Luận án đã luận giải một cách tương đối đầy đủ về sự tồn tại và phát
triển mô hình hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long
là khách quan cả về lý luận và thực tiễn ở nước ta.
Luận án đã làm rõ sự cần thiết phải phát triển hợp tác xã vận tải thủybộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long. Coi đây như một mô hình tổ chức
kinh tế tập thể điển hình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vận tải thủy-bộ
nội địa, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 163 trang
163 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2161 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển hợp tác xã vận tải thủy- Bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa đồng bằng sông Cửu 
Long với các vùng miền nói chung, tạo điều kiện xoá dần khoảng cách chậm 
phát triển kinh tế giữa vùng này với các vùng nông thôn khác trong cả nước. 
Vận tải thuỷ -bộ nội địa có đặc thù: Phương tiện vận tải do người dân tự 
trang bị, tự quản lý, tự khai thác cho nên việc quản lý của Nhà nước là rất 
khó khăn nếu cứ để tư nhân, từng người tự kinh doanh, sẽ góp phần làm cho 
tai nạn giao thông ngày một gia tăng. Do vậy, đưa số tư nhân này vào làm ăn 
tập thể thông qua hợp tác xã, Nhà nước dễ quản lý và có điều kiện để tuyên 
truyền, giáo dục Luật giao thông, an toàn giao thông một các dễ dàng hơn. 
Như thế, vừa có lợi về mặt kinh tế là đời sống của họ được nâng lên, họ 
không trốn thuế, vừa có lợi về mặt xã hội là quản lý, định hướng cho họ phát 
triển và góp phần giảm được tai nạn giao thông. 
Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng kênh rạch chằng chịt, giao 
thông chủ yếu là đường thuỷ, dân cư đông (chiếm 19% dân số cả nước), lao 
động trẻ, học vấn thấp, kinh tế còn khó khăn nhưng họ lại có kinh nghiệm 
làm ăn ở vùng sông nước, cho nên họ quen với công việc vận tải thuỷ nội 
địa. Đẩy mạnh phát triển hợp tác xã vận tải thuỷ-bộ nội địa sẽ tận dụng được 
lực lượng lao động này. 
Với chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, phát triển kinh tế 
tập thể trong lĩnh vực giao thông vận tải thuỷ-bộ nội địa, thông qua mô hình 
hợp tác xã là rất hiệu quả, Nhà nước chỉ cần cho vay vốn, xã viên sẽ tự trang 
bị phương tiện để kinh doanh, vì nguồn hàng hoá rất phong phú và đa dạng. 
123 
Việc thu hồi vốn sẽ dễ dàng hơn do các chủ phương tiện vận tải đều có mua 
bảo hiểm, đây là một yếu tố rất thuận lợi khi thực hiện chính sách khuyến 
khích phát triển sản xuất kinh doanh, mặt khác thông qua chính sách khuyến 
khích này, góp phần giải được bài toán xoá đói giảm nghèo ở vùng đồng 
bằng sông Cửu Long một cách hiệu quả và cũng là giải quyết đầu ra cho sản 
phẩm nông nghiệp hiện nay. 
Với số liệu dự báo khối lượng vận chuyển hàng hoá đến năm 2020 trong 
khu vực ( bảng 4.1). Phát triển hợp tác xã vận tải thuỷ -bộ nội địa là phương 
án hiệu quả nhất để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế của khu vực. 
Phát triển hợp tác xã vận tải phải theo hướng giúp cho xã viên thấy 
được sự cần thiết phải tham gia hợp tác xã và phải thực sự gắn bó với hợp 
tác xã để có thêm cơ hội kinh doanh, nâng cao đời sống, giải quyết việc làm. 
Tạo cơ sở pháp lý bình đẳng cho các thành phần kinh tế hoạt động trong 
lĩnh vực giao thông vận tải, cần có những chính sách ưu tiên, ưu đãi khi các 
hợp tác xã vận tải tham gia một số ngành nghề như: Dịch vụ xếp dỡ, dịch vụ 
bến xe, dịch vụ tín dụng nội bộ. 
 Thúc đẩy và khuyến khích liên doanh, liên kết giữa các hợp tác xã vận 
tải và giữa các hợp tác xã với các tổ chức, các doanh nghiệp thuộc các thành 
phần kinh tế khác, mở rộng ngành nghề và quy mô sản xuất kinh doanh. 
Việc tuyên truyền, phổ biến Luật hợp tác xã 2013 và các quy định liên 
quan đến phát triển hợp tác xã vận tải cần kịp thời đổi mới về phương pháp, 
tiến hành mở rộng, thiết thực hơn về nội dung, ngành Giao thông vận tải ở 
từng địa phương cần có những chính sách để thu hút xã viên mới từ các cá 
nhân, hộ cá thể kinh doanh vận tải tham gia các hợp tác xã. 
124 
4.2.1.2. Quan điểm phát triển 
Phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa phải xuất phát từ nhu cầu 
thực tế của xã viên, không chủ quan duy ý chí chạy theo phong trào, đồng 
thời không buông lỏng việc quản lý của Nhà nước, phải hỗ trợ hợp tác xã 
phát triển. Phát triển hợp tác xã phải thực chất, hoạt động đúng pháp luật, 
hướng vào nâng cao đời sống của xã viên và hiệu quả hợp tác xã. Phát triển 
hợp tác xã thủy-bộ nội địa phải vì mục tiêu phát triển kinh tế xã viên, đồng 
thời việc phát triển kinh tế của hợp tác xã. Cùng kinh tế của xã viên ngày 
càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong GDP. 
Phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa phải đáp ứng yêu cầu của 
Quy luật quan hệ sản xuất thích ứng với tính chất, trình độ phát triển của lực 
lượng sản xuất. Thu hút sự tham gia đông đảo của cá nhân, hộ gia đình kinh 
doanh nhỏ lẻ, nhằm tăng sự cạnh tranh của kinh tế xã viên và hợp tác xã. 
Gắn kết và phục vụ mục tiêu phát triển kinh xã hội của đất nước, tham gia 
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Góp phần ngày càng lớn vào việc 
xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao 
động. 
Phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa không chỉ vì ý nghĩa kinh 
tế, trước hết nó mang lại lợi kinh tế cho từng xã viên, hộ gia đình, mà còn 
mang ý nghĩa xã hội- văn hóa sâu sắc. Thông qua thực hiện hóa các giá trị và 
nguyên tắc hợp tác xã có ý nghĩa cao đẹp. 
Hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa phải là hạt nhân nhằm nâng cao đời 
sống cho xã viên, thu hút các cá nhân, hộ cá thể kinh doanh vận tải vào làm 
ăn tập thể có tổ chức, từ đó nâng cao được vị thế của họ trong xã hội nhằm 
giải quyết những mâu thuẫn giữa những người kinh doanh cá thể với nhau, 
125 
từng bước hình thành văn hóa trong kinh doanh vận tải, góp phần giảm thiểu 
tai nạn giao thông. 
Hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa là cơ chế vừa phát huy tối đa tiềm 
năng của từng cá nhân hộ gia đình, tổ chức kinh tế, vừa phát huy tối đa tinh 
thần hợp tác tương trợ lẫn nhau. Thông qua liên kết giữa hộ gia đình và hợp 
tác xã, từ sức mạnh của từng thành viên thành sức mạnh cộng đồng trong 
kinh doanh, của những người kinh doanh vận tải cá thể. 
Hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa là tổ chức tập hợp của cá nhân hộ gia 
đình, cùng với hoạt động độc lập, tự chủ của riêng từng xã viên. Trong đó 
bao gồm cả hoạt động tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của hợp tác xã. Nói cách 
khác hợp tác xã và hoạt động kinh tế xã viên là hai chủ thể độc lập nhưng 
gắn bó hữu cơ với nhau cùng phát triển. Phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ 
nội địa, là thể chế hóa chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Là sự 
kết hợp giữa chính sách kinh tế của Nhà nước với qui luật thị trường trong 
thực tiễn tại địa phương. 
Phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu 
Long phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng 
nông thôn mới, trong cả vùng và từng tỉnh. Thông qua hợp tác xã, xã viên 
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào phát triển ngành nghề, đổi mới 
phương tiện, tiết kiệm chi phí sản xuất. Nhằm nâng cao năng xuất, chất 
lượng và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh vận tải. 
