Quốc lộ 8A là trục giao thông chính của KKTCK quốc tế Cầu Treo,
nằm trên tuyến đường Xuyên Á (Asean Highway-AH15) nối thành phố Vinh
(Việt Nam, giao với AH1) đến Udon Thani (Thái Lan, giao với AH12). Đây
là tuyến đường ngắn nhất hiện nay từ Viêng Chăn (Lào) đi Việt Nam, nhưng
ở trên địa phận cả hai nước, tuyến đường này còn nhỏ hẹp, lại quanh co, chất
lượng đường thấp, chậm được nâng cấp, hay bị sạt lỡ đất về mùa mưa bão, rất
khó đi nên ảnh hưởng rất lớn đến các xe tải, cũng như xe du lịch cỡ lớn đi
qua. Quốc lộ 8A là tuyến đường do Bộ Giao thông vận tải quản lý, tuyến
đường này bắt đầu được đầu tư cải tạo, nâng cấp từ năm 2010 nhưng theo kế
hoạch đến năm 2017 mới chỉ hoàn thành đoạn từ thị xã Hồng Lĩnh đến thị
trấn Tây Sơn, đoạn còn lại đến cửa khẩu quốc tế Cầu Treo dài khoảng 45km
chưa được đầu tư; tuyến đường này nối với đường 8 của Lào, hiện cũng chưa
được đầu tư nâng cấp. Ngoài ra phía Lào có tuyến đường từ Laksao đi
Thakhek là tuyến đường thuận lợi kết nối cửa khẩu quốc tế Cầu Treo với cầu
Hữu Nghị III (bắc qua sông Mê-kông nối Thakhek (Lào) với Nakhonphanom
(Thái Lan)), tạo điều kiện để thu hút hàng Thái Lan quá cảnh qua Lào đến
Việt Nam. Tuy nhiên, tuyến đường này bắt đầu nâng cấp mở rộng từ 2012
nhưng dự kiến đến 2018 mới hoàn thành.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 171 trang
171 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 657 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu quốc tế cầu treo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tế cửa khẩu 
quốc tế Cầu Treo 
Do có sự thay đổi của Luật Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nên từ 
ngày 01/9/2016, KKTCK quốc tế Cầu Treo có nhiều chính sách hết hiệu lực. 
Hiện nay các chính sách tài chính do Trung ương ban hành đối với các 
KKTCK trên cả nước là như nhau. 
Tuy nhiên, tại Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 1531/QĐ-TTg ngày 
30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ''Rà soát, điều 
chỉnh quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020 
và tầm nhìn đến năm 2030'' đã xác định mục tiêu: ''Đến năm 2020 cả nước 
quy hoạch 26 khu kinh tế cửa khẩu, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư bằng 
nguồn vốn từ ngân sách để xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng và mô hình 
tổ chức quản lý, cơ chế chính sách cho một số khu kinh tế cửa khẩu hoạt động 
có hiệu quả cao''. Theo đó, tại văn bản số 2236/TTg-KTTH của Thủ tướng 
Chính phủ ngày 02/8/2015 về việc ''lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để 
tập trung đầu tư phát triển từ nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020'' đã chọn 
KKTCK quốc tế Cầu Treo là 01 trong 09 KKTCK trọng điểm để tập trung 
đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Như 
139 
vậy KKTCK quốc tế Cầu Treo là một trong 09 KKTCK được ưu tiên xây 
dựng chính sách đ c thù hơn so với 17 KKTCK còn lại. 
Vì vậy, Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh cần phải chủ động rà soát hệ 
thống chính sách đối với KKTCK, sớm tham mưu cho UBND tỉnh lập Đề án 
xây dựng các chính sách (đ c thù) phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo trong 
thời gian tới, trình Chính phủ ho c Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực 
hiện. Quá trình xây dựng chính sách mới cần phối hợp ch t ch với các Bộ, 
ngành có liên quan, nghiên cứu kỹ các điều kiện của các FTA mà Việt Nam 
đã và tham gia để các chính sách vừa đảm bảo tính đ c thù hấp dẫn thu hút 
đầu tư, thương mại, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, vừa đảm 
bảo điều kiện của các FTA. 
Tuy vậy, để Chính phủ phê duyệt chính sách riêng cho KKTCK quốc tế 
Cầu Treo cần nhiều thời gian để xây dựng, thẩm định và ban hành, có thể là 
mất hàng năm. Trong khi đó, chính sách riêng của Hà Tĩnh đối với KKTCK 
quốc tế Cầu Treo tại Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND đến nay đã lạc hậu, 
không còn phù hợp với yêu cầu phát triển của KKTCK, do đó BQL KKT tỉnh 
Hà Tĩnh cần phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh nghiên cứu xây dựng 
các chính sách mới phù hợp với điều kiện hiện nay của KKTCK trong phạm 
vi thẩm quyền của cấp tỉnh, nhất là nhóm chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu 
tư vào KKTCK, sớm trình UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành để áp dụng. 
4.3.4. Nâng cao hiệu quả quản , điều hành các hoạt động của Khu 
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 
4.3.4.1. Về phát triển xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, thu ngân 
sách và phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại 
Để thúc đẩy hoạt động thương mại, tăng kim ngạch XNK và tăng thu 
ngân sách, BQL KKT tỉnh Hà Tĩnh cần thực hiện một số giải pháp sau: 
+ Trong Kế hoạch tổng thể phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 
đến năm 2025 phải chú trọng xây dựng nội dung kế hoạch phát triển thương mại, 
phải cụ thể cho từng hình thức, từng giai đoạn, phù hợp với tình hình mới. 
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh nghiên cứu, tìm hiểu thị 
trường và có dự báo xu hướng phát triển thương mại trong từng giai đoạn 
nhằm tận dụng và phát huy lợi thế địa kinh tế của KKTCK quốc tế Cầu Treo 
140 
để phát triển thương mại, XNK. Tăng cường xúc tiến thương mại, đổi mới các 
hình thức xúc tiến thương mại và quảng bá về KKTCK quốc tế Cầu Treo để 
thu hút hàng hóa thông quan qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo. 
+ Tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ và Bộ Giao 
thông vận tải sớm hoàn thành nâng cấp tuyến đường Quốc lộ 8A và đưa tuyến 
đường này vào tham gia Hiệp định GMS-CBTA, chuyển hành lang giao thông 
này thành hành lang kinh tế. Đẩy mạnh hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hà Tĩnh 
với tỉnh Bôlykhămxay (Lào), xúc tiến để sớm thành lập Khu hợp tác kinh tế 
biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay để biến khu hợp tác kinh tế biên giới này 
thành trung tâm tập kết hàng hóa quá cảnh cho Lào, Thái Lan và Myanmar. 
+ Tham mưu cho UBND tỉnh làm việc với Lào và Thái Lan để nâng cấp 
c p cửa khẩu BanPhaeng (tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan) và Buongkuang (tỉnh 
Bôlykhămxay, Lào) cách cửa khẩu quốc tế Cầu treo khoảng 150 km, cách ngã 
ba đường 8 và đường 13 của Lào khoảng 10km, hiện đang là cửa khẩu chính 
giữa Lào và Thái Lan thành c p cửa khẩu quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi cho 
hàng hóa Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo. 
