MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục các bảng biểu
Mục lục
MỞ ĐẦU . . 1-13
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG BỘ,
CHÍNH QUYỀN TPHCM ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (1986 - 2006)
1.1 TPHCM và những vấn đề xã hội cấp thiết trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
1.1.1 Những vấn đề chung . . 14-16
1.1.2 Thực trạng đời sống, việc làm của nhân dân và sự phân
hóa giàu nghèo . . 16-18
1.1.3 Tệ nạn xã hội và những bất ổn về trật tự an toàn xã hội . . 18-19
1.1.4 Những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa- nghệ thuật . 19-21
1.2 Chính sách của Đảng bộ và chính quyền TPHCM đối với các vấn đề xã hội
1.2.1 Chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm và đời sống . 24-31
1.2.2 Chương trình xóa đói giảm nghèo . . 31-38
1.2.3 Chính sách về an ninh - trật tự an toàn xã hội và
phòng chống tệ nạn xã hội . 39-46
1.2.4 Giải quyết các vấn đề xã hội khác 46-52
CHƯƠNG 2: PHỤ NỮ TPHCM THAM GIA THỰC HIỆN
CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ (1986 - 2006)
2.1 Thực trạng đời sống, điều kiện lao động của phụ nữ TPHCM
2.1.1 Điều kiện lao động và đời sống của lao động nữ TPHCM .54-59
2.1.2 Trình độ lao động nữ . .59-63
2.1.3 Lao động nhập cư . 63-69
2.2 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với các chương trình trợ vốn, góp phần xóa
đói giảm nghèo cho phụ nữ thành phố
2.2.1 Các chương trình trợ vốn . 70-85
2.2.2 Các hoạt động hỗ trợ của Hội Liên hiệp Phụ nữ nhằm xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống phụ nữ-trẻ em. 86-91
2.3 Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM với hoạt động đào tạo nghề và giải quyết
việc làm
2.3.1Thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ TPHCM . . 91-102
2.3.2 Hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm của
Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM . 102-107
2.4 Phụ nữ TPHCM tham gia phòng chống tệ nạn mại dâm, góp phần thực
hiện chương trình mục tiêu ‘‘ ba giảm’’ của thành phố (2001-2005)
2.4.1 Thực trạng mại dâm ở thành phố Hồ Chí Minh . 108-113
2.4.2 Phụ nữ TPHCM với họat động phòng chống mại dâm . 113-125
CHƯƠNG 3: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA PHỤ NỮ TPHCM TRONG
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (1986 - 2006) VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP CHO THỜI GIAN TỚI
3.1 Hiệu quả hoạt động của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện chính sách
xã hội của thành phố
3.1.1 Hiệu quả của các chương trình trợ vốn, xóa đói giảm nghèo . 126-135
3.1.2 Hiệu quả của chương trình đào tạo nghề, thực hiện các chính sách
và biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ . .135-137
3.1.3 Hiệu quả của công tác phòng chống mại dâm . 137-148
3.2 Những giải pháp cho thời gian tới
3.2.1 Duy trì, phát triển các mô hình hỗ trợ vốn cho phụ nữ nghèo . 151-153
3.2.2 Đào tạo nghề và giải quyết việc làm . 153-164
3.2.3 Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu “ba giảm”, tăng cường
phòng chống tệ nạn mại dâm . . 165-177
KẾT LUẬN . . 178-186
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . 187-215
PHỤ LỤC . . 216-281
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do, mục đích chọn đề tài:
Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính
quyền Nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội nhằm giải quyết những vấn đề liên quan
đến cuộc sống con người, đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, giới, trong xã
hội. Nó góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội cho phù hợp với mục tiêu của chính
đảng cầm quyền và của chính quyền Nhà nước. Các nội dung của chính sách xã hội
gắn bó mật thiết với đời sống con người như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm, hạn chế và ngăn chặn các tệ nạn xã hội, đền ơn đáp nghĩa, các chương trình
nhân đạo - từ thiện Trong đó, xóa đói giảm nghèo không chỉ là chính sách xã hội
quan trọng của mỗi quốc gia, mà đã trở thành vấn đề toàn cầu.
Sau 20 năm đổi mới và tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(1986-2006), bên cạnh tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng về phát triển xã hội nhờ có sự đổi mới tư duy trong việc hoạch định và
thực hiện chính sách xã hội. Đầu tư của Nhà nước cho các lĩnh vực xã hội ngày
càng tăng, nhiều chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển xã hội đã và đang
được thực hiện như chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,
chương trình phòng chống các tệ nạn xã hội, các quỹ quốc gia về giải quyết việc
làm, quỹ xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, quỹ tình thương đã được thành lập,
trong đó đặc biệt ưu tiên đầu tư cho xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, giáo
dục - đào tạo, dạy nghề cũng như các dịch vụ xã hội cơ bản khác. Nhà nước khuyến
khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng quốc tế tham gia giải quyết
các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa, trong đó Nhà nước đóng vai trò nòng
cốt.
Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là một thành phố lớn của Việt Nam với
tổng dân số đến năm 2006 là 6.424.519 người, nếu kể cả dân tạm trú có hơn 8 triệu
2
người (chiếm tỷ lệ 6,6% dân số của cả nước) [9], là một trung tâm kinh tế, văn hóa,
xã hội, khoa học kỹ thuật, là đầu mối quan trọng trong giao lưu khu vực và quốc tế.
Từ vị trí và tầm quan trọng như đã nêu trên, cùng với chủ trương phát triển
kinh tế, TPHCM đặc biệt coi trọng việc thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội và
đã đạt được những thành quả quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân thành phố được nâng lên, các nhu cầu thiết yếu của người dân được cải thiện.
Phong trào toàn xã hội chăm lo đồng bào nghèo mang lại kết quả thiết thực, có ý
nghĩa kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội rộng lớn: đã làm giảm hộ nghèo; trợ cấp
người già yếu neo đơn, mất sức lao động; khám, chữa bệnh miễn phí cho hàng trăm
ngàn người; đem lại “Nụ cười cho trẻ thơ”, “ánh sáng cho người mù nghèo bất
hạnh”; mái ấm, lớp học tình thương cho trẻ em lang thang đường phố; “xóa đói
thông tin” cho đồng bào nghèo ở vùng nông thôn xa đô thị; phụng dưỡng bà mẹ
Việt Nam anh hùng ở thành phố và một số tỉnh bạn; đỡ đầu chăm sóc hàng ngàn
thương binh nặng và người thân của liệt sĩ; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, phong trào “ba giảm” (giảm tội phạm, ma túy và mại dâm) Những việc
làm đó cùng với các hoạt động từ thiện, cứu trợ đồng bào vùng bị thiên tai, hỏa
hoạn ở thành phố và các tỉnh bạn, là thành tựu nổi bật về xã hội của Đảng bộ và
nhân dân thành phố [47].
Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện các chính sách xã hội ở
TPHCM do công sức đóng góp của toàn dân, của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ thành phố. Trong bối cảnh chung đó, ý thức được vai trò,
trách nhiệm và những điều kiện đặc thù của giới, phụ nữ TPHCM thông qua tổ chức
Hội Liên hiệp Phụ nữ (sau đây gọi tắt là Hội phụ nữ - Hội) và các tổ chức xã hội -
nghề nghiệp khác đã tích cực tham gia thực hiện các chính sách xã hội, có những cố
gắng to lớn, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của thành phố. Tuy nhiên, hàng loạt
vấn đề trực tiếp tác động đến việc phát huy khả năng của phụ nữ chưa được giải
quyết tốt đã hạn chế sự đóng góp của phụ nữ đối với công việc chung. Sự bình đẳng
về giới, địa vị người phụ nữ trong gia đình và xã hội chưa được nâng cao, chưa
tương xứng với công sức và trách nhiệm họ đảm nhận với tư cách người lao động
3
làm ra của cải vật chất, tinh thần và với tư cách người mẹ sản sinh ra bản thân con
người. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo công
bằng, tiến bộ xã hội cho mọi tầng lớp nhân dân, cho cả nam giới và nữ giới, tạo điều
kiện và cơ hội cho họ tiếp cận bình đẳng với cái mới, những tiến bộ trong việc làm,
thu nhập, hưởng thụ văn hóa và các phúc lợi xã hội khác? Nhà nước, cộng đồng xã
hội đã có những chính sách gì hỗ trợ cho họ và bản thân họ đã có những cố gắng ra
sao nhằm đáp ứng yêu cầu mới để có việc làm, ổn định đời sống, đảm bảo ấm no,
hạnh phúc cho gia đình, con cái?
Là người có nhiều năm phụ trách công tác chuyên môn ở Bảo tàng Phụ nữ
Nam bộ, có quá trình tiếp xúc và nghiên cứu về phụ nữ ở nhiều góc độ; được
TPHCM chọn đào tạo trong Chương trình 300 tiến sĩ, thạc sĩ của thành phố, tác giả
chọn đề tài “Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh với quá trình thực hiện các chính sách
xã hội của thành phố trong công cuộc đổi mới (1986-2006)” để làm đề tài luận án
với mong muốn đi sâu nghiên cứu những vấn đề bức xúc về mặt xã hội của
TPHCM, hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện các chính
sách xã hội, những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tham
gia giải quyết các vấn đề xã hội của phụ nữ TPHCM, trên cơ sở đó đề xuất những
định hướng và giải pháp thích hợp để phụ nữ TPHCM tiếp tục thực hiện tốt các
chính sách xã hội của thành phố.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Những vấn đề về chính sách xã hội là mối quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu, không những trên lĩnh vực xã hội nói chung mà cả trên lĩnh vực kinh tế, chính
trị, Bởi phát triển kinh tế bền vững phải đi đôi với hoạch định chính sách và
đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm, phòng chống tệ nạn xã hội, Vì vậy, trong thời gian qua nhiều công trình
nghiên cứu về những vấn đề xã hội của Việt Nam nói chung đã được công bố. Nhà
xuất bản Công an Nhân dân cho ra mắt độc giả nhiều công trình như: Mại dâm, ma
túy, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại của các tác giả Nguyễn Xuân Yêm, Phạm Đình
4
Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên (xuất bản năm 2003), Tệ nạn mại dâm: thực trạng và
các giải pháp của Trần Hải Âu (xuất bản năm 2004), Phòng, chống tội phạm trong
giai đọan hiện nay ở nước ta của các tác giả Chử Văn Chí, Nguyễn Văn Lan,
Nguyễn Cảnh Yên, (xuất bản năm 2006). Nhiều nhà xuất bản khác cũng công bố
hàng lọat các công trình như: Phòng, chống các tệ nạn xã hội, mại dâm, ma túy, mê
tín dị đoan, cờ bạc của Trần Minh Hưởng (nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, 2004),
Một số mô hình, điển hình phòng, chống mại dâm và cai nghiện phục hồi (Nhà xuất
bản Lao động Xã hội, 2005), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội do GS-TS Huỳnh Khái Vinh chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005),
Những vấn đề xã hội trong công cuộc đổi mới do Mai Quỳnh Nam chủ biên (Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, 2006), Phòng, chống tệ nạn xã hội của Trần Đức
Châm (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007), Các tác phẩm này đề cập khá toàn
diện về những vấn đề xã hội của Việt Nam trong bối cảnh từ sau khi đất nước bước
vào thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Các nghiên cứu cũng đưa ra những thực trạng về tệ nạn mại dâm, ma túy,
tội phạm và một số tệ nạn khác, phân tích những nguyên nhân, đặc điểm của các
hiện tượng xã hội, tệ nạn xã hội, đồng thời đưa ra một số giải pháp phòng chống tệ
nạn xã hội, trong đó đặc biệt đáng chú ý là các giải pháp phòng chống ma túy và
mại dâm. Bên cạnh đó, hai tác phẩm Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở
Việt Nam của Lê Bạch Dương và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thế giới, 2005) đề
cập chính sách xã hội và dịch vụ cho người nghèo, những nhóm người yếu thế ở
Việt Nam, Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam do
PGS. TS. Đinh Công Tuấn chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2008) cho thấy sự
liên hệ so sánh và rút ra những bài học về các chính sách an sinh xã hội cho Việt Nam.