4.2.2. Mục tiêu phát triển 
Thứ nhất, phát triển hợp tác xã vận tải thuỷ-bộ nội địa, nhằm mục đích 
thu hút những người kinh doanh cá thể, có năng lực thấp liên kết lại với nhau 
để kinh doanh vận tải. Huy động các nguồn vốn trong dân để nâng cao năng 
lực, chất lượng vận tải. Góp phần giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn 
126 
và nông dân. Củng cố và phát triển các hợp tác xã vận tải, tạo điều kiện để 
các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh vận tải, dịch vụ bốc xếp, dịch vụ cơ khí 
sửa chữa phương tiện vận tải, thành lập mới hoặc tham gia hợp tác xã. 
Thứ hai, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, tiếp cận và 
huy động tối đa các nguồn vốn để đầu tư đổi mới phương tiện, tăng năng lực 
vận tải. Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải trong các hợp tác xã. 
Phát triển hợp tác xã vận tải phải vì mục tiêu thực hiện thắng lợi đường lối 
và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Đồng thời đáp ứng 
những nhu cầu về kinh tế, văn hoá, xã hội của đông đảo tầng lớp dân cư 
trong vùng. 
Thứ ba, ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, kinh tế hàng hoá ngày 
càng phát triển, các hộ sản xuất hàng hoá, các cơ sở kinh doanh nhỏ và vừa 
trong mọi lĩnh vực, ngành nghề đang và sẽ phát triển nhanh, thay thế dần các 
hộ kinh tế gia đình, tự cung tự cấp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và hội 
nhập, nhu cầu hợp tác sẽ trở thành cấp thiết đối với họ. Do vậy, phát triển 
hợp tác xã hướng tới liên kết rộng rãi các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh 
nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế. 
Thứ tư, tận dụng lợi thế của hệ thống sông ngòi sẵn có để giảm chi phí 
vận tải, tăng khả năng vận chuyển hàng hoá nhất là lương thực, thực phẩm, 
vật liệu xây dựng. Nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, khu vực miền 
Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh và xuất khẩu. Hoàn thành được khối 
lượng vận chuyển hàng hoá, hành khách trong vùng góp phần tăng trưởng 
GDP, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân. 
Thứ năm, phát triển hợp tác xã vận tải thuỷ -bộ nội địa phải gắn với việc 
phát triển lực lượng sản xuất trong lĩnh vực vận tải thuỷ-bộ nội địa, theo 
127 
hướng kinh tế hợp tác phải là nền tảng cho phát triển ngành vận tải thuỷ-bộ 
nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long. 
Thứ sáu, phát triển hợp tác xã vận tải thuỷ-bộ nội địa phải gắn với công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, xây 
dựng nông thôn mới, theo hướng văn minh, hiện đại. 
4.2.3. Dự báo xu hướng phát triển hợp tác xã vận tải thuỷ-bộ nội địa 
ở đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 
4.2.3.1. Dự báo nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách 
Bảng 4.1.Dự báo khối lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách đến 
năm 2020 ở đồng bằng sông Cửu Long 
Chuyên 
ngành 
Đơn vị Năm 2015 
khối lượng 
Năm 2020 
khối lượng 
Tăng TB 
%/năm 
Hàng hoá Triệu tấn 124,3 174,6 8,1 
Hành 
khách 
Triệu lượt khách 576,5 723,5 5,1 
 Nguồn số liệu: Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg, ngày 10/02/2012[19] 
-Về vận tải: 
Theo Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 02 năm 2012 của 
Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt qui hoạch phát triển giao thông vận tải 
vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và 
định hướng đến năm 2030”, thì nhu cầu vận tải sẽ là: 
Khối lượng vận tải hành khách đạt từ 450-500 triệu lượt khách/năm với 
tốc độ tăng trung bình 5,1%/năm, trong đó năng lực thông các cảng hàng 
không-sân bay trong vùng đạt khoảng 11,8 triệu lượt người vào năm 2020. 
Vận tải hành khách công cộng tại thành phố Cần Thơ đạt tỉ lệ từ 10%-15% 
nhu cầu đi lại và tại các vùng khác đạt tỉ lệ từ 5%-10% nhu cầu đi lại. 
128 
Lượng vận chuyển hàng hóa đạt khoảng 100-110 triệu tấn/năm với tốc 
độ tăng trưởng bình quân 8,1%/năm, trong đó lượng hàng hóa thông qua 
cảng biển đến năm 2020 khoảng 58,5 triệu tấn/năm. 
Đáp ứng nhu cầu vận tải với chất lượng ngày càng cao, giá cả hợp lý 
đảm bảo an toàn, tiện lợi, phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ vận 
tải, ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đô 
thị, nhu cầu về vận tải hàng hóa qua đường thủy- bộ nội địa là rất lớn. 
Vận tải hàng hóa do đường thủy nội địa đảm nhận là chủ yếu, sau đó 
đến đường bộ. Vận chuyển hành khách do đường bộ đảm nhận là chủ yếu, 
sau đó là đường thủy nội địa, phấn đấu đến năm 2030 vận tải thủy-bộ nội địa 
thỏa mãn nhu cầu vận tải hàng hóa và dịch vụ vận tải của toàn vùng. 
-Dự báo các chỉ tiêu phát triển khác 
1. Tổng số xã viên hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa hoạt động theo Luật 
hợp tác xã 2003 tăng từ 1,5 đến 2 lần. Năng lực toàn khối hợp tác xã vận tải 
có khả năng đáp ứng được từ 60 đến 65 % nhu cầu vận tải đường bộ và 
đường sông của toàn vùng. 
2. Về ngành kinh doanh, tạo điều kiện và khuyến khích phát triển các loại 
hợp tác xã trong cả 3 lĩnh vực vận tải, xây dựng giao thông, cơ khí và các 
ngành nghề khác. Cụ thể là: 
+ Hợp tác xã vận tải thủy-bộ chiếm khoảng 70-80%. 
+ Hợp tác xã xây dựng công trình giao thông chiếm khoảng 10 – 15 %. 
+ Hợp tác xã kinh doanh đa ngành nghề (vận tải, xây dựng CTGT, sửa chữa 
cơ khí dịch vụ, thương mại và sản xuất khác) chiếm khoảng15-20 %. 
3. Giá trị sản phẩm trong các hợp tác xã chiếm khoảng 10 – 15 % tổng giá trị 
sản phẩm toàn ngành. 
129 
4. Nộp thuế cho Nhà nước tăng từ 2,5 đến 3 lần so với năm 2007. 
5. Số lao động làm việc trong các hợp tác xã giao thông vận tải tăng từ 2,5 
đến 3 lần so với năm 2007. 
6. Thu nhập bình quân của người lao động đạt mức trung bình khá so với mặt 
bằng chung của xã hội, với mức từ 5 – 8 triệu đồng/người/tháng. 
7. Về trình độ cán bộ 100% chủ nhiệm, kế toán và các bộ quản lý các hợp tác 
xã có trình độ từ trung cấp trở lên. 
8. 100% số hợp tác xã giao thông vận tải có tổ chức Đảng, Công đoàn, đóng 
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho toàn bộ xã viên hợp tác xã. 
9. Thực hiện các biện pháp quản lý, chấn chỉnh tổ chức, hoạt động hợp tác 
xã, đảm bảo 100% các hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa hoạt động theo 
đúng Luật Hợp tác xã năm 2013[19] 
4.2.3.2. Xu hướng phát triển của các HTX vận tải thủy-bộ nội địa 
Cùng với sự vận động của nền kinh tế thị trường, quá trình xã hội hóa 
nền sản xuất đã tác động vào toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế 
phát triển, trong đó có ngành giao thông vận tải. Với nhiều hình thức tổ chức 
kinh doanh vận tải khác nhau. Đã tạo nên một thị trường cung cấp hàng hóa 
dịch vụ vận tải vừa hợp tác, vừa cạnh tranh theo cơ chế thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa là một xu thế khách quan. 
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long, do đặc điểm địa lý, hệ thống 
sông ngòi, kênh rạch cùng trình độ của lực lượng sản xuất(người lao động) 
trong nông thôn còn thấp, xã hội còn nhiều người nghèo, sản xuất nhỏ đang 
tồn tại. Việc tồn tại hợp tác xã vận tải thủy- bộ nội địa là nhu cầu rất thực 
tiễn phù hợp với lực lượng sản xuất ở vùng này. 
