, Planta Medica, 2010, 76(9), 889-892. 64. L. Shao, S.J. Zhao, T.B. Cui, Z.Y. Liu, W. Zhao, 2,3,5,4'- tetrahydroxystilbene-2-O-β-D-glycoside biosynthesis by suspension cells cultures of Polygonum multiflorum Thunb and production enhancement by methyl jasmonate and salicylic acid, Molecules, 2012, 17(2), 2240-2247. 65. J.C. Brennan, M.S. Denison, D.M. Holstege, P. Magiatis, J.L. Dallas, E.G. Gutierrez, A.A. Soshilov, J.R. Millam, 2,3-cis-2R,3R-(-)-epiafzelechin-3-O-p- coumarate, a novel flavan-3-ol isolated from Fallopia convolvulus seed, is an estrogen receptor agonist in human cell lines, BMC Complementary and Alternative Medicine, 2013. 66. L. Li, X. Song, Z.q. Yin, R. Jia, Z. Li, X. Zhou, Y. Zou, L. Yin, G. Yue, G. Ye, C. Lv, W. Shi, Y. Fu, The antibacterial activity and action mechanism of emodin from Polygonum cuspidatum against Haemophilus parasuis in vitro, Microbiological Research, 2016, 139-145. 67. Y.T. Chin, M.T. Hsieh, C.Y. Lin, P.J. Kuo, Y.C. Yang, Y.J. Shih, H.Y. Lai, G.Y. Cheng, H.Y. Tang, C.C. Lee, S.Y. Lee, C.C. Wang, H.Y. Lin, E. Fu, J. Whang-Peng, L.F. Liu, 2,3,5,4'-Tetrahydroxystilbene-2-O-β-glucoside Isolated from Polygoni Multiflori Ameliorates the Development of Periodontitis, Mediators Inflamm, 2016. 68. H.S. Chen, Y. Liu, L.Q. Lin, J.L. Zhao, C.P. Zhang, J.C. Jin, L. Wang, M.H. Bai, Y.C. Wang, M. Liu, B.Z. Shen, Anti-proliferative effect of an extract of the root of Polygonum multiflorum Thunb. on MCF-7 human breast cancer cells and the possible mechanisms, Molecular Medicine Reports, 2011, 4(6), 1313-1319. 69. N.G. Josef, L. Qian, D.R. Basil, C.D. Colin, Novel Ca2+-ATPase inhibitors from the dried root of Polygonum multflorum, Journal of Natural Products, 1994, 12(57), 1682-1687. 70. S.S. Huang, S.F. Yeh, C.Y. Hong, Effect of anthraquinone derivatives on liquid peroxidation in rat heat mitochondria: structure-activity relationship, Journal of Natural Products, 1995, 58, 1365-1371. 129 71. S.P.Ip, A.S.M. Tse, M.T.K. Poon, K.M. Ko, Antioxidant activities of Polygonum multiflorum Thunb, in vivo and vitro, Phytotherapy Research, 1997, 11, 42-44. 72. L. Xia, M. Kinzo, M. Yukihisa, T. Yasuhiro, W. Yingliang, K. Shigetoshi, Neuroprotective effects of Polygonum multiflorum on nigrostriatal dopaminergic degeneration induced by paraquat and maneb in mice, Pharmacology Biochemistry and Behavior, 2005, 82(2), 345-352. 73. S. Jung, H. Son, C.E. Hwang, K.M. Cho, S.W. Park, H. Kim, H.J. Kim, The Root of Polygonum multiflorum Thunb. Alleviates Non-Alcoholic Steatosis and Insulin Resistance in High Fat Diet-Fed Mice, Nutrients, 2020, 12(8), 1-13. 74. S.M. Ahn, Y.R. Kim, H.N. Kim, H.K. Shin, B.T. Choi, Beneficial Effects of Polygonum multiflorum on Hippocampal Neuronal Cells and Mouse Focal Cerebral Ischemia, The American Journal of Chinese Medicine, 2015, 43(4), 637- 651. 