Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung đã trình bày ở trên, tác giả luận án rút
ra một số kết luận như sau:
1. Di sản văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh phản ánh đặc thù lịch sử, kinh tế xã hội
địa phương (chùa thường nằm trong quần thể đền, chùa, miếu). Nhân vật phối thờ là
những người có công giữ gìn vùng biên ải, khai hoang lập ấp, quy mô chùa không
lớn nhưng hài hòa với cảnh quan thiên nhiên. Những giá trị văn hóa của các ngôi
chùa ở Hà Tĩnh đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự xuống cấp (do thiên tai, chiến
tranh và lối ứng xử vô thần máy móc ). Hiện nay, những ngôi chùa đang là không
gian sinh hoạt văn hóa tâm linh không thể thiếu của cư dân Hà Tĩnh.
2. Luận án đã tổng quan vấn đề nghiên cứu, trình bày, phân tích tính khả thi
trong việc áp dụng lý thuyết vùng văn hóa, lý thuyết về mối quan hệ giữa tôn giáo
và văn hóa. Ngoài ra, luận án còn luận giải, lựa chọn các khái niệm công cụ làm cơ
sở để nhận diện, phân tích,đánh giá đối tượng quản lý và thực trạng công tác quản
lý di sản văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, những văn bản pháp luật là cơ
sở pháp lý quan trọng để tác giả luận án đánh giá hiệu quả việc triển khai, tính khả
thi cũng như sự bất cập trong thực tiễn quản lý di sản văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh.
3. Di sản văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh hàm chứa những giá trị văn hóa vật thể
và phi vật thể nhưng đang bị xuống cấp, xuống cấp một phần, xuống cấp nghiêm
trọng hoặc gần như hoang phế. Đó là các di tích cấp quốc gia (gồm 7 ngôi chùa), di
tích cấp tỉnh (37 ngôi chùa) và các di tích chưa được xếp hạng (159 ngôi chùa). Mặc
dù trong tình trạng như vậy nhưng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh vẫn diễn ra các hoạt
động văn hóa tôn giáo tín ngưỡng tại hơn một trăm ngôi chùa. Điều đó cho thấy sự
trỗi dậy mạnh mẽ của nhu cầu văn hóa tâm linh. Như vậy, Hà Tĩnh sẽ phải làm gì để
dựng lại không gian văn hóa Phật giáo. Thực tế này đòi hỏi phải có sự đầu tư,
nghiên cứu, có kế hoạch tu bổ, tôn tạo và khai thác các giá trị văn hóa Phật giáo.
4. Các văn bản pháp luật quan trọng về quản lý di sản văn hóa nói chung và
di sản văn hóa Phật giáo nói riêng (Luật di sản văn hóa, Luật Tín ngưỡng tôn giáo,
Luật Xây dựng.) khi áp dụng vào thực tiễn quản lý di sản văn hóa Phật giáo ở Hà
Tĩnh đã nảy sinh một số vấn đề bất cập. Đó là các nghệ nhân không có chứng chỉ157
hành nghề. Ngoài ra còn có mâu thuẫn giữa các quy định của một số luật liên quan
(Luật Tín ngưỡng tôn giáo đã công nhận tư cách pháp nhân của các tổ chức tôn giáo
ghi nhận việc quản lý và sử dụng đất của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, Điều 181
Luật Đất đai lại quy định cơ sở tôn giáo không được quyền sử dụng đất). Mặt khác
quy định trong thủ tục xin cấp phép sửa chữa di tích lịch sử văn hóa Phật giáo chưa
phù hợp (để tôn tạo một di tích thì đề án được gửi đến khá nhiều ban ngành như:
Ban tôn giáo, Phòng quản lý di sản, Sở văn hóa, Sở xây dựng của tỉnh. Sau đó
mới trình UBND tỉnh ra quyết định đối với di tích cấp tỉnh, đối với di tích cấp quốc
gia thì hồ sơ sẽ được tỉnh gửi lên xin ý kiến của Bộ VHTTDL để xin cấp phép) .
Hiện tại các văn bản quy định chưa thống nhất, phân định chưa rõ trách nhiệm trong
việc sử dụng tiền công đức, quản lý lễ hội, công tác xã hội hóa
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 273 trang
273 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 910 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý di sản văn hóa Phật giáo ở tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tích thuộc cấp xã, thì thành viên của Tổ kiểm quỹ bao gồm: Đại 
diện Ban quản lý di tích, Mặt trận tổ quốc, Thanh tra nhân dân, Ban Thường trực 
Tiền sau khi mở két được Ban quản lý kiểm kê tại chỗ và tiến hành lập biên bản, viết 
biên lai, nộp ngân sách, phải được tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định. 
2. Việc đặt thùng công đức: Thực hiện theo Quy chế thực hiện nếp sống văn 
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón 
nhận các danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định 
số 31/2012/QĐ-UBND ngày 6/7/2012 của UBND tỉnh. 
3. Việc sử dụng tiền công đức: Thực hiện theo khoản 9 Điều 5 của Quy chế 
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm 
239 
ngày truyền thống, đón nhận các danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban 
hành kèm Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 6/7/2012 của UBND tỉnh. 
Điều 12. Hỗ trợ bảo vệ di tích 
1. Đối với Di tích quốc gia không có Ban quản lý chuyên trách và không có 
nguồn thu được ngân sách tỉnh hỗ trợ người bảo vệ mức: 200.000đ/di tích/tháng. 
Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán tổng hợp chung trong 
nguồn kinh phí sự nghiệp của ngành, trình Sở Tài chính thẩm định. 
Đối với các di tích quốc gia còn lại dùng nguồn thu tại di tích để cân đối, hỗ trợ. 
2. Đối với di tích cấp tỉnh do UBND cấp huyện quyết định mức và nguồn 
kinh phí hỗ trợ. 
Điều 13. Các hoạt động khác 
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học 
a) Các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam có quyền tham quan, nghiên 
cứu khoa học tại di tích trên địa bàn và tuân thủ các quy định về tham quan, nghiên 
cứu khoa học của đơn vị quản lý di tích; 
b) Các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, các tổ chức Quốc tế và người Việt 
Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn 
tỉnh phải thực hiện theo các quy định của pháp luật và các quy định tại Điều 7, Điều 8 
của Quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành kèm theo 
Quyết định số 67/2012/QĐ-UBND ngày 24/12/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh. 
2. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ 
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các 
hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý di tích lịch 
sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh. 
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các 
đối tượng hoạt động hành lễ tại di tích. 
c) Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện tham mưu cho UBND cùng cấp tổ 
chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ 
cơ sở và những người trực tiếp quản lý di tích. 
240 
Điều 14. Các hoạt động bảo vệ di tích 
1. Các di tích đã xếp hạng phải được bảo vệ nguyên trạng. Khi tổ chức, cá 
nhân phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại, kịp thời thông báo 
cho Ban quản lý di tích hoặc UBND cấp xã nơi có di tích đó. Ban quản lý di tích 
hoặc UBND cấp xã, cấp huyện nơi có di tích khi nhận được tin báo phải kịp thời 
kiểm tra, xây dựng phương án bảo vệ, phối hợp cơ quan chức năng để tổ chức tu bổ, 
tôn tạo, khắc phục thiệt hại. 
2. Các di tích đã được xếp hạng phải được cắm mốc giới và cấp chứng nhận 
quyền sử dụng đất, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ; gắn bia biển; có nội quy di tích; bản 
trích giới thiệu nội dung di tích. 
a) UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức cắm mốc giới di tích trên cơ sở 
quy định của UBND tỉnh. Việc cắm mốc giới di tích phải tuân thủ đúng nguyên tắc 
cắm mốc giới quy định tại điều 14 - Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 
của Chính phủ. 
b) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu UBND các 
cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ di tích. 
c) Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm gắn bia 
biển, xây dựng nội quy di tích, bản trích giới thiệu nội dung di tích. 
3. Cơ quan được giao trực tiếp quản lý di tích trước khi tiếp nhận các hiện vật 
(trừ tiền) công đức như tượng, lư hương để bài trí tại di tích phải được sự đồng ý 
bằng văn bản của Phòng Văn hóa - Thông tin đối với di tích cấp tỉnh và Sở Văn hóa, 
Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp quốc gia và di tích cấp quốc gia đặc biệt. 
4. Việc xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội liên quan đến khu 
vực bảo vệ và môi trường cảnh quan di tích phải được sự nhất trí bằng văn bản của 
Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản thẩm định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối 
với di tích xếp hạng cấp tỉnh và ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và 
Du lịch đối với di tích xếp hạng quốc gia và di tích cấp quốc gia đặc biệt. 
5. Ưu tiên đầu tư bảo quản, tu bổ và phục hồi các di tích lịch sử, văn hóa 
cách mạng đã xếp hạng, những di tích có tiềm năng phát triển du lịch. 
