Các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng có thể đƣợc mở rộng để tính toán
hiệu quả kinh doanh có điều chỉnh theo mức độ rủi ro và do đó đóng góp vào
việc phân bổ vốn hiệu quả hơn giữa các hoạt động của NHTM.
Về mặt lý luận nhƣ chƣơng 2 của luận án đã chỉ ra, có rất nhiều mô hình định
lƣợng để đo lƣờng và dự báo rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay, nhƣng các
mô hình đƣợc sử dụng nhiều nhất là nhóm mô hình đo lƣờng dựa trên khung
VaR (Joe Nocera, 2009). Hơn nữa, Basel II cũng khuyến khích các NHTM sử
dụng theo khung VaR để đo lƣờng rủi ro tín dụng (Basel, 2008). Trong các mô
hình đo lƣờng rủi ro cho danh mục tín dụng dựa trên khung VaR thì không thể
đƣa ra kết luận mô hình nào là tối ƣu cho tất cả các NHTM bởi mỗi mô hình có
những ƣu và nhƣợc điểm riêng. Cụ thể, mô hình KMV gặp khó khăn trong định
giá trị thị trƣờng tài sản của khách hàng vay; mô hình CreditRisk+ có thiếu sót
khi bỏ qua việc thay đổi hạng tín dụng của khách hàng trong suốt quá trình vay
và chỉ đánh giá năng lực trả nợ của khách hàng là cố định một lần duy nhất; mô
hình Credit Portfolio View chỉ thích hợp với những khách hàng có mức độ nhạy
cảm với những thay đổi của chu kỳ kinh tế, tình hình kinh tế vĩ mô; mô hình
Credit Metrics yêu cầu xem xét rủi ro tín dụng toàn diện không chỉ xác suất vỡ
nợ mà còn xác suất thay đổi hạng tín nhiệm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 246 trang
246 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 697 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bố của ngân hàng về các đối tƣợng đƣợc ƣu tiên cấp tín dụng nhƣ 
lĩnh vực (ví dụ: thƣơng mại, tiêu dùng, bất động sản), khu vực kinh tế, khu vực 
địa lý, loại tiền tệ, kì hạn 
- Mức lợi nhuận dự tính và tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng dự tính 
- Mục tiêu về chất lƣợng tín dụng 
- Thị trƣờng mục tiêu 
- Các đặc tính chung bao quát nhất mà ngân hàng muốn có trong danh mục 
tín dụng (bao gồm mức ƣa rủi ro và mức độ đa dạng hoá) 
- Mức độ đánh đổi rủi ro-lợi nhuận 
Nguyên tắc số 2: Các nhà quản lý cấp cao trong ngân hàng phải có trách nhiệm 
thực hiện các chiến lược quản lý rủi ro đã được chấp thuận bởi hội đồng quản 
trị, phát triển các chính sách và các quy trình để nhận diện, đo lường, giám sát 
và kiểm soát rủi ro tín dụng. Các chính sách và chiến lược quản lý rủi ro tín 
ii 
dụng này cần bao hàm rủi ro tín dụng ở tất cả các hoạt động ngân hàng trên cả 
cấp độ từng khoản vay và cả danh mục tín dụng. 
Các nhà quản lý cấp cao trong ngân hàng chịu trách nhiệm thực hiện các chiến 
lƣợc quản lý rủi ro tín dụng đã đƣợc hội đồng quản trị phê duyệt. Ban điều hành 
dƣới quyền của Hội đồng quản trị sẽ phải chịu trách nhiệm về việc cấp tín dụng 
tuân theo chiến lƣợc quản lý rủi ro đã đƣợc thiết lập, soạn thảo ra các quy trình 
và thực thi chúng, với điểm đáng chú ý là cần có các đánh giá độc lập, định kì về 
chức năng cấp tín dụng của ngân hàng. Theo Basel, một hệ thống ngân hàng an 
toàn, lành mạnh khi hoạt động theo các chính sách đã đƣợc soạn thảo và có quy 
trình quản lý rủi ro bao gồm: Nhận diện, đo lƣờng, giám sát và quản lý rủi ro tín 
dụng. Các chính sách tín dụng là nhằm thiết lập khuôn mẫu cho công tác cho 
vay và hƣớng dẫn thực hiện hoạt động cấp tín dụng. Một chính sách tín dụng 
nên chỉ ra các nội dung sau: 
- Các thị trƣờng mục tiêu 
- Việc thiết lập danh mục tín dụng 
- Chính sách giá và các điều khoản phi giá cả 
- Các giới hạn tín dụng 
- Các cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng 
- Các trƣờng hợp báo cáo ngoại lệ 
-  
Xét trên khía cạnh quản lý danh mục tín dụng, việc phát triển và thực hiện các 
chính sách và thủ tục này sẽ giúp danh mục tín dụng đạt đƣợc sự đa dạng hoá 
dựa trên thị trƣờng mục tiêu và chiến lƣợc trong hoạt động tín dụng của ngân 
hàng. Cụ thể, chính sách tín dụng sẽ đƣa ra các hƣớng dẫn về việc kết hợp các 
khoản mục tín dụng, cũng nhƣ thiết lập các giới hạn rủi ro cho từng khách hàng 
vay và cho một nhóm các khách hàng có liên quan, phân theo lĩnh vực và ngành 
kinh tế, khu vực địa lý và sản phẩm tín dụng. Ngân hàng cần đảm bảo rằng các 
giới hạn tín dụng của mình tuân theo các giới hạn an toàn và theo quy định của 
các cơ quan giám sát. 
iii 
Nguyên tắc số 3: Các ngân hàng cần nhận diện và quản lý rủi ro tín dụng trong 
tất cả các sản phẩm và hoạt động. Các ngân hàng cần đảm bảo các sản phẩm 
và dịch vụ mới đều được kiểm soát bằng các quy trình hiện tại trước khi chúng 
được giới thiệu và cần được chấp thuận trước bởi ban điều hành hoặc các uỷ 
ban có trách nhiệm. 
Cơ sở cho một quy trình quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả là sự nhận diện và phân 
tích những rủi ro hiện có và tiềm tàng trong bất kì sản phẩm hay hoạt động nào. 
Những nhận diện này xuất phát từ nguyên tắc thận trọng trong quản lý rủi ro tín 
dụng. NHTM còn cần phát triển những hiểu biết về các loại rủi ro tín dụng liên 
quan tới những hoạt động cấp tín dụng phức tạp (ví dụ nhƣ khoản vay của từng 
lĩnh vực cụ thể, chứng khoán hoá, quyền chọn, phái sinh tín dụng, trái phiếu liên 
kết tín dụng). Bởi rủi ro tín dụng trong những sản phẩm này thƣờng không dễ 
dàng để nhận biết và yêu cầu sự phân tích tỉ mỉ, khó khăn hơn những hoạt động 
cấp tín dụng truyền thống. Ngoài ra, NHTM cần phải đảm bảo rằng rủi ro liên 
quan tới những sản phẩm, dịch vụ, hoạt động mới phù hợp với quy trình và giám 
sát hiện tại trƣớc khi chúng đƣợc công bố và vận hành. Đặc biệt, những sản 
phẩm dịch vụ mới đều phải đƣợc chấp thuận bởi ban điều hành hoặc tỷ lệ hợp lý 
của một nhóm nhà quản lý. 
1.1.2.2. Nhóm nguyên tắc về thiết lập quy trình cấp tín dụng có hiệu quả 
Nguyên tắc số 4: Ngân hàng cần có hệ thống phân loại khách hàng vay một 
cách có chất lượng. Những tiêu chuẩn phân loại nợ cần được xây dựng thông 
qua việc am hiểu khách hàng vay hoặc bên đối tác, cũng như mục tiêu, cấu trúc 
và nguồn trả nợ của hợp đồng tín dụng. 