130 
Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không sau này 
có phát triển, nhưng với đặc điểm của đồng bằng sông Cửu Long, hợp tác xã 
vận tải thủy-bộ nội địa vẫn là mô hình phù hợp với người nông dân tham gia 
kinh doanh vận tải nội địa. 
Với hệ thống pháp luật hiện nay, xu hướng phát triển kinh tế ngày một 
thông thoáng của thế giới mà Việt Nam hội nhập. Các hợp tác xã vận tải 
thủy-bộ nội địa trong thời gian tới có cơ hội mở rộng qui mô một cách tối đa 
và đang dạng hóa ngành nghề kinh doanh. Trong tất cả các lĩnh vực mà luật 
pháp không cấm hoặc được khuyến khích. 
 Như vậy, về lâu dài số lượng hợp tác xã có thể giảm, nhưng qui mô thì 
tăng, ngành nghề kinh doanh đa dạng hơn.Với sự vận động phát triển của 
hợp tác xã, đến mức độ chín mồi sẽ tiến tới thành lập Liên Hiệp hợp tác xã 
vận tải thủy-bộ nội địa. 
4.3. Các giải pháp phát triển 
4.3.1. Những giải pháp mang tính lâu dài 
4.3.1.1 Nhóm giải pháp về vĩ mô 
Một là, hoàn thiện hệ thống luật pháp về hợp tác, đặc biệt là hợp tác xã 
vận tải thủy -bộ nội địa. Chính phủ sớm ban hành nghị định hướng dẫn thi 
hành Luật Hợp tác xã 2013. Trong phạm vi thẩm quyền bộ Giao thông Vận 
tải nghiên cứu bổ sung, sửa đổi các văn bản quản lý của ngành tạo môi 
trường kinh doanh bình đẳng cho các cho các loại hình tham gia hoạt động 
kinh doanh vận tải. 
Hai là, đi cùng với việc phát huy và nâng cao hơn nữa vai trò quản lý 
nhà nước về hợp tác xã vận tải. Cần phổ biến rộng rãi pháp luật về kinh 
doanh vậy đến với tất cả người dân có kinh doanh vận tải. Bố trí cán bộ theo 
dõi thống kê đầy đủ quá trình phát triển của hợp tác xã để tham mưu cho 
131 
lãnh đạo các cấp. Chính quyền các địa phương kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ 
những khó khăn vướng mắc cho hợp tác xã. Phải coi phát triển hợp tác xã 
vận tải là một xu thế tất yếu trong cơ cấu phát triển kinh tế-xã hội ở địa 
phương. 
Hai là, tiếp tục phát huy vai trò của Liên minh hợp tác xã Việt Nam và 
Hiệp hội vận tải, cùng với các đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền về 
chính sách phát triển hợp tác xã vận tải của Nhà nước. Đồng thời Hiệp hội 
vận tải và Liên minh hợp tác xã phải giữ vai trò tư vấn, hỗ trợ cho các hợp 
tác xã. Xứng đáng là tổ chức đại diện cho các hợp tác xã vận tải trong cả 
nước. 
Ba là, chính quyền các cấp cần phải hoàn thiện tổ chức các phòng, ban 
chuyên môn phụ trách , hướng dẫn các hợp tác xã hoạt động theo hướng gắn 
kết chặt chẽ với các hợp tác xã. Đẩy mạnh công tác vận động phát triển hợp 
tác xã, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hợp tác xã. Tập trung hơn nữa 
vào công tác hỗ trợ đối với hợp tác xã, xã viên. Chú trọng các lĩnh vực đào 
tạo, hỗ trợ về vốn, thông tin kinh tế, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tư vấn pháp 
lí, kế toán kiểm toán và khoa học công nghệ. 
Bốn là, tăng cường hơn nữa hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hợp 
tác xã vận tải thủy-bộ nội địa, tổ chức và phân công, phân cấp quản lý hợp 
tác xã phải rõ ràng, nhất quán, ổn định lâu dài, lựa chọn các cán bộ có năng 
lực, tâm huyết với hợp tác xã để có thể đáp ứng được yêu cầu của công tác 
quản lý trong các hợp tác xã vận tải. Xây dựng chương trình đào tạo và bồi 
dưỡng cán bộ hợp tác xã vận tải. 
Năm là, Bộ Giao thông Vận tải thường xuyên làm việc trực tiếp với các 
địa phương, các hợp tác xã trong ngành, tìm hiểu tình hình thực tế, tổ chức 
các hội nghị để phổ biến và nhân rộng các mô hình quản lý, hoạt động sản 
132 
xuất kinh doanh có hiệu quả, các điển hình tiên tiến. Xây dựng đề án phát 
triển hợp tác xã vận tải trong toàn ngành, làm tốt công tác thống kê hàng năm 
trên quy mô toàn quốc. Có những dự báo phát triển trong tương lai, có 
chương trình thực hiện hợp tác quốc tế về hợp tác xã giao thông vận tải. 
4.3.1.2. Nhóm giải pháp về vi mô 
Một là, các hợp tác xã cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh dài 
hạn 10 năm, 15 năm. Chủ động cho cán bộ, nhân viên, xã viên đi tham quan, 
học tập kinh nghiệp từ các hợp tác xã mạnh. Qua đó họ sẽ thay đổi nhận thức 
về phát triển hợp tác xã, cùng nhau hợp tác xây dựng thành hợp tác xã mạnh, 
thu hút được người dân tự nguyện đem tài sản góp vào hợp tác xã. 
Hai là, xây dựng điều lệ hợp tác xã trên cơ sở Luật Hợp tác xã mới. Lấy 
ý kiến của tất cả xã viên một cách công khai dân chủ. Phải thực sự coi hợp 
tác xã là tổ chức xã hội làm kinh tế trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện, tự 
chịu trách nhiệm, tương trợ lẫn nhau. Các thành viên phải thật sự dân chủ, 
bình đẳng, có như vậy thì hợp tác xã mới phát triển bền vững theo qui mô 
lớn. 
Ba là, nâng cao năng lực và chất lượng vận tải. Tăng cường tích luỹ vốn 
để tái đầu tư, tiếp tục củng cố, phát triển hợp tác xã. Các hợp tác xã phải là 
những tổ chức tự nguyện, rộng mở cho tất cả các đối tượng có nhu cầu hợp 
tác kinh doanh và sử dụng các dịch vụ của hợp tác xã.Tổ chức hợp tác xã là 
dân chủ, do các thành viên kiểm soát. Xã viên có quyền bình đẳng trong các 
quyết định của hợp tác xã theo đúng nguyên tắc của ICA. 
Bốn là, việc đóng góp vốn của xã viên vào hợp tác xã phải bình đẳng và 
quản lý dân chủ, xã viên quyết định sử dụng lãi cho các mục đích phát triển 
hợp tác xã, lập các quỹ dự phòng, một phần không chia để tích luỹ chung. 
Chia lãi cho xã viên theo tỷ lệ đóng góp vốn, công sức và sử dụng dịch vụ hỗ 
133 
trợ. Các hoạt động khác của hợp tác xã phải được sự nhất trí của xã viên. 
Thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, xã viên 
hiểu được quyền lợi, trách nhiệm của mình vào sự phát triển của hợp tác xã. 
4.3.2. Các giải pháp có thể triển khai ngay 
Thứ nhất, tất cả các hợp tác xã vận tải phải có lộ trình chuyển đổi sang 
mô hình tổ chức hợp tác xã vận tải thủy-bộ, hoạt động theo phương thức điều 
hành sản xuất kinh doanh tập trung. Đảm bảo những hợp tác xã nào đủ điều 
kiện đều được chuyển đổi. Ngoại trừ những hợp tác xã vận tải mang tính đặc 
thù như: Hợp tác xã xe tắc xi, hợp tác xã xe lôi, hợp tác xã xây dựng công 
trình giao thông, hợp tác xã bốc xếp. Làm được việc này sẽ hạn chế được tư 
nhân núp bóng hợp tác xã để trốn thuế. Tiến chấm dứt tình trạng kinh doanh 
man mún, nhỏ lẻ như hiện nay. 
