Nghiên cứu thực tiễn cho thấy, những điều cấm trái pháp luật trong luật tục
có nguyên nhân chủ yếu từ nhận thức thiếu khoa học, trình độ kinh tế - xã hội
kém phát triển và tư tưởng mê tín dị đoan. Vì vậy, loại bỏ được các luồng tư
tưởng này đồng nghĩa với việc loại bỏ được điều cấm trái pháp luật của luật tục.
Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm đòi hỏi sự cẩn trọng, linh hoạt và khéo léo trong
quá trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Trên thực tế, những điều
cấm của luật tục cho dù là trái pháp luật vẫn được cư dân địa phương tôn trọng
và thi hành tự nguyện. Những điều cấm này đã tồn tại trong đời sống, thói quen
hành xử, suy nghĩ của họ từ đời này sang đời khác, không dễ dàng bị loại bỏ.
Trong chương trình tuyên truyền pháp luật, người tuyên truyền viên phải
thận trọng, khéo léo phân tích những điểm thiếu thực tế không phù hợp với xu
thế phát triển chung của xã hội, đồng thời lồng ghép các ví dụ của khoa học
hiện đại để chứng minh sức mạnh chinh phục thiên nhiên của con người từng
bước thay đổi tư tưởng lạc hậu, thụ động, mê tín dị đoan, dựa vào thần linh trời
đất của cư dân địa phương; làm cho họ có niềm tin vào sức mạnh của bản thân,
sức mạnh của cộng đồng và tin vào sức mạnh chinh phục thiên nhiên của con
người. Khi có được niềm tin này, tầm suy nghĩ của cư dân địa phương được
khai sáng, họ sẽ tự mình loại bỏ dần những phong tục tập quán lạc hậu, xoá bỏ
mê tín dị đoan và đương nhiên, điều cấm trong luật tục trái pháp luật cũng bị
tiêu vong, thay vào đó là tập quán sống mới phù hợp với pháp luật, phù hợp với
với xu thế phát triển của xã hội mới.
178 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quan hệ giữa luật tục và pháp luật từ thực tiễn các tỉnh khu vực Tây Bắc bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên cứu tại khu vực Tây Bắc Bộ có thể thấy, trình độ và nhận thức của
người cán bộ ở cơ sở ảnh hưởng rất lớn đến việc áp dụng pháp luật, luật tục như
thế nào. Để phát huy được những điểm tích cực, hạn chế tiêu cực trong quan hệ
giữa luật tục và pháp luật tại khu vực Tây Bắc Bộ, cần nâng cao kiến thức chuyên
môn, nhận thức về pháp luật và luật tục của cán bộ, công chức cấp cơ sở.
Lực lượng cán bộ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và
các tổ chức xã hội là lực lượng tuyên truyền pháp luật mang tính chất truyền
thống. Lực lượng này yêu cầu tối thiểu phải biết tiếng dân tộc bản địa ít nhất là
ở vùng mình trực tiếp làm công tác tuyên truyền. Hàng năm, lực lượng này phải
đầu tư một thời gian nhất định cùng sống và làm việc với người bản địa, vừa
học tập sưu tầm luật tục để vận dụng vào việc tuyên truyền pháp luật, vừa kết
hợp tạo ra các mô hình kinh tế mẫu cho đồng bào dân tộc thiểu số như mô hình
kinh tế trang trại, kinh tế tập thể, kinh tế hộ gia đình Đặc biệt, lực lượng
tuyên truyền này phải thể hiện được tính tiên phong của công chức nhà nước,
phải có sự ảnh hưởng lớn tạo nên quan điểm sống mới của người dân và phải
thực sự là chỗ dựa tinh thần cho người dân.
Việc đưa pháp luật vào đời sống của người DTTS khu vực Tây Bắc Bộ
trong giai đoạn hiện nay là cấp thiết nhưng không đơn giản, bởi lẽ hầu hết các
thôn bản của người DTTS thường ở cách xa nhau, điều kiện kinh tế khó khăn,
nhiều bản làng nằm ở vùng sâu, vùng xa hoặc vùng rừng núi, giao thông đi lại
không thuận lợi, đặc biệt vào mùa mưa. Khó khăn về kinh tế và sự cách biệt về
địa lý này dẫn đến tình trạng nhiều người dân không biết tiếng Kinh, không
quan tâm đến pháp luật của Nhà nước, tư tưởng lạc hậu, mê tín dị đoan vẫn còn
142
tồn tại, những luật tục tiến bộ không được chọn lọc và phát huy lại tạo điều kiện
cho luật tục lạc hậu phát triển.
Để có được kết quả tốt, Nhà nước cần có chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
chế độ đãi ngộ thoả đáng cho cán bộ, công chức cơ sở; có chế độ khen thưởng
kịp thời cho những người có nhiều sáng kiến trong công tác và xử lý nghiêm
minh đối với các trường hợp không kiên quyết, còn nể nang trong bài trừ những
luật tục mê tín, lạc hậu ra khỏi đời sống.
4.2.3.5 Giải quyết sinh kế và nâng cao trình độ dân trí cho người dân tộc thiểu
số khu vực Tây Bắc Bộ
Tâm lý chung của người DTTS thường coi trọng luật tục của dân tộc mình,
ít quan tâm tới pháp luật. Trong đó rải rác một số nhóm nhỏ dân cư còn có tư
tưởng đối phó pháp luật hay nói cách khác, họ chỉ chấp hành pháp luật một
cách thụ động khi có sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
Vấn đề này xuất phát từ sự thiếu hiểu biết pháp luật, họ cho rằng sự hiện
diện của pháp luật sẽ là mối đe doạ đến sự tồn tại của luật tục. Ngoài ra, một
bộ phận không nhỏ không muốn thay đổi thói quen, nếp nghĩ của bản thân và
gia đình. Thói quen này được xây dựng từ lúc một người được sinh ra, biết nhận
thức những gì đơn giản nhất của đời sống xã hội và phát triển dần khi người đó
lớn lên tiếp xúc với nhiều mối quan hệ trong đời sống hàng ngày. Thói quen này
cũng là điểm then chốt tạo nên hiệu quả điều chỉnh xã hội và tạo nên hiệu lực
thực tế của luật tục. Vì vậy, cần nâng cao dân trí, ý thức pháp luật cho người
DTTS, phải làm cho cư dân địa phương hiểu và nhận thức được pháp luật bảo
vệ sự trong sáng của luật tục, bảo đảm cho luật tục tiến bộ không chỉ được cộng
đồng sáng tạo ra nó thực thi tự nguyện mà còn được toàn xã hội ghi nhận và cùng
tự nguyện tuân theo. Hay nói cách khác, là pháp luật không bài trừ luật tục tiến
bộ mà còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho luật tục tiến bộ tồn tại và phát triển; chấp
hành pháp luật cũng là chấp hành luật tục tiến bộ và ngược lại, nhằm hình thành
trong cư dân địa phương niềm tin vào pháp luật, xoá dần khoảng cách giữa pháp
143
luật và luật tục. Từ đó, họ có tâm lý yên tâm để tập trung vào việc học hỏi và tiếp
thu kiến thức pháp luật, xoá bỏ dần tư tưởng đối phó pháp luật.
Để hình thành thói quen chấp hành pháp luật tương tự như thói quen chấp
hành luật tục trong cư dân địa phương, không thể thực hiện được ngay trong
một sớm một chiều. Cần thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho người dân một cách sáng tạo, kiên trì để thay đổi suy nghĩ và thói
quen của họ. Ngoài ra, triển khai thực hiện tốt công tác trợ giúp pháp lý đối với
người DTTS, góp phần đưa pháp luật vào đời sống nhằm phát huy những ảnh
hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng không tích cực của luật tục, giải thích pháp
luật cho người dân. Thông qua đội ngũ già làng, trưởng bản, hòa giải viên, cán
bộ cơ sở làm cộng tác viên cho tổ chức trợ giúp pháp lý. Đây cũng là những đối
tượng có uy tín, tiếng nói với cộng đồng, tăng cường nhận thức pháp luật cho
họ sẽ đồng thời tác động được tới ý thức pháp luật của người dân được tốt hơn.
