Luận án Quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam

Ngân sách Nhà nước vừa đóng vai trò là một nguồn hình thành quỹ, vừa bảo toàn khi quỹ bị thâm hụt. Do đó hoạt động tạo lập nguồn thu quỹ BHXH phải luôn hướng tới mục tiêu gia tăng số thu qua phần đóng góp của các bên tham gia, đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ, dần dần giảm bớt gánh nặng cho NSNN. Thông qua việc tạo lập quỹ BHXH trên cơ sở lợi ích của NLĐ, quản lý thu BHXH góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế xã hội. Hoạt động tạo lập nguồn thu BHXH phải góp phần đắc lực vào việc làm tăng lợi ích XH đó là tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội,

doc203 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nhu cầu đào tạo bồi dưỡng nhằm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả, tạo được đội ngũ cán bộ trong tương lai đáp ứng được yêu cầu mà thực tế của ngành đặt ra, từ đó xác định nội dung, chương trình phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. - Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra: BHXH tỉnh/thành phố tiếp tục chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp với các ngành hữu quan và triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn. Kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH nhằm khắc phục tình trạng trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng BHXH. Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra. BHXH tỉnh/TP cần chuẩn bị tốt đầy đủ hồ sơ về nợ, số liệu, các thủ tục BHXH của các DN và cung cấp hồ sơ cho Liên đoàn Lao động thành phố tiến hành khởi kiện ra Tòa án đối với các đơn vị nợ đọng BHXH để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ. - Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cán bộ thanh tra: + Xác định rõ trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra trong việc đưa ra các kết luận, kiến nghị, quyết định của mình. + Nghiêm túc thực hiện việc chủ động công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra. + Tăng cường các biên pháp lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động thanh tra; đề cao vai trò trong việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra trong việc xác định trọng tâm, trọng điểm công tác thanh tra đối với toàn ngành, trong việc ra kết luận, xử lý cán bộ sai phạm. + Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ thanh tra, việc giám sát các đoàn thanh tra, cơ chế kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, xử lý sau thanh tra. - Cơ quan BHXH cần khuyến khích phát triển hình thức tự giám sát: Tự giám sát được thực hiện ngay trong nội bộ BHXH Việt Nam, trong mỗi bộ phận liên quan đến hoạt động thu BHXH thường xuyên tự đánh giá, các bộ phận giám sát lẫn nhau nhằm mục đích tự phát hiện ra những bất cập để trên cơ sở đó tiến tới hoàn thiện. Tự giám sát ngay tại đơn vị SDLĐ: NLĐ cần được cơ quan BHXH cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình đóng BHXH của chủ SDLĐ để NLĐ tự giám sát việc chủ SDLĐ đã đóng BHXH cho mình có đầy đủ hay không. Cùng với hệ thống CNTT hiện đại, nối mạng toàn hệ thống, NLĐ có thể tự truy vấn kiểm tra được vấn đề đóng BHXH, sự di chuyển của dòng tiền. 4.2.6. Các giải pháp khác 4.2.6.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật BHXH Một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Nghị quyết 28-NQ/TW đã chỉ ra cần phải tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách BHXH. Cụ thể: “Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền; đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH để cán bộ, đảng viên, nhân dân hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích, vai trò, ý nghĩa và những nội dung cơ bản của cải cách chính sách BHXH đối với bảo đảm ASXH, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực hiện chính sách BHXH.” [21] Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, ngành BHXH Việt Nam cần chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền hàng năm, từng giai đoạn để phối hợp với các bộ, ban ngành, đoàn thể chính trị-xã hội, UBND các cấp để đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền. Chú trọng đa dạng hóa nội dung và hình thức tuyên truyền, đưa ra các hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, địa phương tuyên truyền. Nâng cao hiệu quả phối hợp với các bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền tại cơ sở. Cần tiếp tục duy trì việc thực hiện các chương trình phối hợp với các Bộ, Ngành từ TW đến địa phương để tổ chức các hoạt động tuyên truyền theo các nhóm đối tượng tại cơ sở, cụ thể là với các đơn vị như: Ban Tuyên giáo TW và Ban Tuyên giáo các tỉnh, thành ủy; Bộ LĐTB&XH, Sở LĐTB&XH các tỉnh, TP; Tổng LĐLĐ Việt Nam, LĐLĐ các tỉnh, TP; TW Hội Nông dân Việt Nam và Hội Nông dân các tỉnh, TP; TW Đoàn và Hội Sinh viênViệt Nam, Ban chấp hành các tỉnh thành Đoàn, tỉnh thành Hội các địa phương; TW Hội Phụ nữ Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh, TP; Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam, Liên Minh Hợp tác xã các tỉnh, TP; UBMTTQ các cấp; Cục Văn hóa cơ sở, Sở VHTT& DL các tỉnh thành; Phòng Công nghiệp & Thương mại Việt Nam... Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về BHXH trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là kênh tuyên truyền có độ bao trùm trên diện rộng, có tác dụng định hướng dư luận xã hội cao, lan tỏa trong toàn xã hội với nhiều hình thức phong phú thông qua các thể loại tin, bài, phim, phóng sự, câu chuyện, chế độ chính sách BHXH được tuyên truyền sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân. Hiện nay, ngoài truyền hình TV thì phương tiện tuyền thanh ngày càng được nhiều đối tượng quan tâm do có sự đổi mới về nội dung, phương thức tổ chức, và khá thiết thực. Với ưu điểm truyền tin nhanh, phạm vi phủ sóng rộng, hệ thống truyền thanh có một thế mạnh riêng trong hoạt động tuyên truyền. Đặc biệt, khi cần thiết, chương trình có thể được phát lại nhiều lần. Ngoài ra, với xu thế báo chí hiện đại, nhiều bộ, ngành đã tập trung đầu tư phát triển báo điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của ngành phục vụ cho công tác truyền thông và chia sẻ thông tin nhiều chiều, không chỉ đối với các đơn vị trong nội bộ ngành mà còn hòa nhập với các hoạt động truyền thông của quốc gia, thậm chí trong phạm vi toàn cầu; đây cũng là một kênh thông tin tuyên truyền hiệu quả. Hơn nữa, trong thời đại công nghiệp 4.0 việc ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào công tác tuyên truyền sẽ tạo được sức lan tỏa nhanh và hiệu quả cao, điển hình như: truyền thông trên các mạng xã hội như Facebook, Zalo, Viber, Youtube, Cần có các chuyên mục về BHXH trên các phương tiện truyền thông; không chỉ thường xuyên cập nhật các chủ trương, chính sách, pháp luật về BHXH, mà còn kịp thời chuyển tải nội dung chỉ đạo của lãnh đạo ngành đối với  hoạt động của toàn bộ hệ thống; không chỉ đăng tải ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý, mà còn giới thiệu, phổ biến những kinh nghiệm hay, những bài học thiết thực trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở; đồng thời còn chủ động mở các chuyên mục theo dòng thời sự như chuyên mục "Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHXH", Chuyên mục "Tìm hiểu về BHXH", 4.2.6.2. