Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung đã trình bày ở trên, tác giả luận án rút
ra một số kết luận như sau:
1. Di sản văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh phản ánh đặc thù lịch sử, kinh tế xã hội
địa phương (chùa thường nằm trong quần thể đền, chùa, miếu). Nhân vật phối thờ là
những người có công giữ gìn vùng biên ải, khai hoang lập ấp, quy mô chùa không
lớn nhưng hài hòa với cảnh quan thiên nhiên. Những giá trị văn hóa của các ngôi
chùa ở Hà Tĩnh đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự xuống cấp (do thiên tai, chiến
tranh và lối ứng xử vô thần máy móc ). Hiện nay, những ngôi chùa đang là không
gian sinh hoạt văn hóa tâm linh không thể thiếu của cư dân Hà Tĩnh.
2. Luận án đã tổng quan vấn đề nghiên cứu, trình bày, phân tích tính khả thi
trong việc áp dụng lý thuyết vùng văn hóa, lý thuyết về mối quan hệ giữa tôn giáo
và văn hóa. Ngoài ra, luận án còn luận giải, lựa chọn các khái niệm công cụ làm cơ
sở để nhận diện, phân tích,đánh giá đối tượng quản lý và thực trạng công tác quản
lý di sản văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, những văn bản pháp luật là cơ
sở pháp lý quan trọng để tác giả luận án đánh giá hiệu quả việc triển khai, tính khả
thi cũng như sự bất cập trong thực tiễn quản lý di sản văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh.
3. Di sản văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh hàm chứa những giá trị văn hóa vật thể
và phi vật thể nhưng đang bị xuống cấp, xuống cấp một phần, xuống cấp nghiêm
trọng hoặc gần như hoang phế. Đó là các di tích cấp quốc gia (gồm 7 ngôi chùa), di
tích cấp tỉnh (37 ngôi chùa) và các di tích chưa được xếp hạng (159 ngôi chùa). Mặc
dù trong tình trạng như vậy nhưng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh vẫn diễn ra các hoạt
động văn hóa tôn giáo tín ngưỡng tại hơn một trăm ngôi chùa. Điều đó cho thấy sự
trỗi dậy mạnh mẽ của nhu cầu văn hóa tâm linh. Như vậy, Hà Tĩnh sẽ phải làm gì để
dựng lại không gian văn hóa Phật giáo. Thực tế này đòi hỏi phải có sự đầu tư,
nghiên cứu, có kế hoạch tu bổ, tôn tạo và khai thác các giá trị văn hóa Phật giáo.
4. Các văn bản pháp luật quan trọng về quản lý di sản văn hóa nói chung và
di sản văn hóa Phật giáo nói riêng (Luật di sản văn hóa, Luật Tín ngưỡng tôn giáo,
Luật Xây dựng.) khi áp dụng vào thực tiễn quản lý di sản văn hóa Phật giáo ở Hà
Tĩnh đã nảy sinh một số vấn đề bất cập. Đó là các nghệ nhân không có chứng chỉ157
hành nghề. Ngoài ra còn có mâu thuẫn giữa các quy định của một số luật liên quan
(Luật Tín ngưỡng tôn giáo đã công nhận tư cách pháp nhân của các tổ chức tôn giáo
ghi nhận việc quản lý và sử dụng đất của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, Điều 181
Luật Đất đai lại quy định cơ sở tôn giáo không được quyền sử dụng đất). Mặt khác
quy định trong thủ tục xin cấp phép sửa chữa di tích lịch sử văn hóa Phật giáo chưa
phù hợp (để tôn tạo một di tích thì đề án được gửi đến khá nhiều ban ngành như:
Ban tôn giáo, Phòng quản lý di sản, Sở văn hóa, Sở xây dựng của tỉnh. Sau đó
mới trình UBND tỉnh ra quyết định đối với di tích cấp tỉnh, đối với di tích cấp quốc
gia thì hồ sơ sẽ được tỉnh gửi lên xin ý kiến của Bộ VHTTDL để xin cấp phép) .
Hiện tại các văn bản quy định chưa thống nhất, phân định chưa rõ trách nhiệm trong
việc sử dụng tiền công đức, quản lý lễ hội, công tác xã hội hóa
273 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 652 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý di sản văn hóa Phật giáo ở tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tích thuộc cấp xã, thì thành viên của Tổ kiểm quỹ bao gồm: Đại
diện Ban quản lý di tích, Mặt trận tổ quốc, Thanh tra nhân dân, Ban Thường trực
Tiền sau khi mở két được Ban quản lý kiểm kê tại chỗ và tiến hành lập biên bản, viết
biên lai, nộp ngân sách, phải được tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định.
2. Việc đặt thùng công đức: Thực hiện theo Quy chế thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón
nhận các danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định
số 31/2012/QĐ-UBND ngày 6/7/2012 của UBND tỉnh.
3. Việc sử dụng tiền công đức: Thực hiện theo khoản 9 Điều 5 của Quy chế
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm
239
ngày truyền thống, đón nhận các danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban
hành kèm Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 6/7/2012 của UBND tỉnh.
Điều 12. Hỗ trợ bảo vệ di tích
1. Đối với Di tích quốc gia không có Ban quản lý chuyên trách và không có
nguồn thu được ngân sách tỉnh hỗ trợ người bảo vệ mức: 200.000đ/di tích/tháng.
Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán tổng hợp chung trong
nguồn kinh phí sự nghiệp của ngành, trình Sở Tài chính thẩm định.
Đối với các di tích quốc gia còn lại dùng nguồn thu tại di tích để cân đối, hỗ trợ.
2. Đối với di tích cấp tỉnh do UBND cấp huyện quyết định mức và nguồn
kinh phí hỗ trợ.
Điều 13. Các hoạt động khác
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học
a) Các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam có quyền tham quan, nghiên
cứu khoa học tại di tích trên địa bàn và tuân thủ các quy định về tham quan, nghiên
cứu khoa học của đơn vị quản lý di tích;
b) Các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, các tổ chức Quốc tế và người Việt
Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn
tỉnh phải thực hiện theo các quy định của pháp luật và các quy định tại Điều 7, Điều 8
của Quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành kèm theo
Quyết định số 67/2012/QĐ-UBND ngày 24/12/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các
hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý di tích lịch
sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các
đối tượng hoạt động hành lễ tại di tích.
c) Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện tham mưu cho UBND cùng cấp tổ
chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
cơ sở và những người trực tiếp quản lý di tích.
240
Điều 14. Các hoạt động bảo vệ di tích
1. Các di tích đã xếp hạng phải được bảo vệ nguyên trạng. Khi tổ chức, cá
nhân phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại, kịp thời thông báo
cho Ban quản lý di tích hoặc UBND cấp xã nơi có di tích đó. Ban quản lý di tích
hoặc UBND cấp xã, cấp huyện nơi có di tích khi nhận được tin báo phải kịp thời
kiểm tra, xây dựng phương án bảo vệ, phối hợp cơ quan chức năng để tổ chức tu bổ,
tôn tạo, khắc phục thiệt hại.
2. Các di tích đã được xếp hạng phải được cắm mốc giới và cấp chứng nhận
quyền sử dụng đất, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ; gắn bia biển; có nội quy di tích; bản
trích giới thiệu nội dung di tích.
a) UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức cắm mốc giới di tích trên cơ sở
quy định của UBND tỉnh. Việc cắm mốc giới di tích phải tuân thủ đúng nguyên tắc
cắm mốc giới quy định tại điều 14 - Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010
của Chính phủ.
b) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu UBND các
cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ di tích.
c) Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm gắn bia
biển, xây dựng nội quy di tích, bản trích giới thiệu nội dung di tích.
3. Cơ quan được giao trực tiếp quản lý di tích trước khi tiếp nhận các hiện vật
(trừ tiền) công đức như tượng, lư hương để bài trí tại di tích phải được sự đồng ý
bằng văn bản của Phòng Văn hóa - Thông tin đối với di tích cấp tỉnh và Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp quốc gia và di tích cấp quốc gia đặc biệt.
4. Việc xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội liên quan đến khu
vực bảo vệ và môi trường cảnh quan di tích phải được sự nhất trí bằng văn bản của
Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản thẩm định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối
với di tích xếp hạng cấp tỉnh và ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đối với di tích xếp hạng quốc gia và di tích cấp quốc gia đặc biệt.