75. K.A. Jung, H.J. Min, S.S. Yoo, H.J. Kim, S.N. Choi, C.Y. Ha, H.J. Kim, T.H. Kim, W.T. Jung, O.J. Lee, J.S. Lee, S.G. Shim, Drug-Induced Liver Injury: Twenty Five Cases of Acute Hepatitis Following Ingestion of Polygonum multiflorum Thunb, Gut and Liver, 2011, 5(4), 493-499. 76. G.J.H. Park, S.P. Mann, M.C. Ngu, Acute hepatitis induced by Shou‐Wu‐ Pian, a herbal product derived from Polygonum multiflorum, Journal of Gastroenterology and Hepatology, 2001, 16(1), 115-117. 77. G. Mazzanti, L. Battinelli, C. Daniele, C.M. Mastroianni, M. Lichtner, S. Coletta, S. Costantini, New case of acute hepatitis following the consumption of Shou Wu Pian, a Chinese herbal product derived from Polygonum multiflorum, Annals of Internal Medicine, 2004, 140(7), 577-590. 78. B. Panis, D.R. Wong, P.M. Hooymans, P.A. De Smet, P.P. Rosias, Recurrent toxic hepatitis in a Caucasian girl related to the use of Shou-Wu-Pian, a Chinese herbal preparation, Journal of Pediatric Gastroenterology and Nutrition, 2005, 41(2), 256-258. 79. A. Cardenas, J.C. Restrepo, F. Sierra, G. Correa, Acute hepatitis due to shen-min: a herbal product derived from Polygonum multiflorum, Journal of Clinical Gastroenterology, 2006, 40(7) 629-632. 130 80. A.R. Laird, N. Ramchandani, E.M. Goma, B. Avula, I.A. Khan, N. Gesundheit, Acute hepatitis associated with the use of an herbal supplement (Polygonum multiflorum) mimicking iron-overload syndrome, Journal of Clinical Gastroenterology, 2008, 42(7), 861-862. 81. H.C. Cho, H.J. Min, C.Y. Ha, H.J. Kim, T.H. Kim, W.T. Jung, O.J. Lee, I.G. Bae, Reactivation of Pulmonary Tuberculosis in a Patient with Polygonum multiflorum Thunb-Induced Hepatitis, Gut and Liver, 2009, 3(1), 52-56. 82. P.P. But, B. Tomlinson, K.L. Lee, Hepatitis related to the Chinese medicine shou-wu-pian manufactured from Polygonum multiflorum, Veterinary and Human Toxicology, 1996, 38(4), 280-282. 83. X. Wu, X. Chen, Q. Huang, D. Fang, G. Li, G. Zhang, Toxicity of raw and processed roots of Polygonum multiflorum, Fitoterapia 83(3) (2012) 469-75. 84. R.C. Zhang, B. Liu, Z.X. Sun, D.Y. Xu, Effects of extract of Polygonum multiflorum on cell cycle arrest and apoptosis of human liver cell line L02, Journal of Chinese Integrative Medicine, 2010, 8(6) 554-561. 85. D. Wang, G. Yang, H. Engelhardt, H. Liu, J. Zhao, Separation by capillary zone electrophoresis of the active anthraquinone components of the Chinese herbPolygonum multiflorum Thunb, Chromatographia, 2000, 53(3), 185-189. 86. D.Q. Han, J. Zhao, J. Xu, H.S. Peng, X.J. Chen, S.P. Li, Quality evaluation of Polygonum multiflorum in China based on HPLC analysis of hydrophilic bioactive compounds and chemometrics, Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 2013, 72, 223-230. 