Quốc lộ 8A là trục giao thông chính của KKTCK quốc tế Cầu Treo,
nằm trên tuyến đường Xuyên Á (Asean Highway-AH15) nối thành phố Vinh
(Việt Nam, giao với AH1) đến Udon Thani (Thái Lan, giao với AH12). Đây
là tuyến đường ngắn nhất hiện nay từ Viêng Chăn (Lào) đi Việt Nam, nhưng
ở trên địa phận cả hai nước, tuyến đường này còn nhỏ hẹp, lại quanh co, chất
lượng đường thấp, chậm được nâng cấp, hay bị sạt lỡ đất về mùa mưa bão, rất
khó đi nên ảnh hưởng rất lớn đến các xe tải, cũng như xe du lịch cỡ lớn đi
qua. Quốc lộ 8A là tuyến đường do Bộ Giao thông vận tải quản lý, tuyến
đường này bắt đầu được đầu tư cải tạo, nâng cấp từ năm 2010 nhưng theo kế
hoạch đến năm 2017 mới chỉ hoàn thành đoạn từ thị xã Hồng Lĩnh đến thị
trấn Tây Sơn, đoạn còn lại đến cửa khẩu quốc tế Cầu Treo dài khoảng 45km
chưa được đầu tư; tuyến đường này nối với đường 8 của Lào, hiện cũng chưa
được đầu tư nâng cấp. Ngoài ra phía Lào có tuyến đường từ Laksao đi
Thakhek là tuyến đường thuận lợi kết nối cửa khẩu quốc tế Cầu Treo với cầu
Hữu Nghị III (bắc qua sông Mê-kông nối Thakhek (Lào) với Nakhonphanom
(Thái Lan)), tạo điều kiện để thu hút hàng Thái Lan quá cảnh qua Lào đến
Việt Nam. Tuy nhiên, tuyến đường này bắt đầu nâng cấp mở rộng từ 2012
nhưng dự kiến đến 2018 mới hoàn thành.
171 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu quốc tế cầu treo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo
Do có sự thay đổi của Luật Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nên từ
ngày 01/9/2016, KKTCK quốc tế Cầu Treo có nhiều chính sách hết hiệu lực.
Hiện nay các chính sách tài chính do Trung ương ban hành đối với các
KKTCK trên cả nước là như nhau.
Tuy nhiên, tại Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 1531/QĐ-TTg ngày
30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ''Rà soát, điều
chỉnh quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030'' đã xác định mục tiêu: ''Đến năm 2020 cả nước
quy hoạch 26 khu kinh tế cửa khẩu, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư bằng
nguồn vốn từ ngân sách để xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng và mô hình
tổ chức quản lý, cơ chế chính sách cho một số khu kinh tế cửa khẩu hoạt động
có hiệu quả cao''. Theo đó, tại văn bản số 2236/TTg-KTTH của Thủ tướng
Chính phủ ngày 02/8/2015 về việc ''lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để
tập trung đầu tư phát triển từ nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020'' đã chọn
KKTCK quốc tế Cầu Treo là 01 trong 09 KKTCK trọng điểm để tập trung
đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Như
139
vậy KKTCK quốc tế Cầu Treo là một trong 09 KKTCK được ưu tiên xây
dựng chính sách đ c thù hơn so với 17 KKTCK còn lại.
Vì vậy, Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh cần phải chủ động rà soát hệ
thống chính sách đối với KKTCK, sớm tham mưu cho UBND tỉnh lập Đề án
xây dựng các chính sách (đ c thù) phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo trong
thời gian tới, trình Chính phủ ho c Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực
hiện. Quá trình xây dựng chính sách mới cần phối hợp ch t ch với các Bộ,
ngành có liên quan, nghiên cứu kỹ các điều kiện của các FTA mà Việt Nam
đã và tham gia để các chính sách vừa đảm bảo tính đ c thù hấp dẫn thu hút
đầu tư, thương mại, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, vừa đảm
bảo điều kiện của các FTA.
Tuy vậy, để Chính phủ phê duyệt chính sách riêng cho KKTCK quốc tế
Cầu Treo cần nhiều thời gian để xây dựng, thẩm định và ban hành, có thể là
mất hàng năm. Trong khi đó, chính sách riêng của Hà Tĩnh đối với KKTCK
quốc tế Cầu Treo tại Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND đến nay đã lạc hậu,
không còn phù hợp với yêu cầu phát triển của KKTCK, do đó BQL KKT tỉnh
Hà Tĩnh cần phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh nghiên cứu xây dựng
các chính sách mới phù hợp với điều kiện hiện nay của KKTCK trong phạm
vi thẩm quyền của cấp tỉnh, nhất là nhóm chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu
tư vào KKTCK, sớm trình UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành để áp dụng.
4.3.4. Nâng cao hiệu quả quản , điều hành các hoạt động của Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
4.3.4.1. Về phát triển xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, thu ngân
sách và phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại
Để thúc đẩy hoạt động thương mại, tăng kim ngạch XNK và tăng thu
ngân sách, BQL KKT tỉnh Hà Tĩnh cần thực hiện một số giải pháp sau:
+ Trong Kế hoạch tổng thể phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn
đến năm 2025 phải chú trọng xây dựng nội dung kế hoạch phát triển thương mại,
phải cụ thể cho từng hình thức, từng giai đoạn, phù hợp với tình hình mới.
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh nghiên cứu, tìm hiểu thị
trường và có dự báo xu hướng phát triển thương mại trong từng giai đoạn
nhằm tận dụng và phát huy lợi thế địa kinh tế của KKTCK quốc tế Cầu Treo
140
để phát triển thương mại, XNK. Tăng cường xúc tiến thương mại, đổi mới các
hình thức xúc tiến thương mại và quảng bá về KKTCK quốc tế Cầu Treo để
thu hút hàng hóa thông quan qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ và Bộ Giao
thông vận tải sớm hoàn thành nâng cấp tuyến đường Quốc lộ 8A và đưa tuyến
đường này vào tham gia Hiệp định GMS-CBTA, chuyển hành lang giao thông
này thành hành lang kinh tế. Đẩy mạnh hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hà Tĩnh
với tỉnh Bôlykhămxay (Lào), xúc tiến để sớm thành lập Khu hợp tác kinh tế
biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay để biến khu hợp tác kinh tế biên giới này
thành trung tâm tập kết hàng hóa quá cảnh cho Lào, Thái Lan và Myanmar.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh làm việc với Lào và Thái Lan để nâng cấp
c p cửa khẩu BanPhaeng (tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan) và Buongkuang (tỉnh
Bôlykhămxay, Lào) cách cửa khẩu quốc tế Cầu treo khoảng 150 km, cách ngã
ba đường 8 và đường 13 của Lào khoảng 10km, hiện đang là cửa khẩu chính
giữa Lào và Thái Lan thành c p cửa khẩu quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi cho
hàng hóa Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh sớm xây dựng một số khu phi thuế quan
trong KKTCK, trước mắt đề xuất với Chính phủ tận dụng một số khu đã có sẵn
như Khu vực Cổng B, Khu công nghiệp Đại Kim đã được xây dựng cơ bản
hoàn thiện cơ sở hạ tầng để xây dựng thành khu phi thuế quan, không để các dự
án đã đầu tư vào các khu này phải ngừng hoạt động, đồng thời tiếp tục kêu gọi
các dự án đầu tư mới vào lấp đầy phần diện tích còn trống nhằm phát huy hiệu
quả đồng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. M t khác rà soát, xây dựng thêm
một số khu phi thuế quan khác, nhất là ở khu vực thị trấn Tây Sơn - trung tâm
của KKTCK nhằm thu hút phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ.