Thứ hai, các sở Giao thông vận tải rà soát lại tất các các hợp tác xã, của 
địa phương, điều chỉnh lại tên gọi, chức năng cho đúng với thực tế ngành 
nghề mà hợp tác xã đăng ký kinh doanh, yêu cầu các hợp tác xã xây phương 
án sản xuất kinh doanh hàng năm. Thống nhất biểu mẫu thống kê trong toàn 
ngành. Định kỳ thời gian báo cáo thống kê về bộ phận theo dõi của sở. Cử 
cán bộ chuyên trách có trình độ chuyên môn, để hỗ trợ hợp tác xã trong hoạt 
động sản xuất kinh doanh. 
Thứ ba, đẩy mạnh liên kết giữa các hợp tác xã với nhau cả về mặt kinh 
tế, xã hội và tổ chức. Từng bước hình thành các hợp tác xã vận tải thủy-bộ 
nội địa vững mạnh và phát triển với quy mô khác nhau. Đây là nhân tố cực 
kỳ quan trọng bảo đảm sự phát triển lớn mạnh hơn và vững chắc hơn của 
hợp tác xã vận tải thủy-bộ trong giai đoạn tới. 
Thứ tư, các hợp tác xã cần cử cán bộ quản lý, nhân viên đi học các lớp 
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về quản lý hợp tác xã vận tải, bố trí kinh 
134 
phí cho những nhân viên đi học. Có như vậy mới đảm bảo năng lực điều 
hành quản lý khi hợp tác xã phát triển nên qui mô lớn. 
4.4. Kiến nghị và kết luận 
4.4.1. Kiến nghị 
4.4.1.1.Đối với Chính phủ, Bộ, Ngành 
 Ban hành các văn bản giải quyết những vướng mắc về bảo hiểm xã hội, 
bảo hiểm y tế đối với cán bộ quản lý, xã viên và người lao động làm việc 
trong hợp tác xã vận tải. Để họ yên tâm và gắn bó lâu dài với hợp tác xã, 
nhất là những cán bộ hợp tác xã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp hợp tác xã 
trước năm 2003. 
Bổ sung các quy định về chế độ báo cáo thống kê theo đặc thù hoạt 
động kinh doanh vận tải, cụ thể là: Hợp tác xã thực hiện chế độ báo cáo định 
kỳ cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của địa phương. Chính phủ 
phải quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, Ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp 
trong việc quản lý kinh tế hợp tác xã. Cơ chế phối hợp quản lý hợp tác xã 
giữa cơ quan quản lý chuyên ngành và chính quyền các cấp. 
Yêu cầu chính quyền địa phương các cấp phải triển khai thực hiện các 
quy định hiện hành ưu tiên, ưu đãi, hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác 
xã. Bố trí cho phép các hợp tác xã vận tải được giao đất hoặc thuê đất dài 
hạn để làm văn phòng, bến bãi, nhà xưởng, tạo điều kiện để hợp tác xã cung 
cấp dịch vụ tốt hơn cho thị trường và xã viên. 
Ban hành chính sách ưu tiên giảm thuế thu nhập; hỗ trợ vốn (giảm lãi 
suất, cho vay bằng tín chấp) cho các hợp tác xã vận tải các địa bàn vùng sâu, 
vùng xa, hải đảo Kiến nghị Quốc hội sửa đổi Luật Thuế môn bài cho phép 
hợp tác xã chỉ nộp 01 thuế môn bài cho tất cả các phương tiện vận tải đăng 
135 
ký kinh doanh trong hợp tác xã, trước mắt là cho những phương tiện đã 
thuộc sở hữu hợp tác xã. 
Chính phủ chỉ đạo thực hiện thống nhất các loại thuế cho hoạt động 
kinh doanh vận tải đối với các thành phần kinh tế tham gia. Cho phép tạm 
thời miễn phần thuế từ khoản thu dịch vụ quản lý để hoạt động cho Ban 
quản trị (do xã viên trích nộp hàng tháng). Hoàn trả cho hợp tác xã phần hoa 
hồng uỷ nhiệm thu thuế của xã viên. Chính phủ sớm ban hành Nghị định 
hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã 2013. 
Tăng vốn cho quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể đối với các ngành 
nghề. Trong đó chú ý đến đặc điểm của hoạt động kinh doanh vận tải. Tạo 
điều kiện hỗ trợ về vốn sản xuất kinh doanh đối với các hợp tác xã mới 
thành lập và hợp tác xã có dự án phát triển dài hạn. 
Bộ Tài chính nghiên cứu quy định về chế độ kế toán, hoạch toán kinh tế 
trong các hợp tác xã vận tải, cho phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh 
vận tải. 
Ngân hàng Nhà nước cùng với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã có 
chính sách, tạo điều kiện cho hợp tác xã giao thông vận tải vay vốn đổi mới 
phương tiện vận tải với lãi suất ưu đãi. Được vay dài hạn theo các hình thức 
thế chấp, tín chấp. Nhằm tạo nguồn vốn cho hợp tác xã giao thông vận tải 
đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, phương tiện vận tải, mở rộng sản 
xuất, kinh doanh. Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, 
tích cực hội nhập khu vực và quốc tế. 
Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các trường trong ngành mở các lớp bồi 
dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý hợp tác xã. 
136 
4.4.1.2.Đối với Liên minh HTX Việt Nam 
-Tiếp tục phối hợp với các Bộ, Ngành xây dựng chương trình đào tạo, 
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã. Đẩy mạnh việc hướng dẫn 
thành lập, giải thể, sáp nhập hợp tác xã. Xây dựng đề án thành lập trường 
đào tạo cán bộ quản lý hợp tác xã trực thuộc Liên minh hợp tác xã như ở Ấn 
Độ và Hàn Quốc 
- Tiếp tục phối hợp với chính quyền các địa phương thực hiện các biện 
pháp tuyên truyền Luật Hợp tác xã. Thông tin về phát triển các hợp tác xã 
giao thông vận tải, tổ chức hội thảo về chính sách khuyến khích hợp tác xã. 
- Tiếp tục phối hợp thúc đẩy công tác thi đua, tạo thêm động lực phát 
triển hợp tác xã. Theo dõi thống kê, cập nhật thông tin về hoạt động sản xuất 
kinh doanh của các hợp tác xã trên trang Web của Liên minh. 
- Phối hợp xây dựng mô hình hợp tác xã tiên tiến, Liên hiệp hợp tác xã 
vận tải điển hình để nhân rộng trong toàn ngành. Tổ chức tham quan, giao 
lưu học tập kinh nghiệm giữa các hợp tác xã. 
4.4.1.3.Đối với Chính quyền các cấp 
- Chỉ đạo việc tăng cường phối hợp giữa các liên minh hợp tác xã cấp 
tỉnh và Sở Giao thông vận tải, Sở giao thông công chính. Hướng dẫn và tạo 
điều kiện để hợp tác xã ngày càng hoạt động ổn định và đúng pháp luật. Vận 
động, hướng dẫn và kịp thời hỗ trợ thành lập mới các hợp tác xã, Liên hiệp 
hợp tác xã Giao thông vận tải. Nghiên cứu một số mô hình quản lý hợp tác 
xã điển hình để nhân rộng trong ngành Giao thông vận tải ở địa phương. 
- Quy định cụ thể hình thức bắt buộc cán bộ hợp tác xã phải đi đi đào tạo, 
bồi dường nghiệp vụ. Có chính sách cụ thể khuyến khích các cán bộ quản lý 
hợp tác xã theo học tập trung, tại chức ở các trường đào tạo. Mở các lớp bồi 
137 
dưỡng dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ 
quản lý, điều hành cho nhân viên quản lý hợp tác xã và xã viên. 
- Đối với các hợp tác xã đã chuyển đổi hoặc thành lập mới trong những 
năm vừa qua, cần đánh giá lại một cách toàn diện những mặt được, những 
mặt chưa được để có sự điều chỉnh. Tổ chức lại cho phù hợp, đảm bảo theo 
đúng nguyên tắc tổ chức hoạt động mà luật hợp tác xã quy định. 