+ Tham mưu cho UBND tỉnh sớm xây dựng một số khu phi thuế quan 
trong KKTCK, trước mắt đề xuất với Chính phủ tận dụng một số khu đã có sẵn 
như Khu vực Cổng B, Khu công nghiệp Đại Kim đã được xây dựng cơ bản 
hoàn thiện cơ sở hạ tầng để xây dựng thành khu phi thuế quan, không để các dự 
án đã đầu tư vào các khu này phải ngừng hoạt động, đồng thời tiếp tục kêu gọi 
các dự án đầu tư mới vào lấp đầy phần diện tích còn trống nhằm phát huy hiệu 
quả đồng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. M t khác rà soát, xây dựng thêm 
một số khu phi thuế quan khác, nhất là ở khu vực thị trấn Tây Sơn - trung tâm 
của KKTCK nhằm thu hút phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ. 
+ Xây dựng kế hoạch để sớm đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng 
thiết yếu cho dịch vụ thương mại như hệ thống kho, bãi kiểm hóa ở cửa khẩu; 
hoàn thiện đưa vào sử dụng Nhà kiểm soát liên hợp cửa khẩu Quốc tế Cầu 
Treo kết hợp Quốc Môn; thu hút các dự án đầu tư từ khu vực tư nhân vào xây 
dựng các trung tâm thương mại, các khu phi thuế quan, kho ngoại quan và các 
dịch vụ thương mại khác trong KKTCK. 
+ Khuyến khích các ngân hàng thương mại triển khai các chi nhánh, 
141 
phòng giao dịch tại trung tâm KKTCK và cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo để phục 
vụ các dịch vụ tài chính như tín dụng, thu đổi ngoại tệ, thanh toán giao dịch 
thương mại, biên mậu, 
+ Đẩy mạnh tuyên truyền các cơ chế, chính sách và pháp luật của Nhà 
nước về phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại cho cư dân biên giới và 
các đối tượng thường xuyên qua lại cửa khẩu, cho các tổ chức, cá nhân có 
hoạt động sản xuất kinh doanh trong KKTCK; đồng thời tiếp tục tăng cường 
quản lý các chính sách thương mại cư dân biên giới, tránh bị lợi dụng những 
chính sách này để buôn lậu, gian lận thương mại. Đẩy mạnh cải cách hành 
chính, nhất là thủ tục hành chính tại KKTCK. Điều hành có hiệu quả sự phối 
hợp giữa các cơ quan quản lý hành chính và các lực lượng chức năng trong 
KKTCK, nhất là các lực lượng chức năng chuyên ngành (Hải quan, Biên 
phòng, Công an XNC, Kiểm dịch) làm nhiệm vụ kiểm soát trực tiếp đến hoạt 
động XNK, XNC và thu ngân sách, phòng chống buôn lậu, gian lận thương 
mại, phòng chống dịch bệnh. Tăng cường trang thiết bị, phương tiện, công 
cụ kiểm tra kiểm soát, hiện đại hóa và rút ngắn thời gian kiểm tra, kiểm soát 
hàng hóa, phương tiện, tiến tới triển khai thực hiện kiểm tra "một lần dừng - 
một lần kiểm tra" tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo. Các cải cách thủ 
tục hành chính trong công tác quản lý XNC, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa 
cho người, phương tiện qua cửa khẩu. 
4.3.4.2. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và thương mại vào Khu kinh tế 
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 
Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh cần xây dựng hệ thống dữ liệu về 
KKTCK, nhu cầu thu hút đầu tư, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, các 
chính sách ưu đãi đầu tư, Đổi mới, cải tiến các phương thức xúc tiến đầu tư 
phù hợp với tình hình mới. 
Chính quyền các cấp và các Sở, ban, ngành của tỉnh Hà Tĩnh cần tiếp tục 
quan tâm, đẩy mạnh quảng bá xúc tiến đầu tư và thương mại, gắn với giới 
thiệu tiềm năng và tuyên truyền về cơ chế chính sách, về quy chế hoạt động 
của KKTCK quốc tế Cầu Treo, vừa kết hợp tuyên truyền, giáo dục, phổ biến 
pháp luật. Xây dựng chiến lược, kế hoạch cụ thể để định hướng thu hút đầu tư 
và vận động xúc tiến đầu tư một cách thống nhất có trọng tâm, trọng điểm; 
trong đó xác định cơ cấu đầu tư, những dự án động lực phù hợp với tiềm 
142 
năng, lợi thế của KKTCK quốc tế Cầu Treo. Thường xuyên xây dựng, bổ 
sung nguồn tài liệu, dữ liệu thông tin về các dịch vụ thương mại, các dịch vụ 
tại cửa khẩu, công khai quy trình, thủ tục hành chính trong hoạt động XNK, 
XNC, tình hình XNK và hoạt động thương mại của KKTCK và các thị trường 
Lào, Thái Lan, thường xuyên cập nhật dữ liệu để làm cơ sở cho xúc tiến 
đầu tư, thương mại vào KKTCK. Thông tin về KKTCK và quảng bá xúc tiến 
đầu tư cần được phát hành dưới nhiều hình thức, nhiều kênh thông tin như: 
Website, catalogue, đĩa CD, phim tài liệu, phóng sự riêng về KKTCK quốc tế 
Cầu Treo. Tích cực phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thống xây dựng 
các phóng sự, bài viết, trang thông tin có chất lượng nhằm quảng bá "thương 
hiệu" KKTCK quốc tế Cầu Treo đến với nhiều khu vực và đối tượng. Tích 
cực tham gia các diễn đàn, các cuộc hội nghị, hội thảo, hội chợ quốc tế để 
thông qua đó quảng bá về cơ chế chính sách, về quy hoạch, về tiềm năng du 
lịch và các dịch vụ sản phẩm du lịch của KKTCK. Nhằm thu hút phát triển 
thương mại và khai thác tốt thị trường Thái Lan, Hà Tĩnh cần xây dựng các 
quy trình thống nhất để điều phối và thúc đẩy việc phát triển thương mại và 
hỗ trợ lưu thông hàng hóa và hành khách từ Lào và Đông Bắc Thái Lan. 
Thành lập một ban phối hợp đầu tư và thương mại chung gồm các đại diện 
đến từ các tỉnh của 3 nước; tổ chức làm việc, trao đổi thường xuyên nhằm đơn 
giản hóa quy trình, thủ tục, thực hiện điều phối việc phát triển các cơ sở hạ 
tầng thiết yếu và thúc đẩy đầu tư, thương mại qua biên giới. 
4.3.4.3. Đầu tư phát triển nhanh kết cấu hạ tầng 
Ban quản lý KKTCK cần rà soát, điều chỉnh các kế hoạch đầu tư xây 
dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện thực tiễn về huy động nguồn lực trong 
từng giai đoạn theo hướng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Nghiên cứu, 
xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách huy động vốn, chú 
trọng nguồn vốn doanh nghiệp và xã hội hoá đầu tư kinh doanh bất động sản và 
cơ sở hạ tầng KKTCK quốc tế Cầu Treo theo hình thức đối tác công tư (PPP). 
Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng cơ sở 
theo hướng có trọng tâm, trọng điểm và thống nhất, đồng bộ về hệ thống kết 
nối, phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản 
lý đầu tư xây dựng và khai thác cơ sở hạ tầng. Tuân thủ việc thực hiện đầu tư 
hạ tầng của KKTCK quốc tế Cầu Treo theo đúng định hướng quy hoạch 
143 
chung xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các đồ án quy 
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt. 
Xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực đầu tư phát triển KKTCK quốc 
tế Cầu Treo theo quy hoạch được duyệt; chủ động huy động các nguồn vốn 
khác ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KKTCK 
quốc tế Cầu Treo; phát huy vai trò chủ động của địa phương, xây dựng cơ chế 
phân công, phối hợp thống nhất, hiệu quả về quản lý nhà nước cho BQL KKT 
theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền. 
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ các dự án 
động lực hiện đã thu hút được và cơ sở hạ tầng thiết yếu trong KKTCK quốc 
tế Cầu Treo để làm tiền đề cho việc hình thành các khu chức năng đ c thù 
mang tính chiến lược trong KKT và thu hút các nhà đầu tư khác. Ưu tiên hoàn 
thành các dự án hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo như: Nhà 
kiểm soát liên hợp cửa khẩu quốc tế Cầu treo kết hợp Quốc môn, bãi tập kết 
hàng hóa, kho hàng, trung tâm trung chuyển hàng hóa để phát triển dịch vụ 
chuyển khẩu (tận dụng hành lang kinh tế Đông - Tây, khai thác ưu thế Cảng 
Vũng Áng - Việt Lào), tuyến Quốc lộ 8A. Sớm triển khai xây dựng các Khu 
phí thuế quan trong các khu chức năng của KKTCK. 
 4.3.5. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát và xử các vấn đề phát sinh 
trong hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 
Tăng cường và thực hiện định kỳ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 
hoạt động đầu tư và phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo theo đúng quy 
hoạch và quy chế quản lý quy hoạch xây dựng đã được duyệt. Thanh tra của 
BQL phối hợp ch t ch với thanh tra các sở, ngành chuyên môn và huyện 
Hương Sơn trong việc thực hiện pháp luật về lao động, môi trường của các 
doanh nghiệp trong KKTCK quốc tế Cầu Treo; xử lý nghiêm các trường hợp 
cố tình vi phạm pháp luật. 
Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục đề xuất, kiến nghị Thanh tra Chính 
phủ và Thanh tra các bộ, ngành sớm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể việc 
thành lập, lĩnh vực hoạt động, thẩm quyền và xử phạt của Thanh tra BQL 
KKT theo quy định tại Nghị định 29/NĐ-CP. 
Ban quản lý KKT phối hợp với các lực lượng chức năng trong KKTCK 
144 
tiếp tục nghiên cứu thực hiện cải cách quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với 
người, phương tiện, hàng hoá khi làm thủ tục qua cửa khẩu và qua Cổng B, 
đảm bảo tính khoa học, văn minh, nhanh gọn, thuận lợi và hạn chế được các 
hiện tượng tiêu cực phát sinh trong quá trình làm thủ tục. 
4.3.6. Xúc tiến thành p Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh -
Bo ykhămxay 
UBND tỉnh Hà Tĩnh cần xúc tiến để sớm thành lập Khu hợp tác kinh tế 
biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay nhằm thiết lập một không gian kinh tế 
chung, đưa hoạt động thương mại giữa hai nước và trong khu vực ngày một 
phát triển, hội nhập sâu, rộng hơn đúng mục tiêu thành lập KKTCK quốc tế 
Cầu Treo tại Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 
Qua đánh giá hiện trạng phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo về kết 
quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân cũng như từ phân tích tình hình trong nước, 
quốc tế cho thấy, để phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo trong giai đoạn mới 
cần phải có giải pháp đột phá, dựa trên những tiềm năng lợi thế và phù hợp với 
điều kiện thực tiễn của địa phương. Từ kinh nghiệm phát triển kinh tế xuyên 
biên giới, phát triển KKT xuyên biên giới, cho thấy việc đề xuất xây dựng một 
Khu hợp tác kinh tế biên giới tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo là phù hợp 
và hết sức cần thiết cho sự phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo nói riêng, 
tỉnh Hà Tĩnh nói chung, đóng góp vào sự phát triển của cả nước. Cụ thể: 
+ Tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa Việt 
Nam và Lào 
Việt Nam - Lào với truyền thống quan hệ hữu nghị, đoàn kết đ c biệt và 
hợp tác toàn diện vốn là tài sản vô giá cần được gìn giữ, phát triển và truyền lại 
mãi mãi cho các thế hệ mai sau. Hai Đảng và Nhà nước đã nhất trí đẩy mạnh 
quan hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực, từ chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an 
ninh đến kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, giáo dục; quyết tâm đưa các 
quan hệ hợp tác kinh tế đi vào chiều sâu, ngang tầm với quan hệ chính trị tốt đẹp 
giữa hai nước; tổ chức ký kết Hiệp định thương mại biên giới giữa hai nước, 
khuyến khích và tạo điều kiện để cộng đồng doanh nghiệp của hai nước tăng 
cường các dự án hợp tác thiết thực và thực chất, vì sự phát triển kinh tế và an 
sinh xã hội của mỗi nước. Lãnh đạo Việt Nam và Lào cũng khẳng định s tiếp 
145 
tục tăng cường hợp tác và phối hợp ch t ch tại các diễn đàn quốc tế và khu vực, 
nhất là Liên hợp quốc, ASEAN, ASEM, Tiểu vùng Mê-kông 
Việc thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay là 
hành động cần thiết để tạo động lực thúc đẩy nhau cùng phát triển và tạo điểm 
nhấn trong mối quan hệ hợp tác khu vực đúng như chủ trương của hai Bộ Chính 
trị và Chính phủ hai nước Việt Nam, Lào nhằm tăng cường quan hệ hữu nghị 
truyền thống, đoàn kết đ c biệt, hợp tác toàn diện, nhất là phát triển kinh tế. 
+ Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu vực biên giới 
Với vị trí địa lý vô cùng thuận lợi, Khu hợp tác kinh tế biên giới này s 
trở thành trung tâm cho các mối giao thương liên vùng: Myanmar, Đông Bắc 
Thái Lan, Trung Lào, Khu kinh tế Vũng Áng, Cảng Sơn Dương trong Hành 
lang kinh tế Đông Tây của Tiểu vùng sông Mê-kông mở rộng. Mô hình Khu 
hợp tác kinh tế biên giới được triển khai s cho phép khai thác tiềm năng hợp 
tác và bổ sung lợi thế giữa các nước Việt Nam, Lào, Thái Lan về tài nguyên, 
điều kiện tự nhiên, con người và mở rộng thị trường, góp phần mở rộng kinh 
tế đối ngoại, phát triển thương mại, đầu tư và du lịch lẫn nhau, thu hút đầu tư 
trực tiếp nước ngoài từ trong và ngoài khu vực thông qua việc kết nối với thị 
trường quốc tế trong khu vực Đông Á. 
Việc thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay 
cùng với việc đưa ba tuyến Đường 8A, Đường 12 (Việt Nam, Lào) và Đường 
13 (Lào) tham gia Hiệp định Vận tải xuyên biên giới các nước Tiểu vùng 
sông Mê-kông mở rộng (GMS-CBTA), tiến tới chuyển hành lang giao thông 
này thành hành lang kinh tế s giúp cho Khu hợp tác kinh tế biên giới này dễ 
dàng tiếp cận với các nguồn vốn ODA và vốn đầu tư khác để phát triển cơ sở 
hạ tầng thông qua các hình thức PPP, từ đó tạo điều kiện thu hút đầu tư trong 
nước và FDI một cách mạnh m hơn. 
