Ở các nước phát triển với nền tài chính hiện đại, các công cụ điều chỉnh danh mục cho vay phi thị trường và thị trường hết sức phát triển. Hoạt động bảo lãnh vay vốn, cho vay hợp vốn, chứng khoán hóa khoản vay, phái sinh tín dụng hay mua bán nợ đều khá phổ biến. Đặc biệt, các công cụ này đều chịu sự điều tiết và quản lý của nhà nước, có những điều khoản luật hướng dẫn cụ thể. Chính tính sẵn có của các công cụ trên làm cho hoạt động điều chỉnh danh mục cho vay của các NHTM thuộc các quốc gia phát triển phát huy tác dụng là dự phòng và giảm thiểu rủi ro cho danh mục cho vay. Ở Việt Nam, các nghiệp vụ này còn quá mới mẻ, mới dừng lại trên lý thuyết và hầu như không có bất kì văn bản quy phạm pháp luật nào hướng dẫn và điều chỉnh. Vì thế, các NHTM tại Việt Nam nói chung và Vietcombank nói riêng vẫn chưa có cơ hội để sử dụng chúng trong hoạt động quản trị danh mục cho vay.
212 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o, bổ sung các thông tin mới làm thay đổi môi trường kinh doanh gây ảnh hưởng đến rủi ro danh mục của từng ngành, từng lĩnh vực.
Hình 3.2: Hệ thống cảnh báo sớm trong quản trị danh mục cho vay
Nguồn: [19]
3.2.8. Phát triển nguồn nhân lực cho quản trị danh mục cho vay
Như trên đã phân tích, trong giai đoạn hiện nay cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập chính cho ngân hàng, đòi hỏi đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tín dụng nói chung cũng như cán bộ quản trị danh mục cho vay nói riêng phải thực sự có trình độ chuyên môn tốt, năng động, chuyên nghiệp. Con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả hoạt động của một ngân hàng, Việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, thẩm định và quản lý danh mục có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng danh mục cho vay, khả năng kiểm soát, xử lý rủi ro danh mục cho vay trong ngân hàng. Mọi phân tích để đi đến quyết định cuối cùng khi quyết định cung cấp một khoản tín dụng đó là sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và rủi ro có thể chấp nhận được đối với khoản vay đó, mọi quyết định cho vay hay không, ngoài yếu tố khách quan còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan là nhân tố con người với tư cách là chủ thể trong quan hệ tín dụng. Do vậy để thực hiện quản trị danh mục cho vay, giảm thiểu tối đa rủi ro danh mục cho vay có thể xảy ra không thể không quan tâm đến yếu tố con người
Bên cạnh kiến thức chuyên sâu, cán bộ phải có kiến thức tổng hợp về các ngành nghề liên quan, môi trường vĩ mô. Công tác quản trị danh mục cho vay liên quan tới nhiều ngành nghề, lĩnh vực, đối tượng khách hàng, đòi hỏi đội ngũ cán bộ ngoài kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính ngân hàng, thường xuyên cập nhật, nâng cao kiến thức tổng hợp về các ngành, các lĩnh vực đầu tư ín dụng, có được giác quan, sự nhạy bén và sâu sắc trong phân tích khả năng rủi ro của các ngành, lĩnh vực đầu tư. Đặc biệt là sự tác động của cả môi trường vi mô, vĩ mô vào các ngành, lĩnh vực mình đầu tư, có những cảnh báo sớm, chuẩn bị sớm cho những thay đổi bất ngờ có tác động bất lợi đến khả năng thu nợ của ngân hàng. Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định và quản lý tín dụng tại ngân hàng chủ yếu được đào tạo từ chuyên ngành kinh tế nên các kiến thức về kỹ thuật, công nghệ, xây dựng còn hạn hẹp, hạn chế chất lượng thẩm định tín dụng. Đặc biệt ngày nay, khoa học công nghệ phát triển từng ngày, hội nhập kinh tế quốc tế làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới càng đòi hỏi cán bộ phải theo sát, cập nhật phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng, đề xuất tín dụng đúng đắn phòng ngừa và hạn chế rủi ro danh mục cho vay. Cán bộ tín dụng, thẩm định cũng như các cán bộ làm công tác quản trị danh mục cho vay phải am hiểu kiến thức pháp luật có thể lập hồ sơ tín dụng; dự thảo hợp đồng tín dụng trong đó quy định mọi điều khoản về quá trình cho vay, thu hồi nợ, quyền nghĩa vụ của các bên và các cam kết thực hiện; dự thảo hợp đồng đảm bảo tín dụng quy định chi tiết về việc dùng tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ...hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tín dụng và hồ sơ tín dụng đảm bảo chặt chẽ, hợp pháp là cơ sở pháp lý thu hồi nợ vay, phòng ngừa rủi ro danh mục cho vay xảy ra, đặc biệt là quy trình xử lý nợ thông qua các biện pháp phát mại tài sản, khởi kiện khách hàng, mua bán nợ làm căn cứ pháp lý vững chắc khi có tranh chấp và cho các biện pháp xử lý nợ của Ngân hàng. Giải pháp thực hiện là:
Công tác tuyển dụng nhân sự: Cần tuyển chọn cán bộ được đào tạo bài bản, chính quy và chuyên ngành ngân hàng và quản lý, năng động có kiến thức tổng hợp, có khả năng nhìn nhận, phân tích sắc bén...làm cán bộ tín dụng cũng như quản trị danh mục cho vay. Vietcombank cần đảm bảo bảo việc tuyển dụng và lựa chọn theo chiến lược phát triển nguồn nhân lực với sự phù hợp về quy mô cũng như cấu. Hơn thế, việc tuyển dụng lựa chọn cần phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo chuyên ngành tầm cỡ để giảm tối đa chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Nâng cao trình độ chuyên môn về quản trị danh mục cho vay của cán bộ ngân hàng: Tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức tổng hợp, kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng và quản lý danh mục, thông qua đa dạng hoá các hình thức đào tạo như: đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, các kiến thức chuyên ngành, kiến thức pháp luật, kiến thức ngoại ngành, kiến thức marketing... đào tạo theo yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế từ đó nâng cao trình độ cho cán bộ.