- Tiến hành rà soát và phân loại các hợp tác xã đã chuyển đổi, nhưng hoạt 
động yếu kém, chỉ tồn tại hình thức và các hợp tác xã chưa chuyển đổi để có 
biện pháp xử lý thích hợp theo hướng: 
Thứ nhất, những hợp tác xã vận tải nào còn có điều kiện để củng cố và 
phát triển, cần làm rõ những nguyên nhân yếu kém, để có biện pháp khắc 
phục. Thông qua Đại hội xã viên bàn bạc tìm biện pháp thực hiện. 
Thứ hai, đối với các hợp tác xã vận tải thực sự yếu kém hoặc không có 
khả năng chuyển đổi. Thông qua Đại hội xã viên quyết định giải thể hoặc tổ 
chức lại theo mô hình mới cho phù hợp với thực tế. 
-Chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức Đảng, Công đoàn, các tổ chức quần 
chúng khác trong các hợp tác xã. Nhằm động viên mọi người gắn bó với hợp 
tác xã và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Thông các đoàn thể nắm 
được tâm tư nguyện vọng của xã viên, những vướng mắc của hợp tác xã để 
đề xuất hướng giải quyết với cơ quan quản lý Nhà nước. 
-Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, phân công cán bộ hướng dẫn các hợp tác 
xã chủ động xây dựng chương trình, dự án và phương án sản xuất kinh 
doanh. Tích cực tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế- xã hội ở 
địa phương, của ngành Giao thông vận tải và địa bàn sản xuất kinh doanh. 
-Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước đối với các hợp tác xã, chỉ đạo sở 
Giao thông vận tải, các cơ quan có liên quan phân công cán bộ có trách 
138 
nhiệm theo dõi hợp tác xã giao thông vận tải. Đồng thời hướng dẫn các hợp 
tác xã vận tải thống kê đầy đủ kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của 
hợp tác xã. Chủ động xây dựng các dự án và phương án sản xuất kinh doanh 
cụ thể để tham gia vào chương trình phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương. 
4.4.2.Kết luận 
4.4.2.1.Ý nghĩa tổng quan của luận án 
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh 
vận dụng vào thực tiễn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Luận án đã 
phân tích tính tất yếu khách quan của việc tồn tại và phát triển hợp tác xã 
vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long. Và cũng đáp ứng yêu 
cầu của Quy luật quan hệ sản xuất luôn thích ứng với tính chất và trình độ 
phát triển của lực lượng sản xuất. Phù hợp với điều kiện tự nhiên, lực lượng 
sản xuất của vùng này. 
Từ thực tiễn phát triển của hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng 
bằng sông Cửu Long. Luận án đã làm rõ sự cần thiết phải phát triển mô hình 
này và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Luận án cũng nêu lên định hướng, 
quan điểm, mục tiêu và những giải pháp cơ bản nhằm phát triển mô hình hợp 
tác xã vận tải thủy-bộ nội địa trong thời gian tới. 
Luận án đã luận giải khi các hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng 
bằng Sông Cửu Long phát triển tốt, sẽ có ý nghĩa không nhỏ vào việc đẩy 
nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội của khu vực. Góp phần thực hiện công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở đồng bằng Sông Cửu 
Long. Đẩy nhanh quá trình giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp – nông 
thôn – nông dân. Do vậy, việc phát triển hợp tác xã vận tải thuỷ -bộ nội địa ở 
khu vực này là hoàn toàn phù hợp cả về lý luận cũng như thực tiễn. 
139 
4.4.2.2.Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận án 
Luận án đã luận giải một cách tương đối đầy đủ về sự tồn tại và phát 
triển mô hình hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long 
là khách quan cả về lý luận và thực tiễn ở nước ta. 
Luận án đã làm rõ sự cần thiết phải phát triển hợp tác xã vận tải thủy-
bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long. Coi đây như một mô hình tổ chức 
kinh tế tập thể điển hình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vận tải thủy-bộ 
nội địa, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. 
Thông qua những nguyên nhân thành công và những hạn chế qua quá 
trình phát triển mô hình này. Luận án đã chỉ ra những vấn đề cần giải quyết, 
cùng một số giải pháp để phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng 
bằng sông Cửu Long trong giai đoạn tới. 
4.4.2.3. Nhận định về giới hạn của luận án 
Mặc dù bản thân cũng đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận án vẫn còn một 
số giới hạn sau: 
-Các số liệu thống kê chưa đầy đủ về các hợp tác xã vận tải thủy-bộ ở 
13 tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long. Do nhiều hợp tác xã hàng năm không 
thống kê báo cáo về sở Giao thông vận tải và Liên minh hợp tác xã. 
-Do thời gian và kinh phí hạn chế, tác giả không đến được tất cả các 
hợp tác xã vận tải này để khảo sát, tìm hiểu, mà chỉ khảo sát điển hình một 
số hợp tác xã ở một số tỉnh. 
-Trên cở sở lý luận kết hợp với phân tích số liệu của một số hợp tác xã 
đại diện mà tác giả chọn. Luận án còn mang tính chủ quan của tác giả. 
-Luận án chưa đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của 
hợp tác xã như: Trình độ người lao động, hiệu quả sử dụng vốn trong HTX. 
140 
4.4.2.4. Những vấn đề cần nghiên cứu tiếp 
-Sự vận động của hợp tác xã vận tải thủy- bộ nội địa như thế nào khi hệ 
thống đường sắt, đường cao tốc hoàn chỉnh. 
-Vấn đề đào tạo nhân lực cho hợp tác xã vận tải. 
- Chính sách huy động và sử dụng vốn trong hợp tác xã vận tải 
141 
Danh mục công trình của tác giả 
1. Trần Ngọc Hạnh (2008), “Phát triển hợp tác xã vận tải thủy nội địa ở 
đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Giao thông vận tải (số 12/2008), 
tr 43-45,30 
2. Trần Ngọc Hạnh, Trần Đỗ Liêm (2010),” Phát triển vận tải bằng ô tô 
ở tỉnh Đắclắk”, Tạp chí Giao thông vận tải (số 7/1010), tr 57-57 
3. Trần Ngọc Hạnh (2011),” Về mô hình hợp tác xã vận tải trong nền 
kinh tế hội nhập quốc tế hiện nay ở nước ta”, Tạp chí Giao thông vận 
tải (số12/2011), tr 59-61 
4. Trần Ngọc Hạnh (2012),” Hợp tác xã trong ngành Giao thông vận tải 
hiện nay ở nước ta, Tạp chí Khoa học xã hội (số 2(162)2012), tr 24-
26,40. 
5. Trần Ngọc Hạnh (2014),”Định hướng và giải pháp cơ bản chủ yếu để 
phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu 
Long”, Tạp chí Giao thông vận tải (số 3/2014)tr 46-48. 
142 
Danh mục tài kiệu tham khảo 
Tiếng việt 
1. Ban chấp hành trung ương, Kết luận của bộ Chính trị về đẩy mạnh 
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát 
triển và năng cao hiệu quả kinh tế tập thể tháng 01/2013 
2. Ban chỉ đạo tổng kết Nghị quyết trung ương 5 khóa IX (BCHTW), Báo 
cáo tóm tắt tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết trung ương 5 khóa 
IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và năng cao hiệu quả kinh tế tập thể 
năm2013 
3. Bộ kế hoạch và Đầu tư, Thông tư 02/2006/TT-BKH, ngày 13/6/2006, 
Hướng dẫn thi hành Nghị định 88/2005/NĐ-CP, 
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư – vụ Hợp tác xã (2008), Một số nội dung cơ 
bản, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể, 
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
5. Bộ giao thông vận tải (2007), Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết 
Trung ương 5 khoá IX, Hà Nội. 
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Quyết định 1801/2003/QĐ-BGTVT, 
ngày 17/6/2003, Phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý 
hợp tác xã trong ngành giao thông vận tải, 
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Quyết định 32/2005/QĐ-BGTVT, 
ngày 17/6/2005, về : Xếp loại đường để tính cước vận tải, 
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Quyết định 15/2007/QĐ-BGTVT, 
Qui định điều kiện tiêu chuẩn bến xe ô tô, 
9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Quyết định 16/2007/QĐ-BGTVT, 
Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định, 
10. Bộ Giao thông vận tải, Thông tư 20/2011/TT-BGTVT, ngày 31/3/2011 
Qui định vận tải hành khách đường thủy nội địa, 
11. Bộ Giao thông vận tải, Thông tư 16/2013/TT-BGTVT, ngày 30/7/2013 
Qui định quản lý vận tải hành khách thủy từ bờ ra đảo, 
12. Bộ Giao thông vận tải, Thông tư 18/2013/TT-BGTVT, ngày 06/8/2013 
Qui định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 
và dịch vụ hỗ trợ vận tải, 
143 
13. Chính phủ, Nghị định 177/2004/NĐ-CP, ngày 12/10/2004, Qui định 
chi tiết thi hành Luật Hợp tác xã 2003 
14. Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg ngày 03/10/2003 của Thủ Tướng Chính 
phủ về: Tiếp tục thúc đẩy thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) 
về kinh tế tập thể. 
