Phương pháp đo lường lợi nhuận bằng đo lường biên lợi nhuận và đo lường
lợi nhuận bằng chênh lệch giá cổ phiếu được thực hiện khá công phu so với phương
pháp tỉ số.
- Phương pháp đo lường lợi nhuận biên yêu cầu khắt khe về giả định yếu tố
và dạng hàm phân tích.
- Phương pháp đo lường lợi nhuận bằng chêch lệch giá cổ phiếu khá chính
xác nhưng trong bối cảnh nghiên cứu của luận án này, chêch lệch giá cổ phiếu đã
được sử dụng trong mô hình ước lượng beta rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, nên
không thể thực hiện cho mô hình lợi nhuận ở mục tiêu nghiên cứu thứ hai.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 134 trang
134 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 683 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Rủi ro và lợi nhuận của các NHTM: Trường hợp Việt Nam và các nước châu Á - Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 GDP , M2 - cung tiền, IFR – 
lạm phát, y2008 – biến giả khủng hoảng tài chính, developed – biến giả nước phát triển. Giai đoạn nghiên cứu 2000-2013, 
phương pháp ước lượng OSL, FEM và REM. Mô hình hồi quy: 
 110 
 beta Risktotal_m 
ROE=F(X) OLS FEM REM OLS FEM REM 
beta_RM 0,04625 0,10777 0,04896 
 (0,036) (0,068) (0,041) 
beta_RI 0,01675 0,07536 0,02610 
 (0,063) (0,085) (0,078) 
res_local 2,59848 2,10443 2,43543 
 (2,469) (3,304) (2,247) 
risktotal_m -0,06961 0,09314 -0,06172 
 (0,188) (0,152) (0,106) 
size 0,01573** -0,03022 0,01412 0,00797* 0,06310 0,00817 
 (0,008) (0,054) (0,010) (0,005) (0,048) (0,012) 
GDP 0,89632*** 0,66935* 0,86769** 0,03027 0,20134 0,03627 
 (0,156) (0,363) (0,344) (0,603) (0,503) (0,472) 
M2 0,00543 0,03326 0,00477 -0,02226 -0,13863* -0,02300 
 (0,016) (0,078) (0,016) (0,018) (0,074) (0,017) 
IFR 0,00489 -0,01611** 0,00275 0,01273 0,00941** 0,01258*** 
 (0,006) (0,007) (0,005) (0,011) (0,004) (0,003) 
y2008 0,03018 0,05228 0,03301 0,03543 0,07274 0,03570 
 (0,020) (0,037) (0,026) (0,045) (0,050) (0,034) 
developed -0,03896 -0,04873 0,03569 0,03766 
 (0,064) (0,064) (0,061) (0,075) 
Constant -1,11185*** -0,65144 -1,05391*** 0,03681 0,10646 0,03193 
 (0,197) (0,488) (0,358) (0,570) (0,579) (0,501) 
Observations 1,284 1,284 1,284 2,492 2,492 2,492 
Model test F( 9, 1274) 
= 30,11 
F(8,1113) = 
1,85 
Wald chi2(9) 
= 26,41 
F( 7, 2484) 
= 9,92 
F(6,2308) = 
2,07 
Wald chi2(7) 
= 34,53 
Prob > F = 
0,0000 
Prob > F = 
0,0646 
Prob > chi2 = 
0,0018 
Prob > F = 
0,0000 
Prob > F = 
0,0539 
Prob > chi2 = 
0,0000 
F test F test that all u_i=0: F test that all u_i=0: 
F(162, 1113) = 1,44 F(177, 2308) = 1,10 
Prob > F = 0,0007 Prob > F = 0,1827 
LM test Test: Var(u) = 0 Test: Var(u) = 0 
 chibar2(01) = 4,38 chibar2(01) = 0,41 
 Prob > chibar2 = 0,0182 Prob > chibar2 = 0,2605 
Hausman test Ho: difference in 
coefficients not systematic 
 Ho: difference in coefficients 
not systematic 
 chi2(8) = 24,66 chi2(6) = 5,68 
 Prob>chi2 = 0,0018 Prob>chi2 = 0,4596 
Wooldridge test H0: no first-order autocorrelation H0: no first-order autocorrelation 
F( 1, 136) = 1,213 F( 1, 177) = 3,144 
Prob > F = 0,2728 Prob > F = 0,0779 
VIF 2,45 1,32 2,31 2,39 1,32 2,22 
R-squared 0,024 0,013 0,005 0,015 0,005 0,004 
Number of idbank 163 163 163 178 178 178 
 *** p<0,01, ** p<0,05, * p<0,10 
 111 
Bảng 4.9: Tác động rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng trường hợp châu Á - 
Thái Bình Dương (Phụ lục: C.1, C.2) (tiếp theo) 
Biến phụ thuộc: (ROE) – chỉ số lợi nhuận ngân hàng. Biến độc lập: (Risk_debt , Risk_credit) – rủi ro tín dụng, size - 
quy mô, GDP - tăng trưởng GDP , M2 - cung tiền, IFR – lạm phát, y2008 – biến giả khủng hoảng tài chính, developed – 
biến giả nước phát triển. Giai đoạn nghiên cứu 2000-2013, phương pháp ước lượng OSL, FEM và REM. Mô hình hồi 
quy: 
 Risk_debt Risk_credit 
ROE=F(X) OLS FEM REM OLS FEM REM 
risk_deb -0,00537*** -0,00500* -0,00532** 
 (0,002) (0,003) (0,002) 
risk_credit -0,03632*** -0,03435*** -0,03615*** 
 (0,013) (0,008) (0,007) 
size 0,00769 0,06390 0,00784 0,00971* 0,05866 0,00978 
 (0,005) (0,048) (0,012) (0,005) (0,048) (0,011) 
GDP -0,06250 0,11339 -0,05538 -0,19152 -0,04252 -0,18774 
 (0,634) (0,502) (0,473) (0,619) (0,502) (0,471) 
M2 -0,02598 -0,15671** -0,02662 -0,02290 -0,14859** -0,02348 
 (0,019) (0,075) (0,017) (0,019) (0,074) (0,016) 
IFR 0,01222 0,00952** 0,01211*** 0,01584 0,01262*** 0,01571*** 
 (0,011) (0,004) (0,003) (0,011) (0,004) (0,003) 
y2008 0,01876 0,07063 0,01937 0,01631 0,06968 0,01681 
 (0,043) (0,050) (0,035) (0,042) (0,050) (0,034) 
developed 0,03517 0,03718 0,02376 0,02534 
 (0,060) (0,075) (0,060) (0,074) 
Constant 0,18969 0,35983 0,18431 0,27464 0,50390 0,27348 
 (0,627) (0,583) (0,504) (0,608) (0,575) (0,500) 
Observations 2,492 2,492 2,492 2,492 2,492 2,492 
Model test F( 7, 2484) = 
13,11 
F(6,2308) = 
2,53 
Wald chi2(7) 
= 39,77 
F( 7, 2484) = 
10,07 
F(6,2308) = 
5,16 
Wald chi2(7) = 
58,85 
Prob > F = 
0,0000 
Prob > F = 
0,0193 
Prob > chi2 = 
0,0000 
Prob > F = 
0,0000 
Prob > F = 
0,0000 
Prob > chi2 = 
0,0000 
F test F test that all u_i=0: F test that all u_i=0: 
F(177, 2308) = 1,09 F(177, 2308) = 1,08 
Prob > F = 0,2133 Prob > F = 0,2400 
LM test Test: Var(u) = 0 Test: Var(u) = 0 
 chibar2(01) = 0,31 chibar2(01) = 0,23 
 Prob > chibar2 = 0,2883 Prob > chibar2 = 0,3171 
Hausman test Ho: difference in coefficients 
not systematic 
 Ho: difference in coefficients not 
systematic 
 chi2(6) = 4,17 chi2(6) = 4,17 
 Prob>chi2 = 0,6531 Prob>chi2 = 0,6531 
Wooldridge test H0: no first-order autocorrelation H0: no first-order autocorrelation 
F( 1, 177) = 3,155 F( 1, 177) = 3,065 
Prob > F = 0,0774 Prob > F = 0,0817 
VIF 2,40 1,34 2,23 2,40 1,35 2,23 
R-squared 0,017 0,007 0,005 0,024 0,013 0,012 
Number of idbank 178 178 178 178 178 178 
*** p<0,01, ** p<0,05, * p<0,10 
 112 
Để có thêm cơ sở khẳng định kết quả nghiên cứu rủi ro tác động đến chỉ số 
lợi nhuận ROA, luận án tiến hành kiểm định trên các hồi quy tác động rủi ro đến chỉ 
số lợi nhuận ROE. Tuy nhiên, kết quả kiểm định của mô hình rủi ro tín dụng tác 
động đến lợi nhuận ROE có F test, LM test, Hausman test đều >0,05 nên không có 
bằng chứng cho rằng mô hình FEM và REM tốt hơn OLS. Vì thế, mô hình OLS 
được sử dụng để phân tích. Kết quả mô hình đều cho thấy rủi ro tín dụng (tỷ lệ nợ 
xấu hoặc tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro) đều có tác động nghịch biến đến lợi nhuận 
ROE. 
