Luận án Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Trên thực tế, phần lớn các AMC vẫn chỉ làm cách truyền thống là xử lý tài sản đảm bảo; không thu hồi đƣợc thì khởi kiện mặc dù thủ tục từ lúc khởi kiện đến lúc cƣỡng chế ít nhất 2 năm. Nguyên nhân là do mặc dù các AMC đƣợc thành lập nhƣng thiếu cơ chế hoạt động, chỉ chịu điều chỉnh theo Luật Doanh nghiệp, nên không đủ cơ sở pháp lý để hoạt động. Môi trƣờng pháp lý của Việt Nam chƣa hỗ trợ đầy đủ cho ngân hàng chủ động xử lý tài sản đảm bảo mà không có sự can thiệp của toà án. Để giải quyết vấn đề này, NHNN phải chỉ đạo và kết hợp với Chính phủ tạo khung pháp lý riêng cho các AMC cũng nhƣ cơ chế mua, bán nợ rõ ràng, minh bạch, đồng thời không chồng chéo với nhiệm vụ mua, bán nợ của DATC. Hoạt động của AMC trong việc giải quyết nợ xấu là khả thi, xuất phát từ điểm mạnh của AMC nhƣ: là công ty của NHTM nên có điều kiện hiểu rõ từng khoản vốn vay đối với khách hàng, đặc biệt là các điều kiện liên quan đến tài sản thế chấp trong mỗi khoản vay đó, khi chuyển nợ xấu cho AMC của ngân hàng, công ty có thể chủ động, nhanh chóng tìm khách hàng để bán tài sản thu hồi vốn cho ngân hàng.

pdf199 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do quản trị không hiệu quả. Ngoài ra, các công ty mua, bán nợ chỉ tập trung mua những khoản nợ không quan trọng, có tác động thúc đẩy kinh tế, tạo sức lan toả. Theo kinh nghiệm của hầu hết các công ty quản lý tài sản ở các nƣớc Châu Á nhƣ Inđônesia, Malaysia, Hàn Quốc và Thái Lan, loại hình công ty này cần đƣợc trao cho một số quyền đặc biệt để hoạt động một cách dễ dàng nhƣ: đƣợc cắt giảm một số thủ tục pháp lý khi xử lý tài sản đảm bảo, không cần xin ý kiến của bên đi vay trƣớc khi ký kiểm nghiệm mua, bán khoản vay... Hoạt động của công ty mua, bán nợ quốc gia chỉ thực sự hiệu quả, nghĩa là nợ đƣợc xử lý triệt để, tránh hiện tƣợng chỉ “đảo nợ” giữa ngân hàng và công ty mua, bán nợ, khi có các cơ chế pháp lý để tài sản đảm bảo dễ dàng thanh khoản. Do tính phức tạp của các khoản nợ xấu trong ngân hàng, trong bối cảnh áp lực xã hội rất lớn về vấn đề giải trình thì vấn đề đặt ra là thành lập công ty mua, bán nợ trực thuộc NHNN hay Công ty mua, bán nợ quốc gia (AMC) phải đủ quyền lực, đƣợc hỗ trợ bởi các chuyên gia giỏi về lĩnh vực này, với những bƣớc đi hợp lý, với sự phát triển của thị trƣờng mua, bán nợ Việt Nam. 168 Để VAMC hoạt động thực sự hiệu quả, cần chú trọng vào một số giải pháp sau: - VAMC cần đƣợc giao quyền lực đủ mạnh. Quyền lực của VAMC cần đƣợc giao cụ thể với nguồn ngân sách nhất định, gắn với một thời hạn cụ thể để giúp xử lý các khoản nợ xấu đang ở mức cao. Tuy nhiên, cần làm rõ rằng VAMC là các công ty quản lý tài sản chứ không phải là kho lƣu giữ nợ xấu của hệ thống tài chính. - Phát triển khung pháp lý cho thị trƣờng mua - bán và xử lý tài sản xấu. Để VAMC dễ dàng thu hồi các khoản nợ đã mua, cần xây dựng và phát triển khung pháp lý sẵn sàng cho một thị trƣờng mua - bán và xử lý tài sản xấu. Điều này giúp tránh trƣờng hợp khi cần áp dụng một chính sách xử lý nợ nào đó thì lại gặp phải những cản trở về pháp lý trong thực thi. - Xử lý nợ xấu phải đi đôi với tái cấu trúc doanh nghiệp, đặc biệt là DNNN. Do nợ xấu của ngân hàng và nợ xấu của doanh nghiệp là hai mặt của đồng tiền. Do vậy, VAMC ra đời để xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, thì đồng thời cũng có thể giải quyết đƣợc vấn đề nợ xấu của các DNNN. 4.4.1.2. Xây dựng cơ chế xử lý nợ phù hợp với tình hình thực tế Nhằm hỗ trợ quá trình xử lý nợ xấu một cách triệt để, hiệu quả, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cần xây dựng các cơ chế, chính sách mới nhằm tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng. Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế với tài sản đảm bảo tiền vay. Do quá trình xử lý tài sản đảm bảo rất dễ xảy ra các tranh chấp, bất đồng về lợi ích giữa các bên liên quan đến tài sản đảm bảo nên cần phải thiết lập một hệ thống pháp luật về giao dịch bảo đảm, trong đó có qui định về xử lý tài sản bảo đảm thực sự đồng bộ, hoàn thiện. Hoàn thiện các qui định về các giao dịch đảm bảo tiền vay, trong đó có qui định rõ ràng về định giá tài sản đảm bảo là BĐS theo hƣớng tự thỏa thuận theo giá thị trƣờng. Xây dựng tiền đề chuẩn bị cho bƣớc phát triển tiếp theo là tài chính hóa các giao dịch trên thị trƣờng, phát triển thị trƣờng tài chính BĐS. Để làm đƣợc điều này cần phải coi hoạt động thế chấp của ngân hàng là một bộ phận của thị trƣờng tài chính chứ không chỉ đơn thuần là của hoạt động cho vay tín dụng. 169 Một loại tài sản đảm bảo đang khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay là bất động sản. Vƣớng mắc nằm ở chỗ thủ tục phát mại BĐS thế chấp hiện lên đến 3- 4 năm, quá chậm trễ để xử lý nợ xấu. Thủ tục về phát mại cũng nhƣ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất cần đƣợc rút ngắn theo cơ chế một cửa để giúp đỡ ngân hàng và công ty mua, bán nợ thanh lý tài sản, thu hồi vốn. Để đồng bộ trong việc xử lý tài sản đảm bảo là BĐS cần sự hỗ trợ chế định trên nhiều khía cạnh. Luật Đất đai thiết yếu phải đƣợc sửa đổi nhằm quản lý và qui hoạch hiệu quả. Quyền sở hữu và sử dụng đối với đối tƣợng đảm bảo là đất đai chƣa đủ giấy tờ cần có văn bản qui định rõ ràng, tạo điều kiện cho ngân hàng nhận đảm bảo, đồng thời phải tránh hiện tƣợng lợi dụng kẽ hở dùng đất không chính chủ để vay nợ. Chồng chéo trong xử lý tài sản đảm bảo cũng làm chậm tiến độ xử lý nợ xấu của NHTM nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng. Nhƣ trƣờng hợp tài sản đảm bảo bị đƣa ra tranh chấp ở Toà án, thủ tục giải quyết kéo dài làm cho ngân hàngkhó thu lại đƣợc tài sản đảm bảo hoặc khi thu đƣợc thì giá trị bị giảm đi đáng kể. Cần sửa đổi các qui định cụ thể giảm trong trƣờng hợp này, đồng thời giải quyết tài sản đảm bảo cần linh hoạt, tránh hình sự hoá. Thứ hai, hoàn thiện cơ chế phân loại nợ xấu. Do có sự khác nhau trong chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) nên việc phân loại nợ xấu và công bố các thông tin và nợ xấu của các NHTM còn chƣa chính xác và thống nhất. Gần đây nhất, NHNN đã ban hành Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 