15. Chính phủ, Nghị định 88/2005/NĐ-CP, ngày 11/7/2005, về: một số 
chính sách hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã. 
16. Chính phủ, Nghị định số 93/2012/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 11 năm 
2012, về việc: Điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô, 
17. Cục đường sông Việt Nam (2002), Tài liệu hội thảo phát triển vận tải 
thủy nội địa Việt Nam, Hà Nội. 
18. Cục Thống kê Kiên giang, Niên giám thống kê 2010, 2012 
19. Cục Thống kê Cà Mau, Niên giám thống kê 2010, 2012 
20. Cục Thống kê Tp Cần Thơ, Niên giám thống kê 2010, 2012 
21. Cục Thống kê Tiền giang, Niên giám thống kê 2010, 2012 
22. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc 
lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. (trang 27 – 39). 
23. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới( Đại hội VI, 
VII, VIII, IX), về phát triển kinh tế – xã hội, Nxb. Chính trị quốc gia, 
Hà Nội năm 2005. 
24. Đảng Cộng sản Việt Nam với phong trào hợp tác xã ở Việt Nam, Nxb 
chính trị quốc gia, Hà nội năm 2005 
25. Đảng cộng sản Việt Nam,Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ 
XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2011 
26. Đại hội Liên minh hợp tác xã Châu Á – TBD (2008), Kỷ yếu 
27. Học viện chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh – Tạp chí Cộng 
sản – Liên minh HTX Việt Nam – Báo Nhân dân (2007), tài liệu hội 
thảo khoa học quốc gia: Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã – những 
vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội. 
28. Hợp tác xã vận tải thủy-bộ Tân Tiến, Hà Tiên, Kiên Giang (2005-
2012), Báo cáo tổng kết họat động sản xuất kinh doanh. 
29. Hợp tác xã vận tải cơ giới thủy- bộ TP Mỹ Tho Tiền Giang (2009- 
2012), Báo cáo tổng kết họat động sản xuất kinh doanh. 
30. Hợp tác xã dịch vụ vận tải Toàn Thắng Cà Mau (2012), Báo cáo kết 
hoạt động sản xuất kinh doanh từ 1996 đến 2012. 
144 
31. Hợp tác xã Rạch Gầm Tiền Giang (2010), Báo cáo tổng kết họat động 
sản xuất kinh doanh (2006-2010). 
32. Luật Hợp tác xã 1996, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 
33. Luật hợp tác xã 2003 (2005), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
34. Luật Hợp tác xã năm 2013. Nxb Chính trị quốc gia- Hà Nội 
35. Liên minh hợp tác xã Việt Nam, 100 HTX điển hình tiên tiến giai đoạn 
2005-2010, Hà nội, tháng 10 năm 2010 
36. Liên minh hợp tác xã Việt Nam (2004), Những hợp tác xã điển hính 
tiên tiến trong thời kỳ đổi mới, Nxb. Đại học sư phạm, Hà Nội 
37. Liên minh hợp tác xã Việt Nam (2013) Tài liệu Hội nghị Ban chấp 
hành Liên minh hợp tác xã Việt Nam lần thứ VII(khóa IV) 
38. Liên minh hợp tác xã Việt Nam (2013) Tài liệu Hội nghị tổng kết 10 
năm thực hiện Nghị quyết TW5 khóa IX về kinh tế tập thể 
39. Liên minh hợp tác xã Tiền Giang (2010), Báo cáo tổng kết HTX điển 
hình tiên tiến, tỉnh Tiền Giang. 
40. Liên minh hợp tác xã Cần Thơ (2007), Báo cáo tổng kết HTX điển hình 
tiên tiến, thành phố Cần Thơ. 
41. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành TW Đảng khóa IX về: 
Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. 
42. Thủ tướng Chính phủ-Quyết định số 1581/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 10 
năm 2009, về việc: Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng 
sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. 
43. Thủ tướng Chính phủ-Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 
02 năm 2012, về việc: Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận 
tải vùng trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long đến 2020 và định 
hướng 2030, 
44. Tỉnh Ủy Cà Mau (2007), số 81/BC-TU, Báo cáo tổng kết 5 năm thực 
hiện nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển 
và năng cao hiệu quả kinh tế tập thể. 
45. Tổng Cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê 2012, Nxb Thồng kê, 
Hà nội 
46. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Khuôn khổ pháp lý và 
kinh nghiệm phát triển hợp tác xã ở một số nước, NXB Hà Nội 1996, 
47. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau (2006), Số 90/BC-UBND, Báo cáo kế 
hoạch phát triển khu vực kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010) tỉnh Cà 
Mau. 
145 
48. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau (2011), Số 09/KH-UBND, Kế hoạch 
phát triển và năng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Cà Mau giai đọan 
2011-2015. 
49. Phóng viên P.A (2008), Châu Âu vẫn còn hợp tác xã vận tải; Kinh 
nghiệm tổ chức hợp tác xã ở ThaiLan. Báo Giao thông vận tải online, 
(18/01; 11/4) 
50. Phóng viên P.A (2010), Hợp tác xã giao thông vận tải: Cơ hội và 
thách thức. Báo Giao thông vận tải online, (25/8) 
51. C. Mác-Ph. Ăngghen (1997), Toàn tập, tập 37, Nxb, Chính trị quốc 
gia, Hà nội 
52. C. Mác-Ph. Ăngghen (1981),Tuyển tập, tập 1, 2, Nxb, Sự thật, Hà Nội 
53. C. Mác-Ph. Ăngghen (1983), Tuyển tập, tập 5,6, Nxb, Sự thật, Hà Nội 
54. C.Mác (1986), Tư bản,tập 3, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà nội 
55. C.Mác (1986), Tư bản,tập 3, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà nội 
56. Đào Xuân Cần (chủ biên), (2012), Phong trào hợp tác xã một số nước 
trên thế giới và Việt Nam, Nxb Thông tin và truyền thông, Hà nội 
57. Mai Ngọc Cường (2005), Lịch sử các học thuyết kinh tế, Nxb Lý luận 
chính trị, Hà Nội 
58. Phạm Như Cương (2005), Một số vấn đề về đổi mới tư duy ở nước ta. 
Nxb Khoa học xã hội, Hà nội 
59. Đặng Đình Cung (2012), Hợp tác xã và Việt Nam, diendan.org 
60. Võ Văn Dũng (chủ biên), (2012), Kinh tế đồng bằng sông Cửu Long 
2001-2011. Nxb Đại học Cần Thơ tập 1, tập 2 
61. Lê Đình Doanh (2004), Trao đổi về sự nghiệp phát triển GTVT thủy 
nội địa ở Việt Nam, Tạp chí Cánh buồm (91+92) (tr 11, 50). 
62. Võ Hùng Dũng (chủ biên) (2012), Kinh tế đồng bằng sông Cửu Long 
2001-2011. Nxb Đại học Cần Thơ 
63. Phạm Vân Đình (2007), Vấn đề hợp tác xã nông nghiệp của Việt 
Nam,Nxb, Nông nghiệp, Hà nội 
64. Trần Đình Đằng - Bùi Minh Vũ - Hà Văn Khương (2007), Quản trị 
doanh nghiệp thích ứng với kinh tế thị trường trong giai đoạn phát 
triển mới ở Việt Nam, Nxb, Nông nghiệp, Hà Nội (tr 19, 222-242) 
65. Việt Hà (2004) Mô hình HTX vận tải trong nền kinh tế mới, Tạp chí 
cánh buồm (97). (tr 24, 25). 
