Trong khi đó, ODA dành cho an sinh xã hội như y tế, giáo dục chỉ chiếm một
cấu phần rất nhỏ - khoảng hơn 1% tổng ODA của Trung Quốc cho Lào. Tuy nhiên,
nếu đánh giá ở một góc độ khác, các dự án ODA của Trung Quốc đã tạo công ăn việc
làm cho một bộ phận lớn lao động địa phương, do đó, cũng gián tiếp đóng góp cho
công tác cải thiện tình hình an sinh xã hội của Lào. Đồng thời, những dự án ODA này
còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Lào, gia tăng thu nhập cho người lao
động, từ đó, mở rộng cơ hội cho người dân tiếp cận với các dịch vụ xã hội như giáo
dục hay y tế. Ví dụ, Dự án Bảo tồn nước và hệ thống tưới tiêu Viêng Chăn sử dụng
nguồn vốn ODA của Trung Quốc (năm 2013) nhằm mục tiêu gia tăng lượng nước dự
trữ trong các hồ chứa, kiểm soát lũ, nâng cấp hệ thống tưới tiêu và phát triển du lịch
đã giúp người nông dân tiếp cận được với nguồn nước tưới, tăng số vụ và sản lượng
thu hoạch. Thu nhập bình quân của người nông dân trong phạm vi dự án cũng đã tăng
gấp đôi từ 960 USD lên 1.700 USD [131]
168 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Oda của trung quốc cho các nước Asean và hàm ý cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
hơn khi Việt Nam "tốt nghiệp" vốn vay của Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA) thuộc
WB vào ngày 01/07/2017. Thậm chí, gần đây Mỹ đơn phương đưa Việt Nam ra khỏi
danh sách các nước được hưởng quy chế quốc gia đang phát triển trong luật chống
trợ cấp của Mỹ. Từ đó, điều kiện vay trả vốn ODA ngày càng khó hơn, các khoản
viện trợ không hoàn lại đang dần dần chấm dứt để thay thế bằng các khoản vay ưu
đãi và các khoản vay sát với giá thị trường với thời hạn vay vốn ngắn hơn. Giữa năm
2017 Ngân hàng Thế giới (World Bank) đã ra tuyên bố chấm dứt ODA ưu đãi với
Việt Nam, chuyển sang điều khoản trả nợ nhanh gấp đôi hoặc tăng lãi suất lên từ 2%
- 3,5%, các đối tác khác cũng chuyển từ hình thức cho vay ODA sang cách tính lãi
suất thị trường. Trong bối cảnh đó, nguồn vốn vay của Trung Quốc với hồ sơ dự án
đơn giản, thủ tục xét duyệt nhanh chóng sẽ là một kênh cung cấp vốn kịp thời cho
Việt Nam.
4.4.1.2. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội, Việt Nam cũng phải đương đầu với những thách thức
trong việc thu hút ODA của Trung Quốc, cụ thể là:
Thứ nhất, xu hướng chỉ trích và hạn chế vốn đầu tư, viện trợ của Trung Quốc
ngày càng gia tăng trên thế giới. Làn sóng phản đối các khoản đầu tư của Trung Quốc
132
đang ngày càng bùng phát rộng từ Nam Á (Bhutan, Maldives, Malaysia, Thái Lan và
Indonesia) cho tới châu Phi, Mỹ và các nước EU. Một số quốc gia cho rằng các dự
án đầu tư của Trung Quốc trên thực tế chỉ là bàn đạp để nước này theo đuổi “chủ
nghĩa thực dân mới” – tìm cách khai thác tài nguyên thiên nhiên, tạo công ăn việc
làm cho lao động Trung Quốc, ăn cắp thông tin, công nghệ và kỹ năng quản lý...
Động cơ đầu tư xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng mới như đường sắt, cầu cảng... thực
chất là để mở rộng quyền lực kinh tế và chính trị của Trung Quốc ra toàn cầu thông
qua việc hình thành các mạng lưới liên kết giao thông trên bộ và trên biển - kết nối
Trung Quốc với các quốc gia châu Á, Trung Đông, châu Phi và châu Âu. Vì vậy,
nhiều quốc gia đã tạm ngưng và hủy bỏ các dự án của Trung Quốc đang triển khai,
đồng thời thực thi các biện pháp phòng vệ nghiêm ngặt với một cơ chế sàng lọc kỹ
lưỡng để kiểm soát dòng vốn đầu tư từ Trung Quốc.
Thứ hai, mặt trái của nhiều dự án ODA của Trung Quốc thời gian qua ở Việt
Nam như tình trạng tham nhũng dẫn tới nhiều dự án lớn bị thua lỗ nặng nề, tác động
môi trường – xã hội nghiêm trọng từ các dự án nhiệt điệt, xi măng, các dự án liên tục
bị chậm tiến độ, đội vốn, thiếu sự gắn kết và lợi ích lan tỏa ở nước sở tại (chuyển giao
công nghệ, kỹ thuật và tạo việc làm) còn hạn chế... khiến chính phủ và các tầng lớp
nhân dân đều có phần dè dặt hơn trước các khoản viện trợ ODA của Trung Quốc cho
Việt Nam.
Thứ ba, nợ công của Việt Nam hiện nay đang tăng cao. Tác động của khủng
hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2008 đã đẩy Việt Nam lâm vào thời kỳ thâm hụt
ngân sách kéo dài và nợ công tăng nhanh. Đại dịch Covid-19 tiếp tục đe dọa mức nợ
công của Việt Nam khi thâm hụt sẽ có xu hướng gia tăng do nguồn thu ngân sách
giảm trong khi chi tiêu ngân sách cho các biện pháp chống dịch và hỗ trợ phục hồi
kinh tế tăng. Với áp lực mỗi năm Việt Nam phải trả nợ vay ODA hơn 1 tỷ USD, cộng
với các khoản vay khác có lãi suất cao hơn đã buộc Việt Nam phải duy trì một chính
sách tài khóa thắt chặt, duy trì nợ công ở mức 65% GDP để kiểm soát tình hình. Mức
133
trần nợ công như hiện nay sẽ khiến Việt Nam khó có thể tiếp cận với các khoản tín
dụng ưu đãi.
4.4.2. Một số hàm ý cho Việt Nam
Để khắc phục những thách thức nói trên, và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
vốn ODA của Trung Quốc, đồng thời hạn chế các gánh nặng tài chính khổng lồ do
việc vay vốn từ Trung Quốc, Việt Nam cần tập trung cải thiện một số vấn đề sau:
Thứ nhất, dù trong bối cảnh khát vốn đầu tư nhưng Việt Nam cũng cần phải tôn
trọng và đặt lên hàng đầu những quy tắc liên quan tới việc tiếp nhận viện trợ - “đảm
bảo hiệu quả kinh tế và năng lực trả nợ” đối với các khoản viện trợ ODA nước ngoài
nói chung và ODA từ Trung Quốc nói riêng.
Về hiệu quả kinh tế của dự án, Việt Nam cần đầu tư đúng trọng điểm, đúng định
hướng (lĩnh vực tiếp nhận vốn phù hợp, dự án đem lại tác động tích cực đối với phát
triển kinh tế - xã hội), tránh tình trạng “vận động hành lang ODA” để được triển khai
các dự án không thực sự cần thiết hoặc buông lỏng công tác giám sát, kiểm tra trong
triển khai thực hiện dự án, dẫn đến những “dự án ODA đắt đỏ”, lãng phí nguồn lực,
ít phát huy tác dụng trong thúc đẩy tăng trưởng. Việt Nam rất có thể rơi vào bẫy
"ODA và vay ưu đãi" khi lãi suất và các khoản phí cộng lại thì gần bằng mức lãi suất
vay thương mại trên thị trường vốn trong nước. Ngoài ra, rủi ro do tác động bất lợi
của biến động tỷ giá cũng có thể làm tăng nghĩa vụ trả nợ và tăng nợ công. Trong khi
đó, năng lực hấp thụ viện trợ nước ngoài của quốc gia, ngành, địa phương và những
dự án cụ thể còn hạn chế. Nhiều dự án ODA của Trung Quốc phải gia hạn, kéo dài
thời gian thực hiện, chậm phát huy hiệu quả do tư tưởng “của cho không”. Việt Nam
cần xác định và nhận thức rõ quan điểm về ODA theo hướng đây chỉ nguồn vốn bổ
sung có tính chất là “chất xúc tác cho phát triển”, do đó không nên lệ thuộc mà chủ
yếu phải dựa vào nguồn vốn nội sinh.
