Luận án Tác động của quản trị tri thức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam

“Doanh nghiệp nào có được đội ngũ lãnh đạo định hướng tri thức sẽ giúp doanh nghiệp đó tập trung vào tiến trình quản trị tri thức. Những lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ là người chú trọng vào việc đặt ra những mục tiêu cụ thể cho quá trình quản trị tri thức. Thậm chí những lãnh đạo này có tự mình lên kế hoạch để thiết lập những hệ thống đào tạo và huấn luyện người lao động những tri thức mới. Và những tri thức mới này khi được tiếp cận và phổ biến rộng rãi trong toàn bộ doanh nghiệp sẽ giúp cho người lao động được học hỏi những kỹ năng và kiến thức mới để áp dụng vào công việc, qua đó giúp họ đạt được năng suất và hiệu quả công việc cao hơn. Điều này không chỉ giúp người lao động gia tăng động lực trong công việc mà còn giúp doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất tốt hơn, nâng cao doanh thu, lợi nhuận cũng như mở rộng được thị trường. Bên cạnh đó, những lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ thúc đẩy người lao động đổi mới hành vi trong công việc để người lao động thường xuyên đưa ra được những ý tưởng sáng tạo để cải tiến sản phẩm. Chính điều này đã giúp thúc đẩy quá trình đổi mới trong doanh nghiệp để doanh nghiệp liên tục đưa ra được những sản phẩm và quy trình mới, giúp tiết kiệm được chi phí sản xuất để qua đó mang lại kết quả hoạt động tốt hơn, đặc biệt là kết quả kinh doanh. Vì vậy có thể nói, lãnh đạo định hướng tri thức là nhân tố then chốt và quyết định tới việc nâng cao kết quả hoạt động và mở rộng thị trường của doanh nghiệp”.

pdf225 trang | Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của quản trị tri thức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể tiếp cận tri thức mới từ chính những nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp, đây có thể coi là nguồn bên trong. Hay công ty chúng tôi có thể tiếp cận được những kiến thức ngay từ bên ngoài với những công nghệ mới và thậm chí là chúng tôi thu nhận được những tri thức mới ngay từ chính động thái của các đối thủ cạnh tranh. Tri thức mới không thể tạo ra doanh thu nếu nó không được áp dụng vào chính doanh nghiệp và không được người lao động ứng dụng trong công việc hàng ngày. Do vậy, dù tri thức mới có hiện đại đến đâu mà người lao động không được đào tạo và chuyển giao những tri thức này thì không thể tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Những tri thức khi được áp dụng hiệu quả thì sẽ mang lại những giá trị rất lớn cho doanh nghiệp. Thứ nhất, doanh nghiệp sẽ có được công nghệ mới, khi đó sẽ tạo ra được những sản phẩm hiện đại đáp ứng yêu cầu của khách hàng, qua đó đạt được lợi nhuận và doanh thu cao hơn. Đồng thời, khi liên tục đổi mới sản phẩm cũng như áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất thì doanh nghiệp đã tạo ra một lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp vừa đạt được thị phần cao hơn lại vừa xây dựng được thương hiệu tốt hơn so với các đối thủ”. 5. Anh Nguyễn Văn Minh – Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP EximBank TP.HCM “Các hoạt động quản trị tri thức nhìn chung sẽ đem lại nhiều hiệu quả cho doanh nghiệp. Bởi vì khi tri thức được tiếp thu và chuyển giao trong doanh nghiệp thì người lao động sẽ được đào tạo để nắm vững kiến thức và kỹ năng, qua đó tạo ra năng suất vượt trội, giúp họ giải quyết công việc nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đồng thời, công nghệ hay tri thức mới sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thiện được quy trình sản xuất kinh doanh để có thể tạo ra được nhiều doanh thu và lợi nhuận, qua đó đạt được lợi thế cạnh tranh cũng như gia tăng thị phần trên thị trường. Ngoài ra, quá trình quản trị tri thức còn giúp doanh nghiệp gia tăng các hoạt động đào tạo và chia sẻ tri thức, giúp cho người lao động được nâng cao trình độ cũng như gắn kết hơn trong các nhóm làm việc, qua đó xây dựng được một văn hóa doanh nghiệp chú trọng việc đoàn kết và tương trợ lẫn nhau. Điều này giúp người lao động gắn kết hơn với công việc và doanh nghiệp, qua đó gia tăng động lực làm việc và khiến họ trung thành hơn với công ty. Và khi người lao động trung thành hơn với doanh nghiệp thì họ sẽ luôn có gắng để đạt được năng suất tối đa cũng như gia tăng đổi mới sáng tạo để đóng góp cho doanh nghiệp”. Câu 2: Theo anh/chị, các yếu tố như: (1) Văn hóa doanh nghiệp, (2) cơ cấu tổ chức và (3) công nghệ thông tin có góp phần gia tăng kết quả hoạt động cho doanh nghiệp hay không? 1. Anh Nguyễn Đức Hiến – thành viên Ban điều hành Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng TMCP Quân Đội “Đối với tôi các yếu tố văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và công nghệ thông tin là thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp xây dựng được một văn hóa chú trọng vào tri thức sẽ thúc đẩy người lao động tham gia học tập để áp dụng những tri thức mới vào công việc. Đồng thời, một văn hóa định hướng vào tri thức sẽ giúp người lao động hiểu được giá trị của tri thức đối với sự thành công của các doanh nghiệp. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức cũng cần rõ ràng và linh hoạt thể hiện sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban, để thúc đẩy sự trao đổi tri thức giữa các phòng ban trong doanh nghiệp. Và sự thành công của mọi doanh nghiệp hiện nay đều cần có công nghệ thông tin. Bởi vì công nghệ thông tin là chìa khóa để mở ra thành công cho doanh nghiệp. Công nghệ thông tin thông suốt sẽ giúp thông tin được chuyển động liền mạch và xuyên suốt trong toàn bộ doanh nghiệp, qua đó giúp cho toàn bộ nhân viên trong công ty nắm được những thông tin quan trọng và cần thiết để triển khai các kế hoạch kinh doanh. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp hiệu quả trong việc quản lý các mục tiêu, cũng như đạt được tiến độ công việc, dẫn tới việc đạt được các kết quả hoạt động tốt hơn”. 