241 
Điều 15. Các hoạt động khai thác, phát huy giá trị di tích 
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các ngành, UBND 
cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá giá trị hệ thống di tích trên địa 
bàn tỉnh với nhiều hình thức thích hợp, phong phú để thu hút khách du lịch đến 
tham quan di tích. 
2. Đối với các điểm di tích có tổ chức lễ hội: 
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia lễ hội, phải thực hiện các quy 
định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về thực hiện nếp sống văn minh 
trong việc cưới, tang và lễ hội và Điều 5 quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong 
việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận các 
danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định 
số 31/QĐ-UBND ngày 6/7/2012 của UBND tỉnh. 
3. Các hoạt động dịch vụ tại khu vực di tích phải được đưa ra ngoài khuôn viên 
di tích; cá nhân, tổ chức chỉ được tổ chức hoạt động dịch vụ sau khi được sự đồng ý 
bằng văn bản của chính quyền địa phương và đơn vị được giao trực tiếp quản lý di tích. 
4. Thực hiện nếp sống văn hóa tại các điểm di tích; các tập thể, cá nhân có trách 
nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan môi trường di tích xanh - sạch - đẹp; 
đảm bảo an ninh trật tự tại di tích. Nếu khách tham quan, hành lễ nghỉ qua đêm tại khu 
vực di tích phải đăng ký lưu trú với chính quyền địa phương nơi có di tích. 
5. Đối với các di tích là cơ sở tín ngưỡng tôn giáo phải tuân thủ các quy định 
của pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo và các quy định khác có liên quan. 
6. Khuyến khích và vận động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện xã hội 
hóa trong các hoạt động tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích. 
Chƣơng 4. 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động quản lý, tôn 
tạo, tu bổ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 
242 
2. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và 
phát huy giá trị các di tích theo thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức 
năng tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến 
khích, huy động các nguồn lực cho công tác bảo tồn di tích trên địa bàn tỉnh. 
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện quản lý hoạt động bảo tồn, phát 
huy giá trị di tích theo Luật Di sản văn hóa. 
4. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án về bảo tồn, phát huy giá trị 
di tích; chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm định dự án cải tạo, xây dựng 
các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến cảnh 
quan môi trường di tích. Tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di 
tích thuộc địa phương quản lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phù 
hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành. 
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, 
kiểm kê, bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ 
chức kiểm kê, phân loại, phê duyệt và công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa 
bàn tỉnh. Phối hợp với UBND cấp huyện lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di 
tích cấp tỉnh hoặc hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn 
hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp quốc gia. 
6. Quản lý, hướng dẫn các hoạt động lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với 
di tích. 
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm xâm hại, bảo vệ di 
tích, các hoạt động quản lý trên địa bàn toàn tỉnh. 
8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích. 
9. Hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng 
cường công tác quản lý, bảo vệ và tuyên truyền di tích có hiệu quả. 
10. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo tồn và phát huy 
giá trị di tích. 
11. Theo dõi, đôn đốc, giám sát và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, 
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hiệu quả công tác quản lý các nguồn tài chính 
để trùng tu tôn tạo và phát huy các giá trị di tích trên địa bàn tỉnh. 
243 
12. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát 
việc nghiên cứu khoa học tại di tích trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh của các tổ chức, cá 
nhân là người Việt Nam, người nước ngoài (hoặc có quốc tịch nước ngoài). 
13. Xây dựng kế hoạch và lập dự án tu bổ, tôn tạo di tích theo Luật Di sản 
văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước bằng nguồn vốn 
Chương trình Mục tiêu quốc gia, ngân sách tỉnh và nguồn vốn xã hội hóa. 
14. Tham mưu cho UBND tỉnh lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thành 
lập các tổ chức quản lý di tích phù hợp đối với di tích quốc gia đặc biệt. 
15. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện 
quy định này, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả công tác quản lý, bảo vệ và phát 
huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà 
Tĩnh theo quy định. 
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ 
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và 
các sở, ngành có liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí, lồng ghép các 
nguồn vốn đầu tư hàng năm cho di tích LS-VH, danh lam thắng cảnh. 
2. Thỏa thuận, thẩm định hoặc phê duyệt các dự án về quy hoạch, tu bổ di 
tích theo các quy định hiện hành. 
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính 
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân 
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kinh phí thực hiện các hoạt động bảo tồn, phát 
huy giá trị di tích và công tác quản lý di tích, danh lam, thắng cảnh trong dự toán 
hàng năm của các cấp ngân sách. 
Điều 19. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ 
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh 
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp 
huyện, cấp xã trong công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn 
xã hội nhằm phát huy giá trị di tích trên địa bàn. 
2. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp 
huyện, cấp xã phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi mua bán, trao đổi, vận 
244 
chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; các hành vi xâm phạm di tích trên 
địa bàn; các hành vi lợi dụng hoạt động tín ngưỡng làm ảnh hưởng đến an ninh 
chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. 
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nội vụ 
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có 
liên quan nghiên cứu, thẩm định trình UBND tỉnh thành lập các Ban quản lý di tích; 
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách pháp 
luật của Nhà nước về tôn giáo đối với tổ chức và cá nhân tôn giáo đang hoạt động 
tại các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh. 
2. Cử đại diện cơ quan chuyên môn quản lý Nhà nước về tôn giáo tham gia 
Ban quản lý các di tích lịch sử - văn hóa thuộc loại hình tôn giáo đã được xếp hạng 
theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng 
1. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên 
quan và địa phương tham mưu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo 
vệ và phát huy giá trị di tích; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình 
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định đối với việc xác định địa giới và cắm 
mốc địa giới các khu vực bảo vệ di tích, hướng dẫn việc lập và xác nhận vào bản đồ 
khoanh vùng bảo vệ di tích. 
2. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện 
trong việc đầu tư khoa học, công nghệ tiên tiến để bảo vệ môi trường bền vững tại 
những nơi có di tích. 
3. Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác vệ sinh môi trường tại các 
điểm di tích trên địa bàn. 
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo 
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục 
cho học sinh về bảo vệ và phát huy giá trị di tích; đưa việc học tập, tham quan, 
nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các cấp học, 
245 
trường học. Phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng trường học thân 
thiện gắn với bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh. 
2. Tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, học sinh đi tham quan, thực tế tại các 
di tích. 
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ 
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai, quản lý 
các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ việc phát hiện, quản lý, bảo tồn di tích. 
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan 
xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng đặc dụng 
được xếp hạng và trong việc sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi 
phù hợp với yêu cầu duy trì, báo cáo các di tích theo quy định của pháp luật. 
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Xây dựng. 
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ngành liên 
quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng bảo đảm cho việc bảo quản, tu bổ, 
phục hồi và phát huy giá trị di tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 
các tiêu chuẩn, định mức trong bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích theo quy định 
của pháp luật. 
2. Phối hợp thẩm định các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, các dự 
án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích mà có khả 
năng ảnh hưởng xấu tới di tích. 
Điều 26. Trách nhiệm của các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh 
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp 
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quy 
định của Luật Di sản văn hóa đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý Nhà nước 
của ban, ngành, đoàn thể mình. 
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã 
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng 
chịu trách nhiệm chỉ đạo, tăng cường công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị 
246 
các di tích trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch, tổ chức 
triển khai thực hiện khai thác di tích gắn với phát triển du lịch. 
2. Tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và xử lý các vi phạm di tích theo 
thẩm quyền và quy định của Nhà nước; báo cáo, đề xuất và đề nghị cơ quan có thẩm 
quyền trong việc xếp hạng di tích. 
3. Xây dựng đề án và thành lập mô hình Ban quản lý di tích theo quy định 
của UBND tỉnh. 
4. Bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm vi địa phương; tổ chức ngăn 
chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến di tích; tham mưu cho các cơ quan Nhà 
nước có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích và xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo 
quản tu bổ, phát huy giá trị di tích. 
5. Chỉ đạo Ban quản lý di tích để thực hiện tốt hoạt động khai thác, bảo vệ và 
phát huy giá trị của di tích. 
6. Tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác 
các giá trị di tích; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích; 
7. Xây dựng quy hoạch quản lý, bảo vệ và phát huy các di tích lịch sử - văn 
hóa, danh thắng của đơn vị mình; 
8. Huy động các nguồn lực, xây dựng và triển khai các dự án về khôi phục, 
trùng tu, tôn tạo nâng cấp các di tích trên địa bàn. 
9. Báo cáo cơ quan cấp trên tình hình tổ chức hoạt động tại di tích theo từng 
quý, năm và sau mỗi đợt tổ chức lễ hội. 
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn 
1. Tiếp nhận khai báo về di tích, kiến nghị việc xếp hạng di tích lên cơ quan 
cấp có thẩm quyền. 
2. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời những hành vi làm ảnh hưởng tới sự an 
toàn và cảnh quan môi trường của di tích. 
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích. 
4. Huy động các nguồn lực, xây dựng và triển khai các dự án về khôi phục, 
trùng tu, tôn tạo nâng cấp các di tích trên địa bàn. 
247 
5. Chỉ đạo Ban quản lý di tích để thực hiện tốt hoạt động khai thác, bảo vệ và 
phát huy giá trị của di tích. 
6. Báo cáo cơ quan cấp trên tình hình tổ chức hoạt động tại di tích theo từng 
quý, năm và sau mỗi đợt tổ chức lễ hội. 
Điều 29. Trách nhiệm của Ban quản lý 
a) Quản lý, bảo vệ và khai thác phát huy giá trị văn hóa của di tích, toàn bộ 
các di sản văn hóa nằm trong khu vực di tích và các hoạt động tâm linh, tín ngưỡng 
diễn ra tại di tích; hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tăng ni, phật tử, tín đồ, nhà tu 
hành và du khách đến hoạt động tín ngưỡng, tham quan, hưởng thụ các giá trị văn 
hóa theo quy định của pháp luật. 
b) Quản lý, hướng dẫn đội ngũ những người thực hiện việc hành lễ tại di tích 
hoạt động đúng quy định của pháp luật. 
c) Hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, chi tài chính, 
kế hoạch tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 
d) Thực hiện khai báo lưu trú cho du khách nếu nghỉ qua đêm; 
đ) Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các 
hành vi vi phạm đến di tích, kịp thời báo cáo với cơ quan chức năng khi phát hiện 
những hành vi xâm hại đến di tích. 
e) Kêu gọi, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các nhà hảo tâm, từ thiện, 
nhà đầu tư tự nguyện đóng góp công đức tôn tạo di tích theo luật định; 
f) Ký hợp đồng lao động với người bảo vệ di tích, bộ phận phục vụ theo nhu 
cầu của từng đơn vị, có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cơ quan chức năng về phần 
việc liên quan đến chức năng và thẩm quyền. Xây dựng mối quan hệ, phối hợp, 
đoàn kết thống nhất giữa địa phương với Ban quản lý di tích. 
g) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất hoạt 
động tại di tích với Phòng Văn hóa thông tin, UBND cùng cấp, Sở Văn hóa, Thể 
thao và Du lịch; thống kê, lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định của pháp luật. Các 
hoạt động kinh tế phải tuân thủ các quy định của Nhà nước. 
h) Tuyên truyền, giới thiệu các di tích, danh thắng cho du khách, nhân dân. 
248 
i) Chủ trì, phối hợp tổ chức các lễ hội truyền thống, hoạt động văn hóa, văn 
nghệ du lịch tại di tích được giao quản lý. 
k) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hội thảo, tọa đàm, nghiên cứu, sưu tầm, 
tuyên truyền và phát huy giá trị di tích khi được giao quản lý. 
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao. 
Điều 30. Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc ngƣời nƣớc ngoài sinh 
sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 
Có trách nhiệm trong công tác bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị các di tích 
theo quy định của pháp luật. 
Khi tiến hành các nghi lễ tại di tích, phải tuân thủ nội quy của Ban quản lý di 
tích và Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 6/7/2012 của UBND tỉnh về thực hiện 
nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền 
thống, đón nhận các danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 
Hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành tại các cơ sở tôn giáo đã được 
xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tuân thủ Nghị định 
số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp 
thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo. 
Những người thực hiện việc hành lễ (thầy cúng) tại các di tích, cơ sở thờ tự phải 
có kiến thức về lịch sử, văn hóa, tư cách phẩm chất đạo đức tốt, trang phục phải phù 
hợp với yêu cầu của đơn vị, bắt buộc phải qua lớp tập huấn do ngành Văn hóa, Thể 
thao và Du lịch tổ chức được Ban quản lý di tích cấp thẻ; khi hoạt động phải đeo thẻ. 
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh 
cần điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở 
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, thống nhất, báo cáo và đề xuất Ủy ban 
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. 
Thông báo khi VB này bị sửa đổi, bổ sung, có hoặc hết hiệu lực 
249 
PHỤ LỤC 4 
ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN ĐƢA CÁC DI SẢN VĂN HÓA PHẬT GIÁO VÀO CÁC 
TUYẾN DU LỊCH CỦA HÀ TĨNH NHẰM PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ 
(Nguồn: Nghiên cứu sinh đề xuất) 
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn 
đến năm 2030 đã có những tuyến du lịch trong đó có tuyến du lịch sau: 
* Thành phố Hà Tĩnh - Hồng Lĩnh - Nghi Xuân: Đây là tuyến du lịch dọc 
đường quốc lộ 1A đặc biệt hấp dẫn bởi nó nối hai cụm du lịch chủ yếu của tỉnh với 
phần lớn các điểm du lịch đặc sắc nhất của Hà Tĩnh. 
* Thành phố Hà Tĩnh - Cẩm Xuyên - Kỳ Anh 
Sự kết hợp của hai tuyến du lịch trên thực chất là một phần của tuyến du lịch 
quốc gia xuyên Việt trên lãnh thổ Hà Tĩnh. 
* Thành phố Hà Tĩnh - Hồng Lĩnh - Phố Châu - Cầu Treo. Đây cũng là 
tuyến du lịch hấp dẫn vì vừa bao quát phần lớn tuyến du lịch thị xã Hà Tĩnh - Hồng 
Lĩnh - Nghi Xuân vừa được bổ sung thêm một số điểm du lịch hấp dẫn 
* Thành phố Hà Tĩnh - Thị trấn Vũ Quang - Thị trấn Hương Khê. Là tuyến 
du lịch được hình thành trên cơ sở đường Hồ Chí Minh. Các điểm du lịch chủ yếu trên 
tuyến du lịch này là Vườn quốc gia Vũ Quang, vườn bưởi Phúc Trạch, thác Vũ Môn 
Ngoài các tuyến du lịch đường bộ trên, tuyến du lịch đường sông dọc sông 
Lam, xuất phát từ Nghi Xuân qua sông Lam, sông La đến Đức Thọ rồi qua sông 
Ngàn Sâu, sông Ngàn Trươi để đến vườn quốc gia Vũ Quang. Đây là tuyến du lịch 
vừa mang tính tham quan vừa mang tính thám hiểm và khám phá vì vậy nếu được 
đầu tư tốt sẽ thu hút được sự quan tâm của khách du lịch. 
* Xuân Thành - Thành phố Hà Tĩnh - Thiên Cầm - Vũng Áng. Đây là 
tuyến du lịch dọc ven biển, được hình thành sau khi trục giao thông ven biển hoàn 
thành. Tuyến này có thể kết nối với Cửa Lò qua cầu Bến Thuỷ 3. 
 Các tuyến du lịch liên vùng: Do vị trí đặc điểm của Hà Tĩnh trên tuyến du 
lịch quốc gia xuyên Việt nên bản thân một số tuyến nội tỉnh của địa phương đồng 
250 
thời là một phần tuyến du lịch quốc gia liên vùng nối Hà Tĩnh với các tỉnh phụ cận 
và với các trung tâm du lịch. 
Các tuyến du lịch liên tỉnh lấy thành phố Hà Tĩnh làm điểm xuất phát bao gồm: 
- Hà Tĩnh - Vinh - Thanh Hóa - Ninh Bình - Hà Nội các tỉnh phía Bắc. 
- Hà Tĩnh - Quảng Bình - Huế - Đà Nẵng - TP. Hồ Chí Minh - các tỉnh 
phía Nam. 
Các tuyến du lịch nối TP. Hà Tĩnh với trung tâm các vùng du lịch Hà Nội - 
Huế - Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng đặc biệt bởi từ các 
trung tâm này các tuyến du lịch này sẽ được nối thành các tour đi các tỉnh trong cả 
nước và quốc tế. 
Với sự hình thành tuyến du lịch quốc gia dọc đường Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh 
sẽ có cơ hội khai thác các tiềm năng du lịch khu vực phía Tây tỉnh để gắn kết với 
các địa phương phụ cận, đặc biệt với Nghệ An và Quảng Bình tạo ra tuyến du lịch 
liên tỉnh hấp dẫn mới: Nam Đàn (Nghệ An) đi ra đường Hồ Chí Minh - Phố Châu - 
Vũ Quang - Hương Khê - Phong Nha (Quảng Bình). 
 Các tuyến du lịch quốc tế: 
* Hà Tĩnh - Phố Châu - Cầu Treo - Lak Sao - Viêng Chăn (Lào) - Đông 
Bắc Thái Lan và ngược lại. 
* Hà Tĩnh - Kỳ Anh - Phong Nha - Cha Lo - Lào - Thái Lan và ngược lại. 