Xây dựng và đào tạo đội ngũ chuyên gia về quản trị danh mục cho vay: Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản trị danh mục như nâng cao năng lực đánh giá, phân tích rủi ro danh mục cho vay, xây dựng kết cấu danh mục, kiểm soát điều chỉnh danh mục cho bộ phận làm công tác quản lý danh mục tại ngân hàng, có thể đào tạo dưới nhiều hình thức như cử cán bộ đi học các lớp về quản trị danh mục cho vay hay thuê các chuyên gia đào tạo để đội ngũ này trở thành các cán bộ nòng cốt triển khai thực hiện quản trị danh mục cho vay có hiệu quả nhất. Vietcombank có thể cử các cán bộ có năng lực tốt tham gia các khóa đào tạo về quản trị danh mục cho vay tại các quốc gia phát triển như Anh, Mỹ, Nhật Bản
Ngoài ra Vietcombank có thể phối hợp với các trường Đại học tại Việt Nam để phát triển các lớp cử nhân tài năng chuyên sâu về quản trị danh mục cho vay của ngân hàng thương mại; Phát triển các lớp cử nhân liên kết với các trường Đại học hàng đầu trên thế giới về lĩnh vực chuyên về quản trị ngân hàng và quản trị danh mục cho vay. Để tăng trưởng tín dụng an toàn, lành mạnh yêu cầu đối với cán bộ không những là phải có trình độ chuyên môn sâu, kiến thức rộng, về nhiều mặt, khả năng nắm bắt, phân tích, nhìn nhận vấn đề sâu sắc mà quan trọng không kém đó là phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh tư tưởng vững vàng...đòi hỏi ban lãnh đạo phải luôn quan tâm chú ý bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, có biện pháp chấn chỉnh thường xuyên cũng như rèn luyện bản lĩnh, tư tưởng cho cán bộ đặc biệt những cán bộ mà hoạt động của họ có tác động trực tiếp đến khả năng phát sinh rủi ro.
Vietcombank nên áp dụng hiệu quả cơ chế khen thưởng và khuyến khích, chuyển sang cơ chế trả lương theo năng lực. Theo đó, kết quả chấm điểm công việc cộng với đánh giá định tính của lãnh đạo trực tiếp sẽ là cơ sở chính để xác định thu nhập của cán bộ. Đây chính là động lực phát triển năng lực làm việc của cán bộ ngân hàng.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ có vai trò quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô, tạo lập môi trường cho sự phát triển của ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế, từ đó cũng có những ảnh hưởng nhất định đến danh mục cho vay của các ngân hàng thương mại. Quản lý nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng đảm bảo tính bao trùm đối với nền kinh tế. Các thể chế bao trùm đảm bảo rằng thị trường hoạt động hiệu quả và mở cửa với cạnh tranh, và cho phép người dân tham gia rộng rãi hơn, chủ nghĩa đa nguyên và một hệ thống kiểm tra và đối trọng có hiệu quả, dẫn tới khả năng tiếp cận tốt hơn các cơ hội và dịch vụ. Để hỗ trợ các NHTM phát triển và hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay, theo tác giả chính phủ cần thực hiện một số biện pháp sau:
3.3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động quản trị danh mục cho vay của NHTM
Môi trường kinh tế vĩ mô là yếu tố quyết định đến môi trường hoạt động, ảnh hưởng bao trùm đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp và hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế. Nếu nền kinh tế vĩ mô bất ổn, các chính sách điều hành thay đổi bất thường sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp luôn đối mặt với các rủi ro mang tính vĩ mô. Những rủi ro này nằm ngoài tầm kiểm soát nhưng có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự phát triển của doanh nghiệp. Chính sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế –các khách hàng sẽ ảnh hưởng đến sự quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.
Do vậy, để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý của ngân hàng, Chính phủ cần tiếp tục đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế trong thời gian tới:
Kiểm soát các yếu tố tiềm ẩn rủi ro trong nền kinh tế, kiềm chế lạm phát và bình ổn giá cả. Hiện nay, lãi suất đã lên mức quá cao, khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn đầu tư sản xuất. Lãi suất chỉ giảm nếu lạm phát được kiểm soát;
Theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán, hạn chế nhập siêu, thắt chặt chi tiêu chính phủ, đầu tư khu vực công được củng cố. Đồng thời, giảm bội chi ngân sách nhà nước, giảm gánh nặng nợ công;
Điều hành các chính sách tài chính và tiền tệ một cách hợp lý, tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI và ODA. Để thu hút dòng vốn này, các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách quản lý ngoại hối, về lâu dài phải thực sự cởi mở và hợp lý. Đồng thời nâng cao mức tín nhiệm của Việt Nam trong mắt nhà đầu tư quốc tế.
Bên cạnh đó, trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật cần nắm bắt nhanh và kịp thời mọi sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải thu thập ý kiến đầy đủ, khách quan từ các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để đảm bảo việc thực thi được chính xác, hiệu quả, công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến quyền chủ nợ về bảo đảm tiền vay nhằm giúp cho các ngân hàng thuận lợi hơn khi phải thực hiện các biện pháp xử lý tài sản để thu hồi nợ, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài, ảnh hưởng đến sự lành mạnh của danh mục cho vay của các ngân hàng thương mại.
Thúc đẩy thị trường tài chính, và thị trường tiền tệ trước hết là thị trường liên ngân hàng nhằm xác định khuôn khổ hoạt động của các ngân hàng, tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư nhằm phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa dạng hóa các công cụ tài chính nhằm giảm thiểu rủi ro danh mục cho vay trong hoạt động ngân hàng.
Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy cho thị trường mua bán nợ. Thực hiện tốt công tác mua bán nợ theo Thông tư 79/2011/TT-BTC và Thông tư 135/2015/TT-BTC cũng như Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Nghị định 62/2017/NĐ-CP về việc bán đấu giá tài sản. Hơn nữa, hoàn chỉnh các quy định pháp luật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng như quy định về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, quy định về cấp các giấy tờ sở hữu tài sản, quy định về các ngành kinh doanh, vốn là những vấn đề liên quan đến nhiều bộ, ngành khác nhau, có ảnh hưởng đến công tác quản trị danh mục cho vay. Chính phủ cần điều phối sự kết hợp với các bộ ngành có liên quan, cùng với NHNN để thống nhất, chia sẻ quan điểm về quản lý danh mục cho vay của các ngân hàng, cùng nhau phối kết hợp để giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình quản lý của ngân hàng.
