“Doanh nghiệp nào có được đội ngũ lãnh đạo định hướng tri thức sẽ giúp doanh
nghiệp đó tập trung vào tiến trình quản trị tri thức. Những lãnh đạo định hướng vào tri
thức sẽ là người chú trọng vào việc đặt ra những mục tiêu cụ thể cho quá trình quản trị
tri thức. Thậm chí những lãnh đạo này có tự mình lên kế hoạch để thiết lập những hệ
thống đào tạo và huấn luyện người lao động những tri thức mới. Và những tri thức mới
này khi được tiếp cận và phổ biến rộng rãi trong toàn bộ doanh nghiệp sẽ giúp cho người
lao động được học hỏi những kỹ năng và kiến thức mới để áp dụng vào công việc, qua
đó giúp họ đạt được năng suất và hiệu quả công việc cao hơn. Điều này không chỉ giúp
người lao động gia tăng động lực trong công việc mà còn giúp doanh nghiệp đạt được
kết quả sản xuất tốt hơn, nâng cao doanh thu, lợi nhuận cũng như mở rộng được thị
trường. Bên cạnh đó, những lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ thúc đẩy người lao động
đổi mới hành vi trong công việc để người lao động thường xuyên đưa ra được những ý
tưởng sáng tạo để cải tiến sản phẩm. Chính điều này đã giúp thúc đẩy quá trình đổi mới
trong doanh nghiệp để doanh nghiệp liên tục đưa ra được những sản phẩm và quy trình
mới, giúp tiết kiệm được chi phí sản xuất để qua đó mang lại kết quả hoạt động tốt hơn,
đặc biệt là kết quả kinh doanh. Vì vậy có thể nói, lãnh đạo định hướng tri thức là nhân
tố then chốt và quyết định tới việc nâng cao kết quả hoạt động và mở rộng thị trường
của doanh nghiệp”.
225 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của quản trị tri thức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể tiếp cận tri thức mới từ chính
những nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp, đây có thể coi là nguồn bên trong. Hay
công ty chúng tôi có thể tiếp cận được những kiến thức ngay từ bên ngoài với những
công nghệ mới và thậm chí là chúng tôi thu nhận được những tri thức mới ngay từ chính
động thái của các đối thủ cạnh tranh. Tri thức mới không thể tạo ra doanh thu nếu nó
không được áp dụng vào chính doanh nghiệp và không được người lao động ứng dụng
trong công việc hàng ngày. Do vậy, dù tri thức mới có hiện đại đến đâu mà người lao
động không được đào tạo và chuyển giao những tri thức này thì không thể tạo ra giá trị
cho doanh nghiệp. Những tri thức khi được áp dụng hiệu quả thì sẽ mang lại những giá
trị rất lớn cho doanh nghiệp. Thứ nhất, doanh nghiệp sẽ có được công nghệ mới, khi đó
sẽ tạo ra được những sản phẩm hiện đại đáp ứng yêu cầu của khách hàng, qua đó đạt
được lợi nhuận và doanh thu cao hơn. Đồng thời, khi liên tục đổi mới sản phẩm cũng
như áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất thì doanh nghiệp đã tạo ra một lợi thế
cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp vừa đạt được
thị phần cao hơn lại vừa xây dựng được thương hiệu tốt hơn so với các đối thủ”.
5. Anh Nguyễn Văn Minh – Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP EximBank
TP.HCM
“Các hoạt động quản trị tri thức nhìn chung sẽ đem lại nhiều hiệu quả cho doanh
nghiệp. Bởi vì khi tri thức được tiếp thu và chuyển giao trong doanh nghiệp thì người
lao động sẽ được đào tạo để nắm vững kiến thức và kỹ năng, qua đó tạo ra năng suất
vượt trội, giúp họ giải quyết công việc nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đồng thời, công nghệ
hay tri thức mới sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thiện được quy trình sản xuất kinh doanh để
có thể tạo ra được nhiều doanh thu và lợi nhuận, qua đó đạt được lợi thế cạnh tranh cũng
như gia tăng thị phần trên thị trường. Ngoài ra, quá trình quản trị tri thức còn giúp doanh
nghiệp gia tăng các hoạt động đào tạo và chia sẻ tri thức, giúp cho người lao động được
nâng cao trình độ cũng như gắn kết hơn trong các nhóm làm việc, qua đó xây dựng được
một văn hóa doanh nghiệp chú trọng việc đoàn kết và tương trợ lẫn nhau. Điều này giúp
người lao động gắn kết hơn với công việc và doanh nghiệp, qua đó gia tăng động lực
làm việc và khiến họ trung thành hơn với công ty. Và khi người lao động trung thành
hơn với doanh nghiệp thì họ sẽ luôn có gắng để đạt được năng suất tối đa cũng như gia
tăng đổi mới sáng tạo để đóng góp cho doanh nghiệp”.
Câu 2: Theo anh/chị, các yếu tố như: (1) Văn hóa doanh nghiệp, (2) cơ cấu tổ chức
và (3) công nghệ thông tin có góp phần gia tăng kết quả hoạt động cho doanh nghiệp
hay không?
