Ở Việt Nam, nguồn vốn FDI có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội. Trong khi đó, sự cạnh tranh thu hút FDI giữa các quốc gia ASEAN có sự
tương đồng về thị trường, trình độ phát triển của khoa học công nghệ và nguồn
cung lao động đang ngày càng gay gắt. Chính vì vậy, để duy trì và tăng cường sức
hấp dẫn trong thu hút nguồn vốn FDI, Việt Nam cần triển khai thực hiện một số
giải pháp như: chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư như rà
soát, bổ sung quỹ đất sạch; rà soát lại quy hoạch điện và đôn đốc triển khai các dự
án điện; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; bổ sung chính sách và
các biện pháp để phát triển công nghiệp hỗ trợ, cải thiện thủ tục hành chính
Bên cạnh đó, cần có chế tài thật sự “mạnh mẽ” đối với những địa phương thu
hút đầu tư một cách bất chấp, chạy theo số liệu báo cáo thành tích. Điều này sẽ tạo
nên tính răn đe từ chính quyền trung ương tới các địa phương và hướng đến lợi ích
dài hạn từ đầu tư nước ngoài với việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu ở cấp
độ cao hơn, từ lượng sang chất.
Sau cùng, việc đánh giá thường xuyên về sự biến động của dòng vốn quốc tế
để có những kịch bản ứng phó kịp thời nhằm chuẩn bị cho các tình huống xấu nhất
là điều nên cần được thực hiện định kỳ. Bởi lẽ, trong môi trường toàn cầu hóa với
sự gắn kết chặt chẽ hiện nay, bất kỳ điều bất ổn nào cũng có khả năng lan rộng ra
phạm vi toàn cầu mà cuộc xung đột Nga-Ukraine và khủng hoảng năng lượng tại
Châu Âu hiện nay là ví dụ điển hình.
157 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của dòng vốn quốc tế đến sự ổn định tài chính ASEAN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị
120
trường chứng khoán, thị trường bất động sản, gây sức ép lạm phát, NHTW phải ưu
tiên điều hành chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt bằng cách thực hiện thực
hiện hàng loạt biện pháp như tăng dự trữ bắt buộc, bán tín phiếu bắt buộc, tăng lãi
suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, kiểm soát tăng trưởng tín
dụng... Tuy nhiên điều này có thể gây nên những ảnh hưởng bất lợi đến khu vực
ngân hàng. Quan trọng nhất là cần thực thi các chính sách giảm thiểu rủi ro thanh
khoản hệ thống ngân hàng và thị trường, nhằm tránh khả năng phóng đại các cú
sốc. Các nhà tạo lập chính sách cần kiềm chế nguy cơ hình thành những bất ổn tài
chính tiếp theo bằng cách điều chỉnh các công cụ chính sách vĩ mô lựa chọn khi
cần thiết để kiểm soát những tổn thương của nền kinh tế trên cơ sở cân nhắc các
điều kiện kinh tế trong và ngoài nước, những thách thức kinh tế trong ngắn
hạn. Chủ động cân bằng giữa việc kiềm chế khả năng hình thành những tổn thương
với việc tránh thắt chặt điều kiện tài chính theo chu kỳ và thiếu trật tự. Đây là việc
làm cần thiết trong bối cảnh bất ổn kinh tế tăng cao.
Giải pháp thu hút dòng vốn trực tiếp
FDI là nguồn vốn quan trọng của nền kinh tế, nó không chỉ là động lực góp
phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, mà
còn góp phần tạo ra nhiều vệc làm, bổ sung vốn, công nghệ, năng lực quản lý, khả
năng kinh doanh. Điều này đã tác động tích cực đến phát triển cơ sở hạ tầng,
chuyển giao công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất góp phần gia tăng ổn định
kinh tế cũng như tài chính. Vì vậy, các quốc gia ASEAN cần rà soát, điều chỉnh
kịp thời chính sách đầu tư nước ngoài cho phù hợp và theo kịp với những biến
động của kinh tế toàn cầu và những thay đổi trong chiến lược thu hút doanh nghiệp
FDI của các nước trên thế giới. Đồng thời, tạo môi trường đầu tư kinh doanh cạnh
tranh, thông thoáng, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về chính sách để tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài.
Một vấn đề cần xem xét là bất ổn tài chính liên quan đến biến đổi khí hậu.
Giải pháp quan trọng là thúc đẩy tài chính xanh và bền vững bởi vì tài chính bền
vững dựa trên quản lý rủi ro hợp lý góp phần vào khả năng phục hồi tài chính. Do
121
đó cơ quan quản lý nên đưa điều kiện “đầu tư xanh và sạch” khi thu hút đầu tư
nước ngoài. Tài chính xanh đã và đang là vấn đề mà các tổ chức tài chính quốc tế
quan tâm trong thời gian gần đây. Tài chính xanh không chỉ thể hiện trách nhiệm
doanh nghiệp đến cộng đồng nói chung mà còn có những hiệu quả nhất định về lợi
ích dài hạn trong việc phát triển tài chính bền vững và ổn định tài chính, đặc biệt là
vấn đề biến đổi khí hậu và môi trường.
Ở Việt Nam, nguồn vốn FDI có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội. Trong khi đó, sự cạnh tranh thu hút FDI giữa các quốc gia ASEAN có sự
tương đồng về thị trường, trình độ phát triển của khoa học công nghệ và nguồn
cung lao động đang ngày càng gay gắt. Chính vì vậy, để duy trì và tăng cường sức
hấp dẫn trong thu hút nguồn vốn FDI, Việt Nam cần triển khai thực hiện một số
giải pháp như: chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư như rà
soát, bổ sung quỹ đất sạch; rà soát lại quy hoạch điện và đôn đốc triển khai các dự
án điện; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; bổ sung chính sách và
các biện pháp để phát triển công nghiệp hỗ trợ, cải thiện thủ tục hành chính
Bên cạnh đó, cần có chế tài thật sự “mạnh mẽ” đối với những địa phương thu
hút đầu tư một cách bất chấp, chạy theo số liệu báo cáo thành tích. Điều này sẽ tạo
nên tính răn đe từ chính quyền trung ương tới các địa phương và hướng đến lợi ích
dài hạn từ đầu tư nước ngoài với việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu ở cấp
độ cao hơn, từ lượng sang chất.
Sau cùng, việc đánh giá thường xuyên về sự biến động của dòng vốn quốc tế
để có những kịch bản ứng phó kịp thời nhằm chuẩn bị cho các tình huống xấu nhất
là điều nên cần được thực hiện định kỳ. Bởi lẽ, trong môi trường toàn cầu hóa với
sự gắn kết chặt chẽ hiện nay, bất kỳ điều bất ổn nào cũng có khả năng lan rộng ra
phạm vi toàn cầu mà cuộc xung đột Nga-Ukraine và khủng hoảng năng lượng tại
Châu Âu hiện nay là ví dụ điển hình.
5.2.2 Đối với các NHTM:
Mặc dù đã có những cải cách đáng kể trong hệ thống tài chính sau khủng
hoảng, kết quả nghiên cứu cho thấy sự ổn định tài chính vẫn còn rất mong manh
122
dưới tác động của dòng vốn quốc tế, đặc biệt là dòng vốn gián tiếp tại các nền kinh
tế mới nổi và hội nhập sâu rộng như ASEAN. Vì vậy, việc cải thiện sức khỏe của
các NHTM đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo hệ thống tài chính
hoạt động hiệu quả và chống đỡ được những cú sốc từ nền kinh tế.