3.3.1.2. Hoạch định chiến lược phát triển kinh tế cụ thể cho từng thời kỳ
Định hướng kinh tế trong từng thời kỳ của nhà nước thể hiện ở chính sách khuyến khích hay hạn chế một ngành kinh tế nhất định sẽ có tác động sâu sắc đến hoạt động của hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành đó. Định hướng kinh tế của Chính phủ giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở hoạt động rõ ràng, chủ động điều chỉnh phương án và kế hoạch kinh doanh. Ngoài ra, các chính sách liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp liên quan. Những quyết định, điều chỉnh trong định hướng phát triển kinh tế không chỉ hỗ trợ cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để ngân hàng thương mại cơ cấu hợp lý danh mục cho vay tránh rủi ro phát sinh. Như vậy, định hướng chính sách kinh tế vĩ mô của Chính Phủ trong cả năm cần được công bố ngay từ đầu năm để cho các ngân hàng và doanh nghiệp được biết. Những dự kiến thay đổi cụ thể về chính sách ở từng thời điểm cụ thể trong năm chỉ nên công bố khi chắc chắn sẽ thực hiện. Cùng với các thông tin về quyết định chính sách, các thông tin kinh tế vĩ mô như nhập siêu, dự trữ ngoại hối, cán cân thanh toán, ... phải được công khai, minh bạch ở mức cần thiết để tránh ngân hàng và doanh nghiệp không bị bất ngờ và luôn chủ động có định hướng rõ ràng trong hoạt động kinh doanh.
3.3.1.3. Thúc đẩy xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số
Việc xây dựng nền tảng công nghệ phát triển Chính phủ điện tử tập trung vào xây dựng trình Thủ tướng ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0) làm cơ sở để các bộ, ngành, địa phương ban hành kiến trúc chính phủ điện tử, chính quyền điện tử các bộ, ngành, địa phương; phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia trên cơ sở Trục liên thông văn bản quốc gia đã được văn phòng chính phủ xây dựng và đưa vào vận hành; khẩn trương xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia ưu tiên triển khai (như Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia,). Bên cạnh đó xây dựng, hoàn thiện các hệ thống Chính phủ điện tử nhằm tăng cường xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng, đổi mới lề lối, phương thức làm việc, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đối với cung cấp dịch vụ công trực tuyến, Văn phòng chính phủ hiện đang xây dựng Cổng Dịch vụ công quốc gia kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh tuân thủ nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm. Trước mắt, ưu tiên cung cấp những dịch vụ công mà người dân, doanh nghiệp quan tâm như: Thu tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cấp đổi giấy phép lái xe, thông báo khuyến mại, thuế, đăng ký kinh doanh
Với chính phủ điện tử và chính phủ số, các NHTM sẽ nhận được những lợi ích to lớn, có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động quản trị danh mục cho vay của ngân hàng. Dự án chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số sẽ hoàn thành được các nhiệm vụ đặt ra như sau:
Thứ nhất, Hoàn thiện phương pháp thống kê. Phương pháp thống kê được
cải tiến theo hướng ứng dụng phương pháp thống kê hiện đại, phù hợp với các
tiêu chuẩn, thông lệ thống kê quốc tế và thực tiễn Việt nam với các nội dung:
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu quốc gia theo hướng đồng bộ, phản ánh được yêu cầu cơ bản về thông tin thống kê của các đối tượng sử dụng đủ để so sánh với hệ thống chỉ tiêu thống kê của các nước trong khu vực và thế giới, trong đó chú trọng các chỉ tiêu kinh tế và xã hội tổng hợp. - Chuẩn hóa hệ thống các bảng phân loại, danh mục theo hướng tuân thủ tính tương thích với các bảng danh mục chuẩn quốc tế và được mở rộng theo thực tiễn và yêu cầu của Việt Nam.
Thứ hai, Hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu thống kê. Cải tiến chế độ báo cáo thống kê doanh nghiệp theo hướng giảm báo cáo định kỳ, tăng cường thu thập thông tin thông qua việc tổ chức điều tra phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp bảo đảm các thông tin của báo cáo thống kê phản ánh đúng, đầy đủ về thực trạng doanh nghiệp, cung cấp được các thông tin cần thiết để tính và xác định các chỉ tiêu về kết quả sản xuất, kinh doanh của các ngành kinh tế đáp ứng được yêu cầu tổng hợp thông tin về doanh nghiệp.
Thứ ba, Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để phát triển
thống kê Trên cơ sở chuẩn hóa các sản phẩm thống kê, các bảng phân loại, danh mục, các biểu mẫu báo cáo, điều tra, xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng chuyên dùng cho từng chuyên ngành thống kê nhằm tự động hóa các khâu xử lý, tính toán phân tích thống kê. Bên cạnh đó, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thống kê kinh tế xã hội bao gồm: các cơ sở dữ liệu vi mô, các cơ sở dữ liệu vĩ mô và các cơ sở dữ liệu về hệ thống bảng biểu phân loại, các bảng danh mục, hệ thống chỉ tiêu thống kê và phương pháp tính. Cơ sở dữ liệu do ngành nào thu thập, ngành đó xây dựng và quản lý. Việc truy cập để có thông tin vĩ mô và đặc điểm ngành nghề trong nền kinh tế được quản lý tập trung như vậy giúp cho các ngân hàng thương mại nhanh chóng tiếp cận và quản trị danh mục cho vay của mình kip thời.
3.3.1.4. Hạn chế tối đa sự can thiệp hành chính vào hoạt động cho vay của NHTM
Quản trị danh mục cho vay của các ngân hàng thương mại được thực hiện theo phương pháp chủ động một yêu cầu đặt ra phải hoàn toàn xuất phát từ chính yếu tố thị trường và bản thân ngân hàng trên cơ sở khẩu vị rủi ro của mình. Việc xây dựng danh mục quản trị và điều chỉnh danh mục nhằm hạn chế rủi ro danh mục phụ thuộc vào báo cáo định kỳ, tuy nhiên khi thực hiện xây dựng danh mục cho vay có sự can thiệp sâu vào hoạt động tự chủ của ngân hàng như cho vay theo chỉ định, hoặc can thiệp hành chính đối với các mức lãi suất cho vay sẽ làm giảm hiệu quả của quá trình quản trị danh mục cho vay của mình. Vì vậy các ngân hàng cần được tạo một môi trường kinh doanh bình đẳng, khách quan có tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của ngân hàng tránh những can thiệp sâu và mang tính hành chính vào hoạt động cho vay.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý đáp ứng yêu cầu về quản trị danh mục cho vay
Thực tế những năm qua cho thấy, một hành lang pháp lý cho hoạt động quản trị danh mục cho vay của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết. Các ngân hàng thương mại, nhất là những ngân hàng sở hữu ngoài nhà nước, thường có xu hướng tìm kiếm lợi nhuận càng cao càng tốt, nên việc chạy theo nhu cầu thị trường rất dễ xảy ra. Ở góc độ quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, ngân hàng Nhà nước cần phải đưa ra các quy định để hạn chế bớt sự nóng vội của các ngân hàng trong việc tìm kiếm lợi nhuận, ổn định tình hình chung. Mặc dù thời kỳ qua, ngân hàng Nhà nước đã có nhiều nỗ lực, đưa ra một số văn bản nhằm giới hạn hoạt động cho vay đối với khách hàng theo như Thông tư 39/2016/TT-NHNN, tuy nhiên nội dung còn chưa đi sâu chi tiết về giới hạn cho vay cụ thể với từng ngành, từng đối tượng khách hàng trên danh mục cho vay của ngân hàng.Vì vậy, thời gian tới, để hướng dẫn cho các ngân hàng thương mại thực hiện đa dạng hóa, tránh rủi ro tập trung tiềm ẩn trên danh mục, thiết nghĩ ngân hàng Nhà nước cần xây dựng các quy định chi tiết hơn, về mức đa dạng hóa danh mục, về giới hạn an toàn cho phép (tính trên dư nợ, quy mô vốn tự có của từng ngân hàng). Trường hợp phát hiện các ngân hàng vi phạm phải có chế tài phạt thích hợp. Đó là biện pháp cần thiết để đưa hoạt động quản trị danh mục cho vay vào khuôn khổ, nhất là trong giai đoạn kỹ năng quản trị của các ngân hàng còn yếu kém.