Những tuyến du lịch được quy hoạch trên đây, đã được thiết kế dựa trên việc 
nghiên cứu khá kỹ lưỡng tình hình kinh tế, chính trị, xã hội các nguồn tài nguyên du 
lịch sinh thái, nhân văn của Tỉnh. Trong quy hoạch này chỉ có ba chùa là chùa 
Hương Tích, chùa Yên Lạc và Chùa Diên Quang (chùa Am) là được đưa vào trong 
các điểm tham quan của năm tuyến du lịch nội tỉnh, mỗi chùa chỉ có tên trong một 
tuyến duy nhất. Như vậy ta thấy rõ giá trị của những ngôi chùa này chưa thực sự 
được quan tâm khai thác như một nguồn lực phát triển kinh tế xã hội địa phương. 
Với tư cách là nhà nghiên cứu việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của hệ thống 
di sản văn hóa Phật Giáo, chúng tôi xin đề xuất thêm một số bổ sung để khi thực 
hiện chi tiết quy hoạch có thể tham khảo: 
251 
Đề xuất 1: Bổ sung thêm một số chùa tiêu biểu vào các tuyến du lịch đã quy 
hoạch, cụ thể: 
Tuyến 1: Thành phố Hà Tĩnh - Hồng Lĩnh - Nghi Xuân: bên cạnh các 
điểm tham quan đã nêu trong quy hoạch nên bổ sung một số ngôi chùa như chùa 
Cảm Lâm, chùa Giai Lam ở thành phố Hà Tĩnh, Thiền viện Trúc Lâm, Chùa Thiên 
Tượng ở thị xã Hồng Lĩnh. Đây là những ngôi chùa có cảnh quan đẹp và có những 
giá trị văn hóa,, nghệ thuật và tâm linh tiêu biểu. 
Tuyến 2: Thành phố Hà Tĩnh - Cẩm Xuyên - Kỳ Anh: Bổ sung vào các 
điểm tham quan trong quy hoạch các chùa như: chùa Cảm Lâm, chùa Giai Lam ở 
thành phố Hà Tĩnh, chùa Thiên Cầm ở Cẩm xuyên. Hai ngôi chùa của Cẩm Xuyên 
đều có giá trị cảnh quan đẹp, giá trị kiến trúc độc đáo, lại gần với khu du lịch nghỉ 
dưỡng biển Thiên Cầm, nên khả năng khai thác phối hợp rất khả thi. 
Tuyến 3: Thành phố Hà Tĩnh - Hồng Lĩnh - Phố Châu - Cầu Treo: Bổ 
sung vào các điểm tham quan các chùa Giai Lam, Thiên Tượng, Cảm Lâm 
Tuyến 4: Thành phố Hà Tĩnh - Thị trấn Vũ Quang - Thị trấn Hương Khê: 
Bổ sung vào các điểm tham quan một số chùa như chùa Giai lam, Cảm Sơn (tp. Hà 
Tĩnh), Chùa Hạ Phúc, chùa Bảo lâm (Hương Khê), đây là những ngôi chùa còn giữ 
được nhiều giá trị lịch sử, văn hóa quan trọng. 
Tuyến 5: Xuân Thành - Thành phố Hà Tĩnh - Thiên Cầm - Vũng Áng: Bổ 
sung vào điểm tham quan các chùa như: Chùa Giai lam, chùa Cảm Sơn (tp. Hà 
Tĩnh), chùa Thiên Cầm. 
Đề xuất 2:Thiết kế thêm một số tour du lịch mang tính hành hƣơng qua 
các miền Phật giáo trong nội địa Hà Tĩnh. Tour này dành cho các du khách là các 
Phật tử trong toàn quốc, tham quan những ngôi chùa nổi tiếng kết hợp với chữa 
bệnh và thưởng thức các cảnh quan sinh thái. Các Tour đều xuất phát từ Thành Phố 
Hà Tĩnh, bao gồm ba tuyến chính: 
1.Tp. Hà Tĩnh – Thạch Hà – Lộc Hà – Can Lộc – Hồng Lĩnh: Các điểm 
tham quan của tuyến này gồm: Chùa Giai Lam, Chùa Phổ Độ, Chùa Cảm Sơn, 
Chùa Xuân Đài, Chùa Chân Tiên, chùa Kim Dung, chùa Tịnh Lâm, Chùa Hương 
Tích; Chùa Đại Hùng, Thiền Viện Trúc Lâm Hồng Lĩnh 
252 
2. Tp. Hà Tĩnh – Can Lộc – Đức Thọ - Hƣơng Sơn: Tham quan các chùa 
Chùa Giai Lam, Chùa Phổ Độ, Chùa Cảm Sơn chùa Hương Tích, Chùa Diên 
Quang, Chùa Tiên Lữ, chùa Nhiễu Long, chùa Tượng Sơn 
3. Thành Phố Hà Tĩnh – Thạch hà – Cẩm Xuyên – Kỳ Anh: Thăm quan 
các chùa: Chùa Giai Lam, Chùa Phổ Độ, Chùa Cảm Sơn, Chùa Tịnh Lâm, chùa 
Phúc Toàn, chùa Hữu Lạc, chùa Yên lạc, chùa Thiên Cầm 
Đặc điểm cơ bản của các tour du lịch hành hương này là trong chương trình 
này sẽ có: 
- Giới thiệu tổng quan về lịch sử Phật Giáo ở Hà Tĩnh, vai trò của những 
ngôi chùa trong đời sống tâm linh của người Hà (Nên thực hiện trên đường di 
chuyển từ các nơi này đến nơi khác) 
- Tham quan các chùa, giới thiệu các truyền thuyết về Thánh/Thần/Mẫu liên 
quan đến ngôi chùa tham quan và những giá trị đặc biệt về kiến trúc, mỹ thuật của 
ngôi chùa; Hoà mình vào không khí thăng hoa của Lễ hội, Tham quan thưởng thức 
đám rước linh đình, các trò diễn, trò chơi trong lễ hội (nếu đi vào mùa lễ hội). 
- Du khách có thể thưởng thức các làn ví dặm, đò đưa, ca trù, hát phường vải 
trên đường di chuyển hoặc vào các buổi riêng. 
- Kết hợp với việc nghỉ dưỡng tại biển, suối nước nóng, hồ, hay rừng quốc 
gia tùy theo từng tuyến đi. 
Đề xuất 3: Kết nối vào tour liên tỉnh, tour quốc tế một số chùa tiêu biểu như 
chùa Hương Tích, chùa Thiên Tượng, chùa Diên Quang, chùa Yên lạc 
Đề xuất 4: Xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch nói chung 
trong đó có các di tích liên quan đến Di tích lịch sử-văn hóa Phật giáo để việc khai 
thác sử dụng có hiệu quả. Cần quan tâm nâng cấp hệ thống đường giao thông, nơi 
ăn nghỉ cho du khách. Có thể nghiên cứu phương án nghỉ homestay cho đỡ tốn kém 
và hiệu quả; 
Đề xuất 5. Cần nghiên cứu, kết hợp với việc sử dụng, marketing các đặc sản 
của Hà Tĩnh, đặc biệt là hát ví dặm, hát phường vải, hò, đồ chạm khắc, và các món 
ăn mang đậm chất Hà Tĩnh kể cả vùng duyên hải với vùng núi. 
253 
PHỤ LỤC 5 
DANH MỤC CÁC DI TÍCH ĐÃ ĐƢỢC XẾP HẠNG 
KHÔNG CÓ SƢ TRỤ TRÌ 
(Tính đến ngày 30 tháng 8 năm 2016, xếp theo thời gian xếp hạng) 
(Nguồn: Phòng Di sản, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Tĩnh) 
TT Tên di tích Địa điểm 
Số QĐ và thời gian 
công nhận 
1. Chùa Thịnh Xá 
Xã Sơn Thịnh, huyện 
Hương Sơn 
Số 72/QĐ-BVHTTDL, 
ngày 22/8/2018 
2. Chùa Kim Dung Xã Thạch Bằng, h. Lộc Hà 
Số 1228/QĐ-UB-VX, 
Ngày 19/6/2003 
3. Chùa Tịnh Lâm 
Xã Thạch Lâm, h. Thạch 
Hà 
Nt 
4. 
Đền thờ Trần Phúc 
Hoàn và chùa Bảo 
Lâm 
Xã Hương Vĩnh, h. Hương 
Khê 
Số 2176/QĐ-UB-VX, 
Ngày 26/11/2004 
5. Chùa Tiên Lữ Xã Đức Lập, h. Đức Thọ Nt 
6. Chùa Dền Xã Kỳ Châu, h. Kỳ Anh Nt 
7. 