2. Anh Đỗ Văn Lộc – Giám đốc công ty Công nghệ Thiên An “Trong ba yếu tố trên thì tôi nghĩ rằng văn hóa doanh nghiệp quan trọng nhất. Bởi vì văn hóa doanh nghiệp giúp gắn kết người lao động với nhau và người lao động với tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp chú trọng vào tri thức sẽ khiến người lao động cảm thấy mình luôn phải cập nhật và tiếp cận những tri thức mới, qua đó giúp họ gia tăng quá trình tự giác học hỏi để đáp ứng các yêu cầu của tổ chức. Ngòai ra, cơ cấu tổ chức định hướng vào tri thức sẽ làm cho doanh nghiệp phân chia tổ chức thành những phòng ban chức năng tạo điều kiện cho việc khám phá những tri thức mới. Điều này sẽ giúp cho các phòng ban hiệu quả hơn trong việc đổi mới và sáng tạo, qua đó giúp cho doanh nghiệp đạt được các kết quả hoạt động tốt hơn. Ngoài ra, công nghệ thông tin, đặc biệt là những công nghệ như AI và Big Data hay IOT có thể giúp nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc phân tích dữ liệu nhằm đưa ra được các quyết định chính xác và kịp thời, qua đó giúp cho doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường”. 3. Anh Nguyễn Mạnh Đức – Cán bộ QL- Tổng công ty Điện lực Hà Nội “Theo tôi, cả ba yếu tố văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và công nghệ thông tin đều quan trọng và giúp cho doanh nghiệp đạt được những lợi nhuận tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Bởi vì, văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được các mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi định hướng doanh nghiệp đi theo hướng tập trung vào việc phổ biến và học hỏi những tri thức mới. Người lao động khi được phổ biến các kế hoạch công việc tập trung vào tri thức sẽ luôn có ý thức học tập để áp dụng tri thức vào công việc hàng ngày. Trong khi đó, cơ cấu tổ chức định hướng vào tri thức sẽ giúp phân chia công việc khoa học cũng như đưa ra được cơ chế để các phòng ban có thể liên kết chặt chẽ với nhau trong việc đổi mới và sáng tạo, qua đó giúp cho doanh nghiệp đổi mới được sản phẩm để tạo ra doanh thu tốt hơn. Còn đối với công nghệ thông tin, nếu thông tin không được thông suốt và nhất quán thì doanh nghiệp không thể phổ biến kế hoạch công việc tới từng chi nhánh và người lao động. Do vậy, công nghệ thông tin cũng là một nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra.” 4. Anh Nguyễn Mạnh Thắng – Giám đốc công ty Quản lý bay Miền Trung “Văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và công nghệ thông tin là ba khía cạnh thiết yếu với mọi doanh nghiệp. Nếu công ty có được văn hóa doanh nghiệp định hướng vào tri thức sẽ giúp quá trình học hỏi (thu nhận) và chuyển giao tri thức của doanh nghiệp diễn ra dễ dàng hơn. Bởi vì khi đó, người lao động sẽ dễ dàng hưởng ứng và tham gia vào quá trình chia sẻ tri thức của doanh nghiệp. Đồng thời, cơ cấu tổ chức cũng giúp người lao động dễ dàng tham gia chia sẻ tri thức trong doanh nghiệp, qua đó khiến cho người lao động đóng góp được nhiều hơn vào quá trình tham vấn và hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định, giúp cho nhà quản trị có thêm nhiều ý tưởng. Bên cạnh đó, công nghệ thông tin với những thiết bị hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp cập nhật thường xuyên những công nghệ mới hay những động thái của đối thủ cạnh tranh để đưa ra được những quyết định chính xác và kịp thời. Điều này sẽ phần nào giúp cho các doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kỳ vọng, qua đó gia tăng kết quả hoạt động cho doanh nghiệp”. 5. Anh Nguyễn Văn Minh – Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP EximBank TP.HCM “Trong ba yếu tố trên, tôi cho rằng cả ba yếu tố đó đều là những yếu tố cơ sở để giúp các doanh nghiệp triển khai quá trình quản trị tri thức trong doanh nghiệp. Trước hết, văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp người lao động hiểu rõ về mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn hay giá trị cốt lõi của doanh nghiệp mà họ đang làm việc. Đồng thời, một văn hóa doanh nghiệp tập trung vào xây dựng tri thức sẽ định hướng cho ban lãnh đạo công ty ủng hộ và chú trọng việc đào tạo nhân viên những kiến thức và công nghệ mới. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo giúp nâng cao tay nghề và kỹ năng cho người lao động, qua đó giúp họ đạt được năng suất cao hơn khiến doanh nghiệp gia tăng được doanh thu và thị phần. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức sẽ giúp doanh nghiệp chú trọng việc phân chia tổ chức theo các phòng ban chức năng tập trung vào chia sẻ và khuyến khích người lao động đổi mới và sáng tạo, giúp cho doanh nghiệp có thêm nhiều sáng kiến để cải tiến quy trình sản xuất cũng như sản phẩm, qua đó giúp cho doanh nghiệp có được doanh thu tốt hơn. Về công nghệ thông tin, nếu doanh nghiệp không áp dụng công nghệ thông tin thì việc ra quyết định của doanh nghiệp sẽ trở nên lỗi thời và chậm chạp. Vì vậy, công nghệ mới, đặc biệt là việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả hơn, qua đó đạt được các mục tiêu kỳ vọng được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh và thị phần tốt hơn so với các đối thủ”. Câu 3: Lãnh đạo định hướng tri thức có ảnh hưởng như thế nào tới các hoạt động quản trị tri thức trong doanh nghiệp? 1. Anh Nguyễn Đức Hiến – thành viên Ban điều hành Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng TMCP Quân Đội “Lãnh đạo là người rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Có thể nói lãnh đạo quyết định tới hơn 50% sự thành công cho các doanh nghiệp. Nếu lãnh đạo trong doanh nghiệp không chú trọng tới tri thức thì sẽ không hỗ trợ thậm chí là ngăn cản việc thu nhận và chia sẻ tri thức trong các doanh nghiệp. Lãnh đạo thường là người giữ vai trò trung tâm, quyết định mọi công việc trong doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp muốn tập trung vào quản trị tri thức thì cần có một nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức. Bởi vì người lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ không chỉ thúc đẩy việc chia sẻ và thu nhận tri thức của doanh nghiệp mà còn thúc đẩy và khuyến khích tổ chức các khóa đào tạo để hướng dẫn người lao động cập nhật những tri thức mới. Ngoải ra, những nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ không chỉ giữ vai trò trong việc thúc đẩy quá trình thu nhận và chia sẻ tri thức mà còn phải có vai trò gìn giữ và bảo vệ những tri thức thuộc về quyền sở hữu trí tuệ trong doanh nghiệp. Ngoài ra, những nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức còn phải luôn dành một khoản lợi nhuận nhất định để thúc đẩy việc thu nhận và chia sẻ tri thức trong doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận này có thể được sử dụng để hỗ trợ việc phát triển văn hóa trong doanh nghiệp, tái cơ cấu tổ chức theo hướng linh hoạt. Đồng thời, công nghệ thông tin đang thay đổi rất nhanh chóng vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải sử dụng khoản lợi nhuận tích lũy được hàng năm để đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cho doanh nghiệp của mình”. 