Thứ nhất, các NHTM cần phải tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu để đảm bảo tỷ lệ an
toàn vốn và có thể áp dụng mô hình quản lý rủi ro hiệu quả nhằm cải thiện sự ổn
định tài chính. Các ngân hàng nắm giữ nhiều vốn hơn sẽ có tính thanh khoản cao
hơn và ít đòn bẩy hơn. Điều này cho phép họ có bộ đệm chống đỡ thay vì khuếch
đại cú sốc kinh tế vĩ mô. Trong thời gian qua, vốn của một số ngân hàng đã tăng,
nhưng có thể cần có sự tăng vốn bổ sung lớn để hỗ trợ sự phục hồi của tín dụng và
tăng trưởng kinh tế bền vững theo các chuẩn mực đủ vốn mới của Ủy ban Basel.
Các ngân hàng không chỉ đối mặt với nhiệm vụ tăng vốn thêm nữa, mà còn cần phải
giải quyết những sự thiếu hụt nguồn vốn tiềm tàng liên quan đến rủi ro tín dụng và
rủi ro thanh khoản xuất phát từ thị trường bất động sản, thị trường tài chính và thị
trường tài sản thực cũng như những bất ngờ tiêu cực có thể xảy ra như dịch bệnh,
khủng hoảng năng lượng, chiến tranh. Biện pháp tăng vốn từ khu vực tư nhân và
thu hút vốn đầu tư nước ngoài là khả thi nhất, tuy nhiên nó cần được thực hiện sớm,
từ khi khủng hoảng chưa xảy ra.
Thứ hai, cần cải thiện tình trạng minh bạch thông tin tại các NHTM. Trong khi
xu hướng các nhà đầu tư nước ngoài gia tăng sở hữu cổ phần tại các NHTM trong
nước, việc minh bạch hóa thông tin và kỷ luật thị trường sẽ cho thấy tầm quan trọng
đáng kể trong việc duy trì sự ổn định không chỉ cho chính các NHTM mà còn cho
cả hệ thống tài chính. Do vậy, việc các NHTM và nhà đầu tư công bố thông tin một
cách đầy đủ nhất sẽ góp phần giảm thiểu vấn đề bất cân xứng thông tin, một trong
những nguyên nhân của sự bất ổn tài chính. Điều này không chỉ góp phần cải thiện
hình ảnh Việt Nam trong mắt nhà đầu tư mà còn thúc đẩy sự giám sát của các chủ
thể tham gia trên thị trường. Đây cũng là điều kiện phù hợp với lộ trình áp dụng và
triển khai các tiêu chuẩn Basel II đã và đang được NHNN thực hiện cũng như tiến
tới tiêu chuẩn Basel III.
123
Thứ ba, việc áp dụng các công nghệ mới và tăng tốc số hóa trong các dịch vụ
tài chính là xu hướng tất yếu đồng thời làm nảy sinh những thách thức và lỗ hổng
mới trong hệ thống tài chính. Các NHTM cần cập nhật những thành tựu công nghệ
thông tin tiên tiến nhất để tránh các cuộc tấn công từ tội phạm mạng nhằm đáp ứng
nhu cầu bảo mật thông tin của khách hàng. Trong bối cảnh thay đổi công nghệ
nhanh chóng trong nền kinh tế và hệ thống tài chính toàn cầu, việc áp dụng đổi mới
công nghệ là điều cần thiết để giảm thiểu rủi ro hoạt động và an ninh mạng nhằm
đảm bảo ổn định tài chính. Việt Nam cần tránh những sự cố về hạ tầng công nghệ
như đã chứng khiến ở sàn giao dịch chứng khoán cuối năm 2021. Điều này không
chỉ là việc đảm bảo an toàn thông tin mà còn ngăn chặn những kẽ hở công nghệ mà
qua các sự cố có thể càng được nêu bật rõ.
Bên cạnh đó, công tác chuẩn bị về nhân sự chất lượng cao trong lĩnh vực công
nghệ cũng như cơ sở hạ tầng công nghệ là điều cần được đầu tư đúng mức cả dưới
góc độ cơ quan quản lý lẫn các NHTM. Trong báo cáo gần đây nhất từ Ngân hàng
Thế giới đã nêu bật vấn đề thiếu hụt nguồn nhân sự trong mảng công nghệ tại Việt
Nam. Do vậy việc đào tạo và chuẩn bị nguồn lực nhân sự công nghệ trở thành vấn
đề khá cấp thiết hiện nay. Mỗi NHTM cần chủ động trong chiến lược chuẩn bị nhân
sự này vì đây là xu thế tất yếu trong thời gian tới.
Một trong những nghiên cứu gần đây về phát triển công nghệ đã cho thấy
những lợi ích tiềm năng từ gia tăng đầu tư công nghệ tại các NHTM, từ việc góp
phần tăng trưởng thị phần đến gia tăng biên lợi nhuận (Nguyễn Đức Trung & ctg
(2021), Trần Việt Dũng & ctg (2021)). Tuy vậy mức độ đầu tư cho công nghệ, theo
các tác giả, là còn khá thấp. Do vậy, các NHTM cần tăng cường hơn nữa vào chi
tiêu công nghệ trong thời gian tới. Điều này một mặt củng cố cơ sở hạ tầng công
nghệ của chính các ngân hàng, mặt khác sẽ tạo nền tảng nâng cao vị thế cạnh tranh
khi thị trường tài chính xuất hiện các đối thủ “nặng ký” mà các công ty Fintech là
điển hình.
Sau cùng, NHTM cần thiết thành lập các bộ phận với đội ngũ nhân sự chuyên
môn chất lượng cao nhằm phân tích và đánh giá tình hình biến động kinh tế không
124
chỉ trong nước mà còn ở cả bình diện khu vực và thế giới để có những biện pháp
ứng phó kịp thời vì tính dễ thương tổn của dòng vốn quốc tế (nhất là dòng vốn gián
tiếp) một khi phát triển kinh tế có dấu hiệu xấu đi. Mô hình thực nghiệm của luận án
cho thấy tăng trưởng GDP ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định của hệ thống ngân
hàng thông qua hệ số tương quan dương đối với chỉ số Z-score và âm đối với hai
chỉ số còn lại là NPL và LLR. Định kỳ các cơ quan quản lý cũng như các NHTM
cần có báo cáo đánh giá tổng thể về sự biến động của dòng vốn quốc tế trong nước
bên cạnh những diễn biến vĩ mô khu vực, thế giới, yếu tố địa chính trị, v.v. Chính
việc này sẽ tạo sự chủ động cho các nhà quản lý, điều hành nắm bắt tình hình để kịp
thời điều chỉnh và triển khai các quyết định, chính sách, sách lược phù hợp với thực
tế.
