Luận án Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

Phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp liên quan tạo nguồn cung cấp vật tư sản xuất linh kiện ô tô mà trước tiên là ngành cơ khí. Tuy nhiên, cần thay đổi cách tiếp cận trong đầu tư phát triển dàn trải phân tán như nhiều năm qua. Ưu tiên phát triển công nghiệp cơ khí không có nghĩa là tất cả mọi ngành, mọi loại sản phẩm cơ khí đều phải chú trọng đầu tư như nhau. Cần xác định trọng tâm ưu tiên tập trung vào nâng cao năng lực sản xuất những khâu thiết yếu, cơ bản như đúc, luyện kim, xử lý nhiệt, cán thép, tạo phôi, gia công bề mặt. Đối với những khâu này cần nhanh chóng đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ mới, hiện đại để có khả năng chế tạo những chi tiết, cụm chi tiết đáp ứng những đòi hỏi về tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng, có độ chính xác cao để có thể sử dụng sản xuất gia công ra các linh kiện phù tùng ô tô theo tiêu chuẩn quốc tế. Hỗ trợ đào tào nguồn nhân lực và nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, quản lý điều hành và tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp cơ khí. Cần tập trung sức xây dựng một số doanh nghiệp cơ khí đầu đàn có khả năng cung ứng những hợp đồng quy mô lớn dài hạn đúng yêu cầu về chất lượng và thời gian giao hàng. Ngoài ra, cần nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ trong ngành cơ khí bằng cách đổi mới cơ chế quản lý đối với các viện, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành đảm bảo tính tự chủ gắn nghiên cứu với phát triển sản xuất thông qua cơ chế hợp đồng nghiên cứu khoa học công nghệ giữa các doanh nghiệp CNHT với các viện, trung tâm nghiên cứu.

pdf163 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quang Huệ Tổng Giám đốc Công ty TNHH Bosch Việt Nam 126 cho rằng: “Để phát triển được ngành công nghiệp phụ trợ cho ô tô không đơn giản bởi công nghiệp ô tô đòi hỏi nhiều yếu tố phức tạp, công nghệ hiện đại và các nhà máy sản xuất đòi hỏi cao về chất lượng, giá cả và thời gian giao hàng. Phải có số lượng và quy mô đủ lớn” (Phương Dung, Báo điện tử Dân trí ngày 17 tháng 2 năm 2017), ông Daiki Matsumoto, Tổng Giám đốc công ty Tobata Turret (Nhật Bản) cũng đã nói rằng: “Điều kiện thành công khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh linh kiện ô tô đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần có niềm tin, sự quyết tâm, tính nhẫn nại của nhà kinh doanh. Đồng thời, các doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện cần hoạt động kinh doanh mang tính chiến lược, đảm bảo nhận thức rõ hiện trạng để đưa ra hành động đối ứng phù hợp”, bà Nguyễn Thị Xuân Thuý, Viện Nghiên cứu Chiến lược Chính sách Công nghiệp cũng cho rằng: “Điều mà các nhà sản xuất ô tô kỳ vọng đối với các nhà cung cấp linh phụ kiện trong nước chính là hồ sơ năng lực tốt; giá tương đương với sản phẩm nhập khẩu; hàng mẫu theo đúng bản vẽ; có niềm đam mê, tính kiên nhẫn; chất lượng ổn định, sai số thấp; có khả năng cung cấp với quy mô lớn, cho nhiều khách hàng khác nhau” (Thế Vinh, Báo điện tử Thời báo kinh doanh ngày 8 tháng 9 năm 2016). Nói chung, để đáp ứng được các yêu cầu đó, hiện tại và trong tương lai gần, những vấn đề mà các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam cần chú trọng là: 4.2.2.1. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp Công tác quản trị doanh nghiệp ngày càng khẳng định tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp, không chỉ trong lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô tô mà ở tất cả các lĩnh vực khác trong môi trường kinh doanh cạnh tranh quyết liệt như hiện nay. Yêu cầu đối với công tác quản trị doanh nghiệp là phải được tiến hành một cách bài bản, chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý; tinh gọn bộ máy tổ chức quản lý, tái cơ cấu các bộ phận, lựa chọn cơ cấu sản phẩm, ngành hàng phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Mục tiêu với các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô là cần nhanh chóng nâng cao năng lực sản xuất, đầu tư mua sắm trang thiết bị mới, hiện đại hóa công nghệ và đổi mới tổ chức sản xuất, nghiên cứu áp dụng hài hòa tiêu chuẩn Việt Nam với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế trong để từng bước tham gia vào các tầng nấc khác nhau và củng cố chỗ đứng của mình trong chuỗi cung ứng hoặc mạng sản xuất toàn cầu của các hãng lớn. 4.2.2.2. Tìm kiếm và khai thác các nguồn vốn đa dạng cho đầu tư đổi mới công nghệ Với đặc điểm phần lớn các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô là các DNNVV, luôn trong tình trạng thiếu vốn cho đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư đổi mới công nghệ. Mặc dù ở Việt Nam có khá nhiều quỹ hỗ trợ doanh nghiệp như 127 Quỹ hỗ trợ đầu tư, Quỹ hỗ trợ DNNVV, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia nhưng vì nhiều lý do việc tiếp cận và vay được vốn từ các quỹ này khá khó khăn, trong đó một trong những nguyên nhân chủ yếu đã được Trần Văn Quang (2016) chỉ ra là “có rất ít doanh nghiệp tự đánh giá năng lực công nghệ phục vụ cho đổi mới và hoạch định chiến lược kinh doanh; hầu hết thiếu nhân lực quản trị nên việc xây dựng các đề án phát triển doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, thiếu cơ sở khoa học, việc diễn giải các nội dung trong dự án đầu tư thiếu tính thuyết phục, thiếu sự tính toán đầy đủ nên tính khả thi chưa cao”. Chính vì vậy, các doanh nghiệp thuộc nhóm CNHT cho ngành công nghiệp ô tô có nhu cầu vay vốn cần thực sự quan tâm cần tự đánh giá hoặc thuê chuyên gia tổ chức đánh giá năng lực công nghệ của doanh nghiệp để hoạch định và chuẩn bị nguồn lực đầu tư theo phương án khả thi nhất; cần có cán bộ có năng lực, có khả năng nghiên cứu tiếp cận với các chính sách để hoàn thiện hồ sơ đáp ứng theo yêu cầu để được vay vốn. 4.2.2.3. Tăng cường các hoạt động liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp nhằm hình thành các quan hệ liên kết trong phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Có thể nói trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam các mạng sản xuất hay chuỗi cung ứng mới bước đầu manh nha hình thành chủ yếu trong nội bộ từng công ty lắp ráp và điều đó đã không giúp các doanh nghiệp CNHT phát huy được sức mạnh của cộng đồng doanh nghiệp trong nâng cao năng lực sản xuất cung ứng