Việc thiết lập các tiêu chuẩn cấp tín dụng là cần thiết để có hoạt động tín dụng 
an toàn và hiệu quả. Các tiêu chuẩn cần chỉ ra những đối tƣợng sẽ đƣợc cấp tín 
dụng, cấp bao nhiêu, hình thức cấp tín dụng là gì, các điều kiện và điều khoản để 
cấp tín dụng đƣợc. Tuỳ thuộc vào hình thức và bản chất của quan hệ tín dụng, 
các yếu tố nên đƣợc cân nhắc khi chấp thuận cấp tín dụng bao gồm: 
-Mục đích vay vốn và nguồn trả nợ 
iv 
-Mức độ rủi ro hiện tại (bao gồm các loại rủi ro và tổng mức rủi ro) của khách 
hàng hoặc bên đối tác và tài sản bảo đảm, độ nhạy cảm của chúng với các điều 
kiện kinh tế, thị trƣờng bên ngoài 
- Lịch sử trả nợ của khách hàng và năng lực trả nợ hiện tại, dựa theo xu hƣớng 
tài chính trong quá khứ và kế hoạch dòng tiền theo các kịch bản khác nhau của 
khách hàng 
- Kì hạn dự tính và những điều kiện để cấp tín dụng, bao gồm những điều khoản 
đƣợc thiết kế để giới hạn những thay đổi trong mức độ rủi ro của khách hàng 
- Trong trƣờng hợp cần thiết là tính tƣơng xứng và năng lực của tài sản bảo đảm 
Tất cả những thông tin trên là căn cứ để NHTM ra quyết định cấp tín dụng cũng 
nhƣ xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình. Ngoài ra, khi cân 
nhắc rủi ro của khách hàng, NHTM phải tính tới cả những nhóm khách hàng có 
liên quan về tài chính, quan hệ thƣơng mại, sở hữu, quản lý, nhân thân 
Nguyên tắc số 5: Ngân hàng nên thiết lập giới hạn tín dụng cho các cấp độ: cá 
nhân, đối tác, nhóm khách hàng có liên quan cho tất cả các giao dịch tại sổ kinh 
doanh và sổ ngân hàng, nội bảng và ngoại bảng. 
Một nhân tố quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng là thiết lập các hạn mức tổn 
thất cho từng khách hàng riêng lẻ và nhóm khách hàng có liên quan. Các hạn 
mức này thông thƣờng đƣợc đƣa ra dựa theo kết quả xếp hạng tín dụng của 
khách hàng, theo đó khách hàng có hạng tín dụng càng cao sẽ có hạn mức rủi ro 
tín dụng càng cao.Việc thiết lập hạn mức rủi ro còn giúp cho việc cấp tín dụng 
của ngân hàng tránh phải rủi ro tập trung tín dụng. Công cụ hữu hiệu để tính 
toán các hạn mức là đi đo lƣờng các tổn thất tiềm tàng của khách hàng, có tính 
tới tất cả các hoạt động của khách hàng với ngân hàng, từ đó thiết lập các giới 
hạn tối đa cho từng khách hàng. Ngoài ra, NHTM có thể cân nhắc kĩ thuật kiểm 
tra sức chịu đựng (stress test) để đƣa ra các giới hạn và thiết lập quy trình giám 
sát. 
Nguyên tắc số 6: Ngân hàng nên có quy trình rõ ràng về việc cấp tín dụng mới 
cũng như mở rộng các giới hạn tín dụng hiện tại. 
v 
Rất nhiều cán bộ của NHTM sẽ tham gia vào quy trình cấp tín dụng, từ khởi tạo 
tín dụng, phân tích tín dụng, phê duyệt tín dụng cho tới quản lý rủi ro Do vậy 
NHTM cần có phƣơng thức gán trách nhiệm cho các nhân viên của mình hiệu 
quả và cần có cơ chế khuyến khích nỗ lực của các nhân viên sao cho ra đƣợc 
quyết định cấp tín dụng đúng đắn cuối cùng.Với mục đích duy trì một danh mục 
tín dụng hiệu quả, NHTM phải thiết lập khuôn mẫu đánh giá và quy trình phê 
duyệt cho việc cấp tín dụng. Việc phê duyệt nên song hành với hƣớng dẫn của 
ngân hàng và đƣợc chấp thuận bởi những cấp quản lý phù hợp. Các NHTM 
thông thƣờng sẽ lập ra một nhóm chuyên gia để ra phân tích và phê duyệt với 
các khoản tín dụng thuộc các loại sản phẩm dịch vụ, ngành nghề, khu vực địa lý 
riêng biệt. Uỷ ban Basel cũng khuyến nghị các NHTM nên đầu tƣ tƣơng xứng 
vào khâu ra quyết định cấp tín dụng, đặc biệt là trình độ nhận sự, để đảm bảo 
các quyết định cấp tín dụng đƣợc đƣa ra kịp thời về mặt thời điểm, mức giá, cơ 
cấu danh mục và chiến lƣợc hoạt động tín dụng của NHTM, góp phần nâng cao 
khả năng cạnh tranh của ngân hàng. 
Nguyên tắc số 7: Việc mở rộng các giới hạn tín dụng cần phải được xây dựng 
cẩn trọng. Đặc biệt, cần có những bước đi cần thiết để giám sát và giảm thiểu 
rủi ro cho những khoản tín dụng có liên quan. 
Việc mở rộng tín dụng nên phù hợp với các nguyên tắc đã đƣợc nêu phía trên. 
Điều này sẽ giúp tạo ra một hệ thống ra quyết định cấp tín dụng đƣợc cân bằng 
và có sự giám sát chặt chẽ. Điều này còn giúp cho các nhà quản lý cấp cao trong 
ngân hàng và những bên có liên quan (đặc biệt là các cổ đông của ngân hàng) 
không mất quá nhiều công sức để giám sát hoạt động cấp tín dụng. 
1.1.2.3. Nhóm nguyên tắc về duy trì hệ thống quản lý tín dụng, đo lường và quy 
trình giám sát thích hợp 
Nguyên tắc số 8: Ngân hàng nên duy trì hệ thống quản lý cho những danh mục 
tín dụng có rủi ro ngày một đa dạng. 
Quản lý tín dụng là yếu tố quan trọng hàng đầu để duy trì một hệ thống ngân 
hàng an toàn và hiệu quả. Với những ngân hàng quy mô lớn, nhiệm vụ quản lý 
vi 
tín dụng thƣờng đƣợc giao cho nhiều bộ phận khác nhau, nhƣng với ngân hàng 
quy mô nhỏ hơn, một vài cá nhân hoặc bộ phận có thể đảm nhiệm tất cả các 
chức năng của quản lý tín dụng. Để làm tốt chức năng quản lý tín dụng, NHTM 
nên đảm bảo: 
- Có các hoạt động quản lý tín dụng hiệu quả và hiệu lực, bao gồm các tài 
liệu giám sát, các yêu cầu về hợp đồng, các điều khoản pháp lý, tài sản bảo 
đảm 
- Sự chính xác và kịp thời của các thông tin đƣợc nhập vào hệ thống thông 
tin quản lý (MIS) 
- Có sự phân quyền hợp lý 
- Có các kiểm soát thích hợp với tất cả các quy trình “back office” 
- Tuân thủ với các chính sách và quy trình quản lý cũng nhƣ luật pháp và 
quy định 
Nguyên tắc số 9: Ngân hàng nên duy trì hệ thống giám sát các điều kiện về các 
khoản tín dụng riêng lẻ, bao gồm xác định tính phù hợp của các khoản dự phòng 
và dự trữ. 
NHTM nên phát triển và thực thi các thủ tục và hệ thống thông tin thích hợp để 
giám sát các điều kiện của các khách hàng vay riêng lẻ cũng nhƣ từng khoản tín 
dụng riêng lẻ trong số rất nhiều các danh mục tín dụng của mình, từ đó đƣa ra 
các hành động thích hợp, phân loại nợ và dự phòng. 
Hệ thống giám sát tín dụng hiệu quả sẽ bao gồm các phƣơng tiện để: 
- Đảm bảo NHTM thấu hiểu điều kiện tài chính hiện tại của khách hàng vay 
hoặc bên đối tác 
- Giám sát tính tuân thủ với các điều khoản hiện tại 
- Đánh giá khi cần thiết tính thích hợp của tài sản thế chấp với các điều kiện 
hiện tại của ngƣời vay 
- Xác định các vấn đề về nợ khó đòi và phân loại các vấn đề tín dụng tiềm tàng 
kịp thời 
vii 
Nguyên tắc số 10: Ngân hàng nên phát triển và tận dụng tối đa hệ thống xếp 
hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống xếp hạng nên phù 
hợp với bản chất, quy mô và độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng. 
