Luận án Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích vai trò của ngành nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh cũng như các yếu tố tác động đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp. Gọi Y: GDP nông nghiệp; K: Vốn đầu tư nông nghiệp; L: số lượng lao động nông nghiệp. Yếu tố tài nguyên thiên nhiên khi khai thác sẽ được bổ sung vào vốn sản xuất; yếu tố công nghệ không được đo lường trực tiếp mà sẽ tính gián tiếp.

doc38 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2680 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG NGUYỄN THỊ ANH HƯỜNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH NGHỆ AN ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHÁNH HÒA, NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG NGUYỄN THỊ ANH HƯỜNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH NGHỆ AN ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành đào tạo: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 Người hướng dẫn khoa học Chủ tịch hội đồng TS. Phạm Thành Thái KHÁNH HÒA, NĂM 2016 MỤC LỤC TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An. Bằng việc ứng dụng hàm sản xuất Cobb - Douglas để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số các gợi ý chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, tăng trưởng, kinh tế nông nghiệp, tỉnh Nghệ An. DANH MỤC CÁC CHƯ VIẾT TẮT GDP Gross Domestic Product, Tổng sản phẩm quốc nội GNP: Tổng sản phẩm quốc dân Ln: Logarit cơ số e XDCB: Xây dựng cơ bản TTNN: Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp TTCN: Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp NSLĐNN: Năng suất lao động nông nghiệp TLSXNN: Tư liệu sản xuất nông nghiệp Ha: Hecta KTXH: Kinh tế xã hội TW: Trung ương PTNT: Phát triển nông thôn VNĐ: Đồng Việt Nam 1. GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam vẫn được coi là nước nông nghiệp với khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn và khoảng trên 40% lực lượng lao động làm nông nghiệp. Có thể nói nông nghiệp, nông thôn là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam. Nông nghiệp đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp; xuất khẩu nông sản đem lại nguồn ngoại tệ quan trọng cho nền kinh tế; tạo việc làm và thu nhập cho đa số người dân. Đảng, nhà nước ta luôn quan tâm tới vấn đề phát triển nông nghiệp, nhờ vậy mà trong những năm qua ngành kinh tế nông nghiệp đã gặt hái được nhiều thành tựu hết sức to lớn. Nông nghiệp Việt Nam không những đảm bảo tự cung tự cấp mà còn trở thành một cường quốc trên thế giới trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên tăng trưởng nông nghiệp thời gian qua của nước ta chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tư) và đất đai. Sản xuất nông nghiệp đã và đang gây tác động tiêu cực đến môi trường như: mất đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước, đất đai bị bạc màu, chi phí sản xuất tăng... đe dọa tính bền vững của tăng trưởng ngành nông nghiệp. (Nguyễn Duy Vĩnh, 2013) Từ nhiều năm qua, vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp đã được đưa ra thảo luận và đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh tế nông nghiệp từ các kía cạnh và phạm vi khác nhau như Phát triển bền vững kinh tế nông nghiệp ở đồng bằng sông Cử Long trong điều kiện chung với lũ (Nguyễn Tấn Khuyên, 2004); Một số giải pháp nhằm tác động chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phù hợp với thế mạnh của Đồng Nai (Phạm Văn Sáng, 2010); Năng suất lao động nông nghiệp chìa khóa của tăng trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế và thu nhập nông dân (Đinh Phi Hổ và Phạm Ngọc Dưỡng, 2011); Một số giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Tiền Giang (Nguyễn Ngọc Trọng, 2011)...Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An để làm cơ sở cho việc đề ra những chính sách nhằm nâng cao tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An. Nghệ An là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước 1.648.997,1 ha, trong đó diện tích nông nghiệp 1.249.176,1 ha, chiếm 75,75%, khu vực nông thôn 2.578.797 người, chiếm 84,9% dân số toàn tỉnh. Vì vậy nông nghiệp, nông thôn có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng về an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh của Tỉnh. Đến nay, ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu to lớn: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt mức bình quân từ 4,5 – 5%/năm, tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt trên 1,2 triệu tấn/năm, sản lượng thịt hơi xuất chuồng trên 210 nghìn tấn/năm, đàn bò sữa trên 45 nghìn con với sản lượng sữa tươi trên 160 nghìn tấn/năm, toàn tỉnh mỗi năm trồng trên 15 nghìn ha rừng tập trung, sản lượng gỗ khai thác trên 500 nghìn m3/năm, độ che phủ của rừng đạt 55%, đội tàu đánh bắt xa bờ phát triển nhanh, tổng sản lượng thủy sản mỗi năm trên 145 nghìn tấn; sản lượng muối đạt trên 91 nghìn tấn/năm... đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu (Hồ Đức Phớc, 2015) Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng, ngành nông nghiệp vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Nông nghiệp tuy tăng trưởng khá, nhưng thiếu bền vững, khả năng cạnh tranh thấp; cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm. Tuy tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 – 2015 đạt bình quân ở mức 4,5%/năm, nhưng dễ bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường. Trồng trọt vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu ngành nông nghiệp (chiếm tỷ trọng trên 50%). Năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm nông nghiệp còn thấp; bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn kém, nên chất lượng nhiều loại nông sản còn thấp. Tình trạng "được mùa, mất giá" trở thành bài toán nan giải cho nông sản. Do đó, việc nghiên cứu chi tiết về các yếu tố tác động đến việc tăng trưởng ngành nông nghiệp là rất cần thiết đối với tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, việc chọn đề tài: "Phân tích các Yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu là cần thiết và hữu ích, nhằm góp phần thiết thực triển khai chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu hiện nay trên địa tỉnh Nghệ An. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (1) Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An. (2) Xem xét tác động của các nhân tố đó đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An. (3) Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi: (1) Những yếu tố nào tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An? (2) Những yếu tố đó tác động như thế nào đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An? (3) Những hàm ý chính sách nào có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ trong thời gian tới? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An ( các yếu tố như đất sản xuất nông nghiệp, lao động , vốn, ứng dụng khoa học công nghệ); mối tương quan của các yếu tố đó đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Nghệ An. Đề tài tập trung phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp. - Thời gian thu thập số liệu liên quan: từ năm 1995 đến 2015. 1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu Về khoa học: Hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiến về tăng trưởng kinh tế nông nghiệp. Xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp. Thực tiễn: Đề tài đánh giá được thực trạng, tình hình phát triển ngành kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu có thể giúp Từ đó giúp các nhà lãnh đạo có thể đưa ra chính sách phù hợp có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo để các nghiên cứu tiếp theo và cho giáo viên, sinh viên ngành Kinh tế phát triển. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MỒ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Khái niệm liên quan 2.1.1. Khái niệm về kinh tế nông nghiệp Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh học nhất định con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các quy luật để có những giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác quan trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng ( Vũ Đình Thắng và cộng sự, 2005) - Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản nữa. - Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. - Theo nhà khoa học Nguyễn Thế Nhã và Vũ Đình Thắng (2004) cho rằng sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm chính sau: + Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. + Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. + Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi. + Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên, nông nghiệp nước ta còn có những đặc điểm riêng cần chú ý đó là: + Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. + Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức tạp: Trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển 2.1.2. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở qua mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người. Như vậy bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. “sách chuyên khảo kinh tế phát triển” (Ngô Thắng Lợi và Phan Thị Nghiệm, 2013). Tăng trưởng kinh tế được gắn với chất lượng tăng trưởng, vấn đề môi trường phải được đánh giá xem xét đúng mức cùng với tăng trưởng, đó mới là mục tiêu tăng trưởng bền vững. Chất lượng tăng trưởng bao gồm tăng trưởng kinh tế , phát triển và phát triển bền vững, liên quan đến ba thành tố: kinh tế, xã hội và môi trường. Một nền kinh tế có chât lượng tăng trưởng tốt khi có tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao, môi trường được bảo vệ bền vững (Thomas và cộng sự, 2000). Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cần phải kết hợp tốt các yếu tố đầu vào tổng cung như: Nguồn vốn, Lao động, tài nguyên thiên nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ, cơ cấu kinh tế, trình độ quản lý,... Bên cạnh đó là các nhân tốc tổng cầu như: chi tiêu hộ gia đình và chính phủ về hàng hóa dịch vụ, chi tiêu cho đầu tư của nền kinh tế và chi dùng phục vị hoạt động xuất – nhập khẩu. 2.2. Các cơ sở lý thuyết về vai trò của ngành nông nghiệp trong phát triển kinh tế 2.2.1. Mô hình David Ricardo (1772-1823) Luận điểm cơ bản của Mô hình David Ricardo cho rằng đất đai dùng để sản xuất là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế, nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao. Do đó lợi nhuận/lượng đầu vào của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần và giá lương thực thực phẩm có xu hướng tăng. Giá lương thực, thực phẩm tăng cao làm ảnh hưởng đến đời sống của công nhân trong ngành công nghiệp, tức là tiền lương danh nghĩa của lao động trong ngành công nghiệp phải tăng để đảm bảo đời sống cho họ do đó làm lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm, mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh việc đất nông nghiệp giới hạn, dân số có xu hướng tăng nhanh tạo ra tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp, tức là nền kinh tế xuất hiện tình trạnh thất nghiệp (bao gồm cả bán thất nghiệp, thất nghiệp trá hình trong khu vực nông thôn). Do nền kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp cao làm cho năng suất lao động chung