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hệ thống tổ chức bộ máy BHXH các cấp Thực hiện quản lý nhân lực theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Tổ chức tuyển dụng đủ nhân lực, đúng trình độ chuyên môn và phù hợp với nhu cầu của công việc. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu quản lý. Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ chuyên làm công tác thu nói riêng có phẩm chất chính trị tốt, có “tâm” và “đạo đức” nghề nghiệp; vững về lập trường tư tưởng, yên tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm chắc chính sách chế độ của Đảng và Nhà nước (nói đúng, viết đúng, lãnh đạo đúng), có ý thức trách nhiệm trong công việc, có năng lực chỉ đạo điều hành, có ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động, khả năng giao tiếp, am hiểu về công nghệ thông tin. Bố trí những cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ, phong cách và thái độ phục vụ tốt vào các bộ phận tiếp nhận, giải quyết các công việc, đặc biệt là trực tiếp làm việc với đối tượng hưởng chế độ BHXH bắt buộc. Mọi khúc mắc của đối tượng phải được giải thích rõ ràng, thấu tình, đạt lý, tránh tình trạng tùy tiện, đại khái qua loa. Phân cấp tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong việc sử dụng biên chế, kinh phí quản lý được giao, trích lập và sử dụng các quỹ của đơn vị, gắn trách nhiệm với lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ trong hoạt động nghiệp vụ, tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực thi chính sách, kịp thời phát hiện những bất cập về cơ chế chính sách để trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định trong Luật BHXH cho phù hợp với tình hình thực tế. Quy trình, thủ tục, hồ sơ tham gia, hưởng chế độ BHXH phải được nghiên cứu sửa đổi, hoàn thiện và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên khi chính sách có sự thay đổi, phù hợp với tình hình thực tế. Cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ, cắt giảm những thủ tục, mẫu biểu, tiêu thức không cần thiết, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và DN khi tham gia, thụ hưởng chính sách cũng như giảm tối đa thời gian giao dịch với cơ quan BHXH. Thực hiện quản lý đối tượng tham gia, thụ hưởng chế độ BHXH ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong bối cảnh công nghiệp 4.0. Sử dụng hệ thống phần mềm quản lý liên thông, kết nối thông tin giữa các đơn vị, địa bàn trong phạm vi cả nước trên cơ sở đó công khai minh bạch quá trình đóng, hưởng BHXH của người tham gia để cùng cơ quan BHXH giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật giữa đơn vị SDLĐ, NLĐ và cả cơ quan BHXH. Mở rộng hơn nữa đối tượng được cấp mã số định danh, mỗi công dân tham gia BHXH được cấp một số định danh và thống nhất với số định danh công dân do nhà nước quy định để thuận tiện cho việc thu, giải quyết chế độ và quản lý đối tượng tham gia tránh sự trùng lặp thông tin và sai lệch thông tin. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ, năng lực quản lý và chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng hệ thống BHXH hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Có biện pháp tích cực, hiệu quả để thu hồi các khoản nợ đọng; hạn chế tình trạng nợ phổ biến, kéo dài dẫn đến thất thu các quỹ BHXH. Có giải pháp tích cực, đôn đốc các địa phương thu đúng, thu đủ BHXH theo danh sách đối tượng tham gia của đơn vị SDLĐ đã đăng ký với cơ quan BHXH, đặc biệt là các DN ngoài khu vực nhà nước, tránh tình trạng nợ tiền đóng BHXH; thông báo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp. Mở rộng và áp dụng các kinh nghiệm trong thực hiện công tác thu BHXH và khởi kiện đối với các DN trốn đóng, nợ đóng BHXH kéo dài như tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai Nghiên cứu, đề xuất thành lập “bộ phận xử lý nợ BHXH”, do Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo để bảo vệ quyền lợi NLĐ khi các đơn vị SDLĐ gặp khó khăn hoặc có biểu hiện cố tình trốn đóng BHXH có hệ thống. 4.2.6.3. Tổ chức thu qua cơ quan thuế Việc cơ quan thuế thực hiện thu thuế và BHXH là phù hợp với xu thế hiện nay trên thế giới, cũng như đáp ứng yêu cầu của xã hội là phải cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ. Hiện nay, một số quốc gia ở châu Âu đã và đang thực hiện mô hình này. Nếu hợp nhất việc thu thuế và BHXH không những cải cách thủ tục hành chính, giảm số lượng tờ khai, thời gian, chi phí đối với DN mà còn giảm chi phí quản lý của cơ quan chức năng. Cụ thể, thay vì phải nộp 2 tờ khai thuế và BHXH cho 2 cơ quan khác nhau, nay chỉ cần nộp 1 tờ khai cho 2 khoản phải nộp. Đồng thời, với việc hợp nhất thu thuế và BHXH, mã số thuế của cá nhân có thể dùng làm mã quản lý BHXH, số sổ BHXH, số thẻ bảo hiểm y tế. Điều này có thể giúp đơn giản hóa trong công tác quản lý cũng như khai, nộp thuế và BHXH. Cùng với đó, do chỉ còn một đầu mối thu cả 2 khoản tiền, nên cũng chỉ cần một đơn vị thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra đơn vị SDLĐ về thực hiện chính sách thuế và BHXH. Hiện tại nhiệm vụ thu BHXH do hệ thống BHXH trực tiếp thực hiện. Trong quá trình triển khai đã thể hiện những hạn chế trong việc lãng phí nguồn lực mà không đạt hiệu quả cao trong quản lý đối tượng tham gia và thu BHXH, do đó giải pháp cho vấn đề này là thu BHXH thông qua cơ quan thuế. Với bối cảnh hiện tại và xu hướng kiểm soát tốt hơn mức thu nhập, tiền lương của NLĐ, việc tổ chức thu BHXH thông qua cơ quan thuế góp phần giảm thời gian kê khai, thực hiện thu nộp; kiết kiệm chi phí do sử dụng chung hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ thông tin; hạn chế được trình trạng trốn đóng BHXH Đây cũng là hướng đi phù hợp với kinh nghiệm và hợp tác quốc tế trong QLNN về thu BHXH, bởi hiện tại có nhiều nước trên thế giới triển khai nộp chung thuế và các khoản BHXH thông qua cơ quan thuế. Để giải pháp này được đưa vào thực tiễn, trước tiên, Nhà nước trong các văn bản quy phạm pháp luật cần có quy định hướng dẫn phương thức thực hiện, cụ thể: + Bổ sung quy trình nghiệp vụ: Hai cơ quan thống nhất sử dụng một hệ thống mã số cá nhân để quản lý đối tượng tham gia BHXH cũng như đối tượng tham gia nộp thuế. Thống nhất chuẩn hóa hồ sơ, giấy tờ, hướng dẫn kê khai. + Phối hợp với các đơn vị phần mềm kế toán để chuẩn hóa việc kê khai thuế và phí BHXH cho các đơn vị nộp. + Xác định rõ quyền, trách nhiệm của các bên, trong đó Tổng cục thuế đóng vai trò chủ trì. Quy định cả hoạt động thanh tra kiểm tra được phối hợp thực hiện giữa Bộ Lao động thương binh- và xã hội với Bộ tài chính theo cách thức ủy quyền hoặc thanh tra liên ngành. + Phương pháp chuyển tiền, theo dõi, đối chiếu Tiền của cơ quan nào do cơ quan đó quản lý, xây dựng quy trình chuyển phí BHXH vào tài khoản của cơ quan BHXH, đối chiếu tiền thuế, phí đã nộp giữa Kho bạc hoặc Ngân hàng với cơ quan thuế và BHXH. 4.2.6.4. Ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính Ở nước ta hiện nay, nhiều bộ, ngành, địa phương đã và đang triển khai ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước. Bộ Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; Bộ công an xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về đăng ký DN; Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) đã xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế; Bộ Giao thông Vận tải đang triển khai thực hiện việc cấp Giấy phép lái xe dạng thẻ và xây dựng cơ sở dữ liệu về giấy phép lái xe cá nhân Chính vì vậy, việc xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu chung về DN và người LĐ là yêu cầu cần thiết và khi hoàn thiện sẽ có cở sở dữ liệu mà tất cả các ngành liên quan có thể chia sẻ thông tin và sử dụng thông tin được. Từ đó cũng góp phần cải cách thủ tục hành chính, hạn chế tới mức thấp nhất những thông tin quản lý mà DN và người LĐ cần đăng ký tại nhiều cơ quan khác nhau, giảm bớt sự phiền hà, tốn kém chi phí, thời gian đi lại của DN và người LĐ. Đây là giải pháp lâu dài nhằm xây dựng Chính phủ điện tử. Tuy nhiên việc xây dựng cơ sở dữ liệu về người LĐ thống nhất trong cả nước đòi hỏi một sự đầu tư lớn về CNTT bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Cơ sở dữ liệu quốc gia về NLĐ trước tiên được căn cứ vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nâng cao chất lượng phục vụ đối với đối tượng tham gia BHXH và thụ hưởng chính sách, chế độ BHXH là nhiệm vụ trọng tâm của ngành BHXH. Đổi mới tư duy trong hành động, thái độ và tác phong làm việc đối với NSDLĐ và NLĐ, trong giao tiếp đối với đối tượng này cần phải mềm dẻo, tạo cho họ cảm giác an toàn và tin cậy. Việc làm đó sẽ góp phần mở rộng đối tượng tham gia BHXH đảm bảo quyền lợi, tăng thêm niềm tin của nhân dân và đối tượng tham gia BHXH vào chính sách xã hội mang tính nhân văn, nhân đạo của Đảng và Nhà nước. 4.2.6.5. Phát triển mô hình tính toán cân đối quỹ BHXH nhằm đảm bảo tài chính BHXH bền vững Để có thể phát triển lâu dài, bền vững hệ thống chính sách BHXH dựa trên nền tảng bền vững về tài chính thì việc việc tính toán cân đối quỹ BHXH phải trở thành công việc hàng năm. Nhiệm vụ này trước hết là trách nhiệm của ngành BHXH bởi ngành BHXH là nơi thu thập, lưu trữ, phân tích toàn bộ nguồn dữ liệu hàng năm đối với hoạt động BHXH của quốc gia. Thông qua việc phân tích số liệu thống kê, BHXH Việt Nam sẽ phản ảnh một cách đầy đủ nhất và chính xác nhất về mức độ đúng đắn hay bất cập của chế độ, chính sách pháp luật BHXH hiện hành. Đồng thời với dữ liệu thống kê đã được cập nhật, chúng ta có thể xem xét tính quy luật và dự báo tính toán cân đối các quỹ BHXH trong tương lai với những kết quả đáng tin cậy hơn. Vì vậy, để chủ động trong việc tính toán dự báo cân đối quỹ và có hướng đề xuất kịp thời các giải pháp cân đối quỹ, cần phải xây dựng mô hình tính toán cân đối các quỹ BHXH. Tuy nhiên đối với tất cả các chính sách BHXH, nếu nhìn từ góc độ tài chính là ngắn hạn hay dài hạn thì vấn đề cơ bản là phải đảm bảo cân đối tức là đảm bảo sự tương quan hợp lý giữa mức đóng góp và khung quyền lợi được hưởng hay rõ ràng hơn là khả năng đóng góp của cộng đồng các thành viên tham gia và đáp ứng đủ nhu cầu các quyền lợi mà các thành viên của họ sẽ nhận được khi gặp phải các rủi ro tương ứng. Đồng thời sự bền vững về tài chính của các quỹ BHXH sẽ là nền tảng cho sự bền vững của chính sách pháp luật BHXH. Mức đóng góp BHXH phải căn cứ vào khả năng kinh tế chung của toàn bộ nền kinh tế từng thời kỳ và mức hưởng cũng phải phù hợp với mức sống chung của xã hội từng thời kỳ. Bên cạnh đó, sự tăng giảm về mức đóng góp hay tăng giảm về quyền lợi của các chế độ chính sách BHXH phải được thực hiện từng bước, có lộ trình, tránh gây ra sự biến động lớn trong toàn xã hội và vô hình chung đã không đạt được mục tiêu cuả chính sách xã hội là nhằm ổn định xã hội. Hình 4.2: Mô hình hóa tính toán cân đối các quỹ BHXH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Đầu vào Đầu ra Mô hình dân số nguồn lao động Mô hình chính sách BHXH, BHYT, BHTN Mô hình thị trường LĐ, việc làm, tiền lương Mô hình kinh tế vĩ mô và đầu tư tăng trưởng Mô hình tính toán quỹ BHXH Mô hình tính toán quỹ BHTN Mô hình tính toán quỹ BHYT So sánh, phân tích đánh giá kết quả Khả năng cân đối các quỹ Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và đề xuất 4.2.6.6. Tăng cường quan hệ công chúng và HTQT vào hoạt động BHXH Quan hệ công chúng đối với hoạt động BHXH nhằm để chỉ mối quan hệ giữa cơ quan BHXH với những người tham gia BHXH, với các cơ quan có liên quan khác trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Để tăng cường quan hệ công chúng và hợp tác quốc tế vào hoạt động BHXH, cơ quan BHXH cần tăng cường các hoạt động sau: - Nghiên cứu, đề xuất việc tham gia, ký kết các công ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về lĩnh vực BHXH, đảm bảo quyền lợi của NLĐ làm việc trong môi trường hội nhập, toàn cầu hóa. - Rà soát, triển khai các cam kết quốc tế về lĩnh vực BHXH mà Việt Nam đã tham gia, sửa đổi các quy định không còn phù hợp với những cam kết quốc tế của Việt Nam. - Tham gia và hoàn tất phê chuẩn