Một công cụ quan trọng để giám sát chất lƣợng của các khoản tín dụng riêng lẻ 
cũng nhƣ toàn bộ danh mục tín dụng là sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội 
bộ. Một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đƣợc cấu trúc tốt sẽ là công cụ hữu 
hiệu để phân loại các mức độ rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Hơn nữa, công cụ 
này còn giúp nhận diện chính xác hơn các đặc tính tổng thể của danh mục tín 
dụng nhƣ mức độ tập trung hoá, các vấn đề tín dụng hay sự đầy đủ của các 
khoản dự phòng. 
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ phân loại tín dụng thành các mức độ rủi ro 
khác nhau. Các hệ thống đơn giản hơn sẽ có các hạng tín dụng dựa theo các tiêu 
chí khác nhau từ mức độ thoả mãn tới không thoả mãn (đây là “phƣơng pháp 
tiêu chuẩn”- Standardized Approach). Với các hệ thống phát triển hơn, NHTM 
phải tự quyết định mức độ rủi ro của khách hàng vay hoặc bên đối tác dựa theo 
các đặc tính riêng có của từng giao dịch (“phƣơng pháp dựa theo xếp hạng nội 
bộ” - Internal Rating Based). 
Nguyên tắc số 11: Ngân hàng phải có hệ thống thông tin và các kĩ thuật phân 
tích để đảm bảo đo lường tất cả các loại rủi ro cả nội và ngoại bảng. Hệ thống 
thông tin quản lý nên cung cấp các thông tin tương xứng về cấu trúc của danh 
mục tín dụng, bao gồm nhận diện rủi ro tập trung danh mục. 
Ngoài việc có các phƣơng pháp để lƣợng hoá mức độ rủi ro với từng khoản tín 
dụng riêng lẻ, NHTM nên có các kĩ thuật phân tích tín dụng trên cấp độ toàn 
danh mục để nhận diện mức độ nhạy cảm hoặc tính đa dạng hoá. Công cụ để đo 
lƣờng rủi ro tín dụng nên cân nhắc tới các vấn đề sau: 
- Bản chất cụ thể của các hình thức cấp tín dụng (cho vay, phái sinh, cho thuê 
tài chính) 
- Các điều khoản và điều kiện tài chính (kì hạn, lãi suất tham chiếu) 
- Mức độ rủi ro khi tới hạn nếu thị trƣờng có sự thay đổi 
viii 
- Tính chắc chắn của tài sản bảo đảm 
- Các tổn thất tín dụng tiềm tàng dựa theo kết quả xếp hạng tín dụng 
Nguyên tắc số 12: Ngân hàng phải có tại chỗ hệ thống để giám sát toàn bộ cơ 
cấu và chất lượng của danh mục tín dụng 
Thông thƣờng, các NHTM quan tâm tới giám sát một khoản tín dụng riêng lẻ 
hơn là toàn bộ danh mục. Mặc dù việc tập trung này là quan trọng, nhƣng 
NHTM vẫn cần có hệ thống để quản lý toàn bộ các cấu phần và chất lƣợng của 
các danh mục tín dụng khác nhau. Hệ thống này tuỳ thuộc vào quy mô, bản chất, 
mức độ phức tạp của các danh mục của ngân hàng. 
Một vấn đề rủi ro tín dụng thƣờng xuyên phải đối mặt là tập trung danh mục tín 
dụng. Việc tập trung này biểu hiện dƣới nhiều hình thức và sẽ gia tăng khi gia 
tăng số lƣợng của các khoản tín dụng riêng lẻ có cùng đặc tính (tƣơng quan rủi 
ro tín dụng cùng chiều). Rủi ro tập trung danh mục xảy ra khi danh mục bao 
gồm số lƣợng lớn các khoản cấp tín dụng trực tiếp hoặc gián tiếp (i) cho từng 
đối tƣợng khách hàng riêng lẻ, (ii) cho một nhóm khách hàng có liên quan, (iii) 
cho cùng một ngành công nghiệp hoặc một lĩnh vực, (iv) cho một khu vực địa 
lý, (v) cho một quốc gia hay một nhóm quốc gia có liên hệ mật thiết về lợi ích, 
(vi) cho một hình thức cấp tín dụng, (vii) cấp tín dụng với cùng một loại tài sản 
bảo đảm, (viii) cùng một kì hạn trả nợMức độ tập trung tín dụng càng lớn thì 
NHTM sẽ càng gặp rủi ro lớn nếu có các bất lợi từ bên ngoài. 
Trong rất nhiều trƣờng hợp, do chiến lƣợc kinh doanh, khu vực địa lý mà việc 
giảm thiểu mức độ tập trung hoá danh mục tín dụng của NHTM là rất khó khăn. 
Thêm vào đó các NHTM thƣờng chỉ muốn chuyên môn hoá vào một số ngành 
nghề, lĩnh vực mà mình có thế mạnh. Trong những tình huống nhƣ vậy, NHTM 
sẵn sàng chấp nhận các rủi ro liên quan tới tập trung danh mục và có các kĩ thuật 
để giảm thiểu, ví dụ nhƣ chính sách giá để bù đắp rủi ro, tăng vốn dự trữ, cho 
vay hợp vốn hoặc các công cụ hiện đại hơn nhƣ mua bán nợ, phái sinh tín dụng, 
chứng khoán hoá các khoản vayDù vậy, rủi ro tập trung hoá vẫn luôn cần 
ix 
đƣợc nhận diện và quản lý và nếu NHTM muốn sử dụng các công cụ nhƣ trên để 
quản lý thì cần có hệ thống kiểm soát tƣơng xứng. 
Nguyên tắc số 13: Các ngân hàng luôn cần phải lưu tâm tới các thay đổi tiềm 
năng trong tương lai về các điều kiện kinh tế khi đánh giá các khoản tín dụng 
riêng lẻ và danh mục tín dụng, ngoài ra nên đánh giá rủi ro tín dụng với các 
điều kiện tiêu cực được giả định (stress-test) 
Một yếu tố quan trọng để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả là thƣờng xuyên phải 
xem xét các sự kiện xấu có thể xảy ra với các khoản tín dụng riêng lẻ và với cả 
danh mục, sau đó đƣa các thông tin này vào phân tích để có các kế hoạch dự 
phòng và dự trữ vốn thích hợp. Công việc này sẽ giúp nhận diện các rủi ro tín 
dụng tiềm tàng cho ngân hàng. Kĩ thuật phân tích tình huống (scenario analysis) 
và kiểm tra sức chịu đựng (stress test) đƣợc xem là hai công cụ hữu ích để đánh 
giá các khu vực có rủi ro tiềm tàng. 
1.1.2.4. Nhóm nguyên tắc về đảm bảo hệ thống kiểm soát tương thích cho tất cả 
rủi ro tín dụng 
Nguyên tắc số 14: Các ngân hàng nên thiết lập hệ thống đánh giá tín dụng liên 
tục và độc lập, đặc biệt kết quả của những đánh giá này nên được thông báo 
trực tiếp tới ban điều hành và những nhà quản lý cấp cao. 