qui định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Do vậy, cần nhanh chóng hơn nữa trong việc xây dựng các bộ qui chế mới về phân loại nợ xấu theo chuẩn quốc tế. Làm đƣợc điều này thì nợ xấu NHTM mới đƣợc nhận định một cách cụ thể, rõ ràng, trung thực nhất để có hƣớng giải quyết phù hợp. Thứ ba, hoàn thiện, cơ chế chính sách cho doanh nghiệp. Để hỗ trợ doanh nghiệp, NHNN cần có chính sách lãi suất phù hợp. Lãi suất cơ bản do NHNN công bố tháng 1/2013 là 9%/năm. Đây là nỗ lực của NHNN trong việc giảm trần lãi suất. Tuy nhiên, hiện tại doanh nghiệp vẫn đang phải đi 170 vay với lãi suất thực lớn hơn rất nhiều. Việc khống chế hai đầu lãi suất nhƣ hiện nay đang hƣớng vào các ngân hàng lớn thông qua cho vay tái cấp vốn ƣu đãi để tái cơ cấu lại. Đây là giải pháp nhằm giúp cho hệ thống NHTM ngăn ngừa nợ xấu, từ đó phát triển bền vững. NHNN nên tiến tới thả nổi lãi suất, để cạnh tranh các ngân hàng buộc phải giảm lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Có thể việc tự do hoá lãi suất theo sự điều chỉnh của thị trƣờng sẽ làm cho lãi suất tăng lên trong ngắn hạn nhằm điều chỉnh lại mức kiềm chế trƣớc đây nhƣng sau đó sẽ tự động điều chỉnh về mức cân bằng cung cấu. Doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc vay vốn cũng nhƣ trả nợ, nhằm tránh hình thành các khoản vay mất thanh khoản. Tiến độ tái cấu trúc và sắp xếp lại DNNN cần đƣợc đẩy mạnh để giải quyết các khoản nợ xấu tồn đọng tại các NHTM. Trƣớc hết, Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DNNN cần chỉnh sửa, bổ sung các qui định cụ thể buộc quá trình cổ phần hoá nhanh chóng tiến hành triệt để, phê duyệt các phƣơng án tái cấu trúc và sắp xếp lại do các DNNN soạn thảo. Thứ tư, tái cấu trúc hệ thống NHTM. Chính phủ cần quyết liệt hơn nữa để thực hiện Đề án tái cấu trúc các tổ chức tín dụng, trong đó thúc đẩy các NHTM và NHNN cổ phần hoá, tăng cƣờng năng lực quản trị, nghiệp vụ hiện tại và năng lực tài chính của các NHTM để trở thành nòng cốt cho toàn hệ thống. Các NHTM cổ phần yếu kém cần đƣợc thúc đẩy giải thể, sáp nhập, hợp nhất với nhau. Để nâng cao năng lực tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam cũng nhƣ các NHTM nhà nƣớc khác giảm bớt nợ xấu, nhà nƣớc cần cung cấp vốn cho các NHTM này để đảm bảo mức an toàn vốn tối thiểu là 8% - tƣơng đƣơng với các NHTM trong khu vực. Những năm gần đây, nhà nƣớc đã cung cấp thêm vốn chủ yếu thông qua hình thức cấp trái phiếu chính phủ không chuyển đổi - một công cụ thanh khoản rất kém, do đó không tăng khả năng thanh khoản cho NH. Chính phủ nên tăng vốn cho NHNo&PTNT Việt Nam bằng nguồn tái cấp vốn hoặc cho phép NHNo&PTNT Việt Nam phát hành trái phiếu đặc biệt và phƣơng thức bán cổ phần ƣu đãi. Trong tất cả các phƣơng thức để tăng cƣờng năng lực tài chính này, việc cơ cấu và xử lý cần đƣợc đặt vào nhiệm vụ trọng tâm. 171 NHNN nên có chính sách phát triển các đơn vị xếp hạng tín dụng độc lập làm cơ sở tham chiếu chung trong công tác xếp hạng tín dụng. Kinh nghiệm của nhiều nƣớc trong khu vực cho thấy, có thể cho phép thành lập các tổ chức định mức tín dụng không do nhà nƣớc quản lý, hoạt động theo mô hình doanh nghiệp cổ phần, để hạn chế việc chi phối của tổ chức hay cá nhân, làm sai lệch kết quả xếp hạng. Hiện tại mới chỉ có Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) thuộc NHNN là tổ chức công duy nhất đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp thƣờng niên. Mặc dù CIC là tổ chức thuộc NHNN, thực hiện chức năng cung cấp thông tin tín dụng cho các NHTM, TCTD khác và doanh nghiệp có thu phí. Tuy nhiên, thông tin mà CIC cung cấp thƣờng chƣa đƣợc cập nhật và mức độ chuẩn xác chƣa cao, chủ yếu là các thông tin tài chính. Do đó, để hỗ trợ CIC phải có một cơ chế phân định trách nhiệm rõ ràng, cũng với chế tài xử phạt cả về mặt hành chính và tài chính để đảm bảo các tổ chức liên quan thực hiện đúng trách nhiệm của mình. Hoạt động của thị trƣờng tiền tệ cần đƣợc đẩy mạnh, phát triển thị trƣờng chứng khoán và các tài sản có tính thanh khoản cao khác nhằm tạo ra sự linh hoạt cho toàn thị trƣờng, từ đó giảm bớt khối lƣợng nợ xấu trong tƣơng lai. Cải cách ngân hàng cần đƣợc gắn với cải cách toàn diện nền kinh tế. Tái cấu trúc hệ thống NHTM cần đƣợc thực hiện song song với đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô, cải cách bộ máy quản lý nhà nƣớc và tái cấu trúc doanh nghiệp nhằm tạo ra hiệu ứng đổi mới đồng bộ cho toàn bộ nền kinh tế. Thứ năm, hạn chế sở hữu chéo, góp phần giảm thiểu nợ xấu của NHTM. Một là, khống chế tỷ lệ sở hữu chéo. Giải quyết vấn đề sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng là một trong những vấn đề chính mà quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng hƣớng tới. Mặc dù, Chính phủ và NHNN đã đƣa ra qui định hạn chế tỷ lệ sở hữu giữa các ngân hàng với nhau cũng nhƣ yếu cầu các tập đoàn nhà nƣớc phải thoát vốn khỏi các tổ chức tài chính. Luật các tổ chức tín dụng hiện hành có qui định về giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần (cổ đông cá nhân không quá 5% vốn điều lệ tổ chức tín dụng, cổ đông tổ chức không quá 15%). Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp tƣ nhân vẫn còn nhiều khoảng trống cần đƣợc xem xét. Một cá nhân hoặc một doanh nghiệp có thể ảnh hƣởng rất 172 lớn đến các hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thông qua các công ty con của mình. Việc khống chế tỷ lệ sở hữu chéo tại các tổ chức tài chính, tín dụng bởi cá nhân cũng nhƣ doanh nghiệp cần phải tính đến cả những sở hữu gián tiếp này. Trƣớc mắt, thách thức của Việt Nam trong thời gian tới vẫn là tìm lời giải cho bài toán giải quyết vấn đề nợ xấu, nợ quá hạn trong hệ thống các tổ chức tín dụng để ổn định thanh khoản toàn hệ thống. Theo đó, để thực hiện việc làm sạch các khoản nợ xấu và nợ quá hạn của hệ thống các tổ chức tín dụng, rõ ràng Việt Nam cần phải có một dòng vốn “sạch” tƣơng đối lớn từ bên ngoài bơm vào. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để “thu hút” đƣợc dòng vốn ấy. Hai là, xem xét tăng room cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào các NH Việt Nam. Chúng ta có thể cân nhắc tới việc tăng room cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào các ngân hàng Việt Nam, bởi các ngân hàng bao gồm các ngân hàng trên thế giới đều có nhu cầu vốn lớn hơn nhằm đáp ứng tiêu chuẩn Basel III. Với tiềm lực tài chính tăng thêm, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng cũng vì thế tăng lên đáng kể nhất là trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đã và đang và sẽ còn tiếp tục trong tình trạng suy thoái, khủng hoảng. Ngoài ra, sự tham gia của một ngân hàng nƣớc ngoài vào ngân hàng Việt Nam và tăng tỷ lệ sở hữu của ngân hàng nƣớc ngoài có thể giúp giảm tỷ lệ sở hữu chéo giữa các ngân hàng trong nƣớc. Hơn nữa, khi tỷ lệ sở hữu tăng lên, đạt tới một mức độ đủ lớn nhất định, ngân hàng ngoại có vai trò lớn hơn, có thể đóng góp nhiều hơn trong việc xây dựng chiến lƣợc phát triển và kể cả xử lý nợ xấu của ngân hàng nội. Các ngân hàng ngoại vừa có kinh nghiệm, kỹ năng đánh giá nợ xấu của ngân hàng, vừa có nguồn vốn để có thể tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu. Ba là, tăng cƣờng vai trò giám sát của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Việc sở hữu chéo giữa các ngân hàng cũng tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp sở hữu ngân hàng này có thể dễ dàng vay đƣợc vốn từ ngân hàng kia. Từ đó, rất có thể dẫn đến việc các ngân hàng thƣơng mại sẽ tiến hành thẩm định vốn vay thiếu thận trọng. Nếu điều này xảy ra, đây có thể coi là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến nợ xấu trong hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam hiện nay đang ở mức cao. Cần phải thừa nhận rằng, có sở hữu chéo vì trƣớc đây pháp luật không cấm một ngân hàng hoặc một cổ đông sở hữu cổ phần của 173 nhiều ngân hàng khác nhau. Do đó, có hiện tƣợng cổ đông của các ngân hàng lập ra công ty con vay tiền của chính ngân hàng đó để đầu tƣ sang ngân hàng khác, tạo thành một chuỗi sở hữu nhằng nhịt, tạo ra mạng lƣới sở hữu chéo giữa các ngân hàng, làm tăng nguy cơ rủi ro hệ thống. Vì thế, NHNN cần tăng cƣờng vai trò thanh tra giám sát, đánh giá sát thực trạng tài chính cũng nhƣ thực trạng cổ đông ngân hàng để làm rõ việc sở hữu chéo ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNN nên sớm ban hành các qui định pháp luật liên quan đến vấn đề sở hữu chéo để hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, minh bạch hơn. Thứ sáu, phát triển thị trường mua, bán nợ. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia cho thấy mua, bán nợ chính là một trong những biện pháp quan trọng để thoát khỏi khủng hoảng. Khi xử lý đƣợc nợ xấu sẽ ổn định tài chính trong nƣớc và nâng cao sức cạnh tranh cho các định chế tài chính. Nhiều nhà quản lý cho rằng nếu không có thị trƣờng mua - bán nợ thì Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản quốc gia sẽ trở thành độc quyền. Do đó, sẽ dẫn đến hàng loạt các vấn đề về tính minh bạch, về lợi ích nhóm, hiệu quả hoạt động, tiêu cực... Việc phát triển thị trƣờng mua - bán nợ là hƣớng đi tích cực vì nợ xấu cũng là một “hàng hoá”, đây là cách thức để tạo ra một hạ tầng trong xã hội để có điều kiện ứng phó với khủng hoảng nợ xấu trong tƣơng lai. Để phát triển thị trƣờng mua - bán nợ, có hai cấp độ thị trƣờng, sơ cấp và thứ cấp: Sơ cấp là trực tiếp giao dịch giữa một bên là NHTM với các tổ chức xử lý nợ; thứ cấp là mua - bán giữa các nhà đầu tƣ với nhau trên thị trƣờng thứ cấp. Hai phạm trù khác nhau và cơ chế chính sách để thúc đẩy thị trƣờng đó cũng khác nhau. Việc xử lý nợ xấu ở Việt Nam nên kết hợp mô hình xử lý nợ xấu tập trung và phát triển thị trƣờng mua - bán nợ để làm sao xã hội hoá nguồn cầu trong đầu tƣ nợ xấu của Việt Nam. Nhà nƣớc cũng cần có cơ chế “cây gậy và củ cà rốt” để phát triển thị trƣờng mua - bán nợ sơ cấp. Bởi nếu không có chế tài của NHNN để ép các TCTD phải có trách nhiệm hơn trong xử lý nợ xấu, họ vẫn để nợ xấu từ từ xử lý. NHNN có thể đƣa ra qui định trong vòng bao nhiêu năm đó, nếu NHTM không giảm đƣợc tỷ lệ nợ xấu thì không đƣợc mở rộng hoạt động, yêu cầu trích 174 lập dự phòng trên 100%.Thực tế có những quốc gia trên thế giới yêu cầu trích lập dự phòng 150% - 250%. Để thị trƣờng mua - bán nợ hình thành tại tại Việt Nam, cần phát triển các công ty chuyên mua - bán nợ và tài sản tồn đọng của các thành phần kinh tế. Tiếp đó, phải có hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách vĩ mô tạo hành lang cho thị trƣờng vận hành trôi chảy nhƣ những thị trƣờng khác. Thứ bảy, tìm sự an toàn cho tăng trưởng tín dụng. Về nguyên tắc để xử lý nợ xấu có hai cách: (i) tăng dƣ nợ tín dụng mới sẽ giúp giảm tỷ lệ nợ xấu; (ii) giảm qui mô nợ xấu. Vì vậy, song song với các biện pháp nhằm giảm qui mô nợ xấu thì NHNo&PTNT Việt Nam nên áp dụng các giải pháp nhằm tăng trƣởng tín dụng. - Cần có bƣớc đột phá cho tăng trƣởng tín dụng nông nghiệp nông thôn. Thực tế cho thấy, tiềm năng và vai trò của nông nghiệp là rất to lớn, cả hiện tại và tƣơng lai. Mở rộng qui mô, đa dạng hóa các kênh, sản phẩm dịch vụ tín dụng cho nông nghiệp và điều kiện và là cơ hội mới cho cả nông nghiệp, nông dân, nông thôn, doanh nghiệp và ngân hàng, cũng nhƣ cho phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc theo yêu cầu phát triển bền vững. - Hoàn thiện cơ sở pháp lý và xây dựng, quản lý ổn định các qui hoạch kinh doanh vùng nông nghiệp chuyên canh theo mô hình công nghiệp. Với các qui hoạch có chất lƣợng khoa học và cơ sở pháp lý cao, cần tiếp tục rà soát và hoàn thiện các luật chuyên ngành có liên quan nhƣ Luật Đất đai nhằm tạo cơ sở pháp lý cần thiết hỗ trợ và thúc đẩy quá trình dồn điền - đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu kinh doanh, hình thành những cánh đồng mẫu lớn, giá trị gia tăng cao theo mô hình kinh doanh tiên tiến, có sự kết hợp từ đầu vào chặt chẽ, trong đó có NHTM. Đây là điều kiện hàng đầu để mở rộng đối tƣợng cho vay không chỉ sản xuất, mà còn cả đối tƣợng chế biến, tiêu thụ, phát triển cho vay theo các chuỗi cung ứng và liên kết sản xuất - tiêu thụ trọn gói; đồng thời, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, cũng nhƣ kinh tế cả nƣớc. Chính quyền địa phƣơng các cấp, các ngành thực hiện công tác qui hoạch phát triển các vùng, tiểu