+ Xây dựng kế hoạch để sớm đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng
thiết yếu cho dịch vụ thương mại như hệ thống kho, bãi kiểm hóa ở cửa khẩu;
hoàn thiện đưa vào sử dụng Nhà kiểm soát liên hợp cửa khẩu Quốc tế Cầu
Treo kết hợp Quốc Môn; thu hút các dự án đầu tư từ khu vực tư nhân vào xây
dựng các trung tâm thương mại, các khu phi thuế quan, kho ngoại quan và các
dịch vụ thương mại khác trong KKTCK.
+ Khuyến khích các ngân hàng thương mại triển khai các chi nhánh,
141
phòng giao dịch tại trung tâm KKTCK và cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo để phục
vụ các dịch vụ tài chính như tín dụng, thu đổi ngoại tệ, thanh toán giao dịch
thương mại, biên mậu,
+ Đẩy mạnh tuyên truyền các cơ chế, chính sách và pháp luật của Nhà
nước về phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại cho cư dân biên giới và
các đối tượng thường xuyên qua lại cửa khẩu, cho các tổ chức, cá nhân có
hoạt động sản xuất kinh doanh trong KKTCK; đồng thời tiếp tục tăng cường
quản lý các chính sách thương mại cư dân biên giới, tránh bị lợi dụng những
chính sách này để buôn lậu, gian lận thương mại. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là thủ tục hành chính tại KKTCK. Điều hành có hiệu quả sự phối
hợp giữa các cơ quan quản lý hành chính và các lực lượng chức năng trong
KKTCK, nhất là các lực lượng chức năng chuyên ngành (Hải quan, Biên
phòng, Công an XNC, Kiểm dịch) làm nhiệm vụ kiểm soát trực tiếp đến hoạt
động XNK, XNC và thu ngân sách, phòng chống buôn lậu, gian lận thương
mại, phòng chống dịch bệnh. Tăng cường trang thiết bị, phương tiện, công
cụ kiểm tra kiểm soát, hiện đại hóa và rút ngắn thời gian kiểm tra, kiểm soát
hàng hóa, phương tiện, tiến tới triển khai thực hiện kiểm tra "một lần dừng -
một lần kiểm tra" tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo. Các cải cách thủ
tục hành chính trong công tác quản lý XNC, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa
cho người, phương tiện qua cửa khẩu.
4.3.4.2. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và thương mại vào Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh cần xây dựng hệ thống dữ liệu về
KKTCK, nhu cầu thu hút đầu tư, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, các
chính sách ưu đãi đầu tư, Đổi mới, cải tiến các phương thức xúc tiến đầu tư
phù hợp với tình hình mới.
Chính quyền các cấp và các Sở, ban, ngành của tỉnh Hà Tĩnh cần tiếp tục
quan tâm, đẩy mạnh quảng bá xúc tiến đầu tư và thương mại, gắn với giới
thiệu tiềm năng và tuyên truyền về cơ chế chính sách, về quy chế hoạt động
của KKTCK quốc tế Cầu Treo, vừa kết hợp tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật. Xây dựng chiến lược, kế hoạch cụ thể để định hướng thu hút đầu tư
và vận động xúc tiến đầu tư một cách thống nhất có trọng tâm, trọng điểm;
trong đó xác định cơ cấu đầu tư, những dự án động lực phù hợp với tiềm
142
năng, lợi thế của KKTCK quốc tế Cầu Treo. Thường xuyên xây dựng, bổ
sung nguồn tài liệu, dữ liệu thông tin về các dịch vụ thương mại, các dịch vụ
tại cửa khẩu, công khai quy trình, thủ tục hành chính trong hoạt động XNK,
XNC, tình hình XNK và hoạt động thương mại của KKTCK và các thị trường
Lào, Thái Lan, thường xuyên cập nhật dữ liệu để làm cơ sở cho xúc tiến
đầu tư, thương mại vào KKTCK. Thông tin về KKTCK và quảng bá xúc tiến
đầu tư cần được phát hành dưới nhiều hình thức, nhiều kênh thông tin như:
Website, catalogue, đĩa CD, phim tài liệu, phóng sự riêng về KKTCK quốc tế
Cầu Treo. Tích cực phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thống xây dựng
các phóng sự, bài viết, trang thông tin có chất lượng nhằm quảng bá "thương
hiệu" KKTCK quốc tế Cầu Treo đến với nhiều khu vực và đối tượng. Tích
cực tham gia các diễn đàn, các cuộc hội nghị, hội thảo, hội chợ quốc tế để
thông qua đó quảng bá về cơ chế chính sách, về quy hoạch, về tiềm năng du
lịch và các dịch vụ sản phẩm du lịch của KKTCK. Nhằm thu hút phát triển
thương mại và khai thác tốt thị trường Thái Lan, Hà Tĩnh cần xây dựng các
quy trình thống nhất để điều phối và thúc đẩy việc phát triển thương mại và
hỗ trợ lưu thông hàng hóa và hành khách từ Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Thành lập một ban phối hợp đầu tư và thương mại chung gồm các đại diện
đến từ các tỉnh của 3 nước; tổ chức làm việc, trao đổi thường xuyên nhằm đơn
giản hóa quy trình, thủ tục, thực hiện điều phối việc phát triển các cơ sở hạ
tầng thiết yếu và thúc đẩy đầu tư, thương mại qua biên giới.