+ Thúc đẩy trao đổi hàng hóa và dịch vụ qua biên giới 
Với lợi thế là đầu mối thông thương ra Biển Ðông của hành lang kinh tế 
Đông - Tây và cả Tiểu vùng Mê-kông mở rộng. Hà Tĩnh có nhiều tiềm năng về 
vị trí địa lý, văn hóa, lịch sử, nhân lực, phát triển kinh tế biển; cùng với một số 
tỉnh lân cận như Nghệ An, Quảng Bình... nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm 
Bắc miền trung của nước ta, có thể hợp tác vận tải quá cảnh, hỗ trợ các vùng địa 
phương sâu trong nội địa mở đường ra biển, làm đầu mối cung cấp hàng hóa và 
146 
nguyên nhiên vật liệu. Kinh tế biển và cận biển cũng là một lợi thế quan trọng 
của Hà Tĩnh mà các địa phương khác của Lào và Đông bắc Thái Lan không có 
được. Hà Tĩnh có thể cung cấp sản phẩm kinh tế biển, du lịch biển rất được các 
địa phương bạn yêu thích. Đồng thời có thể đóng vai trò động lực thúc đẩy kinh 
tế vùng thông qua mở rộng đầu tư, thương mại, du lịch, qua đó thúc đẩy giao lưu 
của người và hàng hóa qua lại giữa các địa phương thuộc hành lang. Hiện nay, 
hạ tầng giao thông phát triển đã cho phép kết nối du lịch một cách thuận lợi, ý 
tưởng "một ngày ăn cơm ba nước" đến nay đã trở thành hiện thực. 
Vì vậy, Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay s là vùng 
kinh tế quá cảnh cho 9 tỉnh (của Việt Nam, lào, Thái Lan) sử dụng chung Quốc 
lộ 8, là tuyến đường ngắn nhất đến các tỉnh khu vực Trung Lào và Thủ đô Viêng 
Chăn. Đ c biệt, từ tháng 11/2011 cầu Hữu Nghị III bắc qua sông Mê-kông nối 
liền hai tỉnh Khăm Muộn (Lào) và Nakhon Phanom (Thái Lan) đã hoàn thành, 
tạo cơ hội lớn cho giao thương hàng hóa và du lịch với khu vực Đông - Bắc Thái 
Lan theo Quốc lộ 8 qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo kết nối với các tuyến đường 
Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, Quốc lộ 1A và Khu kinh tế Vũng Áng, cảng 
nước sâu Sơn Dương (khoảng cách từ Đông Bắc Thái Lan đến Khu kinh tế Vũng 
Áng và cảng nước sâu Sơn Dương chỉ khoảng 300km so với 800km để đến với 
các cảng biển ở phía Nam Thái Lan). Đồng thời, Khu vực hợp tác kinh tế biên 
giới này còn là nơi để giới thiệu hình ảnh quốc gia với du khách nước ngoài, 
xuất nhập khẩu, phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ các nhu cầu sản phẩm, 
hàng hóa, dịch vụ và là điểm giao lưu quốc tế. 
Bên cạnh đó, việc thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới s thúc đẩy 
hợp tác về "hạ tầng mềm" như đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo thuận lợi 
cho qua lại biên giới, hợp tác du lịch, phát triển nguồn nhân lực, phối hợp cơ 
chế chính sách và cùng quảng bá thu hút đầu tư... và tạo điều kiện thúc đẩy 
trao đổi hàng hóa và dịch vụ qua biên giới. 
+ Phát triển KT-XH các khu vực biên giới khó khăn 
Hà Tĩnh và Bôlykhămxay đều đang là những tỉnh nghèo của Việt Nam 
và Lào, điều kiện KT-XH còn khó khăn nhưng trong những năm gần đây cả 
hai tỉnh đã có bước tiến vững chắc và khá nhanh chóng, thể hiện quyết tâm và 
nỗ lực của cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thu hẹp khoảng cách 
phát triển với các vùng khác trong khu vực. 
147 
Ðến nay, về cơ bản hành lang giao thông qua hai tỉnh bước đầu đã 
thuận lợi để thúc đẩy giao lưu và hợp tác kinh tế, văn hóa, cho phép tăng 
cường được hợp tác và phát huy hiệu quả KT-XH thông qua việc tiếp tục nâng 
cấp hạ tầng cứng như giao thông, viễn thông, năng lượng và "hạ tầng mềm", 
tạo thuận lợi và thông thoáng thủ tục cho người và hàng hóa qua lại biên giới. 
Thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay chính là việc 
tăng cường phối hợp chính sách, không ngừng cải thiện môi trường kinh doanh 
để thu hút được các doanh nghiệp tham gia đầu tư, mở rộng buôn bán và thúc 
đẩy du lịch, cùng với việc bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống về văn hóa, 
lịch sử và tích cực giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường nảy sinh s tạo ra 
sự liên kết kinh tế giữa hai tỉnh và trong khu vực. 
Ðối với các doanh nghiệp, Khu hợp tác kinh tế này s mở ra rất nhiều 
cơ hội kinh doanh hấp dẫn. Sự tham gia của các doanh nghiệp s là yếu tố 
quyết định trong việc thúc đẩy phát triển KT-XH, xóa đói, giảm nghèo. Ngoài 
ra, khu vực này s cho phép tiếp cận nguồn lực phía các Nhà tài trợ như ADB, 
Nhật Bản không chỉ trong phát triển hạ tầng mà cả về phát triển nguồn 
nhân lực, nâng cao năng lực cho các địa phương này. 
Như vậy, Khu hợp tác kinh tế này s cho phép khai thác tiềm năng hợp 
tác và sự bổ sung lợi thế giữa các nước về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, con 
người và mở rộng thị trường nhất là tiềm năng biển, di sản văn hóa... Nó còn 
góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại, phát triển thương mại, đầu tư và du lịch, 
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ trong và ngoài khu vực thông qua việc 
kết nối với thị trường quốc tế trong khu vực Ðông Á. 
Ngoài ra, Khu hợp tác kinh tế biên giới này còn có ý nghĩa to lớn về 
nhiều m t: KT-XH, hợp tác phát triển và xoá đói giảm nghèo. Việc khai thác 
và phát triển kinh tế gắn với xoá đói giảm nghèo s giúp xoá đói giảm nghèo 
cho không chỉ người dân trong Khu hợp tác kinh tế biên giới mà còn cho cả 
hàng triệu người ở khu vực Trung Lào, Đông - Bắc Thái Lan và Bắc Miền 
Trung Việt Nam, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển và tăng cường liên 
kết giữa vùng này với những khu vực khác trong ASEAN cũng như với các 
nước trong khu vực và trên thế giới. 
+ Đáp ứng nhu cầu khách quan của sản xuất và lưu thông giữa các địa 
phương vùng biên giới 
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, việc hình thành 
148 
Khu hợp tác kinh tế biên giới là một nhu cầu khách quan của sản xuất và lưu 
thông giữa các địa phương vùng biên giới, và đây cũng s là nơi tác động tới 
sản xuất, lưu thông trong nước một cách nhanh chóng nhất. 