5. Ưu tiên đầu tư bảo quản, tu bổ và phục hồi các di tích lịch sử, văn hóa
cách mạng đã xếp hạng, những di tích có tiềm năng phát triển du lịch.
241
Điều 15. Các hoạt động khai thác, phát huy giá trị di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các ngành, UBND
cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá giá trị hệ thống di tích trên địa
bàn tỉnh với nhiều hình thức thích hợp, phong phú để thu hút khách du lịch đến
tham quan di tích.
2. Đối với các điểm di tích có tổ chức lễ hội:
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia lễ hội, phải thực hiện các quy
định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, tang và lễ hội và Điều 5 quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận các
danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định
số 31/QĐ-UBND ngày 6/7/2012 của UBND tỉnh.
3. Các hoạt động dịch vụ tại khu vực di tích phải được đưa ra ngoài khuôn viên
di tích; cá nhân, tổ chức chỉ được tổ chức hoạt động dịch vụ sau khi được sự đồng ý
bằng văn bản của chính quyền địa phương và đơn vị được giao trực tiếp quản lý di tích.
4. Thực hiện nếp sống văn hóa tại các điểm di tích; các tập thể, cá nhân có trách
nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan môi trường di tích xanh - sạch - đẹp;
đảm bảo an ninh trật tự tại di tích. Nếu khách tham quan, hành lễ nghỉ qua đêm tại khu
vực di tích phải đăng ký lưu trú với chính quyền địa phương nơi có di tích.
5. Đối với các di tích là cơ sở tín ngưỡng tôn giáo phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo và các quy định khác có liên quan.
6. Khuyến khích và vận động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện xã hội
hóa trong các hoạt động tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích.
Chƣơng 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động quản lý, tôn
tạo, tu bổ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
242
2. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị các di tích theo thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến
khích, huy động các nguồn lực cho công tác bảo tồn di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện quản lý hoạt động bảo tồn, phát
huy giá trị di tích theo Luật Di sản văn hóa.
4. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án về bảo tồn, phát huy giá trị
di tích; chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm định dự án cải tạo, xây dựng
các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến cảnh
quan môi trường di tích. Tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích thuộc địa phương quản lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm,
kiểm kê, bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức kiểm kê, phân loại, phê duyệt và công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa
bàn tỉnh. Phối hợp với UBND cấp huyện lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di
tích cấp tỉnh hoặc hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp quốc gia.
6. Quản lý, hướng dẫn các hoạt động lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với
di tích.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm xâm hại, bảo vệ di
tích, các hoạt động quản lý trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
9. Hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng
cường công tác quản lý, bảo vệ và tuyên truyền di tích có hiệu quả.
10. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo tồn và phát huy
giá trị di tích.
11. Theo dõi, đôn đốc, giám sát và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hiệu quả công tác quản lý các nguồn tài chính
để trùng tu tôn tạo và phát huy các giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
243
12. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc nghiên cứu khoa học tại di tích trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh của các tổ chức, cá
nhân là người Việt Nam, người nước ngoài (hoặc có quốc tịch nước ngoài).
13. Xây dựng kế hoạch và lập dự án tu bổ, tôn tạo di tích theo Luật Di sản
văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước bằng nguồn vốn
Chương trình Mục tiêu quốc gia, ngân sách tỉnh và nguồn vốn xã hội hóa.
14. Tham mưu cho UBND tỉnh lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thành
lập các tổ chức quản lý di tích phù hợp đối với di tích quốc gia đặc biệt.
15. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện
quy định này, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả công tác quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và
các sở, ngành có liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí, lồng ghép các
nguồn vốn đầu tư hàng năm cho di tích LS-VH, danh lam thắng cảnh.
2. Thỏa thuận, thẩm định hoặc phê duyệt các dự án về quy hoạch, tu bổ di
tích theo các quy định hiện hành.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kinh phí thực hiện các hoạt động bảo tồn, phát
huy giá trị di tích và công tác quản lý di tích, danh lam, thắng cảnh trong dự toán
hàng năm của các cấp ngân sách.
Điều 19. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trong công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội nhằm phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
2. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi mua bán, trao đổi, vận
244
chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; các hành vi xâm phạm di tích trên
địa bàn; các hành vi lợi dụng hoạt động tín ngưỡng làm ảnh hưởng đến an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có
liên quan nghiên cứu, thẩm định trình UBND tỉnh thành lập các Ban quản lý di tích;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách pháp
luật của Nhà nước về tôn giáo đối với tổ chức và cá nhân tôn giáo đang hoạt động
tại các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh.
2. Cử đại diện cơ quan chuyên môn quản lý Nhà nước về tôn giáo tham gia
Ban quản lý các di tích lịch sử - văn hóa thuộc loại hình tôn giáo đã được xếp hạng
theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
1. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên
quan và địa phương tham mưu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo
vệ và phát huy giá trị di tích; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định đối với việc xác định địa giới và cắm
mốc địa giới các khu vực bảo vệ di tích, hướng dẫn việc lập và xác nhận vào bản đồ
khoanh vùng bảo vệ di tích.
2. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc đầu tư khoa học, công nghệ tiên tiến để bảo vệ môi trường bền vững tại
những nơi có di tích.
3. Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác vệ sinh môi trường tại các
điểm di tích trên địa bàn.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục
cho học sinh về bảo vệ và phát huy giá trị di tích; đưa việc học tập, tham quan,
nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các cấp học,
245
trường học. Phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng trường học thân
thiện gắn với bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, học sinh đi tham quan, thực tế tại các
di tích.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai, quản lý
các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ việc phát hiện, quản lý, bảo tồn di tích.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan
xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng đặc dụng
được xếp hạng và trong việc sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi
phù hợp với yêu cầu duy trì, báo cáo các di tích theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Xây dựng.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ngành liên
quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng bảo đảm cho việc bảo quản, tu bổ,
phục hồi và phát huy giá trị di tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các tiêu chuẩn, định mức trong bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích theo quy định
của pháp luật.
2. Phối hợp thẩm định các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, các dự
án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích mà có khả
năng ảnh hưởng xấu tới di tích.
Điều 26. Trách nhiệm của các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quy
định của Luật Di sản văn hóa đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý Nhà nước
của ban, ngành, đoàn thể mình.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng
chịu trách nhiệm chỉ đạo, tăng cường công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị
246
các di tích trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện khai thác di tích gắn với phát triển du lịch.
2. Tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và xử lý các vi phạm di tích theo
thẩm quyền và quy định của Nhà nước; báo cáo, đề xuất và đề nghị cơ quan có thẩm
quyền trong việc xếp hạng di tích.
3. Xây dựng đề án và thành lập mô hình Ban quản lý di tích theo quy định
của UBND tỉnh.
4. Bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm vi địa phương; tổ chức ngăn
chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến di tích; tham mưu cho các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích và xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo
quản tu bổ, phát huy giá trị di tích.
5. Chỉ đạo Ban quản lý di tích để thực hiện tốt hoạt động khai thác, bảo vệ và
phát huy giá trị của di tích.
6. Tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác
các giá trị di tích; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích;
7. Xây dựng quy hoạch quản lý, bảo vệ và phát huy các di tích lịch sử - văn
hóa, danh thắng của đơn vị mình;
8. Huy động các nguồn lực, xây dựng và triển khai các dự án về khôi phục,
trùng tu, tôn tạo nâng cấp các di tích trên địa bàn.
9. Báo cáo cơ quan cấp trên tình hình tổ chức hoạt động tại di tích theo từng
quý, năm và sau mỗi đợt tổ chức lễ hội.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn
1. Tiếp nhận khai báo về di tích, kiến nghị việc xếp hạng di tích lên cơ quan
cấp có thẩm quyền.
2. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời những hành vi làm ảnh hưởng tới sự an
toàn và cảnh quan môi trường của di tích.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
4. Huy động các nguồn lực, xây dựng và triển khai các dự án về khôi phục,
trùng tu, tôn tạo nâng cấp các di tích trên địa bàn.