2. Anh Đỗ Văn Lộc – Giám đốc công ty Công nghệ Thiên An “Trước hết, lãnh đạo là người quyết định mọi vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Lãnh đạo có định hướng vào tri thức thì doanh nghiệp mới tập trung vào tri thức. Và nếu lãnh đạo không định hướng vào tri thức thì sẽ không giúp cho người lao động trong doanh nghiệp định hướng vào tri thức. Bởi vì người lãnh đạo chính là người làm gương cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Khi người lao động được thúc đẩy bởi người đứng đầu thì họ sẽ cố gắng chăm chỉ và nỗ lực để phấn đấu noi gương như những người đứng đầu trong doanh nghiệp với mục đích nhận được các phần thưởng tài chính cũng như như tài chính từ phía doanh nghiệp. Ngoài ra, những nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức cần phải là người đi đầu trong các hoạt động tiếp nhận và khuyến khích việc cập nhật những công nghệ mới. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp và người lao động có ý thức đổi mới và sáng tạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tôi có thể đồng ý rằng lãnh đạo định hướng tri thức là một yếu tố đặc biệt quan trọng để giúp người lao động có động lực để tham gia các hoạt động quản trị tri thức trong doanh nghiệp. Vì vậy, có thể khẳng định rằng lãnh đạo định hướng tri thức sẽ là nhân tố quyết định tới việc doanh nghiệp có quá trình quản trị tri thức tốt hay không. Và người lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ giúp cho doanh nghiệp định hướng vào tri thức.” 3. Anh Nguyễn Mạnh Đức – Cán bộ QL - Tổng công ty Điện lực Hà Nội “Doanh nghiệp muốn định hướng vào tri thức và thực hiện tốt quá trình quản trị tri thức thì trước hết cần phải có nhà quản trị/nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức. Đây chính là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tập trung phát triển theo hướng tri thức. Bởi vì khi lãnh đạo nhận thấy rằng tri thức là quan trọng đối với sự thành công trong kinh doanh thì người lãnh đạo sẽ luôn coi trọng tri thức như là một loại vũ khí để vượt qua mọi rào cản trên thương trường. Và họ sẽ luôn cố gắng tiếp nhận những tri thức mới và thúc đẩy doanh nghiệp tiếp nhận những tri thức để hướng tới việc tối ưu hóa công nghệ, làm cho sản phẩm trở nên tốt hơn, bền hơn và đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu và xác định được tập khách hàng trung thành, qua đó đạt được lợi nhuận tốt hơn. Ngoài ra, lãnh đạo định hướng vào tri thức còn là những người luôn chú trọng tới việc phát triển và lan tỏa văn hóa doanh nghiệp định hướng vào tri thức. Điều này sẽ giúp cho mọi lao động trong doanh nghiệp cảm thấy có động lực để tiếp thu và chia sẻ tri thức. Do vậy, có thể thấy rằng lãnh đạo định hướng vào tri thức không chỉ là những người quyết định tới quá trình quản trị tri thức mà còn là những người đi tiên phong trong việc tạo ra một văn hóa doanh nghiệp định hướng vào tri thức. Và khi doanh nghiệp có được một văn hóa định hướng tri thức thì sẽ giúp cho người lao động cũng có được văn hóa học tập và chia sẻ tri thức. Đây là yếu tố rất quan trọng để giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những chương trình đổi mới và sáng tạo, cũng như là tiền đề để tái cơ cấu tổ chức theo hướng linh hoạt.” 4. Anh Nguyễn Mạnh Thắng – Giám đốc công ty Quản lý bay Miền Trung “Đối với câu trả lời này, tôi có thể nhận thấy rằng bản thân tôi cũng là một nhà quản trị hướng tới việc quản trị doanh nghiệp theo hướng tri thức. Bởi vì theo tôi, tri thức không chỉ là kiến thức đơn thuần mà còn là tài sản quý giá đối với mỗi doanh nghiệp. Nhà quản trị định hướng vào tri thức trước hết phải là người thể hiện sự cam kết đối với quản trị tri thức. Đó là việc nhà quản trị phải cam kết cho người lao động trong doanh nghiệp được tham gia các khóa đào tạo, huấn luyện với mục đích nâng cao trình độ cũng như kỹ năng để xử lý công việc. Ngoài ra, nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức cần phải thể hiện sự ủng hộ và công nhận tri thức là một tài sản quý giá đối với mọi doanh nghiệp. Ví dụ như, lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ luôn chú trọng việc học hỏi tri thức mới. Tri thức mới này có thể là những công nghệ mới nhưng cũng có thể là sự cải tiến sản phẩm từ các đối thủ cạnh tranh. Khi đứng trước những quyết định khó khăn trong kinh doanh thì nhà quản trị định hướng vào tri thức sẽ luôn ưu tiên cho việc phát triển và tập trung vào những tri thức mới và ưu tiên kinh phí cũng như tái cơ cấu tổ chức cho doanh nghiệp theo hướng thu nhận và chia sẻ những tri thức mới. Đồng thời, những nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ luôn giúp cho người lao động giỏi và có năng lực tin tưởng vào doanh nghiệp bởi vì họ sẽ nhận thấy rằng doanh nghiệp đang có một môi trường tốt để họ có thể phát huy hết khả năng của mình. Thậm chí, nhà lãnh đạo định hướng tri thức sẽ sẵn sàng đầu tư kinh phí để xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp định hướng vào tri thức.” 5. Anh Nguyễn Văn Minh – Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP EximBank TP.HCM “Lãnh đạo định hướng tri thức là người sẽ đảm bảo thành công cho quá trình quản trị tri thức trong các doanh nghiệp. Bởi vì một lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ luôn coi trọng các giá trị mà tri thức mới hay công nghệ mới mang lại cho doanh nghiệp