5.3 Hạn chế của luận án và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo
Trong phạm vi nghiên cứu này, luận án đã cố gắng xác lập mô hình thực
nghiệm nhằm đo lường các tác động của các loại hình dòng vốn quốc tế đến sự ổn
định tài chính các nước ASEAN cũng như Việt Nam với giai đoạn kéo dài từ 2008-
2019. Tuy vậy, luận án vẫn còn có một số hạn chế nhất định mà các nghiên cứu
tương lai có thể bổ sung. Ví dụ, bộ mẫu dữ liệu có thể mở rộng thêm các thành viên
còn lại trong khu vực ASEAN và/hoặc có thể kéo dài thêm giai đoạn Covid-19 và
hậu Covid-19 để đo lường thêm về tác động của dòng vốn quốc tế đối với loại
khủng hoảng này. Hơn nữa, một yếu tố cần xem xét là mức độ quy định ràng buộc ở
từng quốc gia. Việc thắt chặt ràng buộc trong quy định sẽ ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư (vào lẫn ra) của nhà đầu tư nước ngoài mà Trung Quốc là điển hình trong các
năm gần đây. Do vậy, tác giả hy vọng, nghiên cứu này sẽ mở đường cho những
nghiên cứu chuyên sâu sẽ được thực hiện trong tương lai gần nhằm lấp đầy những
khoảng trống này.
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Đỗ Hoài Linh và Lại Thị Thanh Loan (2019). Thanh khoản hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị. Tạp chí Ngân hàng, bản
online truy cập ngày 02/03/2022: https://tapchinganhang.gov.vn/thanh-khoan-he-
thong-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-khuyen-nghi.htm.
Greenspan, A (2008). Kỷ nguyên hỗn loạn những cuộc khám phá trong thế
giới mới. TPHCM, NXB Trẻ.
Nguyễn Đức Trung, Trần Việt Dũng & Lữ Hữu Chí (2021). Tác động của
phát triển công nghệ đến hoạt động ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Thị trường Tài
chính Tiền tệ, số 10(571), 37-41.
Nguyễn Thanh Cai (2021). Giải pháp quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
FPI ở Việt Nam. Diễn đàn tài chính tiền tệ. Bản online truy cập ngày 02/03/2022
tại địa chỉ: https://thitruongtaichinhtiente.vn/giai-phap-quan-ly-von-dau-tu-gian-
tiep-nuoc-ngoai-fpi-o-viet-nam-38439.html
Nguyễn Tuấn Anh (2020). Thúc đẩy chuyển đổi số tại Việt Nam. Tạp chí
Khoa học Công nghệ Việt Nam. Bản online truy cập ngày 02/03/2022 tại địa chỉ:
https://vjst.vn/vn/tin-tuc/3302/thuc-day-chuyen-doi-so-tai-viet-nam.aspx
Phùng Thị Lan Phương, Nguyễn Thanh Trà, Hoàng Phương Yến, Lê Thị
Huyền Trang (2021). Báo cáo nghiên cứu: Đầu tư trực tiếp của Australia tại Việt
Nam, đánh giá hiệu quả thực tế và những giải pháp chính sách. Hà Nội, NXB
Công Thương.
Hạ Thị Thiều Dao (2013) “Tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến
kinh tế vĩ mô Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ ngân hàng tháng 07/2013, Trường
ii
ĐH Ngân hàng TP.HCM.
Le Bon, G (2017). Tâm lý học đám đông. Hà Nội, NXB Tri Thức.
Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Trần Phúc (2015). Tài chính quốc tế.
Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Phương Đông.
Lê Thị Lanh, Huỳnh Thị Cẩm Hà và Lê Thị Hồng Minh (2015) “Tác động
của các chỉ số kinh tế vĩ mô đến dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt
Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 20 (30) tháng 01-02/2015.
Lê Thị Thùy Vân (2015) “Bất ổn kinh tế vĩ mô và hàm ý chính sách cho Việt
Nam”, Đề tài nghiên cứu cấp Viện 2015, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,
Bộ Tài chính.
Lê Thị Thùy Vân (2015) “Ứng dụng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng tiền
tệ tại Việt Nam”, Tài chính Việt Nam: Ổn định vĩ mô, Hội nhập toàn diện, Viện
Chiến lược và Chính sách Tài chính, Bộ Tài chính, NXB Tài Chính, trang 405-419.
Trần Việt Dũng, Lữ Hữu Chí, Lương Thị Thu Thuỷ, Nguyễn Ngọc Minh, Lê
Minh Đảo (2020a). Kỷ luật thị trường ngành ngân hàng: Đánh giá tổng quan một
số vấn đề nổi bật. Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng Châu Á, số 175/2020, 38-49.
Trần Việt Dũng và Lữ Hữu Chí (2020b). Kỷ luật thị trường ngân hàng Việt
Nam dưới góc nhìn của người đi vay. Tạp chí Ngân hàng, số 158/2020, 23-26.
Trần Việt Dũng và Lữ Hữu Chí (2020c). Kỷ luật thị trường Việt Nam: Góc
nhìn từ thực trạng các ngân hàng thương mại. Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng Châu
Á, số 177/2020, 59-68.
Trần Việt Dũng & Lữ Hữu Chí (2020). Nghiên cứu Các yếu tố tác động tới
huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và
Quản lý, số 35 (Quý III/2020).
Trần Việt Dũng & Lữ Hữu Chí (2021). Hoạt động ngân hàng Việt Nam:
iii
Người gửi tiền có phải là kênh giám sát hiệu quả. Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng
châu Á, số 181/2021, 67-78.
Trần Việt Dũng, Lữ Hữu Chí, Lê Phương Anh (2021). Phát triển công nghệ
và hướng đi gợi mở trong tương lai đối với các ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Thị
trường Tài chính Tiền tệ, số 23, tháng 12/2021.
Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016). Năng lực cạnh tranh, lợi nhuận và
sự ổn định của các ngân hàng Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế, số 27, tháng
12/2016. Bản online truy cập ngày 02/03/2022 tại địa chỉ:
d880ee10c014
Vũ Nhữ Thăng (2014) “Một số vấn đề đặt ra trong ổn định tài chính”, Kỷ yếu
Hội thảo: Vai trò của NHNN Việt Nam đối với sự ổn định hệ thống tài chính,
tháng 5/2014, Ngân hàng Nhà nước.
Vũ Minh Long và Nguyễn Đức Thành (2015) Chương 4: “Phân tích an toàn
vĩ mô cho hệ thống ngân hàng Việt Nam 2015 – Ứng dụng phương pháp kiểm tra
sức chịu đựng”, Nguyễn Đức Thành và Nguyễn Thị Thu Hằng (2015) Báo cáo
thường niên kinh tế Việt Nam 2015: Tiềm năng hội nhập Thách thức hòa tan, Viện
nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà
Nội.
Tài liệu tiếng Anh
Acharya, V. V., & Mora, N. (2015). A Crisis of Banks as Liquidity Providers. The
Journal of Finance, 70(1), 1–43. https://doi.org/10.1111/jofi.12182
Acharya, V. V., Shin, H. S., & Yorulmazer, T. (2011). Crisis Resolution and Bank
Liquidity. The Review of Financial Studies, 24(6), 2166–2205.
https://doi.org/10.1093/rfs/hhq073
iv
Ahamed, M. M., & Mallick, S. (2017). Does regulatory forbearance matter for bank
stability? Evidence from creditors’ perspective. Journal of Financial
Stability, 28, 163–180. https://doi.org/10.1016/j.jfs.2017.01.001
Albaity, M., Mallek, R. S., & Noman, A. H. Md. (2019). Competition and bank
stability in the MENA region: The moderating effect of Islamic versus
conventional banks. Emerging Markets Review, 38, 310–325.
https://doi.org/10.1016/j.ememar.2019.01.003
Alfaro, L., Chanda, A., Kalemli-Ozcan, S., & Sayek, S. (2010). Does foreign direct
investment promote growth? Exploring the role of financial markets on
linkages. Journal of Development Economics, 91(2), 242–256.
https://doi.org/10.1016/j.jdeveco.2009.09.004
Allen, F., Carletti, E., & Marquez, R. (2011). Credit Market Competition and
Capital Regulation. The Review of Financial Studies, 24(4), 983–1018.
https://doi.org/10.1093/rfs/hhp089
Allen, W. A., & Wood, G. (2006). Defining and achieving financial stability.