87. L. Wang, P. Qiu, X.F. Long, S. Zhang, Z.G. Zeng, Y.Q. Tian, Comparative analysis of chemical constituents, antimicrobial and antioxidant activities of ethylacetate extracts of Polygonum cuspidatum and its endophytic actinomycete, Chinese Journal of Natural Medicines, 2016, 14(2), 117-123. 88. J. Feng, H. Ren, Q. Gou, L. Zhu, H. Ji, T. Yi, Comparative analysis of the major constituents in three related polygonaceous medicinal plants using pressurized liquid extraction and HPLC-ESI/MS, Analytical Methods, 2016, 8(7), 1557-1564. 131 89. Y.X. Li, X.H. Gong, M.C. Liu, C. Peng, P. Li, Y.T. Wang, Investigation of Liver Injury of Polygonum multiflorum Thunb. in Rats by Metabolomics and Traditional Approaches, Frontiers in pharmacology, 2017. 90. Dược điển Trung Quốc, 2010, Tập 1, 348-349. 91. Standards the Hong Kong Chinese Materia Medica, 2009, 3, 223-233. 92. Pharmacopeia The United State Pharmacopoeia 38/National Formulary 33 (USP 38/NF 33): Polygonum multiflorum Root, 2013. 93. Nguyễn Thị Hà Ly, Lê Xuân Duy, Nguyễn Minh Khởi, Phương Thiện Thương, Thành phần hóa học của rễ hà thủ ô đỏ thu hái tại Việt Nam, Tạp chí Dược liệu, 2014, 19(2), 86-90. 94. Nguyễn Thị Hà Ly, Tạ Thị Thảo, Nguyễn Minh Khởi, Phương Thiện Thương, Định lượng đồng thời emodin và 2,3,5,4′-tetrahydroxystilben-2-O-β-D- glucosid trong dược liệu hà thủ ô đỏ bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao, Tạp chí Dược liệu, 2013, 18(6), 400-406. 95. Trần Thị Hồng Phương, Phạm Văn Hải, Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của hà thủ ô đỏ chế (Radix Fallopiae multiflorae praeparata), Tạp chí Dược học, 2016, 56(4), 32-34. 96. Nguyen Thi Ha Ly, Ta Thi Thao, Phuong Thien Thuong, Distribution of the contents of active components in Radix Fallopiae multiflorae in Viet Nam, World Journal of Phamarceutical and Life Sciences, 2018, 4(12), 7-12. 97. Nguyen Thi Ha Ly, Ta Thi Thao, Phuong Thien Thuong, Quality Evaluation of Fallopia multiflora in Vietnam Based on HPLC-FLD and Chemometrics, Tạp chí Dược liệu, 2019, 24(3), 131-138. 98. Trần Cao Sơn, Phạm Xuân Đà, Lê Thị Hồng Hảo, Nguyễn Thành Trung, Thẩm định phương pháp trong phân tích hóa học và vi sinh vật, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2010. 99. M. Thompson, S.L.R. Ellison, R. Wood, Harmonized guidelines for singlelaboratory validation of methods analysis, Pure and Applied Chemistry, 2002, 74(5), 835-855. 100. How to meet ISO 17025 requirements for method verification, USA, 2007. 101. AOAC official methods of analysis. AOAC guidelines for single-Laboratory Validation of chemical methods for Dietary supplements and Botanical, 2013. 132 102. B. Magnusson, U. Ornemark, The Fitness for Purpose of Analytical Methods, Eurachem Guide, 2014. 