giảm, làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Từ những quan điểm cơ bản của Mô hình David Ricardo có thể thấy rằng những nước đang phát triển như Việt Nam phải giải quyết các vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển như: nâng cao năng suất lao động, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, đảm bảo lợi nhuận của người sản xuất, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, giải quyết tình trạng thất nghiệp (Bao gồm cả bán thất nghiệp, thất nghiệp trá hình trong khu vực nông thôn), giảm tỷ lệ tăng dân số. 2.2.2. Mô hình hai khu vực của Athur Lewis Mô hình hai khu vực cho rằng tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng trưởng hai khu vực nông nghiệp và công nhiệp trong đó chú trọng yếu tố chính là lao động (L-labor), yếu tố tăng năng suất do đầu tư và khoa học kỹ thuật tác động lên hai khu vực kinh tế. Tiêu biểu cho mô hình hai khu vực là mô hình Lewis, Tân cổ điển và Harry T. Oshima. Luận điểm cơ bản của Mô hình hai khu vực là khả năng thu hút lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp của khu vực công nghiệp, làm tăng năng suất lao động xă hội và tạo ra tăng trưởng. Mô hình hai khu vực của Athur Lewis được đưa ra vào năm 1955 dựa trên giả định nền kinh tế gồm hai khu vực nông nghiệp truyền thống và công nghiệp. - Khu vực nông nghiệp truyền thống: do nông nghiệp chủ yếu dựa vào đất đai nhưng đất đai ngày càng khan hiếm, trong khi dân số ngày càng tăng làm cho lực lượng lao động trong nông nghiệp ngày càng tăng. L1 L2 L3 LA Y1 Y2 YA TPA Hình 2.1: Đường tổng sản phẩm nông nghiệp Trên đồ thị có thể thấy khi lao động trong ngành nông nghiệp tăng đến một mức nào đó (tăng từ L2 đến L3) thì năng suất biên của lao động bằng không, như vậy nếu giảm lượng lao động từ L3 xuống L2 sẽ không làm giảm sản lượng trong ngành nông nghiệp. - Khu vực công nghiệp: Lewis cho rằng mức tiền lương trong khu vực công nghiệp phải cao hơn khoảng 30% so với mức lương tối thiểu trong khu vực nông nghiệp thì khu vực công nghiệp có thể thu hút lao động dư thừa trong nông nghiệp. Hình 2.2: Quá trình dịch chuyển lao động: Theo Lewis đường cung lao động trong khu vực nông nghiệp được chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất bắt đầu từ điểm W1, đây chính là mức lương có thể thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, đường cung lao động tại giai đọan một có xu hướng nằm ngang, thể hiện mức lương bằng nhau của tất cả các lao động di chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. Trong giai đoạn này khu vực công nghiệp thu hút một lượng lao động L1 từ khu vực nông nghiệp, tạo ra giá trị sản lượng là Y với lượng vốn là K11. V́ tiền lương không đổi trong khi tổng sản lượng tăng nên lợi nhuận của các nhà tư bản công nghiệp tăng. Lợi nhuận được tái đầu tư mở rộng sản xuất nên vốn mới sẽ là K (K22>K1), hàm sản xuất mới sẽ là TP(K2). Lúc này khu vực công nghiệp lại tiếp tục thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp. Giai đoạn hai bắt đầu khi lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp đă bị thu hút hết, khi khu vực nông nghiệp muốn thu hút thêm lao động từ khu vực nông nghiệp thì phải trả mức lương W2 lớn hơn W1 nên lợi nhuận công nghiệp sẽ giảm. Để mở rộng tổng sản phẩm và t́m kiếm lợi nhuận nhà tư bản công nghiệp phải sử dụng các yếu tố khác thay thế cho lao động như vốn, công nghệ. Quá trình tăng trưởng sẽ tiếp tục. Mô hình lewis cho thấy tăng trưởng của nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở tăng trưởng của ngành công nghiệp thông qua tích lủy vốn từ lao động dự thừa của ngành nông nghiệp. Khi một lượng lao động trong nông nghiệp được chuyển đi sẽ không làm giảm tổng sản lượng nông nghiệp, giá nông sản không giảm nên không tạo áp lực tăng lương trong khu vực công nghiệp. Nếu cả hai khu vực đều tập trung áp dụng công nghệ hiện đại sẽ tạo ra tích lũy lợi nhuận trên cả hai khu vực, tạo động lực tăng trưởng nhanh cho nền kinh tế. 2.2.3. Mô hình Harry T. Oshima Quan điểm của Oshima, lao động trong khu vực nông nghiệp có dư thừa nhưng chỉ vào thời điểm nhất định, khi vụ mùa đang vào giai đọan cao điểm có khả năng sẽ thiếu lao động, đặc biệt là các nước Châu Á gió mùa là các nước có nữa năm mưa nhiều, nữa năm mưa ít làm cho ngành nông nghiệp càng có tính mùa vụ rơ nét. Do đó, ông cho rằng quan điểm chuyển một lượng lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp mà không làm giảm sản lượng ngành nông nghiệp là không phù hợp (quan điểm của Lewis). Cũng giống như quan điểm của các nhà kinh tế học Tân Cổ Điển, Oshima cho rằng cần thiết phải phải đầu tư theo chiều sâu cho cả khu vực nông nghiệp và công nghiệp để đẩy nhanh quá trình phát triển. Tuy nhiên, đối với những nước có nguồn vốn và trình độ nhân lực có hạn, kỹ năng quản lư kém th́ việc đầu tư cho hai khu vực cùng lúc là rất khó khả thi nếu không nói là phi thực tế. Oshima đề nghị phát triển kinh tế theo 3 giai đoạn với những mục tiêu khác nhau. Giai đọan 1: Mục tiêu của giai đọan này là tập trung đầu tư cho nông nghiệp phát triển theo chiều rộng nhằm nâng cao sản lượng và đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, giải quyết vấn đề thất nghiệp theo mùa vụ trong khu vực này. Mục tiêu này phù hợp với các nước đang phát triển do không cần đầu tư vốn lớn so với đầu tư vào ngành công nghiệp, đồng thời không đ̣i hỏi kỹ thuật nông nghiệp cao. Khi ngành nông nghiệp phát triển và tạo ra sản lượng nông sản lớn sẽ làm giảm giá trị nhập khẩu nông sản và có khả năng suất khẩu, trong cả hai trường hợp ngành nông nghiệp đều có vai trò tích lũy ngọai tệ, tạo điều kiện nhập khẩu máy móc, thiết bị cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Dấu hiệu kết