của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Để khắc phục tình trạng trên cần khuyến khích và đẩy mạnh sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau cũng như giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc sản xuất, cung ứng các sản phẩm CNHT. Thực tế cũng cho thấy, để phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam cần phải có những doanh nghiệp thật sự mạnh và nổi trội đủ để làm đầu mối liên kết với các hãng ô tô hoặc doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô lớn nước ngoài và lôi kéo thu hút các doanh nghiệp CNHT khác trong nước và các doanh nghiệp CNHT cũng cần phải liên kết chặt chẽ với nhau. Vì vậy, dưới sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp CNHT Việt Nam cần chủ động liên hệ thuyết phục và đề xuất phương án hợp tác liên kết và cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết theo yêu cầu của các doanh nghiệp đối tác nước ngoài nhằm chứng minh năng lực và sự quyết tâm của mình trong phát triển các mối quan hệ liên kết hợp tác lâu dài cùng có lợi trong hoạt động sản xuất cung ứng. Thực tế cho thấy, khi các doanh nghiệp CNHT nước ngoài đã chấp nhận hợp tác liên kết với doanh nghiệp CNHT Việt Nam họ sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc nâng cao năng lực sản xuất, quản lý, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt Nam mà điển 128 hình thành công rõ nhất là trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của Nhật Bản. Các doanh nghiệp CNHT đầu mối căn cứ vào loại cụm chi tiết, linh kiện đã ký kết thỏa thuận với doanh nghiệp CNHT nước ngoài xác định những phần việc cơ bản quan trọng nhất có thể đảm nhiệm thông qua việc đầu tư hình thành các doanh nghiệp trực thuộc. Thay vì tự sản xuất toàn bộ có nhiều chi tiết bộ phận doanh nghiệp CNHT đầu mối Việt Nam lại chủ động tìm kiếm, lựa chọn từ các DNNVV trong nước khác để xây dựng mối quan hệ liên kết cung ứng các sản phẩm hỗ trợ cho mình. Mối quan hệ liên kết kinh tế này được thực hiện thông qua cơ chế hợp đồng kinh tế dài hạn dựa trên cơ sở hợp tác chặt chẽ hỗ trợ, tin cậy lẫn nhau vì lợi ích dài hạn. Dựa trên những thông tin về các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô nước ngoài, lĩnh vực hoạt động, chủng loại sản phẩm, các yêu cầu của họ được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước và Hiệp hội ô tô Việt Nam, các DNNVV Việt Nam khi tạo dựng được năng lực sản xuất đáp ứng yêu cầu của các đối tác nước ngoài cần mạnh dạn chủ động tiếp cận tự giới thiệu, tự quảng bá sản phẩm và năng lực sản xuất của mình trực tiếp với các doanh nghiệp nước ngoài. Nói chung, để có thể liên kết được với các doanh nghiệp nước ngoài trong sản xuất, cung ứng các sản phẩm CNHT, các doanh nghiệp Việt Nam ngoài những yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, hệ thống quản lý, cần nghiên cứu kỹ chiến lược kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp của đối tác nước ngoài trước khi tiếp cận họ, đồng thời phải kiên trì thuyết phục đối tác. Luôn luôn lấy lợi ích lâu dài và tạo dựng niềm tin là yếu tố quyết định trong liên kết hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài. Khi đã xây dựng được mối liên kết hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài cần phải hướng tới xác lập được một vị trí trong chuỗi cung ứng toàn cầu của họ. Ngoài phát triển mạnh mẽ sâu rộng các mối liên kết dọc, cần chú trọng tới phát triển các mối liên kết ngang giữa các doanh nghiệp trong ngành để có kế hoạch chiến lược phát triển phù hợp đối với từng doanh nghiệp, giảm thiểu những yếu tố cạnh tranh không cần thiết đồng thời nâng cao sức mạnh của cộng đồng doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam thông qua sự hợp tác chia sẻ thông tin làm cơ sở cho ra các quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Nói tóm lại, đẩy mạnh liên kết là cách thức có hiệu quả giúp các doanh nghiệp trong nước thông qua đó có thể tạo thêm bạn hàng mới, mở rộng thị trường, tiếp cận được các công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hỗ trợ của mình. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể giảm được chi phí tìm kiếm đối tác, giảm chi phí nhập khẩu qua đó giảm được giá thành sản phẩm và cũng giảm 129 bớt sự phụ thuộc vào các thị trường bên ngoài. 4.2.3. Nhóm giải pháp về phía Hiệp hội ô tô và Hiệp hội CNHT Việt Nam Thời gian qua, mặc dù đã được thành lập và đi vào hoạt động nhưng Hiệp hội ô tô và Hiệp hội CNHT Việt Nam chưa phát huy được vai trò của mình góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp ô tô và CNHT cho ngành công nghiệp ô tô phát triển. Do vậy, thời gian tới cần củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội này để tương xứng với vị trí, vai trò và chức năng của hiệp hội trong tình hình mới, góp phần tích cực thúc đẩy CNHT cho ngành công nghiệp ô tô phát triển, đồng thời cần đổi mới hoạt động của các hiệp hội này theo nguyên tắc là một tổ chức phục vụ sự phát triển của công nghiệp ô tô và CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Cụ thể như sau: 4.2.3.1. Phát huy vai trò và thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Với vai trò là đại diện cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp ô tô cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, các hiệp hội này phải là cầu nối giữa nhà nước với các doanh nghiệp để xây dựng đề xuất các chính sách phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô phù hợp. Thực tế cho thấy, các chính sách, giải pháp phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô chỉ có thể mang lại tác động tích cực trên cơ sở các nhu cầu, ý kiến, kiến nghị và đề xuất của các hiệp hội chứ không chỉ đơn thuần xuất phát từ ý muốn chủ quan của các cơ quan quản lý Nhà nước. Các hiệp hội này thông qua việc theo dõi nắm bắt tập hợp thông tin từ thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp CNHT phát hiện các khó khăn vướng mắc, đề xuất những kiến nghị giải quyết những khó khăn vướng mắc trong phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong từng giai đoạn. Các hiệp hội này cũng phải thể hiện rõ vai trò là cơ quan gắn kết giữa các doanh nghiệp lắp ráp ô tô với các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô và giữa các doanh nghiệp CNHT với nhau thông qua chức năng thu thập, chia sẻ thông tin về nhu cầu thị trường, kinh nghiệm phát triển, nhu cầu hợp tác đầu tư