Đền Voi Ngựa và 
chùa Phúc Linh 
Xã Gia Phố, h. Hương 
Khê 
Số 238/QĐ-UBND, ngày 
23/01/2007nt 
8. Chùa Phượng Tường 
Xã Trường Sơn, h. Đức 
Thọ 
Nt 
9. Chùa Hoa Lâm Xã Đức Lâm, h. Đức Thọ Nt 
10. Chùa Bụt Sơn Xã Phú Lộc, h. Can Lộc Nt 
11. Chùa Yên Phúc 
Xã Xuân Trường, h. Nghi 
Xuân 
Số 474/QĐ-UBND ngày 
27/02/2009 
12. Chùa Vĩnh Phúc Xã Thái Yên, h. Đức Thọ Nt 
13. Chùa Đô Hành Xã Mỹ Lộc, h. Can Lộc Số 2209/QĐ-UBND ngày 
254 
TT Tên di tích Địa điểm 
Số QĐ và thời gian 
công nhận 
05/7/2011 
14. Chùa Gon 
Xã Cẩm Phúc, h. Cẩm 
Xuyên 
Nt 
15. 
Đình Ráng và chùa 
Phúc Hải 
Xã Xuân Đan, h. Nghi 
Xuân 
Số 2209/QĐ-UBND ngày 
05/7/2011 
16. Chùa Minh Thịnh Xã Tùng Lộc, h.Can Lộc 
Số 3371/QĐ-UBND ngày 
26/8/2015 
17. Chùa Lưu Ly Xã Sơn Lộc, h. Can Lộc 
Số 2260/QĐ-UBND ngày 
12/8/2016 
18. Chùa Thanh Quang 
Xã Thạch Hải, h. Thạch 
Hà 
Nt 
19. Chùa Hang 
P. Bắc Hồng, thị xã Hồng 
Lĩnh 
Nt 
20. Chùa Từ Nhan 
Xã Thạch Hội, h. Thạch 
Hà 
Số 19/QĐ-UBND ngày 
05/01/2017 
255 
PHỤ LỤC 6. TÌNH HÌNH KINH PHÍ BẢO QUẢN, TU BỔ, TÔN TẠO CHÙA 
TẠI HÀ TĨNH 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình tu bổ, tôn tạo di tích của Phòng Quản lý di sản 
Hà Tĩnh các năm từ 1998-2014) 
Số 
TT 
Tên chùa Địa điểm 
Năm tu bổ, 
tôn tạo 
Nguồn tiền từ 
ngân sách ƣớc tính 
(VN đồng) 
Nguồn tiền từ xã 
hội hóa ƣớc tính 
(VN đồng) 
1. 1 Hương Tích Can Lộc 
1998 
2003 
2004 
2010 
2014 - 
10.000.000.000 
2.000.000.000 
30.000.000.000 
120.000.000.000 
140.700.000.000 
2. 2 Thiên Tượng Hồng Lĩnh 
2004 
2009-2011 
2012-2013 
10.000.000.000 
5.000.000.000 
4.000.000.000 
3. 3 Tượng Sơn Hương Sơn 
1998 
2006 
10.000.000.000 
25.000.000.000 
4. 4 Hữu Lạc Kỳ Anh 
2009 
2010-2012 
1.700.000.000 
3.200.000.000 
5. 5 Chùa Dền Kỳ Anh 
2010 
2012-2013 
1.700.000.000 
2.100.000.000 
6. 6 Chân Tiên Lộc Hà 
1998 
2013 
200.000.000 
100.000.000 
2.300.000.000 
7. 7 Phong Nhạn Nghi Xuân 2012-2013 11.000.000.000 
8. 8 Chùa Trậu (Đà Liễu) Nghi Xuân 2013 5.000.000.000 
9. 9 Yên Phúc Nghi Xuân 2013 1.500.000.000 
10. 1
0 
Phúc Hải Nghi Xuân 2013 1.000.000.000 
256 
Số 
TT 
Tên chùa Địa điểm 
Năm tu bổ, 
tôn tạo 
Nguồn tiền từ 
ngân sách ƣớc tính 
(VN đồng) 
Nguồn tiền từ xã 
hội hóa ƣớc tính 
(VN đồng) 
11. 1
1 
Chùa Hạ Phúc Hương Khê 2008 40.000.000 1.300.000.000 
12. 1
2 
Đền thờ Trần Phúc 
Hoàn và chùa Bảo 
Lâm 
Hương Khê 2007 71.000.000 140.000.000 
13. 1
3 
Chùa Phúc 
Linh & Đền voi 
ngựa 
Hương Khê 2007 543.000.000 1.480.000.000 
14. 1
4 
Chùa Tiên Lữ Đức Thọ 2007 50.000.000 
15. 1
5 
Yên Phúc Đức Thọ 2014 100.000.000 
16. 1
6 
Bụt Sơn Can Lộc 2011 50.000.000 60.000.000 
17. 1
7 
Hà Linh Can Lộc 2011 50.000.000 
18. 1
8 
Đô Hành Can Lộc 2014 100.000.000 
19. 1
9 
Yên Lạc Cẩm Xuyên 2001 10.000.000.000 
20. 2
0 
Chùa và núi Thiên 
Cầm 
Cẩm Xuyên 2004 5.000.000.000 150.000.000 
21. 
Đền Thờ Phạm Lê 
Đức, đền Sò và chùa 
Pháp Hải 
Cẩm Xuyên 2008 15.000.000.000 
22. Chùa Đá Đức Thọ 2014 900.000.000 14.000.000.000 
23. 
Đền Bạch Vân và 
chùa Thịnh Xá 
 2012 2.900.000.000 
24. 2
1 
Chùa Gon Cẩm Xuyên 2014 50.000.000 
Tổng cộng 53.454.000.000 385.030.000.000 
257 
PHỤ LỤC 7. DANH MỤC DI TÍCH XẾP HẠNG CẤP TỈNH 
(Tính đến ngày 30 tháng 8 năm 2016, xếp theo thời gian xếp hạng) 
(Nguồn: Phòng Di sản, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Tĩnh) 
TT Tên di tích Địa điểm 
Số QĐ và thời gian 
công nhận 
1. Chùa Kim Dung Xã Thạch Bằng, h. Lộc Hà Nt 
2. Chùa Tịnh Lâm Xã Thạch Lâm, h. Thạch Hà Nt 
3. 
Đền thờ Trần Phúc 
Hoàn và chùa Bảo Lâm 
Xã Hương Vĩnh, h. Hương Khê 
Số 2176/QĐ-UB-VX, 
Ngày 26/11/2004 
4. Chùa Tiên Lữ Xã Đức Lập, h. Đức Thọ Nt 
5. 
Chùa và núi Thiên 
Cầm 
TT. Thiên Cầm, h. Cẩm Xuyên Nt 
6. Chùa Long Đàm Xã Đức Thuận, TX. Hồng Lĩnh Nt 
7. Chùa Dền Xã Kỳ Châu, h. Kỳ Anh Nt 
8. Chùa Côn Sơn Xã Sơn Tiến, h. Hương Sơn Nt 
9. Chùa Xuân Đài Xã Thạch Bằng, Lộc Hà Số 210/QĐ-UBND, 
Ngày 18/01/2006 
10. Chùa Hạ Phúc Xã Lộc Yên, h.Hương Khê Số 1973/QĐ-UBND 
ngày 14/8/2006 
11. Chùa Hữu Lạc Xã Kỳ Bắc, h. Kỳ Anh Nt 
12. 
Đền Voi Ngựa và 
chùa Phúc Linh 
Xã Gia Phố, h. Hương Khê 
Số 238/QĐ-UBND, 
ngày 23/01/2007nt 
13. 
Đền thờ Phạm Lê 
Đức, đền Sò và chùa 
Pháp Hải 
Xã Cẩm Hoà, h. Cẩm Xuyên 
Số 44/QĐ-UBND ngày 
09/01/2008 
14. 
Núi Cơm, chùa Phong 
Phạn, Cây đa Gia 
Lách và Mố cầu phao 
Bến Thuỷ 
TT. Xuân An, h. Nghi Xuân Nt 
15. Chùa Nhiễu Long TT. Phố Châu, h. Hương Sơn nt 
16. Chùa Đại Hùng P. Đậu Liêu, TX. Hồng Lĩnh nt 
17. Chùa Vền Xã Đức Tùng, h. Đức Thọ Số 1796/QĐ-
UBND,ngày 27/6/2008 
18. Chùa Phượng Tường Xã Trường Sơn, h. Đức Thọ Nt 
258 
TT Tên di tích Địa điểm 
Số QĐ và thời gian 
công nhận 
19. Chùa Hoa Lâm Xã Đức Lâm, h. Đức Thọ Nt 
20. Chùa Long Hội Xã Hồng Lộc, h. Lộc Hà Nt 
21. 