Ở góc độ khác, liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo có các công trình
như: Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của Nguyễn Thị
Hằng (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1997), Một số chính sách Quốc gia về việc
làm và xóa đói giảm nghèo của Đức Quyết (Nhà xuất bản Lao động, 2002), Đáng
chú ý là kết quả tham vấn cộng đồng về dự thảo chiến lược toàn diện về tăng trưởng
5
và xóa đói giảm nghèo của Việt Nam do Shanks Edwin, Carrie Turk tập hợp trong Ý
kiến của cộng đồng về chiến lược giảm nghèo, Các đề xuất của người nghèo về
chính sách, Cùng người nghèo hoàn thiện chính sách (Trung tâm thông tin phát
triển Việt Nam, 2002). Nhóm tham vấn đã tiến hành các khảo sát đánh giá nghèo và
giảm nghèo ở TPHCM. Từ ý kiến người dân, đánh giá sự thay đổi tình trạng sống
và khoảng cách giàu nghèo, thị trường lao động, đưa ra các thông điệp chính bảo vệ
quyền lợi người lao động, giải pháp hỗ trợ người nghèo, đưa ra những nhận xét
chung về các chính sách tổng quan về tăng trưởng và giảm nghèo, đề nghị những bổ
sung cho các chính sách đó, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam.
Viện Khoa học xã hội Việt Nam có công trình Báo cáo cập nhật nghèo 2006-
Nghèo và giảm nghèo ở Việt nam giai đoạn 1993-2004 (Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, 2007). Trong đó, thành tựu về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam được đề
cập rõ nét bằng những số liệu cập nhật trong hơn 10 năm tiến hành chủ trương xóa
đói giảm nghèo trên toàn quốc.
Ở khía cạnh lao động và việc làm, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như:
Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam của Trần Đình Hoan, Lê
Mạnh Khoa (Nhà xuất bản Sự Thật, 1991) nghiên cứu việc sử dụng nguồn lao động
và giải quyết việc làm ở cả nông thôn và thành thị trong bối cảnh đô thị hóa. Trên
cơ sở nghiên cứu xã hội học, tác giả cho thấy mối tương quan giữa phát triển kinh tế
với giải quyết việc làm và chính sách xã hội, đi đến sự khẳng định việc phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn có ảnh hưởng lớn đến việc làm của dân cư thành thị.
Trong khi đó, theo một hướng tiếp cận khác, Việc làm ở nông thôn - thực trạng và
giải pháp của Chu Tiến Quang (Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2001) lại đi sâu phân
tích đặc điểm lao động và việc làm ở nông thôn. Vấn đề lao động trẻ em của Vũ
Ngọc Bình (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) đề cập tới thực trạng việc sử
dụng lao động trẻ em, vị thành niên. Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời
sống người lao động ở Việt Nam hiện nay do Th.s Đinh Đăng Định chủ biên (Nhà
xuất bản Lao động, 2004), Thị trường lao động - cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt
6
Nam của Phạm Đức Chính (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005), Thị trường lao
động Việt Nam - Thực trạng và giải pháp do Nguyễn Thị Thơm chủ biên (Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, 2006) lại nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn về thị
trường lao động ở Việt Nam, tầm quan trọng của lao động và việc làm trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, phân tích những thực trạng và đời sống người lao
động ở Việt Nam, đưa ra những phương hướng và giải pháp căn bản nhằm nâng cao
chất lượng nguồn lao động, việc làm và đời sống người lao động Việt Nam.
Dưới góc độ giới, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu những khía cạnh
khác nhau của chính sách xã hội liên quan đến phụ nữ. Vấn đề tạo việc làm, tăng
thu nhập, giảm nghèo khổ đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay của Trung tâm nghiên
cứu khoa học về phụ nữ (Trung tâm thông tin Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, 1990) đề cập một cách khái quát, toàn diện và mối quan hệ hữu cơ giữa tạo việc
làm, tăng thu nhập, giảm nghèo khổ đối với phụ nữ. Những vấn đề chính sách xã
hội với phụ nữ nông thôn trong giai đoạn hiện nay do Đỗ Thị Bình chủ biên (Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, 1997) và Phụ nữ nông thôn và việc phát triển các ngành
nghề phi nông nghiệp của GS. Lê Thi (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1998) nghiên
cứu một số vấn đề lý luận về chính sách xã hội đối với phụ nữ nông thôn, có liên hệ
nhận xét từ nông thôn miền Nam và vùng ngoại ô TPHCM, đưa ra một số quan
điểm và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế. Riêng tác phẩm Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở
Việt Nam của Lê Thi (Nhà xuất bản Phụ nữ, 1998) phân tích khá rõ nét các khía
cạnh việc làm, đời sống của phụ nữ Việt Nam trong hơn 10 năm đầu đổi mới trên cơ
sở thuyết nam nữ bình quyền. Nữ giới và nam giới ở Việt Nam thập kỷ 90 của
Nguyễn Xuân Tường và tập thể tác giả (Nhà xuất bản Thống kê, 2000) đưa ra
những số liệu phân tích thống kê về dân số, nữ giới và nam giới trong thập niên
1990. Vai trò của người phụ nữ trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn của Hoàng Bá Thịnh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) cho thấy
vai trò không thể thiếu của người phụ nữ trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở
nông thôn. Đáng chú ý hơn, bằng việc phân tích thực trạng tạo việc làm cho lao
7
động nữ trên địa bàn Hà Nội và một số mô hình tạo việc làm cho lao động nữ ở một
số nước trong khu vực như: Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines, Bangladesh, tác giả
Trần Thị Thu với Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (Nhà xuất bản Lao động - xã hội, 2003) đã rút ra bài học kinh nghiệm và
đưa ra những quan điểm và giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là một công trình có thể kế
thừa nghiên cứu so sánh vào thực tiễn đối với tạo việc làm cho lao động nữ TP.HCM.
Bên cạnh đó, vài năm gần đây đã có nhiều công trình khác được công bố
như: Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay của
Dương Thị Minh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004), Phòng chống buôn bán
phụ nữ và trẻ em qua biên giới của Lê Thị Quý (Nhà xuất bản Phụ nữ, 2004), Cuộc
sống và biến động của hôn nhân gia đình Việt Nam hiện nay của Lê Thi (Nhà xuất
bản Khoa học xã hội, 2007), Bình đẳng giới ở Việt Nam (phân tích số liệu và điều
tra) do Trần Thị Vân Anh và Nguyễn Hữu Minh chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, 2008), Vị thế nữ công nhân công nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước (Nghiên cứu trường hợp Hà Nội) của Bùi Thị Thanh Hà (Nhà xuất
bản Khoa học xã hội, 2009), Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới do Nguyễn
Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh đồng chủ biên (Nhà xuất bản Khoa học xã hội,
2009). .
Ngoài ra, nhiều báo cáo khoa học về những vấn đề liên quan đến nội dung
nghiên cứu của luận án được đăng trên các tạp chí: Cộng sản, Khoa học về Phụ nữ,
Lao động và Xã hội, Nghiên cứu Gia đình và Giới, Bên cạnh đó, bài phát biểu
của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước như Nông Đức Mạnh, Lê Khả Phiêu,
của lãnh đạo các Bộ, Cục, ban, ngành, đòan thể như: Cục Cảnh sát Hình sự, Hội
Liên hiệp Phụ nữ TPHCM, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội TPHCM, đã
góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những quan điểm, chủ trương của lãnh đạo
TPHCM đối với các vấn đề xã hội, chính sách xã hội của thành phố trong quá trình
đổi mới.
8
Một số công trình nghiên cứu khác bằng tiếng Anh như: Vietnam through
the lens of gender - an empirical analysis using household survey data của
Jaikishan Desai (1995), Expanding choices for the rural poor: human development
in Viet Nam. (U.N, 1998) về chính sách lao động và nhân lực Việt Nam, Situation
analysis and Policy Recommendations to Promote the Advancement of Women and
Gender Quality in Vietnam, của GENDCEN, CFWS, IOS, CEPEW (2000) nghiên
cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam, Child labor in transition in Vietnam của Eric
Edmonds, Carrie Turk. (World Bank, 2002) về tuổi đời và việc làm của trẻ em Việt
Nam, Proposed program loan Socialist Republic of Vietnam support the
implementation of the poverty reduction program (ADB, 2006) đề cập đến viện trợ
kinh tế của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho Việt Nam trong chương trình giảm
nghèo, Occupational segregation and gender discrimination in labor markets :
Thailand and Viet Nam của Hyun H. Son. (ADB, 2007) về phân biệt giới tính trong
công việc ở thị trường lao động Thái Lan và Việt Nam. Mở rộng phạm vi hơn, Ngân
hàng thế giới (World Bank) cũng xuất bản nhiều công trình nghiên cứu, một số báo
cáo về các chương trình hỗ trợ các nước đang phát triển. Có thể kể đến một số công
trình tiêu biểu như: Developing financial institutions for the poor and reducing
barriers to access for women của Sharon L. Holt and Helena Ribe (World Bank,
1992) về kinh tế tài chính, tín dụng cho người nghèo, giảm những rào cản cho sự
phát triển của phụ nữ. Confronting crisis: a summary of household responses to
poverty and vulnerability in four poor urban communities của Caroline O.N. Moser
(World Bank, 1996) cung cấp số liệu điều tra mẫu về nhà ở và nghèo nàn ở đô thị,
Voices of the poor from many lands của Deepa Narayan, Patti Petesch (World Bank,
2002) về điều kiện kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển và tiếng nói của
những người nghèo, Infrastructure and poverty reduction - making markets work
for the poor của Xianbin Yao (ADB, 2003) phân tích các khía cạnh xã hội về giảm
nghèo, phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng, tạo nhiều thị trường lao động cho người
nghèo, Making services work for poor people: overview (World Bank, 2004) về
cung cấp dịch vụ việc làm cho người nghèo ở các nước đang phát triển, Service
9
provision for the poor: public and private sector cooperation của Gudrun
Kochendorfer-Lucius và Boris Pleskovic (World Bank, 2004) về giúp đỡ tài
chính cho người nghèo các nước đang phát triển bằng các dự án phát triển kinh tế
và y tế công cộng, Financial sector policy and the poor : selected findings and
issues của Patrick Honohan (World Bank, 2004) về dịch vụ tài chính vi mô cho
người nghèo ở các nước đang phát triển, Employment and shared growth :
rethinking the role of labor mobility for development của Pierella Paci, Pieter
serneels. (World Bank, 2007) về chính sách nhân lực và cung ứng lao động ở các
nước đang phát triển. Song song đó, về kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo, các nước
như Bangladesh và Philippines có nhiều kinh nghiệm sử dụng nguồn tài chính vi
mô trong các chương trình giảm nghèo mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Vấn đề
này có các công trình liên quan như: Technical assistance (Cofinanced by the
Governance Cooperation Fund ) to the People's Republic of Bangladesh for
supporting good governance initiatives của A. Goswami, V. Velasco và M.K.