Kết quả nghiên cứu của mô hình rủi ro tác động lợi nhuận có thể được 
tóm tắt thông qua bảng sau: 
Bảng 4.10: Trình bày tóm tắt tác động của rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng 
trường hợp châu Á - Thái Bình Dương. 
Tên biến 
Kỳ vọng Thực tế 
Rủi ro ROA ROE ROA ROE ROA ROE ROA ROE 
totalrisk (-) (-) 
credit risk (-) (-) 
Debt -risk (-) (-) 
beta_RM (+) (+) 
beta_RI (+) 
res (+) (+) 
SIZE (+) (+) (-) 
GDP (+) (+) (+) (+) (+) (+) 
IFR (+) (-) (-) (+) (-) 
M2 (-) (+) 
Y2008 (-) (+) 
DEVELOP (+) 
Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu 
Tóm lại, qua kết quả nghiên cứu trên, luận án nhận thấy: 
+ Rủi ro tín dụng là yếu tố tác động mạnh lên lợi nhuận: Rủi ro tín dụng dù 
được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu hay tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro đều cho thấy có 
tác động đến lợi nhuận với mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rủi ro tín 
dụng có ảnh hưởng quan trọng đến lợi nhuận. Thật vậy, do chức năng chủ yếu ngân 
hàng là huy động để cho vay nên rủi ro này luôn hiện hữu và có ảnh hưởng trực tiếp 
 113 
đến hiệu quả kinh doanh. Dù có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nhưng 
NHTM phải đặt trọng tâm hàng đầu lên công tác quản lý chất lượng tín dụng, kiểm 
soát chặt chẽ tình hình khách hàng, phòng ngừa rủi ro đạo đức trong nội bộ ngân 
hàng. 
+ Lợi nhuận ngân hàng cũng nhạy cảm với các biến động thị trường: Điều 
này hoàn toàn phù hợp với thực tế. Lợi nhuận ngân hàng không chỉ có được từ hoạt 
danh tiếng, cơ hội kinh doanh, mà một phần lớn sinh lợi từ tài sản. Khi thị trường 
biến động, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế biến động tốt, khả năng thanh 
khoản và giá trị tài sản của ngân hàng sẽ tăng giá, các khoản đầu tư thu hồi nhanh 
hơn, sẽ góp phần tăng hiệu quả lợi nhuận ngân hàng. 
+ Ngân hàng chú ý đến thị trường mang tính đặc thù: Trong hoạt động kinh 
doanh của ngân hàng cũng mang tính đặc thù, thậm chí càng đặc thù càng lợi nhuận 
cao. Quan điểm này được thể hiện rõ trong chiến lược đầu tư của các ngân hàng 
Việc ngân hàng có thông tin, có tiềm lực vốn, hoặc lợi thế đầu tư vào sản phẩm 
mang tính đặc thù, mặc dù có rủi ro cao do thị trường khó chấp nhận hoặc tài sản có 
thể bị giảm giá nhưng lợi nhuận kỳ vọng cao. 
+ Rủi ro tổng thể cung cấp nhiều thông tin cho cấp quản lý ngân hàng: Trong 
khi ngân hàng có nhiều công cụ kiểm soát rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, 
rủi ro thanh khoản, nhưng thông tin về rủi ro tổng thể giúp ngân hàng đánh giá mức 
độ an toàn và hiệu quả của ngân hàng một cách thường xuyên, mặc khác giúp ngân 
hàng dự báo được dòng tiền trong tương lai phục vụ kinh doanh. 
4.2.2. Phân tích tác động của rủi ro đến lợi nhuận trường hợp Việt Nam 
Tương tự như trường hợp phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro, dựa trên 
bộ số liệu của 16 NHTM Việt Nam, luận án sẽ đi sâu phân tích tác động rủi ro tín 
dụng đến lợi nhuận ngân hàng trong trường hợp Việt Nam. 
Tương tự như mục tiêu nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng 
trong trường hợp Việt Nam, luận án tiếp tục bổ sung hình thức sở hữu vào mô hình 
rủi ro tác động lợi nhuận nhằm phân tích tác động rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng. 
Tương tự các phân tích trước, bằng chứng kiểm định cho thấy mô hình FEM thích 
hợp hơn trong việc phân tích tác động rủi ro tín dụng đến lợi nhuận. 
 114 
Bảng 4.11: Rủi ro tác động tín dụng đến lợi nhuận NHTM Việt Nam (ROA) 
(Phụ lục: E.1, E.2) 
Biến phụ thuộc: (ROA) – chỉ số lợi nhuận ngân hàng. Biến độc lập: (Risk_debt , Risk_credit) – rủi ro tín dụng, size - 
quy mô, GDP - tăng trưởng GDP , M2 - cung tiền, IFR – lạm phát, y2008 – biến giả khủng hoảng tài chính, listed– biến 
giả ngân hàng có niêm yết, sto-biến giả NHTM nhà nước. Giai đoạn nghiên cứu 2000-2013, phương pháp ước lượng 
OSL, FEM và REM. Mô hình hồi quy: 
 Risk_credit risk_debt 
ROA=F(X) OLS FEM_credit REM_credit OLS FEM_debt REM_debt 
risk_credit -0,24026*** -0,27594*** -0,26504*** 
 (0,063) (0,047) (0,046) 
risk_deb -0,02456* -0,01267 -0,01831 
 (0,013) (0,013) (0,014) 
size -0,17753 -0,49398 -0,22411 -0,59887*** -2,40112*** -0,60458** 
 (0,207) (0,505) (0,304) (0,214) (0,889) (0,235) 
GDP -0,01730 -0,00278 -0,00360 0,04756 0,10355 0,05622 
 (0,087) (0,084) (0,084) (0,096) (0,105) (0,109) 
IFR 0,02290** 0,02413*** 0,02361*** 0,01994** 0,02195** 0,02090** 
 (0,009) (0,007) (0,007) (0,009) (0,008) (0,009) 
M2 0,22326** 0,31876*** 0,27464*** 0,29755*** 0,55678*** 0,31476*** 
 (0,095) (0,100) (0,085) (0,108) (0,141) (0,102) 
sto -0,66060*** -0,62400*** -0,75137*** -0,78098*** 
 (0,090) (0,199) (0,114) (0,143) 
listed 0,16237** 0,15739 0,24195** 0,26477** 
 (0,077) (0,178) (0,115) (0,122) 
y2008 -0,38493* -0,41076** -0,40582** -0,30862 -0,24804 -0,31739 
 (0,199) (0,204) (0,205) (0,229) (0,252) (0,262) 
Constant 0,82163 0,97506 0,62805 0,93866 3,48726** 0,77950 
 (0,709) (1,028) (0,728) (0,732) (1,617) (0,784) 
Observations 196 196 196 154 154 154 
Model test F( 8, 187) = 
20.30 
F(6,174) 
=11.49 
Wald chi2(8) 
=89.25 
F( 8, 145) = 
12.78 
F(6,132) = 
4.99 
Wald 
chi2(8) = 
87.80 
Prob > F = 
0,0000 
Prob > F = 
0,0000 
Prob > chi2 
= 0,0000 
Prob > F 
=0,0000 
Prob > F = 
0,0001 
Prob > chi2 = 
0,00 0 
F test F test that all u_i=0: F test that all u_i=0: 
F(15, 174) = 12,04 F(15, 132) = 7,76 
Prob > F = 0,0000 Prob > F = 0,0000 
LM test Test: Var(u) = 0 Test: Var(u) = 0 
 chibar2(01) = 92,21 chibar2(01) = 19,11 
 Prob > chibar2 = 0,0000 Prob > chibar2 = 0,0000 
Hausman test Ho: difference in 
coefficients not systematic 
 Ho: difference in 
coefficients not systematic hi2(6) = 15,65 chi2(6) = -5,95 
 Prob>chi2 = 0,0158 chi2<0 
Wooldridge test H0: no first-order autocorrelation H0: no first-order autocorrelation 
 F( 1, 15) = 28,773 F( 1, 14) = 11,331 
