Luận án Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Giáo dục đại học hay giáo dục bậc cao (higher education) nói chung bao gồm các bậc sau phổ thông trung học, như cao đẳng, đại học và sau đại học. Giáo dục đại học được coi là "cái lò" đào tạo NNLCLC - đội ngũ trí thức của đất nước. Hiện nay, nhìn tổng thể trong hệ thống giáo dục quốc dân, có lẽ đáng "báo động" nhất là chất lượng giáo dục đại học, vì thế, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đại học là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học bao gồm: Thứ nhất, đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, đa dạng hóa các hình thức và loại hình đào tạo. Đổi mới đào tạo đại học cần tính tới đáp ứng nhân lực làm việc trong môi trường cạnh tranh quốc tế, xu thế dịch chuyển nhân lực quốc tế và xu thế xuất khẩu lao động tại chỗ. Cải tiến, nâng cấp các chương trình đào tạo theo chuẩn thế giới, gắn với công nghệ mới. Theo đó: Đổi mới về nội dung, chương trình đào tạo theo hướng: (1) Ở mỗi cấp và bậc đào tạo phải có chương trình khung thống nhất và phải được xây dựng phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình xây dựng nội dung và chương trình của từng môn học; (2) Nội dung, chương trình đào tạo cần phải xây dựng có tính mở và tính liên thông để người học sau khi học ở các bậc đào tạo thấp như sơ cấp, trung cấp, đào tạo nghề có thể học liên thông lên các bậc học cao hơn, vừa giảm thiểu được chi phí, thời gian, công sức cho người học mà vừa tiết kiệm được kinh phí đầu tư của Nhà nước.

pdf168 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng luôn nuôi dưỡng, phát huy tinh thần yêu nước, tự tôn dân tộc, giữ gìn truyền thống văn hóa và luôn hướng về quê hương. Họ luôn mong muốn đóng góp công sức nhỏ bé của mình để xây dựng quê hương, đất nước, sẵn sàng làm cầu nối giúp đất nước tiếp thu công nghệ tiên tiến, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hóa. Khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì càng có nhiều nhà khoa học, trí thức Việt kiều về nước định cư lâu dài và làm việc. Bình quân hàng năm có khoảng 300 lượt trí thức Việt kiều về nước làm việc, tham gia vào các chương trình hợp tác, nghiên cứu và triển khai khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo Nhưng so với tiềm năng, thế mạnh thì còn nhiều hạn chế. Để khai thác hiệu quả nguồn lực này cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, cần: - Xác định tiêu chí lựa chọn và thu hút người tài, xây dựng các tiêu chuẩn, quy định sàng lọc để hấp dẫn những cá nhân xuất sắc trong cộng đồng kiều bào, khuyến khích sự tham gia tích cực của họ vào công cuộc xây dựng quê hương. - Xóa bỏ tâm lý mặc cảm đối với kiều bào. - Tạo môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi để trí thức Việt kiều phát huy tài năng và sáng tạo. Với nhà khoa học chân chính, yếu tố: môi trường cống hiến, đãi ngộ và tôn vinh là điều kiện quan trọng. Ngoài ra, đội ngũ trí thức Việt kiều tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng các chính sách ưu đãi về xuất nhập cảnh và cư trú; chính sách tuyển dụng, lao động học tập; chính sách về tiền lương, nhà ở; chính sách về khen thưởng, vinh danh và một số chính sách khác. Thứ hai, chính sách đãi ngộ NLĐ, cần thiết phải có chính sách phù hợp với từng đối tượng Đối với đội ngũ trí thức và nhân tài: gắn kết quả nghiên cứu khoa học với thực tiễn, đầu tư tập trung cho nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ; phát 138 huy sự đóng góp của lực lượng trí thức Việt kiều thông qua các chính sách ưu đãi: cấp vida dài hạn, không hạn chế về điều kiện mua nhà ở Việt Nam; thi hành tốt Luật sở hữu trí tuệ; tạo lập môi trường thuận lợi để phát huy tính sáng tạo của đội ngũ trí thức, thực hiện tốt cơ chế dân chủ, cơ chế tài chính trong nghiên cứu khoa học, nhất là khoa học xã hội nhân văn, nâng cao hiệu quả của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp như Liên hiệp Các hội Khoa học - Kỹ thuật... Với đội ngũ doanh nhân: xây dựng chương trình đào tạo và đào tạo lại kiến thức kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp; khuyến khích tinh thần sáng tạo, khởi nghiệp (start up), dám nghĩ, dám làm, tôn vinh các doanh nhân làm ăn giỏi, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc trao các giải thưởng cao quý cho doanh nhân thành đạt, lắng nghe những ý kiến đóng góp của họ đối với sự phát triển chung của đất nước. Với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề: xã hội hóa công tác dạy nghề, trong đó Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ phát triển các ngành nghề mới phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, như: công nghệ thông tin, điện tử, cơ khí, các ngành công nghiệp công nghệ cao; xây dựng cơ chế và hỗ trợ việc liên kết các trường đào tạo và các doanh nghiệp lớn trong việc đào tạo và sử dụng lao động. Với đội ngũ công chức và cán bộ quản lý: đẩy mạnh cải cách hành chính đi đôi với chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức. Có cơ chế thi tuyển các chức danh cán bộ lãnh đạo cấp sở, ngành, huyện; thực hiện tốt chế độ công vụ. Hoàn thiện các chế độ tiền lương, phúc lợi xã hội và khen thưởng, đề bạt, điều động sao cho kịp thời, công khai, minh bạch và khách quan. Đặc biệt quan tâm đến chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc và cán bộ khoa học trẻ theo Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI. Kết luận 86 đặt mục tiêu xây dựng cơ chế, chính sách đủ sức thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có trình độ, năng lực chuyên môn, cao, phẩm chất tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc 139 phòng - an ninh trong thời kỳ CNH, HĐH, hội nhập quốc tế; phấn đấu đến năm 2020, thu hút ít nhất 1.000 sinh viên tốt nghiệp xuất sắc và cán bộ khoa học trẻ (tiến sĩ khoa học không quá 35 tuổi, tiến sĩ không quá 32 tuổi, thạc sĩ không quá 28 tuổi, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc không quá 25 tuổi) vào các lĩnh vực công tác của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước; lực lượng vũ trang và doanh nghiệp nhà nước. Kết luận số 86-KL/TW của Bộ Chính trị cũng đã đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút, sử dụng nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, gồm: (i) Chính sách phát hiện ngay từ cơ sở đào tạo và thực tiễn công tác; (ii) Chính sách tuyển dụng trực tiếp không qua thi tuyển; (iii) Chính sách đào tạo bồi dưỡng sau tuyển dụng; (iv) Chính sách sử dụng và tôn vinh. Đặc biệt trong chính sách sử dụng có chính sách tiền lương đối với những người được tuyển dụng vào làm việc ở các cơ quan thuộc hệ thống chính trị và các đơn vị sự nghiệp công lập, như: (i) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được hưởng hệ số lương 4,40, bậc 1/8 của ngạch chuyên viên chính và tương đương; (ii) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ thạc sĩ được hưởng hệ số lương 4,74, bậc 2/8 của ngạch chuyên viên chính và tương đương. Những người đã tuyển dụng và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi đào tạo thạc sĩ sau khi tốt nghiệp được hưởng hệ số lương 4,78, bậc 2/8 của ngạch chuyên viên chính và tương đương. Cứ mỗi năm công tác trước đây được cộng thêm hệ số chênh lệch 0,11 nhưng không vượt quá hệ số 5,08, bậc 3/8 của ngạch chuyên viên chính và tương đương; (iii) Đối với cán bộ khoa học trẻ có trình độ tiến sĩ được hưởng hệ số lương 5,08, bậc 3/8 của ngạch chuyên viên chính và tương đương. Những người đã tuyển dụng và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi đào tạo tiến sĩ sau khi tốt nghiệp được hưởng hệ số lương 5,08, bậc 3/8 của ngạch chuyên viên chính và tương đương. Cứ mỗi năm công tác trước đây được cộng thêm hệ số chênh lệch 0,11 nhưng không vượt quá hệ số 5,42, bậc 4/8 của ngạch chuyên viên chính và tương đương; 140 (iv) Đối với cán bộ trẻ có trình độ tiến sĩ khoa học được hưởng hệ số lương 5,42, bậc 4/8 của ngạch chuyên viên chính và tương đương. Những người đã tuyển dụng và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi đào tạo tiến sĩ sau khi tốt nghiệp được hưởng hệ số lương 5,42, bậc 4/8 của ngạch chuyên viên chính và tương đương. Cứ mỗi năm công tác trước đây được cộng thêm hệ số chênh lệch 0,11 nhưng không vượt quá hệ số 5,76, bậc 5/8 của ngạch chuyên viên chính và tương đương. 4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực Với tư cách là chủ thể thực thi và hiện thực hóa đường lối của Đảng, Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định tới sự phát triển của xã hội nói chung và nguồn nhân lực nói riêng. Trong PTNNL, vai trò của Nhà nước được thể hiện ở nhiều khía cạnh, nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó, tập trung vào: 4.2.4.1. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Đây là nhiệm vụ quan trọng của các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố nhằm đảm bảo cân đối về lao động cho sự phát triển các ngành và địa phương. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực phải thể hiện rõ các quan điểm phát triển nguồn nhân lực nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, có tầm nhìn dài hạn, có bước đi thích hợp theo yêu cầu của từng giai đoạn, đảm bảo tính hài hòa về cơ cấu và cân đối nguồn nhân lực theo ngành/lĩnh vực, vùng, miền và phải gắn với yêu cầu của hội nhập quốc tế. Quy hoạch cần xác định rõ mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể về phát triển nguồn nhân lực trên các khía cạnh: số lượng, chất lượng và cơ cấu nhằm đảm bảo yêu cầu của CNH, HĐH, tái cơ cấu và đổi mới MHTTKT... Đồng thời phải nêu ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao theo tiêu chuẩn khu vực và từng bước đạt chuẩn quốc tế. Một vấn đề rất quan trọng trong quy hoạch phát triển nguồn nhân lực là phải định hướng được sự phát triển của nguồn nhân lực theo: - Bậc đào tạo, tỷ lệ nhân lực qua đào tạo và cơ cấu bậc, trình độ đào tạo. - Các ngành và các lĩnh vực: công nghiệp và xây dựng, dịch vụ, nông, lâm, thủy sản. 141 - Một số ngành/ lĩnh vực kinh tế đặc thù: giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, du lịch, ngân hàng, công nghệ thông tin, năng lượng hạt nhân... - Một số chủ thể tham gia phát triển: cán bộ lãnh đạo, đội ngũ công chức, viên chức, đội ngũ doanh nhân, đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ... - Theo vùng kinh tế - xã hội: vùng trung du và miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Tây Nguyên, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Định hướng phát triển nguồn nhân lực theo các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế - xã hội phải bám sát và phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực và vùng trong từng giai đoạn. 4.2.4.2. Xây dựng và thực hiện một số chương trình, đề án trọng điểm phát triển nguồn nhân lực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế (1) Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 đã xác định các mục tiêu, quan điểm, nội dung, phương hướng PTNNL. Mục tiêu tổng quát của chiến lược này xác định rõ: "đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của nhân dân nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới". (2) Chiến lược phát triển giáo dục và Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020: hai chiến lược này thể hiện yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục là khâu đột phá, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt. (3) Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả một số đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, như: (i) Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016- 142 2020, định hướng đến năm 2025" theo Quyết định số 732/QĐ-TTg, ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 732). Đề án này có mục tiêu: đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đảm bảo chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo Đề án 732, định hướng đến năm 2025 bảo đảm năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông, giảng viên, cán bộ quản lý cơ sở đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được chuẩn hóa ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. (ii) Đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020 (Đề án 911). Đề án này có 4 mục tiêu chính là: tăng cường công tác đào tạo tiến sĩ cả về quy