Vậy nên, cần tổ chức bồi dưỡng, trạng bị những kiến thức pháp luật cần thiết,
tạo điều kiện cho họ tiếp cận, cập nhật thông tin pháp luật. Sử dụng tủ sách
pháp luật ở cơ sở một cách hiệu quả. Khi trợ giúp pháp lý cần giải thích, phân
tích cho người dân hiểu được rằng, pháp luật không chỉ bao gồm các quy định
cưỡng chế, giải quyết tranh chấp. Pháp luật còn bao gồm các quy định bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, khuyến khích sự giao dịch lành mạnh
giữa các thành viên trong xã hội vì sự phát triển và bảo đảm trật tự ổn định.
Pháp luật là một môi trường thuận lợi tạo điều kiện cho con người giao lưu với
nhau trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo cho các thành viên trong
xã hội phụ thuộc và gắn bó với nhau một cách hợp lý.
Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất để thay đổi cơ cấu
kinh tế - xã hội truyền thống của người DTTS. Chỉ khi kinh tế phát triển, tư duy
và nhận thức của người dân mới có điều kiện tiếp cận những cái mới, từ đó chuyển
biến theo chiều hướng tích cực, dần loại bỏ những tập quán lạc hậu.
144
Kết luận Chương 4
Trên cơ sở những đánh giá thực trạng quan hệ giữa luật tục và pháp luật
tại khu vực Tây Bắc Bộ tại Chương 3, Chương 4 của luận án đã đưa ra những
quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ giữa luật tục và pháp luật ở
khu vực Tây Bắc Bộ trong thời gian tới. Để đề xuất được những giải pháp mang
tính khả thi giải quyết hài hòa quan hệ giữa luật tục và pháp luật, luận án tiếp
cận, phân tích một số quan điểm có thể phù hợp như:
Quan điểm về đa dạng pháp luật và đa dạng hóa nguồn pháp luật. Quan
điểm này phù hợp ở chỗ nó thừa nhận sự tồn tại của nhiều hệ thống luật lệ khác
nhau trong một nhà nước, tương ứng với các cộng đồng khác nhau, dưới sự chi
phối của nhà nước. Điều này có sự tương đồng nhất định với hình thức quan hệ
giữa luật tục và pháp luật ở khu vực Tây Bắc Bộ hiện nay. Ngoài ra, xu hướng
đa dạng hóa nguồn pháp luật cũng là chủ trương cải cách, đổi mới toàn diện hệ
thống pháp luật đang được triển khai của Nhà nước.
Quan điểm về tự quản cộng đồng cũng là một trong những xu thế phổ biến,
được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều địa phương khu vực Tây Bắc Bộ.
Hay quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền là định hướng xây dựng bộ
máy nhà nước hiện nay cũng là hai quan điểm được luận án nghiên cứu, vận
dụng trong quá trình xây dựng các giải pháp cụ thể.
Trên cơ sở tiếp cận đó, luận án đã đề xuất hai nhóm giải pháp, cụ thể là:
Nhóm giải pháp hoàn thiện quan hệ giữa luật tục và pháp luật tại khu vực
Tây Bắc Bộ: dựa vào thực trạng và nguyên nhân thực trạng quan hệ giữa luật
tục và pháp luật tại khu vực Tây Bắc Bộ, luận án đề xuất các giải pháp sau: (i)
xác định các nguyên tắc mang tính định hướng xuyên suốt để giải quyết hài hòa
quan hệ giữa luật tục và pháp luật; (ii) phát huy giá trị của mô hình tự quản
cộng đồng và quy ước thôn bản hiện đang được vận dụng ở khu vực Tây Bắc
Bộ; (iii) Xác định phạm vi tác động, vận dụng luật tục và pháp luật trong cộng
145
đồng; (iv) Vận dụng luật tục để thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; (v) nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở
Nhóm giải pháp chung để giải quyết quan hệ giữa luật tục và pháp luật ở
nước ta trong thời gian tới tập trung vào việc lựa chọn mô hình quan hệ giữa
luật tục và pháp luật để định hướng hoàn thiện quan hệ này trong thời gian tới;
ban hành Luật Tập quán và những giải pháp khác hướng tới cộng đồng các
DTTS như: nâng cao trình độ dân trí, giải quyết sinh kế và nâng cao nhận thức
về quan hệ giữa luật tục và pháp luật.
146
KẾT LUẬN
Trong cộng đồng các DTTS khu vực Tây Bắc Bộ hiện nay, pháp luật và
luật tục đều là các công cụ quản lý xã hội quan trọng, đang cùng lúc ảnh hưởng,
điều chỉnh các quan hệ xã hội trong đời sống đồng bào. Việc nhìn nhận vai trò
của luật tục cũng như pháp luật như thế nào cho đúng đắn, chính là việc xác
định quan hệ giữa luật tục và pháp luật về bản chất, vai trò, nội dung của mối
quan hệ này, chỉ ra những giá trị tích cực, những điểm hạn chế trong quan hệ
giữa chúng.
Khi nghiên cứu về phong tục, tập quán của Việt Nam, nhà nghiên cứu
Phan Kế Bính đã viết: “Ta ngoảnh lại mà xem những tục cũ thì tỏ ra nhiều
điều ngày trước là hay mà bây giờ hóa ra hủ bại lắm rồi. Đó không phải là tổ
tiên ta khi trước có vụng dại gì, chỉ là thời thế mỗi lúc một khác, mà mỗi lần
biến cải thì cái trình độ khai hóa lại tấn tới thêm lên một từng. Ấy cũng là cái
lẽ tự nhiên của tạo hóa như thế. Tuy vậy, cái tục cũ đã truyền nhiễm lâu, không
dễ gì một mai đổi ngay được ”[2, tr.6]. Chính vì vậy, giải quyết quan hệ
giữa luật tục và pháp luật, một cái thuộc về truyền thống ăn sâu bén rễ vào đời
sống với một cái thuộc về hiện đại là một việc khó, cần nghiên cứu cụ thể để
có những giải pháp mang tính khả thi, thiết thực.
Qua quá trình nghiên cứu, luận án đã luận giải bản chất, nội dung quan
hệ giữa luật tục và pháp luật và cho thấy, quan hệ này thể hiện dưới hai khía
cạnh lớn, tích cực và hạn chế.
Ở khía cạnh tích cực, pháp luật củng cố những giá trị tốt đẹp của luật tục,
phát huy các yếu tố đoàn kết cộng đồng, ý thức tự quản và tự giác tuân thủ của
người dân, giữ vững an ninh ở bản làng. Pháp luật cũng đóng vai trò quan trọng
trong giữ gìn, phát huy những luật tục tốt đẹp, loại bỏ những luật tục lạc hậu,
phản tiến bộ. Thông qua việc phát huy vai trò của Già làng, Trưởng bản, xây
dựng quy ước thôn bản theo nếp sống mới, những luật tục tốt đẹp bảo vệ tài
nguyên môi trường, chung thủy, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau giữa vợ chồng,
147
con cái, người thân trong gia đình, dòng họ được phát huy. Những yếu tố nhân
văn, nhân đạo trong cách đối xử với những người nghèo, người yếu thế trong
cộng đồng cũng được pháp luật tạo điều kiện để phát huy, nhân rộng. Cũng nhờ
các quy định của pháp luật, nhiều vùng DTTS đã loại bỏ dần được những luật
tục lạc hậu, phản khoa học như kết hôn cận huyết, tảo hôn, trọng nam khinh nữ
hay những quan niệm về sở hữu, sản xuất truyền thống không còn phù hợp.
Bên cạnh đó, do pháp luật chưa thể và không thể điều chỉnh được hết và kịp
thời mọi vấn đề nảy sinh trong đời sống, lúc này luật tục phát huy giá trị như
một công cụ hỗ trợ, bổ sung những khiếm khuyết của pháp luật trong điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Dần dần, nhiều cộng đồng người DTTS đã có sự thay đổi
tư duy, quan niệm, thay đổi luật tục để phát triển đi lên trên con đường văn
minh hơn, tốt đẹp hơn.