Prob > F = 0,0001 Prob > F = 0,0046 
VIF 3,63 3,98 3,54 3,53 3,80 3,46 
R-squared 0,476 0,284 0,283 0,463 0,185 0,158 
Number of idbanknew 16 16 16 16 16 16 
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.10 
 115 
Bảng 4.12: rủi ro tác động đến lợi nhuận NHTM Việt Nam (ROE) 
(Phụ lục: E.3, E.4) 
Biến phụ thuộc: (ROE) – chỉ số lợi nhuận ngân hàng. Biến độc lập: (Risk_debt , Risk_credit) – rủi ro tín dụng, size - 
quy mô, GDP - tăng trưởng GDP , M2 - cung tiền, IFR – lạm phát, y2008 – biến giả khủng hoảng tài chính, listed– biến 
giả ngân hàng có niêm yết, sto-biến giả NHTM nhà nước. Giai đoạn nghiên cứu 2000-2013, phương pháp ước lượng 
OSL, FEM và REM. Mô hình hồi quy: 
 Risk_credit Risk_debt 
ROE=F(X) OLS_credit FEM_credit REM_credit OLS_debt FEM_debt REM_debt 
risk_credit -2,60347* -2,71489** -2,53422** 
 (1,415) (1,310) (1,168) 
risk_deb 0,37658 0,89578** 0,37658 
 (0,538) (0,370) (0,357) 
size 5,26749 -15,34967 4,62596 1,18889 -33,55726 1,18889 
 (3,720) (14,026) (4,583) (5,458) (24,484) (4,851) 
GDP -2,11829 -1,97943 -2,05172 -2,22998 3,86226 -2,22998 
 (2,056) (2,336) (2,349) (2,666) (3,944) (2,961) 
IFR 0,29257* 0,33882* 0,29836 0,25275 0,66089** 0,25275 
 (0,149) (0,193) (0,194) (0,164) (0,277) (0,241) 
M2 2,93578 6,68665** 3,31818 3,51463 9,76052** 3,51463 
 (2,219) (2,789) (2,178) (2,439) (4,694) (2,711) 
sto -5,48057*** -5,22465** -8,26667* -8,26667*** 
 (1,856) (2,588) (4,293) (2,970) 
listed 3,78993 3,69318 5,16127 5,16127** 
 (2,395) (2,267) (4,163) (2,505) 
y2008 -9,29476* -9,75525* -9,42256* -8,64944* -8,64944 
 (4,929) (5,676) (5,721) (5,198) (7,100) 
Constant 3,46093 33,92087 2,70098 8,22917 10,11944 8,22917 
 (14,411) (28,581) (16,562) (19,858) (54,424) (20,127) 
Observations 196 196 196 154 154 154 
Model test F( 8, 187) = 
5,15 
F(6,174) = 
2,08 
Wald 
chi2(8) = 
22,71 
F( 8, 145) = 
2,65 
F(15,123) 
= 2,66 
Wald chi2(8) 
= 15,78 
 Prob > F = 
0,0000 
Prob > F = 
0,0577 
Prob > chi2 
= 0,0038 
Prob > F = 
0,0097 
Prob > F = 
0,0016 
Prob > chi2 = 
0,0457 
F test F test that all u_i=0: F test that all u_i=0: 
F(15, 174) = 2,26 F(15, 123) = 2,84 
Prob > F = 0,0063 Prob > F = 0,0008 
LM test Test: Var(u) = 0 Test: Var(u) = 0 
 chibar2(01) = 0,28 chibar2(01) = 0,00 
 Prob > chibar2 = 0,2974 Prob > chibar2 = 1,0000 
Hausman test Ho: difference in 
coefficients not systematic 
 Ho: difference in 
coefficients not systematic 
 chi2(6) = 11,68 chi2(6) = 37,56 
 Prob>chi2 = 0,0696 Prob>chi2 = 0,0000 
Wooldridge test H0: no first-order autocorrelation H0: no first-order autocorrelation 
 F( 1, 15) = 2770,265 F( 1, 14) = 53,433 
Prob > F = 0,0000 Prob > F = 0,0000 
VIF 3,63 1,39 3,40 3,53 1,31 3,29 
R-squared 0,134 0,067 0,055 0,098 0,245 
Number of idbanknew 16 16 16 16 16 16 
*** p<0,01, ** p<0,05, * p<0,10 
 116 
Kết quả nghiên cứu theo Bảng 4.8 cho thấy: 
- Rủi ro tín dụng: hầu hết các mô hình (thang đo tỷ lệ trích lập dự phòng rủi 
ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu) đều có dấu kỳ vọng nghịch biến với lợi nhuận và có ý 
nghĩa thống kê cho thấy tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận là khá rõ nét và 
phù hợp với giả thuyết cũng như thực tiển. Kết quả này một lần nữa khẳng định tác 
động bất lợi của rủi ro tín dụng đến sự ổn định và bền vững của hệ thống ngân hàng 
Việt Nam. Ngoài ra, trong giai đoạn tái cơ cấu, xử lý nợ xấu có vai trò quan trọng 
trong việc cải thiện khả năng sinh lời. 
Kết quả nghiên cứu của mô hình rủi ro tác động lợi nhuận trường hợp 
Việt Nam có thể được tóm tắt thông qua bảng sau: 
Bảng 4.13: Tác động của rủi ro đến lợi nhuận NHTM Việt Nam 
Tên biến 
Kỳ vọng châu Á - Thái Bình Dương Việt Nam 
Rủi ro ROA ROE ROA ROE ROA ROE ROA ROE 
credit risk (-) (-) (-) (-) 
Debt -risk (-) (-) (+) 
SIZE (+) (+) (-) (-) 
GDP (+) (+) (+) 
IFR (+) (-) (+) (+) (+) (+) 
M2 (-) (+) (+) (+) (+) 
Y2008 (+) (-) (-) 
Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu 
Tóm lại, qua kết quả nghiên cứu trên, luận án nhận thấy: 
+ Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng là yếu tố tác động mạnh lên lợi 
nhuận, phù hợp với giả thuyết và kết quả nghiên cứu trường hợp châu Á - Thái Bình 
Dương. Đặc biệt đối với Việt Nam, thang đo để đo lường rủi ro tín dụng là tỷ lệ 
trích lập dự phòng rủi ro. Thật vậy, kết quả phân tích tương quan trong chương 3 
cho thấy tỷ lệ nợ xấu không có mối tương quan với lợi nhuận có ý nghĩa thống kê. 
+ Yếu tố quy mô được phát hiện có mối tương quan nghịch biến với lợi 
nhuận trong trường hợp Việt Nam, trong khi có tương quan đồng biến trong trường 
hợp châu Á - Thái Bình Dương. Điều này cho thấy các ngân hàng Việt Nam càng 
tăng trưởng quy mô thì càng hiệu quả. Phát hiện này gợi ý nghiên cứu sâu hơn về 
yếu tố quy mô trong các nghiên cứu tiếp theo vì có thể quy mô các ngân hàng Việt 
Nam vẫn thấp hơn nhiều so với các ngân hàng châu Á - Thái Bình Dương. 
 117 
+ Lợi nhuận ngân hàng Việt Nam cũng nhạy cảm với các biến động thị 
trường. Việc Chính phủ tăng cung tiền và lạm phát tăng sẽ có tác động tích cực đến 
hiệu quả ngân hàng. 
+ Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng Việt Nam thuộc sở 
hữu nhà nước có tỷ lệ sinh lời thấp hơn ngân hàng ngoài nhà nước. Điều này có thể 
được lý giải là do ngân hàng nhà nước rủi ro tín dụng cao hơn ngân hàng ngoài nhà 
nước (theo kết quả nghiên cứu của mô hình I). Điều này cũng có nhiều hàm ý cho 
các nhà làm chính sách Việt Nam. 
4.3. Kết luận về kết quả nghiên cứu 
4.3.1. Kết luận về nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng 
 Đối với trường hợp châu Á - Thái Bình Dương 
Trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 1 về yếu tố nào tác động đến rủi ro NHTM 
châu Á - Thái Bình Dương, kết quả nghiên cứu đã tìm thấy nhiều yếu tố tác động 
đến rủi ro ngân hàng. 
+ Ngân hàng có vốn càng lớn thì có xu hướng hạn chế được rủi ro tín dụng. 