vùng chuyên canh, thâm canh nông nghiệp; tăng cƣờng các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, khuyến nông, 175 khuyến lâm, về kinh tế nông thôn, về thông tin thị trƣờng và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hàng hóa làm ra. Thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; lựa chọn những sản phẩm chủ lực của Việt Nam, có thị trƣờng tiêu thụ và có thể tổ chức theo chuỗi giá trị; cho vay tín dụng phải bám sát với tổ chức lại sản xuất thì mới hiệu quả. Trong chính sách tín dụng, ngoài các chính sách chung thì nên có những chƣơng trình riêng cho những sản phẩm chủ lực. Ví dụ nhƣ cá tra, lúa, gạo, cà phê, với mỗi đối tƣợng nhƣ vậy có cách khác nhau trong quá trình sản xuất cũng nhƣ thị trƣờng thì cần phải có chính sách riêng về tín dụng cho phù hợp. Trong thời gian tới, NHNo&PTNT Việt Nam nên gia tăng vốn đầu tƣ cho các dự án phát triển kinh doanh có sự cộng tác và điều phối đa ngành trong các hợp tác xã hoặc cụm liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gia tăng. Song song đó các địa phƣơng cũng có thể nghiên cứu phát triển mô hình hợp tác xã với các tập đoàn, tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để cung ứng vốn, các dịch vụ ngân hàng cho nông dân, cho khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng khép kín, gia tăng đồng bộ chuỗi giá trị trong nông nghiệp từ khâu sản xuất, gieo trồng tới chế biến, tiêu thụ sản phẩm. - Tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc, phát triển và đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và bảo hiểm nông nghiệp. Trƣớc hết, cần đơn giản hóa thủ tục vay vốn để ngƣời dân không phải mất thời gian đi làm lại các thủ tục tín dụng. Nghiên cứu điều chỉnh linh hoạt điều kiện cho vay phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp; cải thiện điều kiện tiếp cận vốn, kể cả điều kiện về tài sản thế chấp. Đặc biệt, cần đa dạng hóa đối tƣợng và gói dịch vụ tín dụng nông nghiệp theo hƣớng mở rộng cho vay theo niên vụ cây trồng, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay tiêu dùng đối với hộ nông dân; chủ động điều chỉnh qui định để cơ chế tín dụng nông nghiệp lan tỏa đến hộ nông dân ở khu vực giáp ranh ven đô thị. NHNN phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tƣ pháp cần nhanh chóng nghiên cứu, đề xuất sửa đổi những bất cập trong chính sách tín dụng nông nghiệp, có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn và lãi suất hợp lý với các tổ chức tín dụng nhƣ NHNo&PTNT Việt Nam để giúp hộ nông dân, các thành phần 176 kinh tế hoạt động thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tiếp cận đƣợc nguồn vốn với chi phí hợp lý. - Phát triển mạnh hệ thống thông tin đăng ký giao dịch và mở rộng cho vay thông qua các hội. Để giảm bớt rủi ro cho vay tín dụng, NHNN cần phát triển mạnh hệ thống thông tin đăng ký giao dịch bảo đảm toàn quốc, tránh việc nhiều tổ chức tín dụng cho vay cùng một hộ vƣợt quá khả năng trả nợ, gây rủi ro cho hộ đó và cho ngân hàng; đồng thời tăng kiểm soát đối với việc sử dụng vốn vay sai mục đích. Mở rộng cho vay thông qua các cấp hội nhƣ Hội Nông dân, Hội Phụ nữ...vì ngân hàng không thể bao quát đƣợc hết địa bàn. Hội các cấp trên địa bàn cần xây dựng kế hoạch thực hiện các công đoạn ủy thác vốn vay và giám sát sử dụng nguồn vốn đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả, có cán bộ chuyên trách hoạt động ủy thác, mở sổ sách để quản lý chặt chẽ, hiệu quả nguồn vốn. 4.4.2. Nhóm giải pháp từ Ngân hàng Nhà nƣớc 4.4.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến thể chế tài chính nói chung và quản lý nợ xấu nói riêng. Trƣớc hết, NHNN cần rà soát lại toàn bộ hệ thống khung pháp lý điều tiết hệ thống ngân hàng hiện tại. Trên cơ sở tham chiếu thông lệ quốc tế vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, cần có các điều chỉnh phù hợp, phát triển các thể chế còn đang khuyết, nhằm đảm bảo tính đồng bộ của khung pháp lý để các NHTM có thể chủ động, linh hoạt hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, song vẫn đảm bảo các yêu cầu cẩn trọng, an toàn đối với khu vực tài chính, với vấn đề ổn định vĩ mô và hỗ trợ phát triển kinh tế. Vấn đề nới lỏng, điều tiết cần phải đi đôi với phát triển các tiêu chí an toàn, hệ thống giám sát hiệu quả và các chế tài xử lý phù hợp. Hoàn thiện các chế tài xử phạt khi có vi phạm, gắn kết đƣợc lợi ích với rủi ro ở mức nhất định, trong khi vẫn duy trì đƣợc sự ổn định của hệ thống ở mức cho phép. (i) NHNN sớm nghiên cứu ban hành văn bản bổ sung, sửa đổi và thay thế các qui định hiện hành về trích lập dự phòng và quản lý rủi ro tín dụng theo hƣớng: - Áp dụng tính dự phòng rủi ro theo phƣơng pháp chiết khấu đồng tiền. Cần có qui định khuyến khích các TCTD áp dụng tính dự phòng rủi ro theo phƣơng pháp 177 chiết khấu dòng tiền cho mục đích quản trị nội bộ và theo dõi song song với phƣơng pháp tính tỷ lệ cố định nhƣ hiện nay. Đồng thời, về lâu dài, nên áp dụng phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền theo thông lệ quốc tế đƣợc qui định tại chuẩn mực kế toán quốc tế 39 (IAS 39). Theo đó, mức trích lập dự phòng đƣợc tính nhƣ sau: Giá trị dự phòng = Giá trị khoản đầu tƣ ban đầu - Giá trị có thể thu hồi ƣớc tính. Trong đó: Giá trị có thể thu hồi ƣớc tính là giá trị thu hồi đƣợc qui đổi về hiện giá tại thời điểm trích lập dự phòng theo công thức: Giá trị thu hồi có thể ƣớc tính (hiện tại) = Giá trị thu hồi ở năm thứ n x [1/1+lãi suất năm n]. - Qui định lại tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro đối với nhóm 1 và nhóm 5. Cần phải qui định một mức dự phòng lớn hơn 0% đối với các khoản nợ nhóm 1 và hơn mức 100% đối với các khoản nợ nhóm 5, có nhƣ vậy mới đảm bảo xử lý các tổn thất có thể xảy ra. (ii) Bỏ qui định tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản đảm bảo để xác định giá trị khấu trừ. Việc qui định tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản đảm bảo để xác định giá trị khấu trừ là không cần thiết. Thiết nghĩ, thay vì qui định tỷ lệ khấu trừ tối đa, NHNN nên qui định các qui tắc xác định giá thị trƣờng của tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo việc định giá đƣợc chính xác và thuận tiện. 4.4.2.2. Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) Một trong những bộ phận đƣợc các NHTM sử dụng là Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Một trong những điều kiện cần thiết để quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Thông tin kinh tế không chỉ là một yếu tố cần thiết mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động và sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Thông tin không chính xác hay bị “bóp méo” sẽ gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động quản lý, điều tiết và giám sát của NHNN cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của các NHTM. Chất lƣợng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các NHTM càng giảm. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết nhƣ thông tin tín dụng phải 178 bao hàm tất cả các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại các tổ chức, phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về khách hàng để lƣu ý các NHTM. Bên cạnh đó, cần chú trọng đổi mới và hiện đại hoá các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng nhƣ cung cấp thông tin tín dụng đƣợc thông suốt, kịp thời. Ngoài ra, NHNN cần phải có chính sách tuyển chọn và đào tạo cán bộ làm công tác quản lý mạng CIC không chỉ am hiểu về công nghệ thông tin nhƣ khai thác thông tin qua mạng và các công cụ hỗ trợ khác mà còn phải có khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và đƣa ra những nhận định, cảnh báo thích hợp thay vì những con số báo cáo thống kê khô khan cho các NHTM tham khảo. Hiện nay, các ngân hàng chƣa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu là do muốn giữ bí mật thông tin về khách hàng để cạnh tranh. Vì vậy, NHNN nên có những biện pháp thích hợp để các NHTM nhận thức đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ CIC nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. NHNN cần phải có các biện pháp khuyến khích và đi dần đến các quy định bắt buộc các NHTM hợp tác, cung cấp thông tin đầy đủ cho trung tâm. Thanh tra NHNN nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các ngân hàng, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng nhƣ: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch. NHNN có các biện pháp khuyến khích ngân hàng sử dụng thông tin tín dụng từ CIC nhƣ là một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm định cho vay. 4.4.2.3. Ngân hàng Nhà nước phải nâng cao chất lượng quản lý, điều hành Nâng cao vai trò định hƣớng trong quản lý và tƣ vấn cho các NHTM thông qua việc thƣờng xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trƣờng, đƣa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các NHTM có cơ sở tham khảo, định hƣớng trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa đƣợc rủi ro. 4.4.2.4. Ngân hàng nhà nước tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát Thanh tra NHNN, NHNN các chi nhánh tỉnh, thành phố, Trung tâm thông tin tín dụng phối hợp đôn đốc, kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các tổ 179 chức tín dụng, đồng thời có biện pháp xử lý kięn quyết, kịp thời đối với những đơn vị vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng. Chƣơng trình thanh tra cần đƣợc xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin đƣợc thu thập cần phân tích kỹ lƣỡng, tránh mang tính hình thức, nội dung thanh tra nên đƣợc cải tiến sao cho chƣơng trình thanh tra đảm bảo kiểm soát đƣợc NHTM, thể hiện đƣợc vai trò cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa nợ xấu và không gây ảnh hƣởng đến hoạt động của NHTM. Cần phải xây dựng đội ngũ thanh tra giám sát có trình độ cao về nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt, đƣợc cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật, thị trƣờng để thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM. Mặt khác, có thể đƣa ra nhận định, kết luận giúp NHTM nâng cao hiệu quả hoạt động. Xây dựng phƣơng án bổ sung hoặc hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh NHNN để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trƣờng hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi nghiệp vụ. Xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngoài thanh tra tuân thủ cần có sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của Thanh tra ngân hàng thông qua mạng thông tin trực tuyến với các ngân hàng thƣơng mại. 180 KẾT LUẬN Nợ xấu tồn tại trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại là tất yếu. Tuy nhiên, khi nợ xấu ở mức cao sẽ gây nên những tác động tiêu cực đối với các ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động quản lý nợ xấu đối với ngân hàng thƣơng mại nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng là vấn đề thời sự và không kém phần phức tạp. Qua nghiên cứu đề tài về quản lý nợ xấu đối với NHNo&PTNT Việt Nam, luận án đã đạt đƣợc các kết quả chủ yếu sau: Thứ nhất, luận án đã hệ thống hoá và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại. Luận án đã chỉ ra nội dung quản lý nợ xấu bao gồm: nhận diện, đo lƣờng, ngừa ngừa và xử lý nợ xấu. Đó là cơ sở lý luận cho việc đánh giá và phân tích thực trạng quản lý nợ xấu ở chƣơng 3. Thứ hai, luận án đã tham khảo kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số ngân hàng thƣơng mại ở các nƣớc trên thế giới, từ đó rút ra bài học quí báu cho NHNo&PTNT Việt Nam nhƣ: cần áp dụng những biện pháp tổng thể xử lý nợ xấu trong khuôn khổ chung về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và rộng hơn là tái cấu trúc nền kinh tế; Xây dựng các qui chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế nhƣ quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, tài sản có, trích lập dự phòng, quản trị vốn, kiểm tra, kiểm toán nội bộ Thứ ba, luận án đã đánh giá thực trạng nợ xấu, quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014, trên có sở đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Việc đánh giá đƣợc xem xét dựa trên nghiên cứu thực trạng về nhận biết và phân loại nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam; đo lƣờng nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam; thực trạng ngăn ngừa và xử lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam Thứ tư, luận án đã đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2020, bao gồm: Hoàn thiện việc nhận diện, đánh giá, phân loại nợ xấu; Hoàn thiện chiến lƣợc và mô hình quản trị rủi ro tín dụng,tổ chức lại bộ máy quản trị rủi ro tín dụng; Nâng cao hiệu quả các biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng; Nâng cao sức mạnh tài chính; Đổi mới công nghệ ngân hàng; Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ; Chú trọng tăng trƣởng tín dụng bền vững và các giải pháp điều kiện và hỗ trợ... Với những đóng góp trên, luận án mong muốn đƣợc góp phần vào việc thực hiện thành công quá trình quản lý nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp, rộng và nhạy cảm. Vì vậy, mặc dù tác giả đã rất cố gắng song do luận án không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia và bạn đọc để luận án đƣợc hoàn thiện hơn. 181 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Thu Cúc (2013), "Nợ xấu đƣợc giấu kỹ", Tạp chí Tài chính và đầu tư, (98), tr.19-20. 2. Nguyễn Thị Thu Cúc (2014), "Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động quản lý nợ xấu ở các Ngân hàng Thƣơng mại", Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, (11), tr.48-49. 3. Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), "Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Hàn Quốc và Thái Lan trong khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (02), tr.42-45. 4. Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), "Xử lý nợ xấu năm 2015: thách thức từ con số 3%", Tạp chí Thuế nhà nước, số 5 (519), tr.18-19. 5. Nguyễn Thị Thu Cúc (2015),Nợ xấu ngân hàng: Góc nhìn từ Ngân hàng Agribank", Tạp chí Tài chính, Kỳ 2(613), tr.32-34. 182 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hải An (2013), "Điều hành tỷ giá đồng Việt Nam đáp ứng yêu cầu ổn định và tăng trƣởng kinh tế", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (419), tháng 4. 2. Hà Thị Mai Anh (2012), "Chất lƣợng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam", Tạp chí NCTCKT, số 9 (110), tr.15-19. 3. Nguyễn Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 4. Bộ Tài chính - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, Quản lý nợ xấu trong tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2012. 5. Đào Ngọc Chuyền, Phạm Thị Ngát (2010), "Một số khó khăn trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại", Tạp chí Ngân hàng, (18), tháng 9, tr.49-52. 6. Hạ Thị Thiều Dao, "Quản trị công ty trong các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 7. Hạ Thị Thiều Dao (2011), "Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng", Tạp chí Tài chính, (6), tr.48-50. 8. Hạ Thị Thiều Dao (2013), "Tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến kinh tế vĩ mô Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, (7), tháng 4. 9. Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Hà Nội. 10. Tô Ánh Dƣơng (2013), "Hệ thống ngân hàng Việt Nam: những vấn đề đặt ra trong bối cảnh tái cơ cấu", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (418), tháng 3. 11. Đỗ Văn Độ, Đặng Ngọc Đức, "Hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại góp phần phát triển bền vững thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 12. Đặng Ngọc Đức, "Tiếp tục đổi mới hoạt động của ngân hàng nhà nƣớc nhằm phát triển bền vững các ngân hàng thƣơng mại", Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 13. Trần Việt Hà (2011), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Học viện Tài chính. 14. Đinh Xuân Hạng (2012), "Hoàn thiện chính sách tài chính - tiền tệ nhằm phát triển bền vững các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 10 (111), tr.5-9. 183 15. Đỗ Thị Kim Hảo (2012), "Tín dụng cho bất động sản ở Việt Nam - khái quát và một số đề xuất chính sách", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (409), tháng 6. 16. Đỗ Thị Kim Hảo (2013), "Đánh giá nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với tập đoàn kinh tế nhà nƣớc Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (421), tháng 6. 17. Quách Mạnh Hào (2013), "Thực trạng bài toán nợ xấu", Tạp chí Kinh tế Phát triển, (194), tháng 8, tr.17-21. 18. Hội Luật gia ngành thƣơng mại quốc tế (AJAI), Nợ xấu: tình trạng và triển vọng pháp lý, Kỷ yếu hội thảo khoa học tháng 5/2015. 19. Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 20. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Quản lý nợ xấu tại Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế và các chiến lược tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng, Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2011. 21. Nguyễn Văn Hiệu (2012), "Bàn về chính sách lãi suất thực dƣơng trong điều kiện hiện nay", Tạp chí Ngân hàng, (4), tháng 2, tr.16-20. 22. Ngô Xuân Hoàng (2013), "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên trong thời kỳ hội nhập", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (420), tháng 5. 23. Phạm Hữu Hùng (2012), "Giải quyết hàng tồn kho - Nợ xấu, vấn đề cấp bách của nền kinh tế", Thị trường Tài chính tiền tệ, (18), tháng 9, tr.26-28. 24. Nguyễn Đắc Hƣng (2012), "Phân tích nguyên nhân để có giải pháp phù hợp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thƣơng mại ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (405), tháng 2. 25. Nguyễn Việt Hƣng, Lê Thị Thúy (2013), "Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại", Tạp chí Ngân hàng, (1), tháng 1. 26. Đinh Thu Hƣơng, Vũ Thị Thanh Thuỷ (2014), "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, (7), tháng 4, tr.26-30. 184 27. Đinh Thu Hƣơng, Phạm Đăng Lƣu (2014), "Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập quốc tế", Tạp chí ngân hàng, (5), tháng 3, tr.24-26. 28. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, "Tái cấu trúc vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 29. Trịnh Thanh Huyền (2011), "Cuộc đua lãi suất ngân hàng năm 2011 và những hệ luỵ", Tạp chí Tài chính, (6), tr.45-47. 30. Lã Thị Lâm (2013), "Kiểm soát nội bộ tăng cƣờng độ an toàn tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 02 (115), tr.46-47. 