103. M. Tsuboi, M. Minami, G.I. Nonaka, I. Nishioka, Studies on Rhubarb (Rhei Rhizoma). IV. Naphthalene Glycosides, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1997, 10(25), 2708-2712. 104. A.M. El-Halawany, M.H. Chung, N. Nakamura, C.M. Ma, T. Nishihara, M. Hattori, Estrogenic and Anti-estrogenic Activities of Cassia tora Phenolic Constituents, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2007, 55(10), 1476-1482. 105. L. Yang, J. Tan, B.C. Wang, L.C. Zhu, Synthesis, characterization, and anti-cancer activity of emodin-Mn(II) metal complex, Chinese Journal of Natural Medicines, 2014, 12(12) 937-942. 106. B.S. Min, J.P. Lee, M.K. Na, R.B. An, S.M. Lee, H.K. Lee, K. Bae, S.S. Kang, A new naphthopyrone from the root of Pleuropterus ciliinervis, Chemical and Pharmaceutical Bulletin (Tokyo), 2003, 51(11), 1322-1424. 107. M. Coskun, S. Toshiko, K. Hori, Y. Saiki, M. Tanker, Anthraquinone glycosides from Rhamnus libanoticus, Phytochemistry, 1990, 29(6), 2018-2020. 108. S.D. Rosa, A.d. giulio, G. Tommonaro, Aliphatic and aromatic glycosides from the cell cultures of Lycopersicon esculentum, Phytochemistry, 1996, 4(42), 1031-1034. 109. F.L. Ochoa, L.C. Sandoval-Minero, G. Espinosa-Pérez, A new synthesis of resveratrol, Tetrahedron, 2015, 56, 5977-5979. 110. C.C. Shen, Y.S. Chang, L.K. Ho, Nuclear magnetic resonance studies of 5,7-dihydroxyflavonoids, Phytochemistry, 1993, 34(3), 843-845. 111. Nguyễn Thị Thoa, Phạm Thanh Bình, Nguyễn Văn Hùng, Phạm Văn Cường, Nguyễn Hải Đăng, Nguyễn Tiến Đạt, Phân lập, xác định cấu trúc và hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất anthraquinone từ rễ hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora), Tạp chí Hóa học, 2018, 56(6E1), 239-242. 112. Dược điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học, 2009, 772-773. 113. Nguyễn Xuân Trường, Đặc điểm địa chất và địa lí tự nhiên cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2011, 29, 115-123. 133 PHỤ LỤC 134 PHỤ LỤC HỢP CHẤT FM1 Công thức phân tử: C15H10O5. Khối lượng phân tử: 270 Gồm: - Phổ ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 135 Phổ ESI-MS của hợp chất FM1 Phổ 1H-NMR của hợp chất FM1 136 Phổ 13C-NMR của hợp chất FM1 Phổ DEPT của hợp chất FM1 137 PHỤ LỤC HỢP CHẤT FM2 Công thức phân tử: C20H22O9. Khối lượng phân tử: 406 Gồm: - Phổ ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 138 Phổ ESI-MS của hợp chất FM2 Phổ 1H-NMR của hợp chất FM2 139 Phổ 13C-NMR của hợp chất FM2 Phổ DEPT của hợp chất FM2 140 PHỤ LỤC HỢP CHẤT FM3 Công thức phân tử C19H22O10. Khối lượng phân tử: 410 Gồm: - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ COSY 141 Hình 3.1. Phổ ESI-MS của hợp chất FM3 Phổ 1H-NMR của hợp chất FM3 142 Phổ 13C-NMR của hợp chất FM3 Phổ DEPT của hợp chất FM3 143 Phổ HSQC của hợp chất FM3 Phổ HMBC của hợp chất FM3 144 Phổ COSY của hợp chất FM3 145 PHỤ LỤC HỢP CHẤT FM4 Công