4.3.4.3. Đầu tư phát triển nhanh kết cấu hạ tầng
Ban quản lý KKTCK cần rà soát, điều chỉnh các kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện thực tiễn về huy động nguồn lực trong
từng giai đoạn theo hướng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Nghiên cứu,
xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách huy động vốn, chú
trọng nguồn vốn doanh nghiệp và xã hội hoá đầu tư kinh doanh bất động sản và
cơ sở hạ tầng KKTCK quốc tế Cầu Treo theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng cơ sở
theo hướng có trọng tâm, trọng điểm và thống nhất, đồng bộ về hệ thống kết
nối, phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý đầu tư xây dựng và khai thác cơ sở hạ tầng. Tuân thủ việc thực hiện đầu tư
hạ tầng của KKTCK quốc tế Cầu Treo theo đúng định hướng quy hoạch
143
chung xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các đồ án quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực đầu tư phát triển KKTCK quốc
tế Cầu Treo theo quy hoạch được duyệt; chủ động huy động các nguồn vốn
khác ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KKTCK
quốc tế Cầu Treo; phát huy vai trò chủ động của địa phương, xây dựng cơ chế
phân công, phối hợp thống nhất, hiệu quả về quản lý nhà nước cho BQL KKT
theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ các dự án
động lực hiện đã thu hút được và cơ sở hạ tầng thiết yếu trong KKTCK quốc
tế Cầu Treo để làm tiền đề cho việc hình thành các khu chức năng đ c thù
mang tính chiến lược trong KKT và thu hút các nhà đầu tư khác. Ưu tiên hoàn
thành các dự án hạ tầng tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo như: Nhà
kiểm soát liên hợp cửa khẩu quốc tế Cầu treo kết hợp Quốc môn, bãi tập kết
hàng hóa, kho hàng, trung tâm trung chuyển hàng hóa để phát triển dịch vụ
chuyển khẩu (tận dụng hành lang kinh tế Đông - Tây, khai thác ưu thế Cảng
Vũng Áng - Việt Lào), tuyến Quốc lộ 8A. Sớm triển khai xây dựng các Khu
phí thuế quan trong các khu chức năng của KKTCK.
4.3.5. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát và xử các vấn đề phát sinh
trong hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Tăng cường và thực hiện định kỳ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động đầu tư và phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo theo đúng quy
hoạch và quy chế quản lý quy hoạch xây dựng đã được duyệt. Thanh tra của
BQL phối hợp ch t ch với thanh tra các sở, ngành chuyên môn và huyện
Hương Sơn trong việc thực hiện pháp luật về lao động, môi trường của các
doanh nghiệp trong KKTCK quốc tế Cầu Treo; xử lý nghiêm các trường hợp
cố tình vi phạm pháp luật.
Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục đề xuất, kiến nghị Thanh tra Chính
phủ và Thanh tra các bộ, ngành sớm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể việc
thành lập, lĩnh vực hoạt động, thẩm quyền và xử phạt của Thanh tra BQL
KKT theo quy định tại Nghị định 29/NĐ-CP.
Ban quản lý KKT phối hợp với các lực lượng chức năng trong KKTCK
144
tiếp tục nghiên cứu thực hiện cải cách quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với
người, phương tiện, hàng hoá khi làm thủ tục qua cửa khẩu và qua Cổng B,
đảm bảo tính khoa học, văn minh, nhanh gọn, thuận lợi và hạn chế được các
hiện tượng tiêu cực phát sinh trong quá trình làm thủ tục.
4.3.6. Xúc tiến thành p Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh -
Bo ykhămxay
UBND tỉnh Hà Tĩnh cần xúc tiến để sớm thành lập Khu hợp tác kinh tế
biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay nhằm thiết lập một không gian kinh tế
chung, đưa hoạt động thương mại giữa hai nước và trong khu vực ngày một
phát triển, hội nhập sâu, rộng hơn đúng mục tiêu thành lập KKTCK quốc tế
Cầu Treo tại Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Qua đánh giá hiện trạng phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo về kết
quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân cũng như từ phân tích tình hình trong nước,
quốc tế cho thấy, để phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo trong giai đoạn mới
cần phải có giải pháp đột phá, dựa trên những tiềm năng lợi thế và phù hợp với
điều kiện thực tiễn của địa phương. Từ kinh nghiệm phát triển kinh tế xuyên
biên giới, phát triển KKT xuyên biên giới, cho thấy việc đề xuất xây dựng một
Khu hợp tác kinh tế biên giới tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo là phù hợp
và hết sức cần thiết cho sự phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo nói riêng,
tỉnh Hà Tĩnh nói chung, đóng góp vào sự phát triển của cả nước. Cụ thể:
+ Tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa Việt
Nam và Lào
Việt Nam - Lào với truyền thống quan hệ hữu nghị, đoàn kết đ c biệt và
hợp tác toàn diện vốn là tài sản vô giá cần được gìn giữ, phát triển và truyền lại
mãi mãi cho các thế hệ mai sau. Hai Đảng và Nhà nước đã nhất trí đẩy mạnh
quan hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực, từ chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh đến kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, giáo dục; quyết tâm đưa các
quan hệ hợp tác kinh tế đi vào chiều sâu, ngang tầm với quan hệ chính trị tốt đẹp
giữa hai nước; tổ chức ký kết Hiệp định thương mại biên giới giữa hai nước,
khuyến khích và tạo điều kiện để cộng đồng doanh nghiệp của hai nước tăng
cường các dự án hợp tác thiết thực và thực chất, vì sự phát triển kinh tế và an
sinh xã hội của mỗi nước. Lãnh đạo Việt Nam và Lào cũng khẳng định s tiếp
145
tục tăng cường hợp tác và phối hợp ch t ch tại các diễn đàn quốc tế và khu vực,
nhất là Liên hợp quốc, ASEAN, ASEM, Tiểu vùng Mê-kông
Việc thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay là
hành động cần thiết để tạo động lực thúc đẩy nhau cùng phát triển và tạo điểm
nhấn trong mối quan hệ hợp tác khu vực đúng như chủ trương của hai Bộ Chính
trị và Chính phủ hai nước Việt Nam, Lào nhằm tăng cường quan hệ hữu nghị
truyền thống, đoàn kết đ c biệt, hợp tác toàn diện, nhất là phát triển kinh tế.
+ Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu vực biên giới
Với vị trí địa lý vô cùng thuận lợi, Khu hợp tác kinh tế biên giới này s
trở thành trung tâm cho các mối giao thương liên vùng: Myanmar, Đông Bắc
Thái Lan, Trung Lào, Khu kinh tế Vũng Áng, Cảng Sơn Dương trong Hành
lang kinh tế Đông Tây của Tiểu vùng sông Mê-kông mở rộng. Mô hình Khu
hợp tác kinh tế biên giới được triển khai s cho phép khai thác tiềm năng hợp
tác và bổ sung lợi thế giữa các nước Việt Nam, Lào, Thái Lan về tài nguyên,
điều kiện tự nhiên, con người và mở rộng thị trường, góp phần mở rộng kinh
tế đối ngoại, phát triển thương mại, đầu tư và du lịch lẫn nhau, thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài từ trong và ngoài khu vực thông qua việc kết nối với thị
trường quốc tế trong khu vực Đông Á.