Nhưng ngân hàng tăng vốn lớn đến một mức nào đó sẽ làm gia tăng rủi ro tín dụng 
do vấn đề rủi ro đạo đức. Tuy nhiên, luận án tìm thấy ngân hàng càng tăng vốn thì 
hệ số beta rủi ro thị trường và rủi ro đặc thù càng tăng. Xu hướng này cho biết ngân 
hàng càng tăng vốn thì hệ số beta rủi ro thị trường càng tăng. Nếu hệ số beta nhỏ 
hơn 1 có nghĩa là mức độ rủi ro của ngành ngân hàng nhỏ hơn mức độ rủi ro của thị 
trường và ngược lại. Vậy nên, khi ngân hàng tăng vốn quá lớn, hệ số beta lớn hơn 1 
sẽ không phải là phương án tốt cho ngân hàng. 
+ Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi ngân hàng có Chater value và giá trị 
hoạt động ngoại bảng càng lớn có tác động làm tăng rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro thị 
trường, rủi ro tổng thể). 
+ Trong khi đó, kết quả nghiên cứu tìm thấy ngân hàng có tăng trưởng tín 
dụng, giá trị tài sản cố định, huy động vốn càng lớn thì rủi ro tín dụng, rủi ro đặc thù 
càng càng lớn. Trong khi ngân hàng có quy mô càng lớn thì rủi ro tổng thể và rủi ro 
tín dụng càng nhỏ nhưng làm gia tăng beta rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất. 
 118 
+ Môi trường kinh tế vĩ mô tác động đến rủi ro ngân hàng thông qua các 
kênh tăng trưởng kinh tế, lạm phát, cung tiền. Đồng thời, lưu ý rằng trong giai đoạn 
nền kinh tế tăng trưởng tốt hoặc lạm phát thấp thì ngân hàng hoạt động an toàn hơn. 
 Đối với trường hợp Việt Nam 
Trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 2 về yếu tố nào tác động đến rủi ro NHTM 
Việt Nam, kết quả nghiên cứu đã tìm thấy yếu tố vốn, hoạt động ngoại bảng, quy 
mô, giá trị tài sản cố định, tăng trưởng kinh tế GDP, cung tiền có tác động đến rủi 
ro tín dụng và hầu hết biến số đều có mối tương quan với rủi ro tín dụng tương đồng 
so với trường hợp nghiên cứu châu Á - Thái Bình Dương. Vì vậy, để hạn chế rủi ro 
tín dụng các NHTM Việt Nam lưu ý nhiều đến việc tăng vốn chủ sở hữu, đẩy mạnh 
các sản phẩm ngoại bảng như tín dụng thư, các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương 
lai. Đồng thời các nhà quản lý cũng cần lưu ý ngân hàng nhỏ thường có rủi ro tín 
dụng hơn ngân hàng lớn. 
4.3.2. Kết luận về nghiên cứu tác động của rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng 
Đối với trường hợp châu Á - Thái Bình Dương 
Trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 3, kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy 
bằng chứng rủi ro tín dụng, rủi ro tổng thể, rủi ro thị trường, rủi ro đặc thù tác động 
đến lợi nhuận ngân hàng. Lợi nhuận ngân hàng có xu hướng tăng đối với ngân hàng 
kiểm soát tốt rủi ro tín dụng và rủi ro tổng thể. Trong khi, hệ số beta rủi ro thị 
trường và rủi ro đặc thù càng cao thì cho thấy mức độ rủi ro ngành càng cao nhưng 
rủi ro càng nhiều thì lợi nhuận càng lớn. 
Bên cạnh đó, yếu tố môi trường cũng cho thấy nền kinh tế càng tăng trưởng 
tốt thì hiệu quả ngành ngân hàng càng cao, điều này phù hợp với mô hình nghiên 
cứu các yếu tố tác động rủi ro khi cho rằng tăng trưởng kinh tế giúp ngân hàng hạn 
chế rủi ro. Tuy nhiên, ngân hàng trung ương càng tăng cung tiền thì xu hướng lợi 
nhuận ngân hàng càng giảm. Điều này hàm ý rằng lượng tiền cung ứng vào lưu 
thông vào nền kinh tế quá lớn mà chủ yếu qua kênh tín dụng sẽ thúc đẩy cạnh tranh 
quá mức giữa các ngân hàng đồng thời dẫn đến tâm lý cấp tín dụng không an toàn 
nên hiệu quả ngân hàng sẽ giảm. 
 119 
Đối với trường hợp Việt Nam 
Đối với trường hợp Việt Nam, để trả lời câu hỏi nghiên cứu số 4, kết quả 
nghiên cứu của luận án cho thấy rằng rủi ro tín dụng tác động nghịch biến đến lợi 
nhuận, phù hợp với kết quả nghiên cứu trường hợp châu Á - Thái Bình Dương. 
Ngân hàng có quy mô càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng nhỏ, hay nói cách khác 
ngân hàng không tận dụng được lợi thế theo quy mô. Ngoài ra, yếu tố tăng trưởng 
kinh tế không phải là biến mạnh trong mô hình trường hợp Việt Nam. Đối với yếu 
tố kinh tế vĩ mô, khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam càng tăng cung tiền hoặc trong 
giai đoạn lạm tăng cao thì các ngân hàng có xu hướng lợi nhuận cao. Tuy nhiên, 
ngân hàng nhà nước có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn ngân hàng cổ phần và ngân hàng 
khác. 
4.3.3. So sánh kết quả nghiên cứu của luận án với các nghiên cứu trước 
Các yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng 
 Kết quả nghiên cứu của luận án đạt được đều có nét tương đồng với các kết 
quả nghiên cứu trên thế giới. 
Bảng 4.14: So sánh kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro với các 
nghiên cứu trên thế giới 
Tác giả 
Quốc gia, cỡ 
mẫu, phương 
pháp ước lượng 
Vốn 
Chater 
value 
Thu 
nhập 
ngoài 
lãi 
Hoạt 
động 
ngoại 
bảng 
Quy 
mô 
Tăng 
trưởng 
tín 
dụng 
GDP 
Cung 
tiền 
Lạm 
phát 
Kết quả 
luận án 
 châu Á - Thái 
Bình Dương 
I - - - - - + 
II - - + - - + - + + 
III + - + + - 
IV - + + - 
V + - - 
Việt Nam I - +/- - +/- + 
(Konish
i và 
Yasuda, 
2004) 
 II - - 
III + - 
IV + - 
V - - 
(Haq và 
Heaney, 
2012) 
Châu Âu 
1996-2010 
117 ngân hàng 
I - - + - - 
II - + + + + 
III - + + + + 
IV + 
V - + + - 
(Willia châu Á I - + + + 
 120 
ms, 
2014) 
1998-2012 
1.091 ngân hàng 
II - + + - + - 
zscore - + + 
(Niu, 
2012) 
Mỹ 
1990-2006 
322 ngân hàng 
I - 
II - + - 
III - - + 
zscore + 
V - + - 
I: rủi ro tín dụng, II: rủi ro tổng thể, III: rủi ro thị trường, IV: rủi ro lãi suất, V: rủi ro đặc thù 
Tác động của rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng 
Đối với mô hình tác động rủi ro lợi nhuận, kết quả nghiên cứu của luận án 
cũng có nhiều điểm giống các nghiên cứu trên thế giới. 
Bảng 4.15: So sánh kết quả nghiên cứu tác động rủi ro đến lợi nhuận so với các 
nghiên cứu trên thế giới 
Tác giả 
Quốc gia, cỡ 
mẩu, phương 
pháp ước 
lượng 
Rủi 
ro tín 
dụng 
Rủi ro 
tổng 
thể 
Rủi ro 
thị 
trường 
Rủi ro lãi 
suất 
Rủi 
ro 
đặc 
thù 
Quy mô GDP 
Cung 
tiền 
Lạm 
phát 
Luận án 
 châu Á - Thái 
Bình Dương 
- - + + + + - +/- 
Việt Nam - - + + 
(Miller, 
1990) 
1978-1982 
1983-1987 
493 doanh 
nghiệp 
 - 
(Flannery, 
1984) 
Mỹ 
1976-1971 
67 ngân hàng 
 + + 
(Choi và 
cộng sự, 
1992) 
Mỹ 
1975-1987 
48 định chế tài 
chính 
 + - 
(Wetmore 
và Brick, 
1998) 
Danh sách ngân 
hàng của 
Moody 
1986-1995 
66 ngân hàng 
 + + 
(Miralles-
Marcelo 
và cộng 
sự, 2012) 
Tây ban nha 
1987-2007 
207 doanh 
nghiệp 
 + 
(Dietrich 
và 
Wanzenrie
d, 2014) 
118 nước trên 
thế giới 
1998-2012 
10.165 NHTM 
- - + 
 121 
(Sun, 
2011) 
 châu Á 
1998-2008 
178 ngân hàng 
+ - 
(Petria và 
cộng sự, 
2015) 
Châu Âu 
2004-2011 
1.098 ngân 
hàng 
- + + 
Tuy nhiên, luận án không tìm thấy tác động của rủi ro lãi suất đến lợi nhuận 
ngân hàng. Và do hạn chế về dữ liệu, nghiên cứu trường hợp Việt Nam không được 
thực hiện cho rủi ro tổng thể, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro đặc thù. 