Năm 2016, NHNN đã ban hành thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Tiếp theo, trong năm 2018, NHNN đã ban hành thông tư 13/2018/TT-NHNN hướng dẫn về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hai thông tư này đã thể hiện nỗ lực của NHNN trong việc chuẩn hóa hệ thống NHTM Việt Nam theo định hướng các tiêu chí của Basel II. Tuy nhiên, chưa có văn bản pháp quy nào đề cập chi tiết đến việc quản trị danh mục cho vay, các tiêu chí cần đạt được với danh mục cho vay của một NHTM. Do đó, NHNN cần sớm ban hành thông tư hướng dẫn các yêu cầu về quản lý rủi ro danh mục cho vay đối với các NHTM.
3.3.2.2. Hoàn thiện các quy định về giám sát ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế
Việc ban hành Thông tư 08/2017/TT-NHNN và Sổ tay giám sát ngân hàng là một bước tiến lớn trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong hoạt động giám sát ngân hàng. Tuy nhiên, cần nhìn nhận vẫn còn nhiều điểm trong khuôn khổ pháp lý và các quy định vẫn chưa phù hợp và không theo kịp với các chuẩn mực quốc tế, nhất là trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày càng được đa dạng hóa và hội nhập sâu hơn vào hệ thống kinh tế quốc tế đòi hỏi phải có những thay đổi, cải tiến trong khuôn khổ pháp lý cho thanh tra, giám sát để đảm bảo quản lý và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của hệ thống các TCTD. NHNN có thể hoàn thiện hơn công tác thanh tra giám sát ngân hàng dựa trên những đề xuất sau:
Hoàn thiện cơ sở pháp lý về giám sát của cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng (CQTTGSNH) đối với các NHTM ở Việt Nam, trong đó tập trung nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành: Thông tư quy định Quy trình thanh tra về chuyên ngành ngân hàng; Thông tư quy định Quy trình giám sát rủi ro tài chính đối với NHTM riêng lẻ; Thông tư quy định Quy trình đánh giá các NHTM theo tiêu chuẩn CAMELS đối với NHTM riêng lẻ; Thông tư quy định Quy trình đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản lý rủi ro, tình hình tài chính và hoạt động của NHTMBên cạnh đó, cần ban hành và thường xuyên cập nhật các sổ tay thanh tra và sổ tay giám sát thành cẩm nang thanh tra để hướng dẫn Thanh tra viên, cán bộ, công chức thanh tra có thể thanh tra, giám sát được các nghiệp vụ ngân hàng.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát của Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng đối với các TCTD: Song song với việc hoàn thiện khuôn khổ thể chế, cần nâng cấp hạ tầng cơ sở công nghệ để nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát theo hướng tiếp cận trình độ của khu vực và quốc tế; trong đó xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ và tiên tiến để phục vụ cho hiện đại hóa công nghệ thanh tra, giám sát ngân hàng, bao gồm phần cứng, phần mềm ứng dụng và cán bộ công nghệ thông tin. Đây là cơ sở và nền tảng cho việc áp dụng các công cụ định lượng trong hoạt động giám sát ngân hàng.
Xây dựng và đào tạo cán bộ, công chức giám sát ngân hàng chuyên sâu: Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức giám sát là giải pháp mang tính nền tảng cho việc nâng cao hiệu quả của công tác giám sát các TCTD. Nó được thực hiện thông qua công tác cán bộ, công chức như tuyển dụng, sắp xếp cán bộ, công chức, chính sách đãi ngộ và các biện pháp khuyến khích khác, trong đó đặc biệt coi trọng đào tạo các kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ, phương pháp giám sát ngân hàng mới theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Tăng cường trao đổi thông tin giữa CQTTGSNH với các cơ quan giám sát tài chính trong và ngoài nước, trong đó tăng cường hợp tác quốc tế song phương, đa phương về giám sát ngân hàng; xây dựng cơ chế trao đổi thông tin giám sát thị trường tài chính trực tiếp giữa NHNN và Bộ Tài chính; giữa CQTTGSNH và cơ quan Thanh tra, giám sát tài chính; tăng cường sự hiểu biết, trao đổi kinh nghiệm và đối thoại chính sách giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với các cơ quan giám sát tài chính trong nước thông qua hình thức tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội nghị chuyên đề;
3.3.2.3. Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động trao đổi, mua bán các công cụ phái sinh tín dụng, chứng khoán hóa các khoản nợ và bảo lãnh khoản vay
Đối với các nước trên thế giới, việc sử dụng các công cụ quyền chọn, các công cụ của nghiệp vụ phái sinh, các hoạt động mua bán nợ, chứng khoán hoá các khoản nợ hay các dịch vụ của công ty bảo lãnh, Ngân hàng bảo lãnh trong hoạt động kinh doanh cũng như trong quản lý rủi ro ở các Ngân hàng, các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, các hoạt động này là rất mới và hầu hết là chưa được áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng. NHNN với chức năng là hướng dẫn và quản lý các ngân hàng trong quá trình hoạt động, cũng phải tích cực nghiên cứu các mô hình ở nước ngoài, lựa chọn các mô hình phù hợp đối với Việt Nam có những hướng dẫn chi tiết và xây dựng cơ sở pháp lý cho sự ra đời của các công ty kinh doanh quyền chọn, các công ty mua bán nợ, các công ty hay Ngân hàng Bảo lãnh cho vay...nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực của xã hội, tăng cường sự liên kết trong sử dụng các hoạt động chuyển giao tài sản, giúp các ngân hàng đa dạng hoá trong các nghiệp vụ quản lý danh mục cho vay.