Do đó việc hình thành Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - 
Bôlykhămxay như đã nêu trên là hết sức cần thiết đối với sự phát triển của 
KKTCK quốc tế Cầu Treo nói riêng cũng như đối với tỉnh Hà Tĩnh nói chung 
trong những năm tới. Hiện nay Chính phủ đang giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư 
tiếp tục xây dựng Đề án thành lập KHTKTBG Hà Tĩnh - Bôlykhămxay báo 
cáo Chính phủ hai nước tiến tới ký thỏa thuận thực hiện. Tỉnh Hà Tĩnh cần 
nắm bắt cơ hội này, chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tích cực 
xúc tiến làm việc với các Bộ, ngành có liên quan của hai nước để sớm thành 
lập KHTKTBG này. 
 4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 
4.4.1. Kiến nghị với Quốc hội 
Kiến nghị Quốc hội nghiên cứu, xem xét ban hành một bộ Luật riêng 
về Khu kinh tế (trong đó có KKTCK) để tạo khung cơ sở pháp lý chung, 
thống nhất, có hiệu lực pháp lý cao hơn trong việc điều chỉnh các vấn đề liên 
quan đến KKT như: Các mô hình và thể chế đối với các KKT; việc thành lập, 
xóa bỏ KKT; tổ chức bộ máy Ban quản lý KKT; về nguyên tắc xây dựng các 
cơ chế, chính sách đ c thù cho các KKT trọng điểm; về quản lý đầu tư, 
thương mại, xây dựng, đất đai,... của KKT; các chế tài xử lý vi phạm và các 
vấn đề phát sinh trong KKT;... 
4.4.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ƣơng 
4.4.2.1. Kiến nghị với Chính phủ 
- Nhằm cụ thể hóa thỏa thuận về Chiến lược về hợp tác kinh tế, văn 
hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và 
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2011-2020, đề nghị Chính phủ 
phối hợp với Chính phủ Lào sớm thống nhất thành lập Khu hợp tác kinh tế 
biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay trên cơ sở Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế 
Cầu Treo và Khu kinh tế đối xứng phía Lào theo phương thức "một khu vực, 
hai quốc gia, một chính sách". Việc thành lập Khu HTKTBG Hà Tĩnh - 
Bôlykhămxay là hành động cần thiết để tạo động lực thúc đẩy nhau cùng phát 
triển và tạo điểm nhấn trong mối quan hệ hợp tác khu vực đúng như chủ 
trương của hai Bộ Chính trị và Chính phủ hai nước Việt Nam, Lào nhằm tăng 
149 
cường quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đ c biệt, hợp tác toàn diện, 
nhất là phát triển kinh tế. 
- Rà soát, ban hành cơ chế, chính sách riêng cho các KKTCK trọng 
điểm. Trong đó cần phân biệt các nhóm KKTCK giáp với từng nước láng giềng 
(Trung Quốc, Lào, Campuchia) để có các nhóm chính sách phù hợp với đ c 
điểm, tình hình thực tiễn của từng nhóm KKTCK trên các tuyến biên giới khác 
nhau; có chính sách cho để lại nguồn thu trên địa bàn KKTCK để địa phương 
chủ động tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, đồng thời phát huy tính chủ động, tích 
cực, năng động của địa phương trong thu hút đầu tư, thương mại vào KKTCK. 
- Đề nghị Chính phủ nghiên cứu thống nhất một đầu mối cấp Bộ quản 
lý nhà nước các KKT và thực hiện mô hình "một cửa" tập trung cấp Trung 
ương đối với các KCN, KCX, KKT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tỉnh, 
các BQL KKT trong việc kiến nghị xử lý các vấn đề phát sinh, các vướng 
mắc từ quá trình điều hành, quản lý hoạt động của các KCN, KCX, KKT. 
4.4.2.2. Kiến nghị với các Bộ 
- Đề nghị Bộ KH&ĐT quan tâm ưu tiên đưa các danh mục công trình hạ 
tầng quan trọng của Khu kinh tế vào danh mục kêu gọi vốn ODA; ban hành quy 
định cụ thể về việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước 
các doanh nghiệp để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT; Nghiên cứu ban hành các 
chính sách về thủ tục đầu tư rút gọn đối với các dự án đầu tư vào các KKTCK 
trọng điểm để tạo điều kiện thuận lợi, kích hoạt thu hút đầu tư vào KKTCK. 
- Đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng, ban hành (ho c trình Thủ 
tướng Chính phủ ban hành) các cơ chế, chính sách tài chính đối với KKTCK 
phù hợp với các Luật mới ban hành và các FTA mà Việt Nam đã tham gia và 
cam kết tham gia. Hướng dẫn việc thực hiện các cơ chế chính sách mới theo 
hướng đảm bảo tính thống nhất và ổn định chính sách cho các KKTCK để tạo 
niềm tin cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào các KKTCK. 
- Đề nghị Bộ Giao thông vận tải thống nhất với các Bộ Giao thông của 
Lào, Thái Lan để đưa các tuyến Đường 8A, Đường 12 (Việt Nam) và Đường 
13 (Lào) tham gia Hiệp định Vận tải xuyên biên giới các nước Tiểu vùng 
sông Mê-kông mở rộng (GMS-CBTA), đồng thời tập trung nguồn lực để sớm 
hoàn thành dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 8A nhằm tạo điều kiện thuận lợi 
cho thu hút đầu tư và hoàn chỉnh "hạ tầng cứng", tiến tới chuyển hành lang 
giao thông này thành "hành lang kinh tế". 
150 
KẾT LUẬN 
Trong những năm qua, QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo đã đạt 
được được những kết quả khá quan trọng, sự phát triển của KKTCK quốc tế 
Cầu Treo đã góp phần vào sự phát triển KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và 
sự phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước nói chung. Tuy nhiên, 
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, sự 
phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, 
lợi thế, chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra. Trong những năm tới, bối 
cảnh quốc tế có những biến động khó lường, cùng với việc chủ động mở rộng 
hội nhập sâu vào kinh tế thế giới của Việt Nam cũng như yêu cầu rà soát, điều 
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến 
năm 2020 và những năm tiếp theo đã và s có nhiều tác động lớn đến sự phát 
triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo nói chung và QLNN đối với KKTCK 
quốc tế Cầu Treo nói riêng. Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện QLNN đối với 
KKTCK quốc tế Cầu Treo trở thành đòi hỏi cấp thiết nhằm khai thác tốt các 
tiềm năng, lợi thế để phát triển KKTCK đáp ứng các mục tiêu đã đề ra. 
Nhằm góp phần thực hiện yêu cầu đó, luận án đã khái quát những công 
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, làm rõ thêm các vấn đề lý luận và 
thực tiễn về QLNN đối với KKTCK; từ đó đã xác định khung phân tích với 
các yếu tố then chốt, gồm: xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển KKTCK; 
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển KKTCK; điều hành, 
quản lý các hoạt động chủ yếu của KKTCK trên các phương diện (như: XNK, 
XNC và thu ngân sách; xây dựng cơ sở hạ tầng; xúc tiến thương mại; kiểm 
tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động của Khu kinh tế 
cửa khẩu,...). Luận án cũng đã nghiên cứu những kinh nghiệm QLNN đối với một 
số KKTCK có điều kiện tương đồng và rút ra những bài học có ý nghĩa cho 
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. 