 122 
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 
Các nghiên cứu của Haq và Heaney (2012) tập trung xem xét tác động của 
yếu tố vốn, Chater value, hoạt động ngoại bảng, tỷ lệ thu nhập lãi đến rủi ro NHTM 
Châu Âu. Trong khi đó, luận án này mở rộng nghiên cứu của Haq và Heaney (2012) 
trên cơ sở bổ sung thêm yếu tố quy mô, tăng trưởng tín dụng để đánh giá tác động 
đến rủi ro NHTM châu Á - Thái Bình Dương. Đây là một điểm khác biệt đáng lưu 
ý. Bên cạnh đó, Sun(2011) nghiên cứu tác động rủi ro đến hiệu quả ngân hàng với 
trọng tâm tập trung vào rủi ro đo lường theo thông tin báo cáo thị trường. Như vậy, 
kết quả nghiên cứu của luận án đã kiểm chứng lại nhận định của các nghiên cứu 
trước, mở rộng nghiên cứu với nhiều loại rủi ro được đo lường từ dữ liệu thị trường 
và các yếu tố tác động rủi ro cũng được bổ sung thêm yếu tố tăng trưởng tín dụng, 
hình thức sở hữu và quy mô ngân hàng. 
Với bộ dữ liệu của 178 NHTM châu Á - Thái Bình Dương được niêm yết và 
16 NHTM của Việt Nam, luận án đã đạt được những kết quả cụ thể bao gồm: (i) 
Luận án tìm thấy tác động của yếu tố vốn, Chater value, thu nhập ngoài lãi, hoạt 
động ngoại bảng, tăng trưởng tín dụng, quy mô, tác động đến rủi ro ngân hàng. Đặc 
biệt trường hợp Việt Nam có nhấn mạnh đến các yếu tố bổ sung thêm như tác động 
của yếu tố hình thức sở hữu nhà nước, thị phần ngân hàng, ngân hàng được niêm 
yết; (ii) luận án cũng tìm thấy vai trò quan trọng của rủi ro tổng thể, rủi ro tín dụng, 
rủi ro thị trường, rủi ro đặc thù tác động đến lợi nhuận ngân hàng trong trường hợp 
châu Á - Thái Bình Dương. Kết quả nghiên cứu trong trường hợp Việt Nam lại tìm 
thấy rủi ro tổng thể tác động đồng biến đến lợi nhuận trong khi rủi ro tín dụng có tác 
động nghịch biến đến rủi ro. 
So với các nghiên cứu cùng chủ đề, kết quả nghiên cứu của luận án có 
một số đóng góp mới: 
+ Luận án lần đầu tiên áp dụng phương pháp đo lường rủi ro từ dữ liệu thị 
trường theo mô hình định giá hai nhân tố rủi ro của Flannery (1984) cho trường hợp 
châu Á - Thái Bình Dương. Cách tính này tỏ ra hiệu quả và phù hợp với thực tiễn, 
đồng thời thỏa mãn các kiểm định thống kê, từ đó mang lại kết quả hồi quy có độ 
tin cậy cao. 
+ Lần đầu tiên trong một phân tích tác động của rủi ro đến lợi nhuận, luận án 
này có sự kết hợp của nhóm rủi ro đo lường từ thông tin thị trường và nhóm rủi ro 
 123 
được đo lường từ thông tin báo cáo tài chính cho trường hợp châu Á - Thái Bình 
Dương và Việt Nam. 
+ Luận án lần đầu tiên phân tích song song và có sự so sánh kết quả kiểm 
định của trường hợp của châu Á - Thái Bình Dương và Việt Nam từ đó đưa ra nhận 
xét và gợi ý chính sách cho trường hợp Việt Nam. 
+ Bên cạnh phân tích rủi ro và lợi nhuận, luận án còn xem xét thêm ảnh 
hưởng của yếu tố hình thức sở hữu đến lợi nhuận của rủi ro và lợi nhuận trường hợp 
NHTM Việt Nam. 
Các kết quả trên là căn cứ để luận án đưa ra một số khuyến nghị chính sách 
cho Việt Nam nói riêng và các quốc gia châu Á - Thái Bình Dương nói chung. 
 124 
CHƯƠNG 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 
5.1. Kết luận 
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh ngân 
hàng. Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của ngân 
hàng, giúp doanh nghiệp nâng cao vốn chủ sở hữu, mở rộng kinh doanh, nâng cao 
khả năng cạnh tranh. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã cho thấy có nhiều 
yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, trong đó, lý thuyết nền tảng cũng đã xem xét đến 
tác động rủi ro đến lợi nhuận. Các nghiên cứu tập trung nghiên cứu sâu tác động của 
rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng, tuy nhiên còn khá ít nghiên cứu về tác 
động rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro tổng thể, rủi ro đặc thù đến lợi nhuận 
ngân hàng. Do đó, với phần lý thuyết nền và lược khảo các nghiên cứu thực 
nghiệm, cùng với hồi quy trên dữ liệu của Việt Nam và dữ liệu 18 nước châu Á - 
Thái Bình Dương, luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo đối với những người 
có quan tâm đến lĩnh vực này ở Việt Nam. Trong quá trình phân tích rủi ro và lợi 
nhuận, thông qua kết quả nghiên cứu, luận án còn liên hệ và so sánh giữa kết quả 
hồi quy với dữ liệu Việt Nam và dữ liệu châu Á - Thái Bình Dương để cho thấy 
những điểm thống nhất và những điểm khác biệt về khu vực địa lý. 
Bên cạnh việc lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động 
đến rủi ro ngân hàng và tác động rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng, thông qua các định 
nghĩa và phương pháp đo lường, luận án còn trình bày đã cho thấy sự khác biệt các 
loại rủi ro ngân hàng gồm nhiều loại rủi ro gồm: rủi ro tổng thể, tín dụng, rủi ro thị 
trường, rủi ro lãi suất, rủi ro đặc thù. Luận án trình bày chi tiết phương pháp đo 
lường rủi ro có nguồn gốc từ bảng cân đối kế toán và rủi ro có nguồn gốc từ dữ liệu 
thị trường. Việc ước lượng hệ số beta rủi ro bằng hồi quy mang lại kết quả đáng tin 
cậy hơn. 
Từ việc thu thập số liệu từ 4.090 NHTM của 54 nước trong khu vực châu Á - 
Thái Bình Dương, luận án đã thực hiện nhiều bước thu thập và xử lý số liệu trên bộ 
dữ liệu Bankcope, Datastream, dữ liệu IMF trong giai đoạn năm 2000 đến năm 
2013. Kết quả xử lý cuối cùng còn lại 178 ngân hàng trường châu Á - Thái Bình 
 125 
Dương và 16 ngân hàng trường hợp Việt Nam. Trước khi bắt đầu hồi quy các mô 
hình, luận án đã ước lượng hệ số beta rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro đặc thù 
với dữ liệu ngày, tương ứng mỗi năm là một phương trình hồi quy cho kết quả các 
beta của từng năm. Sau khi có hệ số beta rủi ro cùng với dữ liệu đầu vào cho nghiên 
cứu, luận án đã thực hiện một số thống kê mô tả trên toàn bộ số liệu đã có để tóm 
lượt về cấu trúc của bộ số liệu có được. Các biến đưa vào luận án, đặc biệt là các 
biến rủi ro tín dụng và lợi nhuận được đo lường với 2 thang đo để kiểm định thêm 
kết quả nghiên cứu. Qua kết quả thống kê mô tả, các giá trị trung bình, giá trị tối đa, 
giá trị tối thiểu đều cho thấy sự hợp lý so với thực tiễn, công thức tính toán và đơn 
vị tính. Vì vậy, bộ số liệu trường hợp châu Á - Thái Bình Dương và bộ số liệu 
trường hợp Việt Nam đều đáng tin cậy để thực hiện hồi quy. 