31. Nguyễn Văn Lâm (2012), "Hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (412), tháng 9. 32. Nguyễn Thị Phƣơng Lan (1995), Một số vấn đề rủi ro ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 33. Trịnh Thị Phan Lan (2013), "Ảnh hƣởng của rủi ro tới báo cáo tài chính: Bài học từ các doanh nghiệp thủy sản", Tạp chí Ngân hàng, (7), tháng 4. 34. Đặng Hoàng Linh (2013), "Hội nhập quốc tế và các rủi ro hệ thống trong lĩnh vực ngân hàng - Kinh nghiệm cho Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, (15), tháng 8. 35. Nguyễn Đình Luận, "Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc", Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 36. Nguyễn Hữu Mạnh (2013), "Nợ xấu và mục tiêu tăng trƣởng tín dụng trong nƣớc của hệ thống ngân hàng thƣơng mại năm 2013: Xem xét lối qua kênh trái phiếu Chính phủ", Tạp chí Ngân hàng, (7), tháng 4, tr.19-24. 37. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014. 38. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014. 39. Ngân hàng VPBS (2014), Báo cáo đánh giá ngành ngân hàng Việt Nam VPBS. 40. Nguyễn Hữu Nghĩa (2014, "Nâng cao qui định an toàn đối với tổ chức tín dụng và lộ trình thực hiện chuẩn mực Basel II tại Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, (1 + 2), tháng 1, tr.36-39. 185 41. Nguyễn Khánh Ngọc, Vũ Quốc Toàn (2011), "Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giữ vai trò chủ đạo trên thị trƣờng tín dụng nông thôn", Tạp chí Ngân hàng, (11), tháng 6. 42. Cao Thị Ý Nhi (2012), "Sử dụng công cụ lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ: Một năm nhìn lại", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 10 (111), tr.3-5. 43. Cao Thị Ý Nhi, "Một vài nghịch lý trong điều hành chính sách lãi suất của ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam hiện nay", Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 44. Mai Thị Quỳnh Nhƣ (2013), "Qui trình xử lý tài sản đảm bảo nợ vay tại các chi nhánh ngân hàng thƣơng mại cổ phần trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Tồn tại và giải pháp khắc phục", Tạp chí Ngân hàng, (8), tháng 4. 45. Lê Khƣơng Ninh, Cao Văn Hơn (2013), "Thực trạng hạn chế tín dụng đối với nông hộ ở An Giang", Tạp chí Ngân hàng, (15), tháng 8. 46. Lê Du Phong (2012), "Cần coi giải quyết vấn đề tam nông là một trong những vấn đề then chốt của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (185), tháng 11. 47. Nguyễn Minh Phong (2013), "Những đột phá cần có về tín dụng cho nông nghiệp", Tạp chí Ngân hàng, (19), tháng 10, tr.40-43. 48. Nguyễn Thị Hoài Phƣơng (2011), "Áp dụng những nguyên tắc của Basel trong quản lý nợ xấu ngân hàng thƣơng mại Việt Nam", Tạp chí ngân hàng, (10), tháng 5, tr.25-31. 49. Nguyễn Thị Hoài Phƣơng (2012), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 50. Nguyễn Thanh Phƣơng (2011), Phát triển bền vững ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 51. Nguyễn Trọng Tài (2012), "Khủng hoảng và quản lý rủi ro thanh khoản ở ngân hàng thƣơng mại", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (406), tháng 3. 52. Nguyễn Trọng Tài (2013), "Về tái cấu trúc ngân hàng thƣơng mại Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (417), tháng 2, tr.32-39. 53. Lê Thanh Tâm, "Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam: Bài học từ những thất bại", Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 186 54. Lê Thanh Tâm (2012), "Kinh nghiệm từ thất bại của các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới và bài học cho Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (411), tháng 8. 55. Phạm Thị Hồng Thái (2013), "Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của Ngân hàng thƣơng mại", Tạp chí Ngân hàng, (18), tháng 9, tr.17-20. 56. Đoàn Văn Thắng (2003), Giải pháp hoàn thiện hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 57. Nguyễn Thị Kim Thanh (2014), "Tín dụng ngân hàng phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn", Tạp chí Ngân hàng, (1+2), tháng 1, tr.111-114. 58. Tô Trung Thành, "Nhận diện rủi ro hệ thống ngân hàng và những khuyến nghị cho quá trình tái cấu trúc", Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 59. Đinh Thị Thu Thảo (2010), "Bàn thêm về giải pháp xử lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại", Thị trường tài chính tiền tệ, sô 12 (309), ngày 16/6, tr.28-31. 60. Ngô Thị Phƣơng Thảo, "Định giá bất động sản thế chấp ở Việt Nam - Vƣớng mắc và hƣớng tháo gỡ", Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 61. Phan Thị Hồng Thảo (2014), "Nợ xấu nhìn từ khía cạnh thông tin không cân xứng", Thị trường tài chính tiền tệ, số 8 (401), tháng 4, tr.20-22; 32. 62. Trần Đình Thiên (2009), "Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và các vấn đề đặt ra cho Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (375), tháng 8. 63. Kiều Hữu Thiện (2012), "Lạm phát ở Việt Nam: Thực trạng và vấn đề đặt ra", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (407), tháng 4. 64. Kiều Hữu Thiện (2013), "Góp thêm một số ý kiến về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, (1), tháng 1. 65. Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Ngọc Linh (2014), "Xử lý nợ xấu bằng biện pháp chuyển nợ thành vốn góp tại Việt Nam - Hiện trạng và kiến nghị", Tạp chí Ngân hàng, (7), tháng 4, tr.8-11. 66. Nguyễn Hữu Thủy (1996), Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 187 67. Nguyễn Mạnh Tiến (2002), Giải pháp huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 68. Nguyễn Văn Tiến (2012), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê. 69. Trần Lê Minh Tin (2011), "Một số bất cập trong qui định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng", Tạp chí Tài chính, số 11 (565), tr.51-52. 70. Nguyễn Trần Trọng (2011), "Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng hội nhập giai đoạn 2011- 2020", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (395), tháng 4, tr.38-46. 71. Nhật Trung, Nguyễn Hồng Nga (2013), "Tăng cƣờng vai trò của các tổ chức tài chính nhà nƣớc trong tăng trƣởng tín dụng nhằm đối phó với khủng hoảng tài chính toàn cầu: Kinh nghiệm quốc tế và bài học với Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, (7), tháng 4. 