thúc giai đoạn 1 là chủng loại hàng hóa nông sản được sản xuất ngày càng nhiều, quy mô ngày càng lớn, nhu cầu các yếu tố đầu vào cho ngành nông nghiệp lớn. Hàng hóa nông sản nhiều làm xuất hiện nhu cầu chế biến nông sản với quy mô lớn, tức là phát sinh điều kiện nhu cầu phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ với quy mô lớn. Giai đoạn 2: Sau khi kết thúc giai đọan 1, nền kinh tế đă có đủ nguồn lực để đồng thời đầu tư theo chiều rộng các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Ngành nông nghiệp tiếp tục đa dạng hóa sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học, xây dựng các mô hình sản xuất lớn nhằm mở rộng qui mô sản lượng. Ngành nông nghiệp phát triển theo hướng đa dạng hóa tạo điều kiện thích hợp cho việc phát triển ngành công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào cho ngành nông nghiệp, các ngành công nghiệp thâm dụng lao động và nhu cầu các ngành dịch vụ. Dấu hiệu kết thúc giai đoạn 2 là tốc độ tăng trưởng việc làm lớn hơn tốc độ tăng trưởng lao động, thị trường lao động bị thu hẹp, lương thực tế tăng. Giai đọan 3: quá trình phát triển kinh tế ở giai đoạn 2 phải trải qua một thời gian khá dài làm cho nội lực của nền kinh tế khá mạnh và đủ khả năng phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm nhu cầu lao động. Giai đoạn này xuất hiện khả năng thiếu hụt lao động do sự phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở giai đoạn 2. Do đó nền ngành nông nghiệp cần đẩy mạnh cơ giới hóa nhằm thay thế sức lao động, ứng dụng công nghệ sinh học nhằm tăng năng suất lao động. Lao động trong khu vực nông nghiệp có thể chuyển một phần sang ngành công nghiệp nhưng không làm giảm sản lượng nông nghiệp. Ngành công nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu và chuyển sang xuất khẩu với sự chuyển dịch dần trong cơ cấu sản xuất. Các ngành công nghiệp thâm dụng lao động sẽ dần bị thu hẹp do khả năng cạnh tranh thấp, thay vào đó là các ngành công nhiệp thâm dụng vốn và công nghệ có sức cạnh tranh cao và ít sử dụng lao động. Hết giai đoạn này, nền kinh tế đă đạt được trình độ phát triển cao. Nhìn chung mô hình Oshima là mô hình rất tiến bộ, và cũng tương đối phù hợp với điều kiện Việt Nam, ý nghĩa chính của mô hình là thể hiện cơ cấu đầu tư được xác định cụ thể trong từng giai đoạn, sự thay đổi của cơ cấu đầu tư sẽ quyết định cơ cấu kinh tế trong các giai đoạn. 2.2.4 Mô hình Todaro Quan điểm của Todaro cho rằng nền nông nghiệp phát triển theo 3 giai đoạn tuần tự như sau: Giai đoạn tự cung tự cấp: đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất để phục vụ nội ngành, các sản phẩm không đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống. Công cụ sản xuất trong ngành nông nghiệp còn thô sơ, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên phụ thuộc lớn vào thiên nhiên, đầu vào chủ yếu là đất và lao động do đó việc tăng sản lượng của ngành nông nghiệp chủ yếu thông qua việc mở rộng diện tích sản xuất. Giai đoạn chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa: đặc điểm của giai đoạn này là nền nông nghiệp có khả năng đa dạng hóa sản xuất, giảm dần tình trạng độc canh trong sản xuất, tình trạng mùa vụ trong nông nghiệp được hạn chế. Năng suất trong nông nghiệp được nâng cao do ứng dụng một số tiến bộ khoa học như sử dụng giống mới, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và xây dựng hệ thống thủy lợi hiệu quả. Nền nông nghiệp sản xuất các sản phẩm đáp ứng tốt các nhu cầu thị trường, thoát khỏi tình trạng tự cung tự cấp. Giai đoạn phát triển nông nghiệp hiện đại: đây là giai đọan phát triển cao nhất của nông nghiệp, mô hình sản xuất trang trại được chuyên môn hóa, sản phẩm được cung ứng hoàn toàn cho thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận thương mại. Khác với các giai đoạn khác, vốn và công nghệ là hai yếu tố đầu vào quan trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp. Giai đoạn này ngành nông nghiệp đã đạt được lợi thế theo qui mô. 2.2.5 Mô hình Sung Sang Park Cũng tương tự như mô hình Todaro, Saung Sang Park cũng cho rằng quá trình phát triển ngành nông nghiệp gồm ba giai đọan bao gồm: sơ khai, đang phát triển và phát triển. Trong mỗi giai đoạn phát triển, sản lượng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào khác nhau. Cụ thể như sau: Giai đọan sơ khai: Sản lượng sản phẩm nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào giản đơn như điều kiện tự nhiên, đất đai, lao động. Trong giai đoạn này qui luật năng suất biên giảm dần thể hiện trong hàm sản xuất. Do đó hàm sản xuất của ngành nông nghiệp có dạng như sau: Y=F(N,L) (1.1) Trong đó: Y là sản lượng nông nghiệp, N là yếu tố tự nghiên, L là lao động. Hình 2.3: Ảnh hưởng của lao động và yếu tố tự nhiên Lo L1 L2 L3 L Yo Y1 Y2 Y3 Y F1 Giai đoạn đang phát triển: giai đoạn này sản lượng nông nghiệp còn phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên, lao động, ngoài ra ngành nông nghiệp còn sử dụng yếu tố đầu vào được sản xuất từ ngành công nghiệp như phân bón, thuốc hóa học. Do đó hàm sản xuất của ngành nông nghiệp được khái quát như sau: Y=F(N,L) + F(Ci) (1.2) Trong đó Ci là đầu vào do ngành công nghiệp cung cấp trên 1ha đất nông nghiệp, F(Ci) là sản lượng nông nghiệp tăng lên do sử dụng đầu vào do ngành công nghiệp cung cấp. Hình 2.4: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp Giai đoạn phát triển: sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào công nghệ thâm dụng vốn sử dụng trong nông nghiệp, sản lượng trên một lao động tăng thêm tương ứng với lượng vốn sử dụng tăng lên, đến giai đoạn này không còn tình trạng thất nghiệp bán thời gian trong nông nghiệp. Hàm sản xuất của ngành