Khi tiến hành hồi quy để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu 
nghiên cứu, luận án thực hiện hai nội dung. Một là, phân tích các yếu tố tác động 
đến rủi ro ngân hàng cho trường hợp dữ liệu châu Á - Thái Bình Dương và dữ liệu 
Việt Nam. Hai là, luận án phân tích tác động của các loại rủi ro đến lợi nhuận ngân 
hàng để kiểm định giả thuyết trên từng thang đo khác nhau. 
Luận án sử dụng phương pháp ước lượng OLS, REM, FEM cho bộ số liệu 
bảng cân bằng gồm 178 ngân hàng châu Á - Thái Bình Dương và 16 ngân hàng Việt 
Nam trong giai đoạn năm 2000 và năm 2013. Kết quả nghiên cứu đã vượt qua các 
kiểm định cho thấy kết quả nghiên cứu đáng tin cậy. Luận án đã đạt được các kết 
quả quan trọng sau: 
Đối với nội dung các yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng: 
Một là, luận án đã hồi quy các yếu tố vốn, bình phương vốn, Chater value, 
giá trị hoạt động ngoại bảng, tăng trưởng tín dụng, thu nhập ngoài lãi, quy mô, dư 
nợ tín dụng, tỷ trọng đầu tư tài sản cố định, tỷ trọng tiền gửi khách hàng, các yếu tố 
kinh tế vĩ mô tác động đến rủi ro tổng thể, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi 
suất, rủi ro đặc thù theo phương pháp hồi quy nêu trên. Kết quả ước lượng cho thấy 
hầu hết các yếu tố đều có ý nghĩa thống kê trong tác động đến lợi nhuận qua các mô 
hình rủi ro khác nhau, tuy nhiên biến vốn, Chater value, hoạt động ngoại bảng, quy 
mô, tăng trưởng GDP, lạm phát, cung tiền có ý nghĩa trên mô hình phân tích rủi ro 
tín dụng và rủi ro tổng thể. 
 126 
Hai là, luận án đã hồi quy các yếu tố vốn, bình phương vốn, Chater value, 
giá trị hoạt động hoạt động ngoại bảng, tăng trưởng tín dụng, thu nhập ngoài lãi, 
quy mô, dư nợ tín dụng, tỷ trọng đầu tư tài sản cố định, tỷ trọng tiền gửi khách 
hàng, các yếu tố kinh tế vĩ mô, biến giả ngân hàng được niêm yết, biến giả hình 
thức sở hữu tác động đến rủi ro tín dụng theo phương pháp hồi quy nêu trên. Kết 
quả cho thấy biến vốn, bình phương vốn, giá trị hoạt động ngoại bảng, tăng trưởng 
GDP là biến mạnh trong mô hình. 
Ba là, dựa trên kết quả hồi quy đạt được, luận án khẳng định kết quả nghiên 
cứu tác động của yếu tố vốn, bình phương vốn, Chater value, tăng trưởng GDP, lạm 
phát, cung tiền phù hợp với nhiều nghiên cứu trước. Ngoại trừ một số yếu tố như 
quy mô ngân hàng, hoạt động ngoại bảng có dấu tác động khác biệt với giả thuyết 
nghiên cứu trong trường hợp Việt nam và châu Á - Thái Bình Dương. Đặc biệt, yếu 
tố thu nhập phi lãi không có ý nghĩa thống kê trong việc tác động hầu hết các loại 
rủi ro trên cả bộ dữ liệu Việt nam và châu Á - Thái Bình Dương. 
 Đối với nội dung phân tích tác động rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng: 
 Với việc áp dụng phương pháp hồi quy tương tự nội dung phân tích các yếu 
tố tác động rủi ro, luận án đã hồi quy 03 mô hình: rủi ro tín dụng tác động lợi 
nhuận; rủi ro tổng thể tác động lợi nhuận; rủi ro thị trường rủi ro lãi suất, rủi ro đặc 
thù tác động đến lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cũng đã vượt qua các kiểm định về 
tính vững, sự phù hợp nên kết quả nghiên cứu là đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu 
đạt được một số nội dung quan trọng sau: 
 + Luận án đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy tác động của rủi ro 
tổng thể, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro đặc thù tác động đến lợi nhuận 
ngân hàng trong trường hợp châu Á - Thái Bình Dương. Kết quả nghiên cứu trong 
trường hợp Việt Nam lại tìm thấy rủi ro tín dụng có tác động nghịch biến đến lợi 
nhuận. Kết quả nghiên cứu trên trường hợp biến phụ thuộc là chỉ số lợi nhuận ROA 
có nhiều rủi ro có ý nghĩa thống kê trong việc tác động đến lợi nhuận so với biến 
ROE. 
 + So sánh giữa trường hợp Việt Nam và châu Á - Thái Bình Dương, rủi ro 
tín dụng là rủi ro quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận Việt Nam. 
 127 
Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng về mặt lý thuyết trong việc 
cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm đáng tin cậy về mối quan hệ giữa rủi 
ro và lợi nhuận đối với các NHTM châu Á - Thái Bình Dương và Việt Nam. Trên 
góc độ nhà quản lý, nhà đầu tư, cơ quan giám sát, kết quả nghiên cứu này cũng góp 
phần định hướng điều hành, thực hiện chính sách lĩnh vực đầu tư, qua đó góp phần 
hạn chế rủi ro, gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng. Nếu xét trong dài hạn, nền 
tảng cho sự tăng trưởng và ổn định của hệ thống ngân hàng là dựa trên hiệu quả, 
khả năng sinh lời và hạn chế rủi ro của các ngân hàng. Vì thế, kết quả nghiên cứu 
của luận án là cơ sở tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý, nhà 
đầu tư trong việc tăng cường hiệu quả NHTM và ổn định hệ thống tài chính. 
5.2. Đề xuất gợi ý một số chính sách về rủi ro và lợi nhuận ở Việt Nam 
Quản lý NHTM là tối ưu hóa hiệu quả hoạt động ngân hàng. Trong đó sự bền 
vững và tăng trưởng lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả 
NHTM. Rủi ro là một nhân tố quan trọng tác động đến lợi nhuận NHTM, có thể tác 
động trực tiếp như rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận hoặc những tác động đến cấu 
trúc tài sản, giá trị thị trường, hoặc là nguyên nhân cho nhiều loại rủi ro khác liên 
quan đến hoạt động ngân hàng. Vì thế, vấn đề hạn chế rủi ro là vô cùng cần thiết 
cho sự bền vững và khả năng sinh lợi cho ngân hàng. 
Luận án này đã cho thấy mối tương quan giữa lợi nhuận và rủi ro ngân hàng 
có nhiều hàm ý quan trọng. Rủi ro là không tránh khỏi trong mọi hoạt động kinh 
doanh nên để tăng hiệu quả quản lý NHTM không ngoài mục đích tối ưu hóa mối 
quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. 
Kết quả phân tích định lượng có những hàm ý quan trọng: Sau cuộc khủng 
hoảng 2008, cùng với quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và tăng cường tính kỷ 
luật thị trường tại các quốc gia thì rủi ro NHTM phần nào được kiểm soát, song 
nhiều yếu tố tác động đến sự ổn định và bền vững của ngân hàng vẫn chưa được 
giải quyết. Kết quả mô hình nghiên cứu tại 178 ngân hàng thuộc 18 quốc gia của 
châu Á - Thái Bình Dương đã nhấn mạnh đến tác động yếu tố vốn, giá trị thị phần, 
giá trị hoạt động ngoại bảng, tài sản cố định, dư nợ tín dụng, tăng trưởng GDP, cung 
tiền, lạm phát tác động đến rủi ro ngân hàng trong giai đoạn 2000-2013. Nghiên cứu 
cũng tìm thấy mối quan hệ phi tuyến giữa yếu tố vốn và rủi ro tín dụng. Bên cạnh 
 128 
đó, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng sẽ yếu dần sau giai đoạn khủng hoảng 
tài chính 2008. Các phát hiện này cho thấy để duy trì sự phát triển bền vững và ổn 
định của hệ thống ngân hàng, trong bối cảnh các NHTM đều đồng loạt tăng vốn, 
kéo theo tình trạng sở hữu chéo gia tăng giữa các NHTM thì việc tăng vốn cần có lộ 
trình phù hợp cho từng ngân hàng vì mỗi ngân hàng sẽ có một ngưỡng riêng về vốn 
chủ sở hữu trong cấu trúc vốn. Thêm vào đó, các cấp quản lý cần quan tâm ngân 
hàng có giá trị thị phần thấp vì những ngân hàng này có động cơ đầu tư rủi ro. 