Sự tích cực này trong quan hệ giữa luật tục và pháp luật đã cần một khoảng
thời gian rất dài để hình thành do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan, chủ
quan như ý thức của đồng bào, trình độ dân trí, đời sống kinh tế xã hội, phong
tục, tập quán, lịch sử tộc người. Chính vì vậy, dù có nhiều thay đổi nhưng quan
hệ giữa luật tục và pháp luật ở Tây Bắc Bộ vẫn tồn tại những yếu tố hạn chế,
bất cập chưa được giải quyết. Nhiều nơi, đồng bào vẫn áp dụng luật tục của dân
tộc mình chứ không áp dụng các quy định của pháp luật, bởi chúng còn quá xa
lạ với tư duy và cách sống của họ. Pháp luật cũng chưa thực sự loại bỏ được
những luật tục lạc hậu, phản tiến bộ mà chỉ cần một thời gian không quan tâm
đúng mức, các luật tục này lại tiếp tục nảy sinh, tiếp tục được áp dụng. Do thiếu
cơ chế công nhận, nên những giá trị tốt đẹp của luật tục cũng chưa được pháp
luật phát huy, tận dụng trong thực tế. Đây là một điều rất đáng tiếc mà pháp
luật chưa phát huy được vai trò ưu thế của mình.
Để phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những bất cập còn tồn tại
trong quan hệ giữa luật tục và pháp luật ở nước ta, đảm bảo kết hợp hiệu quả
pháp luật với luật tục trong quá trình quản lý, xây dựng đất nước, đưa cộng
148
đồng các DTTS phát triển đi lên bền vững, tiếp cận dần với mức phát triển
của các dân tộc khác trong cộng đồng dân tộc Việt, đòi hỏi cần thực hiện
một số giải pháp sau:
Trước hết, cần có nhận thức đúng đắn về vai trò, giá trị của luật tục và
quan hệ giữa luật tục với pháp luật, đó là mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ,
bổ sung cho nhau tạo nên sự điều chỉnh hiệu quả với các quan hệ xã hội trong
cộng đồng các DTTS.
Phát huy mô hình có sự tham gia của cộng đồng, vận dụng luật tục thông
qua Quy ước, Quy chế dân chủ thôn bản. Về lâu dài, cần xem xét xây dựng và
ban hành quy định, nguyên tắc xác định tập quán pháp, đây sẽ là cơ sở pháp lý
vững chắc nhất để giải quyết hài hòa quan hệ giữa luật tục và pháp luật.
Cần có cơ chế chọn lọc, xác định những luật tục phù hợp, tiến bộ để pháp
luật công nhận, xây dựng nguyên tắc áp dụng nhằm phát huy những giá trị tốt
đẹp của luật tục bên cạnh giá trị văn hóa như một quyền văn hóa của cộng đồng
các DTTS, đồng thời đó cũng là cơ sở kết hợp hai công cụ đó trong quản lý xã
hội.
Bên cạnh đó, về yếu tố con người, việc nâng cao ý thức trách nhiệm, nhận
thức về quan hệ giữa luật tục và pháp luật với cán bộ, công chức ở cơ sở là
không thể thiếu, cũng như bảo đảm sinh kế, nâng cao dân trí cho cộng đồng các
DTTS. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng những hình
thức mới linh hoạt, sinh động, thông qua luật tục để phát huy những giá trị tốt
đẹp, hạn chế những mâu thuẫn, bất đồng trong quan hệ giữa luật tục và pháp
luật.
149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Ma Thị Thanh Hiếu (2020), Luật tục hôn nhân của người Mông ở Điện Biên
– Một số đánh giá và kiến nghị, Tạp chí Khoa học Kiểm sát số 4(23)/2020.
2. Ma Thị Thanh Hiếu (2021), Từ rừng cộng đồng theo tập quán tới rừng tín
ngưỡng trong Luật Lâm nghiệp năm 2017: Một số đánh giá, Tạp chí Giáo
dục và xã hội số 121 (182) tháng 4/2021.
3. Ma Thị Thanh Hiếu (2021), Bảo đảm quyền văn hóa của các dân tộc thiểu
số: thực tiễn một số tỉnh Tây Bắc, Tạp chí Khoa học Kiểm sát số tháng
4/2021.
4. Ma Thị Thanh Hiếu, Nguyễn Thị Việt Hương (2021), Luật tục và quản lý
cộng đồng: Trường hợp các dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Bộ, Việt
Nam, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ VI.
5. Ma Thị Thanh Hiếu (2021), Đưa Luật tục các dân tộc thiểu số vào giảng dạy
chuyên ngành Luật tại trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên,
Tạp chí Thiết bị giáo dục, số tháng 8/2021.
150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn An, Ngô Tùng Đức đồng CB, 2016, Sổ tay hướng dẫn phát triển
cộng đồng, NXB Thanh Niên, Hà Nội;
2. Đào Duy Anh, (2010), Hán Việt Từ điển, NXB Hồng Đức, TP. Hồ Chí
Minh;
3. Nguyễn Hoàng Anh. 2014. Chính quyền địa phương tự quản trong pháp
luật một số quốc gia, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 19(275),
(16/12/2020).
4. Hoàng Thảo Anh, Ý nghĩa của “pháp luật”, Luật văn diễn dịch,
https://luatvandiendich.wordpress.com/2019/11/10/y-nghia-cua-phap-
luat/ (12/3/2022).
5. Nguyễn Thị Vân Anh .2017. Ảnh hưởng của luật tục đến việc thực hiện
pháp luật Hôn nhân và gia đình trong các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên
hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội.
6. Phan Kế Bính. 2005. Việt Nam phong tục, NXB Văn học, Hà Nội.
7. Phạm Thị Thanh Bình .2019., Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí
đánh giá và định hướng phát triển đến năm 2030, Tạp chí Ngân hàng số
24/2019
8. Bộ Tư pháp, Báo cáo số 108/BC-BTP ngày 23/5/2016 về Tình hình xây
dựng, thực hiện Hương ước, Quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư
giai đoạn 1998-2015 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn
2016-2020;
9. Bộ NN và PTNT. 2009. Kỷ yếu Hội thảo Chính sách và thực tiễn quản lý
rừng cộng đồng ở Việt Nam, Hà Nội.
10. Chính phủ - Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc. 2013. Báo cáo
nghiên cứu tập quán pháp, thực trạng ở Việt Nam và một số đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán pháp ở Việt Nam, Hà Nội;
151
11. Đinh Thị Vân Chi (Chủ biên 2015), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
đời sống văn hóa, môi trường văn hóa, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội
12. G. Condominas. 2000. Một số nhận xét về việc nghiên cứu luật tục, Kỷ yếu
“Luật tục và phát triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam”, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội;
13. Nguyễn Văn Cương. 2020. Hệ thống pháp luật Việt Nam qua gần 75
năm xây dựng và hoàn thiện – Những dấu ấn nổi bật, Tạp chí Khoa học
pháp lý, https://khpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-
doi.aspx?ItemID=102 (18/11/2020)
14. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên (2002), Giá trị truyền thống
trước những thách thức của toàn cầu hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Đăng Dung. 2005. Luật tục và vấn đề tự quản cộng đồng, Kỷ yếu
hội thảo khoa học về Luật tục, Trường Đại học Đà Lạt.
16. Nguyễn Đăng Dung. 2015. Quyền con người và việc bảo vệ, bảo đảm thực
hiện quyền con người theo Hiến pháp năm 2013, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp số 11(291), tr.5-16.
17. Nguyễn Đăng Dung, Ngô Đức Tuấn, Nguyễn Thị Khế .1999. Đại cương
về pháp luật, NXB Đồng Nai, Đồng Nai.
18. Vũ Dũng 2008. Báo cáo tổng hợp Đề tài khoa học cấp nhà nước, Mã số:
KX.03.02/06-10: “Những đặc điểm tâm lý của các dân tộc thiểu số ở khu
vực Tây Bắc và ảnh hưởng của chúng đến sự ổn định và phát triển ở khu
vực này”, Hà Nội
19. Tráng A Dương. 2014. Kết hợp pháp luật với luật tục, hương ước, quy
ước trong cam kết tham gia quản lý, bảo vệ rừng của đồng bào dân tộc
thiểu số các tỉnh phía Bắc, Tạp chí Dân tộc số 167 (11)/2014, tr 6-18.
