Luận án Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam

Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam gồm có: Giải pháp hoàn thiện các qui định về xác định trị giá hải quan; các qui định về kiểm tra trị giá hải quan; các qui định về tham vấn trị giá hải quan; Hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan về trị giá hải quan. 10. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế đảm bảo thực hiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam: Hoàn thiện cơ chế, tăng cường hiệu lực và hiệu quả của các công cụ kiểm tra, kiểm soát trị giá hải quan; Hoàn thiện bộ máy quản lý trị giá hải quan; Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý trị giá hải quan; Hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu giá; Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa ngành hải quan và các bộ ngành liên quan; giữa cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp; Xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác quốc tế về kiểm tra, xác định trị giá hải quan và chống gian lận qua trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

pdf160 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1894 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tình trạng thông tin cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu giá chưa đầy đủ. Nên nếu chỉ kiểm tra trên cơ sở các thông tin do chi cục cập nhật chưa đủ và bản thân hệ thống cơ sở dữ liệu giá cũng thực sự chưa 128 đáp ứng được yêu cầu quản lý. Do đó việc hoàn thiện cách thức quản lý hiện nay là rất cần thiết. Cấp Chi cục hải quan là nhóm công chức chuyên trách trực thuộc lãnh đạo Chi cục. Về mặt chức năng, nhóm này trực tiếp làm công tác kiểm tra, xác định trị giá và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp từ lãnh đạo Chi cục. Cán bộ giá tại các chi cục chưa được phân cấp và tổ chức một cách khoa học, điều này không phù hợp với phương hướng hiện đại hóa toàn ngành trong thời gian tới. Vì vậy, mỗi chi cục cần phải có sự phân nhiệm rõ ràng khoa học và cơ bản trong từng khâu nghiệp vụ cụ thể: phải có cán bộ làm công tác giá riêng, không kiêm nhiệm làm các công việc khác trong quy trình thủ tục hải quan tức là các cán bộ khác trên cơ sở thực hiện công việc của mình sẽ thu thập số liệu tại khâu nghiệp vụ của mình để phục vụ cho công tác giá, số lượng cán bộ làm công tác giá cần phải dựa vào số lượng công việc để bố trí thích hợp, tránh gây tình trạng thừa thiếu cán bộ. 4.3.3 Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý trị giá hải quan Song song với việc hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý thì vấn đề xây dựng nguồn nhân lực cho mô hình đó cũng cần phải được quan tâm đúng mức. Việc thiết lập một mô hình tổ chức quản lý khoa học, hiệu quả là điều có thể làm được, tuy nhiên, để đào tạo được một lớp cán bộ vận hành mô hình đó còn khó hơn nhiều. Công tác kiểm tra xác định trị giá hải quan là một công việc tương đối phức tạp trong quy trình thủ tục hải quan, phải tiến hành qua rất nhiều các khâu nhỏ như kiểm tra khai báo tên hàng, kiểm tra đơn vị, sự chính xác phù hợp của các chứng từ như vậy yêu cầu đối với cán bộ làm công tác giá là trước hết phải hiểu biết rộng về nhiều vấn đề như vấn đề chính sách mặt hàng, hiểu biết về kiến thức ngoại thương, hợp đồng, bảo hiểm, kế toán chứng từđồng thời phải có trình độ và kinh nghiệm đối với nghề. Vì vậy, khi bố trí nhân lực cần phải bố trí đúng theo chuyên môn. Cần có các biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn về giá đối với các cán bộ ở cả cấp chi cục và ở cả cấp cục như: thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về công tác kiểm tra trị giá, biên 129 soạn tài liệu... Khi tuyển bổ sung cán bộ mới làm công tác giá cũng phải xem xét tới chuyên môn nghiệp vụ của họ. Đồng thời, phải nâng cao ý thức trách nhiệm của công chức hải quan trong công tác kiểm tra trị giá hải quan, không để hiện tượng công chức hải quan lợi dụng vị trí công chức của mình để gây phiền hà sách nhiễu cho phía doanh nghiệp hoặc câu kết móc ngoặc với doanh nghiệp để thực hiện hành vi trái pháp luật, trái với đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó cần phải có các chế độ khen thưởng xử phạt thật sự thích đáng đối với công chức hải quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Theo kết quả đánh giá của ngành hải quan thì hiện tại cán bộ liên quan đến công tác trị giá mới chỉ đáp ứng được yêu cầu về mặt số lượng, về mặt chất lượng vẫn còn nhiều hạn chế. Với nguồn lực khan hiếm (xét trên tiêu chí giữa yêu cầu công tác trị giá hải quan và chất lượng nguồn nhân lực hiện có) cần tập trung hoàn thiện các nội dung sau: Cần phải tiến hành đánh giá lại cán bộ và phân tích công việc có liên quan đến xác định trị giá hải quan. Trước đây việc bố trí cán bộ chưa căn cứ vào đầu việc cụ thể mà chủ yếu dựa vào lưu lượng tờ khai nhập khẩu, gây lãng phí nguồn nhân lực. Muốn vậy, đơn vị hải quan các cấp phải chỉ ra cụ thể nghiệp vụ trị giá tại đơn vị mình bao gồm những công việc gì, yêu cầu năng lực cán bộ đối với công việc đó, cần bao nhiêu người để thực hiện công việc đó. Trên cơ sở số liệu phân tích sẽ lập kế hoạch bố trí cán bộ phù hợp để thực hiện. Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ trị giá hải quan theo hướng chuyên sâu về nhóm hàng, ngành hàng. Căn cứ vào khả năng của từng cán bộ và lĩnh vực của khoá đào tạo để cử cán bộ tham gia cho phù hợp. Các kỹ năng về các chuyên đề có liên quan cần chú trọng đào tạo như: Chuyên đề về các dấu hiệu, hình thức và thủ đoạn gian lận thương mại qua giá diễn ra phổ biến trong giai đoạn chuyển tiếp. Chuyên đề kiểm tra trị giá khai báo của DN và các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện gian lận trị giá từ khâu đăng ký tờ khai, khâu kiểm hoá, khâu xác định trị giá hải quan,...). 