mô và chất lượng; tăng tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trong các trường đại học, cao đẳng của cả nước, phấn đấu đến năm 2020 đào tạo được 20.000 tiến sĩ; nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo tiến sĩ trong nước, tranh thủ và phát huy mạnh mẽ sự hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo tiến sĩ; tạo cơ sở vững chắc để đổi mới cơ bản và toàn diện hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. (iii) Đề án "Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020", đặt mục tiêu đào tạo ở nước ngoài mỗi năm từ 10-15 tiến sĩ, 20-25 thạc sĩ; đào tạo lại 15-20 người từ 6 tháng đến 1 năm đối với cán bộ nghiên cứu, chuyên gia công nghệ, cán bộ quản lý về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp, đào tạo trong nước mỗi năm từ 300-500 cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và kỹ thuật viên về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp. (iv) Đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông" đặt mục tiêu PTNNL công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế, cụ thể đến năm 2020, 80% sinh viên công nghệ thông tin và truyền thông tốt nghiệp ở các trường đại học đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia 143 thị trường lao động quốc tế. Đến năm 2020, tổng nhân lực của ngành công nghệ thông tin là 758.000 người, tất cả đều qua đào tạo, trong đó, trình độ đại học, cao đẳng trở lên là 70,0%. (v) Đề án "Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử". Đây là một đề án quốc gia quan trọng, được triển khai trong giai đoạn 2010-2020, chỉ tập trung đào tạo nhân lực cho lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ các nhà máy điện hạt nhân của Việt Nam. Đề án này có mục tiêu "Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bảo đảm về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu chương trình phát triển điện hạt nhân, yêu cầu phát triển, ứng dụng, an toàn năng lượng nguyên tử trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước". Mục tiêu cụ thể của đề án là đào tạo nhân lực phục vụ nhà máy điện hạt nhân mỗi năm 240 kỹ sư, cử nhân; 35 thạc sĩ, tiến sĩ (trong đó đào tạo tại nước ngoài 20 kỹ sư, cử nhân; 15 thạc sĩ, tiến sĩ). Đến năm 2020 đào tạo được 2.400 kỹ sư, 350 thạc sĩ và tiến sĩ các chuyên ngành điện hạt nhân (trong đó 200 kỹ sư, 150 thạc sĩ và tiến sĩ đào tạo tại nước ngoài); nhân lực phục vụ nghiên cứu, ứng dụng và bảo đảm an toàn an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đến năm 2020 đào tạo được 650 kỹ sư, 250 thạc sĩ và tiến sĩ; nhân lực phục vụ đào tạo, giảng dạy có thêm 100 thạc sĩ và tiến sĩ làm công tác giảng dạy trong các cơ sở đào tạo... (vi) Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030. Đề án này đặt mục tiêu tổng quát: phát triển thể lực và tầm vóc con người Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước; từng bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam. Theo đó, mục tiêu cụ thể là: - Cải thiện tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam: đối với nam 18 tuổi, năm 2020 chiều cao trung bình là 167cm; năm 2030 là 168,5cm; đối với nữ, năm 2020 đạt chiều cao trung bình là 156cm; năm 2030 là 157,5cm. - Cải thiện thể lực, đặc biệt là sức bền và sức mạnh của đa số thanh niên. 144 - Bên cạnh đó, đề án còn đặt mục tiêu: tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên nhằm giảm thiểu các bệnh về tim mạch, béo phì, bệnh gây bất thường về chiều cao thân thể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống; hình thành phong trào của toàn dân chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam, mở rộng các hoạt động sinh hoạt văn hóa, thể thao, giải trí lành mạnh, giúp con người phát triển hài hòa về thể lực, trí lực, tâm lực. 4.2.4.3. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực Thứ nhất, hoàn thiện các chính sách cụ thể về PTNNL, như: chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ vì đây là chính sách tác động trực tiếp tới phát triển NNLCLC; các chính sách về lao động và việc làm có tác động không nhỏ tới thu hút và sử dụng nguồn nhân lực, góp phần định hướng nghề nghiệp, ổn định và phát triển thị trường lao động; chính sách y tế đóng vai trò quan trọng trong PTNNL, góp phần vào việc nâng cao thể trạng, sức khỏe, thể lực của NLĐ nói riêng, của nhân dân nói chung; chính sách phát triển văn hóa góp phần bồi dưỡng tâm hồn, đạo đức, lối sống, lý tưởng của con người nói chung và NLĐ nói riêng phù hợp với các chuẩn mực của xã hội trên cơ sở phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, tức là góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển toàn diện con người Việt Nam. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về PTNNL đáp ứng yêu cầu đổi mới MHTT trong thời gian tới đòi hỏi Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách nói trên. Thứ hai, bảo đảm nguồn lực tài chính cho phát triển nguồn nhân lực. Ngân sách nhà nước là nguồn lực chủ yếu để phát triển nhân lực quốc gia đến năm 2020. Tăng đầu tư phát triển nhân lực cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Cần xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung chi để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện công bằng xã hội (hỗ trợ đào tạo, phát triển nhân lực ở các vùng sâu, vùng xa, cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách). Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và hỗ trợ 145 bằng ngân sách nhà nước cho phát triển nhân lực từ hỗ trợ cho các đơn vị cung ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng và bảo đảm công bằng giữa các cơ sở công lập và ngoài công lập. Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực. Nhà nước có cơ chế, chính sách để huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư và đóng góp cho phát triển nhân lực bằng các hình thức: trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn hóa, thể dục thể thao; góp vốn, mua công trái, hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực. Tạo điều kiện thuận lợi và có cơ chế, chính sách mạnh để doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tăng đầu tư phát triển nhân lực nói chung và đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề nói riêng. Mở rộng các hình thức tín dụng ưu đãi cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và cho học sinh, sinh viên để học nghề, học đại học, cao đẳng, hỗ trợ NLĐ học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ. Đẩy mạnh và tạo cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước ngoài cho phát triển nhân lực Việt Nam; sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của nước ngoài hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực (ODA); thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài cho phát triển nguồn nhân lực (đầu tư trực tiếp xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo, bệnh viện, trung tâm thể thao). Thứ ba, Nhà nước tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế về PTNNL, theo hướng. Hợp tác đào tạo nhân lực chung: tăng cường gửi người Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài (bằng nhiều nguồn vốn, nhiều hình thức đào tạo...) gắn với nâng cao hiệu quả và định hướng ngành nghề (mới, hiện đại, ngành nghề trong nước chưa đào tạo được). Đồng thời, chú trọng mở rộng đào tạo ở trong nước bằng các nguồn lực của nước ngoài (vốn, công nghệ, đội ngũ giảng viên...) để nhanh chóng đào tạo các nhóm nhân lực đạt đẳng cấp quốc tế trong ngắn hạn và xây dựng được tiềm lực đào tạo đạt trình độ quốc tế ở trong nước về lâu dài. Hợp tác đào tạo các chuyên gia tư vấn trong các lĩnh vực: hoạch định chính sách, luật quốc tế, thương mại quốc tế, tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, quy hoạch đô thị, kiến trúc sư, tổng công trình sư... đạt trình độ quốc tế. 146 Hợp tác trong lĩnh vực đào tạo chuyên gia quản lý: quản lý hành chính công, quản trị doanh nghiệp, kiểm toán... đáp ứng yêu cầu đổi mới hành chính nhà nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ tư, hoàn thiện bộ máy quản lý PTNNL và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu đổi mới MHTTKT. (1) Hoàn thiện bộ máy quản lý PTNNL Thời gian tới, cần tập trung vào việc hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nhân lực. Cần hình thành một cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu nhân lực trên địa bàn cả nước nhằm bảo đảm cân đối cung - cầu nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và các chủ thể tham gia PTNNL (Đảng, Nhà nước, các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo và người lao động). (2) Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Những nghiên cứu gần đây cho thấy các bất cập của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước hiện nay, như: số lượng quá đông, trình độ yếu, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, cùng với thiếu đầu tư hiện đại hóa phương tiện làm việc dẫn đến năng suất thấp, bộ máy cồng kềnh, vận hành kém hiệu quả, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chưa hợp lý. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ những giải pháp căn bản cần phải thực hiện trong thời gian tới để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước như sau: Một, đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới. Hai, hoàn thiện tiêu chí đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ; xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính. 147 Ba, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước các cấp. Bốn, rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo hướng khuyến khích nghiệp vụ, đạo đức công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ; lấy bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, hiệu quả thực thi nhiệm vụ để đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Năm, xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ thu hút và trọng dụng nhân tài vào bộ máy quản lý nhà nước, theo hướng: (i) Tạo động lực thu hút nhân tài theo hướng quan tâm đúng mức lợi ích kinh tế (tiền lương, nhà ở, chỗ làm việc, dịch vụ y tế, giáo dục) và danh dự cá nhân gắn với khích lệ tinh thần quốc gia dân tộc; (ii) Thay đổi tiêu chí, chế độ tuyển dụng, chế độ trách nhiệm, sử dụng, đãi ngộ, sa thải cán bộ trong các cơ quan nhà nước theo hướng thị trường và tăng cường quyền lực thực tế cho NLĐ các cấp; (iii) Xóa bỏ các bất bình đẳng, các đãi ngộ ngoài lương của đội ngũ cán bộ lãnh đạo (thường lớn và vô hình) để thay đổi tâm lý vươn lên trở thành người lãnh đạo; thực hiện dân chủ công khai, dân chủ, minh bạch trong tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài Sáu, "đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; thực hành tiết kiệm trong cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức" [27, tr.181]. Con người là đầu não của thể chế chính trị. Vì vậy, quyết tâm cải cách hệ thống tổ chức quyền lực của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua và những năm tiếp theo không thể không đi kèm với những đổi mới về quản trị con người. 148 KẾT LUẬN 1. Một quốc gia muốn phát triển kinh tế - xã hội thì cần có các nguồn lực (Resource): tài nguyên thiên nhiên, vốn vật chất (trừ vốn con người), khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực, nguồn lực con người Trong các nguồn lực ấy, nguồn nhân lực là quan trọng nhất có tính chất quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, kém phát triển, bước vào hàng ngũ các nước đang phát triển với mức thu nhập trung bình thấp. Tuy nhiên, do duy trì trong một thời gian dài MHTTKT theo chiều rộng - dựa quá nhiều vào vốn đầu tư, lao động giản đơn, giá rẻ và khai thác tài nguyên thiên nhiên dẫn đến động lực TTKT giảm dần và Việt Nam có nguy cơ rơi vào "bẫy thu nhập trung bình thấp''. Do đó, cần phải chuyển đổi MHTTKT. Để thực hiện thành công tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi MHTT trong những năm tới, một trong những điểm mấu chốt là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là NNLCLC và phải đặt việc PTNNL trong sự gắn kết với việc phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ; đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. 