20. Nguyễn Văn Động .2008. Giáo trình Lý luận về Nhà nước và pháp luật,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
152
21. Đại học Quốc gia Hà Nội. 2013. Nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học,
mô hình và giải pháp phát triển bền vững vùng Tây Bắc đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030, Chương trình KH-CN trọng điểm cấp Nhà nước;
22. Nguyễn Minh Đoan .2008. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội,
NXB Chính trị quốc gia- Sự thật, Hà Nội.
23. Nguyễn Minh Đoan. 2021. Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đỗ Thanh Đô, Nguyễn Văn Hòa. 2009. Ý thức pháp quyền và việc tăng
cường giáo dục ý thức pháp quyền ở nước ta hiện nay, Tạp chí Khoa học,
Đại học Huế, số 51, tr.63-69.
25. Phạm Văn Đức chủ biên. 2019. Giáo trình Triết học Mác Lê nin, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
26. Lê Sĩ Giáo. 2000. Luật tục: sự hình thành của nó trong đời sống của một
số cộng đồng dân cư ở nước ta, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 7/2000
tr.9-15.
27. Trần Văn Giàu .1993. Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam,
Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
28. Nguyễn Thị Thu Hà. 2019. Về quyền làm chủ của nhân dân thông qua cơ
chế tự quản địa phương ở một số quốc gia trên thế giới, Tạp chí Tổ chức
nhà nước, https://tcnn.vn/news/detail/45444/Ve-quyen-lam-chu-cua-
nhan-dan-thong-qua-co-che-tu-quan-dia-phuong-o-mot-so-quoc-gia-
tren-the-gioi.html (15/11/2020).
29. Nguyễn Thị Vân Hà, Trần Thị Cẩm Tú. 2020. Các yếu tố tác động đến
xây dựng chính sách, pháp luật phát triển vùng đồng bào DTTS Việt Nam,
Tạp chí Tổ chức nhà nước số 7/2020, tr.31-42.
30. Nguyễn Thị Minh Hạnh .2018. Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây
dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện
nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
153
31. Lương Thị Thu Hằng và cộng sự. 2015. Nghiên cứu về luật tục của các
DTTS và chính sách đất rừng ở Việt Nam, Báo cáo cuối cùng, Hà Nội.
32. Phạm Quang Hoan. 2005. Tri thức địa phương (tri thức truyền thống) của
các dân tộc thiểu số Việt Nam trong đời sống xã hội đương đại, Thông
báo Dân tộc học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Thu Hoài .2020. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa tộc người
vùng Tây bắc hiện nay, kết quả điền dã, Tạp chí Lý luận chính trị 6/2020.
34. Hồ Thanh Hớn, 2018. Vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7(359), tháng
4/2018.
35. Nguyễn Thị Hồi. 2008. Về khái niệm nguồn của pháp luật, Tạp chí Luật
học, số 2/2008, Hà Nội;
36. Nguyễn Thị Hồi. 2008. Các loại nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay,
tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 12 (128), Hà Nội;
37. Trương Thị Hiền. 2015. Mối quan hệ giữa luật tục và luật pháp trong
quản lý xã hội (nghiên cứu trường hợp luật tục Ê-đê trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk), Luận án tiến sỹ xã hội học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội;
38. Vũ Văn Hiển (2014), Phát triển bền vững ở Việt Nam, Tạp chí cộng sản
(Communist Review), số tháng 1-2014
39. Trương Tiến Hưng. 2014. Vận dụng luật tục dân tộc Chăm trong quản lý
cộng đồng người Chăm của chính quyền cơ sở ở Ninh Thuận, NXB Tư
pháp, Hà Nội.
40. Nguyễn Thị Việt Hương. 2000. Giá trị của luật tục từ góc nhìn pháp lý,
Kỷ yếu “Luật tục và phát triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam”, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội;
41. Hoàng Thị Hương .2010. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
trong quá trình phát triển kinh tế thời kỳ hội nhập quốc tế, Tạp chí cộng
sản số 9/2010
154
42. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 1997, Tác động của luật tục
đối với việc quản lý xã hội ở các dân tộc Thái, H’Mông thuộc Tây Bắc
Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội;
43. Nguyễn Văn Khánh. 2016. Phát triển bền vững vùng Tây Bắc: từ Chính
sách đến thực tiễn, NXB Thế giới, Hà Nội.
44. Phạm Tuấn Khải. 2010. Quyền văn hóa – Chế định pháp lý quan trọng
trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Chính phủ,
www.chinhphu.vn (12/10/2020)
45. Hoàng Thị Lan. 2019. Những hiện tượng mới trong quan hệ dân tộc – tôn
giáo ở vùng DTTS khu vực Tây Bắc nước ta hiện nay, Tạp chí Lý luận
chính trị, tr26-33;
46. Vũ Trọng Lâm chủ biên .2020. Giá trị xã hội của pháp luật Việt Nam –
Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội
47. Ngô Văn Lệ và cộng sự. 2016, Tri thức bản địa của các tộc người thiểu số
nhìn từ nguồn lực phát triển (trường hợp vùng Đông Nam Bộ), Kỷ yếu hội
thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ tư, ISBN: 978-604-73-7135-8, Hà Nội.
48. Từ Thị Loan. 2007. Luật tục ở Việt nam và Adat ở Indonesia, một cái nhìn
tham chiếu, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, tr.56-68.
49. Nguyễn Đình Lộc. 1996. Hội thảo chuyên đề về luật tục, Viện nghiên cứu
khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Hà Nội;
50. Nguyễn Đình Lộc. 1997. Phát biểu bế mạc hội thảo, sách chuyên đề về
luật tục, Bộ Tư pháp, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Hà Nội;
51. Hoàng Xuân Lương .2013. Tìm hiểu thêm về bản sắc văn hóa dân tộc, Tạp
chí Dân tộc học số 8/2018.
52. Tạ Thị Minh Lý. 2000. Luật tục và việc trợ giúp pháp lý cho đồng bào
dân tộc, Kỷ yếu “Luật tục và phát triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam”,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
155
53. Nguyễn Văn Năm. 2012. Quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ
Luật học, trường Đại học Luật, Hà Nội;
54. Phan Đăng Nhật. 2007. Luật tục với đời sống, tập 1, Nhà xuất bản Tư
pháp, Hà Nội;
55. Phan Đăng Nhật. 2009. Văn hóa các dân tộc thiểu số, những giá trị đặc
sắc, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội;
56. Phan Đăng Nhật .2007. Luật tục – Một giá trị văn hóa phi vật thể đặc sắc,
Tạp chí Di sản văn hóa tr 36- 43
57. Nguyễn Thị Thanh Nga. 2011, Một số vấn đề cơ bản của các dân tộc
vùng Tây Bắc, Tạp chí KH và XH, Viện Khoa học xã hội.
58. H. Idrus Hakimi Datuak Rajo Panghulu. 2000. Luật tục người
Minangkabau Indonesia, Kỷ yếu “Luật tục và phát triển nông thôn hiện
nay ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
59. Nguyễn Văn Quân. 2018. Mở rộng nguồn pháp luật đảm bảo quyền tiếp
cận công lý tại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 17 (369),
tr.54-61.
60. Hoàng Thị Kim Quế. 2000. Một số vấn đề về luật tục và pháp luật ở Đăk
Lăk hiện nay, Kỷ yếu Luật tục và phát triển nông thôn hiện nay ở Việt
Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
61. Hoàng Thị Kim Quế. 2006. Quan niệm về pháp luật – một vài suy nghĩ,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 6/2006, tr.9-14.
62. Hoàng Thị Kim Quế. 2006. Các mối liên hệ của pháp luật và những vấn
đề đặt ra trong đời sống pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số
9/2006, tr. 45-60.
63. Hoàng Thị Kim Quế. 2010. Bản chất đích thực của mối quan hệ giữa pháp
luật và đạo đức, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật Số 1/2010, tr.32-54.