Ngoài ra, ngân hàng cũng cân nhắc chiến lược đầu tư tài sản cố định sao cho việc 
đầu tư tài sản cố định vừa đảm an toàn và cân bằng được hiệu quả chi phí cho các 
ngân hàng. 
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm thấy rủi ro tín dụng, rủi ro đặc thù, rủi ro 
tổng thể tác động đến lợi nhuận ngân hàng. Điều này có cơ sở đề xuất các NHTM 
cần có những đổi mới mạnh mẽ trong quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, nâng cao 
năng lực tài chính, từ đó giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả và bền vững. Vì vậy, 
luận án có một số khuyến nghị sau: 
- Định hướng chính sách liên quan đến thị trường: 
 + Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro thị trường có tác động đồng biến đến 
lợi nhuận ngân hàng. Vì thế, khả năng sinh lời của ngân hàng phụ thuộc vào môi 
trường kinh tế vĩ mô, sự điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước và cơ 
quan quản lý. Để hạn chế tác động bất lợi của thị trường đến khả năng sinh lợi của 
ngân hàng, ngân hàng cần chú trọng hệ thống thông tin để hoạt động ngân hàng ăn 
khớp với thị trường tiền tệ, thị trường vốn và thị trường ngoại hối, từ đó thúc đẩy 
hoạt động ngân hàng theo hướng an toàn, cạnh tranh và hiệu quả. Hệ thống thông 
tin cần được thông suốt đảm bảo việc thực thi chặt chẽ hơn để nắm bắt kịp thời diễn 
biến thị trường, giảm sự chênh lệch thông tin giữa cơ quan quản lý kinh tế vĩ mô và 
NHTM. 
+ Kết quả nghiên cứu cho thấy ngân hàng được niêm yết thì rủi ro thấp hơn 
ngân hàng không niêm yết. Điều này có thể là do ngân hàng được niêm yết thì tính 
tuân thủ thị trường sẽ cao hơn. Vì thế, các NHTM chủ động cổ phần hóa và niêm 
yết trên thị trường chứng khoán. 
 129 
+ Đối với trường hợp Việt Nam, luận án chưa tìm thấy mối quan hệ có ý 
nghĩa thống kê về ngân hàng được niêm yết và khả năng sinh lợi của ngân hàng. 
Thật vậy, điều này có thể hiểu rằng việc cổ phần hóa ngân hàng vẫn chưa thật sự tạo 
sự khác biệt về mặt lợi nhuận cho các ngân hàng. Hay nói cách khác, các cấp quản 
lý nhà nước nên có những cải cách nhằm hướng đến tự do hóa tài chính để tăng 
cường sức mạnh thị trường, qua đó thúc đẩy phân phối tín dụng và các nguồn lực tài 
chính một cách hiệu quả. Những cải cách đó trên thị trường chứng khoán là cần 
thiết đối với ngành ngân hàng để giá trị thị trường một ngân hàng được phản ánh 
gần hơn với tiềm năng và giá trị nội tại của một ngân hàng. Với một kỷ luật thị 
trường hiệu quả sẽ thúc đẩy quản lý ngân hàng ngày càng năng động và trở lại tác 
động làm tăng hiệu quả chung của các NHTM. 
- Định hướng liên quan đến cấu trúc hoạt động ngân hàng: 
+ Các ngân hàng cần tăng cường năng lực về vốn, bên cạnh đó không ngừng 
cải thiện năng lực quản trị rủi ro và năng lực điều hành của các ngân hàng. Theo đó, 
các NHTM, cần có những đổi mới mạnh mẽ, trong quản trị kinh doanh, quản trị rủi 
ro, năng lực tài chính và xây dựng điều kiện tín dụng tạo điều kiện phân bổ tín dụng 
hiệu quả. Và quan trọng các NHTM phải nhận thức được rằng việc tăng cường cạnh 
tranh thông qua cung cấp tín dụng dễ dãi sẽ chỉ làm giảm chất lượng tín dụng và 
ảnh hưởng đến khả năng hoạt động an toàn trong dài hạn của ngân hàng. Thêm vào 
đó, các NHTM tăng cường năng lực về vốn nhưng phải hạn chế tình trạng sở hữu 
chéo giữa các ngân hàng với nhau nhằm tăng hiệu quả hoạt động và an toàn hệ 
thống. Cụ thể: 
 Một là, cần tăng tỷ lệ sở hữu tư nhân trong các ngân hàng, kể cả tại 
các NHTM nhà nước đã cổ phần hóa nhưng tỷ lệ sở hữu tư nhân chỉ chiếm rất nhỏ - 
khoảng 10%. Do vậy, việc khuyến khích tư nhân nắm giữ cổ phần tại các ngân hàng 
này sẽ thúc đẩy gia tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng. 
 Hai là, cần chú trọng nâng cao năng lực quản trị của các ngân hàng 
theo hướng chuẩn quốc tế sẽ giúp ngân hàng Việt Nam tiệm cận dần với thông lệ 
quốc tế và quy định của quốc tế về tính minh bạch và công khai hóa thông tin, tăng 
cường vai trò độc lập của ban kiểm soát, tách bạch giữa quyền quản lý và quyền sở 
 130 
hữu. do đó việc cải thiện năng lực quản trị công ty giúp ngân hàng phát triển một 
cách lành mạnh và sinh lợi. 
+ Tăng cường đề án xử lý nợ xấu nhằm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng. 
Điều này không chỉ giúp NHTM nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, tăng cường áp 
lực cạnh tranh, mà tái cơ cấu hệ thống NHTM. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu chưa được tính 
toán lại một cách chính xác và đầy đủ song nghiên cứu này cũng đã khẳng định vai 
trò của xử lý nợ đến lành mạnh hóa hoạt động NHTM Việt Nam trong giai đoạn tái 
cơ cấu hiện nay. Rõ ràng, xu hướng ngày càng gia tăng tỷ lệ nợ xấu sẽ ảnh hưởng 
tiêu cực đến khả năng sinh lời của các ngân hàng, thông qua việc gia tăng chi phí 
trích lập dự phòng và xóa nợ. Vấn đề đặt ra đối với hệ thống NHTM Việt Nam lúc 
này không chỉ là xác định chính xác nợ xấu là bao nhiêu mà chính là giải quyết nợ 
xấu như thế nào. Do đó, các cơ quan quản lý nhà nước cần nghiên cứu đầy đủ, toàn 
diện, đa dạng các kinh nghiệm giải quyết nợ xấu của các nước thuộc khu vực trong 
quá trình tái cơ cấu để tăng cường hiệu quả xử lý nợ xấu Việt Nam. 
Bên cạnh những hàm ý đối với cấp giám sát và quản lý ngân hàng, kết quả 
nghiên cứu cũng có những gợi ý cho các nhà đầu tư, và cổ đông của ngân hàng. 
Hoạt động ngân hàng không đơn thuần chỉ là mục tiêu lợi nhuận vì hệ thống ngân 
hàng còn là kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ và chính sách tài chính. Cổ đông 
ngân hàng cần cân nhắc thận trọng trong các chiến lược đầu tư nhằm cân bằng giữa 
mục tiêu rủi ro và lợi nhuận. Việc cân bằng này phải được thể hiện cụ thể trong 
từng chính sách quản lý, hệ thống thanh kiểm tra giám sát nội bộ nhằm tăng cường 
hay nới lỏng rủi ro nào trong từng giai đoạn, phù hợp với tình hình thị trường. Đối 
với các nhà đầu tư, việc hiểu được vai trò của rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi 
ro đặc thù giúp các nhà đầu tư nâng cao khả năng dự đoán về cơ chế tác động rủi ro 
đến khả năng sinh lợi của danh mục đầu tư, góp phần tăng tính minh bạch của thị 
trường vốn, thị trường ngân hàng. 
5.3. Những đóng góp chính của luận án 
Với những kết quả phân tích trong những phần trước, luận án có những đóng 
góp quan trọng về mặt thực tiễn và lý thuyết. 