Ahmad. - Manila (ADB, 2003), Technical assistance (Financed by the Japan
Special Fund) to the People's Republic of Bangladesh for preparing the Social
Protection for Disadvantaged Women and Children Project (ADB, 2003),
Commercialization of microfinance : Bangladesh của Stephanie Charitonenko and
S.M. Rahman (ADB, 2002), Bangladesh : country assistance plan 2000-2002
(ADB , 1999), Bangladesh from counting the poor to making the poor count của
Shekhar Shah (World Bank , 1999), Bangladesh progress through partnership:
country assistance review của Roger J. Robinson (World Bank , 1999), The Role of
family planning and targeted credit programs in demographic change in
Bangladesh của Shahidur R. Khandler, M. Abdul Latif (World Bank, 1996),
Developing the nonfarm sector in Bangladesh : lessons from other Asian countries
của Shahid Yusuf, Praveen Kumar (World Bank, 1996), Bangladesh: strategies for
enhancing the role of women in economic development.(World Bank, 1990),
International labor migration of Southeast Asian women: Filippina and Thai
domestic workers in Italy của Angkarb Korsieporn. (Cornell Univ., 1991), Quality
10
of job in the Philippines : comparing self-employment with wage employment của
Rana Hasan and Karl Robert L. Jandoc (Asian Development Bank, 2009) Paradox
and promise in the Philippines : a joint country gender assessment. (ADB, 2008),
Các tác phẩm này đề cập đến điều kiện kinh tế, chính sách kinh tế, vấn đề lập kế
hoạch tín dụng và viện trợ tài chính, kỹ thuật của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho
Bangladesh, chương trình kiểm soát sinh sản và chính sách xã hội đối với phụ nữ và
trẻ em ở Bangladesh, tài chính vi mô và các chương trình tín dụng nông thôn, vai
trò của phụ nữ trong công cuộc phát triển kinh tế của Bangladesh, việc làm của nữ
lao động nhập cư, thị trường lao động và việc làm của Philippines, Thái Lan, phụ nữ
Philippines trong phát triển bình đẳng,
Ngoài những công trình nghiên cứu những vấn đề liên quan của các tác giả
nước ngoài, những đề tài kể trên đề cập đến những vấn đề chung hoặc một số khía
cạnh chuyên biệt của chính sách xã hội trên phạm vi cả nước hoặc ở TPHCM,
nhưng chưa gắn với họat động và vai trò của lực lượng phụ nữ TPHCM. Nói cách
khác, cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quá trình thực hiện các
chính sách xã hội của thành phố Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới (1986-2006)
với sự tham gia của phụ nữ thành phố. Việc nghiên cứu về nội dung có liên quan đề
tài trên mới chỉ dừng lại ở nghiệp vụ tổng kết họat động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
TPHCM trong từng giai đoạn; các nghiên cứu riêng lẻ về thực trạng bất bình đẳng
giới, vai trò phụ nữ trong gia đình và xã hội; các thống kê về lực lượng lao động,
tình trạng thất nghiệp, tệ nạn mại dâm, ma túy, của ngành Lao động - Thương
binh & Xã hội thành phố, Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên đây là
một nguồn tài liệu tham khảo hết sức thiết thực, cung cấp những dữ kiện cho việc
họach định chính sách xã hội và những chính sách liên quan đến nữ giới. Nó cũng
có tác dụng gợi mở rất hữu ích cho tác giả luận án với những nghiên cứu, nỗ lực tìm
tòi mới về việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ TPHCM trong 20 năm
đổi mới.
11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM
(các tầng lớp phụ nữ sinh sống ở TPHCM) gắn với tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ
TPHCM trong việc thực hiện các chính sách xã hội và tham gia giải quyết các vấn
đề xã hội của thành phố.
Chính sách xã hội là một nội dung rộng lớn. Đề tài này không có tham vọng
nghiên cứu toàn bộ các khía cạnh của chính sách xã hội mà chỉ tập trung nghiên cứu
việc thực hiện các chính sách xã hội ở TPHCM gắn với hoạt động và vai trò của
giới phụ nữ trong 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới (từ 1986 đến 2006) trên các
lĩnh vực: các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xóa đói
giảm nghèo; thực hiện mục tiêu “ba giảm” (trong đó tập trung chủ yếu là giảm mại
dâm) Đây là các lĩnh vực trọng điểm, là các điểm nhấn nổi bật trong quá trình
phụ nữ TPHCM tham gia thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn thành phố
trong công cuộc đổi mới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở kết hợp hai phương pháp cơ bản
của khoa học lịch sử là phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
Bên cạnh đó, tác giả còn vận dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, sử
dụng các kết quả nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học
có liên quan (như xã hội học, kinh tế học, văn hóa học, ) trong quá trình thực hiện
đề tài. Các thao tác cơ bản của phương pháp nghiên cứu (như điều tra xã hội học,
phỏng vấn sâu, so sánh đối chiếu, thống kê ) được vận dụng phù hợp với nội dung
và yêu cầu cụ thể của từng chương, mục trong nội dung đề tài.
5. Nguồn tư liệu sử dụng trong luận án:
Luận án được thực hiện dựa trên những nguồn tài liệu chủ yếu sau đây:
- Các văn bản, báo cáo, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Thành
ủy, Ủy Ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Sở Lao động -
12
Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố,
- Một số tham luận khoa học, sách và báo có liên quan.
- Đồng thời, tác giả cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm tìm hiểu và thu
thập thêm tư liệu liên quan đến việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ
TPHCM.
6. Những đóng góp mới của luận án:
Với những kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài này có những đóng góp sau:
1. Về mặt khoa học: đề tài cung cấp những tư liệu và luận cứ khoa học có độ tin
cậy cao liên quan đến hoạt động và vai trò của phụ nữ TPHCM trong việc thực
hiện các chính sách xã hội của thành phố, phục dựng bức tranh tổng thể về
những đóng góp của phụ nữ TPHCM trong việc giải quyết các vấn đề xã hội qua
20 năm (1986-2006).
2. Ở phương diện thực tiễn, từ kết quả nghiên cứu khoa học, bên cạnh việc làm rõ
những thành tựu đạt được, đề tài nêu ra những tồn tại, yếu kém trong việc thực
hiện các chính sách xã hội ở TPHCM và góp phần đề xuất những giải pháp khả
thi nhằm phát huy vai trò của nữ giới trong việc thực hiện các chính sách xã hội
ở TPHCM nói riêng và trong cả nước nói chung.
3. Từ những kết quả mà luận án đạt được về nội dung và tư liệu, đề tài này cũng hy
vọng sẽ thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu trong cũng như ngoài nước trên
các lĩnh vực: sử học, xã hội học, kinh tế học, văn hóa học,
7. Bố cục của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Quan điểm và chính sách của Đảng bộ, chính quyền thành
phố Hồ Chí Minh đối với các vấn đề xã hội (1986-2006). Trong chương này, luận
án trình bày khái quát những vấn đề chung, thực trạng đời sống, việc làm của nhân
13
dân và sự phân hóa giàu nghèo; tệ nạn xã hội, những phức tạp trên lĩnh vực văn hóa
- nghệ thuật, Từ đó, làm rõ những quan điểm, chủ trương và giải pháp của Đảng
bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đối với một số vấn đề xã hội cấp thiết
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,
phòng chống tệ nạn xã hội,
Chương 2: Phụ nữ TPHCM tham gia thực hiện các chính sách xã hội
của thành phố (1986-2006). Chương này nghiên cứu thực trạng đời sống, lao động
và việc làm của phụ nữ TPHCM, các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho phụ nữ thành phố (1986-2006), phụ nữ tham gia phòng chống tệ nạn
mại dâm trong thực hiện chương trình mục tiêu ‘‘ ba giảm’’ (2001-2005) thông qua
tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM.
Chương 3: Hiệu quả hoạt động của phụ nữ TPHCM trong việc thực hiện
chính sách xã hội (1986-2006) và những giải pháp cho thời gian tới. Nội dung
chương này tập trung đánh giá hiệu quả của công tác phòng chống mại dâm và hiệu
quả các chương trình trợ vốn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho phụ nữ
nghèo, từ dó đưa ra một số giải pháp cho thời gian tới.
290 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2977 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội của thành phố trong công cuộc đổi mới (1986-2006), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
157. Nguyễn Thị Thơm (2002), “Vị thế của phụ nữ Việt Nam trong đời sống
chính trị - xã hội đất nước thời kỳ đổi mới”, Lý luận chính trị, số 10, tr.46-48.
158. Nguyễn Thị Thơm chủ biên (2006), Thị trường lao động Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp, Chính trị quốc gia, Hà Nội.
159. Trần Thị Thu (2003), Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ cơng
nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, Lao động – xã hội, Hà Nội.
160. Thủ tướng Chính phủ (1995), Chỉ thị 814/TTg ngày 12/12/1995 về “Tăng
cường quản lý, thiết lập trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hĩa và
dịch vụ văn hĩa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng”
161. Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 150/2000/QĐ-TTg ngày
28/12/2000 về việc phê duyệt chương trình hành động phịng chống ma túy
giai đoạn 2001-2005.
162. Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 150/2000/QĐ-TTg ngày
28/12/2000 về việc phê duyệt chương trình hành động phịng chống tệ nạn
mại dâm giai đoạn 2001-2005.
163. Thủ tướng Chính phủ (2003), Chỉ thị số 25/2003/CT-TTg ngày 21/11/2003
về việc tổ chức triển khai thi hành Pháp lệnh phịng chống mại dâm.
202
164. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày
05/4/2005 về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về
việc làm.
165. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 52/2006/QĐ-TTg ngày
08/3/2006 về ban hành Chương trình phối hợp liên ngành phịng, chống tệ
nạn mại dâm giai đoạn 2006 – 2010.
166. Nguyễn Văn Thục (Trường Kiên ghi) (1991), “Kiểm sốt các bệnh lây
truyền qua đường tình dục ở người mại dâm”, Phụ nữ TPHCM, ngày
18/9/1991, tr.7.
167. Nguyễn Thị Kim Thúy (2004), “Một số nhiệm vụ trọng tâm của phụ nữ Việt
Nam trong thời gian tới”, Cộng Sản, số 20, tr. 14-17.
168. Hồng Xuân Thưởng (1998), “Đã làm được nhiều việc nhưng tệ nạn xã hội
vẫn chưa giảm”, Lao động Xã hội, ngày 25/06/1998, tr.4.
169. Hà Thị Phương Tiến (2002), “Việc làm của nữ thanh niên trong sự nghiệp cơng
nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước”, Khoa học về Phụ nữ, số 2, tr.34-39.
170. Mạc Văn Tiến (2005), “Phát triển đào tạo nghề Việt Nam trong bối cảnh tồn
cầu hĩa và hội nhập kinh tế thế giới”, Lao động xã hội, số 99, ngày
27/7/2005, tr.8.
171. Lê Trọng – Nguyễn Minh Ngọc (2001), “Lao động nữ ra thành phố cư trú tự
do tìm việc làm: thực trạng và giải pháp”, Khoa học về Phụ nữ, số 2, tr.44-49.
172. Lê Trọng (2004), “Bảo đảm sự bình đẳng về kinh tế của phụ nữ Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Cộng Sản, số 9, tr. 46-50.
173. Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ, Trung tâm Thơng tin Bộ
LĐTBXH (1990), “Vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo khổ đối
với phụ nữ Việt Nam hiện nay”, Hà Nội.
203
174. Nguyễn Trung Trực (2007), Tham luận “Phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ kinh tế - xã hội của TPHCM năm 2007, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh
và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới”.
175. Nguyễn Thiện Trưởng (2005), “Dân số và phát triển với vấn đề bình đẳng
giới và trao quyền cho phụ nữ”, Cộng Sản, số 16, tr. 69-72.
176. Đinh Cơng Tuấn (chủ biên) (2008), Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam, Khoa học xã hội, Hà Nội.
177. Vũ Tùng (1991), “Mại dâm – những khía cạnh thực tế” (Tổng thuật theo tạp
chí perextroica tháng 12/1990), Phụ nữ TPHCM, ngày 17/07/1991, tr 6.
178. Nguyễn Xuân Tường và tập thể tác giả (2000), Nữ giới và nam giới ở Việt
Nam thập kỷ 90, Thống kê, Hà Nội.
179. Đặng Thị Ánh Tuyết (2002), “Vai trị kinh tế của người phụ nữ trong gia
đình nơng thơn Việt Nam hiện nay”, Lý luận chính trị, số 3, tr.39-44.
180. Hạnh Uyên (2000), “Cả nước mở đợt cao điểm phịng chống tệ nạn xã hội”,
Phụ nữ TPHCM, ngày 29/07/2000, tr. 6.
181. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1992), Chỉ thị số 11/CT-UB ngày 03/4/1992 V/v
giải quyết tình hình nghèo đĩi ở nơng thơn ngoại thành.
182. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1992), Chỉ thị số 15/CT-UB ngày 16/4/1992 v/v
tăng cường bảo vệ an ninh và trật tự an tồn xã hội ở thành phố.
183. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1993), Chỉ thị số 02/CT-UB ngày 04/01/1993 v/v
kiên quyết bài trừ nạn mãi dâm, xử lý nghiêm minh đối với người vi phạm.
184. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1993), Chỉ thị số 23/CT-UB ngày 11/5/1993 về
phịng chống tệ nạn mại dâm – ma túy và ngăn chặn SIDA ở thành phố Hồ
Chí Minh.
204
185. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1993), Quyết định số 1196/QĐ-UB ngày
07/8/1993 về Ban hành Quy định V/v quản lý hoạt động kinh doanh khách
sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa hàng ăn uống trên địa bàn thành phố.
186. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1993), Chỉ thị số 45/CT-UB ngày 07/09/1993 v/v
điều tra tình trạng giàu nghèo.
187. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1994), Quyết định số 02/QĐ-UB-NN, ngày
03/01/1994 v/v ban hành quy chế về quản lý và sử dụng quỹ chương trình
xĩa đĩi giảm nghèo thành phố.
188. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1994), Chỉ thị số 06/CT-UB-NC ngày
19/03/1994 v/v phát động phong trào nhân dân tham gia quản lý, giáo dục,
giúp đỡ những người vi phạm trật tự an tồn xã hội tại địa bàn dân cư.
189. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1994), Quyết định số 2165/QĐ-UB-TM ngày
11-07-1994 v/v ban hành quy định quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch
trên địa bàn thành phố.
190. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1995), Chỉ thị số 04/CT-UB-TH, ngày
07/02/1995 v/v quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội thành phố Hồ Chí Minh -
thời kỳ 1996-2010 (Theo đề cương hướng dẫn số 41/UB-TH của Ủy ban Kế
hoạch Nhà nước).
191. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1995), Chỉ thị số 31/CT-UB-NCVX ngày
29/6/1995 v/v ngăn chặn phạm tội, tệ nạn xã hội trong thanh niên và thiếu
niên.
192. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1995), Chỉ thị số 36/CT-UB-NCVX ngày
17/7/1995 v/v đấu tranh ngăn chặn băng từ, dĩa văn hĩa phẩm cĩ nội dung
độc hại và xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.
193. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1995), Chỉ thị số 42/CT-UB-NCVX ngày
11/8/1995 v/v chấn chỉnh hoạt động kinh doanh lĩnh vực nhà trọ, ăn uống, ca
205
nhạc, karaoke, sản xuất và cung ứng băng nhạc, băng hình trên dịa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
194. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1995), Chỉ thị số 44/CT-UB-NCVX ngày
24/8/1995 v/v triển khai thực hiện pháp lệnh ưu đãi người hoạt động các
mạng, liệt sĩ, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng
chiến, người cĩ cơng giúp đỡ cách mạng.
195. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1995), Chỉ thị số 59/CT-UB-NCVX ngày
4/12/1995 v/v mở đợt cao điểm truy quét sản phẩm văn hĩa độc hại, xử lý
kiên quyết các hành vi vi phạm trên lĩnh vực văn hĩa thơng tin.
196. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1995), Quyết định số 8272/QĐ-UB-NCVX ngày
15/12/1995 Ban hành quy định v/v quản lý lao động đối với hoạt động kinh
doanh Nhà hàng - Cửa hàng ăn uống - Vũ trường - Massa – Karaoke Khách
sạn - Nhà trọ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
197. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1996), Chỉ thị số 11/CT-UB-NC ngày 23/4/1996
v/v thực hiện quản lý dân nhập cư thành phố.
198. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1996), Chỉ thị số 12/CT-UB-KT ngày 25/4/1996
v/v tiếp tục đẩy mạnh cơng tác xĩa đĩi giảm nghèo ở thành phố trong năm
1996 và các năm tiếp theo.
199. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1996), Chỉ thị số 27/CT-UB-NC ngày 10/8/1996
v/v triển khai thực hiện Nghị định số 19/CP ngày 06/4/1996 của Chính phủ
ban hành Quy chế giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với những người vi
phạm pháp luật.
200. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1996), Chỉ thị số 34/CT-UB-NCVX ngày
28/10/1996 v/v triển khai đợt 3 cơng tác thực hiện Nghị định 87/CP, 88/CP
và Chỉ thị 814/TTg về tăng cường quản lý các hoạt động văn hĩa và dịch vụ
văn hĩa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng.
206
201. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1997), Chỉ thị số 11/CT-UB-NCVX ngày
08/4/1997 v/v tổ chức đợt cao điểm tổng kiểm tra triển khai thực hiện Nghị
định 87/CP, 88/CP và Chỉ thị 814/TTg về tăng cường quản lý các hoạt động
văn hĩa và dịch vụ văn hĩa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm
trọng.
202. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1997), Chỉ thị số 17/CT-UB-NCVX ngày
22/5/1997 v/v đẩy mạnh cơng tác vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người
lao động và bệnh nghề nghiệp theo hướng dẫn của Thơng tư 13/BYT.
203. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1997), Chỉ thị số 40/CT-UB-NCVX ngày
03/12/1997 v/v tiếp tục tăng cường quản lý các hoạt động văn hĩa và dịch vụ
văn hĩa, đẩy mạnh bài trừ các tệ nạn xã hội nghiêm trọng.
204. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1998), Chỉ thị số 08/1998/CT-UB-NCVX ngày
12/3/1998 v/v tiếp tục tổ chức quản lý dân nhập cư vào thành phố Hồ Chí
Minh.
205. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1998), Chỉ thị số 10/1998/CT-UB-NCVX ngày
25/3/1998 v/v tổ chức thực hiện Chỉ thị số 06/1998/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về “tăng cường cơng tác bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa và giải quyết
tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức lao động”.
206. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1998), Quyết định số 3698/QĐ-UB-VX ngày
16/7/1998 về việc thành lập Ban vận động xây dựng nhà tình nghĩa – nhà
tình thương thành phố.
207. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1998), Chỉ thị số 28/1998/CT-UB-VX ngày
22/8/1998 v/v đẩy mạnh cơng tác phịng-chống tệ nạn xã hội và giữ gìn trật
tự vệ sinh đơ thị.
208. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1999), Quyết định số 3496/1999/QĐ-UB-VX
ngày 18/6/1999 v/v kiện tồn tổ chức bộ máy, nhân sự của Ủy ban phịng-
207
chống AIDS thành phố và tổ chức làm cơng tác phịng-chống AIDS ở quận-
huyện, phường-xã.
209. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1999), Quyết định số 3729/1999/QĐ-UB-VX
ngày 28/6/1999 v/v điều chỉnh mức trợ cấp thường xuyên cho đối tượng xã
hội do phường - xã quản lý.
210. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1999), Quyết định số 4136/1999/QĐ-UB-VX
ngày 20/7/1999 v/v ban hành Quy chế làm việc và quan hệ cơng tác của Ban
Chỉ đạo Xây dựng và Điều hành Quỹ đền ơn đáp nghĩa thành phố.
211. Ủy ban Nhân dân TPHCM (1999), Chỉ thị số 33/1999/CT-UB-VX ngày
21/10/1999 về đẩy mạnh cơng tác phịng, chống mại dâm trên địa bàn thành
phố HCM.
212. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2001), Chỉ thị số 02/2001/CT-UB ngày
16/3/2001 về triển khai tổ chức thực hiện 12 Chương trình và Cơng trình
trọng điểm của thành phố trong giai đoạn 2001 – 2005 và kế hoạch thực
hiện “Năm trật tự đơ thị” trong năm 2001.
213. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2001), Quyết định số 41/2001/QĐ-UB ngày
17/5/2001 v/v ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm:
giảm tội phạm, ma túy và tệ nạn mại dâm trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh năm 2001.
214. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2001), Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu 3 giảm: giảm tội phạm, ma túy và tệ nạn mại dâm trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh năm 2001 (Kèm theo quyết định số 41/2001/QĐ-UB ngày
17/5/2001 của UBND TP HCM).
215. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2001), Quyết định số 62/2001/QĐ/UB ngày
23/7/2001 v/v triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu “ba
giảm” giai đoạn 2001 – 2005.
208
216. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2001), Quyết định số 77/2001/QĐ-UB ngày
11/9/2001 về cho phép thành lập Quỹ Vì người nghèo thành phố và ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ.
217. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2001), Quyết định số 99/2001/QĐ-UB ngày
31/10/2001 về cho phép tạm thời thực hiện một số chế độ, chính sách xã hội
tại các cơ sở xã hội, cơ sở chữa bệnh của thành phố.
218. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2002), Chỉ thị số 15/2002/CT-UB ngày
12/6/2002 về tiếp tục đẩy mạnh cơng tác phịng, chống tệ nạn mại dâm trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
219. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2002), Quyết định số 105/2002/QĐ-UB ngày
24/9/2002 Ban hành quy định về quản lý tổ chức và họat động khiêu vũ nơi
cơng cộng trên địa bàn TP.HCM.
220. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2003), Quyết định số 05/2003/QĐ-UB ngày
06/01/2003 Ban hành quy định về quản lý tổ chức và hoạt động dịch vụ xoa
bĩp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
221. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2003), Quyết định số 28/2003/QĐ-UB ngày
06/3/2003 về cho phép thành lập Quỹ Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố Hồ Chí
Minh.
222. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2003), Quyết định số 70/2003/QĐ-UB ngày
09/5/2003 về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 cho các chương trình mục tiêu
quốc gia, kế hoạch sự nghiệp, kế hoạch đào tạo chuyên mơn, cơng nhân kỹ
thuật và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
223. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2003), Quyết định số 92/2003/QĐ-UB ngày
06/6/2003 về ban hành kế hoạch Phịng chống các tội phạm xâm hại trẻ em
và trẻ em làm trái pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (năm 2003
và năm 2004).
209
224. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2003), Quyết định số 94/2003/QĐ-UB ngày
10/6/2003 về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Xĩa đĩi giảm nghèo
thành phố Hồ Chí Minh.
225. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2003), Quyết định số 99/2003/QĐ-UB ngày
20/6/2003 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Vì sự tiến bộ phụ
nữ thành phố Hồ Chí Minh.
226. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2003), Chỉ thị số 13/2003/CT-UB ngày
11/07/2003 v/v triển khai thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố về quản lý người lang thang xin ăn, sinh sống nơi cơng cộng; quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, an tồn giao
thơng, vệ sinh mơi trường trên địa bàn thành phố.
227. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2003), Quyết định số 230/2003/QĐ-UB ngày
17/10/2003 về cho phép thành lập Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế
thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố.
228. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2003), Quyết định số 286/2003/QĐ-UB ngày
08/12/2003 về thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo thành phố
và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ.
229. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2003), Quyết định số 303/2003/QĐ-UB ngày
23/12/2003 về thực hiện chính sách đối với đối tượng ở các Trung tâm xã
hội.
230. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2003), Quyết định số 322/2003/QĐ-UB ngày
30/12/2003 về phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng nhà lưu trú cho cơng nhân tại
các khu chế xuất, khu cơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
231. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2004), Quyết định số 49/2004/QĐ-UB, ngày
5/3/2004 về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Hội Dạy nghề thành
phố Hồ Chí Minh.
210
232. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2004), Quyết định số 113/2004/QĐ-UB ngày
23/4/2004 về ban hành Quy định về xét duyệt cho hồi gia đối với học viên
cai nghiện ma túy và người sau cai nghiện.
233. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2004), Quyết định số 114/2004/QĐ-UB ngày
23/4/2004 ban hành quy định về quản lý và giúp đỡ học viên cai nghiện ma
túy và người sau cai nghiện hồi gia.
234. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2004), Quyết định số 145/2004/QĐ-UB, ngày
25/5/2004 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Xĩa đĩi giảm nghèo của
thành phố giai đoạn 2004-2010.
235. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2004), Chương trình mục tiêu xĩa đĩi giảm
nghèo của thành phố giai đoạn 2004 – 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định
số 145/2004/QĐ-UB ngày 25/5/2004 của UBND TP HCM).
236. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2004), Quyết định số 311/2004/QĐ-UB ngày
20/12/2004 về giao chỉ tiêu điều chỉnh kế hoạch 2004 cho các chương trình
mục tiêu quốc gia, kế hoạch đào tạo chuyên mơn, cơng nhân kỹ thuật và bồi
dưỡng nghiệp vụ.
237. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2004), Quyết định số 333/2004/QĐ-UB ngày
29/12/2004 về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia phịng,
chống tội phạm tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 – 2010.
238. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2005), Quyết định số 17/2005/QĐ-UB ngày
31/01/2005 về ban hành Quy định thực hiện chính sách ưu đãi đối với các
nhà đầu tư sử dụng lao động là học viên và người sau cai nghiện.
239. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2005), Quyết định số 45/2005/QĐ-UB ngày
21/3/2005 về thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ-cơng chức, người lao
động làm việc tại các cơ sở xã hội, cơ sở chữa bệnh và người sau cai nghiện
ma túy.
211
240. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2005), Chỉ thị số 09/2005/CT-UB ngày
07/4/2005 về triển khai thực hiện Chương trình hành động phịng, chống tội
phạm mua bán phụ nữ, trẻ em.
241. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2005), Quyết định số 90/2005/QĐ-UB ngày
30/5/2005 về ban hành Quy chế quản lý cư trú và lao động của người tạm
trú cĩ thời hạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
242. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2005), Quyết định số 127/2005/QĐ-UBND ngày
22/7/2005 về việc giao chỉ tiêu cho vay, thu hồi vốn và giải quyết việc làm từ
nguồn Quỹ Quốc gia về việc làm năm 2005.
243. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2005), Quyết định số 159/2005/QĐ-UBND ngày
23/8/2005 về ban hành Quy định quản lý chăm sĩc chữa trị cho bệnh nhân
HIV/AIDS tại thành phố Hồ Chí Minh.
244. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2006), Báo cáo số 16/BC-UBND ngày 01/3/2006
về tổng kết 5 năm thực hiện chương trình hành động phịng, chống tệ nạn
mại dâm theo quyết định số 151/QĐ-TTg năm 2000 trên địa bàn thành phố.
245. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2005), Quyết định số 201/2005/QĐ-UBND ngày
10/11/2005 về ban hành Quy chế quản lý khu lưu trú cơng nhân trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
246. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2006), Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày
10/01/2006 về thành lập Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh, cơ
sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy và giải
quyết tái hịa nhập cộng đồng cấp thành phố.
247. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2006), Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày
13/4/2006 về cho phép thành lập Tổ Cán sự xã hội tình nguyện tại phường -
xã, thị trấn thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
212
248. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2006), Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày
17/5/2006 về ban hành Quy chế quản lý nhà cho cơng nhân, người lao động
thuê để ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
249. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2006), Quyết định số 80/2006/QĐ-UBND ngày
26/5/2006 về Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn đưa người
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện ma tuý và giải quyết tái hồ nhập cộng đồng cấp thành phố.
250. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2006), Quyết định số 118 /2006/QĐ-UBND ngày
26/7/2006 về giao chỉ tiêu cho vay giải quyết việc làm từ nguồn Quỹ quốc
gia về việc làm năm 2006.
251. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2006), Quyết định số 140/2006/QĐ-UBND ngày
22/9/2006 về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Xĩa đĩi giảm nghèo
thành phố Hồ Chí Minh.
252. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2006), Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND ngày
27/10/2006 về thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người
cĩ đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố.
253. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2007), Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày
19/3/2007 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đồn Kiểm tra
liên ngành hoạt động văn hĩa và phịng chống tệ nạn xã hội thành phố Hồ
Chí Minh.
254. Ủy ban Nhân dân TPHCM (2007), Quyết định số 2665/QĐ-UBND ngày
20/6/2007 về phê duyệt phương án quy hoạch hệ thống tổ chức giới thiệu
việc làm trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2006 – 2010.
255. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2003), Pháp lệnh Phịng chống mại dâm ngày
17/3/2003.
256. B.T.V (1998), “Tạo việc làm, nâng cao trình độ, vai trị vị trí của phụ nữ”,
Sài Gịn Giải Phĩng, ngày 13/10/1998, tr.2.
213
257. Văn phịng Chính phủ (2004), Thơng báo số 32/TB-VPCP ngày 13/2/2004 về
ý kiến kết luận của Phĩ Thủ tướng Phạm Gia Khiêm tại cuộc họp UBQG
phịng, chống AIDS và phịng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
258. Văn phịng Chính phủ (2007), Thơng báo số 35/TB-VPCP ngày 28/02/2007
về ý kiến kết luận của phĩ Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng tại Hội nghị tổng
kết cơng tác phịng, chống AIDS và phịng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm
năm 2006 và triển khai cơng tác năm 2007.
259. Cao Hồng Vân (2004), “Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với cơng tác xĩa
đĩi giảm nghèo”, Lao động và Xã hội, số 251, tr. 24-25.
260. Phạm Thanh Vân (2007), “Pháp luật về lao động nữ và việc hồn thiện khi
Việt Nam là thành viên WTO”, Nghiên cứu Gia đình và Giới, số 2, tr.24-35
261. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, (2007), Báo cáo cập nhật nghèo 2006-
Nghèo và giảm nghèo ở Việt nam giai đọan 1993-2004, Chính trị quốc gia,
Hà Nội .
262. GS-TS Huỳnh Khái Vinh (chủ biên) (2005), Một số vấn đề về lối sống, đạo
đức, chuẩn giá trị xã hội, Chính trị quốc gia, Hà Nội.
263. Nguyễn Xuân Yêm, Phạm Đình Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên (2003), Mại
dâm, ma túy, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại, Cơng an Nhân dân, Hà Nội.
Tiếng Anh
264. ADB (2006), “Proposed program loan Socialist Republic of Vietnam
support the implementation of the poverty reduction program”, ADB,
Manila
265. Barrette, Michael (1980), “Women oppression today”, Verso, London.
266. Boserup, Ester (1989), “Women’s role in economic development”, Earthscan,
London.
214
267. O.N. Moser Caroline (1996), “Confronting crisis: a summary of household
responses to poverty and vulnerability in four poor urban communitie”,
World Bank, Wash., D.C
268. Jaikishan Desai (1995), “Vietnam through the lens of gender – an empirical
analysis using household survey data”
269. Deepa Narayan, Patti Petesch (2002), “Voices of the poor from many land”,
World Bank, Wash., D.C
270. Eric Edmonds, Carrie Turk (2002), “Child labor in transition in Vietnam”,
World Bank, Wash., D.C.
271. GENDCEN, CFWS, IOS, CEPEW (2000), “Recommendations to Promote
the Advancement of Women and Gender Quality in Vietnam”
272. Gudrun Kochendorfer-Lucius và Boris Pleskovic (2004), “Service provision
for the poor: public and private sector cooperation”, World Bank, Wash.,
D.C.
273. Hyun H. Son (2008), Has inflation hurt the poor? : regional analysis in the
Philippines, ADB, Manila.
274. Hyun H. Son (2007), Occupational segregation and gender discrimination in
labor markets : Thailand and Viet Nam, ADB, Manila.
275. Patrick Honohan (2004), “Financial sector policy and the poor : selected
findings and issues”, World Bank, Wash., D.C
276. Pierella Paci, Pieter serneels (2007), Employment and shared growth:
rethinking the role of labor mobility for development, World Bank, Wash.,
D.C
277. Ravallion, Martin (2008), Land in transition : reform and poverty in rural
Vietnam, World Bank, Wash., D.C.
215
278. Rana Hasan and Karl Robert L. Jandoc (2009), Quality of job in the
Philippines:comparing self-employment with wage employment, Asian
Development Bank, Mandaluyong City – Philippines.
279. Roger J. Robinson (1999), “Bangladesh progress through partnership:
country assistance review”, World Bank, Wash., D.C
280. Sharon L. Holt and Helena Ribe (1992), “Developing financial institutions
for the poor and reducing barriers to access for women”, World Bank,
Wash., D.C.
281. Shahidur R. Khandler, Zahed Khan, Baqui Khalily (1995), “Sustainability of
a government targeted credit program : evidence from Bangladesh” , World
Bank, Wash., D.C
282. Shahid Yusuf, Praveen Kumar (1996), “Developing the nonfarm sector in
Bangladesh : lessons from other Asian countries”, World Bank, Wash., D.C
283. Shahid Yusuf, Shahidur R. Khandler, M. Abdul Latif (1996), “The Role of
family planning and targeted credit programs in demographic change in
Bangladesh”, World Bank, Wash., D.C
284. Shekhar Shah (1999), “Bangladesh from counting the poor to making the
poor count” , World Bank, Wash., D.C
285. Stephanie Charitonenko and S.M. Rahman (2002), “Commercialization of
microfinance : Bangladesh”, ADB, Manila
286. U.N (1998), Expanding choices for the rural poor: human development in
Viet Nam - Situation analysis and Policy
287. Xianbin Yao, (2003), “Infrastructure and poverty reduction - making
markets work for the poor”, ADB, Manila.
216
PHỤ LỤC
217
Phụ lục 1:
Một số văn bản pháp quy và báo cáo về chính sách xã hội
và việc thực hiện các chính sách xã hội của phụ nữ TPHCM
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
Phụ lục 2 :
Danh sách cá nhân phụ nữ làm kinh tế giỏi
(Chương trình hỗ trợ vốn của Hội Liên hiệp phụ nữ TPHCM
- Danh sách do Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM cung cấp)
235
DANH SÁCH CÁ NHÂN PHỤ NỮ LÀM KINH TẾ GIỎI
(CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ VỐN CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TPHCM)
Quận,
Huyện
Họ và tên
Năm
sinh
Địa chỉ Thành tích
1 Van Aminat 1952 TK 25/40
Nguyễn Cảnh
Chân,
p. Cầu Kho
Là phụ nữ dân tộc Chăm, từ kinh tế khĩ
khăn đã biết vươn lên bằng nghề may, chấp
hành tốt những qui định của Hội và nhiệt
tình tham gia nhiều phong trào của Hội.
2 Nguyễn Bích
Thủy
1957 54/2B Lương
Định Của,
p. Thủ Thiêm
Từ chổ nhận hàng gia cơng mẫu mã tiếp thị,
chị đã tìm tịi, học hỏi những mẫu mã mới
lạ, thành lập cơ sở sản xuất vật phẩm quảng
cáo, trực tiếp đi chào hàng và làm ăn cĩ uy
tín, cơ sở của chị ngày càng phát triển
mạnh, tạo được uy tín đối với khách hàng
trong và ngồi nước. Cơ sở của chị giải
quyết việc làm ổn định cho 36 cơng nhân
lao động là con em các chị Hội viên nghèo
với mức lương trung bình 2 triệu đồng/1
tháng.
3 Trần Thị
Ngọc Đồn
1952 Phường 5 Là thành viên nhĩm chuyên ngành chuyên
nghề, tham gia vay vốn từ năm 2002 với mức
vay ban đầu là 5 triệu đồng để kinh doanh
nghề giặt ủi. Chị sử dụng vốn vay cĩ hiệu quả
và giải quyết việc làm cho 12 chị em trong
phường. Hiện chị là thành viên Câu lạc bộ nữ
236
Quận,
Huyện
Họ và tên
Năm
sinh
Địa chỉ Thành tích
doanh nghiệp thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ
Quận 3. Chị tích cực tham gia phong trào
họat động từ thiện xã hội, giúp đỡ các gia
đình hội viên gặp khĩ khăn trong phường.