247
5. Chỉ đạo Ban quản lý di tích để thực hiện tốt hoạt động khai thác, bảo vệ và
phát huy giá trị của di tích.
6. Báo cáo cơ quan cấp trên tình hình tổ chức hoạt động tại di tích theo từng
quý, năm và sau mỗi đợt tổ chức lễ hội.
Điều 29. Trách nhiệm của Ban quản lý
a) Quản lý, bảo vệ và khai thác phát huy giá trị văn hóa của di tích, toàn bộ
các di sản văn hóa nằm trong khu vực di tích và các hoạt động tâm linh, tín ngưỡng
diễn ra tại di tích; hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tăng ni, phật tử, tín đồ, nhà tu
hành và du khách đến hoạt động tín ngưỡng, tham quan, hưởng thụ các giá trị văn
hóa theo quy định của pháp luật.
b) Quản lý, hướng dẫn đội ngũ những người thực hiện việc hành lễ tại di tích
hoạt động đúng quy định của pháp luật.
c) Hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, chi tài chính,
kế hoạch tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Thực hiện khai báo lưu trú cho du khách nếu nghỉ qua đêm;
đ) Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm đến di tích, kịp thời báo cáo với cơ quan chức năng khi phát hiện
những hành vi xâm hại đến di tích.
e) Kêu gọi, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các nhà hảo tâm, từ thiện,
nhà đầu tư tự nguyện đóng góp công đức tôn tạo di tích theo luật định;
f) Ký hợp đồng lao động với người bảo vệ di tích, bộ phận phục vụ theo nhu
cầu của từng đơn vị, có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cơ quan chức năng về phần
việc liên quan đến chức năng và thẩm quyền. Xây dựng mối quan hệ, phối hợp,
đoàn kết thống nhất giữa địa phương với Ban quản lý di tích.
g) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất hoạt
động tại di tích với Phòng Văn hóa thông tin, UBND cùng cấp, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; thống kê, lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định của pháp luật. Các
hoạt động kinh tế phải tuân thủ các quy định của Nhà nước.
h) Tuyên truyền, giới thiệu các di tích, danh thắng cho du khách, nhân dân.
248
i) Chủ trì, phối hợp tổ chức các lễ hội truyền thống, hoạt động văn hóa, văn
nghệ du lịch tại di tích được giao quản lý.
k) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hội thảo, tọa đàm, nghiên cứu, sưu tầm,
tuyên truyền và phát huy giá trị di tích khi được giao quản lý.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 30. Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc ngƣời nƣớc ngoài sinh
sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Có trách nhiệm trong công tác bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị các di tích
theo quy định của pháp luật.
Khi tiến hành các nghi lễ tại di tích, phải tuân thủ nội quy của Ban quản lý di
tích và Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 6/7/2012 của UBND tỉnh về thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền
thống, đón nhận các danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành tại các cơ sở tôn giáo đã được
xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tuân thủ Nghị định
số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
Những người thực hiện việc hành lễ (thầy cúng) tại các di tích, cơ sở thờ tự phải
có kiến thức về lịch sử, văn hóa, tư cách phẩm chất đạo đức tốt, trang phục phải phù
hợp với yêu cầu của đơn vị, bắt buộc phải qua lớp tập huấn do ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức được Ban quản lý di tích cấp thẻ; khi hoạt động phải đeo thẻ.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh
cần điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, thống nhất, báo cáo và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Thông báo khi VB này bị sửa đổi, bổ sung, có hoặc hết hiệu lực
249
PHỤ LỤC 4
ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN ĐƢA CÁC DI SẢN VĂN HÓA PHẬT GIÁO VÀO CÁC
TUYẾN DU LỊCH CỦA HÀ TĨNH NHẰM PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ
(Nguồn: Nghiên cứu sinh đề xuất)
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã có những tuyến du lịch trong đó có tuyến du lịch sau:
* Thành phố Hà Tĩnh - Hồng Lĩnh - Nghi Xuân: Đây là tuyến du lịch dọc
đường quốc lộ 1A đặc biệt hấp dẫn bởi nó nối hai cụm du lịch chủ yếu của tỉnh với
phần lớn các điểm du lịch đặc sắc nhất của Hà Tĩnh.
* Thành phố Hà Tĩnh - Cẩm Xuyên - Kỳ Anh
Sự kết hợp của hai tuyến du lịch trên thực chất là một phần của tuyến du lịch
quốc gia xuyên Việt trên lãnh thổ Hà Tĩnh.
* Thành phố Hà Tĩnh - Hồng Lĩnh - Phố Châu - Cầu Treo. Đây cũng là
tuyến du lịch hấp dẫn vì vừa bao quát phần lớn tuyến du lịch thị xã Hà Tĩnh - Hồng
Lĩnh - Nghi Xuân vừa được bổ sung thêm một số điểm du lịch hấp dẫn
* Thành phố Hà Tĩnh - Thị trấn Vũ Quang - Thị trấn Hương Khê. Là tuyến
du lịch được hình thành trên cơ sở đường Hồ Chí Minh. Các điểm du lịch chủ yếu trên
tuyến du lịch này là Vườn quốc gia Vũ Quang, vườn bưởi Phúc Trạch, thác Vũ Môn
Ngoài các tuyến du lịch đường bộ trên, tuyến du lịch đường sông dọc sông
Lam, xuất phát từ Nghi Xuân qua sông Lam, sông La đến Đức Thọ rồi qua sông
Ngàn Sâu, sông Ngàn Trươi để đến vườn quốc gia Vũ Quang. Đây là tuyến du lịch
vừa mang tính tham quan vừa mang tính thám hiểm và khám phá vì vậy nếu được
đầu tư tốt sẽ thu hút được sự quan tâm của khách du lịch.
* Xuân Thành - Thành phố Hà Tĩnh - Thiên Cầm - Vũng Áng. Đây là
tuyến du lịch dọc ven biển, được hình thành sau khi trục giao thông ven biển hoàn
thành. Tuyến này có thể kết nối với Cửa Lò qua cầu Bến Thuỷ 3.
Các tuyến du lịch liên vùng: Do vị trí đặc điểm của Hà Tĩnh trên tuyến du
lịch quốc gia xuyên Việt nên bản thân một số tuyến nội tỉnh của địa phương đồng
250
thời là một phần tuyến du lịch quốc gia liên vùng nối Hà Tĩnh với các tỉnh phụ cận
và với các trung tâm du lịch.
Các tuyến du lịch liên tỉnh lấy thành phố Hà Tĩnh làm điểm xuất phát bao gồm:
- Hà Tĩnh - Vinh - Thanh Hóa - Ninh Bình - Hà Nội các tỉnh phía Bắc.
- Hà Tĩnh - Quảng Bình - Huế - Đà Nẵng - TP. Hồ Chí Minh - các tỉnh
phía Nam.
Các tuyến du lịch nối TP. Hà Tĩnh với trung tâm các vùng du lịch Hà Nội -
Huế - Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng đặc biệt bởi từ các
trung tâm này các tuyến du lịch này sẽ được nối thành các tour đi các tỉnh trong cả
nước và quốc tế.
Với sự hình thành tuyến du lịch quốc gia dọc đường Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh
sẽ có cơ hội khai thác các tiềm năng du lịch khu vực phía Tây tỉnh để gắn kết với
các địa phương phụ cận, đặc biệt với Nghệ An và Quảng Bình tạo ra tuyến du lịch
liên tỉnh hấp dẫn mới: Nam Đàn (Nghệ An) đi ra đường Hồ Chí Minh - Phố Châu -
Vũ Quang - Hương Khê - Phong Nha (Quảng Bình).
Các tuyến du lịch quốc tế:
* Hà Tĩnh - Phố Châu - Cầu Treo - Lak Sao - Viêng Chăn (Lào) - Đông
Bắc Thái Lan và ngược lại.
* Hà Tĩnh - Kỳ Anh - Phong Nha - Cha Lo - Lào - Thái Lan và ngược lại.