156
64. Hoàng Thị Kim Quế. 2015. Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội;
65. Quốc hội, Nghị quyết ngày 27/10/1962 về việc đổi tên khu tự trị Thái Mèo
và thành lập ba tỉnh trong khu tự trị Thái Mèo;
66. Bùi Hồng Quý. 2018. Luật tục và ảnh hưởng của Luật tục đối với thực
hiện pháp luật trong cộng đồng người Ê đê ở các tỉnh Tây Nguyên Việt
Nam, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và Lịch sử NN và PL, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
67. Oscar Salemink. 2000. Luật tục, quyền sở hữu và vấn đề di cư, Kỷ yếu
“Luật tục và phát triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam”, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
68. Bùi Ngọc Sơn .2006. Những góc nhìn lập pháp, Nhà xuất bản chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr194-195
69. Lê Hồng Sơn. 2000. Kế thừa luật tục của đồng bào dân tộc thiểu số, Tạp
chí Dân chủ và pháp luật, số 1/2000, tr.50-62.
70. Vi Văn Sơn. 2014. Kinh nghiệm thừa nhận và sử dụng luật tục ở một số
quốc gia trên thế giới, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tr.54-67.
71. Vi Văn Sơn. 2015. Luật tục người Thái và sự vận dụng trong quản lý nhà
nước đối với cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam,
Luận án Tiến sỹ Luật học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
72. Nguyễn Quốc Sửu. 2012. Luật tục và pháp luật trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số
07/2012 tr.62-78.
73. Lê Minh Tâm (2003), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
74. Phan Nhật Thanh. 2017, Tập quán pháp, tiền lệ pháp và việc đa dạng hóa
hình thức pháp luật ở Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
157
75. Phan Nhật Thanh .2011. Recongnising customary law in VietNam: legal
pluralism and human rights, Khoa Luật Đại học Wollongong, Australia.
76. Phan Nhật Thanh. 2013. Luật tập quán và quyền con người, Nxb. Hồng
Đức, 2013, tr. 89.
77. Phan Nhật Thanh. 2016. Bàn về nguồn gốc pháp luật, Tạp chí Khoa học
pháp lý Việt Nam số 03(97)/2016.
78. Phạm Nhân Thành .2011. Văn hóa các dân tộc ít người Việt Nam, NXB
Dân trí, Hà Nội.
79. Cao Việt Thăng, Nguyễn Đình Sơn .2020. Vấn đề văn hóa pháp luật trong
hoạt động lập pháp ở Việt nam hiện nay, Tạp chí công thương số 27,
11/2020
80. Vũ Quang Thiện, Tô Nguyện. 2005. Một số luật tục và luật tục cổ ở Đông
Nam Á, NXB Thanh Niên, Hà Nội;
81. Ngô Đức Thịnh. 2000. Luật tục với việc phát triển nông thôn hiện nay ở
Việt Nam, a “Luật tục và phát triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam”, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
82. Ngô Đức Thịnh. 2019. Tìm hiểu luật tục các tộc người ở Việt Nam, NXB
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
83. Trần Thị Minh Thi. 2020. Những biến đối của gia đình Việt Nam hiện nay
và một số khuyến nghị chính sách, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
84. Phạm Quang Tiến, Nguyễn Thị Hồi (2010), Tập quán, luật tục bảo vệ môi
trường của một số dân tộc ít người ở Việt Nam, Tạp chí Luật học, số 5, tr
53-57.
85. Lò Châu Thỏa .2020. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
Thái ở Tây Bắc Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội
158
86. Nguyễn Thị Tĩnh .2015. Vận dụng luật tục trong công tác giáo dục việc
thực hiện pháp luật cho cư dân người dân tộc thiểu số, Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp số 1(281).
87. Vương Xuân Tình chủ biên. 2018. Quan hệ tộc người với cộng đồng quốc
gia - dân tộc ở Việt Nam trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế, NXB KHXH, Hà Nội, tr8-9.
88. Tổng cục Thống kê. 2010. Báo cáo tổng kết tổng điều tra dân số và nhà ở
năm 2009, NXB Thống kê, Hà Nội.
89. Tổng cục Thống kê. 2020. Báo cáo tổng kết tổng điều tra dân số và nhà ở
năm 2019, NXB Thống kê, Hà Nội.
90. Nguyễn Thị Thiện Trí (2014), Tự quản địa phương và vấn đề bảo đảm
quyền con người, quyền công dân, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số
12(268), tháng 6/2014
91. Lừ Văn Tuyên. 2020. Giá trị quyền con người trong luật tục của người
Thái ở Tây Bắc Việt Nam, Luận án tiến sỹ Luật, Học viện KHXH.
92. Cầm Trọng, Ngô Đức Thịnh. 2003. Luật tục Thái ở Việt Nam, NXB Văn
hóa dân tộc, Hà Nội.
93. Trung tâm Tư vấn Quản lý Bền vững Tài nguyên và Phát triển Văn hóa
Cộng đồng Đông Nam Á (CIRUM) .2017. Vai trò và ý nghĩa của làng bản
và rừng cộng đồng các dân tộc Việt Nam, dẫn theo HRC.
94. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, 2017, Giáo trình Lý luận về pháp
luật, NXB Hồng Đức.
95. Trường Đại học Luật Hà Nội. 2019. Giáo trình Luật Dân sự 1, NXB Công
an nhân dân, Hà Nội.
96. Bùi Xuân Trường. 1999. Tác dụng của luật tục đối với việc quản lý xã hội
ở các dân tộc Thái, H’Mông – Tây Bắc Việt Nam, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội;
159
97. Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc. 1998. Kiến thức bản địa của đồng bào
vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
98. Ủy ban dân tộc. 2019. Tổng quan thực trạng kinh tế xã hội của 53 dân tộc
thiểu số, Hà Nội.
99. Ủy ban dân tộc, Thông báo số 1312/TB-UBDT ngày 07/10/2020 về số
lượng người có uy tín theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày
06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ năm 2020.
100. Ủy ban dân tộc, UNDP .2020. Báo cáo rà soát 5 năm thực hiện Đề án
giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng
DTTS giai đoạn 2015 – 2025, Hà Nội.
101. Ủy ban dân tộc .2020. Tờ trình Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Hà Nội.
102. Văn kiện Đảng toàn tập. 2015, tập 55, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
103. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý-Bộ Tư pháp. 1999. Chuyên đề mối quan
hệ giữa tập tục và pháp luật, Thông tin khoa học pháp lý, Hà Nội;
104. Viện Khoa học pháp lý .2017. Đặc san Chuyên đề: Áp dụng tập quán
trong công tác xét xử án dân sự ở Việt Nam, số 5/2017.
105. Viện Ngôn ngữ học. 1999. Từ điển tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
106. Phạm Thái Việt. 2006. Toàn cầu hóa – Những biến đổi lớn trong đời sống
chính trị quốc tế và văn hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
107. Võ Khánh Vinh .2020., Chính sách pháp luật – Những vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội
108. Trần Quốc Vượng. 1998. Cơ sở Văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
109. Nguyễn Thị Hồng Yến, Mạc Thị Hoài Thương. 2019. Bảo đảm quyền văn
hóa của người DTTS tại Việt Nam – thực trạng và kiến nghị, Tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp số 20 (396), tháng 10/2019.
160
110. Muradu Abdo và Gebreyesus Abegaz .2009. Customary Law, System
Research Institute.
111. Tariq Ahmad .2013. “Research Guide: Customary Law in India”, The
Law Library of Congress, Global Legal Research Directorate.
112. Claude Frederic Bastiat, Phạm Nguyên Trường dịch. 2016. Luật pháp,
NXB Tri thức
113. Ambler John. 2000. Luật tục và vấn đề quản lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên: những gợi ý nhằm hòa hợp luật thành văn và luật tục ở Châu Á, Kỷ
yếu “Luật tục và phát triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam”, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
114. Denis J. Galligan .2012. “Legal Theory and Empirical Research, “The
Oxford Handbooks of Empirical Legal Research”, p 976-1001,
https://doi.org/10.1093/oxfordhb/9780199542475.013.0041
115. H. Patrick Glenn .2014. Legal Traditions of the World: Sustainable
Diversity in Law, Oxford University Press,
https://doi.org/10.1093/he/9780199669837.001.0001
116. Australian Government, Report No. 31: Recognition of Aboriginal
Customary Laws, Australian Law Regorm Commission,
https://www.alrc.gov.au/publication/recognition-of-aboriginal-
customary-laws-alrc-report-31/ (truy cập ngày 12/10/2020).