4 Võ Thanh
Xuân
1958 67-69 Tân
Vĩnh, p. 6
Gia đình khĩ khăn, cha mẹ già, đơng anh
em, chị là trụ cột trong gia đình. Nhờ cĩ
nghề thêu, qua nhiều vịng vay vốn tín dụng
– tiết kiệm, chị mua sắm máy mĩc, thành
lập cơ sở thêu và dạy thêu miễn phí cho các
em nữ thanh nghèo. Cơ sở của chị giải
quyết được 20 lao động nữ tại địa phương
với mức thu nhập 1,5 triệu đồng/1 tháng.
Hiện chị là thành viên Câu lạc bộ nữ doanh
nghiệp. Chị tích cực tham gia phong trào
họat động từ thiện xã hội.
5 Bạch Thị
Tuyết Nhung
718/3/21
Trần Hưng
Đạo, p.2
Chị tham gia nhĩm phụ nữ tín dụng – tiết kiệm năm
2000 với vốn vay ban đầu là 3 triệu đồng để sản xuất
baga thồ. Hội Phụ nữ giới thiệu chị tiếp tục vay vốn
Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm 20 triệu đồng, giải
quyết 5 lao động tại chỗ cho chị em nghèo. Chị luơn
quan tâm dạy nghề cho trẻ em mồ cơi, cĩ hồn cảnh
khĩ khăn, giúp đỡ chị em khác cĩ vốn làm ăn, hướng
dẫn chị em tham gia chương trình nhĩm phụ nữ tín
dụng – tiết kiệm.
237
Quận,
Huyện
Họ và tên
Năm
sinh
Địa chỉ Thành tích
6 Mai Thị
Ngọc Bích
1959 5 lơ H đường
39, p. 10
Chị vay vốn Quỹ Quốc gia giải quyết việc
làm để sản xuất kinh doanh quần áo trẻ em
và người lớn, giải quyết việc làm cho 7 lao
động nữ ở địa phương, tích cực tham gia
các phong trào.
6 Nguyễn Thị
Chi
1950 38 lơ J Lý
Chiêu Hịang,
p. 10
Chồng mất năm 1991, chị bán cà phê nuơi
4 con ăn học, gia đình khĩ khăn, chị vay
vốn nặng lãi nên càng khĩ khăn hơn. Năm
1998 chị vay vốn của Hội 6 triệu đồng mua
máy mĩc về cho con làm cửa sắt, sau đĩ
được Hội giới thiệu chị tiếp tục vay vốn Quỹ
Quốc gia giải quyết việc làm, đến nay kinh
tế gia đình ổn định, chị xây lại nhà, tạo
dựng gia đình cho con, bản thân chị tích
cực tham gia cơng tác Hội.
7 Ngơ Thị Lĩnh 254, KP2, p.
Tân Thuận
Đơng
Năm 1995, được Hội Phụ nữ giúp vay vốn,
chị mở cơ sở Hồng Lĩnh sản xuất kinh
doanh, ổn định đời sống kinh tế gia đình,
giải quyết việc làm cho 45 lao động với thu
nhập bình quân 2,2 triệu đồng/1người/1
tháng. Chị tích cực giúp đỡ những người
nghèo khác và tham gia họat động xã hội.
238
Quận,
Huyện
Họ và tên
Năm
sinh
Địa chỉ Thành tích
8 Nguyễn Thị
Lành
1957 2733/2 Phạm
Thế Hiển, p.7
Từ nguồn vốn ít ỏi của Hội Phụ nữ giúp, chị
cố gắng sáng tạo nhiều mẫu mã phù hợp thị
hiếu khách hàng, phát triển sản xuất, trang
bị thêm máy may gia cơng để tạo việc làm
cho 10 lao động nữ cĩ mức thu nhập
1.500.000 đồng/ 1 người/1tháng, kinh tế gia
đình phát triển, lượng hàng may gia cơng
ổn định, thường xuyên.
9 Kiên Dược 1958 175 Hịang
Hữu Nam,
p. Tân Phú
Từ một nhân viên kế tĩan, chị đã tự học hỏi
kinh nghiệm, mạnh dạn thành lập doanh
nghiệp sản xuất tranh ghép gỗ. Cơng việc
ổn định, giải quyết cho 12 lao động cĩ việc
làm. Hiện chị là thành viên Câu lạc bộ nữ
doanh nghiệp. Chị tích cực tham gia phong
trào họat động từ thiện - xã hội.
10 Nguyễn Thị
Xuân
1957 51/18 Ngơ
Quyền, p.6
Chị là chủ cơ sở may gia cơng giấy, giải
quyết việc làm cho 18 phụ nữ tại địa
phương. Cơ sở may của chị cịn ra mắt mơ
hình ‘‘Phụ nữ trợ giúp việc làm’’. Hiện chị
là thành viên Câu lạc bộ nữ doanh nghiệp.
Chị tích cực tham gia phong trào họat động
từ thiện - xã hội.
239
Quận,
Huyện
Họ và tên
Năm
sinh
Địa chỉ Thành tích
11 Nguyễn Thị
Lý
7/19 Tân
Thành nối
dài, p. 16
Cơ sở sản xuất, in bao bì giấy của chị kinh
doanh tốt, thu hút 15 lao động nữ tại địa
phương. Hiện chị là thành viên Câu lạc bộ
nữ doanh nghiệp. Chị tích cực tham gia
phong trào họat động từ thiện - xã hội.
111 Nguyễn Thị
Xuân
136/24/13 Lê
Thị Bạch Cát
Được Hội giới thiệu vay nguồn vốn Quỹ
Quốc gia giải quyết việc làm, chị đầu tư
mua sắm trang thiết bị, máy mĩc uốn tĩc
hiện đại, địa chỉ làm đẹp của chị ngày càng
đơng khách. Chị nhận dạy nghề miễn phí
cho những trường hợp gia đình khĩ khăn.
Chị cịn là mạnh thường quân tích cực tham
gia các họat động từ thiện.
12 Văn Thị Lợi 89M tổ 9,
KP1, p.
Trung Mỹ
Tây
Từ khi chồng mất, chị một mình nuơi các
con ăn học. Nhờ nguồn vốn vay của Ngân
hàng Chính sách xã hội, chị mua sắm 6 máy
may, trang thiết bị, vật dụng, nguyên liệu
may để nhận hợp đồng may đồng phục học
sinh, kinh tế gia đình ngày càng ổn định.
Chị cịn là mạnh thường quân tích cực tham
gia các phong trào “Ngày tiết kiệm vì phụ
nữ nghèo”, “Học bổng Nguyễn Thị Minh
Khai”, … Chị được chọn là phụ nữ làm
kinh tế giỏi.
240
Quận,
Huyện
Họ và tên
Năm
sinh
Địa chỉ Thành tích
Bình
Tân
Mai Lâm
Thục Nữ
1973 KP6, P. An
Lạc A
Chị là chủ cơ sở Tiệp Hào – chuyên sản
xuất mành nhựa. Hàng năm, chị giải quyết
việc làm cho hơn 50 lao động tại địa
phương, phụ nữ nghèo tại Cần Giờ, Bình
Tân và một số lao động từ tỉnh khác. Chị
tích cực tham gia phong trào họat động từ
thiện - xã hội.
Bình
Tân
Bùi Thị Sáo 1962 KP12, p.
Bình Trị
Đơng
Từ nguồn vốn sẵn cĩ và vốn vay của Hội
Phụ nữ, chị mạnh dạn thành lập cơng ty sản
xuất và thương mại Minh Trí, chuyên sản
xuất điện gia dụng, giải quyết việc làm cho
hơn 70 lao động tại địa phương. Chị tích
cực tham gia phong trào họat động xã hội.
Bình
Thạnh
Nguyễn Bích
Thủy
87/44/19
Đinh Tiên
Hồng, p.3
Qua nhiều vịng vay vốn của Hội Phụ nữ
với tổng số tiền vay là 46 triệu đồng để may
gia cơng và sản xuất hàng mỹ nghệ đồi mồi,
gia đình chị vươn lên ổn định cuộc sống,
sắm sửa nhiều phương tiện. Chị thường
xuyên tham gia cơng tác xã hội, vận động
học bổng cho học sinh nghèo, là tổ trưởng
tổ dân phố, tổ trưởng phụ nữ, chủ nhiệm
Câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc,
chủ nhiệm Câu lạc bộ bảo vệ mơi trường,
…
241
Quận,
Huyện
Họ và tên
Năm
sinh
Địa chỉ Thành tích
Gị Vấp Nguyễn Thị
Tuyết Nhung
131/44B Lê
Lợi, p.3
Được Hội Phụ nữ hỗ trợ vốn 7 triệu đồng,
chị phát triển cơ sở chỉ thêu, giải quyết việc
làm cho 22 lao động. Là phụ nữ đơn thân,
chị nuơi dạy 2 con trưởng thành, tạo dựng
gia đình và việc làm. Chị tích cực tham gia
các phong trào và là nhĩm trưởng nhĩm
vay vốn.
Phú
Nhuận
Nguyễn Thị
Lang
1954 221/7/10
Trần Huy
Liệu, p.8
Là nhĩm trưởng nhĩm tín dụng – tiết kiệm,
chị đạt danh hiệu phụ nữ làm kinh tế giỏi
nhiều năm liền và tích cực tham gia các
phong trào.
Tân
Bình
Lê Thị Hiền 1958 154D Trần
Mai Ninh,
p.12
Là tổ trưởng nhĩm Quỹ Quốc gia hỗ trợ
việc làm, thành lập xưởng dệt họat động cĩ
hiệu quả, giải quyết việc làm cho 5-10 chị,
là cán bộ Hội giỏi.
Tân
Bình
Đặng Thị
Tuyết Loan
256/2B/9/4
Lạc Long
Quân, p.8
Chị là phụ nữ khuyết tật sống dựa vào gia
đình, được Hội giới thiệu học lớp cắt may
miễn phí và trợ vốn mua máy may để nhận
hàng gia cơng. Sau đĩ chị mua thêm máy,
tạo việc làm cho 1 chị đồng cảnh ngộ. Chị
tìm hiểu thị trường, sáng tạo mẫu mã mới
để cung cấp cho các shop thời trang. Hiện
chị đã mở được nhà may riêng.
242
Quận,
Huyện
Họ và tên
Năm
sinh
Địa chỉ Thành tích
Tân
Phú
Trần Thị
Tuyết Anh
1948 23/22
Nguyễn Hữu
Tiến, p. Tây
Thạnh
Qua 4 vịng vay vốn Quỹ Quốc gia hỗ trợ
việc làm, chị đã mở cơ sở may gia cơng tạo
việc làm cho 14 lao động. Chị tích cực tham
gia các phong trào và là nhĩm trưởng nhĩm
tín dụng – tiết kiệm.
Củ Chi Nguyễn Thị
Lài
1969 Ấp 2, xã Tân
Thạnh Tây
Từ 1 cơ sở sản xuất bánh tráng nhỏ của gia
đình, được Hội Phụ nữ tạo điều kiện, chị đã
mở rộng qui mơ sản xuất, liên kết với các cơ
sở khác và các hộ gia đình để kinh doanh
thêm nhiều mặt hàng đặc sản khác xuất
khẩu sang Pháp, Mỹ, Nhật, Úc, ... Cơ sở
của chị giải quyết việc làm cho 40 lao động
nữ, cĩ doanh thu 3 tỷ đồng/ năm. Chị cịn
tham gia nhiều họat động xã hội từ thiện
khác.
Bình
Chánh
Chung Thị
Ngọc Anh
1958 C3/24 xã Qui
Đức
Gia đình chị thuộc diện xĩa đĩi giảm nghèo
với 6 nhân khẩu. Được Hội Phụ nữ trợ vốn
để chăn nuơi và trồng trọt. Bên cạnh việc
trồng rau xanh, chị đã mở rộng chuồng trại.
Từ 4 con heo thịt ban đầu năm 2001, đến
năm 2006 trang trại của chị đã cĩ 10 heo
giống và 70 heo thịt, kinh tế gia đình ổn
định.