Những tuyến du lịch được quy hoạch trên đây, đã được thiết kế dựa trên việc
nghiên cứu khá kỹ lưỡng tình hình kinh tế, chính trị, xã hội các nguồn tài nguyên du
lịch sinh thái, nhân văn của Tỉnh. Trong quy hoạch này chỉ có ba chùa là chùa
Hương Tích, chùa Yên Lạc và Chùa Diên Quang (chùa Am) là được đưa vào trong
các điểm tham quan của năm tuyến du lịch nội tỉnh, mỗi chùa chỉ có tên trong một
tuyến duy nhất. Như vậy ta thấy rõ giá trị của những ngôi chùa này chưa thực sự
được quan tâm khai thác như một nguồn lực phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Với tư cách là nhà nghiên cứu việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của hệ thống
di sản văn hóa Phật Giáo, chúng tôi xin đề xuất thêm một số bổ sung để khi thực
hiện chi tiết quy hoạch có thể tham khảo:
251
Đề xuất 1: Bổ sung thêm một số chùa tiêu biểu vào các tuyến du lịch đã quy
hoạch, cụ thể:
Tuyến 1: Thành phố Hà Tĩnh - Hồng Lĩnh - Nghi Xuân: bên cạnh các
điểm tham quan đã nêu trong quy hoạch nên bổ sung một số ngôi chùa như chùa
Cảm Lâm, chùa Giai Lam ở thành phố Hà Tĩnh, Thiền viện Trúc Lâm, Chùa Thiên
Tượng ở thị xã Hồng Lĩnh. Đây là những ngôi chùa có cảnh quan đẹp và có những
giá trị văn hóa,, nghệ thuật và tâm linh tiêu biểu.
Tuyến 2: Thành phố Hà Tĩnh - Cẩm Xuyên - Kỳ Anh: Bổ sung vào các
điểm tham quan trong quy hoạch các chùa như: chùa Cảm Lâm, chùa Giai Lam ở
thành phố Hà Tĩnh, chùa Thiên Cầm ở Cẩm xuyên. Hai ngôi chùa của Cẩm Xuyên
đều có giá trị cảnh quan đẹp, giá trị kiến trúc độc đáo, lại gần với khu du lịch nghỉ
dưỡng biển Thiên Cầm, nên khả năng khai thác phối hợp rất khả thi.
Tuyến 3: Thành phố Hà Tĩnh - Hồng Lĩnh - Phố Châu - Cầu Treo: Bổ
sung vào các điểm tham quan các chùa Giai Lam, Thiên Tượng, Cảm Lâm
Tuyến 4: Thành phố Hà Tĩnh - Thị trấn Vũ Quang - Thị trấn Hương Khê:
Bổ sung vào các điểm tham quan một số chùa như chùa Giai lam, Cảm Sơn (tp. Hà
Tĩnh), Chùa Hạ Phúc, chùa Bảo lâm (Hương Khê), đây là những ngôi chùa còn giữ
được nhiều giá trị lịch sử, văn hóa quan trọng.
Tuyến 5: Xuân Thành - Thành phố Hà Tĩnh - Thiên Cầm - Vũng Áng: Bổ
sung vào điểm tham quan các chùa như: Chùa Giai lam, chùa Cảm Sơn (tp. Hà
Tĩnh), chùa Thiên Cầm.
Đề xuất 2:Thiết kế thêm một số tour du lịch mang tính hành hƣơng qua
các miền Phật giáo trong nội địa Hà Tĩnh. Tour này dành cho các du khách là các
Phật tử trong toàn quốc, tham quan những ngôi chùa nổi tiếng kết hợp với chữa
bệnh và thưởng thức các cảnh quan sinh thái. Các Tour đều xuất phát từ Thành Phố
Hà Tĩnh, bao gồm ba tuyến chính:
1.Tp. Hà Tĩnh – Thạch Hà – Lộc Hà – Can Lộc – Hồng Lĩnh: Các điểm
tham quan của tuyến này gồm: Chùa Giai Lam, Chùa Phổ Độ, Chùa Cảm Sơn,
Chùa Xuân Đài, Chùa Chân Tiên, chùa Kim Dung, chùa Tịnh Lâm, Chùa Hương
Tích; Chùa Đại Hùng, Thiền Viện Trúc Lâm Hồng Lĩnh
252
2. Tp. Hà Tĩnh – Can Lộc – Đức Thọ - Hƣơng Sơn: Tham quan các chùa
Chùa Giai Lam, Chùa Phổ Độ, Chùa Cảm Sơn chùa Hương Tích, Chùa Diên
Quang, Chùa Tiên Lữ, chùa Nhiễu Long, chùa Tượng Sơn
3. Thành Phố Hà Tĩnh – Thạch hà – Cẩm Xuyên – Kỳ Anh: Thăm quan
các chùa: Chùa Giai Lam, Chùa Phổ Độ, Chùa Cảm Sơn, Chùa Tịnh Lâm, chùa
Phúc Toàn, chùa Hữu Lạc, chùa Yên lạc, chùa Thiên Cầm
Đặc điểm cơ bản của các tour du lịch hành hương này là trong chương trình
này sẽ có:
- Giới thiệu tổng quan về lịch sử Phật Giáo ở Hà Tĩnh, vai trò của những
ngôi chùa trong đời sống tâm linh của người Hà (Nên thực hiện trên đường di
chuyển từ các nơi này đến nơi khác)
- Tham quan các chùa, giới thiệu các truyền thuyết về Thánh/Thần/Mẫu liên
quan đến ngôi chùa tham quan và những giá trị đặc biệt về kiến trúc, mỹ thuật của
ngôi chùa; Hoà mình vào không khí thăng hoa của Lễ hội, Tham quan thưởng thức
đám rước linh đình, các trò diễn, trò chơi trong lễ hội (nếu đi vào mùa lễ hội).
- Du khách có thể thưởng thức các làn ví dặm, đò đưa, ca trù, hát phường vải
trên đường di chuyển hoặc vào các buổi riêng.
- Kết hợp với việc nghỉ dưỡng tại biển, suối nước nóng, hồ, hay rừng quốc
gia tùy theo từng tuyến đi.
Đề xuất 3: Kết nối vào tour liên tỉnh, tour quốc tế một số chùa tiêu biểu như
chùa Hương Tích, chùa Thiên Tượng, chùa Diên Quang, chùa Yên lạc
Đề xuất 4: Xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch nói chung
trong đó có các di tích liên quan đến Di tích lịch sử-văn hóa Phật giáo để việc khai
thác sử dụng có hiệu quả. Cần quan tâm nâng cấp hệ thống đường giao thông, nơi
ăn nghỉ cho du khách. Có thể nghiên cứu phương án nghỉ homestay cho đỡ tốn kém
và hiệu quả;
Đề xuất 5. Cần nghiên cứu, kết hợp với việc sử dụng, marketing các đặc sản
của Hà Tĩnh, đặc biệt là hát ví dặm, hát phường vải, hò, đồ chạm khắc, và các món
ăn mang đậm chất Hà Tĩnh kể cả vùng duyên hải với vùng núi.
253
PHỤ LỤC 5
DANH MỤC CÁC DI TÍCH ĐÃ ĐƢỢC XẾP HẠNG
KHÔNG CÓ SƢ TRỤ TRÌ
(Tính đến ngày 30 tháng 8 năm 2016, xếp theo thời gian xếp hạng)
(Nguồn: Phòng Di sản, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Tĩnh)
TT Tên di tích Địa điểm
Số QĐ và thời gian
công nhận
1. Chùa Thịnh Xá
Xã Sơn Thịnh, huyện
Hương Sơn
Số 72/QĐ-BVHTTDL,
ngày 22/8/2018
2. Chùa Kim Dung Xã Thạch Bằng, h. Lộc Hà
Số 1228/QĐ-UB-VX,
Ngày 19/6/2003
3. Chùa Tịnh Lâm
Xã Thạch Lâm, h. Thạch
Hà
Nt
4.
Đền thờ Trần Phúc
Hoàn và chùa Bảo
Lâm
Xã Hương Vĩnh, h. Hương
Khê
Số 2176/QĐ-UB-VX,
Ngày 26/11/2004
5. Chùa Tiên Lữ Xã Đức Lập, h. Đức Thọ Nt
6. Chùa Dền Xã Kỳ Châu, h. Kỳ Anh Nt
7.