Áp dụng kinh nghiệm của các quốc gia phát triển trên thế giới trong việc cho ra đời và phát triển các Ngân hàng Bảo lãnh vay vốn, hay Quỹ tín dụng tương hỗ dùng để tín chấp cho việc vay vốn của các thành viên được thành lập trên cơ sở các hiệp hộingành nghề hay quỹ bảo hiểm góp chung của Nhà nước nhằm bảo lãnh cho các công ty nhỏ và vừa có ý tưởng kinh doanh hay, có phương án sản xuất, dự án đầu tư tốt nhưng không có tiềm lực về tài chính để vay vốn ở các ngân hàng, một mặt tạo được sự liên kết giữa các ngành nghề, các hoạt động của nền kinh tế, mặt khác tạo được môi trường hoạt động ổn định. Đối với các Ngân hàng Bảo lãnh, Quỹ tương hỗ có được nguồn thu từ dịch vụ bảo lãnh, đối với doanh nghiệp có được cơ hội thực hiện ý tưởng, dự án của mình và có được nguồn thu từ ý tưởng hay phương án sản xuất, dự án đầu tư đó, trong khi đó đối với ngân hàng có được một sự đảm bảo từ phía các công ty bảo lãnh, có được nhiều các biện pháp đảm bảo được chọn lựa, có được nhiều nguồn thông tin từ công ty bảo lãnh, có được sự nhận định đánh giá khách quan, chuyên sâu của hiệp hội các ngành nghề, ...đối với xã hội thì tận dụng tối đa mọi nguồn lực của xã hội, đa dạng hoá mọi ngành nghề, tạo thêm nhiều công ăn việc làm.
Chứng khoán hóa là sự chuyển giao rủi ro tín dụng từ ngân hàng cho vay sang cho một loạt các nhà đầu tư, những người bỏ tiền ra mua chứng khoán. Hoạt động chuyển giao này thông qua một tổ chức là trung gian phát hành chứng khoán ra thị trường trên cơ sở các khoản cho vay của ngân hàng. Ở Mỹ thường thành lập một tổ chức chuyên biệt đảm nhận vai trò này, gọi là tổ chức mục đích đặc biệt (Theo Special Purpose Vehicle- SPV). Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, không nhất thiết phải thành lập riêng tổ chức này mà có thể do các công ty chứng khoán, hoặc công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc các ngân hàng thương mại thực hiện. Về cơ chế hoạt động, bước đầu chỉ nên áp dụng theo mô hình truyền thống, tức là chứng khoán hóa theo cơ chế chuyển giao. Áp dụng cơ chế này, công ty chứng khoán nhận chuyển giao quyền sở hữu khoản vay từ ngân hàng, thực hiện phát hành ra thị trường các loại chứng khoán/ trái phiếu có cùng hạng, không nên phát hành theo kiểu các CMO có thứ hạng khác nhau (để giảm bớt công việc xếp hạng tín nhiệm làm căn cứ phân hạng chứng khoán phát hành). Tuy nhiên, để phát hành trái phiếu dựa trên các khoản vay, ngoài việc duy trì mức vốn tự có, công ty phát hành còn phải ký quỹ đầy đủ tại tổ chức bảo lãnh, không nên áp dụng loại chứng khoán hóa không ký quỹ. Tương tự như hoán đổi rủi ro tín dụng, cần phải có quy định chuẩn hóa về khoản cho vay được chứng khoán hóa, chẳng hạn về quy mô, thời hạn, lãi suất cho vay ban đầu, điều kiện bảo đảm, chất lượng của khoản vay...
Ban hành các văn bản quy định rõ ràng và cụ thể hành lang pháp lý để có thể tạo lập một thị trường mua bán nợ, thị trường công cụ phái sinh tín dụng, mua bán các chứng khoán tạo ra từ nợ vay qua đó giúp ngân hàng có những giải pháp mới việc dịch chuyển món vay trong danh mục cho vay của ngân hàng nhằm thực hiện mục tiêu quản lý danh mục cho vay
3.3.2.4. Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng
Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tại trung tâm tín dụng của NHNN, nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp để NHTM nói chung và Vietcombank nói riêng thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Trong thời gian vừa qua, thông tin dữ liệu của trung tâm chưa cập nhật, đôi khi còn chưa chính xác, thông tin về rủi ro danh mục là những thông tin sau, vì thế nó chưa phát huy được tác dụng. Khắc phục vấn đề này đòi hỏi phải có sự nỗ lực hơn nữa trong thu thập thông tin, xây dựng hệ thống thông tin phân tích đa chiều dựa trên phần mềm, công nghệ hiện đại, ngoài cung cấp các thông tin tĩnh cần có những phần mềm ứng dụng phân tích và đưa ra những thông tin động, có những cảnh báo sớm, những khuyến nghị đối với các ngân hàng về những tiềm ẩn trong quá trình hoạt động. Hơn nữa, cần sắp xếp trung tâm thông tin tín dụng trở thành một trung tâm độc lập, chuyên cung cấp những thông tin liên quan đến lĩnh vực Tài chính - ngân hàng, và Trung tâm cần phối hợp với các cơ quan, bộ ngành của Chính phủ để thu thập đa dạng, phong phú hơn các thông tin về các ngành, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Muốn vậy, NHNN cần:
Thứ nhất, xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động của trung tâm, các văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt động nghiệp vụ, quy định cụ thể hơn về các nội dung như: Nguồn cung cấp thông tin, nghĩa vụ cung cấp thông tin, các chỉ tiêu thu nhập, người sử dụng thông tin và các tiêu thức phân tích, đánh giá thông tin...
Thứ hai, Bản thân CIC phải có một hệ thống dữ liệu và công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình thống kê và phân tích một số lượng mẫu thống kê. Nó lưu trữ tất cả các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại các TCTD, các thông tin về các ngành nghề kinh tế, các thương hiệu, hoạt động, năng lực quản lý của khách hàng để các ngân hàng có cơ sở để tham khảo. Bên cạnh đó cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin tín được thông suốt, kịp thời.
Thứ ba, Hiện nay, các NH chưa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu do muốn giữ bí mật thông tin khách hàng của mình. Vì vậy, NHNN nên có biện pháp thích hợp, ban hành các quy định bắt buộc để các ngân hàng nhận thức được đúng đắn quyền lợi và nghĩa vụ trong việc hợp tác, báo cáo cung cấp thông tin một cách đầy đủ, thường xuyên cho trung tâm. NHNN nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các NH, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thiếu hoặc sai lệch. Bên cạnh đó nâng cao chất lượng thông tín dụng từ trung tâm thông tin, Ngân hàng Nhà nước với vai trò là cơ quan quản lý, định hướng hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua việc phân tích đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô để đưa ra chính sách, quy định phù hợp. Ngân hàng Nhà nước phải thường xuyên đưa ra các phân tích nhận định thị trường về tất cả các mặt như lãi suất, tỷ giá, tăng trưởng tín dụng, tình hình kinh tế vĩ mô... từ đó có sự công bố, nhận định thông tin và khuyến nghị cho các ngân hàng thực hiện
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Từ cơ sở lý thuyết ở chương 1 và cơ sở thực tiễn trong chương 2, chương 3 đã nêu ra một số giải pháp cho việc hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay tại Vietcombank. Những nội dung đã giải quyết trong chương 3 gồm có:
Thứ nhất: Quan điểm về việc hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay tại Vietcombank. Trên cơ sở định hướng phát triển và nhiệm vụ trọng tâm của Vietcombank từ nay đến 2025, luận án đã đưa ra mục tiêu và định hướng hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay tại Vietcombank.