Việc thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay
cùng với việc đưa ba tuyến Đường 8A, Đường 12 (Việt Nam, Lào) và Đường
13 (Lào) tham gia Hiệp định Vận tải xuyên biên giới các nước Tiểu vùng
sông Mê-kông mở rộng (GMS-CBTA), tiến tới chuyển hành lang giao thông
này thành hành lang kinh tế s giúp cho Khu hợp tác kinh tế biên giới này dễ
dàng tiếp cận với các nguồn vốn ODA và vốn đầu tư khác để phát triển cơ sở
hạ tầng thông qua các hình thức PPP, từ đó tạo điều kiện thu hút đầu tư trong
nước và FDI một cách mạnh m hơn.
+ Thúc đẩy trao đổi hàng hóa và dịch vụ qua biên giới
Với lợi thế là đầu mối thông thương ra Biển Ðông của hành lang kinh tế
Đông - Tây và cả Tiểu vùng Mê-kông mở rộng. Hà Tĩnh có nhiều tiềm năng về
vị trí địa lý, văn hóa, lịch sử, nhân lực, phát triển kinh tế biển; cùng với một số
tỉnh lân cận như Nghệ An, Quảng Bình... nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc miền trung của nước ta, có thể hợp tác vận tải quá cảnh, hỗ trợ các vùng địa
phương sâu trong nội địa mở đường ra biển, làm đầu mối cung cấp hàng hóa và
146
nguyên nhiên vật liệu. Kinh tế biển và cận biển cũng là một lợi thế quan trọng
của Hà Tĩnh mà các địa phương khác của Lào và Đông bắc Thái Lan không có
được. Hà Tĩnh có thể cung cấp sản phẩm kinh tế biển, du lịch biển rất được các
địa phương bạn yêu thích. Đồng thời có thể đóng vai trò động lực thúc đẩy kinh
tế vùng thông qua mở rộng đầu tư, thương mại, du lịch, qua đó thúc đẩy giao lưu
của người và hàng hóa qua lại giữa các địa phương thuộc hành lang. Hiện nay,
hạ tầng giao thông phát triển đã cho phép kết nối du lịch một cách thuận lợi, ý
tưởng "một ngày ăn cơm ba nước" đến nay đã trở thành hiện thực.
Vì vậy, Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay s là vùng
kinh tế quá cảnh cho 9 tỉnh (của Việt Nam, lào, Thái Lan) sử dụng chung Quốc
lộ 8, là tuyến đường ngắn nhất đến các tỉnh khu vực Trung Lào và Thủ đô Viêng
Chăn. Đ c biệt, từ tháng 11/2011 cầu Hữu Nghị III bắc qua sông Mê-kông nối
liền hai tỉnh Khăm Muộn (Lào) và Nakhon Phanom (Thái Lan) đã hoàn thành,
tạo cơ hội lớn cho giao thương hàng hóa và du lịch với khu vực Đông - Bắc Thái
Lan theo Quốc lộ 8 qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo kết nối với các tuyến đường
Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, Quốc lộ 1A và Khu kinh tế Vũng Áng, cảng
nước sâu Sơn Dương (khoảng cách từ Đông Bắc Thái Lan đến Khu kinh tế Vũng
Áng và cảng nước sâu Sơn Dương chỉ khoảng 300km so với 800km để đến với
các cảng biển ở phía Nam Thái Lan). Đồng thời, Khu vực hợp tác kinh tế biên
giới này còn là nơi để giới thiệu hình ảnh quốc gia với du khách nước ngoài,
xuất nhập khẩu, phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ các nhu cầu sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ và là điểm giao lưu quốc tế.
Bên cạnh đó, việc thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới s thúc đẩy
hợp tác về "hạ tầng mềm" như đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo thuận lợi
cho qua lại biên giới, hợp tác du lịch, phát triển nguồn nhân lực, phối hợp cơ
chế chính sách và cùng quảng bá thu hút đầu tư... và tạo điều kiện thúc đẩy
trao đổi hàng hóa và dịch vụ qua biên giới.
+ Phát triển KT-XH các khu vực biên giới khó khăn
Hà Tĩnh và Bôlykhămxay đều đang là những tỉnh nghèo của Việt Nam
và Lào, điều kiện KT-XH còn khó khăn nhưng trong những năm gần đây cả
hai tỉnh đã có bước tiến vững chắc và khá nhanh chóng, thể hiện quyết tâm và
nỗ lực của cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thu hẹp khoảng cách
phát triển với các vùng khác trong khu vực.
147
Ðến nay, về cơ bản hành lang giao thông qua hai tỉnh bước đầu đã
thuận lợi để thúc đẩy giao lưu và hợp tác kinh tế, văn hóa, cho phép tăng
cường được hợp tác và phát huy hiệu quả KT-XH thông qua việc tiếp tục nâng
cấp hạ tầng cứng như giao thông, viễn thông, năng lượng và "hạ tầng mềm",
tạo thuận lợi và thông thoáng thủ tục cho người và hàng hóa qua lại biên giới.
Thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay chính là việc
tăng cường phối hợp chính sách, không ngừng cải thiện môi trường kinh doanh
để thu hút được các doanh nghiệp tham gia đầu tư, mở rộng buôn bán và thúc
đẩy du lịch, cùng với việc bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống về văn hóa,
lịch sử và tích cực giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường nảy sinh s tạo ra
sự liên kết kinh tế giữa hai tỉnh và trong khu vực.
Ðối với các doanh nghiệp, Khu hợp tác kinh tế này s mở ra rất nhiều
cơ hội kinh doanh hấp dẫn. Sự tham gia của các doanh nghiệp s là yếu tố
quyết định trong việc thúc đẩy phát triển KT-XH, xóa đói, giảm nghèo. Ngoài
ra, khu vực này s cho phép tiếp cận nguồn lực phía các Nhà tài trợ như ADB,
Nhật Bản không chỉ trong phát triển hạ tầng mà cả về phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao năng lực cho các địa phương này.
Như vậy, Khu hợp tác kinh tế này s cho phép khai thác tiềm năng hợp
tác và sự bổ sung lợi thế giữa các nước về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, con
người và mở rộng thị trường nhất là tiềm năng biển, di sản văn hóa... Nó còn
góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại, phát triển thương mại, đầu tư và du lịch,
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ trong và ngoài khu vực thông qua việc
kết nối với thị trường quốc tế trong khu vực Ðông Á.