Về năng lực trả nợ, trong điều kiện nợ công của Việt Nam đang ở mức cao như
hiện nay, Việt Nam cần có kế hoạch trong việc sắp xếp mức độ ưu tiên của các dự
134
án, đảm bảo thực hiện nguyên tắc “ODA chỉ dành cho đầu tư phát triển”, tập trung
đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng, tránh việc trở thành con nợ chung thân của Trung
Quốc với các điều khoản vay nặng nề, tránh tình trạng vay rẻ nhưng trả lãi đắt, đặc
biệt là các khoản vay Trung Quốc thường không hề rẻ. Việc phê duyệt và giao danh
mục, phân bổ cho từng dự án cần tuân thủ đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách Nhà nước, không chuyển nguồn vốn này thành vốn cấp phát cho các mục
tiêu khác. Các dự án ODA được lựa chọn phải là dự án thật sự cần thiết và ngân sách
trong nước không huy động được.
Thứ hai, chú trọng tới chất lượng các dự án ODA. Với động thái Trung Quốc
dành được hầu hết các dự án trọng điểm làm tổng thầu EPC, một lần nữa cho thấy
vấn đề an toàn, chất lượng các công trình trọng điểm của Việt Nam cần được đặt ra
cấp thiết. Trong thời gian tới, cần từng bước trao đổi với phía Trung Quốc để tăng
tính cạnh tranh trong các nhà thầu thực hiện dự án sử dụng vốn vay nhằm tránh tình
trạng kém chất lượng của các nhà thầu Trung Quốc được chỉ định. Điều này cần được
kiến nghị bởi Bộ Tài chính lên Thủ tướng Chính phủ để có những điều chỉnh trong
chính sách hợp tác và vay nợ với Trung Quốc.
Ngoài ra, Việt Nam cần hoàn thiện khung khổ pháp lý đối với hoạt động đấu
thầu, tạo điều kiện hơn cho nhà thầu trong nước và vật tư, sản phẩm chế tạo trong
nước. Là chủ đầu tư, Việt Nam cần nâng cao chất lượng lập, phê duyệt dự án, xác
định được một cách tương đối về công nghệ, khối lượng cũng như tổng mức đầu tư
của dự án và mức phát sinh khối lượng có thể có. Đồng thời, chúng ta cần nhanh
chóng đưa ra những rào cản kỹ thuật để loại bỏ những hàng hóa có chất lượng thấp;
đưa ra được công thức xác định giá đánh giá phù hợp nhằm lựa chọn được các nhà
thầu có thực lực, có kỹ thuật tốt và có đề xuất cạnh tranh về giá.
Việt Nam cần chú trọng vòng đời vận hành của các dự án hơn là chi phí bỏ
thầu thấp của Trung Quốc. Đồng thời, Chính phủ cũng cần cân nhắc chuyển từ đấu
thầu theo giá thấp sang cách tiếp cận đầu tư theo chi phí vòng đời của công trình.
Việc phê duyệt tổng mức đầu tư thấp dẫn đến các nhà thầu chào công nghệ tiên tiến,
135
xuất xứ từ các quốc gia phát triển đều không trúng thầu do vượt tổng mức đầu tư.
Việt Nam cũng cần chủ động trong tiếp nhận ODA, cương quyết đề nghị Trung Quốc
sửa đổi, bổ sung các điều khoản không hợp lý và đi ngược lại lợi ích của quốc gia, có
thể thuê những luật sư giỏi để soạn thảo hiệp định vay vốn hoặc thay đổi cách thức
ký kết các hiệp định vay. Thậm chí, Việt Nam có thể vay vốn Trung Quốc nhưng sử
dụng kỹ thuật và nhà thầu của bên thứ ba (như các doanh nghiệp của Mỹ, Nhật Bản
hay châu Âu) để nâng cao chất lượng công trình và trình độ quản trị [22].
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý, giám sát các dự án ODA của Trung Quốc.
Tác động tiêu cực của một số dự án ODA của Trung Quốc, một phần là do trách
nhiệm của nhà thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng, phần khác do Việt Nam chưa
có đầy đủ chế tài cảnh cáo, xử phạt nhà thầu đủ mạnh và kịp thời để chủ đầu tư ngăn
ngừa, xử lý những rủi ro không mong muốn. Bên cạnh đó, các hoạt động giám sát
cần được thực hiện bởi các tổ chức chuyên môn, hoặc các tổ chức giám sát độc lập,
chuyên gia độc lập có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Với các dự án có quy
mô lớn, tính chất công nghệ phức tạp hay quá mới, Việt Nam có thể thuê chuyên gia
tư vấn, quản lý dự án thuộc bên thứ ba, không phải là tư vấn thuộc nước hay nhóm
tài trợ. Công tác quản lý, giám sát phải được tiến hành thường xuyên, liên tục qua
hình thức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý theo định kỳ, hoặc đột
xuất phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém, tác động xấu đến môi trường, chậm
tiến độ. Trong quá trình quản lý, thực hiện hợp đồng, cần xử lý nghiêm minh, kịp thời
và công bố công khai thông tin nhà thầu vi phạm hợp đồng để cơ quan quản lý nhà
nước, các chủ đầu tư, bên mời thầu khác biết, sử dụng thông tin trong quá trình đánh
giá, lựa chọn nhà thầu.
Thứ tư, cần tích cực chống tham nhũng, hạn chế tình trạng thất thoát tài sản từ
đầu tư công. Thực tế, tham nhũng trong các dự án ODA là vấn đề nhức nhối không
chỉ của riêng Việt Nam. Phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực này rất khó phát
hiện và là một thách thức trong quản trị công của Việt Nam. Do đó, cần tăng cường
thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ODA, từ khâu
136
thẩm định, phê duyệt danh mục đầu tư, tới hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra và
xử lý sai phạm. Đặc biệt, cần khuyến khích sự tham gia giám sát của xã hội, cơ quan
báo chí, truyền thông đối với các dự án ODA, nhằm chỉ ra những khiếm khuyết trong
chính sách, những nhóm lợi ích liên quan đến ở cả trong nước và nước tài trợ. Quan
trọng hơn cả, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần công khai các dữ liệu về viện trợ ODA của
Trung Quốc, danh sách nhà thầu, đánh giá hiệu quả dự án...
Thứ năm, xây dựng danh mục hạn chế/cấm các nhà thầu tham gia đấu thầu các
công trình trọng điểm nếu làm tổn hại tới an ninh quốc gia. Vấn đề tạo việc làm, mặc
dù Bộ Giao thông Vận tải đã nghiêm cấm sử dụng lao động nước ngoài thực hiện
công việc mà lao động trong nước có khả năng thực hiện và đáp ứng yêu cầu của gói
thầu, đặc biệt là lao động phổ thông, lao động không qua đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tình trạng một số lượng lớn lao động Trung Quốc đang
làm việc trong các dự án khai mỏ và xây dựng tại Việt Nam. Điều đó cho thấy viện
trợ của Trung Quốc không những không thúc đẩy tạo việc làm đối với lao động Việt
Nam mà còn đe dọa tới an ninh ở các địa phương, đặc biệt là tại có khu vực có vị trí
quan trọng chiến lược như Tây Nguyên [157]. Do đó, Việt Nam cần cân nhắc xây
dựng một danh mục cấm các nhà thầu tham gia đấu thầu các công trình trọng điểm
nếu những dự án viện trợ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, an ninh năng lượng.