Dựa trên khung phân tích lý luận và thực tiễn đã xác lập, luận án đi sâu phân 
tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, chỉ ra những 
151 
thành công, hạn chế và nguyên nhân trong QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu 
Treo của chính quyền cấp tỉnh giai đoạn từ 2008-2015. 
Trên cơ sở nghiên cứu, dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước có tác 
động đến KKTCK quốc tế Cầu Treo, nhận định những yêu cầu mới đối với 
KKTCK này; luận án đã luận chứng hệ thống các giải pháp chủ yếu nhằm 
hoàn thiện QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK Cầu Treo giai đoạn đến năm 
2020, tầm nhìn đến năm 2030 như: Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và 
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, 
chính sách phát triển; nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và tăng cường 
kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động KKTCK 
quốc tế Cầu Treo; xúc tiến thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh -
Bolykhămxay. Ngoài ra, Luận án cũng đưa ra các kiến nghị đối với Quốc 
hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về các vấn đề liên quan nhằm 
phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo. 
Từ kết quả nghiên cứu trên, luận án bước đầu góp phần giúp các cơ 
quan chính quyền địa phương tỉnh Hà Tĩnh có thể lập và thực hiện các đề án 
về hoàn thiện QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo và xây dựng các 
chính sách phát triển cho KKTCK quốc tế Cầu Treo. 
152 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Trần Báu Hà (2012), "Mô hình nào cho Khu hợp tác kinh tế biên giới Việt - 
Lào tại Hà Tĩnh", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (16), tr.39-40. 
2. Trần Báu Hà (2016), "Tháo gỡ khó khăn để phát triển khu kinh tế cửa 
khẩu", Tạp chí Tài chính, (637), tr.93-94. 
3. Trần Báu Hà (2016), "Một số vấn đề về xây dựng cơ chế, chính sách cho 
phát triển khu kinh tế cửa khẩu", Tạp chí Tài chính, (638), tr.91-92. 
4. Trần Báu Hà (2017), "Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước khu kinh tế cửa 
khẩu Cầu Treo hiện nay", Tạp chí Kinh tế môi trường, (122+123), 
tr.101. 
153 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
* Tài iệu tiếng Việt 
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng 
bộ tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020), Hà Tĩnh. 
2. Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2012), Báo cáo tổng 
kết 5 năm thực hiện Quyết định 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng 
Chính phủ về ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa 
khẩu quốc tế Cầu Treo (2007-2012), Hà Tĩnh. 
3. Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2015), Báo cáo tổng 
kết việc triển khai đề án rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số 
Khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển nguồn ngân 
sách nhà nước trong giai đoạn 2013-2015 và đề xuất lựa chọn 
trong giai đoạn 2016-2020, Hà Tĩnh. 
4. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo tổng kết 10 năm 
(2006-2016) về phát triển kinh tế nhanh và bền vững, Quảng Bình. 
5. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo tổng hợp số 
liệu xuất khẩu, nhập khẩu và xuất cảnh, nhập cảnh giai đoạn 2010-
2015, Quảng Bình. 
6. Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị (2016), Báo cáo tổng kết tình hình 
thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và kế hoạch năm 2016, Quảng Trị. 
7. Báo Lao động (2016), "Kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan đ t 
mục tiêu 20 tỉ USD", 
thuong-mai-viet-nam-thai-lan-dat-muc-tieu-20-ti-usd-571140.bld, 
[Truy cập ngày 18/7/2016]. 
8. Bộ Công thương (2015), Phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam, 
Nxb Công thương, Hà Nội. 
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Báo cáo tổng hợp đề án quy hoạch phát 
triển các khu Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội. 
154 
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), 20 năm xây dựng và phát triển khu công 
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế ở Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu 
tư, Hà Nội. 
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một 
số Khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn 
ngân sách trung ương trong giai đoạn 2013-2015, Hà Nội. 
12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một 
số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn 
ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2015 và lựa chọn một số khu 
kinh tế cửa khẩu tập trung đầu tư giai đoạn 2016-2020, Bộ Kế 
hoạch và Đầu tư, Báo cáo Tổng kết việc thực hiện Đề án, Hà Nội. 
13. Lê Thị Minh Châu (2014), Quản lý nhà nước của hải quan tỉnh Hà Tĩnh 
tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Luận văn Thạc sỹ 
chuyên ngành Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
14. Chính phủ (2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 
2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế 
Chính phủ, Hà Nội. 
15. Nguyễn Cao Chương (2012), Phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Quảng 
Bình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ, 
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
16. Giàng Thị Dung (2014), Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói 
giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ, Viện Nghiên cứu Quản 
lý Kinh tế Trung ương, Hà Nội. 
17. Nguyễn Bình Đức (2012), Chất lượng nhân lực trong các khu công 
nghiệp ở thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - 
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
18. Phan Huy Đường (2010), Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb Đại học quốc 
gia, Hà Nội. 
19. Phan Huy Đường (2014), Quản lý công, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 
155 
20. Nguyễn Thanh Hải (2011), Đánh giá và giải pháp thực hiện cam kết của 
Việt Nam với WTO về thuế, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - 
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
21. Nguyễn Minh Hiếu (2008), "Một số vấn đề về kinh tế kinh tế cửa khẩu ở 
nước ta hiện nay", Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm thành phố 
Hồ Chí Minh, (5), tr.6-9. 
22. Nguyễn Minh Hiếu (2011) (Sách chuyên khảo), Một số vấn đề về Khu 
kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Nxb Giáo dục, 
Hồ Chí Minh. 
23. Lê Công Huỳnh, Trần Hồng Kỳ, Vũ Văn Thái, Nguyễn Minh Sang 
(2002), Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý nhà nước khu công 
nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam, Vụ quản lý Khu công nghiệp, 
Khu chế xuất, Bộ Khoa học và Đầu tư, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội. 
24. Khăm Phả Phim Ma Sỏn (2010), Xây dựng đội ngũ công chức quản lý 
nhà nước về kinh tế ở tỉnh BoLyKhămXay - Cộng hòa Dân chủ 
Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính 
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
25. Trần Hồng Kỳ (2008), Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất gắn với 
phát triển đô thị công nghiệp: Kinh nghiệm của châu Á và vận dụng 
vào Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Viện kinh tế và Chính trị thế giới, 
Hà Nội. 
26. Lê Xuân Lãm (2012), Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai theo 
hướng bền vững, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính 
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
27. Nguyễn Văn Lịch (Chủ biên 2005), Phát triển thương mại trên hành lang 
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Nxb Thống kê, 
Hà Nội. 
28. Nguyễn Văn Lịch (2005), Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế 
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Đề tài khoa học cấp Bộ, 
Hà Nội. 
156 
29. Phạm Văn Linh (2001), Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung 
và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam, 
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
30. Cù Chi Lợi (2010), Khu kinh tế tự do - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, 
Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 
31. Võ Đại Lược (Chủ biên) (2009), Các khu kinh tế tự do ở Dubai, Hàn 
Quốc và Trung Quốc, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 
32. Võ Đại Lược (2010), Xây dựng các khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế ở 
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài cấp nhà 
nước, Hà Nội. 
33. Hoàng Tuyết Minh (2004), Các giải pháp quản lý nhà nước về thương 
mại tại khu thương mại tự do và khu kinh tế cửa khẩu của nước ta, 
Đề tài Khoa học cấp Bộ, Bộ Thương mại, Hà Nội. 