nông nghiệp được khái quát như sau: Y=F(N,L) + F(Ci) + F(K) (1.3) Trong đó K là vốn sản xuất. Lo L1 L2 L3 L Yo Y1 Y2 Y3 Y F1 F2 F3 Hình 2.5: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp 2.3.1. Ruộng đất Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội, nhưng tùy thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Nếu trong công nghiệp, thương mại, giao thông đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng lưới đường giao thông nông thôn, thì ngược lại trong nông nghiệp ruộng đất tham gia với tư cách yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Trong nông nghiệp, ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Ruộng đất là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng, như cày, bừa, đập đất, lên luống... Quá trình đó làm tăng chất lượng của ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất cây trồng. Ruộng đất là tư liệu lao động, khi con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đất, thông qua các thuộc tính lý học, hóa học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất để tác động lên cây trồng. Sự kết hợp của đối tượng lao động và tư liệu lao động đã làm cho ruộng đất trở thành tư liệu sản xuất trong nông nghiệp. Không những thế, ruộng đất còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản xuất đặc biệt, tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đặc điểm của ruộng đất – tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp: Ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động; Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của ruộng đất là không có giới hạn; Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều; Ruộng đất – tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt hơn; 2.3.2. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng người lao động. Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi (nam từ 15 – 60 tuổi, nữ từ 15-55 tuổi và những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp). Như vậy về lượng của nguồn nhân lực trong nông nghiệp khác ở chỗ, nó không phải chỉ bao gồm những người trong độ tuổi mà bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi có khả năng và thực tế tham gia lao động. Về chất lượng bao gồm thể lực và trí lực của người lao động, cụ thể là trình độ sức khỏe, trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hóa, nghiệp vụ và tay nghề của người lao động. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác, trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng điển hình tuyệt đối không thể xóa bỏ, nó làm phức tạp quá trình sử dụng yếu tố nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy luật là không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành khác, trước hết là công nghiệp với những lao động trẻ khỏe có trình độ văn hóa và kỹ thuật. Vì thế số lao động ở lại trong khu vực công nghiệp thường là những người có độ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có xu hướng gia tăng lên. Xu hướng biến đổi nguồn nhân lực trong nông nghiệp: Giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, nguồn nhân lực trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng lao động xã hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Quá trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn: Giai đoạn đầu diễn ra khi đất nước bắt đầu công nghiệp hóa, nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hóa, năng suất lao động nông nghiệp có tăng lên, một số lao động nông nghiệp được giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất – dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của đất nước quyết định; Giai đoạn thứ hai, nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao động dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã được các ngành khác thu hút hết. Vì thế giai đoạn này số lượng lao động giảm cả tương đối và tuyệt đối. 2.3.3. Sử dụng nguồn lực vốn trong nông nghiệp Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất sang phạm vi lưu thông và trở về sản xuất. Hình thức của vốn sản xuất cũng thay đổi từ hình thức tiền tệ sang hình thức tư liệu sản xuất và tiền lương cho nhân công đến sản phẩm hàng hóa và trở lại hình thức tiền tệ...Như vậy vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, vốn sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau: - Trong cấu thành vốn cố định, ngoài những tư liệu lao động có nguồn gốc kỹ thuật còn bao gồm cả tư liệu lao động có nguồn gốc sinh học, như cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh sản. Trên cơ sở những tính quy luật sinh học, các tư liệu lao động này thay đổi giá trị sử dụng của mình khác với tư liệu lao động có nguồn gốc kỹ thuật. - Sự tác động của vốn sản xuất vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh của nó không phải bằng cách trực tiếp mà thông qua đất, cây trồng, vật nuôi. Cơ cấu và chất lượng của vốn sản xuất phải phù hợp với yêu cầu của từng loại đất đai, từng đối tượng sản xuất là sinh vật. - Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong nông nghiệp một mặt làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn cố định, tạo ra sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian tương đối dài của vốn lưu động và làm cho vốn ứ đọng. - Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, nên việc sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Một bộ phận sản xuất nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà được chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp, do vậy vòng tuần hoàn vốn sản xuất được chia thành vòng tuần hoàn đầy đủ và không đầy đủ. Vòng tuần hoàn không đầy đủ là vòng tuần hoàn của một bộ phận vốn không