các công ước cơ bản của ILO và các công ước liên quan của Liên hợp quốc về lao động, việc làm, ASXH. - Triển khai các hoạt động hợp tác đa phương thông qua các diễn đàn hợp tác trong lĩnh vực ASXH, chính sách xã hội, tài chính đầu tư quốc tế và khu vực. - Mở rộng các mối quan hệ hợp tác song phương thiết thực với các tổ chức ASXH nước ngoài trong đó ưu tiên các quốc gia trong khu vực ASEAN, các quốc gia có hệ thống ASXH phát triển trên thế giới. - Thúc đẩy hoạt động tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh của ngành BHXH tại Việt Nam. - Tăng cường HTQT trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, trao đổi kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT theo hướng tiên tiến, phù hợp với thế giới trong môi trường hội nhập về chính sách ASXH trong khu vực và thế giới. - Tham gia, ký kết các thỏa thuận quốc tế song phương và đa phương về lĩnh vực chính sách và cung cấp dịch vụ BHXH, đảm bảo quyền lợi của NLĐ làm việc trong môi trường hội nhập, toàn cầu hóa. - Hợp tác và huy đồng nguồn lực phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ của ngành BHXH đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ. - Hợp tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin, áp dụng hiệu quả công nghệ hiện đại trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ BHXH. - Tham gia tích cực và thúc đẩy các hoạt động hợp tác trong xây dựng cột trụ văn hóa - xã hội của cộng đồng ASEAN. 4.3. Điều kiện thực hiện có hiệu quả các giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH ở Việt Nam 4.3.1. Đối với Quốc hội Hệ thống văn bản pháp luật về BHXH đã ban hành cơ bản phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện các quy định chính sách, chế độ BHXH, vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện chính sách nhằm phù hợp với sự phát triển KT-XH trong tình hình mới. Cần hoàn thiện Luật BHXH trên cơ sở rà soát các điều khoản điều chỉnh phù hợp với các luật Việc làm, luật Lao động - Tiền lương,.. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia BHXH đối với NLĐ có hợp đồng làm việc từ 01 tháng trở lên, mở rộng thêm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với lao động do UBND xã, phường, thị trấn hợp đồng làm công việc quản lý các chợ của xã, phường, thị trấn. Đổi mới chính sách tiền lương và phân phối thu nhập ở nước ta. Theo đó cần xác định lại tiền lương tối thiểu theo nguyên tắc: tiền lương tối thiểu phải đảm bảo mức sống tối thiểu cả về vật chất và tinh thần cho NLĐ, không chỉ đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu của NLĐ mà còn đủ một khoản tiền đóng góp BHXH, từ đó NLĐ mới có đủ khả năng tham gia BHXH. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một số quy định của Luật BHXH nhằm bảo đảm quyền lợi của NLĐ, như tính tuổi nghỉ hưu phù hợp với điều kiện và khả năng làm việc của NLĐ, giữa NLĐ trực tiếp với người làm việc ở khu vực hành chính, sự nghiệp... Hoàn thiện chính sách việc làm, thực hiện chương trình hỗ trợ tích cực và đảm bảo thu nhập cho NLĐ. Các chương trình này tập trung vào nhóm lao động theo các hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động, đảm bảo cho mọi NLĐ có thu nhập, có tích luỹ. Nhà nước cần định hướng phát triển và kích cầu kinh tế hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho NLĐ. Nghiên cứu ban hành Luật Tiền lương, quy định nguyên tắc xây dựng thang, bảng lương để NLĐ và NSDLĐ có cơ sở xác định tiền lương hợp lý; thực hiện tốt công tác định mức lao động trong các DN thuộc mọi thành phần kinh tế. Bổ sung, hoàn thiện chính sách cho nghỉ hưu sớm đối với công nhân một số nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Xây dựng cơ chế khuyến khích NLĐ tự bảo vệ các quyền lợi chính đáng của mình theo quy định pháp luật để hình thành ý thức trách nhiệm thực hiện ASXH của DN. Luật BHXH có hiệu lực từ 01/01/2016 nhưng từ thực tế cho thấy số vụ trốn nộp, chậm đóng vẫn tiếp tục gia tăng. Theo một số chuyên gia thì từ khi Luật BHXH được thi hành đã cơ bản điều chỉnh được những vấn đề ASXH, góp phần bảo vệ quyền lợi NLĐ. Tuy nhiên, đã bộc lộ một số bất cập như các văn bản hướng dẫn còn chậm, một số quy định của Luật chưa được làm rõ. Có những nội dung trong giải quyết chế độ, chính sách cho NLĐ còn vướng mắc, mức phụ cấp, hỗ trợ chưa tương quan với các chính sách khác. Thực hiện đóng BHXH trên thu nhập thực tế của NLĐ ở các khối DN nhà nước và đơn vị sự nghiệp; thay đổi cách tính mức hưởng BHXH một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính công bằng một cách tương đối giữa mức đóng góp và mức lợi ích được hưởng của các đối tượng. Về thời gian hưởng BHXH, cần từng bước loại bỏ những quy định nghỉ hưu trước tuổi và xem xét kéo dài thời gian lao động và đóng góp BHXH Bên cạnh những tội danh đã được quy định trong Bộ luật Hình sự, nên bổ sung thêm quy định về xử lý hình sự đối với những hành vi phạm tội khác liên quan đến quản lý và thực hiện BHXH, BHYT, BHTN thay vì việc dẫn các điều luật khác để xử lý như hiện nay. 4.3.2. Đối với Chính phủ Chính phủ cần định kỳ tiến hành tổng kết 05 năm/01 lần về việc thực hiện Luật BHXH và Quốc hội đưa vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của các nhiệm kỳ về việc sửa đổi, bổ sung Luật BHXH; sớm rà soát và ban hành các văn bản còn thiếu theo quy định của Luật. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan sớm nghiên cứu, hoàn thiện và ban hành nghị định, thông tư hướng dẫn luật BHXH sửa đổi, bổ sung để cơ quan BHXH tổ chức thực hiện có hiệu quả. Phân định cụ thể chức năng quản lý nhà nước về BHXH của các cơ quan quản lý nhà nước; chức năng giám sát của tổ chức công đoàn với chức năng quản lý sự nghiệp BHXH của hệ thống BHXH Việt Nam. Hỗ trợ DN trong việc tổ chức đào tạo nghề cho NLĐ tại DN để duy trì việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp do ảnh hưởng bởi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cần có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện cho những NLĐ thuộc diện nghèo, thu nhập thấp, đặc biệt là vùng nông thôn, dân tộc miền núi khó khăn. Quy định trích thưởng cho Thanh tra, kiểm tra phát hiện trốn đóng hoặc truy thu được tiền BHXH (ngành Thuế, quản lý thị trường có cơ chế thưởng). Quy định trích thưởng nên được quy định bằng số tương đối dựa trên tổng số tiền trốn đóng hoặc truy thu được. Những nội dung này đã được quy định trong luật BHXH, tuy nhiên lại chưa có cơ chế thưởng phạt cụ thể vì vậy vẫn chưa được áp dụng trong thực tế. 4.3.3. Đối với các Bộ ngành liên quan Các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Tài chính, Bộ LĐTB&XH) về BHXH có nhiệm vụ xây dựng trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc tự ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp quy về các chế độ BHXH, chế độ quản lý quỹ BHXH. Tổ chức kiểm tra việc tổ chức thực của hệ thống BHXH trong việc triển khai chính sách và các chế độ trên đối với NLĐ và quản lý quỹ BHXH. Kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung, hoặc tự sửa đổi bổ sung (theo thẩm quyền) nếu thấy những chế độ đó chưa hoặc không phù hợp với thực tiễn hoạt động quản lý sự nghiệp BHXH. Các cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp vào các công việc quản lý nghiệp vụ cụ thể của hệ thống BHXH Việt Nam. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì cùng các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ trình Quốc hội kịp thời sửa đổi, bổ sung những nội dung trong Luật BHXH chưa được phù hợp với thực tế như: để lại đơn vị SDLĐ 2% thu để giải quyết chế độ ngắn hạn và đề xuất điều chỉnh quy định này phù hợp với thực tế. Tình trạng ốm đau, thai sản diễn ra thường xuyên và liên tục cho nên số 2% để lại DN không đủ để chi trả kịp thời, DN không muốn làm thủ tục tạm ứng nên phải sử dụng một số quỹ khác để chi trả cho NLĐ. Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan BHXH các cấp tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để xử lý kịp thời các vi phạm về BHXH. Đồng thời trình Quốc hội đưa các điều khoản về thu nộp BHXH vào nội dung của luật DN, luật phá sản DN. Các điều khoản này phải quy định rõ ràng thứ tự ưu tiên thanh toán nộp BHXH trong hệ thống các khoản phải thanh toán của DN, để đảm bảo giải quyết quyền lợi của NLĐ trong DN. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Khẩn trương hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam: phân tích rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. Trên cơ sở đó, việc tiến hành kiểm soát rủi ro pháp lý phải đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế; tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường và dịch vụ của các chủ thể tham gia; hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng và bảo đảm quy trình giải quyết tranh chấp khách quan. Đối với Bộ Nội vụ: Tập trung công tác chỉ đạo, hướng dẫn, rà soát đối tượng tham gia BHXH đối với các cơ quan nhà nước trên các địa bàn cả nước, hướng dẫn về vị trí việc làm đối với cán bộ thực hiện BHXH. Đối với Bộ Công an: Đề nghị Bộ Công an sớm ký quy chế phối hợp với BHXH Việt Nam để tăng cường theo dõi giám sát ngăn ngừa vi phạm chính sách BHXH trên phạm vi cả nước. Đối với Toà án tối cao: Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao ban hành văn bản hướng dẫn công tác xét xử các vụ án vi phạm Luật BHXH để các toà án cấp dưới thực hiện; chỉ đạo toà án nhân dân các cấp giải quyết nhanh, dứt điểm các vụ án nợ đóng BHXH. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng tháng thông báo cho BHXH tỉnh, thành phố danh sách các DN mới cấp phép hoạt động để BHXH tỉnh, thành phố có cơ sở thu BHXH theo pháp luật. Tổng cục Thuế: Đề nghị Tổng cục Thuế phối hợp với cơ quan BHXH chia sẻ thông tin liên quan đến quản lý DN khi thành lập, hoạt động, khai báo thuế và quyết toán thuế hằng năm. Đối với tổ chức Công đoàn, tổ chức đại diện cho người lao động: nắm bắt kịp thời các tâm tư nguyện vọng của NLĐ, NSDLĐ để có các đề xuất điều chỉnh về mặt chính sách, quy trình thực hiện, công tác tuyên truyền phù hợp đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, NSDLĐ và hạn chế khiếu nại, tố cáo về BHXH. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Thông qua dự báo tình hình KT-XH, xu hướng phát triển của đối tượng tham gia BHXH đến năm 2025, luận án đã chỉ ra những thách thức đối với hoạt động quản lý thu BHXH ở Việt Nam. Tình hình dân số Việt Nam đang già hóa nhanh chóng, tuổi thọ bình quân tăng dẫn đến tỷ lệ số người hưởng các khoản trợ cấp từ quỹ BHXH, số người cần được chăm sóc trên tổng số lao động tham gia đóng BHXH tăng lên là vấn đề rất cần được quan tâm. Công tác quản lý thu BHXH chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan cả bên trong và bên ngoài. Quản lý thu BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nền kinh tế- xã hội, bởi vấn đề này có tác động rất lớn tới đời sống của NLĐ và hệ thống ASXH. Trước bối cảnh đó, Đảng và nhà nước ta cũng đã đặt ra mục tiêu đến năm 2025 phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH và đã được thông qua tại Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH. Như vậy, việc đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu BHXH là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm. Trong nội dung Chương 4, luận án đã đề xuất các giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế tại các đơn vị quản lý, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực BHXH, những giải pháp này có ý nghĩa thực tiễn cao và có thể ứng dụng vào công tác quản lý thu BHXH ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới. KẾT LUẬN CHUNG Công tác quản lý thu BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của ngành BHXH. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có chính sách phù hợp, quy trình quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học. Trong quá trình tổ chức triển khai, chính sách BHXH thường xuyên được đổi mới, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Nhằm góp phần tăng cường quản lý thu BHXH, tác giả đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH. Trong phạm vi của luận án, tác giả đã đi vào giải quyết các vấn đề chính như sau: Thứ nhất, trình bày bức tranh toàn cảnh các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về công tác quản lý thu BHXH. Thứ hai, hệ thống hóa lý luận làm rõ lý luận chung về quản lý thu BHXH và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH ở Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH ở Chương 3, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp phù hợp trong Chương 4 nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thu BHXH ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận án đã rất cố gắng, nỗ lực nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định cần phải được bổ sung, chỉnh sửa. Do vậy, tác giả luận án rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quí báu của các thầy cô, của các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp để giúp cho luận án được hoàn thiện hơn nữa. HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN 1. Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu về quản lý thu BHXH bắt buộc, chưa nghiên cứu sâu về BHXH tự nguyện, BH thất nghiệp, BH y tế. 2. Các giải pháp đưa ra dựa vào mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động, do đó những giải pháp khác chưa đề cập cho những nhân tố khác. 3. Về kênh cung cấp thông tin nghiên cứu: Hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa xây dựng và lưu trữ chính xác dữ liệu quốc gia trong lĩnh vực BHXH. Do đó, việc tự thu thập số liệu có ảnh hưởng một phần đến kết luận của nghiên cứu. KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Với các hạn chế của luận án, tác giả đưa ra một số đề xuất cho những nghiên cứu tiếp theo về công tác quản lý thu BHXH có thể mở rộng ở các khía cạnh sau: 1. Xây dựng thêm chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH ở Việt Nam đầy đủ hơn và phản ánh đúng với tình hình thực tế hơn. 2. Mở rộng phạm vi không gian nghiên cứu về công tác quản lý thu BHXH ở Việt Nam. 3. Tiếp tục nghiên cứu về công tác quản lý thu BHXH ở Việt Nam theo phương pháp tiếp cận mới phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội hiện nay và trong thời gian tới. DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1. Phạm Minh Việt (2018), “Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc quản lý thu bảo hiểm xã hội và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 01, tr.53-56. 2. Phạm Minh Việt (2018), “Tăng cường tạo lập nguồn thu quỹ bảo hiểm xã hội trong bối cảnh công nghiệp 4.0”, Tạp chí Công thương, số 14, tr.376-381. 3. Phạm Minh Việt (2019), “Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay và một số giải pháp”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 01, tr.66-69. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT [1]. Ban chấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH, Số 28-NQ/TW, Hà Nội. [2]. Ban chấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, Số 27-NQ/TW, Hà Nội. [3]. Ban thu BHXH Việt Nam (2014), Quyết định sửa đổi một số nội dung tại các quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi BHXH, BHYT, BHTN, số 1018/QĐ-BHXH, BHXH Việt Nam. [4]. Ban thu BHXH Việt Nam (2014), Xây dựng quy định quản lý thu nợ BHXH, BHYT, BHTN, Đề án, BHXH Việt Nam. [5]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011), Báo cáo đánh giá thực hiện Luật BHXH năm 2010, BHXH Việt Nam, Hà Nội. [6]. Bảo hiểm xã hội Việ Nam (2016), Quyết định ban hành quy định hoạt động đại lý thu BHXH, BHYT, số 1599/QĐ-BHXH, Hà Nội. [7]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định ban hành quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHTN, BHYT và hoạt động kiểm tra của BHXH Việt Nam, số 1518/QĐ-BHXH, Hà Nội. [8]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định ban hành quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN, số 838/QĐ-BHXH, Hà Nội. [9]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT,số 595/QĐ-BHXH, Hà Nội. [10]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018), Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, số 888/QĐ-BHXH ngày 16/07/2018, Hà Nội. [11]. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020, số 21-NQ/TW [12]. Bùi Sỹ Lợi (2016), Nghiên cứu các giải pháp nhằm triển khai thực hiện BHXH bắt buộc cho người LĐ làm việc theo hợp đồng LĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng theo quy định của luật BHXH năm 2014, Đề tài khoa học cấp Bộ, BHXH Việt Nam. [13]. Chính phủ (2011), Quyết định về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam, số 04/2011/QĐ-TTg, Hà Nội. [14]. Chính phủ (2013), Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020, số 1215/QĐ-TTg, Hà Nội. [15]. Chính phủ (2015), Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, số 88/2015/NĐ-CP, Hà Nội. [16]. Chính phủ (2016), Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH VN, Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016. [17]. Chính phủ (2016), Quyết định phê duyệt chiến lược hội nhập quốc tế của ngành BHXH đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, số 146/QĐ-TTg, Hà Nội. [18]. Chính phủ (2017), Báo cáo về tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH, quản lý và sử dụng quỹ BHXH năm 2016, số 208/BC-CP, Hà Nội. [19]. Chính phủ (2018), Báo cáo về tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH, quản lý và sử dụng quỹ BHXH năm 2017, số 166/BC-CP, Hà Nội. [20]. Chính phủ (2018), Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng., Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018, Hà Nội. [21]. Chính phủ (2018), Cải cách chính sách bảo hiểm, Nghị quyết số 28, nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương khóa XII, Hà Nội. [22]. Chính phủ (2018), Quy định chi tiết Luật BHXH và luật an toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối với NLĐ và công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, Hà Nội. [23]. Chính phủ (2018), Quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng, Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018. [24]. Chính phủ (2018), Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, Nghị định số 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018, Hà Nội. [25]. Điều Bá Được (2014), Thực trạng và giải pháp phòng, chống lạm dụng quỹ BHXH, Đề án của Ban thực hiện chính sách BHXH, BHXH Việt Nam. [26]. Dương Xuân Triệu (2009), Quản trị bảo hiểm xã hội, NXB Lao động–Xã hội. [27]. Dương Xuân Triệu (2011), Hoàn thiện quy trình quản lý thu, cấp sổ và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, Đề án, BHXH Việt Nam. [28]. Hoàng Mạnh Cừ và Đoàn Thị Thu Hương (2012), Bảo hiểm xã hội, Nhà xuất bản Học viện Tài chính, Hà Nội. [29]. Hoàng Minh Tuấn (2018), Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội ở Việt nam, Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế quốc dân. [30]. Hoàng Thị Kim Dung (2015), Chế độ hưu trí, tử tuất theo quy định của luật BHXH - thực trạng và kiến nghị hoàn thiện, Đề tài cấp bộ, BHXH Việt Nam. [31]. Mai Xuân Nam (2015), Đề xuất giải pháp để tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN và BHYT. Đề tài cấp Bộ, BHXH Việt Nam. [32]. Ngân hàng Thế giới (WB) (2012), Việt Nam: Phát triển một hệ thống bảo hiểm xã hội hiện đại - Những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải cách trong tương lai. [33]. Nguyễn Bích Ngọc (2011), Dự báo khả năng tham gia vào hệ thống bảo hiểm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHXH thất nghiệp, Đề tài khoa học cấp Viện (Viện Khoa học Lao động và Xã hội). [34]. Nguyễn Mạnh Tuấn (2015), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện phát triển bền vững của Ngành BHXH giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng giai đoạn 2016 – 2020, đề tài cấp Viện, BHXH Việt Nam. [35]. Nguyễn Quang Trường (2016), Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân. [36]. Nguyễn Thị Hào (2014), Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. [37]. Nguyễn Tiệp (2010), Giáo trình bảo hiểm xã hội, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội [38]. Nguyễn Trọng Thản (2014), Giải pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ BHXH ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Tài chính. [39]. Nguyễn Trọng Thản (2016), Giải pháp chống thất thu BHXH ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Học viện, Học viện Tài chính. [40]. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình An sinh xã hội, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. [41]. Phạm Đình Thành (2016), Nghiên cứu các giải pháp nhằm quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, Đề tài khoa học cấp bộ, BHXH Việt Nam. [42]. Phạm Đình Thành (2018), Mức giới hạn trên của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH: Từ góc nhìn lý luận & Thực tiễn. Tạp chí BHXH, BHXH Việt Nam. [43]. Phạm Đỗ Nhật Tân – Phạm Thị Kim Phượng (2008), Bài giảng bảo hiểm xã hội (chương trình đại học, Phần II), NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. [44]. Phạm Thị Lan Phương (2015), Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. [45]. Phạm Trường Giang (2010), Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. [46]. Phan Văn Mến (2014), Nghiên cứu,đề xuất bổ sung một số tội danh trong lĩnh vực BHXH, BHYT vào Bộ Luật Hình sự sửa đổi, Đề tài cấp Viện,BHXH Việt Nam. [47]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật số 71/2006/QHH về việc ban hành Luật BHXH, ngày 29/06/2006. [48]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật số 58/2014/QH13 về việc ban hành Luật BHXH, ngày 20/11/2014. [49]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật số 100/2015/QH13 về việc quy định các tội về hành vi trục lợi, trốn đóng, nợ đọng các loại bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), ngày 27/11/2015. [50]. Trần Huy Trường (2015), Quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính. [51]. Trần Minh Thắng (2018), Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. [52]. Trần Phương Thảo, Nguyễn Anh Tuấn, Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách, Tạp chí Tài chính - Bảo hiểm, Số tháng 3/2013. [53]. Trần Thị Thúy Nga (2011) Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn đến 2020, Đề tài cấp bộ, BHXH Việt Nam. [54]. Trần Thị Thúy Nga (2014), Các giải pháp đảm bảo cân đối Quỹ hưu trí và tử tuất trong dài hạn, Đề tài cấp Bộ, BHXH Việt Nam. [55]. Trịnh Khánh Chi (2019), Hoàn thiện chính sách tài chính bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính. [56]. Viện Khoa học BHXH – BHXH Việt Nam và ĐH Công nghệ - ĐH Quốc gia Hà Nội (2014), Nghiên cứu xây dựng mô hình cân đối quỹ BHXH, BHYT, BHTN ở Việt Nam, Đề án cấp Bộ, Hà Nội. [57]. Vũ Mạnh Chữ (2015), Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy trình nghiệp vụ thu BHXH, BHYT cho người tham gia BHXH, BHYT, Đề tài khoa học cấp Bộ, BHXH Việt Nam. II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH [58]. Bassam Al Subaihi (2015), Social security contribution evasion: an evaluation from the perspective of former contribution evaders . Jordan – case study, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học COVENTRY UNIVERSITY, Vương quốc Anh. [59]. Ben Braham Mehdi (2016), Pension Systems Contribution Determinants: a Cross Sectional Analysis on Tunisia, Working Paper January 2016, UMR Développement et sociétés, Université Paris 1 et IRD, France. [60]. European commission, (2012), administrative commission for the coordination of social security security systems European commission. [61]. Gregorio Impavido, Yu-Wei Hu, and Xiaohong Li, (2009), Governance and Fund Management in the Chinese Pension System. [62]. ILO (2010), Governance of Social Security Systems: a Guide for Board Members in Africa, International Labour Organization. [63]. ILO (2013), Innovations in extending social insurance coverage to independent workers: Experiences from Brazil, Cape Verde, Colombia, Costa Rica, Ecuador, Philippines, France and Uruguay, International Labour Office, International Labour Organization. [64]. ISSA, (2013), Good governance in social security administration. [65]. Johanna, R. (2013), Labor market conditions and social insurance in China, China Economic Review, Volume 27, pp. 52. [66]. Louis D. Enoff and Roddy McKinnon (2011), Social Security Contribution Collection and Compliance: Improving Governance to Extend Social Protection, International Social Security Review, USA. [67]. Ma. Belinda S. Mandigma (2016), Determinants of Social Insurance Coverage in the Philippines, International Journal of Social Science and Humanity, Vol. 6, No. 9, September 2016, Philippines. [68]. Marcelo, B., & Guillermo, C. (2014) Work and tax evasion incentive effects of social insurance programs: Evidence from an employment-based benefit extension [69]. Pwc, (2014), Social security systems around the globe. [70]. Rebecca Holmes and Lucy Scott (2016), Extending social insurance to informal workers, working paper 438, Overseas Development Institute, England & Wales. [71]. Takacs , G.(2016), PMD113 - A Time Series Analysis of Social Insurance and Patient Costs of Reimbursed Medical AIDS in Hungary, Value in Health, Volume 19, Issue 7, pp. A705. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01 PHIẾU KHẢO SÁT TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM (Dành cho người lao động) Xin chào Anh(Chị), tôi là: . Tôi đang nghiên cứu đề tài về “Quản lý thu BHXH ở Việt Nam”. Xin Anh(Chị) dành ít thời gian cho tôi biết một số ý kiến của cá nhân về vấn đề này. Những ý kiến đóng góp của Anh(Chị) góp phần lớn cho sự thành công của đề tài nghiên cứu. Thông tin của Anh(Chị) cung cấp chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và hoàn toàn được bảo mật. PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG 1. Họ tên người được khảo sát (không bắt buộc): . 