Thứ sáu, mở rộng đối tượng thụ hưởng ODA. Nếu như trước đây đối tượng
được tiếp nhận ODA của Việt Nam đa phần là các doanh nghiệp nhà nước, thì nay
Chính phủ Việt Nam cần xem xét phân bổ nguồn tài chính này cho khu vực tư nhân.
Chiến lược này có thể giúp gia tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn cũng như giảm thiểu
tình trạng tham nhũng.
Thứ bảy, tăng cường tính minh bạch về viện trợ của Trung Quốc, bên cạnh công
bố kết quả đánh giá tác động của các dự án ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nên công
khai thông tin về ODA của Trung Quốc, thống kê đầy đủ, chi tiết số lượng dự án, số
vốn viện trợ, mức nợ từ các khoản viện trợ từ Trung Quốc
137
Trên cơ sở này, để gia tăng hiệu quả tiếp nhận ODA của Trung Quốc, Việt Nam
nên tiến hành đánh giá hiệu quả tiếp nhận ODA của Trung Quốc trước khi xét duyệt,
trong quá trình thực thi và sau khi kết thúc dự án ODA. Bên cạnh Bộ tiêu chí “Better
Aid Scorecards” để đánh giá ODA, Việt Nam có thể căn cứ trên những tiêu chí:
Tiêu chí 1. Lĩnh vực viện trợ: Những dự án ODA của Trung Quốc ở Việt Nam
cần phù hợp với các quy định về lĩnh vực tiếp nhận ODA trong Nghị định số
56/2020/NĐ-CP ban hành ngày 25/05/2020. Tuyệt đối từ chối những dự án nằm trong
các lĩnh vực có nguy cơ xâm phạm tới chủ quyền lãnh thổ và an ninh quốc gia.
Tiêu chí 2. Lãi suất: Cẩn trọng mức lãi suất mà Trung Quốc đưa ra đối với các
khoản ODA viện trợ. Đối với những khoản cho vay có mức lãi suất trên 3%, Việt
Nam nên xây dựng các phương án, lộ trình trả nợ rõ ràng để tránh tình trạng không
thể trả nợ và rơi vào bẫy nợ của Trung Quốc. Nếu vượt quá khả năng trả nợ, Việt
Nam nên tìm nguồn tài chính thay thế khác (từ các nhà tài trợ khác hoặc huy động
nguồn vốn tư nhân trong nước).
Tiêu chí 3. Đối tác thực hiện dự án: Ưu tiên trang thiết bị, nguồn nhân lực và sự
tham gia của các công ty trong nước, có thể quy định tỷ lệ tham gia bắt buộc của các
doanh nghiệp nội địa và yếu tố đầu vào của Việt Nam nếu muốn sử dụng vốn ODA
của Trung Quốc. Trong trường hợp các chủ thầu trong nước không đáp ứng được yêu
cầu về năng lực để triển khai dự án, có thể tiến hành mời thầu đối với các doanh
nghiệp nước ngoài, song quá trình đấu thầu cần được tiến hành công khai, minh bạch,
và có sự giám sát/tư vấn của bên thứ ba (ví dụ Nhật Bản, Australia).
Tiêu chí 4. Tác động của các dự án viện trợ: Tiến hành đánh giá tác động kinh
tế - đối ngoại – xã hội trong ngắn hạn và dài hạn đối với các dự án ODA của Trung
Quốc. Quá trình đánh giá này phải có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan: các
Bộ, sở, ban, ngành chuyên môn, các tổ chức xã hội dân sự, người dân, nhất là cộng
đồng dân cư sinh sống tại địa bàn hoặc xung quanh địa bàn nơi triển khai các dự án.
Đặc biệt, những đánh giá này cần triển khai trước khi dự án được phê duyệt (cơ sở
để xét duyệt dự án), trong quá trình triển khai dự án (phát huy những tác động tích
138
cực và khắc phục những tác động tiêu cực của dự án) và sau khi dự án hoàn thành
(bài học kinh nghiệm cho những dự án kế tiếp).
Tiêu chí 5. Hiệu quả của nguồn viện trợ. Đối với những dự án như xây dựng
đường cao tốc, đường sắt cần tính toán thời gian và khả năng thu hồi lại chi phí bỏ
ra với tổng số vốn đi vay và lãi suất, qua đó đánh giá tính khả thi của dự án cũng như
đưa ra lựa chọn đúng đắn có nên phê duyệt những dự án này hay không, đảm bảo “an
toàn nợ” cho Việt Nam.
Tiểu kết chương 4
Nhìn chung, ODA của Trung Quốc cho Việt Nam khá khiêm tốn so với các
nhà tài trợ truyền thống khác như Mỹ, Nhật Bản hay các nước DAC khác. Quy mô
ODA của Trung Quốc dành cho Việt Nam so với dành cho các nước khác trong khu
vực Đông Nam Á cũng chưa phải quá lớn, cho thấy Trung Quốc vẫn có nhiều mối
quan tâm ưu tiên hơn ở khu vực. Các dự án ODA của Trung Quốc cho Việt Nam chủ
yếu nhằm mục đích khai thác tài nguyên và xây dựng cơ sở hạ tầng, các khoản viện
trợ phần lớn là các khoản vay thương mại ít “ưu đãi”, đặt ra mối đe dọa về nguy cơ
bị lệ thuộc và rủi ro mắc nợ. Ngoài ra, viện trợ nước ngoài của Trung Quốc được ví
như những khoản tài trợ cho những “dự án voi trắng” (white elephant project) - những
công trình xây dựng không đạt tiêu chuẩn, không quan tâm đến việc bảo trì dài hạn,
không tạo được việc làm cho người dân địa phương, mang lại ít giá trị cho nước tiếp
nhận. Cùng với đó, vấn đề về ô nhiễm môi trường, tham nhũng, đội chi phí trong các
dự án ODA của Trung Quốc cũng làm dấy lên nhiều lo ngại về nguồn vốn này. Tuy
nhiên, trong bối cảnh Việt Nam đã tốt nghiệp ODA nhưng nhu cầu về vốn đầu tư vẫn
còn rất lớn, thì ODA của Trung Quốc cũng là một lựa chọn để Việt Nam cân nhắc
như một kênh huy động vốn cần thiết cho phát triển kinh tế. Chính vì thế, Việt Nam
cần tránh tâm lý cực đoạn đối với ODA của Trung Quốc, mà cần tìm kiếm những giải
pháp hợp lý để vừa tận dụng nguồn vốn này, vừa tối thiểu hóa những tác động tiêu
cực cũng như điểm yếu của nó.
139
KẾT LUẬN
Như vậy, ODA của Trung Quốc cho các nước ASEAN nói chung và cho Việt
Nam có những nét nổi bật như sau:
Thứ nhất, nếu như ODA của các nước DAC giống như một khoản hỗ trợ cho
những quốc gia đang phát triển có nhu cầu về tài chính thì ODA của Trung Quốc lại
mang màu sắc của một khoản đầu tư, thậm chí là một “khoản cho vay thương mại”,
vừa đem lại lợi ích cho nước nhận viện trợ vừa mang lại lợi ích cho Trung Quốc. Tuy
nhiên, một số khoản viện trợ của Trung Quốc còn không có ý nghĩa mang tới “lợi ích
lẫn nhau” khi chúng khiến các quốc gia nghèo lâm vào tình cảnh nợ nước ngoài trầm
trọng và không có khả năng trả nợ.