243
Quận,
Huyện
Họ và tên
Năm
sinh
Địa chỉ Thành tích
Bình
Chánh
Nguyễn Thị
Giỏi
1956 xã Tân Quý
Tây
Gia đình chị cĩ truyền thống trồng rau. Khi
Hội Phụ nữ xã quyết định thành lập Tở
trồng rau sạch gồm 24 thành viên, chị được
bầu làm tổ trưởng. Được Hội Phụ nữ trợ
vốn, tổ của chị đã mạnh dạn chuyển đổi cơ
cấu cây trồng từ lúa sang rau. Với diện tích
40.000m2, sản phẩm rau sạch của tổ được
kiểm định chất lượng thuốc và vệ sinh trên
cây rau, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an
tịan thực phẩm cung cấp cho cơng ty
Phước An tiêu thụ. Chị tham gia và vận
động chị em cùng tham gia nhiều hoạt động
của Hội.
Cần
Giờ
Lê Thị Kim
Anh
1972 Ấp Lý Thái
Bửu, xã Lý
Nhơn
Gia đình chị thuộc diện xĩa đĩi giảm
nghèo, được vay quỹ xĩa đĩi giảm nghèo 5
triệu đồng và 2 triệu đồng từ nguồn vốn của
Hội để làm muối. Năm 2004 gia đình chị ra
khỏi diện xĩa đĩi giảm nghèo và hiện nay
thu nhập bình quân 30-50 triệu đồng/ năm,
gia đình chị đã cĩ cuộc sống ổn định. Năm
2006 chị cịn được HỘi Phụ nữ cử làm tổ
trưởng tổ gia cơng kết cườm nhằm giải
quyết việc làm nhàn rỗi cho nhiều phụ nữ ở
xã cĩ thêm thu nhập.
244
Quận,
Huyện
Họ và tên
Năm
sinh
Địa chỉ Thành tích
Nhà Bè Lê Thị Hỏi 1962 107/5 ấp 3 xã
Hiệp Phước
Là phụ nữ đơn thân thuộc diện xĩa đĩi
giảm nghèo, chị được Hội hỗ trợ vốn vay để
buơn bán nhỏ và chăn nuơi heo. Do biết
cách làm ăn, tiết kiệm, chị cĩ tiền xây 3
phịng trọ cho thuê, gia đình chị vươn lên
thốt nghèo.
Hĩc
Mơn
Lê Thị
Khiêm
1945 82/9 ấp Xuân
Thới Đơng 3,
xã Xuân Thới
Đơng
Gia đình chị cĩ nghề truyền thống dệt mền.
Khi Hội Phụ nữ xã thành lập tổ dệt mền, chị
được bầu làm tổ trưởng. Được Hội Phụ nữ
giúp sức, chị đã phát triển vốn và số thành
viên để tăng gia sản xuất, giải quyết được
30 lao động ở địa phương, đời sống của các
hộ trong tổ được nâng lên.
245
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1. Dân số trung bình
(người)
Tồn thành 5.248.701 5.449.203 5.658.997 5.867.496 6.062.993 6.239.938 6.424.519
Nội thành 4.259.322 4.372.985 4.480.794 4.605.870 5.094.733 5.240.516 5.387.338
Ngoại thành 989.380 1.076.218 1.178.203 1.261.626 968.260 999.422 1.037.181
2. Tỉ lệ sinh (‰)
Tồn thành 17,30 17,00 16,70 15,80 16,00 15,69 14,91
Nội thành 16,80 16,80 16,30 15,54 15,76 15,32 14,53
Ngoại thành 19,00 17,10 17,20 17,15 17,26 17,65 16,88
3. Tỉ lệ chết (‰)
Tồn thành 3,90 4,0 4,0 4,0 4,0 4,19 4,16
Nội thành 3,80 3,9 4,0 4,0 4,0 4,15 4,15
Ngoại thành 4,00 4,0 4,0 4,0 4,0 4,40 4,21
4. Tỉ lệ tăng tự nhiên
(‰)
Tồn thành 13,40 13,00 12,70 11,80 12,00 11,50 10,75
Nội thành 13,00 12,90 12,30 11,54 11,76 11,17 10,38
Ngoại thành 15,00 13,10 13,20 13,15 13,26 13,25 12,67
5. Tỉ lệ tăng cơ học
(‰)
26,10 22,54 27,22 20,76 20,97 19,97 19,91
Phụ lục 3: Dân số và biến động dân số TPHCM (2000-2006)
Nguồn: Cục Thống kê TPHCM
246
Năm
Chỉ
tiêu kế
hoạch
Tổng
số giải
quyết
việc
làm
Trong
đĩ nữ
Tỉ lệ
nữ
(%)
CHIA RA
Thực
hiện
so kế
hoạch
(%)
Việc làm ổn định Việc làm tạm thời
Tổng
số
Nữ
Tỉ lệ
nữ
(%)
Tổng
số
Nữ
Tỉ lệ
nữ
(%)
1996 160.000 174.921 91.978 52,58 162.291 85.653 52,78 12.630 6.325 50,08 109,33
1997 165.000 179.198 90.244 50,36 161.649 81.339 50,31 17.549 8.905 50,74 108,60
1998 170.000 181.613 93.330 51,39 163.309 83.965 51,41 18.304 9.365 51,16 106,83
1999 180.000 183.806 94.145 51,22 145.968 75.200 51,52 37.838 18.945 50,07 102,11
2000 185.000 197.699 101.391 51,28 180.146 91.284 50,67 17.553 10.107 57,57 106,86
TC 860.000 917.237 471.088 51,35 813.363 417.441 51,32 103.874 53.647 51,65 106,65
Phụ lục 4: Kết quả giải quyết việc làm của TPHCM (1996-2000)
Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và xã hội TPHCM
247
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Số người được giới
thiệu việc làm
197.699
198.329
208.134
210.988
222.437
234.529
239.63
Việc làm ổn định
173.975
174.26
183.158
185.67
195.745
206.386
210.874
Khu vực Nhà nước
9.306
9.321
5.865
6.274
26.034
30.752
33.318
Khu vực ngồi nhà
nước và đầu tư
nước ngồi
164.669
164.939
177.293
179.396
169.711
175.634
177.556
Làm việc tạm thời
23.724
24.069
24.976
25.318
26.692
28.143
28.756
Phụ lục 5: Số người được giới thiệu việc làm trong độ tuổi lao động ở
TP.HCM (2000 – 2006)
Nguồn: Cục Thống kê TPHCM
248
TT Tên dự án Tổ chức tài trợ
Tổng
kinh phí
Nội dung hoạt động Địa bàn thực hiện
Số
người
thụ
hưởng
1 Dự án gia cơng đĩng
sách
Đại sứ quán
Hà Lan tại
Việt Nam
151.228.000
VNĐ
Phụ nữ hồn lương và
phụ nữ bị chồng bỏ
rơi
Hội Phụ nữ quận
1
30
2 Chương trình thơng
tin giáo dục truyền
thơng HIV/AIDS cho
gái mại dâm đường
sơng
Cơ quan phát
triển quốc tế
Úc
85.000.000
VNĐ
Dạy nghề, tạo việc
làm cho phụ nữ hồn
lương và cĩ chồng
nước ngồi bị bỏ rơi
Hội Phụ nữ các
quận, huyện: 2,
4, 7, Nhà Bè
200
3 Dự án phịng khám
sức khỏe cho phụ nữ
IVS 6.000 USD Chăm sĩc sức khỏe
cho phụ nữ
TPHCM 1.600
4 Mái ấm Nụ Hồng Christina
Noble
18.000 USD Nuơi trẻ nghèo khơng
nơi nương tựa
Hội Phụ nữ quận
Phú Nhuận
20
5 Dự án tín dụng cho
người hồi hương
Consortium
(đã bàn giao
cho Hội Phụ
nữ)
10.997.900.000
VNĐ
Trợ vốn cho người hồi
hương và phụ nữ
nghèo
15 quận, huyện 2.872
6 Dự án TDTK cho
phụ nữ nghèo
RAP 2.955.000.000
VNĐ
Trợ vốn cho người hồi
hương và phụ nữ
nghèo
15 quận, huyện 541
7 Dự án TDTK cho
phụ nữ nghèo
Christina
Noble
200.000.000
VNĐ
Trợ vốn cho phụ nữ
nghèo
Quận 2 và huyện
Củ Chi
200
8 Dự án TDTK cho
phụ nữ nghèo
CIDSE
1.528.465.000
VNĐ
Trợ vốn cho phụ nữ
nghèo
Quận 8, 11 và
Củ Chi
2.502
9 Dự án TDTK cho
phụ nữ nghèo
ENDA (đã
bàn giao cho
Hội Phụ nữ)
58.000.000
VNĐ
Trợ vốn cho phụ nữ
nghèo
Xã Bình Hưng
Hịa huyện Bình
Chánh
210
10 Dự án TDTK cho
phụ nữ nghèo
Bánh mì cho
thế giới (đã
bàn giao cho
Hội Phụ nữ)
291.000.000
VNĐ
Trợ vốn cho phụ nữ
nghèo
Phường Thạnh
Mỹ Lợi, quận 2
51
Phụ lục 6: Các dự án quốc tế (1996-2000) hỗ trợ phụ nữ TPHCM
Nguồn: Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM
249
Phụ lục 7 : Điều tra cơ bản gái mại dâm tại TTGDDNPN năm 2001
250
Phụ lục 7 : Điều tra cơ bản gái mại dâm tại TTGDDNPN năm 2001
251
Phụ lục 8: Mẫu phiếu khảo sát thành viên vay vốn
252
Phụ lục 8: Mẫu phiếu khảo sát thành viên vay vốn
253
Đơn vị tính: 1.000đ
TÊN NĂM
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
“Ngày tiết
kiệm vì
phụ nữ
nghèo”
-
-
-
1.191.400
1.590.940
1.876.296
2.220.877
2.250.450
2.367.299
1.859.107
Vốn gốc
6.285.000
12.252.000
15..903.000
24.851.000
31.352.000
39.407.000
40.407.000
42.084.000
53.946.000
60.096.000
Số nhĩm
328
1.404
2.099
2.532
3.743
4.313
4.732
4.873
4.935
5.972
Số thành
viên
2.935
10.735
12.951
14.738
21.240
27.137
27.507
27.577
29.371
33.433
Phụ lục 9: Số liệu tăng trưởng vốn, thành viên chương trình hỗ trợ vốn cho phụ nữ nghèo TPHCM
(1993-2002)
Nguồn: Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM
254
Năm
Dự án được duyệt Số phát vay
Số dự án Số tiền
(triệu đồng)
Thu hút lao động Số dự án Số tiền
(triệu đồng)
Thu hút lao động
TP Trung
ương
TP Trung
ương
TP Trung
ương
TP Trung
ương
TP Trung
ương
TP Trung
ương
1992 4 964,0 395,0 4 946,4 395,0
1993 10 3 1.421,0 200 455,0 195 10 3 1.421,0 200 455,0 195
1994 24 3 3.935,0 200 1.545,0 195 23 3 3.832,0 200 1.519,0 195
1995 29 4 4.443,0 300 1.249,0 290 29 4 4.443,0 300 1.249,0 290
1996 45 5 7.861,1 300 2.065,0 290 45 5 7.766,1 300 1.958,0 290
1997 29 5 5.316,0 300 1.077,0 290 29 5 5.316,0 300 1.077,0 290
1998 42 6 7.425,0 350 1.388,0 381 42 6 7.327,0 350 1.369,0 381
1999 29 6 3.299,0 400 663,0 132 29 6 3.299,0 400 663,0 132
2000 44 6 3.721,0 450 776,0 132 44 6 3.721,0 450 776,0 132
2001 50 6 5.161,0 500 813,0 212 50 6 5.161,0 500 813,0 212
2002 58 5 6.701,0 444 2.366,0 100 58 5 6.701,0 444 2.364,0 100
Tổng
cộng
364 49 50.247 3.444 12.792 2.217 363 49 49.934 3.444 12.638 2.217
Phụ lục 10: Kết quả thực hiện dự án Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm của Hội LHPN TPHCM (1992-2002)
Nguồn: Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM
255
Nhĩm
tệ nạn xã hội
Xét xử Phân tích mức án Nhân thân
Vụ
Bị cáo
Treo
Dưới 7
năm
7 -10
năm
10-15
năm
15-20
năm
Chung
thân
Tử
hình
Cải tạo
khơng
giam
giữ
Đình
chỉ
Dân
sự
Miễn
TNHS
Nữ
18-30
tuổi
Nước
ngịai
Vị
thành
niên
Chứa mại dâm 452 707 23 562 85 31 2 2 2 281 163 1
Giao cấu với trẻ em 110 120 19 88 6 4 2 1 57