được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dùng trong nội bộ nông nghiệp khi vốn lưu động được khôi phục trong hình thái hiện vật của chúng. Vòng tuần hoàn đầy đủ yêu cầu vốn lưu động phải trải qua tất cả các giai đoạn, trong đó có giai đoạn tiêu thụ sản phẩm. 2.3.4. Áp dụng khoa học công nghệ trong phát triển Nông nghiệp Khoa học theo nghĩa chung nhất là hệ thống những kiến thức, hiểu biết của con người về qui luật vận động và phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy. Công nghệ theo nghĩa chung nhất là tập hợp những hiểu biết về các phương thức và phương pháp hướng vào cải tạo tự nhiên, phục vụ các nhu cầu con người. Ngày nay thuật ngữ "công nghệ" được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Ví dụ: Công nghệ hoá dầu, công nghệ đóng tàu, công nghệ chăn nuôi, công nghệ gen, công nghệ sinh học... Như vậy, khái niệm "công nghệ" cũng là tập hợp những hiểu biết của con người, nhưng không phải là những hiểu biết hay nhận thức sự vật khách quan nói chung, mà là những hiểu biết đã được chuyển hoá thành phương thức và phương pháp sản xuất, những hiểu biết đã được "vật chất hoá" trong công cụ lao động, đối tượng lao động, trong qui trình công nghệ hoặc kết tinh lại thành kỹ năng, kỹ xảo hay cách thức kết hợp các yếu tố đầu vào sao cho có hiệu quả nhất của người lao động trong hoạt động sản xuất. Cũng có sự phân biệt giữa hai khái niệm kỹ thuật và công nghệ. Kỹ thuật thường được hiểu là một tập hợp các máy móc, thiết bị cũng như hệ thống các phương tiện được dùng để sản xuất hay phục vụ các nhu cầu khác của xã hội. Như vậy khi nói đến kỹ thuật người ta thường nghĩ ngay đến yếu tố quan trọng nhất là máy móc thiết bị, tức là các công cụ lao động. Tuỳ theo việc công cụ lao động được sử dụng là thủ công hay cơ khí mà người ta gọi đó là nền sản xuất có kỹ thuật thủ công hay kỹ thuật cơ giới. Giữa kỹ thuật và công nghệ có mối liên quan mật thiết với nhau. Sáng tạo ra một công nghệ mới thường kéo theo sự đổi mới kỹ thuật, đòi hỏi những phương tiện kỹ thuật mới để thực hiện nó. Ngược lại, sự đổi mới kỹ thuật thường được tạo ra bởi những công nghệ mới và đến lượt nó kỹ thuật mới thúc đẩy việc hoàn thiện hơn và khẳng định công nghệ mới. Các tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp phải dựa vào những tiến bộ về sinh vật học và sinh thái học, lấy công nghệ sinh học và sinh thái học làm trung tâm. Các tiến bộ khoa học công nghệ khác như thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, cải tạo đất... phải đáp ứng yêu cầu của tiến bộ khoa học – công nghệ sinh học và sinh thái học Hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày nay đang phải đối mặt với tính khan hiếm của các yếu tố nguồn lực. Như vậy, những công nghệ mới trong trồng trọt và chăn nuôi không những phải nhằm hướng nâng cao sức sống bên trong của cây trồng, vật nuôi, sử dụng với hiệu quả cao nhất nguồn tài nguyên đất đai sinh thái hiện có, mà còn phải góp phần giữ gìn, tái tạo các nguồn tài nguyên đó để đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững trong tương lai. Việc nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp mang tính vùng, tính địa phương cao. Tiến bộ khoa học – công nghệ nông nghiệp có nội dung rộng lớn liên quan tới sự phát triển của tất cả các yếu tố, bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất của ngành này. Một số nội dung chủ yếu như: Thủy lợi hóa nông nghiệp; Tổ chức quản lý công trình thủy nông; Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thủy nông; Phòng chống cạn kiệt nguồn nước; Cơ giới hóa nông nghiệp; Điện khí hóa nông nghiệp nông thôn; Hóa học hóa nông nghiệp; Sinh học hóa nông nghiệp. 2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thời gian qua, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tại Việt Nam. Sau đây tác giả trình bày tóm tắt một số nghiên cứu sau: Trần Thế Luân (2012) đã sử dụng phương pháp thông kế mô tả kết hợp phương pháp đồ thị, so sánh và phân tích hồi quy để phân tích các nhân tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long An. Kết quả phân tích từ hàm sản xuất Cobb-Douglas cho thấy đầu tư công của tỉnh Long An và diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn 1986 – 2010 thực sự có tác động mạnh đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp, các yếu tố này giải thích đến trên 93,3% sự thay động của GDP ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó các yếu tố lao động trong nông nghiệp không phải yếu tố chính của việc tăng trưởng ngành nông nghiệp. Nguyễn Thị Đông (2008) đã ứng dụng mô hình Oshima để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 1986-2006. Đề tài đã mô hình hóa mối quan hệ giữa tăng trưởng nông nghiệp với các yếu tố như Lao động, Vốn, Thời gian lao động nông thôn được sử dụng thông qua hàm tổng quát Cobb-Douglas. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi thời gian lao động của lao động nông thôn tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng trung bình của giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2,76%; Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi số lượng lao động nông nghiệp tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng trung bình của giá trị sản xuất nông nghiệp giảm 3,93%; Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi số lượng máy móc đầu tư vào nông nghiệp tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 0,066%. Đinh Phi Hổ (2008) cũng đã nghiên cứu đóng góp của các nguồn lực trong tăng trưởng của Việt Nam giai đoạn 1986 – 2006. Sử dụng mô hình: Y = TFPLaKb (Trong đó: TFP là năng suất các yếu tố tổng hợp; Y là giá trị gia tăng trong nông nghiệp; K là vốn đầu tư cho nông nghiệp; L là