Ở khu vực Đông Nam Á, đa số viện trợ ODA của Trung Quốc cho các nước
ASEAN đều là các khoản vay lãi suất ưu đãi, tỷ lệ viện trợ không hoàn lại thấp. Thực
tiễn này cho thấy viện trợ của Trung Quốc chủ yếu hướng tới mục tiêu kinh tế, mong
muốn mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, khai thác tài nguyên thiên nhiên (thậm
chí là đất đai) hơn là chia sẻ và hỗ trợ các nước đang phát triển. Ngoài ra, viện trợ
ODA của Trung Quốc cũng gắn liền với các lợi ích chính trị, lợi ích chiến lược của
quốc gia này, như duy trì trật tự an ninh khu vực, kết nối với Nam Á, gia tăng tầm
ảnh hưởng của mình để cân bằng với các đối trọng như Mỹ, Ấn Độ và Nhật Bản... ở
Đông Nam Á. Đồng thời, những khoản viện trợ hào phóng và dễ dàng của Trung
Quốc cũng được coi là chiêu thức để Trung Quốc lôi kéo sự ủng hộ của các nước
nhận viện trợ xích gần hơn vào “quỹ đạo Trung Quốc” trước tham vọng hiện thực
hóa BRI, gia tăng ảnh hưởng toàn cầu và cạnh tranh với các nước lớn.
Thứ hai, viện trợ của Trung Quốc cho khu vực Đông Nam Á thường không
kèm theo bất cứ điều kiện ràng buộc về dân chủ và cải cách thể chế như các nước
phương Tây, đồng thời tôn trọng tuyệt đối quyết định của nước nhận viện trợ về cách
thức sử dụng nguồn vốn. Đặc trưng này làm nảy sinh hai vấn đề trong các dự án viện
trợ của Trung Quốc: i) Do không ràng buộc những điều kiện như cải cách thể chế,
tăng cường tính dân chủ hay đảm bảo quyền con người như các đối tác tài trợ truyền
140
thống khác nên các dự án ODA của Trung Quốc thường không mang lại những thay
đổi tích cực cho nước sở tại; ii) Làm gia tăng tình trạng tham nhũng, chậm tiến độ,
đội chi phí ở nhiều dự án. Ngoài ra, trên thực tế, viện trợ Trung Quốc thực chất kèm
theo rất nhiều ràng buộc, đặc biệt là yêu cầu nhà thầu thực hiện dự án phải là các
doanh nghiệp Trung Quốc. Hệ quả là, người dân nước tiếp nhận không được tham
gia vào quá trình triển khai dự án, không tạo được việc làm cũng như không chuyển
giao được tri thức, công nghệ...
Thứ ba, lĩnh vực ưu tiên viện trợ của Trung Quốc đối với các nước ASEAN
đa phần tập trung vào các ngành năng lượng, giao thông vận tải và lưu kho, thiếu
vắng các dự án ODA cho lĩnh vực an sinh xã hội, y tế, chăm sóc sức khỏe và giáo
dục, bảo vệ môi trường hoặc có nhưng quy mô nhỏ, lẻ tẻ. Các dự án năng lượng, hạ
tầng giao thông kết nối và lưu kho đã mang lại nhiều tác động tích cực cho nước tiếp
nhận như bổ sung nguồn vốn thiếu hụt, tạo động lực tăng trưởng kinh tế và tăng cường
kết nối đẩy mạnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh các
nước ASEAN đều đang khát vốn để đầu tư nâng cấp những hạ tầng cơ sở quan trọng.
Một số dự án đập thủy điện cũng góp phần nâng cao đời sống của người dân khi mở
rộng cơ hội cho dân cư các vùng núi, xa xôi được tiếp cận và sử dụng điện.
Tuy nhiên, những hệ lụy kinh tế - chính trị - xã hội mà những dự án ODA
Trung Quốc để lại ở các nước ASEAN cũng không hề nhỏ. Các dự án đã làm nảy
sinh nhiều vấn đề liên quan tới hiệu quả phát triển như tổn thất về môi trường (ô
nhiễm, xói mòn hệ sinh thái, hủy hoại sinh kế của người dân), vi phạm quyền con
người (xâm phạm lãnh thổ của cộng đồng dân tộc thiểu số) và gây bất ổn chính trị
(biểu tình, bạo động phản đối các dự án viện trợ của Trung Quốc). Bên cạnh đó, viện
trợ của Trung Quốc thường hướng tới những siêu dự án về hạ tầng cơ sở, phát triển
năng lượng yêu cầu quy mô nguồn vốn lớn nhưng khả năng thu hồi vốn lại kéo dài,
dẫn tới tình trạng nhiều khoản vay lâm vào tình cảnh khó trả. Thực tế này đẩy một số
quốc gia ASEAN đứng trước áp lực nợ xấu với Trung Quốc, nhất là Lào và
Campuchia đều được cho là đã bị rơi vào bẫy nợ của Trung Quốc.
141
Viện trợ của Trung Quốc cho Việt Nam đa phần ưu tiên cho mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, hơn là giải quyết các vấn đề an sinh xã hội như xóa đói giảm nghèo,
hỗ trợ y tế - giáo dục hay bảo vệ môi trường. Đồng thời, với ODA của Trung Quốc,
nhiều phân tích về mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc chứng minh
rằng lợi ích thu được từ những mối quan hệ này là cần thiết cho Việt Nam trong ngắn
hạn nhưng chúng sẽ mang lại nhiều sự phân nhánh tiêu cực trong dài hạn. ODA của
Trung Quốc chỉ giúp phát triển kinh tế trong ngắn hạn bởi các hình thức viện trợ của
Trung Quốc chủ yếu là cho vay ưu đãi nhưng yếu tố “ưu đãi” thực chất tương đối hạn
chế. Vì vậy, trong dài hạn, dòng vốn này có nguy cơ sẽ làm cho Việt Nam bị lệ thuộc
và mắc nợ cao. Ngoài ra, một số dự án của Trung Quốc cũng gây nhiều bức xúc vì
chậm tiến độ, chất lượng thấp, đội vốn, sử dụng công nghệ lạc hậu, khả năng chuyển
giao công nghệ và kỹ thuật hạn chế.
Do đó, Việt Nam cần phải nhận thức lại về ODA, không chỉ ODA của Trung
Quốc mà kể cả ODA từ những nguồn khác. Chúng ta cần xác định các khoản viện trợ
hiện nay đa phần đều chỉ là kênh huy động ngoại tệ tạm thời vì vốn ODA về bản chất
cũng chỉ nguồn vốn vay, chứ không phải là “cho không”.
Trước mắt, trong bối cảnh Việt Nam vẫn cần nguồn vốn đầu tư phát triển đất
nước thì việc quay lưng hoàn toàn với các kênh huy động vốn như ODA chưa hẳn là
một sự lựa chọn tối ưu. Thay vào đó, Việt Nam có thể tiếp tục đón nhận ODA từ
Trung Quốc nhưng siết chặt khâu phê duyệt, tuyển chọn và đấu thầu dự án, hoặc thuê
chuyên gia nước thứ ba tư vấn cho quá trình này cũng như chuyên gia giám sát các
dự án sử dụng ODA của Trung Quốc. Ngoài ra, chúng ta cần tăng cường đánh giá
các dự án ODA, chỉ ra những khiếm khuyết trong chính sách, phân tích những mặt
lợi và bất lợi của ODA, từ đó đề xuất chiến lược sử dụng có chọn lọc theo lộ trình
giảm dần, tiến đến chấm dứt ODA bởi bất cứ quốc gia nào phụ thuộc lâu dài vào
ODA thì đều dẫn tới chiến lược phát triển thất bại.