2. Giới tính: 3. Độ tuổi: .. 4. Trình độ học vấn: 5. Vị trí công tác: 6. Nơi công tác: .. PHẦN II: NỘI DUNG Anh(Chị) vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn vào một con số ở từng dòng tương ứng với mức độ đồng ý của Anh(Chị). Cụ thể: 1- Hoàn toàn không đồng ý 2- Không đồng ý 3- Bình thường 4- Đồng ý 5- Hoàn toàn đồng ý Câu hỏi 1: Đối tượng tham gia BHXH TT Nội dung Mức độ đồng ý LDT1 Theo anh/chị việc tham gia BHXH là rất cần thiết. 1 2 3 4 5 LDT2 Anh/chị thường xuyên quan tâm đến việc đóng BHXH của mình. 1 2 3 4 5 LDT3 Cơ quan (DN) minh bạch trong việc đóng BHXH 1 2 3 4 5 LDT4 Mức lương thấp ảnh hưởng đến việc tham gia đóng BHXH. 1 2 3 4 5 Câu hỏi 2: Căn cứ đóng BHXH TT Nội dung Mức độ đồng ý LCC1 Mức lương ghi trên hợp đồng lao động làm căn cứ đóng BHXH đảm bảo quyền lợi cho người lao động 1 2 3 4 5 LCC2 Tỷ lệ đóng góp BHXH của người lao động hiện nay phù hợp 1 2 3 4 5 LCC3 Tỷ lệ đóng góp BHXH của người sử dụng lao động hiện nay phù hợp 1 2 3 4 5 LCC4 Phương thức đóng BHXH linh hoạt 1 2 3 4 5 LCC5 Anh/chị nắm thông tin đầy đủ về số tiền đóng BHXH của mình 1 2 3 4 5 Câu hỏi 3: Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật BHXH TT Nội dung Mức độ đồng ý LPB1 Người lao động tự tìm hiểu thông tin về BHXH 1 2 3 4 5 LPB2 Cơ quan BHXH thường xuyên tuyên truyền, phổ biến thông tin BHXH cho NLĐ 1 2 3 4 5 LPB3 Tiếp cận chính sách pháp luật BHXH thông qua cơ quan (DN) mình công tác 1 2 3 4 5 LPB4 Tiếp cận chính sách pháp luật BHXH qua các phương tiện thông tin đại chúng 1 2 3 4 5 LPB5 Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH được quan tâm đúng mức 1 2 3 4 5 Câu hỏi 4: Quản lý rủi ro TT Nội dung Mức độ đồng ý LRR1 Việc khai báo tăng giảm lao động của DN thực hiện không nghiêm túc 1 2 3 4 5 LRR2 Có sự thỏa thuận giữa DN với NLĐ không tham gia BHXH 1 2 3 4 5 LRR3 Có sự chiếm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ trong DN 1 2 3 4 5 LRR4 Chế tài xử lý chưa đủ mạnh đối với doanh nghiệp nợ đóng BHXH 1 2 3 4 5 Câu hỏi 5: Thanh tra, kiểm tra TT Nội dung Mức độ đồng ý LTT1 Các biện pháp thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thực sự chưa hiệu quả 1 2 3 4 5 LTT2 Đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra mỏng 1 2 3 4 5 LTT3 Cần thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình đóng BHXH của cơ quan (DN) 1 2 3 4 5 LTT4 Cần phối hợp với các cơ quan ban ngành chức năng khác để giám sát số lao động và tuân thủ đóng BHXH của cơ quan (DN) 1 2 3 4 5 Xin trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Anh (Chị)! PHIẾU KHẢO SÁT TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM (Dành cho người sử dụng lao động) Xin chào Anh(Chị), tôi là: . Tôi đang nghiên cứu đề tài về “Quản lý thu BHXH ở Việt Nam”. Xin Anh(Chị) dành ít thời gian cho tôi biết một số ý kiến của cá nhân về vấn đề này. Những ý kiến đóng góp của Anh(Chị) góp phần lớn cho sự thành công của đề tài nghiên cứu. Thông tin của Anh(Chị) cung cấp chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và hoàn toàn được bảo mật. PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG 1. Họ tên người được khảo sát (không bắt buộc): . 2. Giới tính: 3. Độ tuổi: .. 4. Trình độ học vấn: 5. Chức vụ: 6. Nơi công tác: .. PHẦN II: NỘI DUNG Anh(Chị) vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn vào một con số ở từng dòng tương ứng với mức độ đồng ý của Anh(Chị). Cụ thể: 1- Hoàn toàn không đồng ý 2- Không đồng ý 3- Bình thường 4- Đồng ý 5- Hoàn toàn đồng ý Câu hỏi 1: Đối tượng tham gia BHXH TT Nội dung Mức độ đồng ý CDT1 NLĐ của Anh (Chị) thường xuyên quan tâm đến BHXH 1 2 3 4 5 CDT2 Điều kiện kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH 1 2 3 4 5 CDT3 Thái độ phục vụ của cơ quan BHXH chuyên nghiệp 1 2 3 4 5 CDT4 Cần tiếp tục giảm thiểu thủ tục hành chính 1 2 3 4 5 Câu hỏi 2: Căn cứ đóng BHXH TT Nội dung Mức độ đồng ý CCC1 Mức lương ghi trên hợp đồng lao động làm căn cứ đóng BHXH đảm bảo quyền lợi cho người lao động 1 2 3 4 5 CCC2 Tỷ lệ đóng góp BHXH của người lao động hiện nay phù hợp 1 2 3 4 5 CCC3 Tỷ lệ đóng góp BHXH của người sử dụng lao động hiện nay phù hợp 1 2 3 4 5 CCC4 Phương thức đóng BHXH linh hoạt 1 2 3 4 5 Câu hỏi 3: Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật BHXH TT Nội dung Mức độ đồng ý CPB1 Chưa có nhiều hoạt động hỗ trợ, giải đáp về chính sách BHXH. 1 2 3 4 5 CPB2 Cơ quan (doanh nghiệp) nợ tiền BHXH do chưa hiểu rõ chính sách pháp luật về BHXH 1 2 3 4 5 CPB3 Tiếp cận chính sách pháp luật BHXH qua các phương tiện thông tin đại chúng 1 2 3 4 5 CPB4 Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH được quan tâm đúng mức 1 2 3 4 5 Câu hỏi 4: Quản lý rủi ro TT Nội dung Mức độ đồng ý CRR1 Việc khai báo tăng giảm lao động của DN thực hiện không nghiêm túc 1 2 3 4 5 CRR2 Có sự thỏa thuận giữa DN với NLĐ không tham gia BHXH 1 2 3 4 5 CRR3 Có sự chiếm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ trong DN 1 2 3 4 5 CRR4 Chế tài xử lý chưa đủ mạnh đối với doanh nghiệp nợ đóng BHXH 1 2 3 4 5 Câu hỏi 5: Thanh tra, kiểm tra TT Nội dung Mức độ đồng ý CTT1 Các biện pháp thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thực sự chưa hiệu quả 1 2 3 4 5 CTT2 Đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra mỏng 1 2 3 4 5 CTT3 Cần thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình đóng BHXH của cơ quan (DN) 1 2 3 4 5 CTT4 Cần phối hợp với các cơ quan ban ngành chức năng khác để giám sát số lao động và tuân thủ đóng BHXH của cơ quan (DN) 1 2 3 4 5 Xin trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Anh (Chị)! PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2017 Nguồn: tác giả tổng hợp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_quan_ly_thu_bao_hiem_xa_hoi_o_viet_nam.doc
  • pdf1. NCS Viet - Luan an.pdf
  • doc2. NCS Viet - Tom tat luan an.Tieng Viet.doc
  • pdf2. NCS Viet - Tom tat luan an.Tieng Viet.pdf
  • doc3. NCS Viet - Tom tat luan an.Tieng Anh.doc
  • pdf3. NCS Viet - Tom tat luan an.Tieng Anh.pdf
  • docx4. NCS Viet - Thong tin tom tat ket luan moi.Tieng Viet.docx
  • pdf4. NCS Viet - Thong tin tom tat ket luan moi.Tieng Viet.pdf
  • docx5. NCS Viet - Thong tin tom tat ket luan moi.Tieng Anh.docx
  • pdf5. NCS Viet - Thong tin tom tat ket luan moi.Tieng Anh.pdf
Luận văn liên quan