Tại NHTM có thể có nhiều cá nhân đƣợc cấp thẩm quyền khi xem xét cấp tín 
dụng cho khách hàng, do vậy NHTM nên có hệ thống đánh giá lại về quy trình 
cấp tín dụng và đƣa ra các báo cáo. Hệ thống đánh giá nên cung cấp cho các nhà 
quản lý cấp cao đầy đủ thông tin để đánh giá chất lƣợng làm việc của các cán bộ 
phụ trách khoản vay và chất lƣợng của danh mục tín dụng. Hệ thống đánh giá lại 
tín dụng sẽ đƣợc điều hành bởi những cá nhân độc lập với chức năng kinh 
doanh, giúp đƣa ra các đánh giá về quy trình quản lý danh mục tín dụng, tính 
chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và cán bộ tín dụng có làm tốt 
vai trò giám sát tín dụng hay không. Chức năng giám sát tín dụng này sẽ đƣợc 
báo cáo trực tiếp lên hội đồng quản trị, uỷ ban kiểm soát và những nhà quản lý 
độc lập với quản lý tín dụng (thƣờng là bộ phận quản lý rủi ro). 
x 
Nguyên tắc số 15: Ngân hàng nên đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng được 
quản lý chính xác và rủi ro tín dụng chỉ nằm trong giới hạn cho phép của ngân 
hàng và tại mức phù hợp với những tiêu chuẩn về an toàn. Ngân hàng nên thành 
lập và đẩy mạnh kiểm soát nội bộ cũng như các hành động khác để đảm bảo các 
chính sách, quy trình, giới hạn được báo cáo kịp thời tới những cấp quản lý 
thích hợp. 
Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là duy trì mức độ rủi ro tín dụng của ngân 
hàng trong các giới hạn đƣợc thiết lập bởi ban điều hành. Việc thành lập và duy 
trì các kiểm soát nội bộ, các giới hạn và các quy định khác sẽ giúp đảm bảo rủi 
ro tín dụng không vƣợt quá các ngƣỡng có thể chấp nhận đƣợc. Các giới hạn này 
sẽ giúp nhà quản lý giám sát đƣợc rủi ro tín dụng, nhận biết đƣợc các cơ hội và 
rủi ro và giám sát đƣợc các rủi ro thực tế trong tƣơng quan với khẩu vị rủi ro cho 
phép. Kiểm soát nội bộ cũng nên đƣợc tiến hành định kì để xác định các hoạt 
động tín dụng nào tuân thủ các quy định và thủ tục của ngân hàng và đƣợc chấp 
thuận bởi các cấp quản lý thích hợp; việc định giá, chất lƣợng và sự tồn tại của 
các khoản tín dụng có đúng nhƣ báo cáo của các nhà quản lý hay không. Ngoài 
ra, kiểm toán nội bộ còn giúp xác định các khu vực yếu điểm trong quy trình 
quản lý rủi ro tín dụng. 
Nguyên tắc số 16: Ngân hàng nên có hệ thống tại chỗ để xử lý các vấn đề trong 
cấp tín dụng và những phát sinh rất đa dạng của hoạt động này. 
Chính sách tín dụng của ngân hàng nên chỉ rõ cách thức ngân hàng phải thực 
hiện để giải quyết các vấn đề tín dụng. Phƣơng pháp và cách thức tổ chức bộ 
máy để thực hiện công việc này là khác nhau giữa các ngân hàng tuỳ thuộc quy 
mô, bản chất của hoạt động tín dụng và nguyên nhân tạo ra vấn đề phát sinh; tuy 
nhiên thông thƣờng trách nhiệm sẽ đƣợc quy cho bộ phận chịu trách nhiệm khởi 
tạo khoản vay và/hoặc bộ phận tác nghiệp. Trong những tình huống xấu, cách 
thức giải quyết vấn đề nên là đầu tƣ thêm nguồn lực, chuyên gia và tập trung 
quản lý vào bộ phận tác nghiệp để tối đa hoá số nợ thu hồi đƣợc và cho ra các 
gợi ý để thay đổi chính sách, chiến lƣợc tín dụng nếu cần thiết. 
xi 
1.1.2.5. Nhóm nguyên tắc về vai trò của các nhà giám sát 
Nguyên tắc số 17: Các cơ quan giám sát nên yêu cầu các ngân hàng phải có 
một hệ thống hiệu quả tại chỗ để nhận diện, đo lường, quản lý và kiểm soát rủi 
ro tín dụng như một phần trong quy trình quản lý rủi ro nói chung. Các nhà 
giám sát nên đưa ra các đánh giá độc lập về chiến lược, chính sách, thủ tục và 
quy trình của ngân hàng liên quan tới việc cấp tín dụng và quản lý rủi ro danh 
mục tín dụng. Các nhà quản lý nên cân nhắc thiết lập các giới hạn đáng tin cậy 
để hạn chế các ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng từ một hay một nhóm các 
khách hàng có liên quan. 
Mặc dù ban điều hành và các nhà quản lý cấp cao chịu phần lớn trách nhiệm về 
một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, thì các cơ quan giám sát lại thực 
hiện chức năng đánh giá hệ thống này để nhận diện, đo lƣờng, giám sát và quản 
lý rủi ro tín dụng; đánh giá ban điều hành đã thực hiện hiệu quả quy trình quản 
lý rủi ro và tuân thủ các chính sách hay không. 
Về nội dung giám sát, ở cấp độ hẹp, cơ quan giám sát sẽ đánh giá chất lƣợng của 
từng khoản tín dụng riêng lẻ trong một mẫu nhất định, phân tích việc ra quyết 
định cấp tín dụng của NHTM, sau đó đánh giá rộng hơn về chất lƣợng danh 
mục, hệ thống xếp hạng tín dụng, sự phù hợp của các khoản dự trữ, dự phòng, 
việc kiểm tra đánh giá lại của bộ phận kiểm toán nội bộ... Ngoài ra, cơ quan 
giám sát sẽ đƣa ra các cảnh báo sớm nếu họ nhận ra các vấn đề về tín dụng của 
NHTM, đƣa ra nhận xét về xu hƣớng thay đổi trong danh mục tín dụng và sẽ 
chú ý với nhà quản trị nếu có xu hƣớng không tốt. Thêm vào đó, họ cũng đánh 
giá về mức vốn, các khoản dự phòng và dự trữ có tƣơng xứng với mức độ rủi ro 
của ngân hàng hay không. 
xii 
Phụ lục 2: Mô hình “Ba tuyến phòng vệ” trong quản lý rủi ro tín dụng tại 
NHTM 
Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008, rất nhiều nghiên cứu tập trung 
vào đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tại các NHTM, và các 
nghiên cứu này đã chỉ ra phần lớn các NHTM có năng lực yếu kém về cách đối 
mặt với các rủi ro và thiếu vắng một môi trƣởng kiểm soát rủi ro chặt chẽ (PwC, 
2017). Trƣớc thực trạng này, các cơ quan quản lý NHTM trên thế giới đã xây 
dựng mô hình “Ba tuyến phòng vệ” (Three lines of defense) và lần đầu tiên 
đƣợc đƣa ra tại hiệp ƣớc Basel II. Ƣu điểm của mô hình này là tính đơn giản và 
hiệu quả trong việc quản lý rủi ro bởi giúp ban lãnh đạo ngân hàng phân định rất 
rõ ràng vai trò và nhiệm vụ của từng bộ phận trong quy trình này. Ngoài ra, mô 
hình này còn có ƣu điểm là phù hợp cho mọi tổ chức tín dụng không kể tới quy 
mô và tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh. Ngay cả tại các tổ chức tín 
dụng mà các mô hình hay hệ thống quản lý rủi ro chƣa tồn tại thì mô hình “Ba 
tuyến phòng vệ” vẫn có tác dụng nhận diện các rủi ro mà tổ chức phải đối mặt 
và giúp cải thiện hiệu quả của công tác quản lý rủi ro (The Institute of Internal 
Auditors, 2013). 