Ngoài ra, Khu hợp tác kinh tế biên giới này còn có ý nghĩa to lớn về
nhiều m t: KT-XH, hợp tác phát triển và xoá đói giảm nghèo. Việc khai thác
và phát triển kinh tế gắn với xoá đói giảm nghèo s giúp xoá đói giảm nghèo
cho không chỉ người dân trong Khu hợp tác kinh tế biên giới mà còn cho cả
hàng triệu người ở khu vực Trung Lào, Đông - Bắc Thái Lan và Bắc Miền
Trung Việt Nam, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển và tăng cường liên
kết giữa vùng này với những khu vực khác trong ASEAN cũng như với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Đáp ứng nhu cầu khách quan của sản xuất và lưu thông giữa các địa
phương vùng biên giới
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, việc hình thành
148
Khu hợp tác kinh tế biên giới là một nhu cầu khách quan của sản xuất và lưu
thông giữa các địa phương vùng biên giới, và đây cũng s là nơi tác động tới
sản xuất, lưu thông trong nước một cách nhanh chóng nhất.
Do đó việc hình thành Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh -
Bôlykhămxay như đã nêu trên là hết sức cần thiết đối với sự phát triển của
KKTCK quốc tế Cầu Treo nói riêng cũng như đối với tỉnh Hà Tĩnh nói chung
trong những năm tới. Hiện nay Chính phủ đang giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tiếp tục xây dựng Đề án thành lập KHTKTBG Hà Tĩnh - Bôlykhămxay báo
cáo Chính phủ hai nước tiến tới ký thỏa thuận thực hiện. Tỉnh Hà Tĩnh cần
nắm bắt cơ hội này, chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tích cực
xúc tiến làm việc với các Bộ, ngành có liên quan của hai nước để sớm thành
lập KHTKTBG này.
4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
4.4.1. Kiến nghị với Quốc hội
Kiến nghị Quốc hội nghiên cứu, xem xét ban hành một bộ Luật riêng
về Khu kinh tế (trong đó có KKTCK) để tạo khung cơ sở pháp lý chung,
thống nhất, có hiệu lực pháp lý cao hơn trong việc điều chỉnh các vấn đề liên
quan đến KKT như: Các mô hình và thể chế đối với các KKT; việc thành lập,
xóa bỏ KKT; tổ chức bộ máy Ban quản lý KKT; về nguyên tắc xây dựng các
cơ chế, chính sách đ c thù cho các KKT trọng điểm; về quản lý đầu tư,
thương mại, xây dựng, đất đai,... của KKT; các chế tài xử lý vi phạm và các
vấn đề phát sinh trong KKT;...
4.4.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ƣơng
4.4.2.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Nhằm cụ thể hóa thỏa thuận về Chiến lược về hợp tác kinh tế, văn
hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2011-2020, đề nghị Chính phủ
phối hợp với Chính phủ Lào sớm thống nhất thành lập Khu hợp tác kinh tế
biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay trên cơ sở Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo và Khu kinh tế đối xứng phía Lào theo phương thức "một khu vực,
hai quốc gia, một chính sách". Việc thành lập Khu HTKTBG Hà Tĩnh -
Bôlykhămxay là hành động cần thiết để tạo động lực thúc đẩy nhau cùng phát
triển và tạo điểm nhấn trong mối quan hệ hợp tác khu vực đúng như chủ
trương của hai Bộ Chính trị và Chính phủ hai nước Việt Nam, Lào nhằm tăng
149
cường quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đ c biệt, hợp tác toàn diện,
nhất là phát triển kinh tế.
- Rà soát, ban hành cơ chế, chính sách riêng cho các KKTCK trọng
điểm. Trong đó cần phân biệt các nhóm KKTCK giáp với từng nước láng giềng
(Trung Quốc, Lào, Campuchia) để có các nhóm chính sách phù hợp với đ c
điểm, tình hình thực tiễn của từng nhóm KKTCK trên các tuyến biên giới khác
nhau; có chính sách cho để lại nguồn thu trên địa bàn KKTCK để địa phương
chủ động tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, đồng thời phát huy tính chủ động, tích
cực, năng động của địa phương trong thu hút đầu tư, thương mại vào KKTCK.
- Đề nghị Chính phủ nghiên cứu thống nhất một đầu mối cấp Bộ quản
lý nhà nước các KKT và thực hiện mô hình "một cửa" tập trung cấp Trung
ương đối với các KCN, KCX, KKT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tỉnh,
các BQL KKT trong việc kiến nghị xử lý các vấn đề phát sinh, các vướng
mắc từ quá trình điều hành, quản lý hoạt động của các KCN, KCX, KKT.
4.4.2.2. Kiến nghị với các Bộ
- Đề nghị Bộ KH&ĐT quan tâm ưu tiên đưa các danh mục công trình hạ
tầng quan trọng của Khu kinh tế vào danh mục kêu gọi vốn ODA; ban hành quy
định cụ thể về việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
các doanh nghiệp để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT; Nghiên cứu ban hành các
chính sách về thủ tục đầu tư rút gọn đối với các dự án đầu tư vào các KKTCK
trọng điểm để tạo điều kiện thuận lợi, kích hoạt thu hút đầu tư vào KKTCK.
- Đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng, ban hành (ho c trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành) các cơ chế, chính sách tài chính đối với KKTCK
phù hợp với các Luật mới ban hành và các FTA mà Việt Nam đã tham gia và
cam kết tham gia. Hướng dẫn việc thực hiện các cơ chế chính sách mới theo
hướng đảm bảo tính thống nhất và ổn định chính sách cho các KKTCK để tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào các KKTCK.
- Đề nghị Bộ Giao thông vận tải thống nhất với các Bộ Giao thông của
Lào, Thái Lan để đưa các tuyến Đường 8A, Đường 12 (Việt Nam) và Đường
13 (Lào) tham gia Hiệp định Vận tải xuyên biên giới các nước Tiểu vùng
sông Mê-kông mở rộng (GMS-CBTA), đồng thời tập trung nguồn lực để sớm
hoàn thành dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 8A nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho thu hút đầu tư và hoàn chỉnh "hạ tầng cứng", tiến tới chuyển hành lang
giao thông này thành "hành lang kinh tế".
150
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo đã đạt
được được những kết quả khá quan trọng, sự phát triển của KKTCK quốc tế
Cầu Treo đã góp phần vào sự phát triển KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và
sự phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước nói chung. Tuy nhiên,
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, sự
phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế, chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra. Trong những năm tới, bối
cảnh quốc tế có những biến động khó lường, cùng với việc chủ động mở rộng
hội nhập sâu vào kinh tế thế giới của Việt Nam cũng như yêu cầu rà soát, điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến
năm 2020 và những năm tiếp theo đã và s có nhiều tác động lớn đến sự phát
triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo nói chung và QLNN đối với KKTCK
quốc tế Cầu Treo nói riêng. Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo trở thành đòi hỏi cấp thiết nhằm khai thác tốt các
tiềm năng, lợi thế để phát triển KKTCK đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.