Thứ hai: Luận án đề xuất tám giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay gồm: (1) Xây dựng chiến lược quản trị danh mục cho vay; (2) Xây dựng hệ thống thông tin quản trị danh mục cho vay; (3) Thành lập Phòng quản trị danh mục cho vay; (4) Phân ngành danh mục cho vay chi tiết, phù hợp với hướng dẫn của chính phủ; (5) Xây dựng công cụ đo lường rủi ro danh mục cho vay chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế; (6) Thực hiện linh hoạt các công cụ điều chỉnh danh mục cho vay; (7) Tăng cường giám sát thực hiện danh mục cho vay; (8) Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động quản trị danh mục cho vay.
Thứ ba: Bên cạnh các giải pháp dành cho đối tượng chính là Vietcombank, luận án còn đưa ra một số khuyến nghị với ngân hàng Nhà nước, kiến nghị với Chính phủ nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý, hỗ trợ tạo điều kiện cho các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay của NHTM có tính khả thi cao.
KẾT LUẬN
Quản trị danh mục cho vay tại NHTM hiện nay vẫn là một vấn đề mới mẻ ở Việt Nam. Dù vậy, trước những nỗ lực điều hành quốc gia của Đảng, Nhà nước và NHNN trong việc từng bước hiện đại, đổi mới ngành ngân hàng, đòi hỏi sự nỗ lực nghiên cứu, ứng dụng các nguyên lý quản trị danh mục, các mô hình quản trị, phân tích đo lường, kiểm tra giám sát, tài trợ rủi ro danh mục cho vay ...theo thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tế Việt Nam là hoạt động rất thiết thực. Luận án góp phần nhìn nhận một cách hệ thống về quản trị danh mục cho vay. Trong phạm vi, đối tượng nghiên cứu, luận án đã đạt được những kết quả như sau:
Một là, luận án đã tổng hợp và hệ thống lại những lý luận chung về danh mục cho vay và quản trị danh mục cho vay, các chỉ tiêu đo lường giá trị và rủi ro danh mục cho vay tại ngân hàng. Bên cạnh đó, luận án đã đưa ra được khung lý thuyết cơ bản cho hoạt động quản trị danh mục cho vay. Thêm vào đó, luận án có đề cập đến phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) trong việc phân tích danh mục cho vay, là căn cứ để NHTM ứng dụng trong hoạt động quản trị danh mục cho vay.
Hai là, trên cơ sở lý luận, luận án đã tập trung phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng danh mục cho vay cũng như thực trạng quản trị danh mục cho vay tại Vietcombank. Ngoài ra, luận án đã áp dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA với hai biên đầu ra là rủi ro và lợi nhuận để xác định nhóm ngành kinh tế hiệu quả nhất cho ngân hàng. Trên cơ sở đó, luận án đã đánh giá được những thành tựu và hạn chế trong hoạt động quản trị danh mục cho vay của Vietcombank. Với những hạn chế trong hoạt động quản trị danh mục cho vay của Vietcombank, luận án đã nêu ra các nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến hiện trạng này. Các nguyên nhân này sẽ là cơ sở để luận án đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản trị danh mục cho vay trong chương 3 của luận án.
Ba là, dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng quản trị danh mục cho vay của Vietcombank, luận án đề xuất 8 giải pháp cho ngân hàng và các kiến nghị với chính phủ và NHNN để góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay của ngân hàng.
Kỳ vọng của tác giả khi viết luận án này là muốn đóng góp ý kiến của bản thân vào để xây dựng cơ sơ lý thuyết căn bản về hoạt động quản trị danh mục cho vay nói chung và hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay tại Vietcombank. Tuy nhiên, đây là một đề tài mới mẻ tại Việt Nam nên với sự nghiên cứu của một mình tác giả sẽ có nhiều hạn chế. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và các nhà quản trị để tiếp tục hoàn thiện đề tài này trong tương lai.
Để hoàn thành luận án này, tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy cô hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận án.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA NCS
Phùng Thu Hà (2018) “Loan porfolio governance by type of economic sectors in Vietnamese commercial banks”, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 01 (3) - 2018, tr. 69-74.
Phùng Thu Hà (2018) “Quản trị danh mục cho vay trong nền kinh tế hiện đại và 5 bài học rút ra cho Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 02 (175) - 2018, tr. 37-41.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bùi Diệu Anh (2012), Quản trị danh mục cho vay tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học Ngân Hàng TP Hồ Chí Minh.
Bộ Tài chính (2011), Thông tư 79/2011/TT-BTC ngày 08/06/2011 ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ Việt Nam.
Bộ Tài chính (2015), Thông tư 135/2015/TT-BTC ngày 31/08/2015 ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam.
Chính phủ (2006), Về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Chính phủ (2006), Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng.
Chính phủ (2012), Nghị định số 57/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
Chính phủ (2009), Nghị định 59/2009/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại.
Chính phủ (2010), Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Chính phủ (2010), Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 về đấu giá tài sản.
Chính phủ (2012), Nghị định 57/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 Quy định về Chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhành ngân hàng nước ngoài.
Chính phủ (2012), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm bảo.
Chính phủ (2013), Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ Về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng.
Chính phủ (2013), Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 /05/2013 của Chính phủ về bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Chính phủ (2013), Nghị định số 133/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ: Về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 về bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Chính phủ (2014), Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 03/01/2014 của Chính phủ : Về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
Chính phủ (2017), Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước.
Chính phủ (2017), Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/05/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu giá tài sản.
Đinh Xuân Cường (2015), Quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 21 (438) tháng 11/2015.
Nguyễn Thùy Dương (2012), Quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân Hàng.
Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2015), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài chính, Hà Nội.
Phan Thị Thu Hà (2009), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội.
Đặng Hữu Mẫn (2009), Nghiên cứu chất lượng dự báo của những mô hình
quản trị rủi ro thị trường vốn-trường hợp của mô hình VAR, Tạp chí khoa
học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng.