thức phân tử: C24H30O13. Khối lượng phân tử: 526 Gồm: - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT - Phổ HSQC - Phổ HMBC 146 Phổ HR-ESI-MS của hợp chất FM4 Phổ 1H-NMR của hợp chất FM4 147 Phổ 13C-NMR của hợp chất FM4 Phổ DEPT của hợp chất FM4 148 Phổ HSQC của hợp chất FM4 Phổ HMBC của hợp chất FM4 149 150 PHỤ LỤC HỢP CHẤT FM5 Công thức phân tử: C21H22O9. Khối lượng phân tử 418 Gồm: - Phổ ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT - Phổ HSQC - Phổ HMBC 151 Phổ ESI-MS của hợp chất FM5 Phổ 1H-NMR của hợp chất FM5 152 Phổ 13C-NMR của hợp chất FM5 Phổ DEPT của hợp chất FM5 153 Phổ HMBC của hợp chất FM5 154 Phổ HSQC của hợp chất FM5 PHỤ LỤC HỢP CHẤT FM6 Công thức phân tử: C22H22O10. Khối lượng phân tử 446 Gồm: - Phổ ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT - Phổ HMBC - Phổ HSQC 155 Phổ ESI-MS của hợp chất FM6 Phổ 1H-NMR của hợp chất FM6 156 Phổ 13C-NMR của hợp chất FM6 Phổ DEPT của hợp chất FM6 157 158 Phổ HMBC của hợp chất FM6 Phổ HSQC của hợp chất FM6 159 PHỤ LỤC HỢP CHẤT FM7 Công thức phân tử C19H28O11. Khối lượng phân tử 432 Gồm: - Phổ ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ HMBC - Phổ HSQC - Phổ COSY 160 Phổ ESI-MS của hợp chất FM7 Phổ 1H-NMR của hợp chất FM7 161 Phổ 13C-NMR của hợp chất FM7 Phổ HMBC của hợp chất FM7 162 Phổ HSQC của hợp chất FM7 Phổ COSY của hợp chất FM7 163 PHỤ LỤC HỢP CHẤT FM8 Công thức phân tử: C21H20O10. Khối lượng phân tử 432 Gồm: - Phổ ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 164 Phổ ESI-MS của hợp chất FM8 Phổ 1H-NMR của hợp chất FM8 165 Phổ 13C-NMR của hợp chất FM8 Phổ DEPT của hợp chất FM8 166 PHỤ LỤC HỢP CHẤT FM9 Công thức phân tử: C14H13O3. Khối lượng phân tử 228 Gồm: - Phổ ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR 167 Phổ ESI-MS của hợp chất FM9 Phổ 1H-NMR của hợp chất FM9 168 Phổ 13C-NMR của hợp chất FM9 169 PHỤ LỤC HỢP CHẤT FM10 Công thức phân tử: C20H24O9. Khối lượng phân tử 408 Gồm: - Phổ ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ HMBC - Phổ HSQC 170 Phổ ESI-MS của hợp chất FM10 Phổ 1H-NMR của hợp chất FM10 171 Phổ 13C-NMR của hợp chất FM10 Phổ HMBC của hợp chất FM10 172 Phổ HSQC của hợp chất FM10 173 PHỤ LỤC HỢP CHẤT FM11 Công thức phân tử C15H14O6. Khối lượng phân tử 290 Gồm: - Phổ ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR 174 Phổ ESI-MS của hợp chất FM11 Phổ 1H-NMR của hợp chất FM11 175 Phổ 13C-NMR của hợp chất FM11 176 PHỤ LỤC ĐƯỜNG CHUẨN VÀ KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG Bảng chuyển đổi tên chất TT Ký hiệu chất trong luận án Ký hiệu chất trong phụ lục 1 FM2 FMWB 7.8 2 FM4 FMWB 12.6 3 FM5 FMWB 12.8 4 FM3 FMWB 8.14 5 FM8 FMWB 12.2.10 6 FM6 FMWB 11.6 7 FM1 FMWB 15.8 177 Đường chuẩn định lượng FM2 178 Đường chuẩn định lượng FM4 179 Đường chuẩn định lượng FM5 180 Đường chuẩn định lượng FM3 