lao động trong nông nghiệp). Kết quả ước lượng cho thấy trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng 1% số lượng lao động làm tăng 0,35% giá trị gia tăng ngành nông nghiệp và khi tăng 1% số lượng vốn làm tăng 0,52% giá trị gia tăng ngành nông nghiệp. Phạm Như Bách (2005) đã ứng dụng mô hình Hwa Erh – Cheng để đánh giá mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình tăng trưởng tại Việt Nam trong giai đoạn 1986 – 2004. Đề tài kết luận tốc độ tăng trưởng của công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1986 – 2004 phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng nông nghiệp, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi ngành nông nghiệp tăng trưởng 1% sẽ có tác động đồng biến với 0,9% tăng trưởng của ngành công nghiệp, trong đó 63% sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng công nghiệp được giải thích bởi tốc độ tăng nông nghiệp và GDP bình quân đầu người. Từ kết quả của các nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy các yếu tố tác động mạnh nhất đến tăng trưởng kinh tế Nông nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là yếu tố ruộng đất, lao động nông nghiệp và yếu tố vốn. Yếu tố ứng dụng khóa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp chưa được nghiên cứu nhiều. Có một số nghiên cứu về sử dụng máy móc vào sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên kết quả nghiên cứu tác động của sử dụng máy móc đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp là không cao (như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Đông - 2008), chưa phù hợp với thực tế so sánh hiệu quả giữa những hộ sản xuất nông nghiệp bằng thủ công và sản xuất nông nghiệp bằng máy móc. 2.5. Khung phân tích của đề tài Kế thừa từ các kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của các tác giả nghiên cứu trước và từ cơ sở lý thuyết, khung phân tích bao gồm 3 yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An: Yếu tố vốn đầu tư nông nghiệp (K); yếu tố số lượng lao động nông nghiệp (L); yếu tố các nhân tố tổng hợp (TFP) là chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của các yếu tố như tiến bộ công nghiệp, kỹ năng quản lý, kiến thức – kinh nghiệm – kỹ năng của người lao động và tăng trưởng sản lượng. Yếu tố tài nguyên thiên nhiên khi khai thác sẽ được bổ sung vào vốn sản xuất. Khung phân tích của đề tài cụ thể như sau: L (Lao động) K (Vốn) Tăng trưởng kinh tế nông nghiệp TFP Hình 2.6: Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế nông nghiệp 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Quy trình nghiên cứu được tổ chức hai giai đoạn bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính bao gồm định hướng mô hình lý thuyết, từ đó thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng dữ liệu được lấy từ số liệu tổng hợp từ Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An và Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An các năm từ năm 2005 đến năm 2014, riêng số liệu năm 2015 được ước lượng dựa trên báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2015 của UBND tỉnh Nghệ An. Sau khi có kết quả điều tra, tiến hành phân tích thông kê mô tả và hồi quy đối với hàm sản xuất Cobb-Doublas. Trên cơ sở kết quả phân tích thống kê, gợi ý chính sách tăng trưởng kinh tế nông nghiệp cho tỉnh Nghệ An. 3.2. Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu - Nguồn số liệu sơ cấp Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của các chuyên gia để nhận dạng và xác định yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. - Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ sở kế hoạch và đầu tư, Cục thống kê tỉnh Nghệ An, website tổng cục thống kê , số liệu tổng hợp của Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An. 3.3. Mô hình phân tích định lượng 3.3.1. Chọn mô hình lý thuyết Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích vai trò của ngành nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh cũng như các yếu tố tác động đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp. Gọi Y: GDP nông nghiệp; K: Vốn đầu tư nông nghiệp; L: số lượng lao động nông nghiệp. Yếu tố tài nguyên thiên nhiên khi khai thác sẽ được bổ sung vào vốn sản xuất; yếu tố công nghệ không được đo lường trực tiếp mà sẽ tính gián tiếp. Hàm Cobb-Douglas có dạng: Y = a LaKb (1) a: Hệ số tăng trưởng tự định; hiện nay còn được gọi năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP). Yếu tố tổng hợp này chủ yếu là yếu tố công nghệ (yếu tố chất lượng của tăng trưởng). Tổng hệ số co dãn (a + b) cho biết xu hướng của hàm sản xuất về suất sinh lợi theo quy mô Nếu (a + b) = 1, năng suất biên ổn định. Khi tăng thêm một đơn vị đầu vào (Vốn và lao động), đầu ra (GDP nông nghiệp sẽ tăng thêm một đơn vị. Nếu (a + b) >1, năng suất biên tăng dần. Khi tăng thêm một đơn vị đầu vào (Vốn và lao động), đầu ra (GDP nông nghiệp) sẽ tăng thêm hơn một đơn vị. Nếu (a + b) <1, năng suất biên giảm dần. Khi tăng thêm một đơn vị đầu vào (Vốn và lao động), đầu ra (GDP nông nghiệp) sẽ tăng thêm nhỏ hơn một đơn vị. Đặt TFP là biến đại diện cho yếu tố công nghệ, hàm Cobb-Douglas mở rộng như sau: Y = TFPm LaKb (2) 3.3.2. Quy trình phân tích Được tiến hành theo hai bước: Bước 1: Phân tích hồi quy để xác định hệ số co dãn và thực hiện các kiểm định. Bước 2: Xác định đóng góp của từng yếu tố đối với tốc độ tăng trưởng nông nghiệp. - Bước 1: Phân tích hồi quy + Phương pháp ước lượng a và b Từ phương trình (1), lấy logarith hai vế sẽ có phương trình tương đương: LnY = Lna + alnL + blnK Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất trong kinh tế lượng để ước lượng a và b. Mô hình ước lượng có