và người lao động. Trước hết, người lãnh đạo định hướng vào tri thức cần phải thể hiện vai trò của mình trên hai khía cạnh. Thứ nhất, nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức cần phải thể hiện vai trò của mình trong việc quản lý và hỗ trợ quá trình quản trị tri thức trong doanh nghiệp. Đó là việc, họ (nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức) cần phải thường xuyên ủng hộ và hỗ trợ các chương trình đào tạo, huấn luyện những kiến thức và công nghệ mới cho người lao động để họ có thể giải quyết và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Đồng thời, với vai trò này, nhà lãnh đạo cần phải thúc đẩy người lao động thường xuyên học tập những kiến thức mới để lan tỏa những kiến thức này cho những đồng nghiệp khác trong doanh nghiệp để giúp cho tri thức trở thành một phần trong văn hóa của doanh nghiệp. Thứ hai, ngoài việc thể hiện vai trò của mình trong việc quản lý và hỗ trợ cho quá trình quản trị tri thức thì nhà quản trị định hướng vào tri thức còn là người đóng vai trò trung tâm trong việc hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển tri thức trong doanh nghiệp như văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức hay công nghệ thông tin. Cụ thể, nhà lãnh đạo định hướng tri thức cần phải thúc đẩy doanh nghiệp xây dựng một văn hóa lan tỏa tri thức và coi trọng tri thức. Ngoài ra, nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ luôn hướng tới việc phát triển công nghệ thông tin và xây dựng một cơ cấu tổ chức hay một mô hình quản trị hướng tới việc người lao động có thể dễ dàng tiếp nhận cũng như chia sẻ những tri thức mới trong doanh nghiệp. Do đó, cá nhân tôi cho rằng nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức là một phần không thể thiếu đối với các doanh nghiệp định hướng vào tri thức”. Câu 4: Lãnh đạo định hướng tri thức có giúp doanh nghiệp nâng cao được kết quả hoạt động hay không? 1. Anh Nguyễn Đức Hiến – thành viên Ban điều hành Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng TMCP Quân Đội “Một lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ luôn có ý thức đổi mới sáng tạo cũng như khuyến khích những nhân viên dưới quyền đưa ra những ý tưởng đổi mới để cải thiện quy trình làm việc tại chính doanh nghiệp. Những đổi mới và cải thiện quy trình này sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao được chất lượng và năng suất sản phẩm, qua đó đạt được doanh thu và lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra, lãnh đạo định hướng tri thức còn là người luôn muốn học hỏi và tiếp nhận những công nghệ mới nên họ thường có xu hướng chấp nhận thử nghiệm hay áp dụng những công nghệ mới trong doanh nghiệp. Và nếu những thử nghiệm này thành công sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được kết quả hoạt động tốt hơn. Ngoài ra, một điểm đáng chú ý khác ở những nhà lãnh đạo định hướng tri thức là họ thường chú trọng tới việc đào tạo hay hỗ trợ người lao động tham gia các khóa học. Việc này sẽ kích thích người lao động có thêm động lực tham gia các khóa đào tạo cả bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, người lao động sẽ có thêm nhiều kỹ năng, qua đó đạt được năng suất cao hơn giúp cho doanh nghiệp đạt được những kết quả kinh doanh vượt trội.” 2. Anh Đỗ Văn Lộc – Giám đốc công ty Công nghệ Thiên An “Lãnh đạo định hướng vào tri thức thường sẽ tập trung vào các hoạt động đổi mới sáng tạo để ứng dụng những công nghệ mới. Và khi doanh nghiệp có sự đổi mới và sáng tạo thì doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh về sản phẩm so với các đối thủ. Đồng thời, việc đổi mới quy trình làm việc cũng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất chung cũng như các chi phí quản lý kinh doanh, qua đó gia tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra, lãnh đạo định hướng vào tri thức thường sẽ khuyến khích người lao động, đặc biệt là những lao động có trình độ/kiến thức chuyên môn cao được tham gia tư vấn hay được tham gia tiến trình ra quyết định. Điều này sẽ giúp cho nhà quản trị có thể có thêm nhiều lựa chọn chất lượng trước khi đưa ra những quyết định quan trọng, qua đó giúp cho tiến trình ra quyết định của nhà quản trị trở nên hiệu quả hơn, góp phần nâng cao các kết quả hoạt động cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lãnh đạo định hướng vào tri thức thường tập trung vào việc nâng cao trình độ cho người lao động thông qua các khóa đào tạo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho người lao động có thêm kỹ năng và kiến thức mới, qua đó giúp cho họ nâng cao được hiệu suất cũng như năng suất lao động, góp phần nâng cao kết quả hoạt động cho doanh nghiệp được thể hiện bằng kết quả kinh doanh tốt hơn”. 3. Anh Nguyễn Mạnh Đức – Cán bộ QL - Tổng công ty Điện lực Hà Nội “Lãnh đạo định hướng vào tri thức thường sẽ là những người cấp tiến và đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những lãnh đạo này thường có xu hướng chấp nhận những kiến thức mới hay công nghệ mới, qua đó giúp cho doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng được những công nghệ tiên tiến hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó tạo ra những sản phẩm tốt hơn, đáp ứng nhiều hơn yêu cầu của khách hàng. Điều này giúp cho doanh nghiệp tạo được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, qua đó đạt được những kết quả hoạt động vượt trội. Ngoài ra, những nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ có khả năng thu hút cũng như lôi cuốn những nhân viên có trình độ cao về làm việc cho doanh nghiệp. Điều này sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp có them nhiều nhân tài hay nguồn nhân lực chất lượng cao. Như chúng ta đều thấy thì nguồn nhân lực chính là nguồn lực quan trọng nhất đối với mọi doanh nghiệp, quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy có thể thấy rằng, lãnh đạo định hướng tri thức sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được những hoạt động kinh doanh tốt hơn thông qua việc đổi mới sản phẩm cũng như duy trì và thu hút được những lao động giỏi về đầu quân cho doanh nghiệp”. 