2. Luận án đã phân tích có chiều sâu những vấn đề lý luận về MHTTKT và nguồn nhân lực, trong đó nhấn mạnh: - Nguồn nhân lực là một yếu tố đầu vào của mô hình tăng trưởng kinh tế, đồng thời là chủ thể khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố khác (vốn, công nghệ, thể chế...). Nguồn nhân lực sáng tạo và thực thi mô hình tăng trưởng kinh tế. Phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò quyết định quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế. - Những vấn đề lý luận về đổi mới MHTTKT: khái niệm, tính tất yếu, các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới MHTTKT (nhân tố quốc tế và trong nước). - Những yêu cầu của đổi mới MHTTKT đối với phát triển nguồn nhân lực, như: gia tăng số lượng nhân lực chất lượng cao, phát triển NNLCLC cả về trí lực, 149 thể lực và tâm lực; chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới MHTTKT. 3. Nghiên cứu kinh nghiệm PTNNL đáp ứng yêu cầu thay đổi MHTT của Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Luận án đã rút ra các bài học kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam. Đó là: - Nâng cao nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực. - Đổi mới triệt để hệ thống giáo dục - đào tạo, trước hết là giáo dục đại học. - Phát triển hệ thống đào tạo nghề gắn với cầu của thị trường lao động. - Xây dựng chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài - Đầu tư mạnh và hiệu quả cho PTNNL. 4. Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực trong MHTTKT hiện có ở nước ta thời gian từ 2001-2016 luôn được so sánh với những yêu cầu về nguồn nhân lực để đổi mới MHTTKT và khẳng định những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó. Đánh giá khái quát thực trạng nguồn nhân lực - yếu tố đầu vào của MHTTKT ở Việt Nam, Luận án khẳng định những mặt được, kết quả là: - Việt Nam có đội ngũ nhân lực khá dồi dào. - So với nhiều nước trong khu vực và thế giới, NLĐ Việt Nam nhìn chung có phẩm chất vượt trội, như: thông minh, cần cù, chịu khó, nắm bắt các kỹ năng sử dụng công nghệ hiện đại tương đối nhanh. Đây là lợi thế của nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình tham gia thị trường lao động quốc tế. - Cơ cấu nguồn nhân lực đã chuyển dịch theo hướng tích cực gắn liền với sự CDCCKT. - Tăng trưởng và phát triển kinh tế đã tạo điều kiện cho phát triển xã hội và con người. HDI có sự cải thiện và nâng cao thứ bậc. Bên cạnh những mặt được, những kết quả thì nguồn nhân lực Việt Nam còn nhiều hạn chế như: chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; chất lượng nguồn nhân lực thấp kém, đóng góp của yếu tố lao động vào 150 TTKT đã nhỏ nhưng lại có xu hướng giảm; xuất hiện những tiêu cực ảnh hưởng tới mục tiêu tăng trưởng vì con người Nguyên nhân của những hạn chế có cả khách quan và chủ quan, trong đó, nguyên nhân hàng đầu là hệ thống giáo dục - đào tạo là lực lượng "nòng cốt" trong việc PTNNL đất nước bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém và thị trường lao động phát triển chưa hoàn thiện. Luận án đã rút ra những vấn đề cấp thiết cần tiếp tục giải quyết là: nguồn nhân lực phải có năng lực nâng cao phần đóng góp của TFP vào TTKT; chất lượng nguồn nhân lực cần phải được đặt lên hàng đầu; nguồn nhân lực Việt Nam phải đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường lao động (trong và ngoài nước) trong bối cảnh mới của hội nhập quốc tế, như: gia nhập Cộng đồng ASEAN (AEC), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). 5. Trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước (chủ yếu gắn với đổi mới MHTTKT), Luận án nêu 6 quan điểm, 4 phương hướng và các mục tiêu PTNNL giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030; Luận án đề xuất 4 nhóm giải pháp PTNNL để đổi mới MHTTKT là: (1) Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đại học; (2) Đổi mới và nâng cao chất lượng GDNN; (3) Đổi mới chính sách thu hút, sử dụng, phát huy các nhóm nhân lực có tính "đặc trưng". Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến đổi mới chính sách sử dụng, đãi ngộ, phát huy nhóm nhân lực chất lượng cao và chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ trẻ là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc và cán bộ khoa học trẻ vào làm việc trong hệ thống chính trị và các đơn vị sự nghiệp công lập; (4) Nâng cao vai trò của Nhà nước trong PTNNL, trong đó, nhấn mạnh đến vai trò quy hoạch PTNNL và tập trung xây dựng, thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án trọng điểm để PTNNL. Trong các giải pháp đã nêu, nhóm (1) và (3) là quan trọng nhất, được coi là đột phá và có tầm quyết định. Để các nhóm giải pháp phát huy tác dụng đòi hỏi phải có sự đồng thuận của toàn xã hội, quyết tâm chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là ở Trung ương, sự phối hợp của các ban, bộ, ngành, các địa phương, sự hợp tác quốc tế, đồng thời có cả các điều kiện vật chất và tinh thần. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Đức Hải (2015), "Mô hình tăng trưởng kinh tế thân thiện với môi trường ở Việt Nam trong thời kỳ mới", Tạp chí Phát triển bền vững vùng, (3), tr.60-66. 2. Chu Văn Cấp, Nguyễn Đức Hải (2015), "Phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam", Tạp chí Khoa học chính trị, (6), tr.38-43. 3. Chu Văn Cấp, Nguyễn Đức Hải (2015), "Nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình: Nhìn dưới góc độ mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam", Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 24 (34), tr.12-16, 30. 4. Chu Văn Cấp, Nguyễn Đức Hải (2016), "Điểm mới về phát triển kinh tế trong Văn kiện Đại hội XII", Tạp chí Kinh tế và Quản lý, (18), tr.9-12. 5. Chu Văn Cấp, Nguyễn Đức Hải (2016), "Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Những điểm ''nghẽn" và giải pháp tháo gỡ", Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 29 (39), tr.15-18, 36. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO * Tài liệu tiếng Việt 1. Hồ Tố Anh (2015), "Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực", Tạp chí Khoa học chính trị, (8), tr.59-62; 96. 2. Lê Xuân Bá (2012), Tổng quan về tái cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng ở Việt Nam, Đề án "Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả, năng suất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế", CIEM, tháng 3. 3. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Cành (2004), Các mô hình tăng trưởng và dự báo kinh tế: Lý thuyết và thực nghiệm, Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Chu Văn Cấp (2011), "Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, theo tinh thần Đại hội XI của Đảng", Tạp chí Cộng sản, (826). 6. Chu Văn Cấp (2012), "Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững", Tạp chí Khoa học chính trị, (2). 7. Chu Văn Cấp (2012), "Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực Việt Nam", Tạp chí phát triển và hội nhập, (8). 8. Chu Văn Cấp (2012), "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần phát triển bền vững ở Việt Nam", Tạp chí Cộng sản, (7). 9. Chu Văn Cấp (2012), "Phát triển kinh tế xanh - xu hướng tất yếu của thế giới trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế và sinh thái toàn cầu", Tạp chí Khoa học chính trị, (5). 10. Chu Văn Cấp (2012), "Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020", Tạp chí Kinh tế và quản lý, (2). 11. Chu Văn Cấp và cộng sự (2013), "Giáo dục và đào tạo với phát triển nguồn nhân lực cho nước công nghiệp hiện đại của Hàn Quốc và những gợi mở cho Việt Nam", Tạp chí Khoa học chính trị, (10). 12. Chu Văn Cấp (2013), "Tái cơ cấu kinh tế Việt Nam: Những khởi sắc, khó khăn, thách thức và giải pháp thúc đẩy", Tạp chí Khoa học chính trị, (1). 13. Chu Văn Cấp (2013), "Tái cơ cấu kinh tế Việt Nam - giải pháp mang tính "đột phá mới" nhằm tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững", Tạp chí Phát triển và hội nhập, (4). 14. Chu Văn Cấp, Nguyễn Đức Hải (2015), "Nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình: Nhìn dưới góc độ mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam", Tạp chí Phát triển và hội nhập, (24). 15. Chu Văn Cấp (2015), "Về mô hình tăng trưởng kinh tế trong các dự thảo các văn kiện của Đảng", Tạp chí Quốc phòng toàn dân (9). 16. Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc (2015), "Báo cáo phát triển con người", tại trang www.vn.undp.org, [truy cập ngày 15/10/2016]. 17. Nguyễn Sinh Cúc (2014), "Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực”, Tạp chí Lý luận chính trị, (2). 18. Trương Minh Dục (2015), "Chính sách phát triển con người ở Nhật Bản và những kinh nghiệm đối với việc phát triển con người ở Việt Nam", Tạp chí Khoa học chính trị, (1+2). 19. Nguyễn Văn Dung (2011), "Nhân lực chất lượng cao đáp ứng phát triển kinh tế thời kỳ mới: từ chiến lược đến thực thi", tại trang [truy cập ngày 14/10/2016]. 20. Nguyễn Tiến Dũng (2009), "Vấn đề phát triển nguồn nhân lực hiện nay ở Việt Nam", Tạp chí Lao động và xã hội, (353). 21. Nguyễn Hữu Dũng (2002), "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế", Tạp chí Lý luận chính trị, (8). 22. Nguyễn Duy Dũng (Chủ biên) (2008), Đào tạo và quản lý nhân lực - kinh nghiệm của Nhật Bản, Hàn Quốc và những gợi ý cho Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 23. Khương Duy (2012), "Mô hình tăng trưởng của Việt Nam: Những chiều cạnh của khái niệm và một số vấn đề", Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, (8), (196). 24. Đại học Kinh tế quốc dân (2013), Kỷ yếu hội thảo Các vấn đề lý luận cơ bản về nước công nghiệp hiện đại, nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh nghiệm quốc tế về phát triển nước công nghiệp hiện đại, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb Sự thật, Chính trị quốc gia, Hà Nội. 26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội XI của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội XII của Đảng, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội. 28. Đỗ Văn Đạo (2009), "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay", Tạp chí Tuyên giáo, (10). 29. Trần Thọ Đạt, Đỗ Thị Tuyết Nhung (2008), Tác động của vốn con người đối với tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 30. Trần Thọ Đạt (Chủ biên) (2010), Giáo trình mô hình tăng trưởng kinh tế chương trình sau đại học, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 31. Trần Thọ Đạt (2010), Tăng trưởng kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam (SCK), Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 32. Trần Thọ Đạt (2011), "Giáo dục và tăng trưởng kinh tế ở Đông Á và Việt Nam", tại trang http:www.neu.edu.vn, [truy cập ngày 02/11/2016]. 33. Hoàng Sĩ Động (2012), "Tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng trong bối cảnh hiện nay", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (219). 34. Nguyễn Thanh Đức (2012), "Đổi mới mô hình tăng trưởng của Việt Nam - Tiếp cận từ góc độ lý thuyết", Tạp chí Nghiên cứu châu Âu (6-14). 35. Võ Văn Đức (2005), Mô hình tăng trưởng kinh tế của Solow và khả năng áp dụng vào đánh giá tăng trưởng ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 36. Nguyễn Bình Đức (2012), Chất lượng nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp ở thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 37. Huỳnh Thị Gấm (2015), "Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế vùng Nam Bộ", Tạp chí Khoa học chính trị, (8). 38. Dương Đình Giám (2013), "Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc nghiên cứu, lựa chọn các ngành công nghiệp chủ lực dựa trên yếu tố lợi thế so sánh", Kỷ yếu hội thảo Các vấn đề lý luận cơ bản về nước công nghiệp hiện đại, nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh nghiệm quốc tế và phát triển nước công nghiệp hiện đại, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 39. Phạm Minh Hạc (1996), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 41. Phạm Minh Hạc (2004), "Đi vào thế kỷ XXI phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", tại trang www.hids.hochiminhcity.gov.vn, [truy cập ngày 26/11/2016]. 42. Lưu Đức Hải (Chủ nhiệm) (2015), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay, Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học công nghệ, mã số: KX.03.10/11- 15, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội. 43. Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thủy (đồng chủ biên) (2015), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công lý: lý luận và kinh nghiệm một số nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 44. Hà Thị Hằng (2014), Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 45. Nguyễn Văn Hậu (2013), "Về chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay", Tạp chí Lý luận chính trị, (1). 46. Hà Văn Hiền, Phạm Hồng Chương (Đồng chủ biên) (2013), Mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 47. Nguyễn Hữu Hiếu (2009), "Chất lượng tăng trưởng kinh tế nhìn từ góc độ các nhân tố sản xuất", tại trang https://www.luattaichinh.wordpress.com, [truy cập ngày 27/5/2016]. 48. Vũ Văn Hòa (2013), "Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và hàm ý chính sách cho Việt Nam", Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội, (95). 49. Vũ Văn Hòa (2013), "Giáo dục đào tạo Nhật Bản: nền tảng phát triển nguồn nhân lực cho đất nước", tại trang www.duhocnhatban.edu.vn, [truy cập ngày 20/8/2016]. 50. Đặng Xuân Hoan (2015), "Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế", Tạp chí Tổ chức Nhà nước, (4). 51. Hội đồng lý luận Trung ương (2013), Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam và chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 52. Đào Duy Huân (2012), "Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam phù hợp với hội nhập quốc tế", Tạp chí Phát triển và Hội nhập, (5), tr.15. 53. Nguyễn Quốc Hùng (2010), Sự tụt dốc của mô hình tăng trưởng kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên, gây tác hại cho môi trường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 54. Nguyễn Duy Hùng, Vũ Văn Phúc (Đồng chủ biên) (2011), Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 55. Đặng Thị Thanh Huyền (2001), Giáo dục phổ thông với chất lượng nguồn nhân lực - bài học từ thực tiễn Nhật Bản, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 56. Nguyễn Đắc Hưng (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 57. Nguyễn Đình Hương (2010), "Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển nhanh, bền vững", Kỷ yếu hội thảo khoa học Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Thực trạng và sự lựa chọn cho giai đoạn 2011-2020, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 58. Lê Thị Hường (2008), "Nguồn lực con người - Yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Tạp chí Lao động - Xã hội, (23). 59. Đào Đăng Kiên (2015), "Phát triển kinh tế xanh và những thách thức đối với mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam", Tạp chí Khoa học chính trị, (1, 2). 60. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 61. Đoàn Khải (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 62. Nguyễn Khang (2015), "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập", tại trang nhandan.com.vn, [truy cập ngày 27/01/2016]. 63. Trần Khánh (2008), "Kinh nghiệm của Singapore trong phát triển nguồn nhân lực", Tạp chí Nghiên cứu Đông Á, (8). 64. Nguyễn Văn Khánh, Hoàng Thu Hương (2010), "Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và triển vọng", Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 1 (46). 65. Nguyễn Văn Khánh (2010), Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 66. Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục - đào tạo - kinh nghiệm Đông Á, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 67. Giang Thanh Long (2013), "Cơ cấu dân số vàng" trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế thần kỳ ở Nhật Bản, Hàn Quốc và bài học cho Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo: Các vấn đề lý luận cơ bản về trước công nghệ hiện đại, nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh nghiệm quốc tế về phát triển nước công nghiệp hiện đại, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 68. Tăng Minh Lộc (2008), "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn", Tạp chí Cộng sản, (10). 69. Nguyễn Lộc (Chủ nhiệm) (2010), Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam. Đề tài Khoa học cấp Bộ, mã số: B2006-37- 02 TĐ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 70. Ngô Thắng Lợi (2010), "Tăng trưởng kinh tế Việt Nam: chính sách, thực trạng và định hướng". Hội thảo Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Thực trạng và lựa chọn cho giai đoạn 2011-2020, Ủy ban kinh tế của Quốc hội và Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 71. Hồng Nhung (Sưu tầm) (2012), "Giáo dục đào tạo Nhật Bản: Nền tảng phát triển nguồn nhân lực cho đất nước", tại trang www.duhocnhatban.edu.vn, [truy cập ngày 20/8/2016]. 72. OSC Education (2014), “Du học Hàn Quốc cùng OSC: những con số ấn tượng của giáo dục Hàn Quốc", tại trang [truy cập ngày 27/3/2016]. 73. Trần Hùng Phi (2015), "Tác động của hội nhập quốc tế đến phát triển nguồn nhân lực vùng Nam Bộ", Tạp chí Khoa học chính trị, (6). 74. Nguyễn Minh Phong (2012), "Xu hướng tái cấu trúc kinh tế thế giới", Tạp chí Đầu tư nông nghiệp, (65). 75. Vũ Văn Phúc (Chủ biên) (2013), Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 76. Nguyễn Thị Minh Phước (2011), "Phát triển nguồn nhân lực: Kinh nghiệm của một số nước", tại trang tapchicongsan.org.vn, [truy cập ngày 15/2/2017]. 77. Nguyễn Thị Thu Phương (2009), "Phát triển nhân lực, nhân tài - lựa chọn của Trung Quốc trong chiến lược phát triển bền vững", Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, (3). 78. Trần Anh Phương (2009), "Cải cách giáo dục ở Hàn Quốc", Tạp chí Cộng sản, (10-178). 79. Lương Xuân Quỳ (Chủ biên) (2015), Tư duy mới về phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong bối cảnh mới (STK), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 80. Nguyễn Thị Tố Quyên (Chủ biên) (2010), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 81. Tô Huy Rứa (2014), "Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay", Báo Nhân dân, ngày 17-19/11. 82. Nguyễn Ngọc Sơn (2010), "Tái cơ cấu kinh tế sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Kinh nghiệm của các nước và khuyến nghị cho Việt Nam", Tạp chí Kinh tế phát triển, (1). 