Journal of Financial Stability, 2(2), 152–172.
https://doi.org/10.1016/j.jfs.2005.10.001
Amadi, A. A., & Bergin, P. R. (2008). Understanding international portfolio
diversification and turnover rates. Journal of International Financial
Markets, Institutions and Money, 18(2), 191–206.
https://doi.org/10.1016/j.intfin.2006.09.003
Anggitawati, D., & Ekaputra, I. A. (2020). Foreign Portfolio Investment Flows and
Exchange Rate: Evidence in Indonesia. Emerging Markets Finance and
Trade, 56(2), 260–274. https://doi.org/10.1080/1540496X.2018.1496419
Anginer, D., & Demirguc-Kunt, A. (2018). Bank Runs and Moral Hazard: A
Review of Deposit Insurance. 31.
Anginer, D., Demirguc-Kunt, A., Huizinga, H., & Ma, K. (2018). Corporate
governance of banks and financial stability. Journal of Financial Economics,
130(2), 327–346. https://doi.org/10.1016/j.jfineco.2018.06.011
v
Anginer, D., Demirgüç-Kunt, A., & Mare, D. S. (2018). Bank capital, institutional
environment and systemic stability. Journal of Financial Stability, 37, 97–
106. https://doi.org/10.1016/j.jfs.2018.06.001
Aoki, K., Benigno, G., & Kiyotaki, N. (2016). Monetary and financial policies in
emerging markets. mimeo.
Arellano, M., & Bond, S. (1991). Some Tests of Specification for Panel Data:
Monte Carlo Evidence and an Application to Employment Equations. The
Review of Economic Studies, 58(2), 277–297.
https://doi.org/10.2307/2297968
Arellano, M., & Honoré, B. (2001). Chapter 53 - Panel Data Models: Some Recent
Developments. In J. J. Heckman & E. Leamer (Eds.), Handbook of
Econometrics (Vol. 5, pp. 3229–3296). Elsevier.
https://doi.org/10.1016/S1573-4412(01)05006-1
Ashraf, B. N. (2017). Political institutions and bank risk-taking behavior. Journal of
Financial Stability, 29(C), 13–35.
Azmi, W., Ali, M., Arshad, S., & Rizvi, S. A. R. (2019). Intricacies of competition,
stability, and diversification: Evidence from dual banking economies.
Economic Modelling, 83, 111–126.
https://doi.org/10.1016/j.econmod.2019.02.002
Backus, D. K., Kehoe, P. J., & Kydland, F. E. (1992). International Real Business
Cycles. Journal of Political Economy, 100(4), 745–775.
https://doi.org/10.1086/261838
Banerjee, R., Devereux, M. B., & Lombardo, G. (2016). Self-oriented monetary
policy, global financial markets and excess volatility of international capital
flows. Journal of International Money and Finance, 68, 275–297.
https://doi.org/10.1016/j.jimonfin.2016.02.007
Banerjee, R. N., & Mio, H. (2018). The impact of liquidity regulation on banks.
Journal of Financial Intermediation, 35, 30–44.
https://doi.org/10.1016/j.jfi.2017.05.008
vi
Bartram, S. M., & Dufey, G. (2001). International Portfolio Investment: Theory,
Evidence, and Institutional Framework. Financial Markets, Institutions and
Instruments, 10(3), 85–155. https://doi.org/10.1111/1468-0416.00043
Baum, C. F., Pundit, M., & Ramayandi, A. (2017). Capital Flows and Financial
Stability in Emerging Economies (SSRN Scholarly Paper ID 3187832).
Social Science Research Network. https://doi.org/10.2139/ssrn.3187832
Bekaert, G., Harvey, C. R., & Lundblad, C. (2001). Emerging equity markets and
economic development. Journal of Development Economics, 66(2), 465–504.
https://doi.org/10.1016/S0304-3878(01)00171-7
Bems, R., Catao, L., Koczan, Z., Lian, W., & Poplawski-Ribeiro, M. (2016).
Understanding the slowdown in capital flows to Emerging Markets. IMF.
Berg, A., & Pattillo, C. (1999). What Caused the Asian Crises: An Early Warning
System Approach. Economic Notes, 28(3), 285–334.
https://doi.org/10.1111/1468-0300.00015
Berger, A. N., & Bouwman, C. H. S. (2013). How does capital affect bank
performance during financial crises? Journal of Financial Economics,
109(1), 146–176. https://doi.org/10.1016/j.jfineco.2013.02.008
Berger, A. N., Klapper, L. F., & Turk-Ariss, R. (2017). Bank competition and
financial stability. In Chapters (pp. 185–204). Edward Elgar Publishing.
https://ideas.repec.org/h/elg/eechap/16878_10.html
Bernanke, B., & Gertler, M. (1988). Agency Costs, Net Worth, And Business
Fluctuations. In SSRI Workshop Series (No. 292693; SSRI Workshop
Series). University of Wisconsin-Madison, Social Systems Research
Institute. https://ideas.repec.org/p/ags/uwssri/292693.html
Blanchard, O. J., Faruqee, H., Das, M., Forbes, K. J., & Tesar, L. L. (2010). The
Initial Impact of the Crisis on Emerging Market Countries [with Comments
and Discussion]. Brookings Papers on Economic Activity, 263–323.
vii
Blanchard, O., Ostry, J. D., Ghosh, A. R., & Chamon, M. (2016). Capital Flows:
Expansionary or Contractionary? American Economic Review, 106(5), 565–
569. https://doi.org/10.1257/aer.p20161012
Blommestein, H. J. (1997). Institutional Investors, Pension Reform, and Emerging
Securities Markets (SSRN Scholarly Paper ID 1815985). Social Science
Research Network. https://doi.org/10.2139/ssrn.1815985
Blundell, R., & Bond, S. (1998). Initial conditions and moment restrictions in
dynamic panel data models. Journal of Econometrics, 87(1), 115–143.
https://doi.org/10.1016/S0304-4076(98)00009-8
Bonizzi, B. (2017). An Alternative Post-Keynesian Framework for Understanding
Capital Flows to Emerging Markets. Journal of Economic Issues, 51, 137–
162. https://doi.org/10.1080/00213624.2017.1287502
Borensztein, E., De Gregorio, J., & Lee, J.-W. (1998). How does foreign direct
investment affect economic growth? Journal of International Economics,
45(1), 115–135. https://doi.org/10.1016/S0022-1996(97)00033-0
Borio, C. (2007). Change and Constancy in the Financial System: Implications for
Financial Distress and Policy | Conference – 2007 (Australia).
https://www.rba.gov.au/publications/confs/2007/borio.html
Borio, C. E., & Filosa, R. (1994). The changing borders of banking: Trends and
implications.
Boyson, N., Helwege, J., & Jindra, J. (2014). Crises, Liquidity Shocks, and Fire
Sales at Commercial Banks. Financial Management, 43(4), 857–884.
https://doi.org/10.1111/fima.12056
Broner, F., Didier, T., Erce, A., & Schmukler, S. L. (2013). Gross capital flows:
Dynamics and crises. Journal of Monetary Economics, 60(1), 113–133.