tài chính, công nghệ, đồng thời cũng phải là các cơ quan hỗ trợ đắc lực cho phát triển công nghiệp ô tô và CNHT cho ngành công nghiệp ô tô thông qua tập hợp thông tin về thị trường, đầu mối quảng bá, tuyên truyền và tổ chức các hoạt động giao lưu liên kết sản xuất kinh doanh ô tô và CNHT cho ngành công nghiệp ô tô giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài. 130 4.2.3.2. Thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện các quy định đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đối với các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Các hiệp hội này phải là cơ quan đảm bảo sự thống nhất về thực hiện các quy định đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đối với các doanh nghiệp phải tuân thủ, có trách nhiệm bảo vệ uy tín của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô thông qua việc giám sát việc đảm bảo tuân thủ những tiêu chuẩn đã thống nhất đã cam kết, không để những doanh nghiệp yếu kém chộp giật gây ảnh hưởng chung đến uy tín của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. 4.2.3.3. Giám sát cùng với Cục sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền lợi của các nhà sáng chế, các doanh nghiệp có sản phẩm đăng ký bản quyền, thương hiệu, nhãn hiệu. Các hiệp hội với tư cách là tổ chức đại diện cho các doanh nghiệp ô tô và CNHT cho ngành công nghiệp ô tô cần thực hiện tốt vai trò giám sát cùng với Cục sở hữu trí tuệ bảo vệ quyền lợi của các nhà sáng chế, các doanh nghiệp có sản phẩm đăng ký bản quyền, thương hiệu, nhãn hiệu. Chỉ có thực hiện nghiêm túc những vấn đề trên mới tạo động lực cho các nhà đầu tư vào nghiên cứu phát triển sản phẩm, cải tiến và đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của các doanh nghiệp trong nước và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp Việt Nam. 4.2.3.4. Phát huy vai trò là đầu mối hợp tác phát triển với các hiệp hội các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của các nước trên thế giới Một vai trò rất quan trọng khác không thể thiếu được của hiệp hội ô tô Việt Nam là đầu mối hợp tác phát triển với các hiệp hội các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của các nước khác trên thế giới. Để thực hiện tốt vai trò này, Hiệp hội cần theo dõi nắm bắt cập nhật kịp thời thông tin về tình hình phát triển công nghiệp ô tô, diễn biến thị trường, xu hướng chuyển đổi đầu tư và cơ cấu sản xuất mặt hàng của ngành ô tô trên thế giới để tư vấn cho các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô cũng như cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam. 131 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam là một yêu cầu tất yếu, bởi đây là một yếu tố vô cùng quan trọng nhằm thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thời gian tới. Căn cứ vào các vấn đề lý luận và thực tiễn đã được làm rõ trong các chương 2 và 3, việc phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô cần phải dựa trên các quan điểm sau: có lựa chọn lĩnh vực ưu tiên phát triển; phải dựa trên các quy luật thị trường; phải gắn liền với mục tiêu tham gia sâu hơn vào mạng lưới sản xuất ô tô toàn cầu; dựa vào cả nguồn lực trong nước và ngoài nước, đặc biệt là đầu tư trực tiếp của các tập đoàn lớn trong lĩnh vực sản xuất ô tô; Hệ thống chính sách phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô cần đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán, rõ ràng, ổn định đảm bảo lợi ích quốc gia và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đồng thời, cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp. Về phía nhà nước đó là: i) Cụ thể hóa nội dung quy hoạch phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô đã được phê duyệt để triển khai thực hiện đúng định hướng và có hiệu quả; ii) Đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán, minh bạch và ổn định nhằm khuyến khích các nhà đầu tư; iii) Nghiên cứu và ban hành các chính sách ưu đãi nhằm tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô tô; iv) Chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng nền tảng của CNHT nói chung, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam nói riêng; v) Tăng cường năng lực tổ chức quản lý điều hành chính sách phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô; vi) Khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mang tính chất nền tảng và các dịch vụ hỗ trợ CNHT cho ngành công nghiệp ô tô; vii) Xây dựng hệ thống thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về CNHT cho ngành công nghiệp ô tô; viii) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô. Với các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô cần: i) Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp; ii) Tìm kiếm và khai thác các nguồn vốn đa dạng cho đầu tư đổi mới công nghệ; iii) Tăng cường các hoạt động liên kết, hợp tác nhằm hình thành các quan hệ liên kết trong phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô. Với Hiệp hội ô tô và Hiệp hội CNHT Việt Nam cần: i) Phát huy vai trò và thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp; ii) Thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện các quy định đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đối với các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô; iii) Cùng giám sát để bảo vệ quyền lợi của các nhà sáng chế, các doanh nghiệp có sản phẩm đăng ký bản quyền, thương hiệu, nhãn hiệu; iv) Phát huy vai trò là đầu mối hợp tác phát triển với các hiệp hội các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của các nước. 132 KẾT LUẬN Hiện nay, CNHT được xem là trung tâm của nền công nghiệp của mỗi quốc gia. Với Việt Nam, phát triển ngành công nghiệp ô tô hiện vẫn là một trong những mục tiêu quan trọng cần đạt tới và điều này đã được thể hiện rõ ở nội dung Chiến lược và quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam đến năm 2025. Để thực hiện các mục tiêu chiến lược đối với ngành công nghiệp ô tô, phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô là một yêu cầu tất yếu. Ngoài việc sản xuất và cung cấp các yếu tố đầu vào cho ngành sản xuất ô tô để hướng tới một ngành công nghiệp ô tô bền vững, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô còn liên quan mật thiết với nhiều ngành công nghiệp nên phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô cũng chính là nhằm góp phần nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp nói chung, giảm sự lệ thuộc vào các loại linh kiện nhập khẩu, từng bước cải thiện trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trong ngành. Đề tài “Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam” đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đề ra và có những đóng góp chủ yếu sau: Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, chỉ rõ đặc điểm, vai trò của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô đối với sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Đề tài luận án đã xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô. Đặc biệt, luận án phân tích một số bài học kinh nghiệm về phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tại một số quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam với mục đích cung cấp cơ sở khoa học để các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp nghiên cứu và phân tích khả năng vận dụng những kinh nghiệm đó nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong tương lai. Thứ hai, khai thác dữ liệu sơ cấp từ Bộ số liệu Tổng Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê (GSO), đề tài luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng của kinh tế học hiện đại bao gồm các kỹ thuật phân tích thống kê, kinh tế lượng để đo lường và đánh giá thực trạng phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, phân tích những chỉ tiêu cụ thể về tài sản, vốn, lao động, tham gia vào thương mại quốc tế, giá trị tăng thêm, doanh thu và lợi nhuận để thấy rõ trình độ phát triển cũng như hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam, từ đó khái quát bức tranh tổng thể về thực trạng phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và phân tích các nguyên nhân tác động. Những kết luận đưa ra chính là những luận cứ thực tiễn để xác định những vấn đề cần giải quyết và hướng giải quyết nhằm thực hiện mục tiêu 133 phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong tương lai. Đóng góp mới, quan trọng của luận án là đưa ra phương pháp để chiết xuất, khai thác dữ liệu từ các Bộ điều tra doanh nghiệp hàng năm để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam đã khắc phục được nhược điểm của nhiều nghiên cứu trước đây khi chủ yếu dựa trên kết quả khảo sát, điển hình là nghiên cứu của Hoàng Văn Châu và cộng sự (2010). Thứ ba, đề tài luận án đã đề xuất những quan điểm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong thời gian tới, trên cơ sở những nguyên nhân tác động đến sự phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô đã được phân tích trong chương 3, xem xét những kinh nghiệm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của một số quốc gia trong khu vực, đề tài luận án đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong thời gian tới. Các giải pháp được đề xuất chủ yếu được đề cập dưới góc độ chính sách của các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành ở Việt Nam. Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài luận án cũng còn có những hạn chế nhất định. Thứ nhất, dữ liệu dùng để phân tích đánh giá thực trạng phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam dừng lại ở năm 2014 vì lý do đảm bảo tính đồng bộ hóa của dữ liệu. Thứ hai, do đặc điểm của nhiều doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô không chỉ sản xuất các sản phẩm CNHT riêng cho ngành công nghiệp ô tô mà còn sản xuất cả các sản phẩm CNHT cho các ngành khác nên rất khó tách bạch hiệu quả kỹ thuật và năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) cho riêng phần CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, luận án không sử dụng các chỉ tiêu này trong đánh giá thực trạng năng lực của các doanh nghiệp và do vậy bức tranh về thực trạng phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã thiếu những đánh giá về hiệu quả kỹ thuật và năng suất nhân tố tổng hợp. Những hạn chế này sẽ được khắc phục dần trong các nghiên cứu tiếp theo của tác giả. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Vũ Anh Trọng (2016), “Kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ sản xuất ô tô ở một số quốc gia châu Á”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 22 tháng 09/2016, trang 44 – 46 2. Vũ Anh Trọng (2016), Đánh giá năng lực và hiệu quả hoạt động của ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất ô tô ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 11 (160) 2016, trang 33 - 36. 3. Vũ Anh Trọng (2016), Những bài học kinh nghiệm về phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô ở một số quốc gia châu Á, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia, tháng 9/2016, trang 372- 389 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. APEC. (2014). Báo cáo phân tích ngành ô tô (pp. 33): CTCP Chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương. 2. Asia Productivity Organiazation (2002), Strengthening of supporting industries: Asian experience, Tokyo. 3. Bạch Dương, Báo điện tử Vneconomy ngày 16 tháng 11 năm 2016. “Nội địa hóa ô tô ở Việt Nam và câu chuyện của người đến sau”, truy cập ngày 02/3/2017 tại sau-20161114115757915.htm 4. Bạch Dương, Đức Thọ, Báo điện tử Vneconomy ngày 13 tháng 11 năm 2016. “Công nghiệp ôtô và kẻ ngược dòng Trường Hải”, truy cập ngày 02/3/2017 tại địa chỉ 20161112124557464.htm 5. Bảo Trân, Báo Người lao động điện tử ngày 10 tháng 11 năm 2016. “Mục tiêu nội địa hóa thất bại”, truy cập ngày 01/3/2017 tại nuoc/muc-tieu-noi-dia-hoa-o-to-that-bai-20161110221233373.htm 6. Bộ Công nghiệp (2007). Quyết định 34/2007/QĐ-BCN ngày 31/07/2007 Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. 7. Bộ Công thương (2014). Quyết định 9028/QĐ-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2014 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 8. Bộ Công Thương (2017). “Thông qua Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2025”, truy cập ngày 03/3/2017 tại 9. Carlier A, Trần Thanh Sơn (2005), Thúc đẩy quan hệ hợp đồng giữa các doanh nghiệp ở Việt Nam, Ngân hàng thế giới, Hà Nội. 10. Chính phủ (2015). Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3 tháng 11 năm 2015 Về phát triển công nghiệp hỗ trợ. 11. Đặng Thu Hương, Trần Ngọc Thìn (2009), "Thực trạng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam và một số giải pháp khắc phục", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 139. 