Đền làng Nam, chùa 
Mộ Nghĩa 
Xã Thanh Lộc, h. Can Lộc Nt 
22. Chùa Bụt Sơn Xã Phú Lộc, h. Can Lộc Nt 
23. Chùa Đà Liễu Xã Xuân Mỹ, h. Nghi Xuân Nt 
24. Chùa Yên Phúc Xã Xuân Trường, h. Nghi Xuân 
Số 474/QĐ-UBND 
ngày 27/02/2009 
25. Chùa Triều Sơn Xã Mai Phụ, h. Lộc Hà Nt 
26. Chùa Hà Linh Xã Tiến Lộc, h. Can Lộc Nt 
27. Chùa Vĩnh Phúc Xã Thái Yên, h. Đức Thọ Nt 
28. Chùa Đô Hành Xã Mỹ Lộc, h. Can Lộc Số 2209/QĐ-UBND 
ngày 05/7/2011 
29. Chùa Gon Xã Cẩm Phúc, h. Cẩm Xuyên Nt 
30. 
Đình Ráng và chùa 
Phúc Hải 
Xã Xuân Đan, h. Nghi Xuân Số 2209/QĐ-UBND 
ngày 05/7/2011 
31. Chùa Phúc Linh Xã Thạch Khê, h. Thạch Hà Số 2069/QĐ-UBND 
ngày 28/7/2014 
32. Chùa Đá Xã Tùng Ảnh, H. Đức Thọ Nt 
33. Chùa Minh Thịnh Xã Tùng Lộc, h.Can Lộc 
Số 3371/QĐ-UBND 
ngày 26/8/2015 
34. Chùa Lưu Ly Xã Sơn Lộc, h. Can Lộc Số 2260/QĐ-UBND 
ngày 12/8/2016 
35. Chùa Thanh Quang Xã Thạch Hải, h. Thạch Hà Nt 
36. Chùa Hang P. Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh Nt 
37. Chùa Từ Nhan Xã Thạch Hội, h. Thạch Hà 
Số 19/QĐ-UBND ngày 
05/01/2017 
259 
PHỤ LỤC 8. DANH SÁCH CÁC SƢ TRỤ TRÌ TẠI CÁC NGÔI CHÙA 
CHƢA ĐƢỢC XẾP HẠNG DI TÍCH 
(Nguồn: Ban Tôn giáo Hà Tĩnh) 
TT 
Họ và tên 
Pháp danh 
Năm 
 sinh 
Trụ trì Ghi chú 
1 
HT Thích Bảo Nghiêm 
Nguyễn Minh Châu 
1956 
Trưởng Ban Trị sự Phật giáo tỉnh 
Hà Tĩnh, 
kiêm trụ trì chùa Cảm Sơn, P. Đại 
Nài,TP Hà Tĩnh 
0913226743 
2 
Thích Tâm Quang (Phạm 
Văn Bồi) 
1982 
Trụ trì chùa Trúc Lâm Thanh 
Lương ( Phù Lưu, Lộc Hà), 
01255236255 
3 
Thích Tâm Nguyện 
(Nguyễn Sơn) 
1984 
Trụ trì chùa Giai Lam (Thạch Tân, 
huyện Thạch Hà) 
0915551984 
4 
Thích Thiện Nhơn ( 
Nguyễn Văn Thu) 
1976 
Trụ trì chùa Mooc (Thạch Đỉnh, 
huyện Thạch Hà), 
0987976584 
5 
Thích Hạnh Minh (Lê 
Hồng Dương) 
1985 
Trụ trì chùa Phổ Độ,( xã Hộ Độ, 
huyện Lộc Hà) 
0948740408 
6 
Thích Trung Huệ (Nguyễn 
Văn Chánh) 
1962 
Trụ trì chùa Diên Phúc (Xuân Viên, 
Nghi Xuân) 
0936503232 
7 
Thích Minh Trạm (Lê 
Xuân Hoàng) 
1979 
Trụ trì chùa Chi Lưu, (Thạch Kênh, 
Thạch Hà) 
0915833738 
8 
Thích Chúc Giác (Phan 
Trọng Bày) 
1979 
Trụ trì chùa Phúc Linh (Thạch Đài, 
Thạch Hà) 
0989658166 
9 
Thích Nghiêm Thuận 
(Nguyễn Thành Trung) 
1978 
Trụ trì chùa Thượng, (xã Trường 
Sơn, Đức Thọ) 
0915878789 
10 
Thích Quảng Nguyên 
(Trần Văn Bốn) 
1980 
Trụ trì chùa Mãn Nguyện (xã Xuân 
Phổ, Nghi Xuân) 
0909394941 
11 Thích Nữ Chơn Hoàng 1976 Trụ trì chùa Tăng Phúc (xã Thạch 0975001551 
260 
TT 
Họ và tên 
Pháp danh 
Năm 
 sinh 
Trụ trì Ghi chú 
(Phan Thị Châu) Lạc, Thạch Hà) 
12 
Thích Nữ Diệu Tĩnh ( 
Nguyễn Thị Lan) 
1965 
Trụ trì chùa Kim Liên, (xã Thạch 
Tiến, huyện Thạch Hà) 
01649669479 
13 
Thích Nữ Hoàn Triết 
 ( Phùng Thị Hồng Phúc) 
1977 
Trụ trì chùa Yên Mã (xã Sơn Bình, 
huyện Hương Sơn) 
0903537513 
14 
Thích Trúc Thái Quảng 
 (Dương Quang Định) 
1972 
Trụ trì chùa Thượng Đẳng, 
(xã Cẩm Duệ, huyện Cẩm Xuyên) 
01204675888 
15 
Thích Bảo Minh (Đặng 
Ngọc Lợi) 
Chùa Thượng Đẳng (xã cẩm Duệ, 
huyện Cẩm Xuyên) 
16 
Thích Chơn Minh (Dương 
Quang Tiến) 
Chùa Thượng Đẳng (xã cẩm Duệ, 
huyện Cẩm Xuyên) 
01635519636 
17 
Thích Quảng Phú (Đào 
Thanh Phong) 
1974 
Trụ trì chùa Kim Quang, (xã Thạch 
Kim, huyên Lộc Hà) 
0904788941 
18 
Thích Tịnh Quang 
(Nguyễn Văn Quý) 
1987 
Trụ trì chùa Chiêu Ninh (xã Kim 
Lộc, huyện Can Lộc) 
0935969240 
19 
Thích Nhuận Hội (Võ Văn 
Hiệp ) 
1986 
Trụ trì chùa Phúc Long (xã Đức 
Thịnh, huyện Đức Thọ) 
0966663497 
20 
Thích Nữ Huệ Như 
(Hoàng Thị Bé) 
1981 
Trụ trì chùa Quán Trạch (xã Thuần 
Thiện huyện Can Lộc) 
0913525077 
21 
Thích Nữ Diệu Hải 
(Nguyễn Thị Tường Sa) 
Chùa Long Khánh Xuân Giang, 
Nghi Xuân 
0908049645 
261 
PHỤ LỤC 9: DANH MỤC CÁC CHÙA ĐƢỢC PHỤC DỰNG TẠI HÀ TĨNH 
(Nguồn: Báo cáo công tác trùng tu, tôn tạo, phục dựng di tích lịch sử của Phòng 
Quản lý Di sản văn hóa Hà Tĩnh các năm từ 2000-2015) 
Số 
TT 
Tên chùa Địa điểm 
Năm 
phục 
dựng 
Kinh phí 
(khoảng/ đồng) 
Nguồn kinh 
phí 
1 
Diên Phúc – Thiền viện 
Trúc Lâm Hồng Lĩnh 
T.x Hồng Lĩnh 2007 87,000,000,000 Xã hội hóa 
2 
Thanh lương Trúc Lâm 
(Thanh Quang tự) 
Lộc Hà 2008 48,000,000,000 Xã hội hóa 
3 Giai Lam (Tịnh Pháp) Thạch Hà 2009- 50,000,000,000 Xã hội hóa 
4 Phổ Độ 2008- 50,000,000,000 Xã hội hóa 
5 Chùa Đá Đức Thọ 2012- 14,000,000,000 Xã hội hóa 
6 Hàn Nguyên Lộc Hà 2013- 300,000,0000 Xã hội hóa 
7 Long Khánh Nghi Xuân 2014- 1,520,000,000 Xã hội hóa 
8 Phúc Linh Hương Khê 2007 
453,000,000 
1,480,000,000 
NS xã 
Xã hội hóa 
9 Khang Quý 2014 1,300,000,000 Xã hội hóa 
 Cộng 254,053,000,000 
NS xã 
Xã hội hóa 
262 
PHỤ LỤC 10. PHÂN BỐ DI TÍCH VĂN HÓA PHẬT GIÁO CHƢA XẾP HẠNG 
STT HUYỆN SỐ CHÙA 
1. Cẩm Xuyên 15 
2. Thạch Hà 48 
3. T.X. Kỳ Anh 5 
4. Vũ Quang 3 
5. Hồng Lĩnh 5 
6. Nghi Xuân 22 
7. Tp. Hà Tĩnh 0 
8. Can Lộc 14 
9. Hương Khê 5 
10. Hương Sơn 3 
11. Kỳ Anh 2 
12. Đức Thọ 6 
13. Lộc Hà 21 
14. Tổng 159 
263 
PHỤ LỤC 11: LỄ HỘI CHÙA TIÊU BIỂU Ở HÀ TĨNH 
(Nguồn: Phòng Quản lý Di sản văn hóa Hà Tĩnh) 
STT Tên lễ hội Địa điểm 
Nhân vật 
phối thờ 
Hoạt động 
chƣa khôi phục 
Hoạt động đã 
khôi phục 
1. 