Nguyễn Thị Mùi, Trần Cảnh Toàn (2011), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.
Ngân hàng Nhà nước (2010), Thông tư số 12/2010/TT-NHNN hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận;
Ngân hàng Nhà nước (2013), Thông tư số 02/2013/TT-BTC quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước (2013), Thông tư số 05/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước (2014), Quyết định 22/VBHN-NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2013-2018), Báo cáo tài chính riêng lẻ đã kiểm toán.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2013), Cẩm nang tín dụng.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2013-2018), Báo cáo thường niên.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2013-2018), Báo cáo của Ban kiểm soát.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2018), Báo cáo của Hội đồng Quản trị tổng hết nhiệm kỳ 2013-2018.
Phạm Thị Kim Ngân (2014), Luận văn thạc sỹ “Quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Á”.
Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.
Quốc hội (2017), Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng.
Peter. S Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, bản dịch của trường,bản dịch của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Tài chính, Hà Nội.
Ngô Đăng Thành(2014), Hướng dẫn sử dụng phương pháp Phân tích bao dữ liệu trong Excel: Vietnamese DEA add-in for Excel (phiên bản 2.0).
Hoàng Thị Thúy (2015), “Quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội.
Tiếng Anh
Adams, Tony; Kelly, Leah (2006), Measuring credit portfolio risk [interactive], 8 p. [accessed on October 9, 2011], in:
Ahmad, N. H. (2003), Formation credit risk, regulatory price effect and the
path linking credit to total risk, Unpublished Doctor of Philosophy Thesis,
Universiti Utara Malaysia.
Amelendu Ghosh (2012), Managing Risk in Commercial and Retailed Banking, John Wiley & Sons, Inc.
Anthony Saunders & Linda Allen (2002), Credit Risk Measurement, John Wiley & Sons, Inc.
Al- Mamun, A., Wahab, S. A., Malarvizhi, C. A., & Mariapun, S. (2011). Examining the Critical Factors Affecting the Repayment of Microcredit. Provided by Amanah Ikhtiar Malaysia. International Business Research, 4(2), 93-102.
Atieno, R. (2001). Formal and Informal Institutions’ Lending Policies and Access to Credit bySmall-Scale Enterprises in Kenya: An empirical assessment. AERC Research Paper 111, African Economic Research Consortium, Nairobi, November, 2001.
Business Dictionary (2014). Loan Portfolio.
Basel Committee on Banking Supervision (2004), International
convergence of capital measurement and capital standards: a revised
framework, BIS report.
Carl Chiarella, Samuel Chege Maina, Christina Nikitopoulos Sklibosios “Credit Derivative Pricing with Stochastic Volatility Models” - Finance Discipline Group, UTS Business School University of Technology, Sydney, P.O. Box 123, Broadway, NSW 2007, Australia, July 8, 2011.
Charles W. Smithson (2002), Credit Portfolio Management, John Wiley & Sons, Inc.
Charnes, Cooper và Rhodes (1978), Measuring the efficiency of decision making units, European Journal of Operational Research, 2(6), 429-444.
Chen và Pan (2012), “An empirical study of credit risk efficiency of banking industry in Taiwan”, Web Journal of Chinese Management Review, 15(1).
Christian Bluhm and Luger Overbeck (2003), Credit modeling, Chapman
& Hall A CRC Press Company.
Crabb, P. R., & Keller, T. (2006). A Test of Portfolio Risk in Microfinance Institutions. Faith & Economics, 47/48-Spring/Fall, 25-39.
David L. Scott (2003), Wall Street Words: An A to Z Guide to Investment Terms for Today's Investor
Derrick, T. H., Peterson, L., & Premschak, C. (1998). Loan Portfolio Management. Retrieved from: (Accessed 20/03/2014).
Edimister, R. O., & Srivastava, S. C. (n.d). Loan Portfolio Composition and Management Control of Bank Risk: An Empirical Investigation. Journal of Applied Business Research, 9(1), 119-131. FAO/RFLC (n.d).
Eken và Kale (2011), Measuring bank branch performance using data envelopment analysis (DEA): The case of Turkish bank branches, African Journal of Business Management, 5(3), 889-901.
Farm credit administration (1998), Loan portfolio management.
Farrell, M.J. (1957) The Measurement of Productive Efficiency. Journal of the Royal Statistical Society, 120, 253-290.https://doi.org/10.2307/2343100.
Joel Bessis (2015), Risk management in Banking, John Willey & Sons, Inc.
Guidelines on Credit Risk Management for Institutions Licensed To Conduct Banking Business under the Banking Act, BSD 370393v2. Retrieved from: www.eccb-centralbank.org/PDF/Credit_Risk.pdf. (Accessed 02/04/2014)
George, G. E., Miroga, J. B., Ngaruiya, N. W., Mindila, R., Nyakwara, S., Mobisa, M. J., Ongeri J., Mandere, E. N., & Moronge, M. O. (2013). An Analysis of Loan Portfolio Management on Organization Profitability: Case of Commercial Banks in Kenya, Research Journal of Finance and Accounting, 4(8), 24-35.
Haas, R., Ferreira, D., & Taci, A. (2010).What Determines The Composition Of Banks’ Loan Portfolios? Evidence From Transition Countries. Journal of Banking & Finance 34, 388–398.
Harold Koontz, Cyril O'Donnell (1908), Principles of management an analysis of managerial functions, New York McGraw-Hill 1968.
Herfindahl, O. (1950). Concentration in the U.S. Steel Industry, Dissertion. New York: Columbia University.
Hirschman, A.O. (1945), National Power and the Structure of Foreign Trade, University of California Press.
Imeokpararia, L. (2013). The Effect of Loan Management on Performance of Nigerian Banks, The International Journal of Management, 2(1), 1-21.
James A.F. Stoner, Stephen P. Robbins,và cộng sự (2010), Principles and Practice of Management and Business Communication: Strictly as Per the B.Com Hons, Syllabus Requirements of the Calcutta University.
Kaggwa, N. S. (2013), Interest Rates and Loan Portfolio Performance in Commercial Banks. Acase study of Centenary Bank, Entebbe Road Branch Uganda. Unpublished Master’s Thesis in International Business Management. Lahti University of Applied Sciences.
Khemraj, T., & Pasha, S. (2014), The Determinants of Non-Performing Loans: An Econometric Case Study of Guyana. MPRA Paper No. 53128.
Lagat, F. K., Mugo, R., & Otuya R. (2013), Effect of Credit Risk Management Practices on Lending Portfolio Among Savings and Credit Cooperatives in Kenya. International journal of Science Commerce and Humanities, 1(5), 93-105.