Mục đích của ODA là tăng thêm nguồn tài chính phục vụ tiếp cận công nghệ,
đầu tư tài sản và các kiến thức chuyên môn tiên tiến chứ không chỉ đơn thuần là gia
142
tăng vốn, vì vậy, về lâu dài, Việt Nam cần tiếp tục xây dựng chiến lược và tìm kiếm
những kênh huy động vốn mới, ví dụ như hợp tác công tư để tiếp cận được tất cả
những yếu tố nói trên mà không cần đến vốn ODA.
143
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Xuân Bá. 2008. Phân cấp quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt
Nam, Hà Nội: NXB Tài chính.
2. Bộ Công thương Việt Nam. 2019. “Hội nghị phát triển xuất khẩu hàng hóa nông thủy
sản sang thị trường Trung Quốc”. https://moit.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/hoi-nghi-
phat-trien-xuat-khau-hang-hoa-nong-thuy-san-sang-thi-truong-trung-quoc-16502-
15.html
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam. 2018. Báo cáo “Cập nhật định hướng thu hút, và
sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn 2021-2025”,
ngày 3-8-2018
4. Bộ Ngoại giao Việt Nam. “Tuyên bố chung Việt Nam – Trung Quốc”.
5. Trần Kim Chung và Lưu Đức Khải. 2012. “Thu hút FDI và ODA cho phát triển tam
nông ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính tháng 8/2012.
6. Cục Đầu tư Nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2019. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam tháng 12/2019
7. Phan Trung Chính. 2008. “Đặc điểm của nguồn vốn ODA và thực trạng quản lý
nguồn vốn này ở nước ta”, Tạp chí Ngân hàng, số 7
8. Nguyễn Hữu Dũng. 2008. “Thu hút và sử dụng ODA của Ngân hàng thế giới tại Việt
Nam”, Luận án thạc sĩ Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
9. Lam Hải. 20/08/2018. “Thực hư đường sắt Cát Linh - Hà Đông đội vốn gấp 5 lần, lên
hơn 2 tỉ đô”. https://vietnammoi.vn/thuc-hu-duong-sat-cat-linh-ha-dong-doi-von-
gap-5-lan-len-hon-2-ti-do-139640.htm
10. Vũ Thị Thu Hằng. 2015. “Nguồn vốn ODA với việc hỗ trợ phát triển chính sách, thể
chế và cải cách hành chính”, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 236
11. Lê Quốc Hội. 2012. Lộ trình sử dụng ODA, Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF):
12. Lương Mạnh Hùng. 2007. “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu Đại học Kinh tế Quốc dân.
13. Trần Thị Giáng Hương. 2016. Viện trợ nước ngoài trong lĩnh vực y tế: Thực trạng và
giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả viện trợ, Hà Nội: NXB Y học.
144
14. Trương Quang Lâm. 2009. “Thu hút và sử dụng vốn ODA để phát triển kinh tế - xã
hội là đòi hỏi khách quan của các nước đang phát triển”, Tạp chí Thương mại số 21.
15. Hoàng Lan. 12/05/2014. “10 dự án lớn của nhà thầu Trung Quốc tại Việt Nam”.
https://vnexpress.net/kinh-doanh/10-du-an-lon-cua-nha-thau-trung-quoc-tai-viet-
nam-2989807.html
16. Nguyễn Viết Lợi. 2015. “Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ phát
triển kinh tế-xã hội Việt Nam”, Tham luận tại Hội thảo đánh giá 20 năm huy động và
sử dụng ODA của Việt Nam, Đà Nẵng, tháng 8 năm 2015.
17. Trần Quang Minh. 2013. “Điều chỉnh chính sách của Nhật Bản đối với Việt Nam
trong lĩnh vực hợp tác về thương mại, đầu tư và ODA từ năm 2000 đến nay”, Tạp chí
Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 3 (145), pp. 3-9
18. Ngân hàng Thế giới. 1998. Đánh giá viện trợ - Khi nào có tác dụng, khi nào không
và tại sao, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Lê Thanh Nghĩa. 2009. “Nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn ODA tại Việt
Nam”, Đề tài nghiên cứu Đại học Kinh tế TP Hồ Chì Minh.
20. Nghiên cứu Biển Đông. 02/08/2019. “Trung Quốc tạo rủi ro cho các nước đang phát
triển”. Tại địa chỉ:
quoc-tao-rui-ro-cho-cac-nuoc-dang-phat-trien
21. Nguyễn Thị Hoàng Oanh. 2006. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý vốn hỗ trợ phát triển chình thức (ODA) trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ
tầng trên địa bàn Hà Nội”, LATS Kinh tế, Đại học Thương mại
22. Phạm Sỹ Thành. 03/09/2018. “Sử dụng vốn Trung Quốc cần tỉnh táo”.
https://www.thesaigontimes.vn/277783/su-dung-von-trung-quoc-can-tinh-tao-.html
23. Sputnik Việt Nam. 29/11/2019. “Kinh tế Việt Nam đang quá phụ thuộc vào Trung
Quốc?”. Tại địa chỉ: https://vn.sputniknews.com/business/201911298310625-kinh-
te-viet-nam-dang-qua-phu-thuoc-vao-trung-quoc/
24. Ngô Minh Thanh. 2006. “ODA Nhật Bản cho các nước ASEAN - Khía cạnh an ninh
con người”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á số 3, pp. 26-33.
25. Hà Thị Thu. 2014. Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển nông nghiệp và nông
thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng duyên hải miền Trung, Luận án tiến sỹ kinh
tế, tr.34-38.
145
26. Trần Thị Hồng Thủy. 2015. Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong bối cảnh Việt
Nam trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC), Luận án Tiến sĩ Kinh tế Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân.
27. Nguyễn Văn Tuấn (2015). "Giải pháp nào cho ODA trong thời kỳ 2015-2020?", Tạp
chí Kinh tế và Dự báo số 19 tháng 10/2015.
28. Tổng Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Nam (Vinaincon). “Nhà máy nhiệt
điện Cao Ngạn”.
ngan.html
29. Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam. 2019. “Nhiệt điện Cẩm Phả:
Những chỉ số đẹp” <
pha-nhung-chi-so-dep-201908081447463744.htm>, (29/06/2020)
30. Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (2019). “Nhiệt điện Cẩm Phả:
Phát điện ổn định, an toàn gắn với bảo vệ môi trường”.
chi-than-khoang-san/nhiet-dien-cam-pha-phat-dien-on-dinh-an-toan-gan-voi-bao-
ve-moi-truong-201905031520044364.htm, (29/06/2020).
31. Tổng cục Hải quan. 31/01/2020. “Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam tháng 12 và năm 2019”.
https://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID=29328&Cat
egory=Th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan
32. Tổng cục Thống kê. 2020. “Những điểm sáng trong thu hút đầu tư FDI”,
https://www.gso.gov.vn/tin-tuc-khac/2020/11/nhung-diem-sang-trong-thu-hut-dau-
tu-fdi/
33. Tuổi trẻ online. 24/07/2019. “Nhiều 'ẩn số' vốn Trung Quốc ở Việt Nam”.
https://tuoitre.vn/nhieu-an-so-von-trung-quoc-o-viet-nam-20190723223152834.htm
34. Viện Nghiên Cứu Kinh Tế và Chính Sách. 2014. “Ba mối lo trong quan hệ kinh tế
Việt Nam - Trung Quốc”. <
bao-chi/ba-moi-lo-trong-quan-he-kinh-te-viet-nam-trung-quoc.html (20/07/2020).
35. Viện Nghiên Cứu Quản Lý Kinh Tế Trung Ương. 2014. “Thực trạng sự phụ thuộc
của kinh tế Việt Nam vào Trung Quốc”. Trung tâm thông tin - dữ liệu.