Nhằm góp phần thực hiện yêu cầu đó, luận án đã khái quát những công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, làm rõ thêm các vấn đề lý luận và
thực tiễn về QLNN đối với KKTCK; từ đó đã xác định khung phân tích với
các yếu tố then chốt, gồm: xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển KKTCK;
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển KKTCK; điều hành,
quản lý các hoạt động chủ yếu của KKTCK trên các phương diện (như: XNK,
XNC và thu ngân sách; xây dựng cơ sở hạ tầng; xúc tiến thương mại; kiểm
tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động của Khu kinh tế
cửa khẩu,...). Luận án cũng đã nghiên cứu những kinh nghiệm QLNN đối với một
số KKTCK có điều kiện tương đồng và rút ra những bài học có ý nghĩa cho
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Dựa trên khung phân tích lý luận và thực tiễn đã xác lập, luận án đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, chỉ ra những
151
thành công, hạn chế và nguyên nhân trong QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu
Treo của chính quyền cấp tỉnh giai đoạn từ 2008-2015.
Trên cơ sở nghiên cứu, dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước có tác
động đến KKTCK quốc tế Cầu Treo, nhận định những yêu cầu mới đối với
KKTCK này; luận án đã luận chứng hệ thống các giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK Cầu Treo giai đoạn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 như: Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển; nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và tăng cường
kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động KKTCK
quốc tế Cầu Treo; xúc tiến thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh -
Bolykhămxay. Ngoài ra, Luận án cũng đưa ra các kiến nghị đối với Quốc
hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về các vấn đề liên quan nhằm
phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Từ kết quả nghiên cứu trên, luận án bước đầu góp phần giúp các cơ
quan chính quyền địa phương tỉnh Hà Tĩnh có thể lập và thực hiện các đề án
về hoàn thiện QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo và xây dựng các
chính sách phát triển cho KKTCK quốc tế Cầu Treo.
152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trần Báu Hà (2012), "Mô hình nào cho Khu hợp tác kinh tế biên giới Việt -
Lào tại Hà Tĩnh", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (16), tr.39-40.
2. Trần Báu Hà (2016), "Tháo gỡ khó khăn để phát triển khu kinh tế cửa
khẩu", Tạp chí Tài chính, (637), tr.93-94.
3. Trần Báu Hà (2016), "Một số vấn đề về xây dựng cơ chế, chính sách cho
phát triển khu kinh tế cửa khẩu", Tạp chí Tài chính, (638), tr.91-92.
4. Trần Báu Hà (2017), "Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước khu kinh tế cửa
khẩu Cầu Treo hiện nay", Tạp chí Kinh tế môi trường, (122+123),
tr.101.
153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài iệu tiếng Việt
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020), Hà Tĩnh.
2. Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2012), Báo cáo tổng
kết 5 năm thực hiện Quyết định 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo (2007-2012), Hà Tĩnh.
3. Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (2015), Báo cáo tổng
kết việc triển khai đề án rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số
Khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước trong giai đoạn 2013-2015 và đề xuất lựa chọn
trong giai đoạn 2016-2020, Hà Tĩnh.
4. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo tổng kết 10 năm
(2006-2016) về phát triển kinh tế nhanh và bền vững, Quảng Bình.
5. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo tổng hợp số
liệu xuất khẩu, nhập khẩu và xuất cảnh, nhập cảnh giai đoạn 2010-
2015, Quảng Bình.
6. Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị (2016), Báo cáo tổng kết tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và kế hoạch năm 2016, Quảng Trị.
7. Báo Lao động (2016), "Kim ngạch thương mại Việt Nam - Thái Lan đ t
mục tiêu 20 tỉ USD",
thuong-mai-viet-nam-thai-lan-dat-muc-tieu-20-ti-usd-571140.bld,
[Truy cập ngày 18/7/2016].
8. Bộ Công thương (2015), Phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam,
Nxb Công thương, Hà Nội.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Báo cáo tổng hợp đề án quy hoạch phát
triển các khu Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội.
154
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), 20 năm xây dựng và phát triển khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế ở Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Hà Nội.
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một
số Khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách trung ương trong giai đoạn 2013-2015, Hà Nội.
12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một
số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2015 và lựa chọn một số khu
kinh tế cửa khẩu tập trung đầu tư giai đoạn 2016-2020, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Báo cáo Tổng kết việc thực hiện Đề án, Hà Nội.
13. Lê Thị Minh Châu (2014), Quản lý nhà nước của hải quan tỉnh Hà Tĩnh
tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
14. Chính phủ (2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
Chính phủ, Hà Nội.
15. Nguyễn Cao Chương (2012), Phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Quảng
Bình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
16. Giàng Thị Dung (2014), Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói
giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ, Viện Nghiên cứu Quản
lý Kinh tế Trung ương, Hà Nội.
17. Nguyễn Bình Đức (2012), Chất lượng nhân lực trong các khu công
nghiệp ở thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
18. Phan Huy Đường (2010), Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb Đại học quốc
gia, Hà Nội.
19. Phan Huy Đường (2014), Quản lý công, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
155
20. Nguyễn Thanh Hải (2011), Đánh giá và giải pháp thực hiện cam kết của
Việt Nam với WTO về thuế, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
21. Nguyễn Minh Hiếu (2008), "Một số vấn đề về kinh tế kinh tế cửa khẩu ở
nước ta hiện nay", Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh, (5), tr.6-9.
22. Nguyễn Minh Hiếu (2011) (Sách chuyên khảo), Một số vấn đề về Khu
kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Nxb Giáo dục,
Hồ Chí Minh.
23. Lê Công Huỳnh, Trần Hồng Kỳ, Vũ Văn Thái, Nguyễn Minh Sang
(2002), Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý nhà nước khu công
nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam, Vụ quản lý Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, Bộ Khoa học và Đầu tư, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
24. Khăm Phả Phim Ma Sỏn (2010), Xây dựng đội ngũ công chức quản lý
nhà nước về kinh tế ở tỉnh BoLyKhămXay - Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
25. Trần Hồng Kỳ (2008), Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất gắn với
phát triển đô thị công nghiệp: Kinh nghiệm của châu Á và vận dụng
vào Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Viện kinh tế và Chính trị thế giới,
Hà Nội.
26. Lê Xuân Lãm (2012), Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai theo
hướng bền vững, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
27. Nguyễn Văn Lịch (Chủ biên 2005), Phát triển thương mại trên hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
28. Nguyễn Văn Lịch (2005), Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Đề tài khoa học cấp Bộ,
Hà Nội.
156
29. Phạm Văn Linh (2001), Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung
và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Cù Chi Lợi (2010), Khu kinh tế tự do - Những vấn đề lý luận và thực tiễn,
Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
31. Võ Đại Lược (Chủ biên) (2009), Các khu kinh tế tự do ở Dubai, Hàn
Quốc và Trung Quốc, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
32. Võ Đại Lược (2010), Xây dựng các khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế ở
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài cấp nhà
nước, Hà Nội.