Chùa Hương 
Tích 18/2-31/3al 
Can Lộc 
Phật Bà 
Quan Âm 
Diệu Thiện, 
Thánh Mẫu 
Rước nước 
Rước tượng 
(ngai) thánh 
Đại tế 
Trò diễn 
Thi nấu cỗ 
Lễ mở cửa di tích 
Lễ mộc dục 
Thắp hương tự do 
Trò chơi 
Lễ tạ 
2. 
Chùa Am (Diên 
Quang) 22/6al 
Đức Thọ 
Hoàng hậu 
Bạch Ngọc 
Lễ rước nước 
Đại tế 
Lễ mở cửa di tích 
Lễ mộc dục 
Trò diễn 
Trò chơi 
Lễ tạ 
3. 
Chùa Thiên 
Tượng 11-13/2al 
Lễ mở cửa di tích 
Lễ rước nước 
Lễ mộc dục 
Đại tế 
Trò diễn 
Trò chơi 
Lễ tạ 
4. 
Chùa Đại Hùng 
10/3 
T.x Hồng 
Lĩnh 
Hùng 
Vương 
Lễ rước nước 
Lễ mở cửa di tích 
Lễ Mộc dục 
Đại tế 
Dâng lễ vật và hương 
Trò chơi 
Lễ tạ 
5. 
Chùa Kim Dung 
24-26/4al 
Lễ rước nước 
Đại tế 
Trò diễn 
Lễ mở cửa di tích 
Lễ Mộc dục 
Rước kiệu rồng từ 
chùa Xuân Đài 
Trò chơi 
264 
STT Tên lễ hội Địa điểm 
Nhân vật 
phối thờ 
Hoạt động 
chƣa khôi phục 
Hoạt động đã 
khôi phục 
Lễ tạ 
6. 
Chùa Khang Quý 
21-25/3 
Lễ mở của di tích 
Lễ rước nước 
Lễ mộc dục 
Rước tượng (ngai) 
thánh 
Đại tế 
Trò diễn 
Trò chơi 
Lễ tạ 
7. 
Chùa Côn Sơn 
20-26/3 
Nguyễn 
Trãi 
Lễ rước nước 
đại tế 
trò diễn 
Lễ mở cửa di tích 
Lễ mộc dục 
trò chơi 
lễ tạ 
8. 
Chùa Yên Lạc 
(vào các năm Tý, 
Mão, Ngọ, Dậu) 
từ ngày 12 đến 
ngày 16 tháng 2 
âm lịch 
Cẩm 
Xuyên 
Lễ Mở hội 
Lễ rước Kinh 
từ chùa ra đền 
Lễ đàn oan 
Lễ phóng sinh 
Lễ cúng chay 
phá ngục cứu 
vớt vong linh 
những người tử 
nạn trên biển 
khi đi làm ăn 
Chưa khôi phục 
265 
PHỤ LỤC 12: DANH MỤC CÁC CHÙA HÀ TĨNH ĐÃ XẾP HẠNG CẦN 
LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÀ DỰ ÁN BẢO QUẢN, TU BỔ, TÔN TẠO 
(Nguồn: Nghiên cứu sinh đề xuất) 
TT Tên chùa Địa chỉ Yêu cầu 
1. Chùa Hương Tích Xã Thiên Lộc, h. Can Lộc Lập dự án tu bổ, tôn tạo 
2. Chùa Chân Tiên Xã Thịnh Lộc,h. Lộc Hà 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
3. Chùa Tượng Sơn Xã Sơn Giang, h. Hương Sơn Lập dự án tu bổ, tôn tạo 
4. Chùa Yên Lạc Xã Cẩm Nhượng h. Cẩm Xuyên 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
5. Chùa Kim Dung Xã Thạch Bằng, h. Lộc Hà Lập dự án tu bổ, tôn tạo 
6. Chùa và núi Thiên Cầm TT. Thiên Cầm, h. Cẩm Xuyên Lập dự án tu bổ, tôn tạo 
7. Chùa Long Đàm Xã Đức Thuận, TX .Hồng Lĩnh Lập dự án tu bổ, tôn tạo 
8. Chùa Phúc Linh Xã Thạch Khê, h. Thạch Hà Lập dự án tu bổ, tôn tạo 
9. chùa Phong Phạn Lập dự án tu bổ, tôn tạo 
10. Chùa Hữu Lạc Xã Kỳ Bắc, h. Kỳ Anh 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
11. Chùa Tịnh Lâm Xã Thạch Lâm, h. Thạch Hà 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
12. 
Đền thờ Trần Phúc 
Hoàn và chùa Bảo Lâm 
Xã Hương Vĩnh, h. Hương Khê 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
13. Chùa Tiên Lữ Xã Đức Lập, h. Đức Thọ 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
14. Chùa Dền Xã Kỳ Châu, h. Kỳ Anh 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
15. Chùa Côn Sơn Xã Sơn Tiến, h. Hương Sơn 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
266 
TT Tên chùa Địa chỉ Yêu cầu 
16. Chùa Xuân Đài Xã Thạch Bằng, Lộc Hà Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
17. Chùa Hạ Phúc Xã Lộc Yên, h.Hương Khê 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
18. Chùa Hữu Lạc Xã Kỳ Bắc, h. Kỳ Anh 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
19. Chùa Phúc Linh Xã Gia Phố, h. Hương Khê 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
20. Chùa Pháp Hải Xã Cẩm Hoà, h. Cẩm Xuyên 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
21. Chùa Nhiễu Long TT. Phố Châu, h. Hương Sơn 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
22. Chùa Đại Hùng P. Đậu Liêu, TX Hồng Lĩnh 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
23. Chùa Vền Xã Đức Tùng, h. Đức Thọ 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
24. Chùa Phượng Tường Xã Trường Sơn, h. Đức Thọ 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
25. Chùa Hoa Lâm Xã Đức Lâm, h. Đức Thọ 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
26. Chùa Long Hội Xã Hồng Lộc, h. Lộc Hà 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
27. 
Đền làng Nam, chùa 
Mộ Nghĩa 
Xã Thanh Lộc, h. Can Lộc 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
28. Chùa Bụt Sơn Xã Phú Lộc, h. Can Lộc 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
29. Chùa Đà Liễu Xã Xuân Mỹ, h. Nghi Xuân 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
30. Chùa Yên Phúc Xã Xuân Trường, h. Nghi Xuân 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
267 
TT Tên chùa Địa chỉ Yêu cầu 
31. Chùa Triều Sơn Xã Mai Phụ, h. Lộc Hà 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
32. Chùa Hà Linh Xã Tiến Lộc, h. Can Lộc 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
33. Chùa Vĩnh Phúc Xã Thái Yên, h. Đức Thọ 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
34. Chùa Đô Hành Xã Mỹ Lộc, h. Can Lộc 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
35. Chùa Gon Xã Cẩm Phúc, h. Cẩm Xuyên 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
36. 