117. Benda-Beckman K. Von. 2000. Đa dạng luật pháp, Kỷ yếu “Luật tục và
phát triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội;
118. Jamie S. Davidson .2008.“In the Name of Adat: Regional Perspectives on
Reform, Tradition, and Democracy in Indonesia”, Modern Asian
Studies , Volume 42 , Issue 4 , July 2008 , pp. 815 – 852.
161
119. Trandafirescu Bogdan Cristian .2017. “The Nature of the General Theory
of Law”, “Ovidius” University Annals, Economic Sciences Series Volume
XVII, Issue 2 /2017, tr. 338-341
120. James M. Donovan .2008, Legal Anthropology: An Introduction”
Rowman & LittleField Publishers, UK.
121. Anthony Diala 2016. Judicial Recognition of Living Customary Law in
the Context of Women's Matrimonial Property Rights in South-East
Nigeria, University of Cape Town
122. Dundes Alan. 1994. What is folk law, Folk Law: essay in Theory and
Practice of Lex Non-Scripta. Madison: The University of Wisconsin Press;
123. Garner Bryan A. 1999. Black’s Law Dictionary. Seventh Edition. Bryan
A, Garner. Editor in Chief. ST. PAUL, MINN;
124. Roberth Kurniawan Ruslak Hammar .2018, The Existence of Customary
Rights of Customary Law Community and Its Regulation in the Era of
Special Autonomy of Papua, Journal of Social Studies Education
Research, 2018:9 (1), 201-213
125. Andrew Harding .2022. Malaysia: Religious Pluralism and the
Constitution in a Contested Polity”, Middle East Law and Governance 4
(2012) 356–385.
126. Jan Arno Hessbruegge. 2012. Customary Law and Authority in a State
under Construction: The Case of South Sudan, African Journal of Legal
Studies 5 (2012) 295–311
127. Hans Kelsen .2005. General Theory of Law and State, Vol 1, Published
by Routledge.
128. Debra Lam (2014), Vietnam’s Sustainable Development Policies: Vision
VS Implementation, World Scienctific Book, 2014
129. JosEr L. Kmlz, Professor of Law, University of Toledo. 1946. Review
General Theory of Law and State (2oth Century Legal Philosophy Series,
162
Volume I). By Hans Kelsen. Cambridge, Massachusetts: Harvard
University Press, 1945. Pp. xxxiii, 516
130. Christa Rautenbach .2019, Case Law as an Authoritative Source of
Customary Law: Piecemeal Recording of (Living) Customary Law?,
Potchefstroom Electronic Law Journal (PELJ).
131. Peter G. Staubach .2018. The Rule of Unwritten International Law:
Customary Law, General Principles, and World Order (Routledge
Research in International Law), Routledge Publisher.
132. Geofrey.Swenson .2018. Legal Pluralism in Theory and Practice,
International Studies Review, Volume 20, Issue 2, June 2018, Page 342-354.
133. JeanMarie Fenrich et al. 2018. The Future of African Customary Law,
Cambridge University Press.
134. Hassan Azman bin Abu 2009. The sources of Law and Legal System of
the Malaysia, Azman bin Abu Hassan Head of Prosecution State of Perlis;
135. Kamarusdiana Kamarusdiana, Mustapa Khamal Rokan .2018.
Configuration of Costomary Law Related to Economy (Economic Adat
Law Study in North Sumatera, Indonesia), Vol 18, No 2
(2018) Kamarusdiana;
136. Aaron X. Fellmeth and Maurice Horwitz, 2009, Guide to Latin in
International Law, Oxford University Press
137. Cees Maris và Frans .Jacobs. 2011. Law, Order and Freedom: A
Historical Introduction to Legal Philosophy, Law and Philosophy
Library (LAPS, volume 94)
138. Mat, Isma'il Bin. 2008. Adat and Islam in Malaysia: a study in legal
conflict and resolution, UM Repository - University of Malaya;
163
139. Muna Ndulo .2011. African Customary Law, Customs, and Women's
Rights, Indiana Journal of Global Legal Studies,Vol. 18, No. 1 (Winter
2011), pp. 87-120.
140. Martyn Rady 2015.“Customary Law in Hungary: Courts, Texts, and the
Tripartitum”, Oxford University Press.
141. Harald Sippel .2022. Customary Law in Colonial East Africa, Oxford
University Press
142. Najmu L. Sopian .2015.“Informal Dispute Resolution Based On Adat
Law: A case Study of Land Dispute in Florest, East Nusa Tenggara,
Indonesia”, Volume 5 Number 2, May - August 2015, Indonesia Law
Review.
143. Adam D. Tyson .2010. Decentralization and Adat Revivalism in Indonesia
The Politics of Becoming Indigenous, Published April 16, 2012 by
Routledge, Malaysia.
144. USA Governement. 2013. Legal Research Guide: Customary Law in
Africa
145. Mutaqin. Zeze Zaenal .2008. Indonesian Customary Law and European
Colonialism:A Comparative Analysis on Adat Law, Fakultas Syariah dan
Hukum, UIN Jakarta, JI. H. Djuanda No. 59 Ciputat.
146. WIPO .2013. Customary Law, Traditional Knowledge and Intellectual
Property: An Outline of the Issues.
1
PHỤ LỤC 1
Bảng 3.1: Thống kê số lượng các dân tộc thiểu số và tỷ lệ % dân số khu vực Tây Bắc Bộ
Đơn vị: người
TT Dân tộc Hòa Bình Sơn La Điện Biên Lai Châu Yên Bái Lào Cai Tổng dân số Tỷ lệ (%)
Tổng số dân 854,131 1,248,415 598,856 460,196 821,030 739,420 4,722,048
1 Tày 25,753 1,403 1,683 1,793 150,088 108,326 289,046 6.1212
2 Thái 34,387 669,265 213,714 142,898 61,964 2,859 1,125,087 23.8263
3 Hoa 151 177 2,911 849 544 788 5,420 0.1148
4 Khmer 87 45 30 11 22 24 219 0.0046
5 Mường 549,026 84,676 1,292 1,707 17,401 1,904 656,006 13.8924
6 Nùng 359 245 908 334 16,385 31,150 49,381 1.0458
7 Mông 7,081 200,480 228,279 110,323 107,049 183,172 836,384 17.7123
8 Dao 17,248 21,995 6,659 58,849 101,223 104,045 310,019 6.5654
9 Gia Rai 14 5 2 5 30 10 66 0.0014
10 Ngái 6 9 1 7 10 1 34 0.0007
11 Ê đê 47 24 17 18 18 5 129 0.0027
12 Ba Na 10 10 0 4 15 3 42 0.0009
13 Xơ Đăng 27 1 4 1 14 4 51 0.0011
14 Sán Chay 71 25 182 146 10,084 309 10,817 0.2291
15 Cơ Ho 10 0 2 1 5 3 21 0.0004
16 Chăm 2 7 1 1 10 4 25 0.0005
17 Sán Dìu 82 49 42 80 107 94 454 0.0096
18 Hre 37 6 5 0 2 1 51 0.0011