33. Hoàng Tuyết Minh (2004), Các giải pháp quản lý nhà nước về thương
mại tại khu thương mại tự do và khu kinh tế cửa khẩu của nước ta,
Đề tài Khoa học cấp Bộ, Bộ Thương mại, Hà Nội.
34. Phạm Văn Mợ (2010), Giải pháp phát triển nhân lực khoa học và công nghệ
ở Hải Phòng phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), Quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Luận án tiến sĩ, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
36. Lương Đăng Ninh (2004), Đổi mới quản lý nhà nước về hoạt động xuất
nhập khẩu trên địa bàn các tỉnh biên giới Việt Nam - Trung Quốc,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
37. Nguyễn Xuân Phi (2011), Quản lý nhà nước đối với quỹ đất thành phố
Thanh Hóa, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
38. Đ ng Xuân Phong (2009), "Xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới, giải
pháp quan trọng nhằm phát triển các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam
trong hội nhập quốc tế", Tạp chí Kinh tế & Phát triển, (2), tr.19-21.
157
39. Đ ng Xuân Phong (2011), Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía
Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
40. Sengphaivanh SENG APHONE (2012), Quản lý nhà nước về thu hút dầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào,
Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
41. Nguyễn Thường Sơn (1996), Đặc khu kinh tế trong chiến lược phát triển
quốc gia, Luận án tiến sĩ, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn
quốc gia, Hà Nội.
42. Nguyễn Quang Thái (2010), Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện đại
vùng ven biển Việt Nam, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
43. Phạm Minh Thoa (2011), Nghiên cứu đề xuất cơ chế chi trả cho dịch vụ
Giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng ở tỉnh Lâm Đồng, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
44. Thông tấn xã Việt Nam (2016), "Cộng đồng kinh tế ASEAN: Khi hàng
rào thuế quan được gỡ bỏ"
/thue-voi-cuoc-song/2016-01-16/cong-dong-kinh-te-asean-khi-hang-
rao-thue-quan-duoc-go-bo-27939.aspx, [Truy cập ngày 26/01/2016].
45. Nguyễn Thị Kim Thu (2012), Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
46. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định 675/TTg ngày 18/9/1996 về việc
áp dụng thí điểm một số cơ chế chính sách tại khu vực cửa khẩu
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, Hà Nội.
47. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 177/1998/QĐ-TTg ngày
15/09/1998 về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại khu vực
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh, Hà Nội.
158
48. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày
19/10/2007 ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh, Hà Nội.
49. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg về "Quy
hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm
2020", Hà Nội.
50. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 671/QĐ-TTg ngày 07/6/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết
470/NQ-UBTVQH13 ngày 27/2/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội về kết quản giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây
dựng và phát triển các Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu, Hà Nội.
51. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày
27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2050, Hà Nội.
52. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1531/QĐ-TTg ngày
30/8/2013 về việc phê duyệt Đề án ''Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn đến 2030'', Hà Nội.
53. Thủ tướng Chính phủ (2015), Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 2/3/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, Hà Nội.
54. Nguyễn Văn Trị (2014), Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu
tố môi trường tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh,
Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
55. Nguyễn Xuân Trình (1994), Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với
khu chế xuất ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trung tâm Khoa học xã
hội và nhân văn Quốc gia, Hà Nội.
159
56. Đỗ Thị Ánh Tuyết (2012), Chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây
dựng các công trình giao thông tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
57. Trung tâm tin (2016), "Thống nhất phương án xây dựng cao tốc Vientiane
- Hà Nội",
toc-vientiane-ha-noi-537108.vov, [Truy cập ngày 25/8/2016].
58. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2007), Đề án Phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu Quốc tế Cầu Treo giai đọan 2007-2010 và định hướng đến
năm 2020, Hà Tĩnh.
59. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2013), Báo cáo tổng kết 15 năm hình
thành và phát triển Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo
(12/11/1998-12/11/20130) và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm
trong thời gian tới, Quảng Trị.
60. Uỷ ban Kinh tế Quốc hội (2011), Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình
tăng trưởng - những vấn đề đặt ra cho Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa
khẩu ở Việt Nam, Uỷ ban kinh tế Quốc hội, Hà Nội.
61. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2012), Nghị quyết 470/NQ-UBTVQH13
ngày 27/2/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quản giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển
các Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu, Hà Nội.
62. Vũ Như Vân (1998), Môi trường kinh tế - xã hội vùng cửa khẩu biên giới
Việt - Trung: Quan điểm, hiện trạng và dự báo phát triển, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
Thái Nguyên.
63. Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Rà soát, điều
chỉnh quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
64. Viện Kinh tế học (1994), Kinh nghiệm thế giới về phát triển Khu chế xuất
và đặc khu kinh tế, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
160
65. Viện Kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn (2010), Thuyết minh quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Nội.
66. Viện Nghiên cứu Bộ Thương mại Trung Quốc (2009), Báo cáo nghiên
cứu khả thi Khu hợp tác kinh tế xuyên quốc gia Bằng Tường, Trung
Quốc - Đồng Đăng, Việt Nam, Viện nghiên cứu Bộ Thương mại
Trung Quốc, Hà Nội.
* Tài iệu tiếng Anh
67. Sands Christopher (2009), Toward a NewFrontier, Improving the U.S.-
Canadian Border, Brookings Institute.
68. Cambodian Development Resource Institute (2005), The Cross Border
Economies of Cambodia, Laos, Thailand and Vietnam, Phnom Penh.
69. Dinyar LALKAKA, QuanAnh NGUYEN, YUAN Xiaohui (2011), Cross
Border Economic zone Roadmap-Developing Cross-Border Economic
Zones Between the PRC and Viet Nam, Asian Development Bank.
70. Robert L.Wallack (2010), Institutional Development and Capacity
Building - developing cross-border economic zones between the
PRC and Viet Nam, International Consultant, U.S.A - Asian
Development Bank.
71. Warr Peter, Menon Jayant, Yusuf Arief Anshory (2009), Regional
Economic Impacts of Cross - Border Infrastructure: A General
Equilibrium Application to Thailand and Lao PDR, Asian
Development Bank.