dạng Logarit – tuyến tính: LnYi = Lna + aln Li + blnKi + ui i: Số quan sát từ 1 tới k u: Phần dư + Hệ thống kiểm định: Để mô hình hồi quy đảm bảo khả năng tin cậy và hiệu quả, ta cần thực hiện bốn kiểm định chính sau: Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy. Mức độ phù hợp của mô hình Hiện tượng đa cộng tuyến Hiện tượng phương sai phần dư thay đổi - Bước 2: Xã định đóng góp của từng yếu tố đối với tốc độ tăng trưởng nông nghiệp Chuyển phương trình (2) sang dạng hàm Logarith, ta có: Ln Y = mlnTFP + alnL + blnK (3) Xem xét sự thay đổi của các biến theo thời gian t, đạo hàm phương trình (3) theo t có được: Ứng dụng vào thực tiễn kinh tế trong khoảng thời gian từ năm thứ 0 đến năm thứ t, với những quan sát rời rạc không phải là hàm liên tục theo thời gian, phương trình trên có thể viết lại: (4) : Tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp : Tốc độ tăng trưởng TFP; : Tốc độ tăng trưởng L; : Tốc độ tăng trưởng K; Phương trình (4) được viết lại như sau: gY = (mgTFP) + (agL) + (bgK) (5) Phương trình (5) cho biết tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp hình thành từ ba bộ phận: Đóng góp của yếu tố "công nghệ": (mgTFP) ; đóng góp của yếu tố "vốn": (bgK); đóng góp của yếu tố "lao động": (agL). Tổng của ba bộ phận này phải bằng gY. Các yếu tố Y, L, K, a, b đo lường trực tiếp, yếu tố công nghệp (TFP) đo lường gián tiếp từ phương trình (5): mgTFP = gY - (agL) – (bgK) . 4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn dự kiến gồm: Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu 1.7. Cấu trúc của luận văn Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Các khái niệm liên quan 2.2. Lý thuyết liên quan 2.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan 2.4. Khung phân tích của nghiên cứu 2.5. Các giả thuyết nghiên cứu 2.6. Kết luận chương 2 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP/THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu 3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu 3.3. Phương pháp chọn mẫu/quy mô mẫu 3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu 3.5. Các công cụ phân tích dữ liệu 3.6. Kết luận chương 3 Chương 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Mô tả hiện trạng 4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu 4.4. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước 4.5. Kết luận chương 4 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH/KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 5.2. Các gợi ý chính sách/kiến nghị 5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 5. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN TT Nội dung thực hiện Năm 2016 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 1 Đọc tài liệu liên quan x 2 Hình thành vấn đề và mục tiêu x 3 Soạn thảo phần nghiên cứu đã có x 4 Suy nghĩ phương pháp nghiên cứu x 5 Phác thảo phương pháp nghiên cứu x 6 Thiết kế bản câu hỏi x 7 Thu thập số liệu x 8 Mã hóa, nhập và phân tích số liệu x 9 Soạn thảo chương về các khám phá mới x 10 Cập nhật các nghiên cứu liên quan x 11 Hoàn thành các chương còn lại x x 12 Nạp cho giảng viên và đợi phản hồi x 13 Sửa bản thảo, hình thức báo cáo x 14 In, đóng thành tập và nạp báo cáo x 6. CÁC NGUỒN LỰC 6.1. Tài chính: Đủ điều kiện để thực hiện đề tài 6.2. Thời gian: Đề tài được thực hiện 09 tháng 6.3. Thiết bị: Laptop, phần mền hỗ trợ: Microsoft office, Stata 11. 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thế Luân (2012), “Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An”. Luận văn Thạc sỹ ngành Kinh tế phát triển – Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 2. Nguyễn Văn Bích và Chu Tiến Quang (1996), Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. 3. Đinh Phi Hổ và Phạm Ngọc Dưỡng (2011), “Năng suất lao động nông nghiệp chìa khóa của tăng trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế và thu nhập nông dân”, Tạp chí Kinh tế phát triển số 247, tháng 5-2011. 4. Đinh Phi Hổ (2008-2009), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp chương trình cao học. 5. Nguyễn Thị Đông (2008), Ứng dụng mô hình Harry T.Oshima để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệp vùng ĐBSCL. Đề tài tốt nghiệp cao học khoa Kinh tế phát triển, Đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh. 6. Đinh Phi Hổ (2012), Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển – nông nghiệp. 6. Nguyễn Đức Thành (2008), “Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trong nông nghiệp: tổng quan những lý luận cơ bản” 7. Phạm Như Bách (2005), Ứng dụng mô hình Hwa Erh – Chang để phân tích vai trò nông nghiệp Việt Nam, giai đoạn 1986 – 2004. Đề tài tốt nghiệp cao học khoa Kinh tế phát triển, Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. 8. Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An (2015), Quy hoạch nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến 2030. 9. Cục thống kê Nghệ An, Niên giám thống kê 2005 đến 2015, Xí nghiệp in Thống kê TP Hà Nội. 10. Nguyễn Quang Dong (2003), Kinh tế lượng, Nxb. Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội. 11. Nguyễn Quang Dong (2004), Giáo trình kinh tế lượng nâng cao, NxB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 12. Trần Kim Đôn chủ biên - Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An (2015), Lịch sử ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An (1945-2015). Nhà xuất bản Nghệ An. 13. UBND tỉnh Nghệ An (2010), Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 14. Hồng Vinh (chủ biên): Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnguyen_thi_anh_huong_de_cuong_luan_van_cac_yeu_to_pt_nong_nghiep_2449.doc
Luận văn liên quan