Sơ đồ: Mô hình “Ba tuyến phòng vệ” 
Nguồn: Basel (2015) 
Uỷ ban giám sát/Ban điều hành/Ban kiểm soát nội bộ 
Quản lý cấp cao 
Tuyến phòng vệ số 1: 
 Quản lý kinh doanh 
Tuyến phòng vệ số 2: 
 Quản lỷ rủi ro 
 Quản lý tài chính 
 Bộ phận đảm bảo 
chất lƣợng 
 Thanh tra 
 Bộ phận tuân thủ 
Tuyến phòng vệ số 3: 
 Kiểm toán nội bộ 
 Kiểm soát nội bộ 
Cơ 
quan 
quản 
lý 
xiii 
Trong mô hình “Ba tuyến phòng vệ”, chức năng quản lý rủi ro (own risk, 
manage risk) là lớp phòng thủ đầu tiên trong quy trình quản lý rủi ro, chức năng 
giám sát tuân thủ trong quản lý rủi ro đƣợc thiết kế là lớp phòng vệ thứ hai 
(oversee risk), và chức năng đảm bảo tính độc lập trong quản lý rủi ro là lớp thứ 
ba (independent assurance). Mỗi một lớp phòng vệ đóng vai trò khác nhau trong 
mô hình tổ chức quản lý rủi ro tại NHTM và đƣợc gắn kết trách nhiệm cho các 
bộ phận chuyên trách trong NHTM nhƣ sau: 
- Lớp phòng vệ số 1: giám đốc và những ngƣời chịu trách nhiệm kinh 
doanh sẽ tiếp nhận và quản lý rủi ro, họ cũng là những ngƣời chịu trách nhiệm 
về việc đƣa ra các hành động thích hợp về quy trình và giám sát để ứng phó với 
rủi ro hàng ngày. Bộ phận quản lý kinh doanh này nhận diện, đánh giá, kiểm 
soát và giảm thiểu rủi ro, định hƣớng phát triển và thực hiện các chính sách và 
quy trình nội bộ và đảm bảo các hoạt động kinh doanh hang ngày tuân thủ chặt 
chẽ các mục tiêu và chiến lƣợc quản lý rủi ro của NHTM. 
Bộ phận kinh doanh về bản chất sẽ thực hiện chức năng của lớp phòng vệ đầu 
tiên bởi chức năng giám sát đƣợc thiết kế và thực hiện trong hoạt động của 
NHTM dƣới sự hƣớng dẫn của các giám đốc quản lý kinh doanh. Do vậy về mặt 
quản lý và giám sát thì bộ phận kinh doanh là phù hợp để nhận diện những 
trƣờng hợp vi phạm các giới hạn kinh doanh, thực hiện sai quy trình hay những 
tình huống ngoài dự tính. 
- Lớp phòng vệ số 2: trong tình huống lý tƣởng, chỉ cần lớp phòng vệ số 1 
là đủ để đảm bảo chức năng quản lý rủi ro hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, một 
lớp phòng vệ nhƣ trên là chƣa đủ. Do vậy xuất hiện thêm lớp phòng vệ thứ hai là 
bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro và tuân thủ. Bộ phận này quản lý tất cả 
các loại rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng và giám sát lớp phòng vệ số 1. Chức 
năng cụ thể của bộ phận này là đa dạng tuỳ thuộc từng ngân hang nhƣng các 
chức năng tiêu biểu của lớp phòng vệ số 2 này nhƣ sau: 
xiv 
 Chức năng quản lý rủi ro: để trợ giúp và giám sát việc thực hiện quản lý 
rủi ro hiệu quả cho bộ phận kinh doanh và giúp họ trong việc nhận diện các loại 
rủi ro trọng yếu, cũng nhƣ thông báo các thông tin về rủi ro tới toàn NHTM 
 Chức năng tuân thủ: để giám sát việc quản lý tất cả các loại rủi ro trong 
NHTM có theo các nguyên tắc và luật lệ hay không. Trong phạm vi quyền lực 
và chức năng độc lập của mình, họ sẽ báo cáo trực tiếp lên các cấp quản lý cao 
nhất (trong một số cơ cấu tổ chức NHTM thì có thể lên th ng tới hội đồng quản 
trị). 
 Chức năng kiểm soát: cho phép bộ phận này đƣợc giám sát các vấn đề về 
rủi ro và có thể can thiệp để xử lý. 
Mục đích của việc thiết lập lớp phòng vệ số 2 để đảm bảo lớp phòng vệ số 1 
thực hiện đúng nhƣ chức năng đƣợc thiết kế, dù họ có tính độc lập nhất định với 
nhau. Với bản chất là chức năng quản lý, giám sát, bộ phận quản lý rủi roc ó thể 
can thiệp trực tiếp vào việc thay đổi và phát triển hệ thống kiểm soát rủi ro hiện 
tại của NHTM. Do vậy, dù quyền lực đƣợc trao rất lớn nhƣng thực sự họ vẫn 
chƣa hoàn toàn độc lập trong việc đƣa ra các phân tích, đánh giá về rủi ro để báo 
cáo lên hội đồng quản trị. 
- Lớp phòng vệ số 3: bộ phận kiểm toán và kiểm soát nội bộ là những 
ngƣời thực hiện chức năng này. Họ sẽ đƣa ra các đánh giá mang tính độc lập cao 
nhất trong NHTM về tính hiệu quả của các chức năng quản trị công ty, quản lý 
rủi ro, kiểm soát nội bộ, bao gồm cả hoạt động của lớp phòng vệ số 1 và số 2. 
Những báo cáo lên Hội đồng quản trị của bộ phận kiểm toán và kiểm soát nội bộ 
bao gồm: 
 Tính hiệu quả và hiệu lực của các mảng hoạt động, tính an toàn của tài 
sản, độ tin cậy và hợp lý của quy trình báo cáo, tính tuân thủ về luật pháp và các 
quy định, thủ tục, cam kết 
 Tất cả các yếu tố của quản lý rủi ro và khung kiểm soát nội bộ, luồng 
thông tin và báo cáo trong NHTM 
xv 
 Các chức năng hoạt động của các chi nhánh, đơn vị thành viên nhƣ kinh 
doanh, marketing, dịch vụ khách hàng và các chức năng hỗ trợ khác 
Việc thiết lập bộ phận kiểm toán và kiểm soát nội bộ chuyên nghiệp là cần thiết 
với bất kì NHTM nào, không chỉ với các NHTM quy mô trung bình và lớn mà 
còn cả các NHTM nhỏ, bởi NHTM luôn đối mặt với các hoạt động và môi 
trƣờng kinh doanh phức tạp, nhiều rủi ro trong khi đó cơ cấu tổ chức lại không 
đủ an toàn, chức chắn để đảm bảo chức năng quản trị và quản lỷ rủi ro hiệu quả. 
Hình: Các yếu tố cần kiểm tra về tính hiệu lực của ba tuyến phòng vệ 
Nguồn: Oliver Wyman (2015) 
xvi 
Phụ lục 3: PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA 
Về việc triển khai quản lý rủi ro danh mục cho vay của các Ngân hàng thƣơng mại 
I/ Phần giới thiệu 
Tôi là Nguyễn Bích Ngân, giảng viên hiện đang công tác tại Học viện Ngân hàng. 
Hiện nay tôi đang thực hiện luận án nghiên cứu bậc tiến sỹ của mình với chủ đề: “Quản lý rủi 
ro danh mục cho vay tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”. Để có cơ sở đánh giá thực 
trạng quản lý rủi ro danh mục cho vay nhằm phục vụ cho việc đƣa ra các giải pháp để xây 
dựng, hoàn thiện quản lý rủi ro danh mục cho vay nói riêng và quản lý rủi ro tín dụng nói 
chung tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian tới, kính mong Anh/Chị phối 
hợp cung cấp thông tin thông qua việc trả lời các câu hỏi khảo sát dƣới đây. 
Câu trả lời của Anh/Chị sẽ đƣợc lƣu giữ bảo mật, phục vụ duy nhất cho mục tiêu 
nghiên cứu và sẽ không đƣợc chia sẻ cho bên thứ ba. Rất mong sự hợp tác của Anh/Chị./. 
Hướng dẫn trả lời: Người trả lời lựa 
chọn đáp án bằng cách highlight đáp án 
được chọn, hoặc viết phần trả lời vào 
phần để trống. 
 Ngày thực hiện: 
II/ Phần câu hỏi 
Câu 1: Bộ phận anh/chị đang làm việc tại ngân hàng hiện nay là gì? 
a. Quản lý cấp cao (Hội đồng quản trị/Ban điều hành/Ban kiểm soát) 
b. Uỷ ban /Khối quản lý rủi ro 
c. Bộ phận tín dụng 
d. Bộ phận kế toán 
e. Bộ phận kiểm soát/kiểm toán nội bộ 
f. Khác (Cụ thể: ......) 
Câu 2: Chức danh nghề nghiệp anh/chị đang đảm nhận tại bộ phận làm việc hiện tại là gì? 
................................................................................................................................................ 
.......................................................................................................................................................