Hiếp dâm 80 117 5 58 45 5 3 1 66 2
Hiếp dâm trẻ em 162 195 3 35 41 67 39 8 1 94 14
Mơi giới mại dâm 144 235 5 209 19 1 114 74 2 1
Mua bán phụ nữ 4 6 2 2 2 5 2
Mua dâm ngườI
chưa thành niên
2 2 2
Mua bán, đánh tráo
hoặc chiếm đọat trẻ
em
8 10 10 3
Đánh bạc 15 38 10 23 3 2 9 9
Tổ chức đánh bạc 117 787 270 490 7 6 3 2 5 156 111
CỘNG 1.094 2.217 335 1.479 205 115 45 8 1 3 6 10 2 570 576 2 18
Phụ lục 11: Tổng hợp báo cáo nhĩm án tệ nạn xã hội (2001-2006)
Nguồn: Tịa án Nhân dân TPHCM
256
257
Sửa chữa Buơn bán Chăn nuơi Trồng trọt DV-SX NVS
1. Mục đích vay 405 3180 350 71 736 117
Tỷ lệ/ tổng số phiếu 8.3% 65.4% 7.2% 1.5% 15.1% 2.4%
Hội PN NHCSXH LMHTX CEP
2. Nguồn vốn vay 3654 943 147 230
Tỷ lệ/ tổng số phiếu 75.1% 19.4% 3.0% 4.7%
1-2tr 3-5tr 6-10tr 11-15tr trên 15tr
3. Số vốn vay 698 2662 1040 211 251
Tỷ lệ/ tổng số phiếu 14.4% 54.7% 21.4% 4.3% 5.2%
0% 0.5%-0.65% 0.7%-0.8% 0.90% 1% 1.20%
4. Lãi suất vay 39 1207 498 55 1588 519
Tỷ lệ/ tổng số phiếu 0.8% 24.8% 10.2% 1.1% 32.7% 10.7%
3 tháng 6 tháng 10 tháng 12 tháng 24 tháng
5. Thời gian vay 193 1076 685 2063 419
Tỷ lệ/ tổng số phiếu 4.0% 22.1% 14.1% 42.4% 8.6%
1 năm 2-3 năm 3-5 năm 5-8 năm 8-10 năm
trên 10
năm
6. Số năm vay vốn 901 2002 1263 4725 212 91
Tỷ lệ/ tổng số phiếu 18.5% 41.2% 26.0% 97.2% 4.4% 1.9%
Phụ lục 13 : Thơng tin tín dụng – thành viên vay vốn các chương trình trợ vốn của Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM
Nguồn : Tổng hợp phiếu khảo sát
258
Phụ lục 14 :
Một số hình ảnh học viên
Trung tâm Giáo dục lao động xã hội Phú Nghĩa
Ảnh : Đàm Cơng Hưng
(chụp tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội Phú Nghĩa, năm 2006)
259
Giao ban DAYTOP tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội Phú Nghĩa
(Một giao ban sửa đổi hành vi học viên)
260
Đào tạo nghề may
cho nữ học viên Trung tâm Giáo dục lao động xã hội Phú Nghĩa
261
Nữ học viên Trung tâm Giáo dục lao động xã hội Phú Nghĩa đang lao động
262
Phụ lục 15:
Một số hình ảnh
Hoạt động trợ vốn của Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM
(Ảnh : Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM)
263
Chị Trần Thị Tín – Chi hội phĩ Chi Hội Phụ nữ khu phố 1, phường Đơng
Hưng Thuận, quận 12. Chị vay vốn 10 triệu đồng từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc
làm, mở cơ sở may gia cơng, phát triển thành xưởng may với tổng vốn trên 50
triệu đồng, thường xuyên giải quyết việc làm cho 15 lao động nữ ở địa
phương.
264
Chị Giáp Thị Chi – Chủ nhiệm Câu lạc bộ Vượt khĩ của phường 3, quận Gị
Vấp. Từ vốn vay 5 triệu đồng của Hội Phụ nữ, chị thành lập cơ sở sản xuất
nhang, giải quyết việc làm thường xuyên cho 10 lao động, thu nhập bình quân
100 triệu đồng/1năm.
265
Chị Lê Thu Hường – tổ trưởng tổ hợp tác chuối sấy, phường Tân Định, quận
1. Từ vốn vay 2 triệu đến 5 triệu đồng, chị đã vươn lên thĩat nghèo và giúp
được nhiều chị em trong tổ.
266
Chị Nguyễn Thị Điểu – qua 6 vịng vay vốn của Hội Phụ nữ quận Tân Bình,
cơ sở may của chị đã cĩ tổng vốn đầu tư 40 triệu đồng, thu nhập hàng năm 50
triệu đồng và giải quyết việc làm cho một số lao động nữ ở địa phương.
267
Chị Nguyễn Thị Thu Cúc – cán bộ hưu trí – Chủ trang trại heo Hồng Hà –
một cơ sở chăn nuơi cĩ hiệu quả ở Xã Phú Hịa Đơng, huyện Củ Chi. Chị đã
tích cực hỗ trợ địa phương xây cầu, cấp học bổng cho học sinh nghèo, ủng hộ
nhà tình thương, đĩng gĩp ủng hộ “Ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo”, …
268
Chị Lý Kim Lợi – phụ nữ đơn thân ở phường 22 quận Bình Thạnh. Chị vay 2
triệu đồng của Hội Phụ nữ để mua xe trả gĩp hành nghề chạy xe ơm đưa rước
học sinh đi học hoặc chở hàng. Chị được bình chọn là “Phụ nữ vượt khĩ –
làm kinh tế giỏi” cấp quận và tham gia Câu lạc bộ “Lá Chắn” của phường.
269
Chị Lê Thị Quý Nhơn (3/6 Đề Thám, phường Cơ Giang – quận 1) – năm
2003 chị vay 5 triệu đồng từ “Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế” để làm
hoa vải. Chị đã vươn lên thốt nghèo và năm 2004 chị vay 25 triệu đồng từ
nguồn vốn ủy thác xĩa đĩi giảm nghèo của Hội Phụ nữ để thành lập tổ hợp
tác làm hoa vải, hoa voan do chị làm tổ trưởng, chị đã dạy nghề cho 100 chị,
giải quyết việc làm cho 80 phụ nữ nghèo trong phường.
270
Chị Hồng Thị Minh Tâm – Giám đốc cơng ty Thành Cát (phường 12, quận
10), chuyên ngành gia cơng thành phẩm bao bì giấy. Từ số vốn vay 5 triệu
đồng năm 2003, sau chị vay thêm 15 triệu – 30 triệu đồng từ Ngân hàng
Chính sách xã hội, chị đã thành lập cơng ty, giải quyết việc làm cho 25 lao
động tại địa phương cĩ thu nhập từ 1,5 triệu – 4 triệu đồng/ 1 tháng, chị cịn
tích cực tham gia nhiều cơng tác xã hội khác.
271
Mơ hình tổ trồng rau sạch ở xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh
(từ nguồn vốn vay “Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế”)
272
Chị Phạm Thị Kim Cúc (4B/3 KP1, phường Tân Kiểng, Quận 7) – từ nguồn
vốn vay 10 triệu đến 20 triệu đồng của Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, chị đã
phát triển nghề trồng hoa lan, vươn lên làm giàu và chia sẻ, giúp đỡ nhiều phụ
nữ nghèo khác.
273
Một buổi lễ phát vốn của Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM tại phường 9, quận 6
- năm 2005
274
Sinh hoạt định kỳ của “nhĩm Phụ nữ tín dụng – tiết kiệm” tại phường Bình
Hưng Hịa, quận Bình Tân (ngày 24/8/2006).
275
Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM phát vốn tín dụng – tiết kiệm tại phường Bình
Hưng Hịa, quận Bình Tân, ngày 24/8/2006.
276
Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM trao học bổng cho con em hội viên cĩ hồn
cảnh khĩ khăn – năm 2006
277
Phụ lục 16 :
Một số hình ảnh Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM tiếp các tổ chức nước
ngồi trong hoạt động trợ vốn cho phụ nữ nghèo
(Ảnh : TS. Hồ Thị Minh Nguyệt)
278
Ơng Arist (ngồi giữa) – đại diện tổ chức CIDSE (Canada) – tổ chức phi chính
phủ đầu tiên của nước ngồi trợ vốn cho Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM để
tập huấn kỹ thuật, quản lý vốn, tổ chức nhĩm “phụ nữ tín dụng – tiết kiệm”,
… theo mơ hình Grameen Bank – Bangladesh. Từ năm 1993-2002, tổng vốn
gốc của tổ chức này là 1 tỷ đồng, vốn quay vịng hơn 7 tỷ đồng cho 4.185
thành viên sinh hoạt tại 855 nhĩm.
279
Đồn phụ nữ Cameroon đến trao đổi, học tập kinh nghiệm các mơ hình trợ
vốn của Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM năm 1996
280
Nhĩm phụ nữ Mỹ (gồm 65 người từng làm việc ở Việt Nam trong thời gian
chiến tranh trước năm 1975) thăm TPHCM, trồng cây lưu niệm, tặng 12.500
USD ủng hộ chương trình trợ vốn cho phụ nữ nghèo của Hội Liên hiệp Phụ
nữ TPHCM – năm 1998
281
Hội Liên hiệp Phụ nữ TPHCM tiếp đại diện tổ chức ENDA (Pháp) tại xã Bình
Hưng Hịa, huyện Bình Chánh, thảo luận về dự án trợ vốn cho phụ nữ nghèo
gắn với chương trình làm sạch mơi trường – năm 1995.
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Phong trào đấu tranh của nữ cơng nhân Sài Gịn – Gia Định (1954-
1975), Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam, Trường Đại
học KHXH & NV Tp. HCM, 2000.
2. Phong trào nữ cơng nhân Sài Gịn – Gia Định từ đầu thế kỷ XX đến năm
1954, chuyên đề nghiên cứu năm 2002, Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ.
3. Tình hình tranh chấp lao động tập thể - đình cơng của nữ cơng nhân lao
động Tp.HCM (1992-2002), chuyên đề nghiên cứu năm 2003, Bảo tàng
Phụ nữ Nam bộ.
4. Tình hình thực hiện chính sách và biện pháp giải quyết việc làm cho lao
động nữ ở Tp.HCM (1992-2002), chuyên đề nghiên cứu năm 2003, Bảo
tàng Phụ nữ Nam bộ.
5. Phụ nữ miền Nam Việt Nam trong vai trị đối ngoại, chuyên đề nghiên
cứu năm 2004, Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ.
6. Vai trị của phụ nữ đối với gia đình và xã hội trong thời kỳ mở cửa, hội
nhập, Tạp chí Nghiên cứu Con người & Xã hội (Viện nghiên cứu Xã hội
Tp.HCM), tập 17, Nxb Tổng hợp Tp.HCM, 2007, tr. 64-69.
7. Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các chính sách an sinh xã hội, Tạp chí
Khoa học Chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh (Khu vực II), Số 6/2010, tr.49 – 54.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh với quá trình thực hiện các chính sách xã hội của thành phố trong công cuộc đổi mới (1986-2006).pdf