161
PHỤ LỤC
Phụ ục 1
Kết quả hoạt động của Khu kinh tế - thƣơng mại đặc biệt Lao Bảo
giai đoạn 1998-2014
TT NỘI DUNG
GIAI
ĐOẠN
1998-
2005
GIAI
ĐOẠN
2006-
2010
NĂM
2011
NĂM
2012
NĂM
2013
NĂM
2014
1 Diện tích (ha) 15.804 15.804 15.804 15.804 15.804 15.804
2 Dân số (người) 32.041 39.693 42.238 45.000 45.000 45.000
3 Số lao động (người) 7.494 10.204 11.032 11.500 11.960
4 Kim ngạch XNK (1000 USD) 373.120 929.928 391.391 342.180 412.230 505.000
Xuất khẩu 206.250 145.286 57.178 72.293 132.450
Nhập khẩu 166.870 784.642 334.213 269.887 297.780
6 Số lượt người XNC (lượt người) 1.129.021 2.147.211 627.251 609.896 616.185 683.000
- Xuất cảnh 571.293 1.074.539 316.469 306.178 321.121
- Nhập cảnh 557.728 1.072.672 310.782 303.718 295.064
7 Số phương tiện XNC (lượt
phương tiện)
278.272 269.780 65.262 53.864 63.217 89.000
- Xuất cảnh 140.524 136.915 32.669 30.500 34.412
- Nhập cảnh 137.748 132.865 32.593 23.364 28.805
8 Thu ngân sách qua Khu KTCK
(triệu đồng)
371.349 1.087.027 534.383 523.957 718.085 645.000
Thuế XNK 136.600 4.807 4.556 7.855
Thuế GTGT 938.811 526.383 515.715 704.349
Phí + thu khác 11.616 3.193 3.686 5.881
9 Số DN hoạt động trên địa bàn
KKTCK
135 345 351 400 432 450
10 Số hộ kinh doanh cá thể 1.650 2.200 2.458 2.600 2.712 3000
11 Số dự án đầu tư SXKD trong khu
KTCK
24 37 44 57
66
68
11.1 Dự án thu hút vốn đầu tư nước
ngoài (FDI)
Số dự án 2 5 5 5 5
Số vốn (Triệu USD) 11,6 18,8 26 26 26
11.2 Dự án thu hút vốn đầu tư trong nước
+ Số dự án 22 32 40 52 61
+ Số vốn (Triệu đồng) 2.909.000 2.546.000 2.760.000 3.261.610 3.616.210
11.3 Tổng vốn đầu tư các dự án trong
và ngoài nước (triệu đồng)
3.037.000 3.066.000 3.384.000 3.669.420 4.025.000
Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo của BQL KKT tỉnh Quảng Trị [6; 59].
162
Phụ ục 2
Các Khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm
CÁC KKTCK TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN
2013 - 2015 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI VĂN
BẢN 2074/TTG-KTTH
CÁC KKTCK TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN
2016 - 2020 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI VĂN
BẢN 2074/TTG-KTTH
Trên tuyến biên giới đất liền giáp Trung Quốc
(1) KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai (1) KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai
(2) KKTCK Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (2) KKTCK Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
(3) KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn
(3) KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn
(4) KKT cửa khẩu tỉnh Cao Bằng;
Trên tuyến biên giới đất liền tiếp giáp Lào
(4) KKTCK QT Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh; (5) KKTCK QT Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh;
(5) KKT-TM ĐB Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị (6) KKT-TM ĐB Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị
(6) KKTCK quốc tế Bờ Y
(tỉnh Kon Tum, vừa tiếp giáp Lào, vừa tiếp
giáp Campuchia).
(7) KKTCK Cha Lo, tỉnh Quảng Bình;
Trên tuyến biên giới đất liền tiếp giáp Campuchia
7- KKTCK Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh; (8) KKTCK Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh;
8- KKTCK An Giang, tỉnh An Giang. (9) KKTCK An Giang, tỉnh An Giang.
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư [12].
163
Phụ ục 3
Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến 2025
Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
T
T
Hạng mục
Năm 2025
Diện tích
(ha)
Tỷ ệ
%
m
2/ngƣời
Tổng diện tích khu vực p quy hoạch (A + B) 12.500
A Đất xây dựng các khu chức năng chính 2.448 100,00 490
1 Đất đô thị tập trung 465 19,0 109
2 Đất dân cư nông thôn cải tạo, nâng cấp có thể xen
cấy các chức năng mới 407 16,6 504
3 Đất cây xanh công cộng (cây xanh công viên, hồ
điều hòa), TDTT cấp đô thị 79 3,2 16
4 Đất quảng trường công cộng 13 0,5 3
5 Đất CN, trang trại ho c các chức năng đô thị khác
theo dự án tương đối độc lập và có thể khép kín 560 22,9 112
6 Đất du lịch sinh thái 382 15,6 76
7 Đất tôn giáo tín ngưỡng 2 0,1
8 Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật 57 2,3
9 Đất an ninh, quốc phòng 8
10 Đất nghĩa trang 40 1,6
11 Đất giao thông đô thị 246 10,1 49
12 Giao thông đối ngoại 61 2,5 12
13 Đất dự trữ phát triển đô thị 129 5,2 26
B Đất khác 10.052
1 Đất dân cư hiện hữu không nằm trong khu vực
quyhoạch đợt đầu
2 Đất sinh thái nông nghiệp kết hợp tạo cảnh quan 1.300
3 Đất quy hoạch rừng sản xuất kết hợp tạo cảnh quan 2.490
4 Đất cồn cát ven sông 315
5 M t nước tự nhiên & kênh mương thủy lợi... 500
6 Đất rừng phòng hộ 5.448
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [65].
164
Phụ ục 4
Danh mục các QHCT đã đƣợc phê duyệt
STT Khu chức năng/Tên đồ án quy hoạch
Diện tích
(ha)
Ghi chú
A Khu vực Hà Tân - Cổng B
1
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp, thương
mại, dịch vụ và đô thị Hà Tân, tỷ lệ 1/2.000
540
2 Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu vực cổng B, tỷ lệ 1/500 14,8
3
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu TĐC của Khu thương
mại - công nghiệp Hà Tân, tỷ lệ 1/500
12,5
B Khu dân cư xã Sơn Tây
4
QH phân khu chức năng Khu đô thị kết nối hai bên quốc
lộ 8A đoạn từ cầu Hà Tân đến thị trấn Tây Sơn, tỷ lệ
1/2.000
522,43
C Khu vực thị trấn Tây Sơn
5
Quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Tây Sơn và vùng
phụ cận, tỷ lệ 1/2.000
494,98
6
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị Nam thị trấn Tây
Sơn, tỷ lệ 1/500
100
D Khu vực Đại Kim (xã Sơn Kim 1)
7
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp Đại Kim,
tỷ lệ 1/500
50
E Khu vực Đá Mồng (xã Sơn Kim2)
8
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, du lịch và đô thị sinh thái Đá Mồng, tỷ lệ
1/2.000
490
F Khu du lịch nước sốt (xã Sơn Kim 2)
9
Quy hoạch phân khu chức năng khu du lịch Nước Sốt, tỷ
lệ 1/2.000
498,50
G Khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
10
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực cửa khẩu Quốc tế
Cầu Treo, tỷ lệ 1/500
25,43
Tổng diện tích 2.621,34
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh [65].