Đền Voi Ngựa và
chùa Phúc Linh
Xã Gia Phố, h. Hương
Khê
Số 238/QĐ-UBND, ngày
23/01/2007nt
8. Chùa Phượng Tường
Xã Trường Sơn, h. Đức
Thọ
Nt
9. Chùa Hoa Lâm Xã Đức Lâm, h. Đức Thọ Nt
10. Chùa Bụt Sơn Xã Phú Lộc, h. Can Lộc Nt
11. Chùa Yên Phúc
Xã Xuân Trường, h. Nghi
Xuân
Số 474/QĐ-UBND ngày
27/02/2009
12. Chùa Vĩnh Phúc Xã Thái Yên, h. Đức Thọ Nt
13. Chùa Đô Hành Xã Mỹ Lộc, h. Can Lộc Số 2209/QĐ-UBND ngày
254
TT Tên di tích Địa điểm
Số QĐ và thời gian
công nhận
05/7/2011
14. Chùa Gon
Xã Cẩm Phúc, h. Cẩm
Xuyên
Nt
15.
Đình Ráng và chùa
Phúc Hải
Xã Xuân Đan, h. Nghi
Xuân
Số 2209/QĐ-UBND ngày
05/7/2011
16. Chùa Minh Thịnh Xã Tùng Lộc, h.Can Lộc
Số 3371/QĐ-UBND ngày
26/8/2015
17. Chùa Lưu Ly Xã Sơn Lộc, h. Can Lộc
Số 2260/QĐ-UBND ngày
12/8/2016
18. Chùa Thanh Quang
Xã Thạch Hải, h. Thạch
Hà
Nt
19. Chùa Hang
P. Bắc Hồng, thị xã Hồng
Lĩnh
Nt
20. Chùa Từ Nhan
Xã Thạch Hội, h. Thạch
Hà
Số 19/QĐ-UBND ngày
05/01/2017
255
PHỤ LỤC 6. TÌNH HÌNH KINH PHÍ BẢO QUẢN, TU BỔ, TÔN TẠO CHÙA
TẠI HÀ TĨNH
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình tu bổ, tôn tạo di tích của Phòng Quản lý di sản
Hà Tĩnh các năm từ 1998-2014)
Số
TT
Tên chùa Địa điểm
Năm tu bổ,
tôn tạo
Nguồn tiền từ
ngân sách ƣớc tính
(VN đồng)
Nguồn tiền từ xã
hội hóa ƣớc tính
(VN đồng)
1. 1 Hương Tích Can Lộc
1998
2003
2004
2010
2014 -
10.000.000.000
2.000.000.000
30.000.000.000
120.000.000.000
140.700.000.000
2. 2 Thiên Tượng Hồng Lĩnh
2004
2009-2011
2012-2013
10.000.000.000
5.000.000.000
4.000.000.000
3. 3 Tượng Sơn Hương Sơn
1998
2006
10.000.000.000
25.000.000.000
4. 4 Hữu Lạc Kỳ Anh
2009
2010-2012
1.700.000.000
3.200.000.000
5. 5 Chùa Dền Kỳ Anh
2010
2012-2013
1.700.000.000
2.100.000.000
6. 6 Chân Tiên Lộc Hà
1998
2013
200.000.000
100.000.000
2.300.000.000
7. 7 Phong Nhạn Nghi Xuân 2012-2013 11.000.000.000
8. 8 Chùa Trậu (Đà Liễu) Nghi Xuân 2013 5.000.000.000
9. 9 Yên Phúc Nghi Xuân 2013 1.500.000.000
10. 1
0
Phúc Hải Nghi Xuân 2013 1.000.000.000
256
Số
TT
Tên chùa Địa điểm
Năm tu bổ,
tôn tạo
Nguồn tiền từ
ngân sách ƣớc tính
(VN đồng)
Nguồn tiền từ xã
hội hóa ƣớc tính
(VN đồng)
11. 1
1
Chùa Hạ Phúc Hương Khê 2008 40.000.000 1.300.000.000
12. 1
2
Đền thờ Trần Phúc
Hoàn và chùa Bảo
Lâm
Hương Khê 2007 71.000.000 140.000.000
13. 1
3
Chùa Phúc
Linh & Đền voi
ngựa
Hương Khê 2007 543.000.000 1.480.000.000
14. 1
4
Chùa Tiên Lữ Đức Thọ 2007 50.000.000
15. 1
5
Yên Phúc Đức Thọ 2014 100.000.000
16. 1
6
Bụt Sơn Can Lộc 2011 50.000.000 60.000.000
17. 1
7
Hà Linh Can Lộc 2011 50.000.000
18. 1
8
Đô Hành Can Lộc 2014 100.000.000
19. 1
9
Yên Lạc Cẩm Xuyên 2001 10.000.000.000
20. 2
0
Chùa và núi Thiên
Cầm
Cẩm Xuyên 2004 5.000.000.000 150.000.000
21.
Đền Thờ Phạm Lê
Đức, đền Sò và chùa
Pháp Hải
Cẩm Xuyên 2008 15.000.000.000
22. Chùa Đá Đức Thọ 2014 900.000.000 14.000.000.000
23.
Đền Bạch Vân và
chùa Thịnh Xá
2012 2.900.000.000
24. 2
1
Chùa Gon Cẩm Xuyên 2014 50.000.000
Tổng cộng 53.454.000.000 385.030.000.000
257
PHỤ LỤC 7. DANH MỤC DI TÍCH XẾP HẠNG CẤP TỈNH
(Tính đến ngày 30 tháng 8 năm 2016, xếp theo thời gian xếp hạng)
(Nguồn: Phòng Di sản, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Tĩnh)
TT Tên di tích Địa điểm
Số QĐ và thời gian
công nhận
1. Chùa Kim Dung Xã Thạch Bằng, h. Lộc Hà Nt
2. Chùa Tịnh Lâm Xã Thạch Lâm, h. Thạch Hà Nt
3.
Đền thờ Trần Phúc
Hoàn và chùa Bảo Lâm
Xã Hương Vĩnh, h. Hương Khê
Số 2176/QĐ-UB-VX,
Ngày 26/11/2004
4. Chùa Tiên Lữ Xã Đức Lập, h. Đức Thọ Nt
5.
Chùa và núi Thiên
Cầm
TT. Thiên Cầm, h. Cẩm Xuyên Nt
6. Chùa Long Đàm Xã Đức Thuận, TX. Hồng Lĩnh Nt
7. Chùa Dền Xã Kỳ Châu, h. Kỳ Anh Nt
8. Chùa Côn Sơn Xã Sơn Tiến, h. Hương Sơn Nt
9. Chùa Xuân Đài Xã Thạch Bằng, Lộc Hà Số 210/QĐ-UBND,
Ngày 18/01/2006
10. Chùa Hạ Phúc Xã Lộc Yên, h.Hương Khê Số 1973/QĐ-UBND
ngày 14/8/2006
11. Chùa Hữu Lạc Xã Kỳ Bắc, h. Kỳ Anh Nt
12.
Đền Voi Ngựa và
chùa Phúc Linh
Xã Gia Phố, h. Hương Khê
Số 238/QĐ-UBND,
ngày 23/01/2007nt
13.
Đền thờ Phạm Lê
Đức, đền Sò và chùa
Pháp Hải
Xã Cẩm Hoà, h. Cẩm Xuyên
Số 44/QĐ-UBND ngày
09/01/2008
14.
Núi Cơm, chùa Phong
Phạn, Cây đa Gia
Lách và Mố cầu phao
Bến Thuỷ
TT. Xuân An, h. Nghi Xuân Nt
15. Chùa Nhiễu Long TT. Phố Châu, h. Hương Sơn nt
16. Chùa Đại Hùng P. Đậu Liêu, TX. Hồng Lĩnh nt
17. Chùa Vền Xã Đức Tùng, h. Đức Thọ Số 1796/QĐ-
UBND,ngày 27/6/2008
18. Chùa Phượng Tường Xã Trường Sơn, h. Đức Thọ Nt
258
TT Tên di tích Địa điểm
Số QĐ và thời gian
công nhận
19. Chùa Hoa Lâm Xã Đức Lâm, h. Đức Thọ Nt
20. Chùa Long Hội Xã Hồng Lộc, h. Lộc Hà Nt
21.