Tài liệu tiếng Anh
36. AidData. 2017. AidData’s Global Chinese Official Finance Dataset, 2000–2014,
Version 1.0, https://www.aiddata.org/data/chinese-global-official-finance-dataset
37. Aiddata. 2018. “Connective Financing: Chinese Infrastructure Projects and the
Diffusion of Economic Activity in Developing Countries”. Working Paper 64. Tại
địa chỉ: WPS64_connective_financial_chinese_infrastructure.pdf
146
38. Alesina, Alberto, and David Dollar. 1998. Who gives foreign aid to whom and why?
NBER Working Paper 6612. Cambridge, MA: National Bureau of Economic
Research (NBER).
39. Apodaca, Clair. 2017. “Foreign Aid as Foreign Policy Tool”, World Politics Online
Apr 2017 DOI: 10.1093/acrefore/9780190228637.013.332
40. Arvin, M. and Choudry, S. 1997. “Untied aid and exports: do untied disbursements
create goodwill for donor exports?”, Canadian Journal of Development Studies, Vol.
18(1), pp. 9-22.
41. ASEAN. 2015. Plan of Action to Implement the Joint Declaration on ASEAN-China
Strategic Partnership for Peace and Prosperity (2016-2020)
42. Bandyopadhyay, Subhayu, Todd Sandler Javed Younas. 2011. “Foreign aid as
counterterrorism policy”, Oxford Economic Papers, Volume 63, Issue 3, 1 July 2011,
pp. 423–447
43. Bandyopadhyay, Subhayu & Katarine Vermann. 2013. Donor Motives for
Foreign Aid, Federal Reserve Bank of St. Louis Review, July/August 2013, 95(4),
pp. 327-36
44. Bräutigam, D. 2011. “Aid ‘With Chinese Characteristics’: Chinese Foreign Aid and
Development Finance Meet the OECD-DAC Aid Regime”, Journal of International
Development 23(5): 752– 764. https://doi.org/10.1002/jid.1798
45. Cambodia Construction Association (2019). Will Cambodia fall into the Chinese
infrastructure debt trap? < https://www.construction-property.com/will-cambodia-
fall-into-chinese-infrastructure-debt-trap/> (20/07/2020)
46. Carter, B. 2017. A literature review on China’s aid, Helpdesk Report 7 September
2017.
47. Carter, Paddy. 2016. ‘Five ways to deliver UK aid in the national economic interest’.
ODI Briefing Note. London: Overseas Development Institute
(www.odi.org/sites/odi.org.uk/files/resourcedocuments/10897.pdf)
48. Center for Global Development. 2018. The Quality of Official Development
Assistance (QuODA), https://www.cgdev.org/topics/quoda
49. Charles, Jr. 2015. “China’s Foreign Aid Offensive”,
https://www.rand.org/blog/2015/06/chinas-foreign-aid-offensive.html
147
50. Charnoz, Olivier & Jean-Michel Severino. L’aide publique au développement. Paris:
La Découverte.
51. China Eximbank. 2009. Chinese Government Concessional Loan.
business/government.jsp (05/05/2009).
52. China’s Ministry of Commerce (2018). Forge ahead to improve the Level of
Economic and Trade Cooperation with the Countries around Asia, January 12 2018.
53. CIBM ASEAN Research Institute & LSE IDEAS. 2018. China’s Belt and Road
Initiative (BRI) and Southeast Asia, October 2018, Kuala Lumpur: CIMB Southeast
Asia Research Sdn Bhd.
54. Clarke, G. 1998. ‘Non-governmental organizations (NGOs) and politics in the
developing world’, Political Studies XLVI: 36-52.
55. Copper, J. 2016. China’s Foreign Aid and Investment Diplomacy, Volume II: History
and Practice in Asia, 1950 – Present, New York: Palgrave Macmillan.
56. David R. 2014. “Straightening the Measuring Stick: A 14-Point Plan for Reforming
the Definition of Official Development Assistance (ODA).” CGD Policy Paper 44
Washington, DC: Center for Global Development.
reforming-definition-official-development
57. David Shambaugh. 2015. “China’s soft power push. The search for respect”. Foreign
Affairs.
58. Davies, Penny. 2007. China and the End of Poverty in Africa – towards Mutual
Benefit? Diakonia, Alfaprint, Sundyberg, Sweden
59. Development Initiative. 2017. ODA Modernization, Background Paper September
2017.
60. Dreher, Axel & Andreas, Fuchs. 2011. Rogue Aid? The Determinants of China’s
Aid Allocation. https://www.princeton.edu/politics/about/file-
repository/public/Rogue-Aid-China-Aid-Allocation.pdf
61. Economic Institute of Cambodia. 2008. Managing Public Expectation: Cambodia’s
Emerging Oil and Gas Industry, Phnom Penh: Economic Institute of Cambodia.
62. Eleanor, Albert. 2019. “China Digs Deep in Landlocked Laos: China’s presence is
growing in strategically located Laos, but the trend is often overlooked, The Diplomat
24 April 2019.
148
63. Ewing, Isobel (2020). Hungary signs $2.1bn loan agreement with China for
Budapest-to-Belgrade rail link, CGTN 22 June 2020.
64. Fuller, Sarah (2002). “A Question of Motivations: Determining Why Donor
Countries Give Aid”, Res Publica - Journal of Undergraduate Research, Vol. 7.
65. Garcia, L. 2017. “Chinese Aid in Southeast Asia before the Belt and Road Initiative:
Solidarity or Business as Usual?” Journal of Critical Perspectives on Asia, Vol 53:1,
pp. 66-99
66. Garret, M. & Raimund, Z. 2019. “The OECD’s new way of counting ODA loans -
What’s the impact?” Donor Tracker Insights, June 2019.
67. Geng, L. 2006. “Sino-Myanmar Relations: Analysis and Prospects”, The Culture
Mandala, Vol. 7, No. 2, December 2006
68. Gibson, C., Andersson, K., Ostrom, E. and Shivakumar, S. (2005) The Samaritan’s
dilemma: The political economy of development aid. Oxford: Oxford University
Press.
69. Gulrajani, Nilima & Liam Swiss. 2017. Why do countries become donors? Assessing
the drivers and implications of donor proliferation, London: Overseas Development
Insitutte.
70. Haibing, Z. 2017. The development and transformation of China’s foreign aid.
Parallel Perspectives on the Global Economic Order: A US-China Essay Collection.
Washington: Centre for Strategic and International Studies.
71. Hansen, Henrik et Finn Tarp. 2000. “Aid effectiveness disputed”, Journal of
International Development, April, 12:3, pp: 375 – 398
72. Heinrich Böll Stiftung, WWF and International Institute for Sustainable
Development. 2008. Rethinking Investments in Natural Resources: China’s
Emerging Role in the Mekong Region, Policy Brief.
73. Hong, Zhao. 2015. China and ASEAN: Energy Security, Cooperation and
Competition, ISEAS-Yusof Ishak Institute.
74. Hsu, J. 2017. “Burmese Civil Society Challenges China’s Development Assistance
in Myanmar”, Made in China, Issue 1, 2017
75. Hurley, John; Scott Morris; and Gailyn Portelance (2018). Examining the Debt
Implications of the Belt and Road Initiative from a Policy Perspective, Center for
Global Development Policy Paper 121 March 2018.
149
76. Hynes, W. and Simon S. 2013. “The Evolution of Official Development Assistance:
Achievements, Criticisms and a Way Forward”, OECD Development Co-operation
Working Papers, No. 12, OECD Publishing.
77. IMF (2019). 2019 Article IV Consultation—Press Release; Staff Report; And
Statement by The Executive Director for Lao PDR, IMF Country Report No. 19/267.