72. Nguyễn Quốc Trung (2004), Giải pháp phát triển và hoàn thiện hoạt động thuê mua ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Học viện Ngân hàng. 73. Trung tâm thông tin tín dụng - NHNN Việt Nam, Xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro đối với các khoản nợ. 74. Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CICB) - Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) (2014), Quản trị rủi ro 2014, Kỷ yếu hội thảo khoa học. 75. Tống Xuân Trƣờng (2013), Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Đô, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Học viện Tài chính. 76. Âu Văn Trƣờng (1999), Vận dụng công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 77. Đào Thị Thanh Tú (2014), "Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam", Tạp chí Tài chính, số 6 (596), tr.40-42. 188 78. Nguyễn Đức Tú (2012), Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 79. Phạm Minh Tú (2009), Chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 80. Tô Văn Tuấn (2013), "Nợ xấu với vấn đề phát triển bền vững của Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 02 (115), tr.39-42. 81. Đinh Thị Thanh Vân (2012), "So sánh nợ xấu, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Việt Nam và thông lệ quốc tế", Tạp chí Ngân hàng, (19), tháng 10, tr.5-12. 82. Đinh Thị Thanh Vân (2012), "Đánh giá nợ xấu theo qui định Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (186), tháng 12. 83. Nguyễn Ngọc Vinh (2013), "Xây dựng qui trình thẩm định giá trị bất động sản tại Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, (7), tháng 4. 84. Viện Chiến lƣợc và chính sách tài chính - Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC), Cơ chế xử lý nợ: Xu hướng thế giới và thực tiễn Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2012. 189 PHỤ LỤC Các văn bản đƣợc các NHTM Việt Nam sử dụng trong hoạt động quản lý nợ xấu gồm: - Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN ban hành qui chế cho vay của TCTD đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung có liên quan. - Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong qui chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN. - Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành qui chế cho vay đối với khách hàng. Các nội dung đƣợc sửa đổi qui định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ là do NHTM tự xem xét, quyết định trên cơ sở khả năng tài chính của chính mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. - Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 qui định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD. - Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN qui định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động kinh doanh của TCTD. - Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Thống đốc NHNN ban hành qui chế mua, bán nợ của các TCTD và các văn bản sửa đổi, bổ sung có liên quan. - Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. - Quyết định số 03/2007QĐ-NHNN ngày 19/1/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN. - Quyết định số 18/2007QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. - Thông tƣ số 146/2007/TT-BTC ngày 6/12/2007 hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007. - Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 về việc ban hành các qui định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD. - Thông tƣ số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010 về việc sửa đổi một số điểm của Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN. - Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 13/2/2012 về tổ chức thực hiện CSTT và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012. - Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012 về việc phân loại nợ đối với nợ đƣợc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ. 190 - Chỉ thị 06/CT-NHNN ngày 9/11/2012 về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng cuối năm 2012 và đầu năm 2013. - Văn bản 7789/NHNN-TTGSNH ngày 27/11/2012 về trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. - Thông tƣ số 02/2012/TT-NHNN ngày 21/1/2013 thay thế Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. - Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 31/1/2013 về tổ chức thực hiện CSTT và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2013. - Thông tƣ 12/2013/TT-NHNN ngày 27/5/2013 sửa đổi một số điểm của Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013. - Chỉ thị 03/CT-NHNN ngày 18/7/2013 về các giải pháp điều hành CSTT, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng cuối năm 2013. - Chỉ thị 04/CT-NHNN ngày 24/9/2013 về việc phân loại nợ đối với nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý nợ xấu. - Văn bản 8421/NHNN-TTGSNH ngày 12/11/2013 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt nam” - Văn bản 8986/NHNN-TTGSNH ngày 29/11/2013 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng. Các văn bản pháp lý nói trên đều qui định về việc các NHTM phải xây dựng chính sách nội bộ về các tiêu chí xác định một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan. Bao gồm: - Các tiêu chí xác định một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan. - Các giới hạn tín dụng áp dụng đối với một khách hàng và một nhóm khách hàng có liên quan. - Hạn mức, tỷ lệ cho vay tối đa trong tổng dƣ nợ tín dụng đối với một số ngành hay một lĩnh vực kinh tế. - Chiến lƣợc tối đa hóa tài sản có và cách thức theo dõi đối với các khoản cho vay. - Qui định về tiêu thức phân loại nợ thành 5 nhóm khác nhau. - Xây dựng chính sách quản lý RRTD, mô hình giám sát RRTD, phƣơng pháp xác định và đo lƣờng RRTD có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, TSĐB, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của ngân hàng. - Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tƣợng khách hàng cũng nhƣ tính chất rủi ro của các khoản nợ ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_no_xau_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_tri.pdf