130 Chuyên đề về công tác tham vấn giá bao gồm: Chuẩn bị tham vấn; nội dung, hình thức tham vấn; cách lập biên bản tham vấn; kết luận sau tham vấn,...). Chuyên đề về thu thập, cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin phục vụ công tác kiểm tra, xác định trị giá. Chuyên đề về phương pháp xác định lại trị giá hải quan sau tham vấn bao gồm trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá; nguồn thông tin sử dụng để xác định lại giá; cách thức xác định trị giá; cách thức xác định lại trị giá...). Chuyên đề về kỹ thuật quản lý rủi ro, chuyên đề kiểm tra sau thông quan, kiểm toán Hải quan. Tập trung nâng cao trình độ của cán bộ tham vấn nói riêng và công tác giá nói chung. Một mặt, cần tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác giá để thực hiện chiến lược lâu dài, mặt khác cần có kế hoạch định kỳ để tổ chức lớp học đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ cán bộ giá. Định kỳ khoảng 6 tháng có hội thảo học tập, trao đổi và rút kinh nghiệm công tác tham vấn. Trên cơ sở đó phổ biến được kinh nghiệm đã áp dụng thành công tại các đơn vị làm tốt, nâng cao chất lượng tham vấn đều khắp các địa phương. Có chế độ khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh đối với cán bộ công chức Hải quan. Tập trung đào tạo vào các vấn đề chuyên sâu cho cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan như: Các hình thức gian lận thương mại phổ biến qua giá trong giai đoạn hiện nay, các dấu hiệu nhận biết; Kỹ năng tham vấn (bao gồm: Kiểm tra hồ sơ, tài liệu khai báo và kiểm tra trị giá khai báo, chuẩn bị tham vấn, cách thức tham vấn, nội dung tham vấn, hình thức tham vấn, biên bản tham vấn, kết luận sau tham vấn) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin chung để đảm bảo những người làm nhiệm vụ quản lý giá, tham vấn giá có thể truy cập và sử dụng, khai thác thông tin về hàng hóa, người khai hải quan, chủ hàng... ở mọi khía cạnh cần thiết. Nâng cao chương trình phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giá theo hướng tích hợp trực tiếp với chương trình quản lý dữ liệu chung... Không tham vấn chiếu lệ, vừa không có hiệu quả vừa 131 ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc bỏ qua không tham vấn đối với những lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ. Trình độ ngoại ngữ của công chức tham vấn giá hiện nay có đáp ứng yêu cầu trong giao tiếp và trong hội nhập sắp tới hay không? Thực trạng nhìn chung hiện nay hằng ngày các công chức tham vấn luôn tiếp xúc với các văn bản, chứng từ, bản giải trình, mail thương lượng giá với đối tác bằng tiếng Anh do DN xuất trình và các công chức tham vấn giá đều có thể đọc và hiểu được. Tuy nhiên, còn vấn đề giao tiếp trực tiếp một cách lưu loát với các đại diện doanh nghiệp là người nước ngoài thì chưa đáp ứng được yêu cầu. Giao tiếp trực tiếp bằng ngoại ngữ trong tham vấn giá không chỉ là giao tiếp xã giao mà là lắng nghe giải trình của Doanh nghiệp, cùng trao đổi, đưa ra câu hỏi và phản biện các ý kiến của doanh nghiệp có liên quan đến chuyên môn về giá và ngành nghề kinh doanh của họ. Điều này đòi hỏi công chức tham vấn giá phải có vốn ngoại ngữ, trình độ giao tiếp tốt để có thể diễn tả tất cả ý kiến của mình trong giao tiếp và thể hiện trên biên bản tham vấn. Thực tế vừa qua, việc giao tiếp chủ yếu thông qua phiên dịch nhưng điều này mang yếu tố hạn chế vì người phiên dịch không thể hiểu hết được chuyên môn về giá để có thể truyền đạt, giải thích và trình bày một cách cụ thể và xác thực ý kiến đã nêu của công chức trong quá trình tham vấn. Đây thực sự là một khó khăn cho công chức tham vấn giá hiện nay khi yêu cầu hội nhập đang đặt trên vai và gần nhất khi đầu năm 2008 các doanh nghiệp FDI được trực tiếp nhập khẩu vào Việt Nam, lúc đó các trường hợp tham vấn với doanh nghiệp nước ngoài sẽ không phải là thiểu số. Do đó, vấn đề cần thiết nhất hiện nay là các công chức tham vấn giá phải cố gắng nỗ lực tự bồi dưỡng, rèn luyện ngoại ngữ đặc biệt trong giao tiếp để có thể đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Ngoài ra, vấn đề đào tạo cũng đóng vai trò trọng yếu, việc đào tạo từ cơ bản đến nâng cao sẽ mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác. Do đó, trong công tác đào tạo cần tổ chức các lớp học giao tiếp bằng ngoại ngữ (ngoài giờ hành chính) cho các công chức tham vấn giá nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác chống gian lận thương mại qua giá trong thời kỳ hội nhập. 132 Cải cách cơ chế tuyển dụng và phân công cán bộ mới tuyển dụng. Tuyển dụng cán bộ làm công tác trị giá phải căn cứ vào yêu cầu của các công việc cụ thể. Số cán bộ mới này phải được đưa đi đào tạo trực tiếp tại các Chi cục trong khoảng thời gian tối thiểu là 2 năm - khoảng thời gian cần thiết để họ nắm bắt kinh nghiệm thực tế, kiến thức chung về nghiệp vụ hải quan. Một số trường hợp, có thể nhận cán bộ có năng lực, kinh nghiệm về quản lý giá nhất là kinh nghiệm thực tiễn chuyên về ngành Hải quan từ những cơ quan chuyên trách quản lý giá như Uỷ ban vật giá... Xây dựng cơ chế luân chuyển cán bộ trị giá trong ngành hải quan cần phải đảm bảo tính chuyên sâu và khả năng đào tạo thay thế, tránh hiện tượng bố trí cán bộ không đúng với chuyên môn của họ. Để khuyến khích sự phấn đấu, rèn luyện của cán bộ, thường xuyên có sự đánh giá dựa trên các tiêu chí về chất lượng công việc, tính tích cực, sáng tạo và khả năng phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ. Xây dựng "Văn hoá" ngành Hải quan. Nhìn vào những yếu tố văn hoá, có thể đánh giá được tính chuyên nghiệp cao hay thấp của mỗi tổ chức, cá nhân. Về cơ sở vật chất, “văn hoá” thể hiện ở cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ như: Công sở, bàn ghế, máy móc, trang thiết bị và sự ngăn nắp trong việc sắp xếp các thiết bị đó. Về mặt tinh thần, “văn hóa” chính là sự lịch thiệp trong giao tiếp (thông qua lời nói, cử chỉ) là tinh thần trách nhiệm, là khả năng chuyên môn, nghiệp vụ Cần tăng cường, bổ sung đủ biên chế làm công tác giá tại các đơn vị cơ sở, đảm bảo lực lượng này đủ về số lượng, mạnh về chất lượng để thực thi nhiệm vụ có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác khi triển khai áp dụng đầy đủ Hiệp định trị giá GATT/WTO trong thời gian tới. 4.3.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu trị giá hải quan Cơ sở dữ liệu giá là một trong những cơ sở giúp cơ quan hải quan xem xét trị giá khai báo. Cơ sở dữ liệu giá sẽ cho biết trị giá thực của mặt hàng nhập khẩu nằm trong khoảng nào, cho biết trị giá của cùng một loại hàng hóa do một doanh 133 nghiệp nhập khẩu được khai báo như thế nào. Từ đó, cho phép cơ quan hải quan nhận định chính xác tính trung thực của trị giá khai báo. Để làm tốt công tác đấu tranh phòng chống gian lận thuế xuất khẩu, nhập khẩu qua trị giá hải quan thì cơ quan Hải quan cần thực hiện tốt hơn công tác tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá thông tin, chia sẻ, cảnh báo thông tin, phối hợp để thực hiện các yêu cầu mà thông tin đó đã mang lại. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin trị giá không chỉ giúp Hải quan xác định được giá trị tính thuế mà còn là cơ sở cho các nghi vấn Hải quan về trị giá và hỗ trợ công tác kiểm tra sau thông quan. Để công tác xác định trị giá theo trị giá giao dịch đảm bảo chính xác và đạt hiệu quả cao, cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin trên nền một hệ thống văn bản pháp quy chuẩn mực và đáp ứng yêu cầu sau: Độ chính xác cao nhờ loại bỏ được những thông tin không chính xác; Cập nhật thường xuyên; Giữ bí mật; Chia sẻ trong nội bộ ngành Hải quan ở phạm vi lớn nhất có thể. Thông thường, thông tin để thực hiện công tác phòng chống gian lận thương mại qua trị giá hải quan bao gồm các thông tin về khách hàng, về mặt hàng và về giá cả của hành hóa xuất nhập khẩu. Thông tin trị giá đầy đủ, có độ tin cậy cao là yếu tố giữ vai trò quyết định đến chất lượng công tác quản lý giá, hạn chế và đấu tranh hiệu quả với tình trạng gian lận thương mại. Để có hệ thống thông tin giá như vậy, cần sớm tập trung vào các nội dung sau đây: Xác định nguồn cung cấp thông tin và nguồn kinh phí để thực hiện. Củng cố nguồn thông tin khai báo của chủ hàng, tiến hành đánh giá phân loại để chọn ra thông tin có đủ độ tin cậy. Các thông tin từ các nguồn khác: hợp tác quốc tế, thông tin trong nước... Hệ thống thông tin về doanh nghiệp cho biết “lai lịch”, “lịch sử” hoạt động của doanh nghiệp. Là căn cứ quan trọng để nhận định khai báo trị giá của doanh nghiệp là trung thực hay không. Từ đó, cơ quan hải quan ra quyết định sẽ 134 xem xét trị giá giao dịch do doanh nghiệp khai báo theo thái độ nào, mức độ tin cậy đến đâu. Hệ thống thông tin về doanh nghiệp cũng là một công cụ quan trọng giúp tăng cường công tác ngăn ngừa và đấu tranh chống gian lận thương mại qua giá. Cơ sở thông tin về khách hàng: Cần phải nghiên cứu, phân tích tiếp các tiêu chí thông tin cần khai thác. Tuy nhiên, việc khai thác thông tin cần có sự chọn lọc, không thể khai thác một cách tràn lan. Do đó, thông tin khai thác cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: Đầy đủ các tiêu chí thông tin: Tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ doanh nghiệp, thông tin về các tài khoản đăng ký tại ngân hàng, vốn pháp định, tình hình vi phạm pháp luật về thuế, Hải quan trong các năm, kim ngạch xuât nhập khẩu theo các giai đoạn Phần mềm thông tin về khách hàng phải được thiết kế để các đơn vị Hải quan nơi làm việc trực tiếp với doanh nghiệp cập nhật, khai thác thông tin hàng ngày. Phần mềm thông tin về khách hàng phải kết nối tự động với cơ quan thuế nội địa để cập nhật thêm thông tin. Cơ sở thông tin về mặt hàng: cần thiết phải xây dựng hệ thống cơ sở thông tin về mặt hàng nhằm quản lý tốt hơn các mặt hàng trong nước. Đây là một nhân tố quan trọng để Hải quan có thể thuận tiện hơn trong công tác phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thương mại. Cơ sở thông tin về giá cả: Hiện nay, đã có một số nguồn thu nhập thông tin về giá cả như hệ thống GTT02, Internet và trong thời gian tới cần xây dựng thêm nguồn cung cấp thông tin để làm giàu thêm dữ liệu giá. Để chuyển hóa các thông tin này phục vụ cho công tác trị giá Hải quan, cần phải xây dựng một cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin cũng như chuyển đổi thông tin từ các nguồn trên thành cơ sở dữ liệu mang tính pháp lý. Hoàn thiện hệ thống phần mềm giá tính thuế theo hướng: “Thông tin đầy đủ, khai thác sử dụng đơn giản thuận tiện”. Phần mềm dữ liệu giá cần được đánh giá đầy đủ về tính năng, tác dụng và khả năng vận hành thực tiễn từ cả 03 cấp: 135 Cấp Tổng Cục, Cấp Cục và cấp Chi cục. Trên cơ sở đó có những điều chỉnh kịp thời cho yêu cầu thu nhận và khai thác thông tin giá ở mỗi cấp. Nâng cao chất lượng thông tin dữ liệu giá: Tập trung hoàn thiện và nâng cao kỹ năng của cán bộ nhập dữ liệu máy tính đảm bảo các yếu tố thông tin của hàng hoá nhập máy từ nguồn tờ khai hàng hoá nhập khẩu theo đúng nội dung yêu cầu quản lý. Đồng thời tổ chức được hệ thống thông tin bổ trợ kịp thời (Intenet, thị trường ) để sửa đổi, bổ sung thường xuyên hơn xây dựng Danh mục dữ liệu giá đã được in ra giấy và Bổ sung dữ liệu giá từ các nguồn khác trên chương trình dữ liệu giá điện tử. Hoàn thiện được quy trình khai thác các thông tin này, đảm bảo tính chính xác và thống nhất trong khai thác và sử dụng các nguồn thông tin giá khác nhau. 4.3.5. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa ngành hải quan và các bộ ngành liên quan; giữa cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp Trong quá trình kiểm tra trị giá hải quan, để xác định được trị giá giao dịch của lô hàng cần dựa vào rất nhiều chứng từ như: tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm, hóa đơn bán hàng, C/O. Bởi vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ của các bộ ngành để xác định được chính xác trị giá giao dịch thực của lô hàng, tức là tổng số tiền mà người mua đã trả và sẽ phải trả để có được lô hàng đó. Ở nước ta hiện nay, cũng đã xây dựng được khá nhiều văn bản pháp luật quy định về sự phối hợp giữa cơ quan hải quan và các bộ ngành trong việc thu thập, cung cấp thông tin đã có nhưng trên thực tế thì hiệu quả của công tác phối hợp này chưa thực sự hiệu quả. Trong thời gian tới, ngành hải quan cần phải triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản phối hợp để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm chống gian lận thương mại, chống thất thu NSNN. Đối với khối ngân hàng: Ta thấy giai đoạn hiện nay vấn đề gian lận thương mại để trốn tránh nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước đang rất phổ biến và ngày càng tinh vi, ví dụ như đối với một lô hàng nhập khẩu, các doanh nghiệp 136 thường lập thành 02 bộ hồ sơ, trong đó có một bộ hồ sơ khai sai trị giá của lô hàng thì sẽ để xuất trình cho cơ quan hải quan, còn một bộ hồ sơ thể hiện trị giá thực của lô hàng sẽ được sử dụng để thanh toán tiền hàng với bên xuất khẩu, hoặc các doanh nghiệp thường xuyên lợi dụng chính sách nhà nước để chuyển tiền ra nước ngoài mà hiện nay phần lớn các giao dịch thanh toán của các doanh nghiệp đều thông qua các ngân hàng, do đó để hỗ trợ cho công tác kiểm tra trị giá hải quan thì ngành hải quan phải tiến hành phối hợp với bên ngân hàng. Hiện nay thì việc phối kết hợp giữa hải quan