78. International Development Cooperation, Korea. 2017. 2017 Korea’s ODA White
Paper: Beautiful Sharing, Wonderful Growing.
79. Interim Measures of the Export-Import Bank on Concessional Loans to Foreign
Countries, supra note 8, art. 7.
80. Jalillian, Hossein. 2013. Assessing China's Impact on Poverty in the Greater Mekong
Subregion, Singapore: ISEAS Publishing.
81. JICA Research Institute. 2016. JICA Research Institute Releases an Update on the
Estimation of Chinese Foreign Aid, June 30, 2016
82. JICA. 2019. Official Development Assistance in Vietnam 2018 Report.
83. Kang, S. J., Lee, H., & Park, B. 2011. Does Korea follow Japan in foreign aid?
Relationships between aid and foreign investment. Japan & The World Economy,
2319-27. doi:10.1016/j.japwor.2010.06.001
84. Kaplinsky, R., McCormick, D. and Mike, M. 2007. The Impact of China on
Subsaharan Africa, IDS Working Paper No. 291, Institute of Development Studies,
Brighton, U.K
85. Katoch, Arjun. 2006. “The Responders’ Cauldron: The Uniqueness of International
Disaster Response,” Journal of International Affairs 59, 2 (2006): 153-172.
86. Kitano, N. 2012. Japan, China, and South Korea: Cooperation and Competition in
Foreign Aid. Presentation at Watson Institute, Brown University, Providence, RI.
87. Kitano, N. & Harada, Y. 2014. Estimating China’s Foreign Aid 2001-2013, JICA-
RI Working Paper 78, Tokyo: JICA Research Institute.
88. Kitano, N. 2018. Estimating China’s Foreign Aid Using New Data: 2015-2016
Preliminary Figures— Contribution to AIIB significantly increased China’s aid
volume, JICA Research Institute’s Research Project “Development Cooperation by
Emerging Countries.” May 31 2018.
150
89. Knack, Stephen. 1999. Aid dependence and the quality of governance: A cross
country empirical analysis, IRIS University of Maryland.
90. Knack, Stephen. 2001. “Aid dependence and the quality of governance: cross-
country empirical tests”, Southern Economic Journal 68 (2001) (2), pp. 310–329.
91. Kovrigin, E. 2015. Japanese Development Aid to ASEAN Member States in the 21st
Century,
n48v1-p311-332-kov.pdf?sequence=1&isAllowed=y
92. Kwon, J. 2015. Korea's ODA to Southeast Asia, KIEP Report June 2015.
93. Liao, J., Cheng, F., Harris, A. and Xu, D. 2018. “The new face of China's foreign
aid: Where do we go from here?”, The Lancet, 392(10148).
94. Lomoy, J. 2013. “Yes, it is time to revisit the concept of Official Development
Assistance”, OECD Insight - Debate Issues 4 May 2013.
95. Lowy Institute. 2020. China's Deep State: The Communist Party And The
Coronavirus, Research Notes 23 July 2020.
96. Lu, S. 2018. “An Overview of China’s International Development Finance - Issues
and the Way Forward”, Agenda for International Development Commentary
2018/10.
97. Lum, T., Wayne M., and Bruce V. 2008. China’s ‘soft power’ in Southeast Asia,
Congressional Research Service Report January 4th 2008.
98. Lum, T. et al. 2009. China’s Foreign Aid Activities in Africa, Latin America, and
Southeast Asia, Congressional Service February 25 2009.
99. Martens, Jens. 2001. Rethinking ODA – Towards a Renewal of Official
Development Assistance, A background Paper for the United Nations Financing for
Development Process.
100. MOFCOM. 2019a. 商务部 2019 年部门预
101. MOFCOM. 2019b. China-ASEAN trade hits record high in 2018,
102. Mohan Malik, J. 2018. “Myanmar’s Role in China’s Maritime Silk Road
Initiative”, Journal of Contemporary China, 27(111), 362-378.
151
103. Morrison, Kevin. 2007. “Natural Resources, Aid, and Democratization: A Best-
Case Scenario”, Public Choice 131 (3) 365-386.
104. Murphy, T. 2017. “Find Out Some (But Not All) The Secrets of China's Foreign
Aid”, NPR 31 October 2017.
105. Naím, Moisès. 2007. “Rogue Aidˮ, Foreign Policy 159, March/April: 95-96
106. National Bureau of Statistics of China. 2019. “China Statistical Yearbook 2019”.
Value of Imports and Exports by country (region) of origin/destination (2018).
(20/07/2020).
107. Negara, S. D., & Suryadinata, L. 2018. Jakarta-Bandung High Speed Rail Project:
Little Progress, Many Challenges, ISEAS Perspective, 4.
108. Nehginpao, Kipgen & Megha Gupta (2020). “China’s BRI strategy and Laos”, The
Statesman 9 June 2020.
109. Niyonkuru F. 2016. “Failure of Foreign Aid in Developing Countries: A Quest for
Alternatives”, Bussiness Economics Journal 7:231. doi:10.4172/2151-6219.1000231
110. Noh, Bobae & Almas Heshmati. 2017. Does Official Development Assistance
Affect Donor's Export? Case of Korea, IZA Discussion Paper No. 10553
111. Nowak-Lehmann, et al. 2008. Aid and Trade - A Donor´s Perspective, (No. 171).
Discussion papers//Ibero America Institute for Economic Research.
112. OECD. 1996. The Story of Official Development Assistance: A History of the
Development Assistance Committee and the Development Co-operation Directorate
in Dates, Names and Figures, OCDE/GD (94)67.
113. OECD. 2015. Why modernise official development assistance? Third
International Conference on Financing for Development, Addis Ababa, July 2015
114. OECD. 2018. Official development assistance – definition and coverage.
<
development/development-finance-
standards/officialdevelopmentassistancedefinitionandcoverage.htm> (22/10/2019).
115. OECD. 2019a. Development Co-operation Profiles, OECD Publishing, Paris,
https://doi.org/10.1787/2dcf1367-en.
116. OECD. 2019b. Aid (ODA) Disbursements to Countries and Regions [DAC2a].
https://stats.oecd.org/Index.aspx?DataSetCode=TABLE2A
152
117. Oh, Y. A. 2019. “Chinese development aid to Asia: Size and motives”, Asian
Journal of Comparative Politics, 2057891119836521.
118. ONE (2019). Better Aid Scorecards.
119. Open Development Mekong. 2019. Aid and development,
https://opendevelopmentmekong.net/topics/aid-and-development-assistance/
120. Pan, N. 2014. Japanese ODA to Asian Countries: “An Empirical Study of
Myanmar Compared with Cambodia, Laos, and Vietnam”, Policy Research Institute,
Ministry of Finance Japan.
121. Pengfei, M & Sovan, N. 2019. “Spotlight: Rising China-ASEAN economic, trade
cooperation vital for long-term peace, shared prosperity in region: Cambodian
officials, scholars”, Xinghuanet 19/07/2019.
122. Phanthanousone, Khennavong. 2015. Chinese aid to Laos – a mixed blessing, A
presentation at Australian Aid Conference,
aid-conference/presentations/1d/Pepe-Khennavong.pdf
123. Pheakdey, H. 2012. “Cambodia-China relations: a positive-sum game”, Journal of
Current Southeast Asian Affairs, 31(2), 57-85.
124. Pheakdey, H. 2018. “Are China’s gifts a blessing or a curse for Cambodia?”, East
Asia Forum 29 August 2018.
125. Phetnary, Souvannarath. 2018. Belt and Road Initiative: The Case of Lao PDR,
Kwartalnik Naukowy Uczelni Vistula, (4 (58), 69-80.