12. Dennis McNamara (2004), Integrating Supporting Industries - APEC’s Next Challenge, Georgetown University. 13. Ding Ke (2007). “Domestic Market-based Industrial Cluster Development in Modern China”, IDE discussion paper No.88. 14. Do Manh Hong (2008), Promotion of Supporting industry: The key for attacting FDI in developing countries. 15. Đỗ Minh Thụy (2012), Công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép - nghiên cứu đối với ngành giày dép ở Hải Phòng, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Viện Nghiên cứu kinh tế Trung ương. 16. Doner, Richard F. (1991). “Driving a bargain: Automobile industrialization and Japanese firms in Southeast Asia”, Berkeley: University of California Press. 17. Đức Thọ, Báo điện tử VnEconomy ngày 21 tháng 11 năm 2016. "Xe nhập Thái và hiện thực phũ phòng của công nghiệp ô tô Việt", truy cập 9h ngày 12.3.2017 tại nghiep-oto-viet-20161121090030188.htm 18. Goh Ban Lee (1998), Linkage between the Multinatinl Corporations and Local Supporting Industries, Sains University, Malaysia. 19. Hà Thị Hương Lan (2014), Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 20. Halim Mohd Noor, Roger Clarke, Nigel Driffield (2002), “Multinational cooperation and technological effort by local firm: a case study of the Malaysia Electronics and Electrical Industry”. 21. Hoàng Văn Châu (2010). “Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam”, NXB. Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2010. 22. Hoàng Văn Châu và cộng sự. (2010). Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đến năm 2020. Hà Nội. 23. IPSI. (2012). Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp ô tô Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030: Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp, Bộ Công Thương. 24. JBIC (2004), Servey report on overseas business operations by Japanese manufacturing companies, JETRO. 25. JETRO, (2003), “Japanese - Affiliated Manufactures in Asia”. 26. JOEA (1994). “Sapotingu indasutori no kenkyu (Nghiên cứu về công nghiệp hỗ trợ)”. Tokyo: JOEA. 27. Junichi Mori (2005). “Development of Supporting Industries for Vietnam’s Industrialization: Increasing Positive Vertical Externalities through Collaborative Training”, Master thesis, The Fletcher School, Tufts University. 28. Junichi Mori (2007). Designing and Managing Supporting Industry Databases. In K. Ohno (Ed.), Building supporting industries in Vietnam (Vol. I, pp. 52-65). Tokyo: Vietnam Development Forum. 29. Kyoshiro Ichikawa (2004), Building and Strengthening Supporting Industries in Vietnam: A survey Report, JETRO, HaNoi. 30. Lê Thị Thanh Huyền, (2006), “Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ”, Tạp chí Tài chính số 3 (tháng 3). 31. Lê Xuân Sang và Nguyễn Thị Thu Huyền (2011). “Chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam”, Hội thảo “Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam”, Viện Chính sách Công nghiệp và Chiến lược và Chính sách tài chính tháng 12/2011. 32. Lecler, Y. (2002). “The cluster role in the development of the Thai car industry”, International Journal of Urban and Regional Research, Volume 26, Issue 4, 799–814. 33. Mai Nguyên, Báo Đầu tư chứng khoán điện tử ngày 16 tháng 8 năm 2014. “Công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô: Đầu tư nhỏ lẻ, công nghệ đơn giản”, truy cập ngày 06/3/2017 tại nganh-o-to-dau-tu-nho-le-cong-nghe-don-gian-100904.html 34. Malaysian Industrial Development Authority (MIDA, 2008). “Malaysia Performance of the manufacturing and services sectors 2008”, retrieved 18 August 2016 at s/20140126135224_Report.pdf. 35. MITI (1985), White paper on Industry and Trade. 36. Nguyễn Đình Tài (2013), “Mô hình nào cho cụm liên kết ngành ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số 4. 37. Nguyễn Đức Hải (2005) “Phát triển ngành CNHT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin những vấn đề kinh tế - chính trị học, Viện Kinh tế chính trị học, Học viện Hành chính quốc gia, số 6, tr.31-32. 38. Nguyễn Ngọc Sơn (2008), "Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 359. 39. Nguyễn Thị Dung Huệ (2006), Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Ngoại thương, Hà Nội. 40. Nguyễn Thị Kim Thu, (2012), Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh), Hà Nội. 41. Nguyễn Thị Xuân Thúy (2006). “Công nghiệp hỗ trợ: Tổng quan về khái niệm và sự phát triển”, sách K. Ohno (chủ biên), Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, Tập 1, tr. 29-51. Diễn đàn Phát triển Việt Nam, 2007. 42. Nguyễn Trọng Xuân (chủ nhiệm), (2007), Viện Kinh tế Việt Nam Phát triển công nghiệp hỗ trợ: nghiên cứu trường hợp công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất ô tô, xe máy, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp viện. 43. Nguyễn Văn Chung (2008). “Nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu một số sản phẩm công nghiệp (ô tô, xe máy, máy nông nghiệp) khi Việt Nam là thành viên WTO”, Đề tài Nghiên cứu khoa học Bộ Công Thương, mã số 2007–78–002. 44. Nguyễn Văn Thanh (2006), "Xây dựng KCN và KCX theo hướng Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam", Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 12. 45. Nhâm Phong Tuân và Trần Đức Hiệp (2014). “Ảnh hưởng của các chính sách tới sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 4 (2014) 12-20. 46. Ohno, Kenichi (chủ biên) (2007). “Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam”, Diễn đàn phát triển Việt Nam, VDF 2007. 47. Peter Larkin (2011), “Comprehensive Supporting Industries” ThaiLand Board of Investment North America, Supporting industries in Thailand. 48. Phạm Tất Thắng (2013), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản điện tử, số tháng 10. 49. Phan Đăng Tuất (2005), “Trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp Nhật Bản - Con đường nào cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Công nghiệp, Kỳ 1, Tháng 12. 50. Phương Dung, Báo điện tử Dân trí ngày 17 tháng 2 năm 2917. Chê công nghiệp hỗ trợ kém, doanh nghiệp ô tô Nhật muốn rút khỏi Việt Nam. Truy cập hồi 16h ngày 7 tháng 7 năm 2017 tại địa chỉ ho-tro-kem-doanh-nghiep-o-to-nhat-muon-rut-khoi-viet-nam-20170217074747666.htm 51. Poapongsakorn, Nipon and Kriengkrai Techakanont (2008). “The development of automotive industry clusters and production networks in Thailand”, pp. 196- 256, in Production Networks and Industrial Clusters: Intergrating economies in Southeast Asia, edited by Ikuo Kuroiwa and Toh Mun Heng, Singapore: ISEAS. 