Đình Ráng và chùa 
Phúc Hải 
Xã Xuân Đan, h. Nghi Xuân 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
37. Chùa Phúc Linh Xã Thạch Khê, h. Thạch Hà 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
38. Chùa Minh Thịnh Xã Tùng Lộc, h.Can Lộc 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
39. Chùa Lưu Ly Xã Sơn Lộc, h. Can Lộc 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
40. Chùa Thanh Quang Xã Thạch Hải, h. Thạch Hà 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
41. Chùa Từ Nhan Xã Thạch Hội, h. Thạch Hà 
Quy hoạch tổng thể; Lập 
dự án tu bổ, tôn tạo 
268 
PHỤ LỤC 13 
DANH SÁCH TRÍCH NGANG CÁC SƢ TRỤ TRÌ CÁC CHÙA 
Ở TỈNH HÀ TÍNH 
(Nguồn: Ban Tôn giáo Hà Tĩnh) 
TT 
Họ và tên 
Pháp danh 
Năm 
 sinh 
Trụ trì 
1 
HT Thích Bảo Nghiêm 
Nguyễn Minh Châu 
1956 
Trưởng Ban Trị sự Phật giáo tỉnh Hà 
Tĩnh, 
kiêm trụ trì chùa Cảm Sơn, P. Đại 
Nài,TP Hà Tĩnh 
2 
Thích Chánh Thành 
(Đậu Văn Lương) 
1959 
Trụ trì chùa Đa Liễu (xuân Mỹ, Nghi 
Xuân), chùa Thiên Tượng, chùa 
Long Đàm TX Hồng Lĩnh 
3 
Đ Đ Thích Hạnh Nhẫn 
(Ngô Ngọc Hiệp) 
1968 
Trụ trì chùa Cầm Sơn, (Thị trấn 
Thiên Cầm, Cẩm Xuyên) 
Trưởng Ban trị sự PG huyện Cẩm 
Xuyên 
4 
Thích Viên Như 
(Đậu Văn Thuyết) 
1974 
Trụ trì chùa Phong Phạn,TT Xuân 
An, huyện Nghi Xuân; 
Trưởng BTS Phật giáo huyện Nghi 
Xuân 
5 
Thích Quảng Nguyên 
(Nguyễn Xuân Lâm) 
1974 
Trụ trì chùa Hương Tích ( Thiên 
Lộc, Can Lộc), 
 Trưởng BTS Phật Giáo huyện Can 
Lộc 
6 
Thích Tâm Quang 
(Phạm Văn Bồi) 
1982 
Trụ trì chùa Trúc Lâm Thanh Lương 
( Phù Lưu, Lộc Hà), 
 Trưởng BTS Phật giáo huyện Lộc 
Hà 
7 
Thích Chiếu Tuệ 
(Nguyễn Văn Tân) 
1971 
Trụ trì chùa Đá (Xã Tùng Ảnh, 
huyện Đức Thọ), 
 Trưởng BTS Phật giáo huyện Đức 
269 
TT 
Họ và tên 
Pháp danh 
Năm 
 sinh 
Trụ trì 
Thọ 
8 
Thích Tâm Phương 
(Hồ Văn Sức) 
1978 
Trụ Trì chùa Nhiễu Long (TT Phố 
Châu, Hương Sơn), 
 Trưởng BTS Phật giáo huyện 
Hương Sơn 
9 
Thích Tâm Nguyện 
(Nguyễn Sơn) 
1984 
Trụ trì chùa Giai Lam (Thạch Tân, 
huyện Thạch Hà) 
10 
Thích Thiện Nhơn 
(Nguyễn Văn Thu) 
1976 
Trụ trì chùa Mooc (Thạch Đỉnh, 
huyện Thạch Hà), 
Trưởng BTS phật giáo huyện Thạch 
Hà 
11 
Thích Đồng Từ 
(Phan Đình Tứ) 
1967 
Trù trì chùa Xuân Đài (Thạch Bằng, 
huyện Thạch Hà) 
12 
Thích Nhật Toàn 
(Nguyễn Viết Thiện) 
1980 
Trụ trì chùa Pháp Hải (Cẩm Hòa, 
Cẩm Xuyên) 
13 
Thích Hạnh Minh 
(Lê Hồng Dương) 
1985 
Trụ trì chùa Phổ Độ,( xã Hộ Độ, 
huyện Lộc Hà) 
14 
Thích Nhật Từ 
(Trần Ngọc Thảo) 
1968 
Trù trì chùa Tượng Sơn (Sơn Giang, 
huyện Hương Sơn) 
15 
Thích Pháp Luân 
( Hồ Ngọc Phong) 
1975 
Trụ trì chùa Triều Sơn (Mai Phụ, 
Lộc Hà) 
16 
Thích Chúc Cường 
(Nguyễn Thanh Hùng) 
1979 
Trù trì chùa Hữu Lạc (Kỳ Bắc, Kỳ 
Anh), 
trưởng BTS Phật giáo huyện Kỳ Anh 
17 
Thích Trung Huệ 
(Nguyễn Văn Chánh) 
1962 
Trụ trì chùa Diên Phúc (Xuân Viên, 
Nghi Xuân) 
18 Thích Pháp Hải 1981 Trụ trì chùa Côn Sơn, (Sơn Tiến, 
270 
TT 
Họ và tên 
Pháp danh 
Năm 
 sinh 
Trụ trì 
(Nguyễn Thanh Sang) huyện Hương Sơn) 
19 
Thích Minh Trạm (Lê 
Xuân Hoàng) 
1979 
Trụ trì chùa Chi Lưu, (Thạch Kênh, 
Thạch Hà) 
20 
Thích Chúc Giác 
(Phan Trọng Bày) 
1979 
Trụ trì chùa Phúc Linh (Thạch Đài, 
Thạch Hà) 
21 
Thích Nghiêm Thuận 
(Nguyễn Thành Trung) 
1978 
Trụ trì chùa Thượng, (xã Trường 
Sơn, Đức Thọ) 
22 
Thích Quảng Nguyên 
(Trần Văn Bốn) 
1980 
Trụ trì chùa Mãn Nguyện (xã Xuân 
Phổ, Nghi Xuân) 
(Thích Tánh Đại); Trưởng BTS PG 
huyện Vũ Quang 
23 
Thích Nữ Chơn Hoàng 
(Phan Thị Châu) 
1976 
Trụ trì chùa Tăng Phúc (xã Thạch 
Lạc, Thạch Hà) 
24 
Thích Nữ Tịnh Châu 
(Nguyễn Thị Tuất) 
1970 
Trụ trì chùa Mộ Nghĩa, (xã Thanh 
Lộc, huyện Can Lộc) 
25 
Thích Nữ Diệu Tĩnh 
(Nguyễn Thị Lan) 
1965 
Trụ trì chùa Kim Liên, (xã Thạch 
Tiến, huyện Thạch Hà) 
26 
Thích Nữ Hoàn Triết 
 ( Phùng Thị Hồng Phúc) 
1977 
Trụ trì chùa Yên Mã (xã Sơn Bình, 
huyện Hương Sơn) 
27 
Thích Trúc Thái Quảng 
 (Dương Quang Định) 
1972 
Trụ trì chùa Thượng Đẳng, 
(xã Cẩm Duệ, huyện Cẩm Xuyên) 
28 
Thích Quảng Phú 
(Đào Thanh Phong) 
1974 
Trụ trì chùa Kim Quang, (xã Thạch 
Kim, huyên Lộc Hà) 
29 
Thích Thanh Vượng 
(Trần Xuân Hào) 
1981 
Trụ trì chùa Đại Hùng 
(phường Đậu Liêu,Thị xã Hồng 
Lĩnh) 
30 Thích Thanh Phong 1968 Trù trì chùa Đá (xã Tùng Ảnh, huyện 
271 
TT 
Họ và tên 
Pháp danh 
Năm 
 sinh 
Trụ trì 
(Phạm Đức Phòng) Đức Thọ) 
31 
Thích Đồng Ấn (Trương 
Túy) 
1988 
Trụ trì chùa Vền (Đức Tùng, huyện 
Đức Thọ) 
32 
Thích Nữ Hương Vân 
(Nguyễn Thị Vân) 
1976 
Trụ trì chùa Hạ Phúc (xã Lộc Yên, 
Hương Khê) 
33 
Thích Tịnh Quang 
(Nguyễn Văn Quý) 
1987 
Trụ trì chùa Chiêu Ninh (xã Kim 
Lộc, huyện Can Lộc) 
34 
Thích Trung Ân 
(Nguyễn Khoa Phương) 
1977 
Trụ trì chùa Hà Linh (xã Tiến Lộc, 
huyên Can Lộc) 
35 
Thích Nhuận Hội 
(Võ Văn Hiệp ) 
1986 
Trụ trì chùa Phúc Long (xã Đức 
Thịnh, huyện Đức Thọ) 
36 
Thích Lệ Châu 
(Lê Phước Chương) 
1965 
Trụ trì chùa Long Hội (xã Trường 
Sơn, huyện Đức Thọ) 
37 
Thích Nữ Huệ Như 
(Hoàng Thị Bé) 
1981 
Trụ trì chùa Quán Trạch (xã Thuần 
Thiện huyện Can Lộc) 
38 
Thích Hạnh Bổn 
(Trịnh Hoài Chi) 
1984 
Chùa Phúc Linh (xã Thạch Khê, 
huyện Thạch Hà) 
39 
Thích Bảo Minh 
(Đặng Ngọc Lợi) 
Chùa Thượng Đẳng (xã cẩm Duệ, 
huyện Cẩm Xuyên) 
40 
Thích Chơn Minh 
( Dương Quang Tiến) 
Chùa Thượng Đẳng (xã cẩm Duệ, 
huyện Cẩm Xuyên) 
41 
Thích Nữ Diệu Hải 
( Nguyễn Thị Tường Sa) 
Chùa Long Khánh Xuân Giang, 
Nghi Xuân 
42 
Thích Tâm Nguyện 
(Nguyễn Sơn) 
Chùa Giai Lam (xã Thạch Tân, 
Thạch Hà) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_quan_ly_di_san_van_hoa_phat_giao_o_tinh_ha_tinh.pdf luan_an_quan_ly_di_san_van_hoa_phat_giao_o_tinh_ha_tinh.pdf