........................................................................................................................................ 
xvii 
Câu 3: Thời gian anh/chị đã công tác tại vị trí hiện tại là bao lâu (năm)? 
................................................................................................................................................ 
.......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................... 
Câu 4: Ngân hàng anh/chị đã áp dụng chuẩn mực Basel (hoặc các chuẩn mực quốc tế khác) 
trong quản lý rủi ro danh mục cho vay chƣa? 
a. Đã áp dụng (Cụ thể tên chuẩn mực: ...........................) 
b. Chƣa áp dụng chuẩn mực quốc tế nào 
Câu 5: Mức độ áp dụng các chuẩn mực Basel (hoặc các chuẩn mực quốc tế khác) trong quản 
lý rủi ro danh mục cho vay nhƣ thế nào? (Lựa chọn theo đánh giá chủ quan của anh/chị) 
a. Rất cao 
b. Cao 
c. Bình thƣờng 
d. Chƣa cao 
e. Rất thấp 
Câu 6: Hiện nay ngân hàng anh/chị đang quản lý rủi ro danh mục cho vay theo cơ cấu tổ chức 
nào? 
a. Mô hình quản lý rủi ro tập trung 
b. Mô hình quản lý rủi ro phân tán 
c. Khác (Cụ thể: .........) 
Câu 7: Quy trình quản lý rủi ro danh mục cho vay tại ngân hàng anh/chị hiện nay đƣợc thực 
hiện theo các bƣớc nhƣ thế nào? (Anh/chị làm rõ về nội dung từng bước) 
- Bƣớc 1: ............................................................................................................................... 
- Bƣớc 2: ............................................................................................................................... 
- Bƣớc 3: ............................................................................................................................... 
................................................................................................................................................ 
Câu 8: Hiện nay ngân hàng anh/chị đang sử dụng (các) phƣơng pháp nào để nhận biết rủi ro 
danh mục cho vay? (Anh/chị làm rõ về nội dung thực hiện của phương pháp) 
................................................................................................................................................ 
.......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................... 
xviii 
Câu 9: Các nhóm thông tin nào đƣợc ngân hàng anh/chị sử dụng để nhận biết rủi ro danh mục 
cho vay? 
................................................................................................................................................ 
.......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................... 
Câu 10: Đánh giá của anh/chị về tính hiệu quả của các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để nhận 
biết rủi ro danh mục cho vay tại ngân hàng của anh/chị? 
................................................................................................................................................ 
.......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................... 
Câu 11: Những hạn chế trong sử dụng các phƣơng pháp nhận biết rủi ro danh mục cho vay tại 
ngân hàng của anh/chị là gì? 
................................................................................................................................................ 
.......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................... 
Câu 12: Hiện nay ngân hàng anh/chị đang sử dụng (các) phƣơng pháp nào để đo lƣờng rủi ro 
danh mục cho vay? 
a.Phƣơng pháp chỉ số rủi ro 
b. Phƣơng pháp tiêu chuẩn theo Basel II 
c.Phƣơng pháp FIRB theo Basel II 
d.Phƣơng pháp AIRB theo Basel II 
e.Phƣơng pháp dự báo chất lƣợng danh mục cho vay trong tƣơng lai (Cụ thể: ......) 
f. Phƣơng pháp khác (Cụ thể: .......) 
Câu 13: Anh/chị làm rõ nội dung thực hiện phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro danh mục cho vay 
đã sử dụng (Câu 12)? 
................................................................................................................................................ 
.......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................... 
Câu 14: Kết quả đo lƣờng rủi ro theo phƣơng pháp trên (Câu 12) đƣợc ngân hàng anh/chị áp 
dụng trên thực tiễn quản lý rủi ro danh mục cho vay ở mức độ nào? (Lựa chọn theo đánh giá 
chủ quan của anh/chị) 
a. Mức điểm 1: Chƣa áp dụng hoặc mới áp dụng từ 10% trở xuống 
b. Mức điểm 2: Áp dụng trên 10% đến 50% 
xix 
c. Mức điểm 3: Áp dụng trên 50% đến dƣới 100% 
d. Mức điểm 4: Áp dụng đầy đủ 100% 
Câu 15: Hiện nay ngân hàng anh/chị đang sử dụng (các) công cụ quản lý rủi ro danh mục cho 
vay nào? (Anh/chị làm rõ về nội dung thực hiện đối với từng công cụ) 
................................................................................................................................................ 
.......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................... 
Câu 16: Các công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay (trình bày ở Câu 15) đã đạt kết quả trên 
thực tế tại ngân hàng anh/chị nhƣ thế nào? 
................................................................................................................................................ 
.......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................... 
Câu 17: Vai trò của bộ phận kiểm soát nội bộ trong quản lý rủi ro danh mục cho vay đƣợc 
ngân hàng anh/chị quy định (về mặt văn bản) nhƣ thế nào? 
................................................................................................................................................ 
.......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................... 
Câu 18: Vai trò của bộ phận kiểm soát nội bộ của ngân hàng anh/chị trong quản lý rủi ro danh 
mục cho vay trên thực tế đã phát huy hiệu quả so với lý thuyết nhƣ thế nào? (Lựa chọn theo 
đánh giá chủ quan của anh/chị) 
e. Mức điểm 1: Chƣa áp dụng hoặc mới áp dụng từ 10% trở xuống 
f. Mức điểm 2: Áp dụng trên 10% đến 50% 
g. Mức điểm 3: Áp dụng trên 50% đến dƣới 100% 
h. Mức điểm 4: Áp dụng đầy đủ 100% 
Câu 19: Quy trình báo cáo trong quản lý rủi ro danh mục cho vay giữa các bộ phận, các cấp 
quản lý tại ngân hàng anh/chị nhƣ thế nào? 
................................................................................................................................................ 
.......................................................................................................................................................
................................................................................................................................................... 
Câu 20: Quản lý rủi ro danh mục cho vay hiện nay ở ngân hàng anh/chị đang gặp những khó 
khăn gì? (Anh/chị làm rõ theo từng nội dung) 
- Về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro: ....................................................................................... 
xx 
- Về nhận diện rủi ro: ............................................................................................................ 
- Về đo lƣờng rủi ro: .............................................................................................................. 
- Về sử dụng các công cụ cụ quản lý rủi ro: .......................................................................... 
Câu 21: Kết quả đạt đƣợc trong quản lý rủi ro danh mục cho vay của ngân hàng anh/chị trong 
giai đoạn 2017-2019 là gì? (Anh/chị làm rõ theo từng nội dung) 
- Về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro: ....................................................................................... 
- Về nhận diện rủi ro: ............................................................................................................ 
- Về đo lƣờng rủi ro: .............................................................................................................. 
- Về sử dụng các công cụ cụ quản lý rủi ro: .......................................................................... 
Câu 22: Các kiến nghị (nếu có) của anh/chị với Ngân hàng Nhà nƣớc liên quan tới hoạt động 
quản lý rủi ro danh mục cho vay của NHTM là gì? (Anh/chị làm rõ theo từng nội dung) 
- Về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro: ....................................................................................... 
- Về nhận diện rủi ro: ............................................................................................................ 
- Về đo lƣờng rủi ro: .............................................................................................................. 
- Về sử dụng các công cụ cụ quản lý rủi ro: .......................................................................... 
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị./. 
xxi 
Phụ lục 4: Thực hiện mô phỏng đo lƣờng rủi ro danh mục cho vay theo 
phƣơng pháp FIRB bằng phần mềm R 
set.seed(777) # Set random number generator, to make sure the reproducity 
N <- 100 # Number of firms in the portfolio 
ID <- seq(from=1, to=N, by = 1) 
rc <- c("AAA", "AA", "A", "BBB", "BB", "B", "CCC") # Potential ratings 
pd_rc <- c(0,0.01,0.04,0.13,0.57,3.04,18.36)/100 # PD corresponds to each rating 
PD <- sample(x = pd_rc,size = N,replace = TRUE) # Randomly generate N firms, with which the PD of 
each firm is randomly assigned 
LGD <- rep(.5, N) 
EAD <- rep(10, N) 
# LGD and EAD is assumed to be the same for all firms. Can be set for each firm invidually 
Portfolio <- data.frame(ID, PD, LGD, EAD) 
N <- dim(Portfolio)[1] ## gives us the number of loans in the dataset 
rho <- 0.15 ## sets the portfolio correlation to be used in the simulation. Assume to be the same for each 
firm and set by Supervisory. 