52. Porter. E Michael (1990), Competitive Advantage of nation, The Free Press. 53. Prema-Chandra Athukorala, (2002), “Đầu tư nước ngoài trực tiếp và xuất khẩu hàng công nghiệp chế tạo: cơ hội và chiến lược”, Đề án Khoa kinh tế Trường Nghiên cứu Châu Á Thái Bình Dương, Đại học Quốc gia Australia. 54. Rani Molla (2014). “What Countries Produce the Most Vehicles?”, The Wall Street Journal Truy cập 10:00 p.m ngày 08.8.2016 tại 55. Ratana, E. (1999). “The role of small and medium supprting industries in Japan and Thailand”, IDE APEC. 56. Ratana. E, (1999), “The role of small and medium supporting industries in Japan and Thailand”, IDE APEC, Working Paper Series 98/99 Tokyo. 57. Ryuichiro Inoue (1999). “Future prospects of Supporting Industries in Thailand and Malaysia” in Future prospects of supporting industries in Thailand and Malaysia, edited by Ryuichiro Inoue and Shigeru Itoga. 58. SIDEC. (2014). Vietnam manufacturing supporting industry Yearbook 2013- 2014 SIDEC (Ed.) (pp. 154). 59. SIDEC. (2015). Niên giám về công nghiệp hỗ trợ các ngành chế tạo Việt Nam 2014-2015 T. T. T. C. Bình (Ed.) (pp. 210). 60. SIDEC. (2016). Niên giám về công nghiệp hỗ trợ các ngành chế tạo Việt Nam 2016-2017 T. T. T. C. Bình (Ed.) (pp. 236). 61. Takahiro Fujimoto (1994). “Supplier System: Structure, Function, Evolution, in Fujimoto Takahiro”, Toshihiro Nishiguchi, Hideshi Ito (eds.), Readings Supplier System, Yuhikaku. 62. Techakanont, Kriengkrai (2007). “Roles of Japanese Assemblers inTransferring Engineering and Production Management Capabilities to Production Network in Thailand”, ERTC Discussion Paper No.2, Faculty of Economics, Thamasat University, Bankok, Thailand. 63. Techakanont, Kriengkrai (2011). “Thailand Auto Parts Industry” in ‘Intermediate goods trade in East Asia: Economic deepening through FTAs/EPAs, edited by Mitshurio Kagami, BRC Research Report No.5, Bankok Research Center, IDE- JETRO, Bankok, Thailand. 64. Techakanont, Kriengkrai and Peera Charoenporn (2011). “Evolution of Automotive Clusters and Interactive Learning in Thailand”, Science, Technology & Society 16:2 (2011): 147–176. 65. Terence, P. Stewart, Elizabeth J. Drake, Philip A. Butler, Jumana Misleh, Ping Gong, Jessica Wang, Ni Y. Meggers, and David DePrest (2012). “China’s support programs for automobiles and auto pát under the 12th five-year plan”, Law Offices of Stewart and Stewart. 66. Thăng Long (2015). “Cách thức tổ chức phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam”. Tạp chí Công thương điện tử. Truy cập ngày 03/3/2017 tại to-viet-nam-20150715101231580p0c12.htm 67. Thế Vinh, Báo điện tử Thời báo kinh doanh ngày 8 tháng 9 năm 2016. Công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất ô tô: Bao giờ cài số tiến? Truy cập hồi 14h ngày 13 tháng 5 năm 2017 tại địa chỉ: nghiep-ho-tro-cho-san-xuat-o-to-Bao-gio-cai-so-tien-26362.html 68. Thomas Brandt, (2012), “Industries in Malaysia Engineering Supporting Industry”, Malaysian Investment Development Authority (MIDA). 69. Thủ tướng Chính phủ (2002). Quyết định 175/2002/QĐ-TTg ngày 3/02/2002 Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. 70. Thủ tướng Chính phủ (2004). Quyết định 177/2004/QĐ-TTg ngày 5/10/2004 Về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. 71. Thủ tướng Chính phủ (2011). Quyết định 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 2 năm 2011 về chính sách phát triển một số ngành CNHT. 72. Thủ tướng Chính phủ (2014a). Quyết định 1168/QĐ-TTg ngày 16/07/2014 Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. 73. Thủ tướng Chính phủ (2014b). Quyết định 1211/QĐ-TTg ngày 24/07/2014 Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quy hoạch). 74. Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2015 phê duyệt kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô thực hiện chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ngày 28 tháng 10 năm 2015 75. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định 229/QĐ-TTg ngày 4/2/2016 Về cơ chế, chính sách thực hiện chiến lược và quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Viêt Nam. 76. Toshiyuki Baba (2007). Quantitative Analysis of the Procurement Structure of Supporting Industries in ASEAN 4, Republic of Korea, and Japan. In K. Ohno (Ed.), Building supporting industries in Vietnam (Vol. I, pp. 28-51). Tokyo: Vietnam Development Forum. 77. Tractus (2014). “Overview of Automotive Industry Sector and Route to Market,” prepared for UK Trade and Investment British Embassy Thailand. 78. Trần Đình Thiên (chủ nhiệm) (2007), Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ - đánh giá thực trạng và hệ quả, đề tài khoa học cấp Bộ. 79. Trần Thị Ngọc Quyên (2012). Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản và phát triển mạng lưới sản xuất ô tô tại Đông Á. Hà Nội: NXB Công an Nhân dân. 80. Trần Văn Quang (2016). Bàn về giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tham luận tại Diễn đàn “Giải pháp về vốn phát triển công nghiệp hỗ trợ do Viện Chính sách chiến lược – Bộ Công thương tổ chức ngày 31/5/2016. Truy cập tại địa chỉ: 81. Trần Văn Thọ (2005), “Công nghiệp hoá Việt Nam trong trào lưu khu vực hoá ở Đông Á”, Tạp chí Thời đại mới, (11). 82. Trang Thông tin Điện tử Công nghiệp Hỗ trợ (2016). “Danh mục linh kiện nội địa hóa sản xuất ô tô công ty Trường Hải”, truy cập ngày 01/3/2017 tại cong-ty-Truong-Hai.html 83. Trang Thông tin Điện tử Công nghiệp Hỗ trợ (2016). “Đến năm 2030, tỷ lệ nội địa hóa ngành sản xuất ô tô đạt 92%”, truy cập ngày 01/3/2017 tại dat-92.html 84. Trương Đình Tuyển (2011) Báo cáo: Phát triển công nghiệp hỗ trợ kiến nghị cách tiếp cận và chính sách cho Việt Nam, Hội thảo Khoa học Chính sách tài chính phát triển công nghiệp hỗ trợ (Viện chiến lược và Chính sách tài chính (Bộ Tài chính) và Viện nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp (Bộ Công thương), tháng 12. 85. Trương Thị Chí Bình (2010), Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 86. Truong, T. C. B. and M. L. Nguyen (2011). ‘Development of Automotive Industries in Vietnam with Improving the Network Capability’, in Intarakumnerd, P. (ed.), How to Enhance Innovation Capability withInternal and External Sources. ERIA Research Project Report 2010-9, Jakarta: ERIA, pp.273-307. 