Bruno, V., & Shin, H. S. (2014). Assessing Macroprudential Policies: Case of South
Korea*. The Scandinavian Journal of Economics, 116(1), 128–157.
https://doi.org/10.1111/sjoe.12037
viii
Bruno, V., & Shin, H. S. (2017). Global Dollar Credit and Carry Trades: A Firm-
Level Analysis. The Review of Financial Studies, 30(3), 703–749.
https://doi.org/10.1093/rfs/hhw099
Buiter, W. H. (2008, September 14). Central banks and financial crises
(Monograph No. 619). Financial Markets Group, London School of
Economics and Political Science.
Bundesbank, D. (2004). Report on the Stability of the German Financial System,
Monthly Report. October.
Byrne, J. P., & Fiess, N. (2016). International capital flows to emerging markets:
National and global determinants. Journal of International Money and
Finance, 61, 82–100. https://doi.org/10.1016/j.jimonfin.2015.11.005
Caballero, J., Fernández, A., & Park, J. (2019). On corporate borrowing, credit
spreads and economic activity in emerging economies: An empirical
investigation. Journal of International Economics, 118, 160–178.
https://doi.org/10.1016/j.jinteco.2018.11.010
Cabrera, M., Dwyer, G. P., & Nieto, M. J. (2018). The G-20′s regulatory agenda
and banks’ risk. Journal of Financial Stability, 39, 66–78.
https://doi.org/10.1016/j.jfs.2018.09.001
Calderón, C., & Kubota, M. (2012). Gross Inflows Gone Wild: Gross Capital
Inflows, Credit Booms and Crises (SSRN Scholarly Paper ID 2178916).
Social Science Research Network. https://papers.ssrn.com/abstract=2178916
Calvo, G. A. (2004). Contagion in Emerging Markets: When Wall Street is a
Carrier. In E. Bour, D. Heymann, & F. Navajas (Eds.), Latin American
Economic Crises: Trade and Labour (pp. 81–91). Palgrave Macmillan UK.
https://doi.org/10.1057/9781403943859_5
Calvo, G. A., & Mendoza, E. G. (1998). Rational Herd Behavior and the
Globalization of Securities Markets (SSRN Scholarly Paper ID 114723).
Social Science Research Network. https://doi.org/10.2139/ssrn.114723
ix
Ch, R. J. (2004). Market Discipline in Banking: Where do we stand. Market
Discipline across Countries and Industries. MIT Press, Cambridge.
Chan, S.-G., Koh, E. H. Y., Zainir, F., & Yong, C.-C. (2015). Market structure,
institutional framework and bank efficiency in ASEAN 5. Journal of
Economics and Business, 82, 84–112.
https://doi.org/10.1016/j.jeconbus.2015.07.002
Chant, J., Lai, A., Illing, M., & Daniel, F. (2003). Essays on Financial Stability.
Bank of Canada Technical Report No. 95 (Ottawa: Bank of Canada), 130.
Christopher F. B., Madhavi P., and Arief R. (2017). Capital
Flows and Financial Stability in Emerging
Economies, ADB Economics, No. 522,
Chui, M., Fender, I., & Sushko, V. (2014). Risks related to EME corporate balance
sheets: The role of leverage and currency mismatch. BIS Quarterly Review.
https://ideas.repec.org/a/bis/bisqtr/1409f.html
Clark, E., Radić, N., & Sharipova, A. (2018). Bank competition and stability in the
CIS markets. Journal of International Financial Markets, Institutions and
Money, 54, 190–203. https://doi.org/10.1016/j.intfin.2017.12.005
Combes, J.-L., Kinda, T., & Plane, P. (2012). Capital flows, exchange rate
flexibility, and the real exchange rate. Journal of Macroeconomics, 34(4),
1034–1043. https://doi.org/10.1016/j.jmacro.2012.08.001
Committee on International Economic Policy and Reform, Acharya, V. V.,
Cecchetti, S. G., De Gregorio, J., Kalemli-Ozcan, S., Lane, P. R., Panizza,
U., Allen, F., Brunnermeier, M. K., Eichengreen, B., Erian, M. A. el-, Itō, T.,
Knight, M. D., Lombardi, D., Prasad, E. S., Rey, H., Velasco, A., Weder, B.,
& Yu, Y. (2015). Corporate debt in emerging economies: A threat to
financial stability? Waterloo, ON : CIGI.
Converse, N. (2018). Uncertainty, capital flows, and maturity mismatch. Journal of
International Money and Finance, 88, 260–275.
https://doi.org/10.1016/j.jimonfin.2017.07.013
x
Cook, M. (2008). Banking Reform in Southeast Asia: The region’s decisive decade.
Routledge.
Crockett, A. (1996). The theory and practice of financial stability. De Economist,
144(4), 531–568. https://doi.org/10.1007/BF01371939
Dalla, I. (1995). The Emerging Asian Bond Market. World Bank Publications.
Dalla, I. (1997). Asia’s Emerging Bond Markets. Pearson Professional.
Dalla, I., & Khatkhate, D. (1996). The Emerging East Asian Bond Market. Finance
& Development, 0033(001).
https://doi.org/10.5089/9781451953190.022.A003
de Bandt, O., Camara, B., Maitre, A., & Pessarossi, P. (2018). Optimal capital,
regulatory requirements and bank performance in times of crisis: Evidence
from France. Journal of Financial Stability, 39, 175–186.
https://doi.org/10.1016/j.jfs.2017.03.002
De Grauwe, P., & Grimaldi, M. (2002). Exchange rate regimes and financial
vulnerability. EIB Papers, 7(2), 33–48.
De Leon, M. (2020). The impact of credit risk and macroeconomic factors on
profitability: The case of the ASEAN banks. Banks and Bank Systems, 15(1),
21–29.
Dell’Ariccia, G., Igan, D. O., Laeven, L., Tong, H., Bakker, B. B., Vandenbussche,
J., & Blanchard, O. J. (2012). Policies for Macrofinancial Stability: How to
Deal with Credit Booms. Staff Discussion Notes, 2012(006).
https://doi.org/10.5089/9781475504743.006.A001
DellʼAriccia, G., Laeven, L., & Marquez, R. (2014). Real interest rates, leverage,
and bank risk-taking. Journal of Economic Theory, 149, 65–99.
https://doi.org/10.1016/j.jet.2013.06.002
Department, I. M. F. M. and C. M. (2015). Global Financial Stability Report,
October 2015: Vulnerabilities, Legacies, and Policy Challenges - Risks
Rotating to Emerging Markets. In Global Financial Stability Report, October
2015. International Monetary Fund.
xi
https://www.elibrary.imf.org/view/books/082/22746-9781513582047-
en/22746-9781513582047-en-book.xml
Derbali, A., & Lamouchi, A. (2020). Global financial crisis, foreign portfolio
investment and volatility: Impact analysis on select Southeast Asian markets.
Pacific Accounting Review, 32(2), 177–195. https://doi.org/10.1108/PAR-07-
2019-0090
Diamond, D. W., & Dybvig, P. H. (1983). Bank runs, deposit insurance, and
liquidity. Journal of Political Economy, 91(3), 401–419.
Diamond, D. W., & Dybvig, P. H. (2000). Bank runs, deposit insurance, and
liquidity. Federal Reserve Bank of Minneapolis Quarterly Review, 24(1),
14–23.
Driessen, J., & Laeven, L. (2007). International portfolio diversification benefits:
Cross-country evidence from a local perspective. Journal of Banking &
Finance, 31(6), 1693–1712. https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2006.11.006
Duisenberg, W. (2001). The contribution of the euro to financial stability.