126. Public what you fund. 2019. “The 2018 Aid Transparency Index”. Tại địa chỉ:
https://www.publishwhatyoufund.org/the-index/2018/china-mofcom/
127. RAND. 2013. China’s Foreign Aid and Government-Sponsored Investment
Activities, Scale, Content, Destinations, and Implications, Washington D.C: RAND
128. Roodman, D. 2015. “On measuring loan concessionality in Official Development
Assistance”, Oxford Review of Economic Policy, 31(3-4), 396-419.
129. Rostow, W.W., (1990). The stages of Economic Growth: A Non-Communist
Manifesto, Cambridge Press, Cambridge.
130. Sachs, Jeffrey D. 2005. The End of Poverty: Economic Possibilities for Our Time,
New York: The Penguin Press.
153
131. Shanghai Institutes for International Studies. 2016. Assessment and Prospect of
China-Laos Development Cooperation, September 2016.
%BD%E4%B8%8E%E8%80%81%E6%8C%9D%E5%8F%91%E5%B1%95%E5
%90%88%E4%BD%9C_%E8%8B%B1%E6%96%87%E7%89%88.pdf
132. Shee, P. K. 1997. “The political economy of China-Myanmar relations: Strategic
and economic dimensions”, Southeast Asia, 19(1), 33-53.
133. Soesastro, H. 2005. Sustaining East Asia’s economic dynamism: The role of aid.
Development Centre Studies Policy Coherence Towards East Asia Development
Challenges for OECD Countries, 219.
134. Steinberg, D. I., & Fan, H. 2012. “Modern China-Myanmar relations: Dilemmas
of mutual dependence”. NIAS Press.
135. Sun, Y. 2014. “China’s Aid to Africa: Monster or Messiah”, Brooking East Asia
Commentary, February 7 2014. https://www.brookings.edu/opinions/chinas-aid-to-
africa-monster-or-messiah/
136. Sunaga, K. 2004. The Reshaping of Japan's Official Development Assistance
(ODA) Charter, FASID Discussion Paper on Development Assistance No. 3.
137. Sungil, Kwak. 2015. South Korea's development assistance and economic
outreach toward Southeast Asia, Reports, Washington, D.C: Korea Economic
Institute, Joint U.S. Korea Academic Studies/2015, 27.
138. Surya, Chuen. 2019. The China-built railway cutting through Laos, The Third Pole
14 February 2019.
139. Svensson, Jakob. 2002. “Why conditional aid does not work and what can be done
about it?”, Journal of Development Economics Vol. 70.
140. Tarnoff, Curt & Marian, Lawson. 2016. Foreign Aid: An Introduction to U.S.
Programs and Policy, Conngressional Research Service Report June 17, 2016.
141. Tavares, J. 2003. “Does Foreign Aid Corrupt? ˮ, Economics Letters 79 (1): 99–
106.
142. The ASEAN Secretariat & UNCTAD. 2019. ASEAN Investment Report 2019: FDI
in Services: Focus on Health Care, Jakarta: ASEAN Secretariat.
143. The State Council of the People’s Republic of China. 2014. White Paper China’s
Foreign Aid
154
2014.<
982986592.htm> (26/06/2019).
144. The State Council of the People’s Republic of China. 2018. Statement on the
reform plan of the state council, by the 13th National People's Congress and the 13th
Chinese Political Consultative Conference.
03/14/c_1122533011.htm
145. Tiezzi, Shannon (2018). “China and Laos’ Dam Disaster: There are strong political
motives behind China’s fast response”, The Diplomat August 02 2018.
146. Tin, T. 2007. State Dominance in Myanmar: The Political Economy of
Industrialization Singapore: Institute of Southeast Asian Studies.
147. Tseng, K. & Ryan, K. 2014. No Strings Attached: Chinese Foreign Aid and
Regime Stability in Resource-Rich Recipient Countries, A paper presented at the
political economy conference held at Alexander Hamilton Center, New York
University.
148. Tull, M. 2006. “China’s Engagement in Africa: Scope, Significance and
Consequencesˮ, Journal of Modern African Studies Vol. 44 (3), pp. 459-479.
149. Tuo Z., Hui Y., Zhongxia R. 2018. Report on China - Laos Cooperation
Opportunities under the Belt and Road Initiative in 2018, China Economic
Information Service Xinhua Silk Road Department,
150. UNDP. 2016. Overview Report of Development Finance in Myanmar,
https://themimu.info/sites/themimu.info/files/documents/Overview_Report_Develo
pment_Finance_in_Myanmar_UNDP_2016_ENG.pdf
151. Van der Veen, M. 2011. Ideas, interests and foreign aid. Cambridge: Cambridge
University Press.
152. Venzon, Cliff. 2018. “China stages comeback in Philippine telecoms and rail
sectors”, Nikkei Asian Review November 20 2018.
153. Vogler-Ludwig, K., Schönherr, S., Taube, M. and Blau, H. 1999. Die
Auswirkungen der Entwicklungszusammenarbeit auf den Wirtschaftsstandort
Deutschland. Forschungsberichte des Bundesministeriums für wirtschaftliche
Zusammenarbeit und Entwicklung- BMZ – Band 124. Weltforum Verlag.
154. Xiang, R. 2012. “Regulation of Foreign Aid: China”, Legal Report of The Law
Library of Congress;
(26/06/2019)
155
155. Xinhuanet. 2020. China provides 7.22 mln USD from LMC Special Fund 2020 to
Cambodia,
(25/07/2020)
156. Xu, J., & Carey, R. 2015. China’s international development finance. Past, present
and future. WIDER Working Paper 2015/130. Helsinki: UNU-WIDER
(26/06/2019).
157. Young-Chan Kim ed. 2016. “Chinese Global Production Networks in ASEAN”,
Springer International Publishing Switzerland.
158. Wan, D. 2018. China and Japan rivalry in ASEAN, EU-Asia Center 23 February
2018.
159. Wells, Jenny. 2015. Foreign Aid and Its Importance In Relieving Poverty.
https://www.oxfam.org.au/wp-content/uploads/2015/09/Oxfam-Foreign-Aid-
GeoDate-Vol-28-No-3-July-2015.pdf
160. William, Easterly. 2006. The White Man’s Burden: Why the West’s Efforts to Aid
the Rest Have Done So Much Ill and So Little Good, New York: Penguin.
161. World Bank. 1999. Assessing Aid, What Works, What Doesn’t and Why, Oxford:
Oxford University Press.
162. World Bank Group. 2017. Lao Economic Monitor: Challenges in Promoting more
Inclusive Growth and Shared Prosperity, April 2017.
163. World Bank. 2018. “Environmental and social impact assessment. Thai Nguyen
city subproject”.
V4-REVISED-EA-P160162-PUBLIC-Disclosed-3-29-2018.pdf
164. World Bank. 2019a. Cambodia Trade
https://wits.worldbank.org/countrysnapshot/en/KHM
165. World Bank. 2019b. Myanmar Trade.
https://wits.worldbank.org/CountryProfile/en/Country/MMR/Year/LTST/TradeFlo
w/EXPIMP/Partner/by-country
166. World Bank. 2019c. Vietnam’s ODA.
https://data.worldbank.org/country/vietnam
156
167. Zhang, J. 2016. Chinese Foreign Assistance, Explained, Brooking July 19 2016.
168. Zhang, D. 2018. Chinese Concessional Loans Part 1 — Perceptions and
Misperceptions, Department of Pacific Affairs - In Brief 2018/23.
169. Zhao, Suisheng. 2018. The Making of China's Foreign Policy in the 21st Century:
Historical Sources, Institutions/players, and Perceptions of Power Relations,
Routledge.
157
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_oda_cua_trung_quoc_cho_cac_nuoc_asean_va_ham_y_cho_v.pdf
- Trichyeu_BuiVietThang.pdf