4. Anh Nguyễn Mạnh Thắng – Giám đốc công ty Quản lý bay Miền Trung “Lãnh đạo định hướng vào tri thức thường là những người phát triển doanh nghiệp theo hướng tiếp cận những công nghệ hiện đại, hay đặt ra những mục tiêu và yêu cầu cao với nhân viên của mình. Và đôi khi việc đặt ra mục tiêu cao và gây áp lực sẽ giúp nhân viên gia tang động lực để đạt được những kết quả làm việc tốt hơn, qua đó tạo ra được kết hoạt động tốt hơn cho toàn bộ doanh nghiệp. Đồng thời, những nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ tập trung vào quá trình quản trị tri thức trong doanh nghiệp. Đó là việc người lao động được khuyến khích việc tiếp cận những công nghệ mới. Sau đó những công nghệ mới này sẽ được chuyển giao thông qua các phòng ban và giữa các cá nhân với nhau. Cuối cùng những tri thức này sẽ được người lao động ứng dụng vào công việc thực tế tại doanh nghiệp, dẫn tới việc tang năng suất lao động, qua đó giúp cho doanh nghiệp đạt được những kết quả hoạt động tốt hơn.” 5. Anh Nguyễn Văn Minh – Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP EximBank TP.HCM “Doanh nghiệp nào có được đội ngũ lãnh đạo định hướng tri thức sẽ giúp doanh nghiệp đó tập trung vào tiến trình quản trị tri thức. Những lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ là người chú trọng vào việc đặt ra những mục tiêu cụ thể cho quá trình quản trị tri thức. Thậm chí những lãnh đạo này có tự mình lên kế hoạch để thiết lập những hệ thống đào tạo và huấn luyện người lao động những tri thức mới. Và những tri thức mới này khi được tiếp cận và phổ biến rộng rãi trong toàn bộ doanh nghiệp sẽ giúp cho người lao động được học hỏi những kỹ năng và kiến thức mới để áp dụng vào công việc, qua đó giúp họ đạt được năng suất và hiệu quả công việc cao hơn. Điều này không chỉ giúp người lao động gia tăng động lực trong công việc mà còn giúp doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất tốt hơn, nâng cao doanh thu, lợi nhuận cũng như mở rộng được thị trường. Bên cạnh đó, những lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ thúc đẩy người lao động đổi mới hành vi trong công việc để người lao động thường xuyên đưa ra được những ý tưởng sáng tạo để cải tiến sản phẩm. Chính điều này đã giúp thúc đẩy quá trình đổi mới trong doanh nghiệp để doanh nghiệp liên tục đưa ra được những sản phẩm và quy trình mới, giúp tiết kiệm được chi phí sản xuất để qua đó mang lại kết quả hoạt động tốt hơn, đặc biệt là kết quả kinh doanh. Vì vậy có thể nói, lãnh đạo định hướng tri thức là nhân tố then chốt và quyết định tới việc nâng cao kết quả hoạt động và mở rộng thị trường của doanh nghiệp”. PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHẢO SÁT 2.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo theo Cronbach’s Alpha 2.1.1. Văn hóa doanh nghiệp (VH) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .953 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted VH1 19.46 22.527 .872 .942 VH2 19.39 22.998 .863 .943 VH4 19.43 22.882 .862 .943 VH9 19.39 23.648 .854 .944 VH10 19.42 22.980 .856 .944 VH13 19.36 23.810 .818 .948 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (CC) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .933 7 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted CC3 19.76 21.192 .817 .920 CC4 19.76 21.278 .791 .922 CC5 19.74 21.464 .804 .921 CC6 19.71 20.906 .828 .919 CC7 19.70 21.845 .762 .925 CC10 19.76 21.562 .753 .926 CC11 19.82 22.073 .735 .927 2.1.3. Công nghệ (CN) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .843 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted CN1 16.25 5.415 .644 .812 CN6 16.31 5.322 .663 .807 CN7 16.27 5.371 .659 .808 CN8 16.33 5.058 .709 .794 CN10 16.33 5.709 .566 .832 2.1.4. Lãnh đạo (LD) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .921 7 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted LD1 17.18 23.835 .790 .906 LD2 17.21 23.454 .804 .904 LD3 17.28 22.612 .847 .899 LD4 17.28 22.985 .838 .900 LD5 17.25 22.371 .845 .899 LD6 17.25 22.087 .855 .898 LD7 17.20 28.962 .281 .947 Biến LD7 có hệ số tương quan biến tổng là 0,291 < 0,3 nên không có đủ độ tin cậy theo Hair và cộng sự (2018). Do vậy, tác giả đã loại bỏ biến LD7 trong thang đo về Lãnh đạo và tiến hành kiểm tra lại độ tin cậy của thang đo Lãnh đạo như sau: Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .947 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted LD1 14.28 21.252 .793 .942 LD2 14.30 20.871 .811 .940 LD3 14.37 20.083 .852 .935 LD4 14.37 20.434 .843 .936 LD5 14.34 19.772 .861 .934 LD6 14.34 19.551 .865 .933 Sau khi loại bỏ biến LD7, tất cả các biến khác đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3; đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố lãnh đạo là 0,947 > 0,8 nên có độ tin cậy rất tốt (Hair và cộng sự, 2018). 2.1.5. Thu nhận tri thức (TN) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .948 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted TN1 11.95 15.563 .867 .934 TN3 11.90 16.057 .846 .938 TN5 11.89 15.447 .875 .933 TN8 11.89 15.862 .857 .936 TN12 11.94 15.394 .843 .939 2.1.6. Chuyển giao tri thức (CG) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .872 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted CG3 13.07 11.047 .688 .848 CG4 13.16 11.551 .650 .855 CG5 13.14 11.038 .720 .843 CG8 13.19 11.163 .699 .846 CG9 13.18 11.177 .697 .847 CG10 13.08 12.046 .588 .865 2.1.7. Ứng dụng tri thức (UD) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .941 7 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted UD3 19.62 21.073 .813 .931 UD4 19.66 21.556 .793 .933 UD5 19.61 21.219 .822 .930 UD6 19.67 22.222 .780 .934 UD7 19.61 21.074 .834 .929 UD8 19.72 21.952 .783 .934 UD10 19.61 21.294 .812 .931 2.1.8. Bảo vệ tri thức (BV) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .941 7 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted BV1 19.62 21.073 .813 .931 BV2 19.66 21.556 .793 .933 BV3 19.61 21.219 .822 .930 BV4 19.67 22.222 .780 .934 BV7 19.61 21.074 .834 .929 BV8 19.72 21.952 .783 .934 BV10 19.61 21.294 .812 .931 2.1.9. Kết quả vận hành (VHA) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .829 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted VHA1 12.02 4.773 .620 .797 VHA2 11.99 4.813 .606 .801 VHA3 12.02 4.494 .662 .784 VHA4 11.92 4.948 .617 .798 VHA5 12.05 4.696 .627 .795 2.1.10. Kết quả thị trường (TT) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .855 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted TT1 12.00 5.665 .653 .828 TT2 12.01 5.553 .681 .821 TT3 12.04 5.489 .677 .822 TT4 12.04 5.595 .675 .822 TT5 11.99 5.703 .652 .829 2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Do mô hình nghiên cứu đã xác định được các biến độc lập và các biến phụ thuộc nên trong quá trình phân tích nhân tố khám phá (EFA), tác giả đã phân tích tách riêng biến độc lập và biến phụ thuộc (Hair và cộng sự, 2018). Bên cạnh đó, dựa trên các nghiên cứu trước đây về quản trị tri thức của Gold và cộng sự (2001) cũng như Mills và Smith (2010), tác giả đã xác định được số nhân tố của biến độc lập nên đã sử dụng phương pháp Principal components, phép trích Fixed number of factors, cùng phép xoay Varimax. 2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập 2.2.1.1. Phân tích EFA lần 1 với các biến độc lập KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .952 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 19655.598 df 1225 Sig. .000 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các biến độc lập cho thấy hệ số KMO > 0,8 nên đạt đủ tiêu chuẩn trong phân tích (Hair và cộng sự, 2018) Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 15.668 31.337 31.337 15.668 31.337 31.337 5.518 11.037 11.037 2 5.632 11.264 42.600 5.632 11.264 42.600 5.285 10.569 21.606 3 3.427 6.853 49.454 3.427 6.853 49.454 5.191 10.381 31.987 4 3.028 6.055 55.509 3.028 6.055 55.509 5.095 10.191 42.177 5 2.614 5.227 60.736 2.614 5.227 60.736 4.603 9.205 51.383 6 2.490 4.981 65.717 2.490 4.981 65.717 3.905 7.810 59.193 7 1.994 3.988 69.705 1.994 3.988 69.705 3.678 7.357 66.550 8 1.605 3.210 72.916 1.605 3.210 72.916 3.183 6.365 72.916 9 .866 1.732 74.648 10 .683 1.366 76.014 11 .626 1.253 77.266 12 .533 1.065 78.331 13 .528 1.056 79.387 14 .506 1.012 80.400 15 .501 1.002 81.402 16 .464 .929 82.330 17 .438 .875 83.206 18 .415 .829 84.035 19 .412 .823 84.858 20 .395 .789 85.647 21 .386 .772 86.419 22 .363 .726 87.145 23 .348 .696 87.841 24 .342 .685 88.525 25 .331 .662 89.187 26 .319 .638 89.825 27 .302 .603 90.428 28 .297 .595 91.023 29 .283 .567 91.590 30 .278 .557 92.147 31 .263 .525 92.672 32 .261 .521 93.193 33 .254 .507 93.701 34 .246 .491 94.192 35 .236 .473 94.665 36 .229 .457 95.122 37 .223 .445 95.567 38 .218 .437 96.004 39 .205 .410 96.413 40 .193 .385 96.799 41 .189 .378 97.177 42 .186 .372 97.549 43 .176 .352 97.901 44 .174 .348 98.249 45 .164 .328 98.577 46 .158 .316 98.893 47 .156 .313 99.206 48 .140 .279 99.485 49 .135 .271 99.755 50 .122 .245 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Phương sai giải thích tích lũy trong phân tích nhân tố khám phá đối với các biến độc lập là 72,916 > 0,5 nên đạt đủ độ tin cậy (Hair và cộng sự, 2018) Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 7 8 UD8 .842 UD5 .836 UD10 .835 UD3 .832 UD6 .829 UD7 .823 UD4 .802 BV7 .836 BV2 .808 BV4 .806 BV8 .804 BV1 .800 BV3 .795 BV10 .790 CC5 .836 CC3 .827 CC6 .817 CC4 .799 CC7 .788 CC10 .781 CC11 .761 VH2 .846 VH1 .839 VH10 .835 VH4 .834 VH9 .822 VH13 .819 LD3 .791 LD6 .789 LD4 .782 LD5 .782 LD2 .755 LD1 .746 LD7 CG5 .795 CG9 .779 CG8 .764 CG3 .754 CG4 .740 CG10 .696 TN1 .774 TN3 .763 TN5 .757 TN8 .744 TN12 .739 CN8 .795 CN7 .777 CN6 .771 CN1 .749 CN10 .709 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. Hệ số tải nhân tố của LD7 < 0,5 nên bị loại bỏ khỏi nhân tố LD. Tác giả tiếp tục phân tích EFA lần 2 với 48 chỉ báo của 8 nhân tố độc lập. 2.2.1.2. Phân tích EFA lần 2 với các biến độc lập KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .952 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 19581.485 df 1176 Sig. .000 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các biến độc lập cho thấy hệ số KMO > 0,8 nên đạt đủ tiêu chuẩn trong phân tích (Hair và cộng sự, 2018) Total Variance Explained Compon ent Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 15.648 31.936 31.936 15.648 31.936 31.936 5.529 11.283 11.283 2 5.622 11.473 43.409 5.622 11.473 43.409 5.283 10.782 22.064 3 3.426 6.993 50.402 3.426 6.993 50.402 5.181 10.573 32.638 4 2.981 6.083 56.485 2.981 6.083 56.485 5.022 10.249 42.886 5 2.604 5.315 61.800 2.604 5.315 61.800 4.831 9.860 52.746 6 2.490 5.082 66.882 2.490 5.082 66.882 3.868 7.894 60.640 7 1.970 4.020 70.902 1.970 4.020 70.902 3.408 6.955 67.595 8 1.547 3.158 74.060 1.547 3.158 74.060 3.168 6.464 74.060 9 .690 1.409 75.469 10 .627 1.279 76.748 11 .533 1.087 77.835 12 .530 1.082 78.918 13 .506 1.033 79.951 14 .501 1.023 80.973 15 .464 .947 81.921 16 .438 .894 82.815 17 .416 .849 83.663 18 .412 .840 84.503 19 .395 .806 85.310 20 .387 .789 86.099 21 .364 .744 86.842 22 .349 .712 87.554 23 .343 .700 88.254 24 .331 .676 88.930 25 .320 .652 89.582 26 .302 .616 90.198 27 .300 .612 90.809 28 .284 .580 91.389 29 .279 .569 91.958 30 .263 .537 92.494 31 .261 .533 93.027 32 .254 .518 93.545 33 .246 .502 94.047 34 .238 .485 94.532 35 .229 .468 95.000 36 .226 .461 95.461 37 .219 .446 95.907 38 .205 .418 96.325 39 .193 .394 96.719 40 .190 .387 97.106 41 .187 .382 97.488 42 .179 .364 97.853 43 .175 .358 98.211 44 .164 .335 98.546 45 .158 .322 98.868 46 .156 .319 99.188 47 .140 .286 99.473 48 .136 .277 99.750 49 .123 .250 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Phương sai giải thích tích lũy trong phân tích nhân tố khám phá đối với các biến độc lập là 74,060 > 0,5 nên đạt đủ độ tin cậy (Hair và cộng sự, 2018) Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 7 8 UD8 .843 UD5 .837 UD10 .835 UD3 .832 UD6 .830 UD7 .824 UD4 .802 BV7 .835 BV2 .808 BV4 .807 BV8 .804 BV1 .799 BV3 .795 BV10 .791 CC5 .835 CC3 .826 CC6 .817 CC4 .799 CC7 .787 CC10 .782 CC11 .761 VH2 .844 VH1 .836 VH4 .832 VH10 .831 VH9 .818 VH13 .818 LD6 .818 LD5 .818 LD3 .815 LD4 .808 LD2 .780 LD1 .770 CG5 .795 CG9 .779 CG8 .764 CG3 .753 CG4 .740 CG10 .694 TN1 .763 TN3 .758 TN5 .747 TN8 .738 TN12 .724 CN8 .794 CN7 .777 CN6 .771 CN1 .748 CN10 .710 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. Tất cả các chỉ báo của các nhân tố đều có sự hội tụ và riêng biệt. Đồng thời, không có chỉ báo nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 nên đạt yêu cầu (Hair và cộng sự, 2018). Kết quả phân tích cho thấy 8 nhân tố của biến độc lập đã có sự phân biệt và hội tụ. Do đó, các biến độc lập VH, LD, CC, CN, TN, CG, UD, BV sẽ là trung bình cộng của các biến quan sát thành phần (Hair và cộng sự, 2018). 