66. Trần Ngọc Hạnh, Phát triển hợp tác xã vận tải thủy nội địa ở đồng 
bằng sông Cửu Long, luận văn Thạc sỹ, năm 2008 
146 
67. Đình Phi Hổ (Chủ biên) (2006), Kinh tế Phát triển.Nxb,Thống kê, Hà 
Nội 
68. Phương Huyền (2007), 5 năm thực hiện Nghị quyết TW 5(khóa IX) kết 
quả và các giải pháp, số 134+135, (tr 11-13) 
69. Trần Đỗ Liêm (2002), Bước phát triển về phương tiện vận tải thủy ở 
đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Cánh buồm số 74,(tr7,9) 
70. Trần Đỗ Liêm (2002),Vận tải thuỷ ngoài quốc doanh thời đổi mới, Tạp 
chí cánh buồm (78), (tr 11, 12). 
71. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4,Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội 
72. Hồ Chí Minh, Đường cách mệnh năm 1927 
73. Lê Hữu Nghĩa - Đinh Văn Ân (đồng chủ biên) (2008), Phát triển kinh 
tế nhiều thành phần ở Việt Nam, lý luận và thực tiễn. Nxb Chính trị 
quốc gia, Hà nội 
74. Phạm Hữu Nghĩa (2000), Phát triển giao thông vận tải thủy nội địa 
hợp lý, phù hợp với từng vùng lãnh thổ, số 46,(tr 12,13) 
75. Vũ Thị Ngọc Phùng (Chủ biên) (2006), Giáo trình kinh tế phát triển, 
Nxb, Lao động xã hội, Hà nội 
76. Võ Thị Kim Sa (2012), Vai trò kép của hợp tác xã và vị trí của nó 
trong không gian xã hội, Tạp chí Nghiên cứu phát triển bền vững, số 
2(35) 2012,( tr 40-48) 
77. Nguyễn Văn Sang (2004), Các quốc gia trên thế giới, Châu Á, Châu 
Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Đại Dương Nxb Trẻ, Hà nội 
78. Ngô Xuân Sơn (2000), Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò vận tải 
thủy đa phương thức, tạp chí Cánh buồm (44), (tr 4, 22). 
79. Ngô Xuân Sơn (2008), Đôi điều về sự phát triển đường thủy nội địa 
trong thời kỳ hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cánh 
Buồm, số146 
80. Đặng Kim Sơn (2009), Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã ở Đài Loan, 
Hàn Quốc và Nhật Bản, Viện chính sách và Chiến Lược, Vụ Hợp tác 
xã, Bộ Kế hoạch và Đầu tư 
81. Ts Nguyễn Minh Tú (chủ biên) (2010), Mô hình tổ chức hợp tác xã 
kiểu mới. Nxb. Khoa học và kỹ thuật 
82. Đào Công Tiến (chủ biên) (2001), Vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu 
Long, hiện trạng và giải pháp, Nxb Đại học quốc gia Tp Hồ Chí Minh 
83. Nguyễn Ty (chủ biên) (2001), Phong trào hợp tác xã quốc tế qua gần 
hai thế kỷ, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 
147 
84. Nguyễn Thanh Tuyền - Nguyễn Quốc Tế - Lương Minh Cừ (Đồng 
chủ biên) (2003), Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong nền kinh tế 
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, Nxb, Tổng hợp thành phố 
Hồ Chí Minh.(tr 163-168) 
85. Nguyễn Thanh Tuyền (chủ biên) (2006), Sở hữu tư nhân và kinh tế tư 
nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt 
Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.(tr 19,20,21) 
86. Hồ Thế Thường (2006), Vận tải đường sông-đồng bằng sông Cửu 
Long tiềm năng chưa được đánh thức, Tạp chí kinh tế phát triển, số 3 
(tr24-26) 
87. Văn Thái (2003), Địa lý kinh tế Việt Nam, Nxb Thống Kê, Hà nội 
88. Bùi Thiềm - Cao Minh Phụng (1996), Sông và đường sông Việt Nam, 
Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội (tr 13,17) 
89. Bùi Thị hải Yến (chủ biên) (2009), Địa lý kinh tế-xã hội Châu Á, Nxb 
Giáo dục Viêt Nam, Hà Nội 
90. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 45, Nxb, Tiến bộ, Mascơva 
91. Bùi Thị hải Yến (chủ biên) (2006), Địa lý kinh tế-xã hội Thế giới, Nxb 
Giáo dục Viêt Nam, Hà Nội 
92. Hồng Vân (2010), Mô hình kinh tế hợp tác của một số nước Châu 
Á.Tạp chí công nghiệp số 10 
93. www.lienminhhoptacxavietnam.com.vn 
94. www.mpi.gov.vn 
95. www.mt.gov.vn 
96. www.giaothongvantai.com.vn 
97. www.nhandan.org.vn 
98. www.lmhoptacxakiengiang.gov.vn 
99. www.rachgam.com.vn 
100. www.vietask.com 
101. www.clv.Triangle.vn 
102. www.ICA.com 
148 
Tiếng Anh 
1. Nao Imagawa, (2000), Giới thiệu kinh nghiệm phát triển hợp tác xã 
nông nghiệp Nhật Bản, Nxb Nông nghiệp, Hà nội. 
2. Ja-Zenchu, (2000), Sowing the Seed of the Future- Japan is 
Agricultural Cooperative Country Paper 
3. N.GREGORY MANKIW, Nguyên lý kinh tế học,(tập I) Khoa kinh tế 
học trường đại học Kinh tế quốc dân dịch (2003), Nxb Thống kê, Hà 
nội 
4. Kimberly A.Zeuli anh Robert Cropp: Cooperative: Principles anh 
Practices in the 21 st century; University of Wisconsin-Extension, 
2003. 
5. Markus Hanisch: A Governance Perspective on the Role of 
Cooperatives in the EU-25, Humboldt University Berlin, June 2005. 
PHỤ LỤC 
Bảng phụ lục số 1 
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ HTX VẬN TẢI Ở 04 TỈNH ĐBSCL 
TT 
Tên HTX, địa chỉ 
Năm 
thành 
 lập 
Vốn 
điều lệ 
(triệu 
đồng) 
Tổng số 
xã viên 
(người) 
Tổ chức nhân sự Phương tiện 
Giá trị 
tài sản 
(triệu 
đồng) 
Ban 
quản 
trị 
(người) 
Cán bộ 
nghiệp 
vụ 
(người) 
Lao 
động 
trực tiếp 
(người) 
Xe 
khách 
 (cái) 
Xe tải 
 (cái) 
Tàu 
thuyền 
 (cái) 
 Tỉnh Bến Tre 
1 HTX VT thủy bộ Bình Đại 2002 1.809,6 8 3 4 3 3 4 1.809,60 
2 HTX VT thủy bộ Thạnh Phú 1995 27,0 27 4 6 9 2 27,00 
3 HTX VT thủy bộ TX Bến Tre 1995 19.397,0 116 4 3 119 3 10,00 
4 HTX Thủy bộ Châu Thành 1995 17.123 76 3 5 76 3 17.123 
5 HTX xe khách Thống Nhất 1995 20.000 128 13 6 161 21.000 
6 HTX Thủy bộ huyện Ba Tri 1996 5.191,0 31 4 5 35 2 5.191,00 
 Cộng 63.547,6 386,0 29,0 27,0 0,0 404 3 14 45.160 
 Tỉnh Tiền Giang 3 
1 HTX Rạch Gầm 1979 50.000,0 258 3 6 5 500 220.000,00 
2 HTX VT Chợ Gạo 1998 27.365,5 99 3 5 124 27.363,00 
3 
HTX VT cơ giới thủy bộ Tp 
Mỹ Tho 1984 67.618,0 437 3 6 167 158 119 68.433,00 
4 
HTX VT thủy bộ Toàn Thắng 
Gò Công 1998 63,8 153 3 3 61 4 63,80 
5 HTX Thủy bộ Gò Công Tây 1999 903,9 55 3 3 33 4 297,70 
6 HTX VT TX Gò Công 1999 8.232,0 41 3 5 46 8.232,00 
7 HTX VT Tân Phước 1998 26.186,3 53 3 4 26 22.619,00 
8 HTX Thủy bộ 2,9 Cái Bè 1978 12.871,0 223 3 3 182 5 11.961,00 
9 HTX VT Thủy bộ H Cai Lậy 1989 4.769,0 246 3 3 132 6 4.569,00 
10 
HTX VT Thủy bộ Châu 
Thành 1978 12.423,0 135 3 4 120 8 11,90 
 Cộng 
210.432,
5 1.700,0 30,0 42,0 0,0 891,0 158,0 646,0 363.550,7 
 Thành Phố Cần Thơ 
1 HTX GTVT Kim Long 2004 751,0 25 2 3 10 751,00 
2 
HTX VT thủy bộ TP. Cần 
Thơ 1978 590,0 346 1 5 432 150 10 628,95 
3 
HTX VT Thủy bộ Phi Long 
TP. Cần Thơ 1988 85,0 54 1 5 35 30 476,00 
4 
HTX VT Thủy bộ Hoàng 
Nam 2004 4.400,0 7 1 4 4 3 3.600,00 
5 HTX VT Thủy bộ Hoàng Tú 2004 205,0 51 3 3 48 6 5 40,00 
6 
HTX Thủy bộ H. Châu Văn 
Liêm 1997 5,0 290 2 4 8 12 3 1.000,00 
7 HTX VTTB Phường Lê Bình 1996 30,0 65 2 3 65 8 36,00 
8 
HTX VTTB Thành Công Q. 