87. UBND thành phố Hà Nội (2013). Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2013 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2013-2020 88. UBND tỉnh Long An (2013). Quyết định số 3533/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 89. VDF và JICA (2011), Điều tra so sánh bối cảnh, biện pháp chính sách và kết quả Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở ASEAN, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 90. VDF. (2007). Supporting Industries in Vietnam from the Perspective of Japanese Manufacturing Firms. In K. Ohno (Ed.), Building supporting industries in Vietnam (Vol. I, pp. 1-26). Tokyo: Vietnam Development Forum. 91. Victor F. S. Sit & Weidong Liu (2000). Restructuring and Spatial Change of China's Auto Industry under Institutional Reform and Globalization, Annals of the Association of American Geographers, 90:4, 653-673, DOI: 10.1111/0004-5608.00216 92. Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp (2007), Tài liệu hội thảo chính sách công nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Hà Nội. 93. Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp (2010), Nghiên cứu chính sách tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ trong điều kiện hội nhập, Báo cáo đề tài cấp Bộ, Hà Nội. 94. Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp (2011), Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam, Báo cáo đề tài cấp Bộ, Hà Nội. 95. Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp (2011), Dự thảo: Quy hoạch phát triển ngành ô tô Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 96. Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp (2011), Nghiên cứu đánh giá năng lực các doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí chế tạo và đề xuất mô hình liên kết trong dài hạn, Báo cáo đề tài cấp Bộ, Hà Nội. 97. Vũ Chí Lộc (2010), "Vai trò của các TNCs trong quá trình Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ tại các quốc gia đang phát triển", Tạp chí Thương mại, số 19. 98. Vũ Nhữ Thăng (chủ nhiệm), (2013), Viện Chiến lược và Chính sách tài chính - Bộ Tài chính, Giải pháp tài chính phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, Đề tài khoa học cấp Bộ. 99. Yamazaki, Kyohei (1999). “Development and Enhancement of Supporting Industries” in Future prospects of supporting industries in Thailand and Malaysia, edited by Ryuichiro Inoue and Shigeru Itoga. PHỤ LỤC Phụ lục 1. Danh mục sản phẩm CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ưu tiên phát triển trong nước đã sản xuất được trước ngày 01/01/2015 TT Sản phẩm ưu tiên phát triển Sản phẩm trong nước đã sản xuất được Tên gọi Mã HS Mô tả 1 Khung - thân vỏ - cửa xe: Các chi tiết dạng tấm đột dập, sắt xi, thùng xe tải, bậc lên xuống, cụm cửa xe Biển báo bằng nhôm phản quang 9405 60 90 Dùng cho ôtô, môtô, biển giao thông Nhãn hàng hóa 3919 90 90 Thanh chắn chống va đập và linh kiện 8708 10 90 Mảng khung xương sàn trước 8708 29 95 Mảng khung xương sàn giữa 8708 29 95 Mảng khung xương sàn trước bên trái 8708 29 95 Mảng khung xương sàn trước bên phải 8708 29 95 Mảng khung xương sàn sau 8708 29 95 Mảng khung xương sàn trước ở giữa 8708 29 95 Mảng khung xương sườn xe phía ngoài bên trái 8708 29 95 Mảng khung xương sườn xe phía ngoài bên phải 8708 29 95 TT Sản phẩm ưu tiên phát triển Sản phẩm trong nước đã sản xuất được Tên gọi Mã HS Mô tả Cột giữa xe phía trong bên trái 8708 29 95 Cột giữa xe phía trong bên phải 8708 29 95 Cột giữa xe phía trong bên trái phía dưới 8708 29 95 Cột giữa xe phía trong bên phải phía dưới 8708 29 95 Thanh tăng cứng bảng táp lô 8708 29 95 Thân vỏ chưa hàn CKD (của xe con) 8708 29 93 Cabin đã hàn 8707 90 90 Loại xe tải trọng đến dưới 20 tấn Cabin CKD 8708 29 99 Loại xe tải trọng đến dưới 20 tấn Chassis 8708 99 90 Của xe tải, loại đến dưới 20 tấn Khung gầm xe 8708 99 62 2 Hệ thống treo: Nhíp, lò xo đàn hồi, bộ giảm chấn Nhíp lá và lò xo 7320 10 11 Tiêu chuẩn chất lượng DIN2094:2006 Lò xo kéo, nén 7320 20 00 Lắp cho ô tô, máy công trình, v.v. Đường kính dây 8- 30mm, đường kính lò xo 50-300mm Bạc nhíp 8483 30 30 Dùng cho xe từ 1,25 TT Sản phẩm ưu tiên phát triển Sản phẩm trong nước đã sản xuất được Tên gọi Mã HS Mô tả tấn trở lên Bạc phụ tùng 8483 40 00 Dùng cho bộ bánh răng và cụm bánh răng ăn khớp, trừ bánh xe có răng, đĩa xích và các bộ phận truyền chuyển động ở dạng riêng biệt; vít bi hoặc vít đũa; hộp số và các cơ cấu điều tốc khác, kể cả bộ biến đổi mômen xoắn. Bạc cân bằng 8483 99 93 Lắp cho xe tải có tải trọng từ: (8 - 70)Tấn. Nhíp ô tô 8708 99 93 Lắp cho xe tải có trọng lượng từ: 0.5- 70 tấn. Lắp cho xe khách, buýt từ: 12-80 ghế. Lắp cho xe con từ: 1-9 ghế. Chiều rộng nhíp: 40-150mm. Chiều dày nhíp: 5- 45mm. 3 Bánh xe: Lốp xe, vành bánh xe bằng hợp kim nhôm Lốp ô tô tải nặng 4011 20 Tải trọng lớn nhất từ 1750kg đến 5525 kg, đường kính ngoài từ 880mm đến 1230mm TT Sản phẩm ưu tiên phát triển Sản phẩm trong nước đã sản xuất được Tên gọi Mã HS Mô tả Lốp ô tô đặc chủng 4011 Tải trọng lớn nhất từ 2937kg-61500kg, đường kính ngoài từ 1220mm-3045mm Lốp ô tô tải nhẹ 4011 Tải trọng lớn nhất từ 410kg-3050kg, đường kính ngoài từ 475mm-972mm Săm ô tô tải nhẹ 4013 10 Đường kính mặt cắt từ 104mm đến 160mm, đường kính trong từ 305mm đến 385mm Vành bánh xe 8708 70 32 4 Hệ thống truyền lực: Ly hợp, hộp số, cầu xe, trục các đăng Hộp số 8708 40 HS14, HS19, GT10, GT2, HDC Ống dẫn 8708 40 92 Sử dụng cho dẫn dầu hộp số ô tô Linh kiện bộ ly hợp 8714 93 10 Bánh răng 8714 93 90 Ống nối 7326 90 99 Sử dụng cho dẫn dầu hộp số ô tô Thanh trượt 7616 99 99 Sử dụng cho điều chỉnh dầu hộp số ôtô Ống xi lanh 8409 99 44 Sử dụng cho dẫn dầu hộp số ô tô 5 Hệ thống phanh Ống dầu phanh 8708 30 29 TT Sản phẩm ưu tiên phát triển Sản phẩm trong nước đã sản xuất được Tên gọi Mã HS Mô tả Chân ga/phanh/ côn 8708 99 30 6 Nguồn điện: Ắc quy, máy phát điện Ắc quy chì a xít 8507 20 99 Loai dùng để khởi động động cơ piston Bình ắc quy chì axit bản cực ống 8507 Chuyên dùng cho xe nâng hàng chạy điện: dung lượng từ 2V-100Ah đến 2V- 1000Ah; Dây điện, đầu nối, cầu chì, các loại cảm biến, thiết bị tự động điều khiển, bộ xử lý Cáp điều khiển 8708 29 12 Anten dùng cho ô tô 8529 10 30 Bộ dây dẫn điện 8544 30 12 7 Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu: Đèn, còi, đồng hồ đo các loại Đèn pha xe con 8512 20 10 Đèn pha xe tải loại dưới 1 tấn 8512 20 99 Còi xe ôtô 8512 30 10 Loa ôtô 8518 21 Hoặc mã HS 851829 Tăng âm còi ú 8518 50 8 Hệ thống xử lý khí thải ô tô Ống xả 8708 92 20 9 Linh kiện nhựa cho ô tô Các sản phẩm bằng nhựa 3917 29 00 Nội thất và ngoại thất 10 Linh kiện cao su, vật liệu giảm chấn Ống dẫn bằng cao su 4009 42 90 Miếng đệm 4016 93 20 Các sản phẩm khác bằng cao su 4016 99 14 TT Sản phẩm ưu tiên phát triển Sản phẩm trong nước đã sản xuất được Tên gọi Mã HS Mô tả Vải túi khí cho xe ôtô 5911 90 90 11 Kính chắn gió, cần gạt nước, ghế xe Sản phẩm da dùng cho xe ôtô 4205 0 40 Kính tôi nhiệt an toàn 7007 Là loại kính cường lực (chịu lực cao, độ bền va đập gấp 5-8 lần, độ bền sốc nhiệt gấp 3 lần so với kính thường) Kính chắn gió phía trước, sau; Kính cửa cạnh 7007 QCVN 32:2011/BGTVT Gương chiếu hậu 7009 Cần gạt nước cho xe ôtô 8512 90 20 Bộ phận của dây đai an toàn 8708 29 20 Vỏ ghế ô tô 9401 90 10 Tấm giữ ghế 9401 90 39 Bộ ghế 9401 20 Ghế hành khách 9401 20 10 Dùng cho xe có động cơ Nguồn: Phụ lục Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/2/2015 của Bộ Công Thương Phụ lục 2: Thống kê mô tả mẫu dữ liệu năm 2014 Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max VA 250 144322 916152.8 0.3 1.37E+07 Doanh thu 318 565882.8 2397452 0.8 3.57E+07 Lợi nhuận 323 36725.34 263439.2 -262350.1 4362982 Tổng tài sản 323 285107.1 687206.3 162 6834780 Vốn chủ sở hữu 323 126154.9 358141.9 32 4075449 Lao động 323 291.3313 962.1361 1 10822 Tiền lương 323 10.19484 14.71671 1.009091 79.43635 Vốn đầu tư phát triển 323 6536.22 24016.24 0 223662 Trị giá máy móc, trang thiết bị 304 102309.3 254789.7 27.15 1759916 Trị giá xuất khẩu 323 8503.337 36554.04 0 372641 Trị giá nhập khẩu 323 13607.8 54277.1 0 736454 Có xuất khẩu 323 0.5727554 0.4954459 0 1 Có nằm trong khu công nghiệp 323 0.4829721 0.5004853 0 1 Loại hình sở hữu doanh nghiệp 323 2.916409 0.5648697 1 4 Quy mô doanh nghiệp 323 2.182663 1.009617 1 4 Loại hình doanh nghiệp 323 9.414861 2.050912 1 13 Loại hình sản xuất 323 3.541796 1.238846 1 6 Nguồn: Tính toán của tác giả từ Bộ số liệu Điều tra Doanh nghiệp( 2014). Phụ lục 3: Thống kê mô tả mẫu dữ liệu năm 2013 Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max VA 220 113721.9 740171.5 2 1.07E+07 Doanh thu 276 453362.7 1928486 1 2.76E+07 Lợi nhuận 280 22615.54 170879.2 -195967.8 2690445 Tổng tài sản 279 267045.4 590819.1 119.45 5349048 Vốn chủ sở hữu 279 118197.2 301456.3 119.45 2924168 Lao động 280 290.8 952.4776 1 9567 Tiền lương 280 6.960501 4.595838 1.000852 48.4 Vốn đầu tư phát triển 280 25942.19 85338.5 0 1074316 Trị giá máy móc, trang thiết bị 263 89936.96 189659.8 44.45 1124860 Trị giá xuất khẩu 280 11873.4 65669.12 0 857148 Trị giá nhập khẩu 280 10672.02 38391.48 0 345169 Có xuất khẩu 280 0.625 0.4849897 0 1 Có nằm trong khu công nghiệp 280 0.5357143 0.4996158 0 1 Loại hình sở hữu doanh nghiệp 280 2.871429 0.6430534 1 4 Quy mô doanh nghiệp 280 2.242857 1.004445 1 4 Loại hình doanh nghiệp 280 9.389286 2.291145 1 13 Loại hình sản xuất 280 3.639286 1.250903 1 6 Nguồn: Tính toán của tác giả từ Bộ số liệu Điều tra Doanh nghiệp (2013). Phụ lục 4: Thống kê mô tả mẫu dữ liệu năm 2012 Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max VA 252 74795.3 486711.2 0.3 7479976 Doanh thu 283 381821.1 1493816 1 2.02E+07 Lợi nhuận 254 13641.58 108495.5 -280827.6 1488165 Tổng tài sản 289 239749.6 538541.1 217 4652503 Vốn chủ sở hữu 289 105573.1 273548.7 72 2447303 Lao động 289 263.4152 788.804 2 9158 Tiền lương 289 5.564189 2.855282 1.025862 29.58333 Vốn đầu tư phát triển 289 22173.88 71626.75 0 555549 Trị giá xuất khẩu 289 4.00E+07 5.06E+08 0 8.53E+09 Trị giá nhập khẩu 289 1.01E+07 5.83E+07 0 8.98E+08 Có xuất khẩu 289 0.567474 0.4962857 0 1 Có nằm trong khu công nghiệp 289 0.4982699 0.5008643 0 1 Loại hình sở hữu doanh nghiệp 289 2.84083 0.6473187 1 4 Quy mô doanh nghiệp 289 2.183391 1.00222 1 4 Loại hình doanh nghiệp 289 9.217993 2.221475 1 13 Loại hình sản xuất 289 3.633218 1.214955 1 6 Nguồn: Tính toán của tác giả từ Bộ số liệu Điều tra Doanh nghiệp (2012). Phụ lục 5: Thống kê mô tả mẫu dữ liệu năm 2011 Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max VA 237 38295.34 155847.4 3 2110491 Doanh thu 269 372428 1510528 1 2.08E+07 Lợi nhuận 273 9955.038 97148.86 -261315 1457567 Tổng tài sản 273 231019.3 517249.8 98 4559107 Vốn chủ sở hữu 273 105298.1 270031.4 76 2483017 Lao động 273 238.5311 663.402 1 7764 Tiền lương 273 4.788659 3.246211 1.073333 34.5407 Vốn đầu tư phát triển 273 24945.01 72361.71 0 582335 Trị giá máy móc, trang thiết bị 154 4.69E+04 9.53E+04 5.3 4.87E+05 Trị giá xuất khẩu 273 5.64E+06 2.50E+07 0 2.80E+08 Trị giá nhập khẩu 273 10000000 31800000 0 243000000 Có xuất khẩu 273 0.5677656 0.4962963 0 1 Có nằm trong khu công nghiệp 273 0.4395604 0.4972452 0 1 Loại hình sở hữu doanh nghiệp 273 3.322344 0.7989738 1 4 Quy mô doanh nghiệp 273 2.205128 1.000942 1 4 Loại hình doanh nghiệp 273 10.0989 2.470658 1 14 Loại hình sản xuất 273 3.575092 1.15795 1 6 Nguồn: Tính toán của tác giả từ Bộ số liệu Điều tra Doanh nghiệp (2011). Phụ lục 6: Thống kê mô tả mẫu dữ liệu năm 2010 Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max VA 238 37536.07 176946.9 1 2492523 Doanh thu 268 293396.2 1420288 1 2.11E+07 Lợi nhuận 273 13763.61 119884.4 -392772.4 1810766 Tổng tài sản 273 176341.2 430672.9 91 4574802 Vốn chủ sở hữu 273 83335.6 242650 91 2464520 Lao động 273 173.2051 308.1918 2 2309 Tiền lương 273 4.011193 2.250515 1.086806 16.62083 Vốn đầu tư phát triển 273 17454.14 73361.42 0 717234 Trị giá xuất khẩu 273 2.52E+03 1.22E+04 0 1.48E+05 Trị giá nhập khẩu 273 7.19E+03 3.42E+04 0 4.68E+05 Có xuất khẩu 273 0.3113553 0.4638981 0 1 Có nằm trong khu công nghiệp 273 0.3553114 0.4794865 0 1 Loại hình sở hữu doanh nghiệp 273 3.296703 0.7787788 1 4 Quy mô doanh nghiệp 273 2.179487 0.978078 1 4 Loại hình doanh nghiệp 273 10.09158 2.399993 1 14 Loại hình sản xuất 273 3.67033 1.179372 1 6 Nguồn: Tính toán của tác giả từ Bộ số liệu Điều tra Doanh nghiệp 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_phat_trien_cong_nghiep_ho_tro_cho_nganh_cong_nghiep.pdf
  • docLA_VuAnhTrong_E.doc
  • pdfLA_VuAnhTrong_Sum.pdf
  • pdfLA_VuAnhTrong_TT.pdf
  • docLA_VuAnhTrong_V.doc
Luận văn liên quan