2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá các biến phụ thuộc Dựa trên các nghiên cứu trước đây về kết quả hoạt động trong doanh nghiệp của Zhang và Li (2009) cũng như Lu và cộng sự (2015), số nhân tố của biến phụ thuộc đã được xác định. Do đó, tác giả đã sử dụng phương pháp cố định số nhân tố (Fixed number of factors) trong phân tích nhân tố khám phá (EFA). KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .947 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2224.842 df 45 Sig. .000 Hệ số KMO trong phân tích nhân tố khám phá của các biến phụ thuộc là 0,947 > 0,8 nên có độ tin cậy rất cao (Hair và cộng sự, 2018). Total Variance Explained Compo nent Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulati ve % Total % of Variance Cumulative % 1 5.479 54.792 54.792 5.479 54.792 54.792 3.133 31.332 31.332 2 .680 6.795 61.587 .680 6.795 61.587 3.026 30.255 61.587 3 .621 6.213 67.800 4 .580 5.799 73.599 5 .508 5.078 78.677 6 .482 4.819 83.496 7 .445 4.447 87.943 8 .439 4.387 92.330 9 .394 3.941 96.271 10 .373 3.729 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Phương sai giải thích tích lũy trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các biến phụ thuộc là 61,587 > 50% nên đạt độ tin cậy trong phân tích (Hair và cộng sự, 2018). Rotated Component Matrixa Component 1 2 VHA2 .758 VHA1 .699 VHA5 .693 VHA3 .668 VHA4 .636 TT4 .825 TT2 .752 TT3 .659 TT1 .654 TT5 .593 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 3 iterations. Có thể thấy, các biến phụ thuộc đã có sự phân biệt và hội tụ vào 2 nhóm riêng biệt. Do vậy 2 biến phụ thuộc là VHA và TT sẽ là trung bình cộng của các biến quan sát thành phần (Hair và cộng sự, 2018). 2.3 Phân tích tương quan 3.3.1. Biến đơn hướng Phân tích tương quan cho thấy các biến độc lập và các biến phụ thuộc đều có hệ số p-value < 0,05 nên có mối quan hệ tương quan với nhau. Đồng thời, không có cặp biến độc lập nào có giá trị tương quan > 0,8 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Hair và cộng sự, 2018). Correlations VH CC LD CN TN CG UD BV VHA TT VH Pearson Correlation 1 .140** .572** .220** .546** .340** .285** .259** .545** .337** Sig. (2-tailed) .002 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482 CC Pearson Correlation .140** 1 .267** .226** .383** .042 .465** .405** .399** .246** Sig. (2-tailed) .002 .000 .000 .000 .356 .000 .000 .000 .000 N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482 LD Pearson Correlation .572** .267** 1 .238** .616** .311** .308** .363** .574** .346** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482 CN Pearson Correlation .220** .226** .238** 1 .259** .148** .218** .307** .351** .232** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .001 .000 .000 .000 .000 N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482 TN Pearson Correlation .546** .383** .616** .259** 1 .355** .451** .428** .638** .371** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482 CG Pearson Correlation .340** .042 .311** .148** .355** 1 .163** .185** .388** .242** Sig. (2-tailed) .000 .356 .000 .001 .000 .000 .000 .000 .000 N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482 UD Pearson Correlation .285** .465** .308** .218** .451** .163** 1 .396** .434** .246** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482 BV Pearson Correlation .259** .405** .363** .307** .428** .185** .396** 1 .525** .358** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482 VHA Pearson Correlation .545** .399** .574** .351** .638** .388** .434** .525** 1 .787** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482 TT Pearson Correlation .337** .246** .346** .232** .371** .242** .246** .358** .787** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). 2.3.2. Biến đa hướng Correlations QT-QTTT CSHT KQHD QT- QTTT Pearson Correlation 1 .709** .618** Sig. (2-tailed) .000 .000 N 482 482 482 CSHT Pearson Correlation .709** 1 .608** Sig. (2-tailed) .000 .000 N 482 482 482 KQHD Pearson Correlation .618** .608** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 N 482 482 482 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Biến QT-QTTT là trung bình cộng của các biến TN, CG, UD, BV. Còn biến CSHT là trung bình cộng của các biến VH, CC, CN, LD. Và biến KQHD là trung bình cộng của các biến VHA và TT. Sau khi phân tích tương quan, có thể thấy các biến tổng hợp CSHT, QT-QTTT và KQHD có mối quan hệ tương quan với nhau. Đồng thời các biến CSHT và QT-QTTT có hệ số tương quan Pearson < 0,8 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Hair và cộng sự, 2018). 2.4 Phân tích hồi quy tuyến tính 2.4.1. Tác động của các biến độc lập tới kết quả vận hành Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .768a .590 .583 .34449 .575 a. Predictors: (Constant), BV, CG, CN, VH, CC, UD, LD, TN b. Dependent Variable: VHA R2 là 0,59 chứng tỏ các biến độc lập giải thích được 59% sự thay đổi của các biến phụ thuộc. ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 80.669 8 10.084 84.972 .000b Residual 56.131 473 .119 Total 136.800 481 a. Dependent Variable: VHA b. Predictors: (Constant), BV, CG, CN, VH, CC, UD, LD, TN Hệ số p-value là 0,000 nên mô hình có ý nghĩa thống kê. Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) .487 .136 3.570 .000 VH .107 .021 .193 5.006 .000 .586 1.705 CC .077 .025 .112 3.131 .002 .684 1.462 LD .086 .024 .145 3.578 .000 .527 1.897 CN .091 .030 .097 3.072 .002 .867 1.154 TN .114 .024 .211 4.859 .000 .461 2.167 CG .103 .025 .135 4.179 .000 .827 1.209 UD .043 .025 .062 1.716 .087 .671 1.490 BV .135 .023 .208 5.875 .000 .692 1.444 a. Dependent Variable: VHA Các biến VH, CC, LD, CN, TN, CG và BV có p-value < 0,05 nên tác động tích cực tới kết quả vận hành trong các doanh nghiệp. Trong khi đó, biến UD có p-value là 0,087 > 0,05 nên không tác động tích cực tới VHA. Đồng thời, các hệ số VIF của các biến độc lập < 4 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng. Biểu đồ 4.1. Biểu đồ tần số dư chuẩn hóa giữa các biến độc lập và kết quả vận hành Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả Biểu đồ 4.2. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa giữa các biến độc lập kết quả vận hành Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả Biểu đồ 4.3. Biểu đồ kiểm định kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và kết quả vận hành Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả Các biến độc lập VH, CC, LD, CN, TN, CG, BV có hệ số p-value < 0,05 nên tác động tích cực tới VHA. Tuy nhiên, biến UD có hệ số p-value là 0,087 > 0,05 nên không tác động tích cực tới VHA. 2.4.2. Tác động của các biến độc lập tới kết quả thị trường Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .481a .231 .218 .51398 .855 a. Predictors: (Constant), BV, CG, CN, VH, CC, UD, LD, TN b. Dependent Variable: TT Hệ số R2 là 0,231 cho thấy các biến độc lập giải thích được 23,1% sự biến thiên của kết quả thị trường. ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 37.519 8 4.690 17.753 .000b Residual 124.953 473 .264 Total 162.472 481 a. Dependent Variable: TT b. Predictors: (Constant), BV, CG, CN, VH, CC, UD, LD, TN Hệ số p-value là 0,000 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê. Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) 1.225 .203 6.023 .000 VH .084 .032 .139 2.636 .009 .586 1.705 CC .056 .037 .075 1.542 .124 .684 1.462 LD .051 .036 .079 1.430 .153 .527 1.897 CN .074 .044 .072 1.667 .096 .867 1.154 TN .050 .035 .085 1.433 .152 .461 2.167 CG .076 .037 .091 2.058 .040 .827 1.209 UD .003 .037 .004 .083 .934 .671 1.490 BV .132 .034 .186 3.840 .000 .692 1.444 a. Dependent Variable: TT Kết quả phân tích cho thấy các biến VH, CG và BV có p-value lần lượt là 0,009; 0,040 và 0,000 < 0,05 nên tác động tích cực tới TT. Trong khi đó các biến LD, CC, CN, TN, UD > 0,05 nên không tác động tích cực tới TT. Đồng thời hệ số VIF của các biến độc lập < 4 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Hair và cộng sự, 2018). Biểu đồ 4.4. Biểu đồ tần số dư chuẩn hóa giữa các biến độc lập và kết quả thị trường Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả Biểu đồ 4.5. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa giữa các biến độc lập kết quả thị trường Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả Biểu đồ 4.6. Biểu đồ kiểm định kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và kết quả thị trường Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả 2.4.2. Biến tổng hợp 2.4.2.1. Tác động của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .663a .440 .438 .40440 .624 a. Predictors: (Constant), CSHT, QT-QTTT b. Dependent Variable: KQHD R2 là 0,663 cho thấy các biến độc lập giải thích được 66,3% sự thay đổi của kết quả hoạt động trong doanh nghiệp. ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 61.551 2 30.776 188.187 .000b Residual 78.334 479 .164 Total 139.886 481 a. Dependent Variable: KQHD b. Predictors: (Constant), CSHT, QT-QTTT Hệ số p-value là 0,000 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê. Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) .737 .121 6.096 .000 QT-QTTT .347 .045 .377 7.774 .000 .498 2.009 CSHT .333 .047 .341 7.031 .000 .498 2.009 a. Dependent Variable: KQHD Biến QT-QTTT và CSHT có p-value là 0,000 nên tác động tích cực tới KQHD. Đồng thời, hệ số VIF là 2,009 < 4 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Chen và Huang, 2009; Hair và cộng sự, 2018). Biểu đồ 4.7. Biểu đồ tần số dư chuẩn hóa giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quản trị tri thức với kết quả hoạt động Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả Biểu đồ 4.8. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quản trị tri thức với kết quả hoạt động Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả Biểu đồ 4.6. Biểu đồ kiểm định kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quản trị tri thức với kết quả hoạt động Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả 2.4.2.1. Tác động của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .709a .502 .501 .41299 1.338 a. Predictors: (Constant), CSHT b. Dependent Variable: QT-QTTT R2 là 0,501 cho thấy các biến độc lập giải thích được 50,1% sự thay đổi của quá trình quản trị tri thức trong doanh nghiệp. ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 82.611 1 82.611 484.338 .000b Residual 81.871 480 .171 Total 164.481 481 a. Dependent Variable: QT-QTTT b. Predictors: (Constant), CSHT Hệ số p-value là 0,000 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê. Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) .461 .122 3.788 .000 CSHT .750 .034 .709 22.008 .000 1.000 1.000 a. Dependent Variable: QT-QTTT Biến CSHT có p-value là 0,000 nên tác động tích cực tới QT-QTTT. Đồng thời, hệ số VIF là 1,000 < 4 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Chen và Huang, 2009; Hair và cộng sự, 2018). Biểu đồ 4.10. Biểu đồ tần số dư chuẩn hóa giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức với quá trình quản trị tri thức Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả Biểu đồ 4.11. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả Biểu đồ 4.12. Biểu đồ kiểm định kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức với quá trình quản trị tri thức Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_tac_dong_cua_quan_tri_tri_thuc_den_ket_qua_hoat_dong.pdf
  • pdfcong van dang bo ngay 06 thang 04.pdf
  • docLA_HoangVanNam_E.DOC
  • pdfLA_HoangVanNam_Sum.pdf
  • pdfLA_HoangVanNam_TT.pdf
  • docxLA_HoangVanNam_V.Docx
  • pdfQD Co so Hoang Van Nam.pdf
Luận văn liên quan