Globalisation of Financial Markets and Financial Stability : Challenges for
Europe.
Dunis, C. L., & Shannon, G. (2016). Emerging Markets of South-East and Central
Asia: Do They Still Offer a Diversification Benefit? In S. Satchell (Ed.),
Asset Management: Portfolio Construction, Performance and Returns (pp.
224–257). Springer International Publishing. https://doi.org/10.1007/978-3-
319-30794-7_10
Durham, J. B. (2003). Foreign portfolio investment, foreign bank lending, and
economic growth.
Eichengreen, B. (2016). Global monetary order 29. The Future of the International
Monetary and Financial Architecture, 21.
Eichengreen, B., & Gupta, P. (2016). Managing Sudden Stops [Working Paper].
World Bank. https://doi.org/10.1596/1813-9450-7639
xii
Eichengreen, B., & Portes, R. (1987). The Anatomy of Financial Crises (Working
Paper No. 2126; Working Paper Series). National Bureau of Economic
Research. https://doi.org/10.3386/w2126
Elekdag, S., & Wu, Y. (2013). Rapid Credit Growth in Emerging Markets: Boon or
Boom-Bust? Emerging Markets Finance and Trade, 49(5), 45–62.
https://doi.org/10.2753/REE1540-496X490503
European Central Bank. (2016). Dealing with large and volatile capital flows and
the role of the IMF.N° 180 / September 2016. Publications Office of the
European Union. https://data.europa.eu/doi/10.2866/017330
Ferguson, R. (2002). Should Financial Stability Be An Explicit Central Bank
Objective ? https://www.semanticscholar.org/paper/Should-Financial-
Stability-Be-An-Explicit-Central-
Ferguson/6df87d3323fa101eb05a3d16017bac04245ec293
Financial Stability Report 2/2003. (n.d.). 48.
Fischer, S. (2001). Exchange Rate Regimes: Is the Bipolar View Correct? Journal
of Economic Perspectives, 15(2), 3–24. https://doi.org/10.1257/jep.15.2.3
Forbes, K., Hjortsoe, I., & Nenova, T. (2017). Current Account Deficits During
Heightened Risk: Menacing or Mitigating? The Economic Journal, 127(601),
571–623. https://doi.org/10.1111/ecoj.12482
Frame, W. S., & White, L. J. (2004). Empirical Studies of Financial Innovation:
Lots of Talk, Little Action? 40.
Friedman, B. A., Corrigan, E. G., Sprague, I. H., Strunk, N., & Grundfest, J. A.
(1991). The Risks of Financial Crises. In The Risk of Economic Crisis (pp.
19–83). University of Chicago Press. https://www.nber.org/books-and-
chapters/risk-economic-crisis/risks-financial-crises
Friedman, M., & Schwartz, A. J. (1963). A Monetary History of the United States,
1867–1960 (No. frie63-1). National Bureau of Economic Research.
https://www.nber.org/books-and-chapters/monetary-history-united-states-
1867-1960
xiii
Fu, X. (Maggie), Lin, Y. (Rebecca), & Molyneux, P. (2014). Bank competition and
financial stability in Asia Pacific. Journal of Banking & Finance, 38, 64–77.
https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2013.09.012
Furceri, D., Guichard, S., & Rusticelli, E. (2011). Episodes of Large Capital Inflows
and the Likelihood of Banking and Currency Crises and Sudden Stops.
OECD. https://doi.org/10.1787/5kgc9kpkslvk-en
Furceri, D., Guichard, S., & Rusticelli, E. (2012). The effect of episodes of large
capital inflows on domestic credit. The North American Journal of
Economics and Finance, 23(3), 325–344.
https://doi.org/10.1016/j.najef.2012.03.005
Ghosh, A. R. (2016). Capital Inflow Surges and Consequences. SSRN Electronic
Journal. https://doi.org/10.2139/ssrn.2838069
Ghosh, A. R., Ostry, J. D., & Qureshi, M. S. (2015). Exchange Rate Management
and Crisis Susceptibility: A Reassessment. IMF Economic Review, 63(1),
238–276. https://doi.org/10.1057/imfer.2014.29
Goetz, M. R. (2018). Competition and bank stability. Journal of Financial
Intermediation, 35, 57–69. https://doi.org/10.1016/j.jfi.2017.06.001
Gourinchas, P.-O., & Obstfeld, M. (2012). Stories of the Twentieth Century for the
Twenty-First. American Economic Journal: Macroeconomics, 4(1), 226–
265. https://doi.org/10.1257/mac.4.1.226
Graham, E. M., & Krugman, P. (1995). Foreign direct investment in the United
States. Washington, DC, 123–125.
Greenwald, B. C., Stiglitz, J. E., & Weiss, A. (1984). Informational imperfections in
the capital market and macro-economic fluctuations. National Bureau of
Economic Research.
Greenwald, B., & Stiglitz, J. E. (1992). Information, Finance, and Markets: The
Architercute of Allocative Mechanisms 1. Industrial and Corporate Change,
1(1), 37–63. https://doi.org/10.1093/icc/1.1.37
xiv
Group of Ten, Group of Ten, & Working Party on Financial Sector Consolidation.
(2001). Report on consolidation in the financial sector.
Grubel, H. G. (1968). Internationally Diversified Portfolios: Welfare Gains and
Capital Flows. The American Economic Review, 58(5), 1299–1314.
Guichard, S. (2017). Findings of the recent literature on international capital flows:
Implications and suggestions for further research. OECD.
https://doi.org/10.1787/2f8e1d6d-en
Guillermo A. C., Leonardo L., & Reinhart*, C. M. (1993). Capital Inflows and Real
Exchange Rate Appreciation in Latin America: The Role of External Factors.
IMF Staff Papers, 1993(004).
https://doi.org/10.5089/9781451956986.024.A005
Hannan, M. S. A., & Pagliari, M. S. (2017). The Volatility of Capital Flows in
Emerging Markets: Measures and Determinants. In IMF Working Papers
(No. 2017/041; IMF Working Papers). International Monetary Fund.
https://ideas.repec.org/p/imf/imfwpa/2017-041.html
He, D., & McCauley, R. N. (2013). Transmitting Global Liquidity to East Asia:
Policy Rates, Bond Yields, Currencies and Dollar Credit (SSRN Scholarly
Paper ID 2390172). Social Science Research Network.
https://papers.ssrn.com/abstract=2390172
Hoggarth, G., Reis, R., & Saporta, V. (2002). Costs of banking system instability:
Some empirical evidence. Journal of Banking & Finance, 26(5), 825–855.
https://doi.org/10.1016/S0378-4266(01)00268-0
Igan, D., & Tan, Z. (2017). Capital Inflows, Credit Growth, and Financial Systems.
Emerging Markets Finance and Trade, 53(12), 2649–2671.
https://doi.org/10.1080/1540496X.2017.1339186
Imbierowicz, B., & Rauch, C. (2014). The relationship between liquidity risk and
credit risk in banks. Journal of Banking & Finance, 40, 242–256.
https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2013.11.030
xv
Jeevanandam, C. (2020). Foreign Exchange: Practice, Concepts and Control:
(Including International Financial Management). Sultan Chand & Sons.