Ninh Kiều 2005 100,0 9 1 5 13 7 412,10 
9 
HTX Long Giang, Q. Ninh 
Kiều 2001 3.720,0 19 4 4 2 1.940,36 
 Cộng 9.886,0 866,0 17,0 36,0 0,0 609,0 156,0 66,0 8.884,4 
 Tỉnh Cà Mau 
1 
HTX GTVTTHH & DV TM 
Phương Ngân 2005 1.484,0 32 2 3 32 1.484,00 
2 HTX Tân Phát H Cái Nước 1997 75,0 10 3 3 2 56,00 
3 HTX VT Thủy bộ Thới Bình 1999 78,0 39 3 3 15 3 63,00 
4 HTHX VT TB Đồng Tâm 1999 79,0 40 3 2 40 40 3.258,00 
5 HTX Đồng Tiến 1998 237,4 145 3 5 107 1,50 
6 HTX VT TB Minh Hải 1998 37,0 49 3 3 49 1 37,00 
7 HTX Thủy bộ Toàn Thắng 1997 65,0 9 2 4 10 3 65,00 
8 
HTX VT Thủy bộ Thống 
Nhất 1997 20,0 17 3 4 27 2 6.750,00 
 Cộng 2.075,4 341,0 22,0 27,0 0,0 248,0 0,0 81,0 11.714,5 
Nguồn số liệu: Ban chỉ đạo tổng điều tra về phát triển HTX vận tải nội địa năm 2007 – Bộ Giao thông vận tải 
Bảng phụ lục số 2 
 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG HTX VẬN TẢI CỦA 04 TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG 
SÔNG CỬU LONG 
 Đơn vị tính: triệu đồng 
TT 
Tên 
HTX, địa 
chỉ 
Doanh thu Chi phí 
Lợi nhuận 
sau thuế 
Lương 
(bq) 
Bộ phận 
gián tiếp 
Tổng số 
Từ hoạt động vận tải Từ hoạt 
động khác 
Tổng 
 chi 
Nộp thuế 
Khách Hàng hóa 
Tỉnh Bến Tre 
HTX VT thủy bộ Bình Đại 250,00 28,00 135,00 0,5 
HTX VT thủy bộ Thạnh Phú 209,12 162,12 30,00 17,00 115,80 75,00 93,32 0,6 
HTX VT thủy bộ TX Bến Tre 1.971,37 1.497,27 468,00 6,10 1.182,23 253,09 556,69 1,2 
HTX Thủy bộ Châu Thành 872,79 690,00 148,15 182,79 1,0 
HTX xe khách Thống Nhất 17.978,72 17.978,72 17.889,20 536,43 89,53 1,8 
HTX Thủy bộ huyện Ba Tri 3.719,35 1.258,80 2.375,80 84,75 3.398,11 42,42 322,23 0,7 
Cộng 25.001,35 20.896,91 2.873,80 107,85 23.275,34 1.083,09 1.379,56 5,30 
Tỉnh Tiền Giang 
HTX Rạch Ngầm 251.000,00 186.000,00 65.000,00 2.584,00 2.300,00 3,5 
HTX VT Chợ Gạo 5.312,67 2.603,09 2.709,58 238,94 393,67 0,6 
HTX VT cơ giới thủy bộ Tp Mỹ 
Tho 14.225,89 9.348,78 4.877,11 13.812,17 614,58 413,72 2,5 
HTX VT thủy bộ Toàn Thắng Gò 
Công 215.563,68 108.482,81 75.480,87 31.600,00 146,67 1,2 
HTX Thủy bộ Gò Công Tây 60,20 51,05 209,63 6,58 0,9 
HTX VT TX Gò Công 2.724,38 2.183,35 541,03 2.333,27 120,39 391,11 1,0 
HTX VT Tân Phước 11.926,80 419,35 11.341,64 165,81 286,13 250,05 1,6 
HTX Thủy bộ 2,9 Cái Bè 4.875,82 4.299,82 576,00 246,50 1.586,34 1,0 
HTX VT Thủy bộ H Cai Lậy 4.822,00 4.396,00 426,00 3.237,00 80,40 1.584,99 1,0 
HTX VT Thủy bộ Châu Thành 174,25 85,65 88,60 126,02 9,86 0,6 
Cộng 510.685,69 317.818,85 161.040,83 31.765,81 19.433,49 4.653,26 5.349,98 13,90 
Thành Phố Cần Thơ 
HTX GTVT Kim Long 165,65 165,65 1,89 2,28 3,0 
HTX VT đường bộ TP. Cần Thơ 6.946,25 6.700,05 246,20 336,19 142,50 2,5 
HTX VT Thủy bộ Phi Long TP. 
Cần Thơ 11.133,00 1.368,00 9.765,00 694,05 976,6 1,5 
HTX VT Mê Công Q. Ninh Kiều 13.023,10 9.530,74 1.742,36 1.750,00 11.877,29 483,61 824,98 3,5 
HTX VT Thủy bộ Hoàng Nam 2.789,00 1.493,00 1.296,00 1,50 978,90 1,5 
HTX VT Thủy bộ Hoàng Tú 2.259,38 700,00 1.518,19 41,19 112,31 875,4 1,8 
HTX Thủy bộ H. Châu Văn 
Liêm 165,92 145,31 3,18 17,43 175,27 81,63 2,28 1,5 
HTX VTTB Phường Lê Bình 37,93 37,93 4,73 1,5 1,0 
HTX VTTB Thành Công Q. Ninh 
Kiều 1.128,44 360,00 768,44 304,23 3,,6 
HTX Long Giang, Q. Ninh Kiều 3.575,00 3.575,00 32,47 19,92 2,8 
Cộng 41.223,67 20.500,68 18.914,37 1.808,62 12.052,56 1.748,38 2.272,81 12,80 
Tỉnh Cà Mau 
HTX GTVTTHH & DV TM 
Phương Ngân 19.300,00 19.300,00 19.000,00 804,00 294,00 1,5 
HTX Tân Phát H Cái Nước 4.567 145,00 67,8 1,5 
HTX VT Thủy bộ Thới Bình 9.245 321,00 78,5 0,5 
HTHX VT TB Đồng Tâm 158.008,32 155.865,60 2.142,72 156.069,65 1.113,60 1.056,00 1,1 
HTX Đồng Tiến 12.457,0 324,8 237,0 0,6 
HTX VT TB Minh Hải 36.000,00 22.000,00 14.000,00 21.772,00 14,00 14,00 2,0 
HTX Thủy bộ Toàn Thắng 439,54 4,10 142 0,2 
HTX VT Thủy bộ Thống Nhất 8.000,00 7.000,00 1.000,00 1.368,10 4,10 0,7 
Cộng 221.308,32 184.865,60 36.442,72 196.841,65 1.368,10 4,60 
 Nguồn: Ban chỉ đạo tổng điều tra phương tiện vận tải nội địa toàn quốc năm 2007 – Bộ giao thông vận tải 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 la_tran_hong_hanh_6767.pdf la_tran_hong_hanh_6767.pdf