83. Nguyễn Ngọc Sơn (2013), "Kinh nghiệm về mô hình tăng trưởng của các nước Đông Á và bài học cho Việt Nam", Kỷ yếu hội thảo: Các vấn đề lý luận cơ bản về trước công nghệ hiện đại, nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh nghiệm quốc tế về phát triển nước công nghiệp hiện đại, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 84. Nguyễn Danh Sơn (2013), "Nhân tố khoa học công nghệ trong tăng trưởng và phát triển kinh tế", Kỷ yếu hội thảo Các vấn đề lý luận cơ bản về trước công nghệ hiện đại, nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh nghiệm quốc tế về phát triển nước công nghiệp hiện đại, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 85. Đường Vinh Sường (2013), "Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Tạp chí Cộng sản, (833). 86. Bùi Thị Thành (2005), "Phát triển nguồn nhân lực", tại trang www.cmard2.edu.vn, [truy cập ngày 5/12/2016]. 87. Trần Đình Thiên, Vũ Thành Tự Anh (2011), "Tái cơ cấu để đổi mới mô hình tăng trưởng", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (12). 88. Trần Văn Thọ (2005), Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp hóa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 89. Đặng Thị Kim Thoa (2013), "Chỉ số phát triển con người và vấn đề xây dựng nước công nghiệp hiện đại", Kỷ yếu hội thảo Các vấn đề lý luận cơ bản về trước công nghệ hiện đại, nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh nghiệm quốc tế về phát triển nước công nghiệp hiện đại, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 90. Thời báo Kinh tế Sài Gòn (2012), “Giáo dục Hàn Quốc: những phát triển ngoạn mục", tại trang www.hanoistar.edu.vn, [truy cập ngày 19/2/2017]. 91. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2016), Kinh tế 2015-2016, Việt Nam và thế giới, Hà Nội. 92. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày ngày 19/04/2011 về phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020, Hà Nội. 93. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 về việc phê duyệt chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Hà Nội. 94. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về việc Phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội. 95. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/2/2013 về việc Phê duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, Hà Nội. 96. Mạc Văn Tiến (2005), An ninh xã hội và phát triển nguồn nhân lực, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội. 97. Lê Văn Toàn, Trần Hoàng Kim và Phạm Huy Tú (1992), Kinh tế NICs Đông Á, kinh nghiệm đối với Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội. 98. Đặng Hữu Toàn (2012), "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao - khâu "đột phá chiến lược" trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng ở Việt Nam, giai đoạn 2011-2020", Tạp chí Triết học, (8-225). 99. Tổng cục Thống kê (2010-2016), Báo cáo điều tra lao động việc làm, Nxb Thống kê, Hà Nội. 100. Tổng cục Thống kê (2016), Báo cáo năng suất lao động của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Hà Nội. 101. Tổng cục Thống kê (2017), Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm 2016, Nxb Thống kê, Hà Nội. 102. Lưu Ngọc Trịnh (2003), "Đổi mới mô hình tăng trưởng: Những vấn đề cốt lõi", Tạp chí Tài chính, (2). 103. Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử (2013), “Kinh nghiệm của một số nước trong chính sách chuyển đổi mô hình tăng trưởng”, tại trang www.ttbd.gov.vn, [truy cập ngày 13/9/2016]. 104. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (1999), Phát triển con người từ quan niệm đến chiến lược và hành động, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 105. Trung tâm Thông tin tư liệu - Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2014), "Phát triển nguồn nhân lực và phát triển con người", tại trang www.vnep.org.vn, [truy cập ngày 20/10/2016]. 106. Trung tâm Thông tin tư liệu, CIEM (2011), Thay đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội và cơ cấu lại nền kinh tế Việt Nam, Hà Nội. 107. Trung tâm Thông tin tư liệu, CIEM (2012), "Thay đổi mô hình tăng trưởng", Thông tin chuyên đề, (6). 108. Trần Chí Trung (2013), "Mô hình tăng trưởng: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 1 (92). 109. Nguyễn Kế Tuấn (2004), Phát triển kinh tế tri thức để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 110. Nguyễn Kế Tuấn, Nguyễn Văn Phát (2004), "Tái cấu trúc nền kinh tế - hướng tới một mô hình tăng trưởng mới", Tạp chí Kinh tế và phát triển, (6). 111. Nguyễn Kế Tuấn (2011), "Chất lượng tăng trưởng và các cân đối kinh tế vĩ mô của Việt Nam", Hội thảo quốc tế Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2001-2010: Mười năm nhìn lại và con đường phía trước, Trường Đại học Kinh tế quốc dân phối hợp với Ủy ban Kinh tế Quốc hội và Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF) tổ chức. 112. Nguyễn Kế Tuấn (Chủ biên) (2011), Kinh tế Việt Nam năm 2010. Nhìn lại mô hình tăng trưởng giai đoạn 2001-2010, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 113. Phạm Hồng Tùng (2008), Lược khảo về kinh nghiệm phát hiện, đào tạo và sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 114. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng, Nxb Thế giới, Hà Nội. 115. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, Tập 38, Nxb Tiến bộ, Hà Nội. 116. Yoon Eun-Kye (2012), Giáo dục và tốc độ - Động lực thành công của Hàn Quốc, Bài thuyết trình tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. * Tài liệu tiếng Anh 117. UNDP (2016), "Human Development Report 2016", on the web www.hdr.undp.org, [date 20/12/2016]. 118. WEF (2017), "The Global Competitiveness Report 2016-2017", on the web www.weforum.org, [date 25/5/2017]. 119. WEF (2011), "The Global Competitiveness Report 2011-2012", on the web www.weforum.org, [date 12/8/2016].

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nguon_nhan_luc_de_doi_moi_mo_hinh_tang_truong_kinh_t.pdf
  • pdftrang thong tin Nguyen Duc Hai.pdf
  • pdfTT _T.Anh_ _ Duc Hai _nop QD cap HV.pdf
  • pdfTT _T.Viet_ _ Duc Hai _nop QD cap HV.pdf
Luận văn liên quan