34. Phạm Văn Mợ (2010), Giải pháp phát triển nhân lực khoa học và công nghệ 
ở Hải Phòng phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ, 
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
35. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), Quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách 
nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Luận án tiến sĩ, Học 
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
36. Lương Đăng Ninh (2004), Đổi mới quản lý nhà nước về hoạt động xuất 
nhập khẩu trên địa bàn các tỉnh biên giới Việt Nam - Trung Quốc, 
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
37. Nguyễn Xuân Phi (2011), Quản lý nhà nước đối với quỹ đất thành phố 
Thanh Hóa, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc 
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
38. Đ ng Xuân Phong (2009), "Xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới, giải 
pháp quan trọng nhằm phát triển các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam 
trong hội nhập quốc tế", Tạp chí Kinh tế & Phát triển, (2), tr.19-21. 
157 
39. Đ ng Xuân Phong (2011), Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía 
Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án 
Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
40. Sengphaivanh SENG APHONE (2012), Quản lý nhà nước về thu hút dầu 
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, 
Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí 
Minh, Hà Nội. 
41. Nguyễn Thường Sơn (1996), Đặc khu kinh tế trong chiến lược phát triển 
quốc gia, Luận án tiến sĩ, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn 
quốc gia, Hà Nội. 
42. Nguyễn Quang Thái (2010), Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện đại 
vùng ven biển Việt Nam, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
43. Phạm Minh Thoa (2011), Nghiên cứu đề xuất cơ chế chi trả cho dịch vụ 
Giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc hạn chế mất rừng và 
suy thoái rừng ở tỉnh Lâm Đồng, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị 
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
44. Thông tấn xã Việt Nam (2016), "Cộng đồng kinh tế ASEAN: Khi hàng 
rào thuế quan được gỡ bỏ"  
/thue-voi-cuoc-song/2016-01-16/cong-dong-kinh-te-asean-khi-hang- 
rao-thue-quan-duoc-go-bo-27939.aspx, [Truy cập ngày 26/01/2016]. 
45. Nguyễn Thị Kim Thu (2012), Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong điều 
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - 
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
46. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định 675/TTg ngày 18/9/1996 về việc 
áp dụng thí điểm một số cơ chế chính sách tại khu vực cửa khẩu 
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, Hà Nội. 
47. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 177/1998/QĐ-TTg ngày 
15/09/1998 về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại khu vực 
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh, Hà Nội. 
158 
48. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 
19/10/2007 ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu 
quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh, Hà Nội. 
49. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg về "Quy 
hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm 
2020", Hà Nội. 
50. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 671/QĐ-TTg ngày 07/6/2012 của 
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết 
470/NQ-UBTVQH13 ngày 27/2/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc 
Hội về kết quản giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây 
dựng và phát triển các Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu, Hà Nội. 
51. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 
27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy hoạch tổng 
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn 
đến năm 2050, Hà Nội. 
52. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1531/QĐ-TTg ngày 
30/8/2013 về việc phê duyệt Đề án ''Rà soát, điều chỉnh quy hoạch 
phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020 và tầm 
nhìn đến 2030'', Hà Nội. 
53. Thủ tướng Chính phủ (2015), Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 2/3/2015 của Thủ 
tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao 
hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công 
nghiệp, Hà Nội. 
54. Nguyễn Văn Trị (2014), Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu 
tố môi trường tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh, 
Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội. 
55. Nguyễn Xuân Trình (1994), Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với 
khu chế xuất ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trung tâm Khoa học xã 
hội và nhân văn Quốc gia, Hà Nội. 
159 
56. Đỗ Thị Ánh Tuyết (2012), Chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây 
dựng các công trình giao thông tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học 
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
57. Trung tâm tin (2016), "Thống nhất phương án xây dựng cao tốc Vientiane 
- Hà Nội", 
toc-vientiane-ha-noi-537108.vov, [Truy cập ngày 25/8/2016]. 
58. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2007), Đề án Phát triển Khu kinh tế cửa 
khẩu Quốc tế Cầu Treo giai đọan 2007-2010 và định hướng đến 
năm 2020, Hà Tĩnh. 
59. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2013), Báo cáo tổng kết 15 năm hình 
thành và phát triển Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo 
(12/11/1998-12/11/20130) và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 
trong thời gian tới, Quảng Trị. 
60. Uỷ ban Kinh tế Quốc hội (2011), Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình 
tăng trưởng - những vấn đề đặt ra cho Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa 
khẩu ở Việt Nam, Uỷ ban kinh tế Quốc hội, Hà Nội. 
61. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2012), Nghị quyết 470/NQ-UBTVQH13 
ngày 27/2/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quản giám 
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển 
các Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu, Hà Nội. 
62. Vũ Như Vân (1998), Môi trường kinh tế - xã hội vùng cửa khẩu biên giới 
Việt - Trung: Quan điểm, hiện trạng và dự báo phát triển, Đề tài 
nghiên cứu khoa học cấp Bộ trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, 
Thái Nguyên. 
63. Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Rà soát, điều 
chỉnh quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến 
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội. 
64. Viện Kinh tế học (1994), Kinh nghiệm thế giới về phát triển Khu chế xuất 
và đặc khu kinh tế, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 
160 
65. Viện Kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn (2010), Thuyết minh quy hoạch 
chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Nội. 
66. Viện Nghiên cứu Bộ Thương mại Trung Quốc (2009), Báo cáo nghiên 
cứu khả thi Khu hợp tác kinh tế xuyên quốc gia Bằng Tường, Trung 
Quốc - Đồng Đăng, Việt Nam, Viện nghiên cứu Bộ Thương mại 
Trung Quốc, Hà Nội. 
* Tài iệu tiếng Anh 
67. Sands Christopher (2009), Toward a NewFrontier, Improving the U.S.-
Canadian Border, Brookings Institute. 
68. Cambodian Development Resource Institute (2005), The Cross Border 
Economies of Cambodia, Laos, Thailand and Vietnam, Phnom Penh. 
69. Dinyar LALKAKA, QuanAnh NGUYEN, YUAN Xiaohui (2011), Cross 
Border Economic zone Roadmap-Developing Cross-Border Economic 
Zones Between the PRC and Viet Nam, Asian Development Bank. 
70. Robert L.Wallack (2010), Institutional Development and Capacity 
Building - developing cross-border economic zones between the 
PRC and Viet Nam, International Consultant, U.S.A - Asian 
Development Bank. 
71. Warr Peter, Menon Jayant, Yusuf Arief Anshory (2009), Regional 
Economic Impacts of Cross - Border Infrastructure: A General 
Equilibrium Application to Thailand and Lao PDR, Asian 
Development Bank. 