và ngân hàng đã được pháp luật quy định cụ thể. Đây là một hành lang pháp lý quan trọng trong việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai ngành. Theo quy định này, trong hoạt động của ngành ngân hàng thì đối với mỗi khách hàng, phía ngân hàng đều có quy chế bảo mật thông tin khách hàng, tuy nhiên khi cần thiết để làm rõ vụ việc thì phía ngân hàng phải cung cấp thông tin cho cơ quan điều tra. Ví dụ như trong trường hợp người khai hải quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin về giá mua, giá bán, trị giá thanh toán lô hàng xuất, nhập khẩu phục vụ cho việc kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp cho cơ quan thuế, cơ quan hải quan thì ngân hàng có thể cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin chứng từ như số hiệu tài khoản thanh toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng từ thanh toán quốc tế, thanh toán biên mậu qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn hiện nay là mỗi doanh nghiệp có thể mở tài khoản thanh toán qua nhiều ngân hàng nên khó có thể kiểm soát được. Với tình hình thực tế đó thì biện pháp cần triển khai đó là phải có sự liên kết phối hợp giữa các ngân hàng, và phải có ngân hàng quản lý toàn hệ thống. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống nối mạng thông tin ngân hàng - hải quan để đảm bảo cho việc cung cấp thông tin được nhanh chóng, kịp thời, thường xuyên, liên tục chứ không thể riêng lẻ từng vụ việc như trước đây và đây cũng là yêu cầu lớn trong tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, cũng là tiền đề cho kế hoạch hiện đại hóa ngành hải quan hiện nay. Đối với Bộ công thương: Trong thời gian qua lưu lượng hàng hóa xuất 137 nhập khẩu vào nước ta ngày càng nhiều, vì thế với chức năng nhiệm vụ của mình, Bộ công thương cần phải có các biện pháp hỗ trợ và phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về trị giá giao dịch của các mặt hàng chủ yếu xuất, nhập khẩu vào Việt Nam với số lượng lớn. Mục đích ở đây là để cơ quan nắm bắt được các trị giá giao dịch phổ biến và trị giá thực tế của các hàng hóa của nước xuất khẩu để làm cơ sở so sánh với trị giá khai báo của chủ hàng. Với sự hỗ trợ của Bộ công thương về việc điều tiết các chính sách về thương mại và công nghiệp cũng như các thông tin cụ thể về mặt hàng trên thị trường sẽ giúp cho cơ quan hải quan nắm bắt nhanh, xử lý khoa học hơn về diễn biến hoạt động xuất, nhập khẩu, phục vụ cho việc chỉ đạo quản lý điều hành của cơ quan hải quan trong quá trình kiểm tra trị giá tính thuế. Cụ thể, Bộ công thương sẽ xử lý, phân tích, tổng hợp chính xác tình hình xuất, nhập khẩu các mặt hàng chủ lực, thiết yếu, có tính thời sự, đặc biệt diễn biến về giá, sự thay đổi về thị trường, các doanh nghiệp chủ lực để từ đó giúp cơ quan hải quan trong việc bổ sung sửa đổi các mặt hàng trong danh mục quản lý rủi ro về giá; hỗ trợ cho cơ quan hải quan trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển thương mại điện tử để từ đó cơ quan hải quan tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành và trao đổi thông tin trong hoạt động nghiệp vụ hải quan giữa các cơ quan nhà nước có liên quan. Trong giai đoạn tới, cơ quan hải quan cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Bộ công thương để thống nhất xác định các tiêu chí thông tin cụ thể về mặt hàng, thị trường, từng bước nâng cấp, hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin để phục vụ tốt hơn cho công tác kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan. Phối hợp tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực phân tích và đánh giá thông tin của cán bộ làm công tác giá; phối hợp tổ chức nghiên cứu học hỏi, khảo sát mô hình nghiệp vụ hải quan của các nước có trình độ phát triển hơn để từ đó có thể cải tiến quy trình thủ tục hải quan của nước mình, nâng cấp và tích hợp các chương trình nghiệp vụ hải quan đảm bảo yêu cầu nhanh, đầy đủ và chính xác. Đối với Bộ công an: Trong quá trình kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng 138 hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có những trường hợp cơ quan hải quan phát hiện ra những vụ việc với quy mô lớn, tính chất phức tạp, tinh vi, có liên quan tới vấn đề an ninh quốc gia như buôn lậu, buôn bán hàng cấm, chất nổmà bản thân cơ quan hải quan không thể giải quyết được bởi nó liên quan tới yếu tố hình sự thì cần tới sự giúp đỡ của Bộ công an. Cơ quan hải quan phải tiến hành cung cấp thông tin và phối hợp điều tra với cơ quan công an. Trong thời gian tới để cho sự phối hợp giữa 2 cơ quan này được tốt hơn thì ngành hải quan nên xây dựng một cơ sở dữ liệu chung để trao đổi thông tin trong ngành với cơ quan công an, có thể là một website có tính bảo mật hoặc một chương trình cung cấp thông tin riêng. Đối với cơ quan thuế nội địa: Nhằm mục đích nắm bắt thông tin về doanh nghiệp như là tình hình kinh doanh như thế nào, có nợ đọng thuế không, tình hình chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp như thế nào, giá đầu vào, đầu ra trên thị trường của doanh nghiệp như thế nào, để từ đó phân loại doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra phân luồng hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng thời cũng căn cứ vào đó để làm tiêu chí so sánh trị giá nhập khẩu mà doanh nghiệp đang khai báo. Đối với cộng đồng doanh nghiệp: Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hiện đại để đạt mục tiêu thuận lợi cho quản lý thì cơ quan hải quan cũng phải chú trọng đến việc xây dựng các quan hệ đối tác hai phía giữa hải quan – doanh nghiệp để tăng cường hợp tác và trao đổi thông tin giữa hải quan và giới doanh nghiệp nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau phục vụ cho mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại trong khi nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực Hải quan luôn được đảm bảo hoàn thành tốt. Quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp là hoạt động hợp tác giữa cơ quan Hải quan với doanh nghiệp để cùng thực hiện tốt các qui định của pháp luật liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và tăng cường quản lý Nhà nước về Hải quan [58]. Trong đó, một bộ phận rất quan trong hỗ trợ cho công tác kiểm tra trị giá hải quan của cơ quan hải quan đó là hiệp hội các doanh 139 nghiệp như hiệp hội sữa, hiệp hội kính, hiệp hội thép. Ví dụ, như đối với một lô hàng nhập khẩu mà