19 M nông 7 17 2 5 6 4 41 0.0009
20 Raglay 1 2 2 5 0.0001
21 X Tiêng 3 3 0 6 0.0001
22 Bru Vân Kiều 11 1 7 0 1 0 20 0.0004
23 Thổ 99 88 273 45 40 17 562 0.0119
24 Giáy 26 38 86 12,932 2,634 33,119 48,835 1.0342
2
25 Cơ tu 7 1 2 2 6 18 0.0004
26 Gié Triêng 1 2 1 0 1 3 8 0.0002
27 Mạ 4 0 8 1 0 0 13 0.0003
28 Khơ Mú 24 15,783 19,785 7,778 1,539 52 44,961 0.9522
29 Co 4 0 2 0 1 0 7 0.0001
30 Tà Ôi 21 3 3 0 17 12 56 0.0012
31 Chơ Ro 1 3 1 0 0 1 6 0.0001
32 Kháng 18 9,830 5,224 822 15 14 15,923 0.3372
33 Xinh Mun 32 27,031 2,285 4 2 1 29,355 0.6217
34 Hà Nhì 24 9 4,555 15,952 19 4,661 25,220 0.5341
35 Chu Ru 0 0 3 2 0 1 6 0.0001
36 Lào 6 4,134 5,152 6,992 15 22 16,321 0.3456
37 La Chí 1 4 2 1 15 767 790 0.0167
38 La Ha 5 10,015 5 5 7 11 10,048 0.2128
39 Phù Lá 3 0 247 21 968 10,293 11,532 0.2442
40 La Hủ 1 3 11 12,002 1 4 12,022 0.2546
41 Lự 1 0 1 6,693 0 3 6,698 0.1418
42 Lô Lô 0 5 4 124 6 13 152 0.0032
43 Chứt 0 0 0 1 0 1 0.0000
44 Mảng 0 0 9 4,501 18 2 4,530 0.0959
45 Pà Thẻn 4 1 1 41 8 55 0.0012
46 Cơ Lao 8 6 11 0 5 30 0.0006
47 Cống 13 3 1,145 1,513 32 1 2,707 0.0573
48 Bố Y 0 0 1 0 1,925 1,926 0.0408
49 Si La 1 0 243 592 1 0 837 0.0177
50 Pu Péo 1 3 2 6 0.0001
51 B râu 1 0 3 4 0.0001
52 Ơ Đu 0 0 0.0000
53 Rơ Măm 0 0 0.0000
54 Không XĐ 4 9 2 3 18 0.0004
Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Tổng cục Thống kê
3
Bảng 3.2: Tỷ lệ dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc Bộ phân loại theo tỉnh
Đơn vị: người
TT Nội dung Hòa Bình Sơn La Điện Biên Lai Châu Yên Bái Lào Cai
Tổng dân số
vùng
1 Tổng số dân 854,131 1,248,415 598,856 460,196 821,030 739,420 4,722,048
2 Tổng DTTS 634,725 1,045,404 494,795 387,032 470,358 483,657 3,515,971
3 Tỷ lệ (%) 74.3 83.7 82.6 84.1 57.3 65.4 74.5
Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Tổng cục Thống kê; Thống kê của tác giả
4
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát sơ bộ về hình thức tồn tại của luật tục các DTTS khu vực Tây Bắc
TT Hình thức Dân tộc Ghi chú
1 Thành văn Thái Có chữ viết
2 Thành văn không đầy đủ Dao, Mường
Ghi chép lại thông qua các bài cúng, một số bài thơ ca
dân gian, còn lại dưới dạng truyền miệng, phong tục tập
quán
3 Không thành văn
Truyền miệng Hà Nhì, Mông, Nùng
Thực hành xã hội
Xinh Mun, Lô Lô, Pà Thẻn,
Lào, Cống, Sán Dìu, Giáy
5 Có luật tục nhưng đã mất Tày
Chỉ còn một số hoạt động thực hành xã hội, không phổ
biến trong mọi cộng đồng
Nguồn: Khảo sát sơ bộ của tác giả
5
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ NỘI DUNG LUẬT TỤC TRONG QUY ƯỚC THÔN BẢN Ở KHU VỰC TÂY BẮC BỘ
TT Địa bàn/Dân tộc Nội dung
1 Thôn Dền Sáng, xã Dền
Sáng, huyện Bát Xát (tỉnh
Lào Cai)
Dân tộc Dao
Hàng năm vào ngày 2 tháng Giêng, trưởng các dòng tộc trong bản sẽ họp và cử ra
một người làm chủ lễ, một người làm chủ rừng và 3 người giúp việc làm nhiệm vụ
chế biến đồ lễ. Ngày lễ chính, mỗi gia đình phải cử 1 người đại diện là nam giới
tham gia. Trong 3 ngày làng tổ chức lễ cúng rừng, mọi người trong làng tuyệt đối
không được đi làm nương, lấy củi, chặt cây rừng. Các gia đình đều phải có nghĩa
vụ đóng góp cho làng tổ chức lễ cúng theo từng năm. Người dân không xâm phạm
rừng cấm (là rừng nguyên sinh đang được bảo tồn, rừng tại các nơi đầu nguồn,
rừng phòng hộ), ai vi phạm thì bị phạt trồng lại rừng đã phá, phải bồi thường
bằng thóc, gạo.
Rừng được bảo vệ tuyệt đối, mỗi năm qua “chẩu miên chang kiền” sẽ xác định
ngày mở cửa rừng để người dân lấy măng, lấy củi. Người nào lấy quá số lượng
thì bị phạt, mỗi cây lấy thêm phạt 10.000 đồng, nếu khai thác quá nhiều gỗ, nhiều
sản vật khác thì phải họp thôn để quyết định xử lý, người vi phạm cũng chịu phí
tổn để tổ chức cúng rừng lại.
Cấm hành vi “thuốc cá” (tức lấy cây quả độc giã ra thả vào nước để bắt tôm cá),
ai có hành vi này sẽ bị phạt nặng và cấm đánh bắt cá.
6
2 Sơn La, Quy ước bảo vệ
rừng
Dân tộc Thái
Ai muốn phát rừng làm rẫy thì phải xin phép Già làng, Trưởng bản, nếu tự ý làm
thì bị phạt. Hàng năm đến mùa măng (cuối tháng 5 âm lịch) mới được vào rừng
hái măng, nhưng chỉ được hái lứa đầu và lứa thứ tư để cây còn phát triển, ai làm
sai sẽ không được hái măng trong những mùa sau. Cây trong rừng dù lớn hay
nhỏ, nếu đã có người đánh dấu thì đó là cây có chủ, không ai được chặt.
3 Thôn Ba Khuy, xã Nà
Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái
Dân tộc Mông
Tổ chức đám cưới chỉ 1 ngày, 1 bữa chính.
Mỗi đám cưới không thách quá 2,6 triệu đồng tiền mặt. Âm thanh, loa đài không
được bật sau 22h đêm, để tránh gây ảnh hưởng cuộc sống của người trong thôn,
bản.
Việc tang cũng quy định không vượt quá 48 tiếng đồng hồ, người mất phải để trong
quan tài để bảo đảm vệ sinh. Mỗi gia đình sẽ đóng góp 5kg thóc hoặc ngô hạt, để
hỗ trợ gia chủ giảm bớt khó khăn.
Cúng rừng vào ngày 30/1 âm lịch hàng năm, sau đó 3 ngày, không ai được vào rừng
khai thác.
Nhà nào để gia súc phá hoại hoa màu thì phạt 100.000 đồng/con (nộp vào quỹ thôn)
và bồi thường theo thiệt hại thực tế cho chủ nhà (chủ vườn).
4 Thôn Tả Van Mông, xã
Tả Van, hyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai
Dân tộc Mông
Nnếu các hộ gia đình vào rừng lấy củi mà chưa được phép của tổ bảo vệ rừng
thì sẽ bị phạt 35.000 đồng/bó củi khô và 25.000 đồng/bó củi tươi. Với những
người vi phạm chặt cây gỗ to trong rừng thì sẽ bị phạt 1 con lợn. Con lợn này sẽ
được làm thịt và mời tất cả mọi người trong thôn đến ăn.
7
Những trường hợp người vi phạm không chịu chấp hành thì báo cáo trưởng thôn
để gửi lên UBND xã xử lý Mỗi năm mỗi hộ gia đình đóng 10 kg thóc/ năm để
làm quỹ hoạt động cho Tổ.
5 Bản Lao Chải - Ý Tý -
Bát Xát - Lào Cai
Dân tộc Hà Nhì
Rừng thiêng không ai được vào, không chặt cây lấy củi, hái măng, săn thú, không
nhặt củi khô.