Kaminsky, G. L., & Reinhart, C. M. (1999). The Twin Crises: The Causes of
Banking and Balance-of-Payments Problems. American Economic Review,
89(3), 473–500. https://doi.org/10.1257/aer.89.3.473
Kaminsky, G., Lyons, R. K., & Schmukler, S. L. (2004). Managers, investors, and
crises: Mutual fund strategies in emerging markets. Journal of International
Economics, 64(1), 113–134. https://doi.org/10.1016/S0022-1996(03)00075-8
Kaufman, G. G. (1994). Bank contagion: A review of the theory and evidence.
Journal of Financial Services Research, 8(2), 123–150.
Kaufman, H. (1986). Debt: The threat to economic and financial stability. Economic
Review, 71(Dec), 3–11.
Khatiwada, S. (2017). Quantitative easing by the fed and international capital flows
(Working Paper No. 02–2017). Graduate Institute of International and
Development Studies Working Paper.
https://www.econstor.eu/handle/10419/162463
Kim, W., & Wei, S.-J. (2002). Foreign portfolio investors before and during a crisis.
Journal of International Economics, 56(1), 77–96.
https://doi.org/10.1016/S0022-1996(01)00109-X
Kindleberger, C. P., & Aliber, R. Z. (2011). Manias, Panics and Crashes: A History
of Financial Crises, Sixth Edition. Palgrave Macmillan.
King, M. A., & Wadhwani, S. (1990). Transmission of Volatility between Stock
Markets. The Review of Financial Studies, 3(1), 5–33.
https://doi.org/10.1093/rfs/3.1.5
Klomp, J., & de Haan, J. (2009). Central bank independence and financial
instability. Journal of Financial Stability, 5(4), 321–338.
https://doi.org/10.1016/j.jfs.2008.10.001
xvi
Koepke, R. (2019). What Drives Capital Flows to Emerging Markets? A Survey of
the Empirical Literature. Journal of Economic Surveys, 33(2), 516–540.
https://doi.org/10.1111/joes.12273
Laeven, L., Ratnovski, L., & Tong, H. (2016). Bank size, capital, and systemic risk:
Some international evidence. Journal of Banking & Finance, 69, S25–S34.
https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2015.06.022
Lane, P. R. (2015). Cross-border financial linkages: Identifying and measuring
vulnerabilities. CEPR Policy Insight, 77.
Le, T. (2018a). Bank Risk, Capitalisation and Technical Efficiency in the
Vietnamese Banking System. Australasian Accounting, Business and
Finance Journal, 12(3), 41–61. https://doi.org/10.14453/aabfj.v12i3.4
Le, T. (2018b). The interrelationship between liquidity creation and bank capital in
Vietnamese banking. Managerial Finance, 45(2), 331–347.
https://doi.org/10.1108/MF-09-2017-0337
Le, T. D. (2020). Market discipline and the regulatory change: Evidence from
Vietnam. Cogent Economics & Finance, 8(1), 1757801.
https://doi.org/10.1080/23322039.2020.1757801
Le, T. D. (2021). Geographic expansion, income diversification, and bank stability:
Evidence from Vietnam. Cogent Business & Management, 8(1), 1885149.
https://doi.org/10.1080/23311975.2021.1885149
Lee, C.-C., Li, X., Yu, C.-H., & Zhao, J. (2021). Does fintech innovation improve
bank efficiency? Evidence from China’s banking industry. International
Review of Economics & Finance, 74, 468–483.
https://doi.org/10.1016/j.iref.2021.03.009
Lee, J. Y. (2004). Foreign portfolio investors and financial sector stability: Lessons
from the Asian Crisis. Working paper.
Levine, R. (2001). International Financial Liberalization and Economic Growth.
Review of International Economics, 9(4), 688–702.
https://doi.org/10.1111/1467-9396.00307
xvii
Li, Z., & Zhong, J. (2020). Impact of economic policy uncertainty shocks on
China’s financial conditions. Finance Research Letters, 35, 101303.
https://doi.org/10.1016/j.frl.2019.101303
Lipsey, R. (2000). The Role of Foreign Direct Investment in International Capital
Flows (NBER Working Paper No. 7094). National Bureau of Economic
Research, Inc. https://econpapers.repec.org/paper/nbrnberwo/7094.htm
Love, I. (2003). Financial Development and Financing Constraints: International
Evidence from the Structural Investment Model. The Review of Financial
Studies, 16(3), 765–791. https://doi.org/10.1093/rfs/hhg013
Luce, R. D., & Raiffa, H. (1989). Games and decisions: Introduction and critical
survey. Courier Corporation.
Markellos, R. N., & Siriopoulos, C. (1997). Diversification benefits in the smaller
European stock markets. International Advances in Economic Research,
3(2), 142–153. https://doi.org/10.1007/BF02294935
Masson, P. R. (1998). Contagion: Monsoonal Effects, Spillovers, and Jumps
between Multiple Equilibria (SSRN Scholarly Paper ID 882708). Social
Science Research Network. https://papers.ssrn.com/abstract=882708
Middleton, C. A. J., Fifield, S. G. M., & Power, D. M. (2008). An investigation of
the benefits of portfolio investment in Central and Eastern European stock
markets. Research in International Business and Finance, 22(2), 162–174.
https://doi.org/10.1016/j.ribaf.2007.04.001
Mihaljek, D. (2016). Global Drivers and Effects of Capital Flows.
Https://Www.Jvi.Org. https://www.jvi.org/special-events/2016/global-
drivers-and-effects-of-capital-flows.html
Minsky, & Hyman, P. (1977). A Theory of Systemic Fragility. Undefined.
https://www.semanticscholar.org/paper/A-Theory-of-Systemic-Fragility-
Minsky-Hyman/9f6ce6f9acd85caeb8b8e44c8bf8ca098b26e9aa
xviii
Mishkin, F. S. (1991). Anatomy of a Financial Crisis (Working Paper No. 3934;
Working Paper Series). National Bureau of Economic Research.
https://doi.org/10.3386/w3934
Mishkin, F. S. (1994). Preventing Financial Crises: An International Perspective
(Working Paper No. 4636; Working Paper Series). National Bureau of
Economic Research. https://doi.org/10.3386/w4636
Mishkin, F. S. (1999). Global financial instability: Framework, events, issues.
Journal of Economic Perspectives, 13(4), 3–20.
Montiel, P., & Reinhart, C. (2001). The dynamics of capital movements to
emerging economies during the 1990s. Short-Term Capital Flows and
Economic Crises, 3–28.
Moudud-Ul-Huq, S. (2019). Can BRICS and ASEAN-5 emerging economies
benefit from bank diversification? Journal of Financial Regulation and
Compliance, 27(1), 43–69. https://doi.org/10.1108/JFRC-02-2018-0026
Mussa, M., Dell’Ariccia, G., Eichengreen, B. J., & Detragiache, E. (1998). Capital
Account Liberalization: Theoretical and Practical Aspects. In Capital
Account Liberalization. International Monetary Fund.
https://www.elibrary.imf.org/view/books/084/01071-9781557757777-
en/01071-9781557757777-en-book.xml
Naranjo, A., & Porter, B. (2007). Including emerging markets in international
momentum investment strategies. Emerging Markets Review, 8(2), 147–166.
https://doi.org/10.1016/j.ememar.2007.01.001
Obstfeld, M. (2015). Trilemmas and Tradeoffs: Living with Financial Globalization.