Đền làng Nam, chùa
Mộ Nghĩa
Xã Thanh Lộc, h. Can Lộc Nt
22. Chùa Bụt Sơn Xã Phú Lộc, h. Can Lộc Nt
23. Chùa Đà Liễu Xã Xuân Mỹ, h. Nghi Xuân Nt
24. Chùa Yên Phúc Xã Xuân Trường, h. Nghi Xuân
Số 474/QĐ-UBND
ngày 27/02/2009
25. Chùa Triều Sơn Xã Mai Phụ, h. Lộc Hà Nt
26. Chùa Hà Linh Xã Tiến Lộc, h. Can Lộc Nt
27. Chùa Vĩnh Phúc Xã Thái Yên, h. Đức Thọ Nt
28. Chùa Đô Hành Xã Mỹ Lộc, h. Can Lộc Số 2209/QĐ-UBND
ngày 05/7/2011
29. Chùa Gon Xã Cẩm Phúc, h. Cẩm Xuyên Nt
30.
Đình Ráng và chùa
Phúc Hải
Xã Xuân Đan, h. Nghi Xuân Số 2209/QĐ-UBND
ngày 05/7/2011
31. Chùa Phúc Linh Xã Thạch Khê, h. Thạch Hà Số 2069/QĐ-UBND
ngày 28/7/2014
32. Chùa Đá Xã Tùng Ảnh, H. Đức Thọ Nt
33. Chùa Minh Thịnh Xã Tùng Lộc, h.Can Lộc
Số 3371/QĐ-UBND
ngày 26/8/2015
34. Chùa Lưu Ly Xã Sơn Lộc, h. Can Lộc Số 2260/QĐ-UBND
ngày 12/8/2016
35. Chùa Thanh Quang Xã Thạch Hải, h. Thạch Hà Nt
36. Chùa Hang P. Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh Nt
37. Chùa Từ Nhan Xã Thạch Hội, h. Thạch Hà
Số 19/QĐ-UBND ngày
05/01/2017
259
PHỤ LỤC 8. DANH SÁCH CÁC SƢ TRỤ TRÌ TẠI CÁC NGÔI CHÙA
CHƢA ĐƢỢC XẾP HẠNG DI TÍCH
(Nguồn: Ban Tôn giáo Hà Tĩnh)
TT
Họ và tên
Pháp danh
Năm
sinh
Trụ trì Ghi chú
1
HT Thích Bảo Nghiêm
Nguyễn Minh Châu
1956
Trưởng Ban Trị sự Phật giáo tỉnh
Hà Tĩnh,
kiêm trụ trì chùa Cảm Sơn, P. Đại
Nài,TP Hà Tĩnh
0913226743
2
Thích Tâm Quang (Phạm
Văn Bồi)
1982
Trụ trì chùa Trúc Lâm Thanh
Lương ( Phù Lưu, Lộc Hà),
01255236255
3
Thích Tâm Nguyện
(Nguyễn Sơn)
1984
Trụ trì chùa Giai Lam (Thạch Tân,
huyện Thạch Hà)
0915551984
4
Thích Thiện Nhơn (
Nguyễn Văn Thu)
1976
Trụ trì chùa Mooc (Thạch Đỉnh,
huyện Thạch Hà),
0987976584
5
Thích Hạnh Minh (Lê
Hồng Dương)
1985
Trụ trì chùa Phổ Độ,( xã Hộ Độ,
huyện Lộc Hà)
0948740408
6
Thích Trung Huệ (Nguyễn
Văn Chánh)
1962
Trụ trì chùa Diên Phúc (Xuân Viên,
Nghi Xuân)
0936503232
7
Thích Minh Trạm (Lê
Xuân Hoàng)
1979
Trụ trì chùa Chi Lưu, (Thạch Kênh,
Thạch Hà)
0915833738
8
Thích Chúc Giác (Phan
Trọng Bày)
1979
Trụ trì chùa Phúc Linh (Thạch Đài,
Thạch Hà)
0989658166
9
Thích Nghiêm Thuận
(Nguyễn Thành Trung)
1978
Trụ trì chùa Thượng, (xã Trường
Sơn, Đức Thọ)
0915878789
10
Thích Quảng Nguyên
(Trần Văn Bốn)
1980
Trụ trì chùa Mãn Nguyện (xã Xuân
Phổ, Nghi Xuân)
0909394941
11 Thích Nữ Chơn Hoàng 1976 Trụ trì chùa Tăng Phúc (xã Thạch 0975001551
260
TT
Họ và tên
Pháp danh
Năm
sinh
Trụ trì Ghi chú
(Phan Thị Châu) Lạc, Thạch Hà)
12
Thích Nữ Diệu Tĩnh (
Nguyễn Thị Lan)
1965
Trụ trì chùa Kim Liên, (xã Thạch
Tiến, huyện Thạch Hà)
01649669479
13
Thích Nữ Hoàn Triết
( Phùng Thị Hồng Phúc)
1977
Trụ trì chùa Yên Mã (xã Sơn Bình,
huyện Hương Sơn)
0903537513
14
Thích Trúc Thái Quảng
(Dương Quang Định)
1972
Trụ trì chùa Thượng Đẳng,
(xã Cẩm Duệ, huyện Cẩm Xuyên)
01204675888
15
Thích Bảo Minh (Đặng
Ngọc Lợi)
Chùa Thượng Đẳng (xã cẩm Duệ,
huyện Cẩm Xuyên)
16
Thích Chơn Minh (Dương
Quang Tiến)
Chùa Thượng Đẳng (xã cẩm Duệ,
huyện Cẩm Xuyên)
01635519636
17
Thích Quảng Phú (Đào
Thanh Phong)
1974
Trụ trì chùa Kim Quang, (xã Thạch
Kim, huyên Lộc Hà)
0904788941
18
Thích Tịnh Quang
(Nguyễn Văn Quý)
1987
Trụ trì chùa Chiêu Ninh (xã Kim
Lộc, huyện Can Lộc)
0935969240
19
Thích Nhuận Hội (Võ Văn
Hiệp )
1986
Trụ trì chùa Phúc Long (xã Đức
Thịnh, huyện Đức Thọ)
0966663497
20
Thích Nữ Huệ Như
(Hoàng Thị Bé)
1981
Trụ trì chùa Quán Trạch (xã Thuần
Thiện huyện Can Lộc)
0913525077
21
Thích Nữ Diệu Hải
(Nguyễn Thị Tường Sa)
Chùa Long Khánh Xuân Giang,
Nghi Xuân
0908049645
261
PHỤ LỤC 9: DANH MỤC CÁC CHÙA ĐƢỢC PHỤC DỰNG TẠI HÀ TĨNH
(Nguồn: Báo cáo công tác trùng tu, tôn tạo, phục dựng di tích lịch sử của Phòng
Quản lý Di sản văn hóa Hà Tĩnh các năm từ 2000-2015)
Số
TT
Tên chùa Địa điểm
Năm
phục
dựng
Kinh phí
(khoảng/ đồng)
Nguồn kinh
phí
1
Diên Phúc – Thiền viện
Trúc Lâm Hồng Lĩnh
T.x Hồng Lĩnh 2007 87,000,000,000 Xã hội hóa
2
Thanh lương Trúc Lâm
(Thanh Quang tự)
Lộc Hà 2008 48,000,000,000 Xã hội hóa
3 Giai Lam (Tịnh Pháp) Thạch Hà 2009- 50,000,000,000 Xã hội hóa
4 Phổ Độ 2008- 50,000,000,000 Xã hội hóa
5 Chùa Đá Đức Thọ 2012- 14,000,000,000 Xã hội hóa
6 Hàn Nguyên Lộc Hà 2013- 300,000,0000 Xã hội hóa
7 Long Khánh Nghi Xuân 2014- 1,520,000,000 Xã hội hóa
8 Phúc Linh Hương Khê 2007
453,000,000
1,480,000,000
NS xã
Xã hội hóa
9 Khang Quý 2014 1,300,000,000 Xã hội hóa
Cộng 254,053,000,000
NS xã
Xã hội hóa
262
PHỤ LỤC 10. PHÂN BỐ DI TÍCH VĂN HÓA PHẬT GIÁO CHƢA XẾP HẠNG
STT HUYỆN SỐ CHÙA
1. Cẩm Xuyên 15
2. Thạch Hà 48
3. T.X. Kỳ Anh 5
4. Vũ Quang 3
5. Hồng Lĩnh 5
6. Nghi Xuân 22
7. Tp. Hà Tĩnh 0
8. Can Lộc 14
9. Hương Khê 5
10. Hương Sơn 3
11. Kỳ Anh 2
12. Đức Thọ 6
13. Lộc Hà 21
14. Tổng 159
263
PHỤ LỤC 11: LỄ HỘI CHÙA TIÊU BIỂU Ở HÀ TĨNH
(Nguồn: Phòng Quản lý Di sản văn hóa Hà Tĩnh)
STT Tên lễ hội Địa điểm
Nhân vật
phối thờ
Hoạt động
chƣa khôi phục
Hoạt động đã
khôi phục
1.