# In IRB, it is computed based on a fomular applied to different type of loans but normally between 12% 
and 24%, adjustable for firm size 
M <- 100000 ## number of simulation 
x <-numeric(M) ## initializes loss vector 
rate <- numeric(M) ## initializes rate vector 
# Use parallel computation to speed up the simulation process 
library(doParallel) 
library(foreach) # Require to load the package foreach and doParallel 
maxCore <- detectCores() 
cl <- makeCluster(maxCore - 1) 
doParallel::registerDoParallel(cl = cl) 
#for (m in 1:M) { 
test <- foreach(i = 1:M,.combine = "rbind")%dopar%{ 
 Loss <- 0 
 DefaultCount <- 0 
 DefaultRate <- 0 
 Z <- rnorm(1, mean=0, sd=1) ## generating common risk factor 
 Zvar <- rnorm(N, mean=0, sd=1) ## generating N idiosyncratic risk factors 
 for (i in 1:N) { 
 X <- sqrt(rho)*Z + sqrt(1-rho)*Zvar[i] ## evaluating X for each loan i 
 threshold <- qnorm(Portfolio$PD[i], mean=0, sd=1) ## setting loan i's default threshold 
 if (X < threshold) { 
 Loss <- Loss + Portfolio$LGD[i]*Portfolio$EAD[i] ## maintaining a running total of Losses 
 DefaultCount <- DefaultCount + 1 ## counting +1 for a defaulted loan 
 } 
xxii 
 DefaultRate <- DefaultCount/N 
 } 
 #x[m] <- Loss ## capturing total portfolio loss per iteration 
 #rate[m] <- DefaultRate ## capturing total default rate per iteration 
 ans <- c(Loss,DefaultRate) 
} 
hist(test[,1]) #loss distribution histogram 
xxiii 
Phụ lục 5: Mô phỏng đo lƣờng rủi ro danh mục cho vay theo phƣơng pháp 
Credit Metrics 
Bảng 1: Xác suất chuyển hạng tín dụng của các khách hàng ngành nông, lâm, 
ngƣ nghiệp giữa hai năm 2016 và 2017 
Đơn vị: % 
Hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C 
AAA 100 0 0 0 0 0 0 0 0 
AA 0 100 0 0 0 0 0 0 0 
A 0 0 50 25 25 0 0 0 0 
BBB 0 0 0 75 0 12,5 12,5 0 0 
BB 0 0 0 28,57 28,57 28,57 14,28 0 0 
B 0 0 0 0 0 55,56 33,33 0 11,11 
CCC 0 0 0 14,28 14,28 28,57 14,28 14,28 14,28 
CC 0 0 0 0 0 0 50 50 0 
C 0 0 0 0 0 25 0 25 50 
Bảng 2: Xác suất chuyển hạng tín dụng của các khách hàng ngành nông, lâm, 
ngƣ nghiệp giữa hai năm 2017 và 2018 
Đơn vị: % 
Hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C 
AAA 75 25 0 0 0 0 0 0 0 
AA 50 0 50 0 0 0 0 0 0 
A 50 0 12,5 12,5 25 0 0 0 0 
BBB 0 16,67 16,67 50 0 0 16,67 0 0 
BB 0 0 20 20 40 20 0 0 0 
B 0 0 10 10 20 30 10 10 10 
CCC 0 0 0 16,67 16,67 16,67 33,33 16,67 0 
CC 0 0 0 0 0 0 0 33,33 66,67 
C 0 0 0 0 0 0 33,33 0 66,67 
Bảng 3: Xác suất chuyển hạng tín dụng của các khách hàng ngành nông, lâm, 
ngƣ nghiệp giữa hai năm 2018 và 2019 
Đơn vị: % 
Hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C 
AAA 50 25 25 0 0 0 0 0 0 
AA 0 75 12,5 12,5 0 0 0 0 0 
xxiv 
A 0 0 66,67 33,33 0 0 0 0 0 
BBB 0 0 0 50 50 0 0 0 0 
BB 0 0 0 11,11 55,56 11,11 22,22 0 0 
B 0 0 0 16,67 16,67 66,67 0 0 0 
CCC 0 0 0 0 0 20 60 20 0 
CC 0 0 12,5 12,5 0 25 0 50 0 
C 0 0 10 0 10 20 0 0 60 
Bảng 4: Xác suất chuyển hạng tín dụng của khách hàng ngành công nghiệp 
Đơn vị: % 
Hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C 
AAA 68,75 14,58 16,67 0 0 0 0 0 0 
AA 10 63,75 11,25 5 5 0 5 0 0 
A 3,57 7,14 39,39 30,46 6,97 8,62 3,85 0 0 
BBB 0 9,38 16,2 35,73 24,76 8,98 1,79 2,71 0 
BB 0 0 2,01 18,4 49,06 19,65 6,71 2,5 1,67 
B 0 0,76 0,93 2 14,62 49,53 24,92 6,5 0,74 
CCC 0 0 3,32 6,86 8,12 15,04 48,8 14,66 3,2 
CC 0 0 1,52 1,14 2,65 5,41 21,79 62,9 4,59 
C 0 0 2,68 6,25 3,45 9,51 5,94 22,64 49,53 
Bảng 5: Xác suất chuyển hạng tín dụng của khách hàng ngành xây dựng 
Đơn vị: % 
Hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C 
AAA 63,58 22,15 14,27 0 0 0 0 0 0 
AA 12,50 49,78 23,45 2,5 11,77 0 0 0 0 
A 0 16,25 56,25 16,29 6,45 4,58 0 0 0 
BBB 0 3,25 6,35 69,58 8,79 6,79 0 2,15 3,09 
BB 1,25 4,55 5,48 9,45 69,56 4,25 3,56 1,12 0,78 
B 1,89 0 2,36 4,58 10,25 58,6 12,55 5,25 4,52 
CCC 0 0 3,56 4,78 9,12 12,25 70,12 0,17 0 
CC 0 1,23 5,96 7,85 7,89 5,46 3,65 65 2,96 
C 0 0 1,53 3,65 8,45 1,89 9,78 11,9 62,8 
xxv 
Bảng 6: Xác suất chuyển hạng tín dụng của khách hàng ngành thƣơng mại, 
dịch vụ 
Đơn vị: % 
Hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C 
AAA 100 0 0 0 0 0 0 0 0 
AA 12,25 79,45 0 8,3 0 0 0 0 0 
A 0 17,56 67,15 7,22 4,56 0 1,25 0 2,26 
BBB 0 0 10,85 72,69 10,52 3,56 1,12 1,26 0 
BB 0 0 3,65 24,89 46,28 11,25 2,68 0 11,25 
B 0 0 3,21 11,12 6,45 55,23 11,32 2,78 9,89 
CCC 0 0 0 4,56 7,69 15,57 62,35 6,79 3,04 
CC 0 0 0 11,02 5,21 12,25 63,87 1,32 6,33 
C 0 0 0 2,36 8,96 4,58 9,47 11,65 62,98 
Bảng 7: Phân phối giá trị khoản vay B 
Bảng 8: Phân phối giá trị khoản vay C 
Hạng cuối năm 2019 (đầu năm 
2020) 
Giá trị (triệu VNĐ) Xác suất (%) 
AAA 1063,52 0 
AA 1025,3 0 
A 1000,79 3,32 
BBB 976,52 6,86 
BB 965,21 8,12 
B 946,28 15,04 
CCC 935,68 48,8 
CC 926,52 14,66 
C 899,26 3,2 
Hạng cuối năm 2019 (đầu 
năm 2020) 
Giá trị (triệu VNĐ) Xác suất (%) 
AAA 1156,84 1,25 
AA 1136,37 4,55 
A 1106,15 5,48 
xxvi 