161 
PHỤ LỤC 
Phụ ục 1 
Kết quả hoạt động của Khu kinh tế - thƣơng mại đặc biệt Lao Bảo 
giai đoạn 1998-2014 
TT NỘI DUNG 
GIAI 
ĐOẠN 
1998-
2005 
GIAI 
ĐOẠN 
2006-
2010 
NĂM 
2011 
NĂM 
2012 
NĂM 
2013 
NĂM 
2014 
1 Diện tích (ha) 15.804 15.804 15.804 15.804 15.804 15.804 
2 Dân số (người) 32.041 39.693 42.238 45.000 45.000 45.000 
3 Số lao động (người) 7.494 10.204 11.032 11.500 11.960 
4 Kim ngạch XNK (1000 USD) 373.120 929.928 391.391 342.180 412.230 505.000 
 Xuất khẩu 206.250 145.286 57.178 72.293 132.450 
 Nhập khẩu 166.870 784.642 334.213 269.887 297.780 
6 Số lượt người XNC (lượt người) 1.129.021 2.147.211 627.251 609.896 616.185 683.000 
 - Xuất cảnh 571.293 1.074.539 316.469 306.178 321.121 
 - Nhập cảnh 557.728 1.072.672 310.782 303.718 295.064 
7 Số phương tiện XNC (lượt 
phương tiện) 
278.272 269.780 65.262 53.864 63.217 89.000 
 - Xuất cảnh 140.524 136.915 32.669 30.500 34.412 
 - Nhập cảnh 137.748 132.865 32.593 23.364 28.805 
8 Thu ngân sách qua Khu KTCK 
(triệu đồng) 
371.349 1.087.027 534.383 523.957 718.085 645.000 
 Thuế XNK 136.600 4.807 4.556 7.855 
 Thuế GTGT 938.811 526.383 515.715 704.349 
 Phí + thu khác 11.616 3.193 3.686 5.881 
9 Số DN hoạt động trên địa bàn 
KKTCK 
135 345 351 400 432 450 
10 Số hộ kinh doanh cá thể 1.650 2.200 2.458 2.600 2.712 3000 
11 Số dự án đầu tư SXKD trong khu 
KTCK 
24 37 44 57 
66 
68 
11.1 Dự án thu hút vốn đầu tư nước 
ngoài (FDI) 
 Số dự án 2 5 5 5 5 
 Số vốn (Triệu USD) 11,6 18,8 26 26 26 
11.2 Dự án thu hút vốn đầu tư trong nước 
 + Số dự án 22 32 40 52 61 
 + Số vốn (Triệu đồng) 2.909.000 2.546.000 2.760.000 3.261.610 3.616.210 
11.3 Tổng vốn đầu tư các dự án trong 
và ngoài nước (triệu đồng) 
3.037.000 3.066.000 3.384.000 3.669.420 4.025.000 
Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo của BQL KKT tỉnh Quảng Trị [6; 59]. 
162 
Phụ ục 2 
Các Khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm 
CÁC KKTCK TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 
2013 - 2015 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI VĂN 
BẢN 2074/TTG-KTTH 
CÁC KKTCK TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 
2016 - 2020 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI VĂN 
BẢN 2074/TTG-KTTH 
Trên tuyến biên giới đất liền giáp Trung Quốc 
(1) KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai (1) KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai 
(2) KKTCK Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (2) KKTCK Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 
(3) KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn, 
 tỉnh Lạng Sơn 
(3) KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn, 
 tỉnh Lạng Sơn 
 (4) KKT cửa khẩu tỉnh Cao Bằng; 
Trên tuyến biên giới đất liền tiếp giáp Lào 
(4) KKTCK QT Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh; (5) KKTCK QT Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh; 
(5) KKT-TM ĐB Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị (6) KKT-TM ĐB Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị 
(6) KKTCK quốc tế Bờ Y 
(tỉnh Kon Tum, vừa tiếp giáp Lào, vừa tiếp 
giáp Campuchia). 
(7) KKTCK Cha Lo, tỉnh Quảng Bình; 
Trên tuyến biên giới đất liền tiếp giáp Campuchia 
7- KKTCK Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh; (8) KKTCK Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh; 
8- KKTCK An Giang, tỉnh An Giang. (9) KKTCK An Giang, tỉnh An Giang. 
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư [12]. 
163 
Phụ ục 3 
Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến 2025 
Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất 
T
T 
Hạng mục 
Năm 2025 
Diện tích 
(ha) 
Tỷ ệ 
% 
m
2/ngƣời 
 Tổng diện tích khu vực p quy hoạch (A + B) 12.500 
A Đất xây dựng các khu chức năng chính 2.448 100,00 490 
1 Đất đô thị tập trung 465 19,0 109 
2 Đất dân cư nông thôn cải tạo, nâng cấp có thể xen 
cấy các chức năng mới 407 16,6 504 
3 Đất cây xanh công cộng (cây xanh công viên, hồ 
điều hòa), TDTT cấp đô thị 79 3,2 16 
4 Đất quảng trường công cộng 13 0,5 3 
5 Đất CN, trang trại ho c các chức năng đô thị khác 
theo dự án tương đối độc lập và có thể khép kín 560 22,9 112 
6 Đất du lịch sinh thái 382 15,6 76 
7 Đất tôn giáo tín ngưỡng 2 0,1 
8 Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật 57 2,3 
9 Đất an ninh, quốc phòng 8 
10 Đất nghĩa trang 40 1,6 
11 Đất giao thông đô thị 246 10,1 49 
12 Giao thông đối ngoại 61 2,5 12 
13 Đất dự trữ phát triển đô thị 129 5,2 26 
B Đất khác 10.052 
1 Đất dân cư hiện hữu không nằm trong khu vực 
quyhoạch đợt đầu 
2 Đất sinh thái nông nghiệp kết hợp tạo cảnh quan 1.300 
3 Đất quy hoạch rừng sản xuất kết hợp tạo cảnh quan 2.490 
4 Đất cồn cát ven sông 315 
5 M t nước tự nhiên & kênh mương thủy lợi... 500 
6 Đất rừng phòng hộ 5.448 
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [65]. 
164 
 Phụ ục 4 
Danh mục các QHCT đã đƣợc phê duyệt 
STT Khu chức năng/Tên đồ án quy hoạch 
Diện tích 
(ha) 
Ghi chú 
A Khu vực Hà Tân - Cổng B 
1 
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp, thương 
mại, dịch vụ và đô thị Hà Tân, tỷ lệ 1/2.000 
540 
2 Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu vực cổng B, tỷ lệ 1/500 14,8 
3 
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu TĐC của Khu thương 
mại - công nghiệp Hà Tân, tỷ lệ 1/500 
12,5 
B Khu dân cư xã Sơn Tây 
4 
QH phân khu chức năng Khu đô thị kết nối hai bên quốc 
lộ 8A đoạn từ cầu Hà Tân đến thị trấn Tây Sơn, tỷ lệ 
1/2.000 
522,43 
C Khu vực thị trấn Tây Sơn 
5 
Quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Tây Sơn và vùng 
phụ cận, tỷ lệ 1/2.000 
494,98 
6 
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị Nam thị trấn Tây 
Sơn, tỷ lệ 1/500 
100 
D Khu vực Đại Kim (xã Sơn Kim 1) 
7 
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp Đại Kim, 
tỷ lệ 1/500 
50 
E Khu vực Đá Mồng (xã Sơn Kim2) 
8 
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp, thương 
mại, dịch vụ, du lịch và đô thị sinh thái Đá Mồng, tỷ lệ 
1/2.000 
490 
F Khu du lịch nước sốt (xã Sơn Kim 2) 
9 
Quy hoạch phân khu chức năng khu du lịch Nước Sốt, tỷ 
lệ 1/2.000 
498,50 
G Khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 
10 
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực cửa khẩu Quốc tế 
Cầu Treo, tỷ lệ 1/500 
25,43 
 Tổng diện tích 2.621,34 
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [65].