doanh nghiệp nhập khẩu khai báo với trị giá thấp, không hợp lý, tức là giá hàng nhập khẩu so với giá trên thị trường quá thấp, thì các hiệp hội doanh nghiệp sẽ có kiến nghị với cơ quan hải quan, bởi vì các hiệp hội được lập ra là để bảo vệ quyền lợi kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, vì thế nếu mà giá hàng hóa nhập khẩu thấp hơn so với giá hàng hóa sản xuất bán trên trường thì hiệp hội sẽ cung cấp các thông tin về giá cả, mặt hàng cho hải quan để phục vụ cho công tác kiểm tra trị giá của ngành hải quan. Để cho quan hệ hợp tác này được bền vững và lâu dài thì cơ quan Hải quan, phải tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện hệ thống pháp luật; minh bạch hóa các qui định, qui trình thủ tục, hướng dẫn tận tình cho doanh nghiệp và người làm thủ tục hải quan; thường xuyên nâng cao kiến thức, kĩ năng nghiệp vụ và xây dựng các chuẩn mực rèn luyện về mọi mặt cho các cán bộ công chức; cải thiện môi trường làm việc; xem doanh nghiệp là đối tác hợp tác, là đối tượng để phục vụ; thực hiện tốt phương châm của ngành hải quan; đẩy mạnh công tác xây dựng lực lượng, tiến tới mục tiêu hiện đại, chuyên nghiệp, đáp ứng tốt cho yêu cầu hội nhập và phát triển. Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong khai báo trị giá. Công khai thông tin về giá một số mặt hàng thường xảy ra gian lận thương mại (giá chào bán, giá thị trường, các thông tin giá tham khảo,) trên Website của Hải quan, trên báo Hải quan, coi đó là áp lực để cảnh báo các doanh nghiệp trong khai báo trị giá. Công khai các doanh nghiệp có hành vi gian lận thương mại qua giá đã bị cơ quan Hải quan phát hiện trên trên Website của Hải quan, trên báo Hải quan để cảnh báo, răn đe các doanh nghiệp khác. Xây dựng cơ chế để đối tượng nộp thuế phối hợp cung cấp thông tin về đối tượng gian lận trị giá. Việc làm trên nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trong việc khai báo trị giá, hạn chế tình trạng khai báo tuỳ tiện, đưa dần trị 140 giá khai báo về trị giá thực, chuyển biến nhận thức của người khai hải quan trong việc khai báo trị giá, ngăn chặn tình trạng gian lận thương mại qua giá. Đồng thời, tăng cường công tác phối hợp trong nội bộ từng đơn vị, phối hợp giữa các Cục Hải quan địa phương, phối hợp giữa hải quan địa phương với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục và phối hợp giữa cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng liên quan; tăng cường năng lực nghiệp vụ trong kiểm tra trị giá, kiểm tra sau thông quan 4.3.6. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác quốc tế về kiểm tra, xác định trị giá hải quan và chống gian lận qua trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế còn thiếu một định hướng dài hạn, cụ thể. Việc triển khai các hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế trên thực tế đều xuất phát từ sức ép hội nhập chung của đất nước, xuất phát từ bên ngoài do đó dẫn đến những bị động trong triển khai thực hiện. Việc chỉ đạo thực hiện và mối quan hệ phối hợp còn chồng chéo. Việc theo dõi, đánh giá kết quả triển khai các cam kết quốc tế chưa thường xuyên và chặt chẽ; hiệu quả của tổ chức các đoàn học tập kinh nghiệm quốc tế còn hạn chế. Việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng và các bên liên quan (tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp...) vẫn còn nhiều bất cập, việc phối hợp chưa được chặt chẽ dẫn đến chậm tiến độ và triển khai chưa hiệu quả, có thể thấy qua việc trao đổi thông tin giữa các bên liên quan: hãng vận tải, ngân hàng..., hay trong xây dựng quy hoạch, thiết kế các cảng biển, ga hàng không.... thiếu sự tham gia của các bên liên quan, dẫn đến đầu tư, xây dựng không đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan là: “hải quan có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng 141 hóa xuất khẩu, nhập khẩu.” Hơn nữa, trong quy trình nghiệp vụ hải quan của các nước trên thế giới, không thể thiểu bộ phận kiểm tra, xác định trị giá hải quan, bởi một phần là để thu thuế xuất khẩu nhập khẩu của hàng hóa ra vào lãnh thổ đất nước, một phần là cũng để ngăn chặn hiện tượng gian lận thương mại qua giá, gây mất công bằng trong cạnh tranh kinh doanh của nền kinh tế thị trường, vì thế hải quan Việt Nam cần phải tích cực hơn trong việc hợp tác quốc tế này. Mặt khác hợp tác quốc tế cũng là nhằm mục đích để hải quan Việt Nam hội nhập với hải quan thế giới. Tham khảo kinh nghiệm của các nước trong đấu tranh chống gian lận về giá khi áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO thông quan các cuộc họp thường niên của Uỷ ban kỹ thuật về xác định trị giá Hải quan. Ký kết các Hiệp định hợp tác với Hải quan các nước trong việc hỗ trợ cung cấp thông tin về trị giá. Việc tăng cường hợp tác quốc tế với hải quan các nước nhằm mục tiêu cập nhật những nội dung mới phát sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO từ các nước thành viên và bổ sung nguồn thông tin trong quá trình kiểm tra trị giá, tham vấn và xác định giá. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp với cơ quán Thuế, Tham tán thương mại ở nước ngoài, hải quan các nước. Hợp tác, trao đổi thông tin với hải quan các nước xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam có mức độ rủi ro, gian lận thương mại qua giá cao. Phối hợp với Bộ công thương xác định cơ chế thẩm tra thông tin giá ở nước xuất khẩu thông qua Tham tán thương mại. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 1. Từ các lập luận, phân tích, đánh giá pháp luật về trị giá hải quan, những bất cập của pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, NCS đưa ra các định hướng để hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam như: Hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan phải gắn với mục tiêu phát triển của Hải quan Việt Nam; phải phù hợp với định hướng cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan; nhằm tạo sự tương thích giữa các qui định của pháp luật Việt Nam với các cam kết quốc tế về trị giá hải quan; nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cộng đồng 142 doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp chủ động trong hạch toán kinh doanh; phải đảm bảo sự quản lý nhà nước và phòng, chống gian lận thương mại qua trị giá hải quan. 2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam gồm có: Giải pháp hoàn thiện các qui định về xác định trị giá hải quan; các qui định về kiểm tra trị giá hải quan; các qui định về tham vấn trị giá hải quan; Hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan về trị giá hải quan. 3. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế đảm bảo thực hiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam: Hoàn thiện cơ chế, tăng cường hiệu lực và hiệu quả của các công cụ kiểm tra, kiểm soát trị giá hải quan; Hoàn thiện bộ máy quản lý trị giá hải quan; Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý trị giá hải quan; Hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu giá; Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa ngành hải quan và các bộ ngành liên quan; giữa cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp; Xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác quốc tế về kiểm tra, xác định trị giá hải quan và chống gian lận qua trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Có thể nói, việc hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam sẽ góp phần không nhỏ vào việc xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ ở Việt Nam, phù hợp với các cam kết quốc tế, đáp ứng nhu cầu về một hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng, vừa đảm bảo sự quản lý của Nhà nước về Hải quan, vừa tạo thuận lợi cho thương mại. 143 KẾT LUẬN Thực hiện cam kết gia nhập WTO, Việt Nam đã xây dựng và thường xuyên sửa đổi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trị giá để thực hiện đầy đủ Hiệp định Trị giá GATT/WTO, phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh thương mại trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế khu vực và thế giới, tạo thuận lợi cho người khai hải quan chủ động xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, góp phần minh bạch hóa chính sách, thúc đẩy hoạt động giao lưu thương mại, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng. Từ việc nghiên cứu pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, NCS rút ra một số kết luận cơ bản sau: 1. Trị giá hải quan là giá thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu dùng cho mục đích quản lý nhà nước về hải quan trong từng thời kỳ. 2. Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật về trị giá hải quan, NCS đã tiếp cận khái niệm pháp luật về trị giá hải quan: Pháp luật về trị giá hải quan là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xác định trị giá hải quan, kiểm tra trị giá hải quan, tham vấn trị giá hải quan, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp về trị giá hải quan. Pháp luật về trị giá hải quan có các đặc điểm cơ bản, đó là đặc điểm về chủ thể, đặc điểm về đối tượng điều chỉnh và đặc điểm về nguồn luật. 3. Nội dung cơ bản của pháp luật về trị giá hải quan bao gồm: Các qui định về xác định trị giá hải quan; Các qui định về kiểm tra trị giá hải quan; Các qui định về tham vấn trị giá hải quan và các qui định về xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp về trị giá hải quan. 4. Pháp luật về trị giá hải quan đóng vai trò quan trọng, thể hiện ở các vai trò cơ bản sau: Pháp luật về trị giá hải quan là công cụ pháp lý quan trọng trong việc bảo hộ, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa trong nước; là cơ sở pháp lý để kiểm soát đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, đấu tranh phòng, chống gian lận thương mại qua trị giá hải quan; tạo cơ sở pháp lý phù hợp để Việt Nam thực hiện cam kết quốc tế về trị giá 144 hải quan; pháp luật về trị giá hải quan là công cụ để Nhà nước thực hiện quản lý về Hải quan. 5. Trong quá trình hình thành và phát triển, pháp luật về trị giá hải quan chịu sự ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có các yếu tố cơ bản tác động đến pháp luật về trị giá hải quan như: Chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước; Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế, mức độ cam kết và tham gia các điều ước quốc tế; Chính sách thương mại, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa XK, NK; Phương pháp quản lý Nhà nước về Hải quan; Tác động của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Hải quan. 6. Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế, với xu thế hội nhập quốc tế, các qui định về trị giá hải quan đã hình dần dần hình thành, đã tạo cơ sở pháp lý vừa đảm bảo hoạt động quản lý Nhà nước về trị giá hải quan vừa tạo thuận lợi cho thương mại, cho hoạt động xuất, nhập khẩu. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật về trị giá hải quan cho thấy, pháp luật về trị giá hải quan đã đạt được những thành tựu quan trọng, qui định những nguyên tắc cơ bản, phương pháp xác định, kiểm tra, tham vấn trị giá hải quan rõ ràng, minh bạch. Qui định chi tiết, cụ thể các khoản điều chỉnh cộng, hay điều chỉnh trừ khi xác định trị giá hải quan... 7. Qua thực tiễn áp dụng, pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam cũng bộc lộ những bất cập nhất định. NCS đã phân tích và chỉ ra một số bất cập để làm cơ sở cho định hướng hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam tại chương 4. Đó là, khung pháp luật về trị giá hải quan còn chưa đầy đủ, còn tản mạn; vẫn còn nhiều điểm chưa tương thích với pháp luật quốc tế về cùng vấn đề; vẫn còn chưa phù hợp với thực tế; một số qui định của pháp luật về trị giá hải quan chưa thực sự tạo thuận lợi cho thương mại, cho hoạt động xuất nhập khẩu; các cơ chế thực thi pháp luật chưa mạnh. 8. Từ các lập luận, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về trị giá hải quan, những bất cập của pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, NCS đưa ra các định hướng để hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam như: Hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan phải gắn với mục tiêu phát triển của Hải 145 quan Việt Nam; phải phù hợp với định hướng cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan; nhằm tạo sự tương thích giữa các qui định của pháp luật Việt Nam với các cam kết quốc tế về trị giá hải quan; nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cộng đồng doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp chủ động trong hạch toán kinh doanh; phải đảm bảo sự quản lý nhà nước và phòng, chống gian lận thương mại qua trị giá hải quan. 9. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam gồm có: Giải pháp hoàn thiện các qui định về xác định trị giá hải quan; các qui định về kiểm tra trị giá hải quan; các qui định về tham vấn trị giá hải quan; Hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan về trị giá hải quan. 10. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế đảm bảo thực hiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam: Hoàn thiện cơ chế, tăng cường hiệu lực và hiệu quả của các công cụ kiểm tra, kiểm soát trị giá hải quan; Hoàn thiện bộ máy quản lý trị giá hải quan; Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý trị giá hải quan; Hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu giá; Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa ngành hải quan và các bộ ngành liên quan; giữa cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp; Xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác quốc tế về kiểm tra, xác định trị giá hải quan và chống gian lận qua trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Có thể nói, việc hoàn thiện pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam sẽ góp phần không nhỏ vào việc xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ ở Việt Nam, phù hợp với các cam kết quốc tế, đáp ứng nhu cầu về một hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng, vừa đảm bảo sự quản lý của Nhà nước về Hải quan, vừa tạo thuận lợi cho thương mại. Đề tài Luận án là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về tài liệu tham khảo, hạn chế về trình độ, Luận án không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý và những người chuyên nghiên cứu trong lĩnh vực này để Luận án được hoàn chỉnh hơn. 146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 1. Chống gian lận thương mại qua trị giá hải quan, Tạp chí Nghề luật, Học viện Tư pháp, số 2, năm 2015, trang 33 – 35. 2. Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số tháng 4 (277), năm 2015, trang 23 – 25. 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Vũ Ngọc Anh (1996). Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về hải quan ở nước ta hiện nay, Luận án Phó Tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mai Thị Vân Anh (2011). Quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Học viện Tài chính. 3. Việt Bắc (2014). Các biện pháp phòng, chống rửa tiền của Hải quan Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, 1+2, 61-64. 4. Trung Bảo (2014). Phát hiện gần 2.000 DN có dấu hiệu chuyển giá. Tạp chí Thuế Nhà nước, 45, 14. 5. Bộ Tài chính (2004), Chiến lược phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. 6. Bộ Tài chính (2008). Quyết định 30/2008/QD – BTC ngày 21/5/2008 quyết định về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế nhập khẩu và hướng dẫn khai báo. 7. Bộ Tài chính (2014). Thông tư số 29/2014/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 8. Bộ Tài chính (2015). Thông tư số 38/2015/TT – BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính qui định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 9. Bộ Tài chính (2015). Thông tư số 39/2015/TT – BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 148 10. Bộ Tài chính. Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 hướng dẫn nghị định số 40/2007/ND – CP của chính phủ về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuât khẩu nhập khẩu. 11. Ngô Quỳnh Chi (2014). Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng NK vào Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia HCM 12. Chính phủ (2007). Nghị định 40/2007/ND – CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 13. Chính phủ (2010). Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 14. Chính phủ (2015). Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 qui định chi tiết và biện pháp thi hành luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan 15. Trần Văn Chức (2014). Tham gia quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh, phát triển doanh nghiệp bền vững, lâu dài. Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, 5, 10. 16. Tuấn Dũng (2014). Xác định trước, điểm nổi bật của Thông tư 128. Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, 5, 17-18. 17. Nguyễn Thị An Giang (2006). Vai trò của cán bộ trị giá hải quan ở Nhật Bản. Tạp chí Hải quan, 2 18. Nguyễn Phạm Hải (2012). Đổi mới hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học Xã hội. 19. Nguyễn Thị Minh Hằng (2012). Quản lý giá chuyển nhượng giữa các bên liên kết – Giải pháp quan trọng để đối phó với hiện tượng chuyển giá tại Việt Nam. Hội thảo khoa học chống gian lận thuế ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Học viện Tài chính, tháng 9 năm 2012, 72-79. 20. Vương Thị Thu Hiền (2008). Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO, Luận án Tiến sĩ, Học viện Tài chính. 149 21. Vương Thị Thu Hiền (2013). Các giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đề tài nghiên cứu khoa học, Học viện Tài chính. 22. Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản (2000). Luật Hải quan Nhật Bản 23. Lâm Hoàn (2013). Ngăn ngừa gian lận trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, 4, 20 – 21 24. Hội đồng Hợp tác Hải quan (1985). Xác định trị giá hải quan, những quan ngại về mặt kinh tế. Tài liệu 31907E, tháng 6, Brussels. 25. Nguyễn Danh Hưng (2007). Những giải pháp tăng cường quản lý thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiến trình hội nhập AFTA của Việt Nam, Luận án tiến sỹ. 26. Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Thị An Giang (2012). Bài giảng Trị giá Hải quan. Nhà xuất bản Tài chính. Tổng cục Hải quan 27. Phùng Thị Bích Hường (2006). Đánh giá tác động của các điều ước quốc tế Việt Nam đã ký kết, gia nhập trong lĩnh vực pháp luật Hải quan đến năm 2010, Đề tài Nghiên cứu Khoa học, Tổng cục Hải quan. 28. Phùng Thị Bích Hường (2013). Một số luận cứ khoa học để phục vụ việc xây dựng các nội dung sửa đổi, bổ sung trong Luật Hải quan sửa đổi, Đề tài Nghiên cứu khoa học, Tổng cục Hải quan. 29. Phạm Ngọc Hữu (1996). Các phương pháp xác định trị giá hải quan theo GATT và kiểm toán hải quan, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 30. Phạm Ngọc Hữu (2004). Hướng dẫn xác định trị giá hải quan ASEAN. Tổng cục Hải quan. 31. Nguyễn Thị Thương Huyền (2009). Giáo trình Trị giá hải quan. Nhà xuất bản Tài chính. Học viện Tài chính. 32. Phạm Duy Liên (2004). Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ hải quan. Nhà xuất bản thống kê. Trường Đại học Ngoại thương 33. Ngọc Lợi (2014). Giới thiệu Hải quan Hoàng gia Thái Lan. Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, 12, 29-30. 150 34. Luật Hải quan Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Newzeland (2012). Tài liệu tham khảo, Tổng cục Hải quan. 35. Bình Minh (2013). Giới thiệu về cơ chế xác nhận trước mã số, xuất xứ và trị giá hải quan. Tạp chí Nghiên cứu Hải quan 36. Thúy Nga (2014). Tạo điều kiện thuận lợi cho DN, Hải quan sẽ thiết lập cơ chế tham vấn ở cả 3 cấp. Tạp chí Thuế Nhà nước, 50, 13. 37. Vũ Duy Nguyên (2014). Gian lận thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại: cách tiếp cận thông tin bất cân xứng, đề tài nghiên cứu khoa học, Học viện Tài chính 38. Thanh Nguyễn (2015). Tham vấn, cần mặn mà hơn. Báo Hải quan, 34, 12. 39. Nguyễn Thị Kim Oanh (2011). Hệ thống kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại, Luận án tiến sỹ, Học viện Tài chính. 40. Quốc hội (2014). Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 23-06-2014 41. Quốc hội (2014). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014. 42. Nguyễn Ngọc Sơn (2008). Nghiên sứu so sánh pháp luật Việt Nam và Trung Quốc về hoạt động hải quan, Luận án tiến sỹ, Viện Nhà nước và Pháp luật. 43. Đào Ngọc Thành (2012). Trị giá hải quan của WTO, thực trạng và áp dụng tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân. 44. Bùi Văn Thịnh (2014). Thúc đẩy tạo thuận lợi thương mại quốc tế và quản lý hải quan hiện đại. Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, 12, 10-14. 45. Nguyễn Thị Thủy Thủy (2008). Chống gian lận thương mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh. 46. Tiểu ban Thủ tục hải quan, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (1999). Trị giá hải quan của APEC. 151 47. Trần Thành Tô (2004). Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành Hải quan hiện nay, Luận án thạc sỹ kinh doanh và quản lý. 48. Tổ chức Hải quan thế giới (1997). Văn bản Công ước Kyoto sửa đổi, Brussels. 49. Tổ chức Hải quan thế giới (2000). Công ước Kyoto sửa đổi, Những nguyên tắc chỉ đạo phần Phụ lục Tổng quát, Phần 6 Kiểm tra khai báo hàng hóa, Brussels. 50. Tổ chức Hải quan thế giới (2000). Sổ tay Kiểm tra xác định trị giá hải quan 51. Tổ chức Hải quan thế giới (2004). Sổ tay gian lận thương mại dành cho cán bộ Hải quan cao cấp, Brussels. 52. Tổ chức Thương mại Thế giới (GATT 1994). Hiệp định về Kiểm định hàng hóa trước khi xếp hàng, Geneva. 53. Tổng cục Hải quan (2012). Báo cáo tổng kết năm 2012 và phương hướng công tác năm 2013 của ngành Hải quan, Hà Nội. 54. Tổng cục Hải quan (2013). Báo cáo tổng kết năm 2013 và phương hướng công tác năm 2014 của ngành Hải quan, Hà Nội. 55. Thu Trang (2013). Giải trình, làm rõ một số vấn đề trong dự thảo Luật Hải quan (sửa đổi). Báo Hải quan 56. Thu Trang (2013). Thay đổi thẩm quyền xây dựng mức giá hàng nhập khẩu. Báo Hải quan, 119, 10. 57. Nguyễn Hữu Trí (2014). Tìm hiểu qui định về phán quyết trước của một số nước và đề xuất cho Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, 6, 17-19. 58. Lê Xuân Trường (2005). Đi tìm lời giải cho bài toán chống gian lận giá tính thuế hàng nhập khẩu. Tạp chí Thanh tra tài chính, 38. 59. Việt Tuấn, Trung Kiên (2014). Thỏa thuận trước về giá tính thuế: Quan trọng nhất là hệ thống thông tin dữ liệu. Tạp chí Thuế Nhà nước, 10, 5. 60. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc tế (2005). Tổng quan các vấn đề tự do hóa thương mại kinh tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 152 61. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc tế (2007). Các văn bản pháp lý cơ bản của Tổ chức thương mại thế giới, Nhà xuất bản Chính trị. 62. Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, giải thích các điều kiện hội nhập, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội năm 2008. II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 63. Anson, Jose; Cadot Olivier và Olarraeaga Marcelo (2003). Trốn thuế và tham nhũng trong Hải quan. Dịch vụ kiểm tra trước khi xếp hàng có tác dụng gì không?, Tài liệu nghiên cứu chính sách, số 3156, Ngân hàng thế giới. 64. Cuốn “Practical guidelines for valuation control”, Tổ chức Hải quan thế giới, năm 2012. 65. Finger J. Michael và Philip Schuler (1999). Thực hiện các cam kết của Vòng đàm phán Uruguay: Thách thức đối với sự phát triển. Tài liệu nghiên cứu chính sách No WPS2215. Geneva, Ngân hàng Thế giới. 66. Gege Vinod (2002). Xác định trị giá hải quan và cải cách hải quan, trong cuốn Sổ tay về Phát triển, Thương mại và Tổ chức Thương mại thế giới, Bernard Hoekman, Aaditya Mattoo, Ngân hàng Thế giới. 67. Gurler Oker (2002). Các Hiệp định của WTO về hàng rào phi thuế quan và tác động đối với các nước thành viên: Trị giá hải quan, kiểm tra trước khi giao hàng, quy tắc xuất xứ và cấp phép nhập khẩu. Tạp chí Hợp tác Kinh tế các nước Hồi giáo. 68. Juan Martin Jovanovich (2000). Customs valuation and transfer princing is it possible to harmonize customs and tax rules, Luận văn thạc sỹ ngành luật so sánh, Đại học MCGILL Canada. 69. Maria Malm (2009). Customs valuation and transfer pricing, two sides of the same coin, Luận văn thạc sỹ luật thương mại và thuế quốc tế, trường Đại học Jonkoping (JU) Thụy Điển. 70. Sách WCO “Guide to customs valuation and transfer pricing”, Tổ chức Hải quan thế giới, 2015. 153 71. Satapathy, C (2000). Thực hiện Hiệp định Trị giá hải quan của WTO, Tuần báo Kinh tế và chính trị, trang 2098-2101. 72. Shin, Y (1999). Thực hiện Hiệp định trị giá hải quan tại các nước đang phát triển: những vấn đề và khuyến nghị. Tạp chí Thương mại thế giới, trang 125 – 143. III. TÀI LIỆU TIẾNG PHÁP 73. Le code des douanes nationales françaises 74. La valeur en douane, École national des douanes Tourcoin, Avril 2004. 75. Colloque international sur l’evaluation en douane , WCO, 1995 IX. TÀI LIỆU TỪ INTERNET 76. ngày 8/3/2014. 77. toan/217598.vgp 78. muc-tieu-tang-thu-ngan-sach-them-10/57005.tctc 79. Hai-quan-o-Hai-Phong.aspx 80. nhap-khau-3157662.html 81. tri-gia-mat-hang-thuoc-danh-muc-rui-ro.html 82. thuc-te.aspx 83. bi/45/13862918.epi 84. ty-dong-tu-cong-tac-gia.aspx 154 85. gia, ngày 13/09/2014 86. quan, ngày 3/8/2011 87. 36, ngày 30/7/2014 88. nhap-dau-tien.aspx, ngày 1/2/2015. 89. quan.aspx, ngày 3/5/2013.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphap_luat_ve_tri_gia_hai_quan_o_viet_nam_5661.pdf
Luận văn liên quan