Bảng 9: Phân phối giá trị khoản vay D 
Bảng 10: Xác suất chuyển hạng tín dụng của khoản vay B 
Hạng Xác suất (%) 
AAA 0 
AA 0 
A 3,32 
BBB 6,86 
BB 8,12 
B 15,04 
CCC 48,8 
CC 14,66 
C 3,2 
BBB 1084,13 9,45 
BB 1058,56 69,56 
B 1022,07 4,25 
CCC 1006,43 3,56 
CC 998,65 1,12 
C 976,80 0,78 
Hạng cuối năm 2019 (đầu 
năm 2020) 
Giá trị (triệu VNĐ) Xác suất (%) 
AAA 1139,23 0 
AA 1125,31 0 
A 1101,03 10,85 
BBB 1071,62 72,69 
BB 1053,64 10,52 
B 1035,43 3,56 
CCC 1012,08 1,12 
CC 1005,18 1,26 
C 990,57 0 
xxvii 
Bảng 11: Xác suất chuyển hạng tín dụng của khoản vay C 
Hạng Xác suất (%) 
AAA 1,25 
AA 4,55 
A 5,48 
BBB 9,45 
BB 69,56 
B 4,25 
CCC 3,56 
CC 1,12 
C 0,78 
Bảng 12: Xác suất chuyển hạng tín dụng của khoản vay D 
Hạng Xác suất (%) 
AAA 0 
AA 0 
A 10,85 
BBB 72,69 
BB 10,52 
B 3,56 
CCC 1,12 
CC 1,26 
C 0 
Bảng 13: Xác suất chuyển hạng chung của hai khoản vay A và C 
Đơn vị: % 
 KV A 
AAA 1,25 
AAA AA A BBB BB B CCC CC C 
 0 0 6,76 19,89 41,38 19,89 12,17 0 0 
 0 0 0 0 0 0 0,05 0 0 
xxviii 
KV 
C 
AA 4,55 
A 5,48 
BBB 9,45 
BB 69,56 
B 4,25 
CCC 3,56 
CC 1,12 
C 0,78 
 0 0 0,24 1,42 2,06 1,03 0 0 0 
 0 0 1,01 1,62 2,48 1,32 0,01 0 0 
 0 0 0,96 2,62 4,21 2,34 0 0 0 
 0 0 2,6 16,99 31,49 20,25 8,12 0 0 
 0 0 0,31 0,86 1,87 1,4 0 0 0 
 0 0 0,03 0,69 1,57 1,23 0,40 0 0 
 0 0 0,41 0,21 0,5 0,41 0,45 0 0 
 0 0 0,01 0,04 0 0 0 0 0 
Bảng 14: Xác suất chuyển hạng chung của hai khoản vay A và D 
Đơn vị: % 
 KV A 
KV 
 D 
AAA 0 
AA 0 
A 10,85 
BBB 72,69 
BB 10,52 
B 3,56 
CCC 1,12 
CC 1,26 
C 0 
AAA AA A BBB BB B CCC CC C 
 0 0 6,76 19,89 41,38 19,89 12,17 0 0 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
 0 0 2,5 3,45 1,2 2,3 1,2 0 0 
 0 0 0,6 18,3 32,92 20,49 2,3 0 0 
 0 0 0 2,34 5,08 3,81 0,2 0 0 
 0 0 0 0,67 1,56 1,25 0,1 0 0 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Bảng 15: Xác suất chuyển hạng chung của hai khoản vay B và C 
 Đơn vị: % 
 KV B 
AAA AA A BBB BB B CCC CC C 
 0 0 3,32 6,86 8,12 15,04 48,8 14,66 3,2 
xxix 
KV 
C 
AAA 1,25 
AA 4,55 
A 5,48 
BBB 9,45 
BB 69,56 
B 4,25 
CCC 3.56 
CC 1.12 
C 0.78 
 0 0 0,01 0,03 0 0,11 1,02 0 0 
 0 0 0 0,43 0,48 0,29 2,03 0,45 0,1 
 0 0 0 0,48 0,54 1,92 2,5 0,59 0,45 
 0 0 1,02 1,75 0,88 5,2 4,31 1,08 2,98 
 0 0 3,1 4,46 5,57 10,3 33,58 10 12 
 0 0 0,04 0,2 0,27 0,54 2,06 1,73 0,04 
 0 0 0,1 0,15 0,21 0,44 1,75 0,65 0,01 
 0 0 0 0,04 0,06 0,13 0,56 0,22 0 
 0 0 0 0 0 0,01 0,13 0,02 0 
Bảng 16: Xác suất chuyển hạng chung của hai khoản vay B và D 
Đơn vị: % 
 KV B 
KV 
 D 
AAA 0 
AA 0 
A 10,85 
BBB 72,69 
BB 10,52 
B 3,56 
CCC 1,12 
CC 1,26 
C 0 
AAA AA A BBB BB B CCC CC C 
 0 0 3,32 6,86 8,12 15,04 48,8 14,66 3,2 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
 0 0 0,11 0,02 0,2 2,54 6,79 3,12 0 
 0 0 1,1 4,9 6,02 10,96 34,73 10,05 5,12 
 0 0 0,05 0,56 0,74 1,42 5,08 1,69 1,12 
 0 0 0,2 0,18 0,23 0,46 1,74 0,61 0,05 
 0 0 0 0 0 0,08 0,06 0,05 0,02 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Bảng 17: Xác suất chuyển hạng chung của hai khoản vay C và D 
 Đơn vị: % 
 KV C 
AAA 0 
AA 0 
AAA AA A BBB BB B CCC CC C 
 1,25 4,55 5,48 9,45 69,56 4,25 3,56 1,12 0,78 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
xxx 
KV 
 D 
A 10,85 
BBB 72,69 
BB 10,52 
B 3,56 
CCC 1,12 
CC 1,26 
C 0 
 0 0 0 0,13 0,54 0,13 0 0 0 
 5,12 3,32 4,04 6,86 50,91 2,95 2,46 0,77 1,3 
 2,13 0,29 0,4 0,75 7,48 0,58 0,53 0,18 0 
 0 0,12 0,23 2,55 1,22 1,21 0,11 0,75 0 
 0 0,05 0,23 0,34 1,35 0,8 0,17 0 0 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
xxxi 
Phụ lục 6: Thực hiện mô phỏng phân phối giá trị tổn thất của danh mục 
cho vay theo phƣơng pháp Credit Metrics bằng phần mềm R 
library(CreditMetrics) 
#----------------- 
# Specify loan portfolio information 
#----------------- 
N <- 4 
n <- 100000 
r <- 0.05 
ead <- c(500, 900, 1000,1006) 
lgd <- 0.5 
rating <- c("BB", "CCC", "BB","BBB") 
firmnames <- c("firm 1", "firm 2", "firm 3","firm 4") 
# correlation matrix 
rho <- matrix(c( 1, 0.15,0.104,0.117, 
 0.15, 1, 0.14,0.105, 
 0.104, 0.14, 1,0.18, 
 0.117,0.105,0.18,1), 4, 4, dimnames = list(firmnames, firmnames), 
 byrow = TRUE) 
# one year empirical migration matrix from standard&poors website, not rated companies are assumed to 
have the same rating 
rc <- c("AAA", "AA", "A", "BBB", "BB", "B", "CCC", "D") 
M <- matrix(c(90.48, 9.52, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 
 1.13, 90.48, 8.16, 0.23, 0, 0, 0, 0, 
 0.00, 1.71, 92.97, 4.68, 0.30,0.30, 0.00, 0.04, 
 0.00, 0.02, 2.40, 92.26, 4.63, 0.38, 0.18, 0.13, 
 0.00, 0.00, 0.00, 4.36, 89.58, 4.83, 0.66, 0.57, 
 0.00, 0.00, 0.00, 0.02, 6.08, 87.24, 3.62, 3.04, 
 0.00, 0.00, 0.00, 0.00, 0.46, 18.52, 62.66, 18.36, 
 0, 0, 0, 0, 0, 0, 0, 100 
)/100, 8, 8, dimnames = list(rc, rc), byrow = TRUE) 
portfolio_loss <- cm.gain(M, lgd, ead, N, n, r, rho, rating) 
hist(portfolio_loss,breaks = 100) # Plot a histogram for loss distribution