Chùa Hương
Tích 18/2-31/3al
Can Lộc
Phật Bà
Quan Âm
Diệu Thiện,
Thánh Mẫu
Rước nước
Rước tượng
(ngai) thánh
Đại tế
Trò diễn
Thi nấu cỗ
Lễ mở cửa di tích
Lễ mộc dục
Thắp hương tự do
Trò chơi
Lễ tạ
2.
Chùa Am (Diên
Quang) 22/6al
Đức Thọ
Hoàng hậu
Bạch Ngọc
Lễ rước nước
Đại tế
Lễ mở cửa di tích
Lễ mộc dục
Trò diễn
Trò chơi
Lễ tạ
3.
Chùa Thiên
Tượng 11-13/2al
Lễ mở cửa di tích
Lễ rước nước
Lễ mộc dục
Đại tế
Trò diễn
Trò chơi
Lễ tạ
4.
Chùa Đại Hùng
10/3
T.x Hồng
Lĩnh
Hùng
Vương
Lễ rước nước
Lễ mở cửa di tích
Lễ Mộc dục
Đại tế
Dâng lễ vật và hương
Trò chơi
Lễ tạ
5.
Chùa Kim Dung
24-26/4al
Lễ rước nước
Đại tế
Trò diễn
Lễ mở cửa di tích
Lễ Mộc dục
Rước kiệu rồng từ
chùa Xuân Đài
Trò chơi
264
STT Tên lễ hội Địa điểm
Nhân vật
phối thờ
Hoạt động
chƣa khôi phục
Hoạt động đã
khôi phục
Lễ tạ
6.
Chùa Khang Quý
21-25/3
Lễ mở của di tích
Lễ rước nước
Lễ mộc dục
Rước tượng (ngai)
thánh
Đại tế
Trò diễn
Trò chơi
Lễ tạ
7.
Chùa Côn Sơn
20-26/3
Nguyễn
Trãi
Lễ rước nước
đại tế
trò diễn
Lễ mở cửa di tích
Lễ mộc dục
trò chơi
lễ tạ
8.
Chùa Yên Lạc
(vào các năm Tý,
Mão, Ngọ, Dậu)
từ ngày 12 đến
ngày 16 tháng 2
âm lịch
Cẩm
Xuyên
Lễ Mở hội
Lễ rước Kinh
từ chùa ra đền
Lễ đàn oan
Lễ phóng sinh
Lễ cúng chay
phá ngục cứu
vớt vong linh
những người tử
nạn trên biển
khi đi làm ăn
Chưa khôi phục
265
PHỤ LỤC 12: DANH MỤC CÁC CHÙA HÀ TĨNH ĐÃ XẾP HẠNG CẦN
LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÀ DỰ ÁN BẢO QUẢN, TU BỔ, TÔN TẠO
(Nguồn: Nghiên cứu sinh đề xuất)
TT Tên chùa Địa chỉ Yêu cầu
1. Chùa Hương Tích Xã Thiên Lộc, h. Can Lộc Lập dự án tu bổ, tôn tạo
2. Chùa Chân Tiên Xã Thịnh Lộc,h. Lộc Hà
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
3. Chùa Tượng Sơn Xã Sơn Giang, h. Hương Sơn Lập dự án tu bổ, tôn tạo
4. Chùa Yên Lạc Xã Cẩm Nhượng h. Cẩm Xuyên
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
5. Chùa Kim Dung Xã Thạch Bằng, h. Lộc Hà Lập dự án tu bổ, tôn tạo
6. Chùa và núi Thiên Cầm TT. Thiên Cầm, h. Cẩm Xuyên Lập dự án tu bổ, tôn tạo
7. Chùa Long Đàm Xã Đức Thuận, TX .Hồng Lĩnh Lập dự án tu bổ, tôn tạo
8. Chùa Phúc Linh Xã Thạch Khê, h. Thạch Hà Lập dự án tu bổ, tôn tạo
9. chùa Phong Phạn Lập dự án tu bổ, tôn tạo
10. Chùa Hữu Lạc Xã Kỳ Bắc, h. Kỳ Anh
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
11. Chùa Tịnh Lâm Xã Thạch Lâm, h. Thạch Hà
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
12.
Đền thờ Trần Phúc
Hoàn và chùa Bảo Lâm
Xã Hương Vĩnh, h. Hương Khê
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
13. Chùa Tiên Lữ Xã Đức Lập, h. Đức Thọ
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
14. Chùa Dền Xã Kỳ Châu, h. Kỳ Anh
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
15. Chùa Côn Sơn Xã Sơn Tiến, h. Hương Sơn
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
266
TT Tên chùa Địa chỉ Yêu cầu
16. Chùa Xuân Đài Xã Thạch Bằng, Lộc Hà Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
17. Chùa Hạ Phúc Xã Lộc Yên, h.Hương Khê
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
18. Chùa Hữu Lạc Xã Kỳ Bắc, h. Kỳ Anh
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
19. Chùa Phúc Linh Xã Gia Phố, h. Hương Khê
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
20. Chùa Pháp Hải Xã Cẩm Hoà, h. Cẩm Xuyên
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
21. Chùa Nhiễu Long TT. Phố Châu, h. Hương Sơn
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
22. Chùa Đại Hùng P. Đậu Liêu, TX Hồng Lĩnh
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
23. Chùa Vền Xã Đức Tùng, h. Đức Thọ
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
24. Chùa Phượng Tường Xã Trường Sơn, h. Đức Thọ
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
25. Chùa Hoa Lâm Xã Đức Lâm, h. Đức Thọ
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
26. Chùa Long Hội Xã Hồng Lộc, h. Lộc Hà
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
27.
Đền làng Nam, chùa
Mộ Nghĩa
Xã Thanh Lộc, h. Can Lộc
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
28. Chùa Bụt Sơn Xã Phú Lộc, h. Can Lộc
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
29. Chùa Đà Liễu Xã Xuân Mỹ, h. Nghi Xuân
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
30. Chùa Yên Phúc Xã Xuân Trường, h. Nghi Xuân
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
267
TT Tên chùa Địa chỉ Yêu cầu
31. Chùa Triều Sơn Xã Mai Phụ, h. Lộc Hà
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
32. Chùa Hà Linh Xã Tiến Lộc, h. Can Lộc
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
33. Chùa Vĩnh Phúc Xã Thái Yên, h. Đức Thọ
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
34. Chùa Đô Hành Xã Mỹ Lộc, h. Can Lộc
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
35. Chùa Gon Xã Cẩm Phúc, h. Cẩm Xuyên
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
36.