Langrin L. Brian, Roach Kirsten (2008), Measuring the Effects of Concentration and Risk on Bank Returns: Evidence from a Panel of Individual Loan Portfolios in Jamaica [interactive], 39 p.
Moti, H, O., Masinde, J. S., & Mugenda, N. G. (2012). Effectiveness of Credit Management System on Loan Performance: Empirical Evidence from Micro Finance Sector in Kenya. International Journal of Business, Humanities and Technology, 2(6), 99-108.
Office of Comptroller of the Currency (OCC 1998). Comptroller’s Handbook(1998): Loan Portfolio Management. Retrieved from: (Accessed 20/03/2014).
P. Glasserman, P. Heidelberger and P. Shahabuddin (2001). Efficient
Monte Carlo methods for value-at-risk. Mastering Risk, vol. 2, pp. 5-17,
2001.
Rita Skridulytė, Eduardas Freitakas (2012), The Measurement of Concentration Risk in Loan Portfolios, Economics & Sociology, Vol. 5, No 1, pp. 51-61.
Sarma, M., Thomas S., and Shah., A. (2003), Selection of VAR models,
Journal of Forecasting, 22, pp. 337-358.
Study Group on Credit Portfolio Management (2007), Credit Portfolio Management at Japanese Financial Institutions.
The International Association of Credit Portfolio Managers (IACPM 2005). Sound Practices in Credit Portfolio Management.
Trà, P. T. T, & Robert Lensink, R. (n.d). Household borrowing in Vietnam: A comparative study of default risks of informal, formal and semi-formal credit. University of Groningen.
Veronica F. Grasso (2007), Early Warning Systems:State-of-Art Analysis
and Future Directions, United Nations Environment Programme.
Wenner, M. D. (2010). Credit Risk Management in Financing Agriculture. Focus 18 Brief 10 July 2010, IFPRI.
Wise Geek (2014). What Is Credit Portfolio Management? Retrieved from: (Accessed on 21/03/2014).
Wood, D. A. (2004). Portfolio-Management Concepts Help Analysis, Lending Decisions.
https://bis.org/;
https://www.db.com/company/index.htm.
https://www.risk.net/awards/7202131/credit-portfolio-manager-of-the-year-natwest-bank;
https://www.sbv.gov.vn/;
PHỤ LỤC 1
Các khoản cho vay theo mức độ tín nhiệm
Chỉ số tín nhiệm theo S&P
Chỉ số tín nhiệm Moody's
Diễn giải các khoản cho vay
AAA
Aaa
Chất lượng cao nhất, ổn định, rủi ro thấp nhất
AA
Aa
Chất lượng cao, rủi ro thấp.
Độ rủi ro chỉ cao hơn hạng AAA một bậc
A
A
Chất lượng khá, tuy vậy có thể bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế
BBB
Baa
Chất lượng trung bình, an toàn trong thời gian hiện tại tuy vậy có ẩn chứa một số yếu tố rủi ro
BB
Ba
Chất lượng trung bình thấp, có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ, bị ảnh hưởng đối với sự thay đổi của tình hình kinh tế
B
B
Chất lượng thấp, rủi ro cao, có nguy cơ không thanh toán đúng hạn
CCC
Caa
Rủi ro cao, chỉ có khả năng trả nợ nếu tình hình kinh tế khả quan
CC
Ca
Rủi ro rất cao, rất gần phá sản
C
C
Rủi ro rất cao, khó có khả năng thực hiện thanh toán các nghĩa vụ nợ
D
D
Xếp hạng thấp nhất, đã phá sản hay hầu như sẽ phá sản
NR
NR
Không đánh giá
Nguồn: Theo S&P và Mood’s
PHỤ LỤC 2
I – Bảng tính HHI cho danh mục cho vay phân theo ngành kinh tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2013-2018)
Ngành
2013
2014
2015
2016
2017
2018
a
34.17%
34.39%
31.47%
30.44%
27.01%
25.70%
b
29.56%
29.42%
27.43%
25.72%
21.99%
19.17%
c
5.56%
5.03%
5.48%
5.45%
5.91%
4.55%
d
6.30%
7.35%
7.09%
6.26%
4.93%
4.68%
e
6.53%
4.32%
4.52%
4.03%
3.02%
2.45%
f
2.25%
2.35%
2.80%
2.79%
2.10%
2.31%
g
3.67%
4.63%
6.12%
5.76%
4.16%
3.66%
h
2.62%
2.74%
2.28%
1.85%
1.75%
1.81%
i
9.33%
9.76%
12.81%
17.70%
29.14%
35.67%
HHI
0.22675
0.2276
0.20581
0.2031
0.21551
0.23712
Nguồn: Nghiên cứu của NCS
II – Bảng tính chỉ số Gini cho danh mục cho vay phân theo ngành kinh tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2013-2018)
Ngành
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Dư nợ ngành
(tỷ đồng)
Xếp hạng ngành theo dư nợ
Dư nợ ngành
(tỷ đồng)
Xếp hạng ngành theo dư nợ
Dư nợ ngành
(tỷ đồng)
Xếp hạng ngành theo dư nợ
Dư nợ ngành
(tỷ đồng)
Xếp hạng ngành theo dư nợ
Dư nợ ngành
(tỷ đồng)
Xếp hạng ngành theo dư nợ
Dư nợ ngành
(tỷ đồng)
Xếp hạng ngành theo dư nợ
a
93.186
9
110.505
9
121.052
9
139.144
9
145.538
8
161.177
8
b
80.614
8
94.526
8
105.498
8
117.594
8
118..499
7
120.239
7
c
15.161
4
16.173
5
21.093
4
24.900
4
31.830
6
28.528
5
d
17.177
5
23.622
6
27.270
6
28.618
6
26.547
5
29.327
6
e
17.805
6
13.880
3
17.375
3
18.434
3
16.276
3
15.380
3
f
6.141
1
7.559
1
10.761
2
12.738
2
11.291
2
14.496
2
g
10.018
3
14.876
4
23.550
5
26.327
5
22.441
4
22.928
4
h
7.139
2
8.807
2
8.761
1
8.459
1
9.438
1
11.363
1
i
25.444
7
31.367
7
49.283
7
80.923
7
157.012
9
223.745
9
Tổng
272.685
321.315
384.643
457.137
538.872
627.183
μ
30.298
35.702
42.738
50.793
59.875
69.687
Hệ số Gini
0,2453
0,2464
0,2321
0,2348
0,2488
0,2667
Nguồn: Nghiên cứu của NCS
Ghi chú: (a) Sản xuất và gia công chế biến; (b) Thương mại, dịch vụ; (c) Xây dựng; (d) Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước; (e) Khai khoáng;(f) Nông, lâm, thủy hải sản; (g) Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc; (h) Nhà hàng, khách sạn; (i) Các ngành khác.