181 Đường chuẩn định lượng FM8 182 Đường chuẩn định lượng FM6 183 Đường chuẩn định lượng FM1 184 Kết quả mẫu HG (FM2) 185 Kết quả mẫu HG (FM4) 186 Kết quả mẫu HG (FM5) 187 Kết quả mẫu HG (FM3) 188 Kết quả mẫu HG (FM8) 189 Kết quả mẫu HG (FM6) 190 Kết quả mẫu HG (FM1) 191 Kết quả mẫu CU (FM2) 192 Kết quả mẫu CU (FM4) 193 Kết quả mẫu CE (FM2) 194 195 Kết quả mẫu CE (FM4) 196 Kết quả mẫu TT1 (FM2) 197 198 Kết quả mẫu TT2 (FM2) 199 Kết quả mẫu TT2 (FM4) 200 Kết quả mẫu TT3 (FM2) 201 Kết quả mẫu TT3 (FM4) 202 Kết quả mẫu TT4 (FM2) 203 Kết quả mẫu TT4 (FM4) 204 Kết quả mẫu TT4 (FM1) 205 Kết quả mẫu TT5 (FM2) 206 Kết quả mẫu TT5 (FM4) 207 MỘT SỐ BẢNG TRA CỨU Bảng 1. Độ lặp lại tối đa chấp nhận tại các nồng độ khác nhau (theo AOAC)[78] TT Hàm lượng % Tỷ lệ chất Đơn vị RSD (%) 1. 100 1 100% 1,3 2. 10 10-1 10% 1,8 3. 1 10-2 1% 2,7 4. 0,1 10-3 0,1 % 3,7 5. 0,01 10-4 100 ppm 5,3 6. 0,001 10-5 10 ppm 7,3 7. 0,0001 10-6 1 ppm 11 8. 0,00001 10-7 100 ppb 15 9. 0,000001 10-8 10 ppb 21 10. 0,0000001 10-9 1 ppb 30 Bảng 2. Độ thu hồi chấp nhận ở các nồng độ khác nhau (theo AOAC)[78] TT Hàm lượng (%) Tỷ lệ chất Đơn vị Độ thu hồi (%) 1. 100 1 100% 98-102 2. 10 10-1 10% 98-102 3. 1 10-2 1% 97-103 4. 0,1 10-3 0,1 % 95-105 5. 0,01 10-4 100 ppm 90-107 6. 0,001 10-5 10 ppm 80-110 7. 0,0001 10-6 1 ppm 80-110 8. 0,00001 10-7 100 ppb 80-110 9. 0,000001 10-8 10 ppb 60-115 10. 0,0000001 10-9 1 ppb 40-120 208 Bảng 3. Bảng phân phối chuẩn Student [78] Bậc tự do α 0,10 0,05 0,01 0,005 0,001 1 6,314 12,71 31,82 63,66 318,3 2 2,920 4,303 6,965 9,925 22,33 3 2,353 3,182 4,541 5,841 10,21 4 2,132 2,776 3,747 4,604 7,173 5 2,015 2,571 3,365 4,032 5,893 6 1,943 2,447 3,143 3,707 5,208 7 1,895 2,365 2,998 3,499 4,785 8 1,860 2,306 2,896 3,355 4,501 9 1,833 2,262 2,821 3,250 4,297 10 1,812 2,228 2,764 3,169 4,144 11 1,796 2,201 2,718 3,106 4,025 12 1,782 2,179 2,681 3,055 3,930 13 1,771 2,160 2,650 3,012 3,852 14 1,761 2,145 2,624 2,977 3,787 15 1,753 2,131 2,602 2,947 3,733 16 1,746 2,120 2,583 2,921 3,686 17 1,740 2,110 2,567 2,898 3,646 18 1,734 2,101 2,552 2,878 3,610 19 1,729 2,093 2,539 2,861 3,579 20 1,725 2,086 2,528 2,845 3,552 21 1,721 2,080 2,518 2,831 3,527 209 Bậc tự do α 0,10 0,05 0,01 0,005 0,001 22 1,717 2,074 2,508 2,819 3,505 23 1,714 2,069 2,500 2,807 3,485 24 1,711 2,064 2,492 2,797 3,467 25 1,708 2,060 2,485 2,787 3,450 26 1,706 2,056 2,479 2,779 3,435 27 1,703 2,052 2,473 2,771 3,421 28 1,701 2,048 2,467 2,763 3,408 29 1,699 2,045 2,462 2,756 3,396 30 1,697 2,042 2,457 2,750 3,385

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_xay_dung_bo_du_lieu_phan_tich_dinh_tinh_d.pdf
  • pdfCV đăng bộ.pdf
  • docxĐóng góp mới-Tiếng Việt.docx
  • pdftom tat TA.pdf
  • pdftom tat TV.pdf
  • pdfTrang thông tin đóng góp mới.pdf
  • pdfTrích yếu luận án.pdf
Luận văn liên quan