 131 
5.3.1. Về mặt lý thuyết 
Về mặt lý thuyết, luận án sẽ cung cấp những bằng chứng thực nghiệm đáng 
tin cậy về mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Cụ thể với những lý do sau: 
Thứ nhất, về phương diện phương pháp nghiên cứu, luận án đã tóm tắt cơ sở 
lý thuyết về đo lường các loại rủi ro ngân hàng, trong đó nhiều rủi ro được đo lường 
từ bảng cân đối kế toán và rủi ro được đo lường từ dữ liệu thị trường. Các phương 
pháp đo lường rủi ro được hệ thống lý thuyết, trình bày chi tiết định nghĩa, phương 
pháp đo lường, luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo phù hợp cho các đối 
tượng quan tâm đến rủi ro ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp của 
mô hình nghiên cứu lý thuyết với dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Trong điều 
kiện thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển, khung lý thuyết này có 
thể áp dụng cho việc đo lường rủi ro từ dữ liệu thị trường cho các NHTM Việt 
Nam. 
Thứ hai, luận án đã hệ thống hóa các lý thuyết nền về mối quan hệ rủi ro và 
lợi nhuận. Trong đó, luận án đã phân tích sự phát triển của lý thuyết trong suốt giai 
đoạn vừa qua. 
Thứ ba, luận án đã tóm tắt các kết quả nghiên cứu quan trọng về các yếu tố 
tác động đến rủi ro ngân hàng và tác động rủi ro đến lợi nhuận trên thế giới và Việt 
Nam. Từ đó, xây dựng được khung lý thuyết để phân tích rủi ro và lợi nhuận của 
NHTM. 
Thứ tư, Luận án đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm tác động rủi ro đến lợi 
nhuận, trong đó nhấn mạnh đến tác động của rủi ro tổng thể, rủi ro thị trường, rủi ro 
đặc thù, rủi ro tín dụng đến lợi nhuận thị trường. Ngành ngân hàng có đặc điểm là 
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Với kết quả nghiên cứu này đóng góp cho các nhà quản lý, các 
NHTM về tác động của các rủi ro này đến lợi nhuận. Từ đó thấy được việc đưa ra 
các biện pháp quản lý rủi ro là vô cùng cần thiết. 
Thứ năm, Trên cơ sở lý thuyết nền là mô hình CAMP, mô hình đa nhân tố thị 
trường (lý thuyết chênh lệch giá APT của Ross), luận án khẳng định bằng chứng 
thực nghiệm về tác động của rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng. Điều này cũng khẳng 
định kết quả nghiên cứu của rất nhiều nhà nghiên cứu trước đây về tác động của rủi 
ro đến lợi nhuận. 
 132 
5.3.2. Về mặt thực tiễn 
Bên cạnh những đóng góp về mặt lý thuyết, ý nghĩa luận án chủ yếu thể hiện 
ở các kết quả thực nghiệm. Luận án được kỳ vọng có đóng góp thiết thực cho các 
nhà quản lý, nhà đầu tư, các lực lượng tham gia thị trường tài chính trong lựa chọn 
chiến lược đầu tư khôn ngoan, đa dạng hóa đầu tư, đồng thời giúp các NHTM có 
chiến lược quản lý rủi ro một cách hiệu quả, từ đó thúc đẩy sự phát triển ổn định và 
bền vững của thị trường tài chính. 
Thứ nhất, luận án đã phân tích được những yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro 
ngân hàng trường hợp Việt Nam và các nước châu Á - Thái Bình Dương. Đồng thời 
luận án kiểm định tác động rủi ro tín dụng, rủi ro tổng thể, rủi ro thị trường, rủi ro 
lãi suất, rủi ro đặc thù đến lợi nhuận ngân hàng. 
Thứ hai, từ kết quả phân tích số liệu thực nghiệm, luận án đưa ra một số gợi 
ý về giải pháp để góp phần hạn chế rủi ro ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động, 
qua đó thúc đẩy sự phát triển an toàn và bền vững cho hệ thống NHTM Việt Nam. 
Thứ ba, trong điều kiện vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam ở mức 
thấp so các nước trong khu vực19, cùng với sự khác biệt về yếu tố chính trị, cấu trúc 
thị trường tài chính, thì Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về rủi ro và lợi nhuận cho 
các NHTM. Trên cơ sở này, kết quả nghiên cứu sẽ cho biết rủi ro nào là quan trọng 
trong việc định giá lợi nhuận các NHTM. 
Thứ bốn, nghiên cứu được thực hiện cho toàn bộ NHTM tại các nước châu Á 
- Thái Bình Dương, và đặc biệt phân tích sâu thị trường ngân hàng tại Việt Nam 
trong 2000-2013, là giai đoạn xảy ra khủng hoảng tài chính 2008, vì vậy nghiên cứu 
này được kỳ vọng sẽ cung cấp những phân tích toàn diện và sâu sắc hơn về rủi ro 
ngân hàng, qua đó đảm bảo tính khoa học cho các gợi ý chính sách. 
Thứ năm, theo lý thuyết các nhà đầu tư riêng lẻ cũng như các quỹ đầu tư có 
thể dựa vào beta ngành để đánh giá lợi nhuận cổ phiếu. Qua kết quả nghiên cứu 
này, các nhà đầu tư có thêm cơ sở tham khảo trong việc đánh giá khả năng khi lời 
của ngân hàng không chỉ dựa vào hệ số beta mà dựa vào nhiều rủi ro như rủi ro tổng 
thể, rủi ro tín dụng, rủi ro đặc thù, rủi ro lãi suất. 
19
20150530040141788p4c146.news 
 133 
5.4. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai 
Bên cạnh những đóng góp của luận án vào việc phân tích và trình bày bằng 
chứng thực nghiệm về rủi ro và lợi nhuận cho trường hợp châu Á - Thái Bình 
Dương và trường hợp Việt Nam, về mặt phương pháp và thực tiễn, vấn đề nghiên 
cứu của luận án cần phải được bổ sung và hoàn thiện ở những điểm sau đây: 
+ Khi phân tích lợi nhuận ngân hàng, luận án chỉ mới sử dụng thang đo tỉ số 
lợi nhuận là ROA, ROE được thu thập từ báo cáo tài chính. Nguồn thông tin này là 
thông tin thời điểm và ít nhiều được cho rằng thông tin lợi nhuận đã được điều 
chỉnh theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Thế nên, sẽ tốt hơn nếu đưa vào 
nghiên cứu các thang đo lợi nhuận từ dữ liệu 
+ Nghiên cứu định lượng này mới chỉ đo lường rủi ro và phân tích tác động 
của rủi ro đến lợi nhuận. Nhưng chưa tìm kiếm được công cụ và phương tiện để 
chuyển hoặc hoán đổi rủi ro, chưa đề ra quy trình quản lý rủi ro. Để thực hiện được 
điều này, một nghiên cứu trong tương lai cần phải kết hợp nghiên cứu định tính để 
có cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp kiểm soát và quản lý rủi ro ngân hàng, nâng 
cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. 
+ Nghiên cứu định lượng này mới chỉ đưa ra bằng chứng thực nghiệm về 
việc giảm thiểu rủi ro sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng. Tuy nhiên, luận 
án này vẫn có thể mở rộng thêm theo hướng việc quản lý rủi ro có tạo ra giá trị cho 
cổ đông. Chẳng hạn, quản lý rủi ro sẽ làm giảm chi phí phá sản, tiết kiệm thuế, phê 
duyệt các dự án đầu tư sinh lợi. 
+ Một hạn chế khác của luận án, luận án cũng chưa xem xét đến các thông 
tin liên quan đến các loại rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng do 
tác giả chưa tìm thấy nghiên thực nghiệm nào dẫn dắt để thiết kế một nghiên cứu 
định lượng về cơ chế tác động của rủi ro trên đến lợi nhuận. 
+ Thêm vào đó, luận án cũng chưa kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa rủi 
ro và lợi nhuận mà chủ yếu nghiên cứu tác động một chiều của rủi ro đến lợi nhuận. 
Sau những kết quả nghiên cứu mà đề tài đạt được và phân tích, vẫn còn 
những câu hỏi có thể đặt ra như sau: 
- Khả năng chịu đựng rủi ro của một ngân hàng là bao nhiêu? Hay mức độ 
rủi ro dao động ở mức nào thì ngân hàng có thể chấp nhận được? 
 134 
- Làm giảm rủi ro không phải là lý do duy nhất quản lý rủi ro. Bởi vì một 
ngân hàng sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro thị trường, rủi ro đặc thù để thu được mức 
lợi nhuận cao hơn. Từ đây một câu hỏi đặt ra là một ngân hàng sẽ chấp nhận rủi ro 
nào để đạt mục tiêu lợi nhuận, đạt mục tiêu cạnh tranh?