Đình Ráng và chùa
Phúc Hải
Xã Xuân Đan, h. Nghi Xuân
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
37. Chùa Phúc Linh Xã Thạch Khê, h. Thạch Hà
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
38. Chùa Minh Thịnh Xã Tùng Lộc, h.Can Lộc
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
39. Chùa Lưu Ly Xã Sơn Lộc, h. Can Lộc
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
40. Chùa Thanh Quang Xã Thạch Hải, h. Thạch Hà
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
41. Chùa Từ Nhan Xã Thạch Hội, h. Thạch Hà
Quy hoạch tổng thể; Lập
dự án tu bổ, tôn tạo
268
PHỤ LỤC 13
DANH SÁCH TRÍCH NGANG CÁC SƢ TRỤ TRÌ CÁC CHÙA
Ở TỈNH HÀ TÍNH
(Nguồn: Ban Tôn giáo Hà Tĩnh)
TT
Họ và tên
Pháp danh
Năm
sinh
Trụ trì
1
HT Thích Bảo Nghiêm
Nguyễn Minh Châu
1956
Trưởng Ban Trị sự Phật giáo tỉnh Hà
Tĩnh,
kiêm trụ trì chùa Cảm Sơn, P. Đại
Nài,TP Hà Tĩnh
2
Thích Chánh Thành
(Đậu Văn Lương)
1959
Trụ trì chùa Đa Liễu (xuân Mỹ, Nghi
Xuân), chùa Thiên Tượng, chùa
Long Đàm TX Hồng Lĩnh
3
Đ Đ Thích Hạnh Nhẫn
(Ngô Ngọc Hiệp)
1968
Trụ trì chùa Cầm Sơn, (Thị trấn
Thiên Cầm, Cẩm Xuyên)
Trưởng Ban trị sự PG huyện Cẩm
Xuyên
4
Thích Viên Như
(Đậu Văn Thuyết)
1974
Trụ trì chùa Phong Phạn,TT Xuân
An, huyện Nghi Xuân;
Trưởng BTS Phật giáo huyện Nghi
Xuân
5
Thích Quảng Nguyên
(Nguyễn Xuân Lâm)
1974
Trụ trì chùa Hương Tích ( Thiên
Lộc, Can Lộc),
Trưởng BTS Phật Giáo huyện Can
Lộc
6
Thích Tâm Quang
(Phạm Văn Bồi)
1982
Trụ trì chùa Trúc Lâm Thanh Lương
( Phù Lưu, Lộc Hà),
Trưởng BTS Phật giáo huyện Lộc
Hà
7
Thích Chiếu Tuệ
(Nguyễn Văn Tân)
1971
Trụ trì chùa Đá (Xã Tùng Ảnh,
huyện Đức Thọ),
Trưởng BTS Phật giáo huyện Đức
269
TT
Họ và tên
Pháp danh
Năm
sinh
Trụ trì
Thọ
8
Thích Tâm Phương
(Hồ Văn Sức)
1978
Trụ Trì chùa Nhiễu Long (TT Phố
Châu, Hương Sơn),
Trưởng BTS Phật giáo huyện
Hương Sơn
9
Thích Tâm Nguyện
(Nguyễn Sơn)
1984
Trụ trì chùa Giai Lam (Thạch Tân,
huyện Thạch Hà)
10
Thích Thiện Nhơn
(Nguyễn Văn Thu)
1976
Trụ trì chùa Mooc (Thạch Đỉnh,
huyện Thạch Hà),
Trưởng BTS phật giáo huyện Thạch
Hà
11
Thích Đồng Từ
(Phan Đình Tứ)
1967
Trù trì chùa Xuân Đài (Thạch Bằng,
huyện Thạch Hà)
12
Thích Nhật Toàn
(Nguyễn Viết Thiện)
1980
Trụ trì chùa Pháp Hải (Cẩm Hòa,
Cẩm Xuyên)
13
Thích Hạnh Minh
(Lê Hồng Dương)
1985
Trụ trì chùa Phổ Độ,( xã Hộ Độ,
huyện Lộc Hà)
14
Thích Nhật Từ
(Trần Ngọc Thảo)
1968
Trù trì chùa Tượng Sơn (Sơn Giang,
huyện Hương Sơn)
15
Thích Pháp Luân
( Hồ Ngọc Phong)
1975
Trụ trì chùa Triều Sơn (Mai Phụ,
Lộc Hà)
16
Thích Chúc Cường
(Nguyễn Thanh Hùng)
1979
Trù trì chùa Hữu Lạc (Kỳ Bắc, Kỳ
Anh),
trưởng BTS Phật giáo huyện Kỳ Anh
17
Thích Trung Huệ
(Nguyễn Văn Chánh)
1962
Trụ trì chùa Diên Phúc (Xuân Viên,
Nghi Xuân)
18 Thích Pháp Hải 1981 Trụ trì chùa Côn Sơn, (Sơn Tiến,
270
TT
Họ và tên
Pháp danh
Năm
sinh
Trụ trì
(Nguyễn Thanh Sang) huyện Hương Sơn)
19
Thích Minh Trạm (Lê
Xuân Hoàng)
1979
Trụ trì chùa Chi Lưu, (Thạch Kênh,
Thạch Hà)
20
Thích Chúc Giác
(Phan Trọng Bày)
1979
Trụ trì chùa Phúc Linh (Thạch Đài,
Thạch Hà)
21
Thích Nghiêm Thuận
(Nguyễn Thành Trung)
1978
Trụ trì chùa Thượng, (xã Trường
Sơn, Đức Thọ)
22
Thích Quảng Nguyên
(Trần Văn Bốn)
1980
Trụ trì chùa Mãn Nguyện (xã Xuân
Phổ, Nghi Xuân)
(Thích Tánh Đại); Trưởng BTS PG
huyện Vũ Quang
23
Thích Nữ Chơn Hoàng
(Phan Thị Châu)
1976
Trụ trì chùa Tăng Phúc (xã Thạch
Lạc, Thạch Hà)
24
Thích Nữ Tịnh Châu
(Nguyễn Thị Tuất)
1970
Trụ trì chùa Mộ Nghĩa, (xã Thanh
Lộc, huyện Can Lộc)
25
Thích Nữ Diệu Tĩnh
(Nguyễn Thị Lan)
1965
Trụ trì chùa Kim Liên, (xã Thạch
Tiến, huyện Thạch Hà)
26
Thích Nữ Hoàn Triết
( Phùng Thị Hồng Phúc)
1977
Trụ trì chùa Yên Mã (xã Sơn Bình,
huyện Hương Sơn)
27
Thích Trúc Thái Quảng
(Dương Quang Định)
1972
Trụ trì chùa Thượng Đẳng,
(xã Cẩm Duệ, huyện Cẩm Xuyên)
28
Thích Quảng Phú
(Đào Thanh Phong)
1974
Trụ trì chùa Kim Quang, (xã Thạch
Kim, huyên Lộc Hà)
29
Thích Thanh Vượng
(Trần Xuân Hào)
1981
Trụ trì chùa Đại Hùng
(phường Đậu Liêu,Thị xã Hồng
Lĩnh)
30 Thích Thanh Phong 1968 Trù trì chùa Đá (xã Tùng Ảnh, huyện
271
TT
Họ và tên
Pháp danh
Năm
sinh
Trụ trì
(Phạm Đức Phòng) Đức Thọ)
31
Thích Đồng Ấn (Trương
Túy)
1988
Trụ trì chùa Vền (Đức Tùng, huyện
Đức Thọ)
32
Thích Nữ Hương Vân
(Nguyễn Thị Vân)
1976
Trụ trì chùa Hạ Phúc (xã Lộc Yên,
Hương Khê)
33
Thích Tịnh Quang
(Nguyễn Văn Quý)
1987
Trụ trì chùa Chiêu Ninh (xã Kim
Lộc, huyện Can Lộc)
34
Thích Trung Ân
(Nguyễn Khoa Phương)
1977
Trụ trì chùa Hà Linh (xã Tiến Lộc,
huyên Can Lộc)
35
Thích Nhuận Hội
(Võ Văn Hiệp )
1986
Trụ trì chùa Phúc Long (xã Đức
Thịnh, huyện Đức Thọ)
36
Thích Lệ Châu
(Lê Phước Chương)
1965
Trụ trì chùa Long Hội (xã Trường
Sơn, huyện Đức Thọ)
37
Thích Nữ Huệ Như
(Hoàng Thị Bé)
1981
Trụ trì chùa Quán Trạch (xã Thuần
Thiện huyện Can Lộc)
38
Thích Hạnh Bổn
(Trịnh Hoài Chi)
1984
Chùa Phúc Linh (xã Thạch Khê,
huyện Thạch Hà)
39
Thích Bảo Minh
(Đặng Ngọc Lợi)
Chùa Thượng Đẳng (xã cẩm Duệ,
huyện Cẩm Xuyên)
40
Thích Chơn Minh
( Dương Quang Tiến)
Chùa Thượng Đẳng (xã cẩm Duệ,
huyện Cẩm Xuyên)
41
Thích Nữ Diệu Hải
( Nguyễn Thị Tường Sa)
Chùa Long Khánh Xuân Giang,
Nghi Xuân
42
Thích Tâm Nguyện
(Nguyễn Sơn)
Chùa Giai Lam (xã Thạch Tân,
Thạch Hà)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_ly_di_san_van_hoa_phat_giao_o_tinh_ha_tinh.pdf