In Central Banking, Analysis, and Economic Policies Book Series (Vol. 20,
pp. 013–078). Central Bank of Chile.
https://ideas.repec.org/h/chb/bcchsb/v20c02pp013-078.html
Osei-Tutu, F., & Weill, L. (2021). How language shapes bank risk taking. Journal
of Financial Services Research, 59(1), 47–68.
xix
Pak, Y., & Asian Development Bank (Eds.). (2013). The road to ASEAN financial
integration: A combined study on assessing the financial landscape and
formulating milestones for monetary and financial integration in ASEAN.
ADB.
Perrin, C., & Weill, L. (2021). No Men, No Cry? How Gender Equality in Access to
Credit Enhances Financial Stability. In Working Papers of LaRGE Research
Center (No. 2021–02; Working Papers of LaRGE Research Center).
Laboratoire de Recherche en Gestion et Economie (LaRGE), Université de
Strasbourg. https://ideas.repec.org/p/lar/wpaper/2021-02.html
Phan, D. H. B., Iyke, B. N., Sharma, S. S., & Affandi, Y. (2021). Economic policy
uncertainty and financial stability–Is there a relation? Economic Modelling,
94, 1018–1029. https://doi.org/10.1016/j.econmod.2020.02.042
Prati, A., & Schinasi, G. (1999). Financial Stability in European Economic and
Monetary Union. Princeton Studies in International Finance.
Reinhart, C. M., & Reinhart, V. R. (2009). Capital flow bonanzas: An
encompassing view of the past and present. NBER International Seminar on
Macroeconomics, 5(1), 9–62.
Rey, H. (2015). Dilemma not Trilemma: The Global Financial Cycle and Monetary
Policy Independence (Working Paper No. 21162; Working Paper Series).
National Bureau of Economic Research. https://doi.org/10.3386/w21162
Saborowski, C. (2009). Capital inflows and the real exchange rate: Can financial
development cure the Dutch disease? International Monetary Fund.
Sarno, L., Tsiakas, I., & Ulloa, B. (2016). What drives international portfolio flows?
Journal of International Money and Finance, 60, 53–72.
https://doi.org/10.1016/j.jimonfin.2015.03.006
Schaeck, K., & Cihák, M. (2014). Competition, Efficiency, and Stability in
Banking. Financial Management, 43(1), 215–241.
https://doi.org/10.1111/fima.12010
xx
Schinasi, G. J. (2003). Responsibility of Central Banks for Stability in Financial
Markets. IMF Working Papers, 2003(121).
https://doi.org/10.5089/9781451854404.001.A001
Schinasi, G. J. (2004). Defining Financial Stability (SSRN Scholarly Paper ID
879012). Social Science Research Network.
https://papers.ssrn.com/abstract=879012
Schwartz, A. J. (1987). Real and Pseudo-Financial Crises. In Money in Historical
Perspective (pp. 271–288). University of Chicago Press.
https://www.nber.org/books-and-chapters/money-historical-perspective/real-
and-pseudo-financial-crises
Segal, G., Shaliastovich, I., & Yaron, A. (2015). Good and bad uncertainty:
Macroeconomic and financial market implications. Journal of Financial
Economics, 117(2), 369–397. https://doi.org/10.1016/j.jfineco.2015.05.004
Serena, J. M., & Moreno, R. (2016). Domestic Financial Markets and Offshore
Bond Financing (SSRN Scholarly Paper ID 2842333). Social Science
Research Network. https://papers.ssrn.com/abstract=2842333
Shaddady, A., & Moore, T. (2019). Investigation of the effects of financial
regulation and supervision on bank stability: The application of CAMELS-
DEA to quantile regressions. Journal of International Financial Markets,
Institutions and Money, 58, 96–116.
https://doi.org/10.1016/j.intfin.2018.09.006
Shin, H. S. (2012). Global Banking Glut and Loan Risk Premium. IMF Economic
Review, 60(2), 155–192. https://doi.org/10.1057/imfer.2012.6
Skipper, H. (1997). Foreign Insurers in Emerging Markets: Issues and Concerns.
Smith, B. D. (2002). Monetary Policy, Banking Crises, and the Friedman Rule. The
American Economic Review, 92(2), 128–134.
Solnik, B. H. (1974). Why Not Diversify Internationally Rather Than Domestically?
Financial Analysts Journal, 30(4), 48–54.
https://doi.org/10.2469/faj.v30.n4.48
xxi
Solnik, B. H. (1995). Why Not Diversify Internationally Rather Than Domestically?
Financial Analysts Journal, 51(1), 89–94.
https://doi.org/10.2469/faj.v51.n1.1864
Solnik, B. H., & McLeavey, D. (2004). International Investments. Pearson
Education.
Stewart, C., Matousek, R., & Nguyen, T. N. (2016). Efficiency in the Vietnamese
banking system: A DEA double bootstrap approach. Research in
International Business and Finance, 36, 96–111.
https://doi.org/10.1016/j.ribaf.2015.09.006
Sun, T. (2015). The impact of global liquidity on financial landscapes and risks in
the ASEAN-5 Countries. International Monetary Fund.
Tarashev, N., Avdjiev, S., & Cohen, B. (2016). International capital flows and
financial vulnerabilities in emerging market economies: Analysis and data
gaps. BIS, 23.
Tobin, J. (1969). A General Equilibrium Approach To Monetary Theory. Journal of
Money, Credit and Banking, 1(1), 15–29. https://doi.org/10.2307/1991374
Tovar-García, E. D. (2016). Who Can Better Monitor a Bank than Another Bank?
Mechanisms of Discipline in the Mexican Interbank Market. Revista de
Métodos Cuantitativos para la Economía y la Empresa, 21, áginas 205 a
229-áginas 205 a 229.
Tran, D., Nguyen, C., & Hoang, H. V. (2021). How do banks manage their capital
during uncertainty? Applied Economics Letters, 0(0), 1–5.
https://doi.org/10.1080/13504851.2021.1980488
Tran, D. V., Hoang, K., & Nguyen, C. (2021). How does economic policy
uncertainty affect bank business models? Finance Research Letters, 39,
101639. https://doi.org/10.1016/j.frl.2020.101639
Tran, D. V., & Lu, C. H. (2021). Market Discipline in the Interbank Market:
Evidence from an Emerging Country. Wseas Transactions on Business and
Economics, 18, 1028–1037. https://doi.org/10.37394/23207.2021.18.97
xxii
Turk Ariss, R. (2010). On the implications of market power in banking: Evidence
from developing countries. Journal of Banking & Finance, 34(4), 765–775.
https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2009.09.004
Uddin, M. H., Mollah, S., & Ali, M. H. (2020). Does cyber tech spending matter for
bank stability? International Review of Financial Analysis, 72, 101587.
https://doi.org/10.1016/j.irfa.2020.101587
Uddin, Md. H., Ali, Md. H., & Hassan, M. K. (2020). Cybersecurity hazards and
financial system vulnerability: A synthesis of literature. Risk Management,
22(4), 239–309. https://doi.org/10.1057/s41283-020-00063-2
Vives, X. (2019). Competition and stability in modern banking: A post-crisis
perspective. International Journal of Industrial Organization, 64, 55–69.
https://doi.org/10.1016/j.ijindorg.2018.08.011
Williamson, S. D. (1987). Costly Monitoring, Loan Contracts, and Equilibrium
Credit Rationing. The Quarterly Journal of Economics, 102(1), 135–145.
https://doi.org/10.2307/1884684
Windmeijer, F. (2005). A finite sample correction for the variance of linear efficient
two-step GMM estimators. Journal of Econometrics, 126(1), 25–51.
https://doi.org/10.1016/j.jeconom.2004.02.005