Ngày thường người dân có thể vào rừng cấm, rừng thiêng nhưng tuyệt đối không
được lấy bất cứ thứ gì của rừng. Chỉ có ngày làm lễ cúng rừng hànng năm, người
dân mới được lấy củi đun nấu cỗ cúng thần rừng. Chỉ có người già cô đơn, không
nơi nương tựa mới được phép chặt củi khô ở rìa khu rừng thiêng. Nếu cây đổ ra
ngoài rìa rừng, hai ông quản lý phải khiêng cây vào trong rừng thiêng, rừng cấm.
6 Bản Gạ Loong (Lo Ma),
xã Ka Lăng, huyện
Mường Tè tỉnh Lai Châu
Dân tộc Hà Nhì
Người dân không được vào khai thác bừa bãi các khu rừng chung. Hàng năm, tổ
chức 3 đến 4 lần mở cửa rừng để dân thôn trại được vào khai thác sản phẩm của
rừng. Trước khi mở cửa rừng, thôn trại phải họp toàn thể các chủ hộ gia đình để
thống nhất kế hoạch lấy củi.
Không ai được chặt cây tươi về làm củi. Riêng khu vực gần mỏ nước, đầu nguồn
suối tuyệt đối cấm hái củi, thả trâu bò nhằm bảo vệ nguồn nước.
Không săn thú nhỏ, không quây bắt cả bầy, không dùng bẫy săn.
Phạt vi phạm: 36 lít rượu, 36 con gà, con lợn nặng 36kg để tổ chức lễ cúng tạ tội
ở rừng thiêng.
8
7 Xã Mù Cả, huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu
Mỗi lần chặt một cây to hơn một vòng tay người ôm, phải đưa cho thần rừng một
số tiền (tượng trưng bằng các hòn sỏi, hòn đá cuội nhặt ở ven suối, ven sông).
Người chặt cây đặt hòn đá vào giữa thân cây hoặc gốc cây, đọc bài cúng thần
rừng rồi mới được mang cây về.
8 Dân tộc Mông, Sơn La “Năm có” gồm: Có đổi mới tập quán sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
thâm canh tăng vụ, làm ra nhiều hàng hóa để dùng và bán; có tinh thần đoàn kết
giữa các dòng họ, các dân tộc và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có nếp sống văn hóa
mới trong việc cưới, việc tang ma, lễ hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
tốt đẹp của dân tộc Mông; có ý thức xây dựng bản mới phát triển toàn diện, ấm
no, hạnh phúc, đảm bảo an ninh trật tự; có nhiều người hiếu học, biết chữ, chăm
làm, công tác tốt.
“Năm không” gồm: Không du canh du cư, phá rừng làm nương, vượt biên trái
phép và làm việc xấu; không truyền đạo trái phép và trái với phong tục tập quán
tốt đẹp của dân tộc; không để người chết nhiều ngày, không để ngoài áo quan và
mổ nhiều trâu, bò; không tái trồng cây thuốc phiện, buôn bán, vận chuyển, sử
dụng các chất ma túy; không tảo hôn, thách cưới khi lấy vợ, gả chồng, sinh nhiều
con
9
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ QUỐC GIA CÁC TỈNH KHU VỰC TÂY BẮC BỘ
STT Tên di sản Quyết định Loại hình
Tỉnh/
Thành phố
1. Nghi lễ Cấp sắc của người Dao
5079/QĐ - BVHTTDL Ngày
27/12/2012
Tập quán xã hội và
tín ngưỡng
Tỉnh Lào Cai
Tỉnh Yên Bái
2. Lễ hội Roóng poọc của người Giáy
3820/QĐ-BVHTTDL
Ngày 31/10/2013
Lễ hội
truyền thống
Xã Tả Van, huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai
3. Lễ Pút tồng của người Dao đỏ
3820/QĐ-BVHTTDL
Ngày 31/10/2013
Tập quán xã hội
và tín ngưỡng
Huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai
4.
Nghề chạm khắc bạc của người
Mông
3820/QĐ-BVHTTDL
Ngày 31/10/2013
Nghề thủ công
truyền thống
Huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai
5.
Nghề Chàng slaw của người Nùng
Dín
3820/QĐ-BVHTTDL
Ngày 31/10/2013
Nghề thủ công
truyền thống
Huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai
6. Nghệ thuật Xòe Thái
3820/QĐ-BVHTTDL
Ngày 31/10/2013
Nghệ thuật trình
diễn dân gian
Tỉnh Điện Biên
7. Kéo co của người Tày, người Giáy
2684/QĐ-BVHTTDL
Ngày 25/08/2014
Tập quán xã hội và
tín ngưỡng
Tỉnh Lào Cai
8.
Lễ hội Khô già già của người Hà
Nhì đen
4205/QĐ-BVHTTDL
Ngày 19/12/2014
Lễ hội
truyền thống
Huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai
9.
Nghệ thuật The (múa) của người
Tày ở Tà Chải
4205/QĐ-BVHTTDL
Ngày 19/12/2014
Nghệ thuật trình
diễn dân gian
Tỉnh Lào Cai
10.
Nghệ thuật trang trí hoa văn trên
trang phục của người Xá Phó
4205/QĐ-BVHTTDL
Ngày 19/12/2014
Tập quán xã hội
và tín ngưỡng
Tỉnh Lào Cai
11. Tết Sử giề pà của người Bố Y
4205/QĐ-BVHTTDL
Ngày 19/12/2014
Tập quán xã hội
và tín ngưỡng
Huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai
12.
Lễ Kin pang then của người Thái
trắng
1877/QĐ-BVHTTDL
Ngày 8/06/2015
Tập quán xã hội
và tín ngưỡng
Thị xã Mường Lay, tỉnh
Điện Biên
10
13.
Tết Nào pê chầu của người Mông
đen
1877/QĐ-BVHTTDL
Ngày 8/06/2015
Tập quán xã hội
và tín ngưỡng
Xã Mường Đăng, huyện
Mường Ẳng, tỉnh Điện
Biên
14. Lễ hội Đền Hoàng Công Chất
1877/QĐ-BVHTTDL
Ngày 8/06/2015
Lễ hội
truyền thống
Xã Noong Hẹt, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện
Biên
15. Nghệ thuật Xòe Thái
1877/QĐ-BVHTTDL
Ngày 8/06/2015
Nghệ thuật trình
diễn dân gian
Tỉnh Lai Châu
16.
Nghệ thuật Xòe Thái ở Mường Lò
- Nghĩa Lộ
1877/QĐ-BVHTTDL
Ngày 8/06/2015
Nghệ thuật trình
diễn dân gian
Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh
Yên Bái
17. Nghệ thuật Xòe Thái
1877/QĐ-BVHTTDL
Ngày 8/06/2015
Nghệ thuật trình
diễn dân gian
Tỉnh Sơn La
18. Lễ Hết chá của người Thái
1877/QĐ-BVHTTDL
Ngày 8/06/2015
Lễ hội truyền thống
Xã Đông Sang, huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La
19. Kéo co của người Thái
3465/QĐ-BVHTTDL
Ngày 13/10/2015
Tập quán xã hội và
tín ngưỡng
Tỉnh Lai Châu
20. Chữ Nôm của người Dao
3465/QĐ-BVHTTDL
Ngày 13/10/2015
Tiếng nói, chữ viết Tỉnh Lào Cai
21.
Lễ Gạ ma do (Cúng rừng) của
người Hà Nhì
3465/QĐ-BVHTTDL
Ngày 13/10/2015
Tập quán xã hội và
tín ngưỡng
Huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai
22.
Lễ Khoi kìm (Cúng rừng) của
người Dao đỏ
3465/QĐ-BVHTTDL
Ngày 13/10/2015
Tập quán xã hội và
tín ngưỡng
Tỉnh Lào Cai
23. Nghệ thuật Khèn của người Mông
3465/QĐ-BVHTTDL
Ngày 13/10/2015
Nghệ thuật trình
diễn dân gian
Tỉnh Lào Cai
24. Nghệ thuật Khèn của người Mông
3465/QĐ-BVHTTDL
Ngày 13/10/2015
Nghệ thuật trình
diễn dân gian
Tỉnh Hà Giang