1. Anh Nguyễn Đức Hiến – thành viên Ban điều hành Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản - Ngân hàng TMCP Quân Đội
“Đối với tôi các yếu tố văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và công nghệ thông
tin là thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp xây dựng được
một văn hóa chú trọng vào tri thức sẽ thúc đẩy người lao động tham gia học tập để áp
dụng những tri thức mới vào công việc. Đồng thời, một văn hóa định hướng vào tri thức
sẽ giúp người lao động hiểu được giá trị của tri thức đối với sự thành công của các doanh
nghiệp. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức cũng cần rõ ràng và linh hoạt thể hiện sự liên kết chặt
chẽ giữa các phòng ban, để thúc đẩy sự trao đổi tri thức giữa các phòng ban trong doanh
nghiệp. Và sự thành công của mọi doanh nghiệp hiện nay đều cần có công nghệ thông
tin. Bởi vì công nghệ thông tin là chìa khóa để mở ra thành công cho doanh nghiệp.
Công nghệ thông tin thông suốt sẽ giúp thông tin được chuyển động liền mạch và xuyên
suốt trong toàn bộ doanh nghiệp, qua đó giúp cho toàn bộ nhân viên trong công ty nắm
được những thông tin quan trọng và cần thiết để triển khai các kế hoạch kinh doanh.
Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp hiệu quả trong việc quản lý các mục tiêu, cũng như
đạt được tiến độ công việc, dẫn tới việc đạt được các kết quả hoạt động tốt hơn”.
2. Anh Đỗ Văn Lộc – Giám đốc công ty Công nghệ Thiên An
“Trong ba yếu tố trên thì tôi nghĩ rằng văn hóa doanh nghiệp quan trọng nhất.
Bởi vì văn hóa doanh nghiệp giúp gắn kết người lao động với nhau và người lao động
với tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp chú trọng vào tri thức sẽ khiến người lao động cảm
thấy mình luôn phải cập nhật và tiếp cận những tri thức mới, qua đó giúp họ gia tăng
quá trình tự giác học hỏi để đáp ứng các yêu cầu của tổ chức. Ngòai ra, cơ cấu tổ chức
định hướng vào tri thức sẽ làm cho doanh nghiệp phân chia tổ chức thành những phòng
ban chức năng tạo điều kiện cho việc khám phá những tri thức mới. Điều này sẽ giúp
cho các phòng ban hiệu quả hơn trong việc đổi mới và sáng tạo, qua đó giúp cho doanh
nghiệp đạt được các kết quả hoạt động tốt hơn. Ngoài ra, công nghệ thông tin, đặc biệt
là những công nghệ như AI và Big Data hay IOT có thể giúp nhà quản trị dễ dàng hơn
trong việc phân tích dữ liệu nhằm đưa ra được các quyết định chính xác và kịp thời, qua
đó giúp cho doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường”.
3. Anh Nguyễn Mạnh Đức – Cán bộ QL- Tổng công ty Điện lực Hà Nội
“Theo tôi, cả ba yếu tố văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và công nghệ thông
tin đều quan trọng và giúp cho doanh nghiệp đạt được những lợi nhuận tốt hơn so với
các đối thủ cạnh tranh. Bởi vì, văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng
được các mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi định hướng doanh nghiệp đi theo
hướng tập trung vào việc phổ biến và học hỏi những tri thức mới. Người lao động khi
được phổ biến các kế hoạch công việc tập trung vào tri thức sẽ luôn có ý thức học tập
để áp dụng tri thức vào công việc hàng ngày. Trong khi đó, cơ cấu tổ chức định hướng
vào tri thức sẽ giúp phân chia công việc khoa học cũng như đưa ra được cơ chế để các
phòng ban có thể liên kết chặt chẽ với nhau trong việc đổi mới và sáng tạo, qua đó giúp
cho doanh nghiệp đổi mới được sản phẩm để tạo ra doanh thu tốt hơn. Còn đối với công
nghệ thông tin, nếu thông tin không được thông suốt và nhất quán thì doanh nghiệp
không thể phổ biến kế hoạch công việc tới từng chi nhánh và người lao động. Do vậy,
công nghệ thông tin cũng là một nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được các
mục tiêu đã đề ra.”
4. Anh Nguyễn Mạnh Thắng – Giám đốc công ty Quản lý bay Miền Trung
“Văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và công nghệ thông tin là ba khía cạnh
thiết yếu với mọi doanh nghiệp. Nếu công ty có được văn hóa doanh nghiệp định hướng
vào tri thức sẽ giúp quá trình học hỏi (thu nhận) và chuyển giao tri thức của doanh nghiệp
diễn ra dễ dàng hơn. Bởi vì khi đó, người lao động sẽ dễ dàng hưởng ứng và tham gia
vào quá trình chia sẻ tri thức của doanh nghiệp. Đồng thời, cơ cấu tổ chức cũng giúp
người lao động dễ dàng tham gia chia sẻ tri thức trong doanh nghiệp, qua đó khiến cho
người lao động đóng góp được nhiều hơn vào quá trình tham vấn và hỗ trợ nhà quản trị
ra quyết định, giúp cho nhà quản trị có thêm nhiều ý tưởng. Bên cạnh đó, công nghệ
thông tin với những thiết bị hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp cập nhật thường xuyên những
công nghệ mới hay những động thái của đối thủ cạnh tranh để đưa ra được những quyết
định chính xác và kịp thời. Điều này sẽ phần nào giúp cho các doanh nghiệp đạt được
các mục tiêu kỳ vọng, qua đó gia tăng kết quả hoạt động cho doanh nghiệp”.
5. Anh Nguyễn Văn Minh – Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP EximBank
TP.HCM
“Trong ba yếu tố trên, tôi cho rằng cả ba yếu tố đó đều là những yếu tố cơ sở để
giúp các doanh nghiệp triển khai quá trình quản trị tri thức trong doanh nghiệp. Trước
hết, văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp người lao động hiểu rõ về mục tiêu, sứ mệnh, tầm
nhìn hay giá trị cốt lõi của doanh nghiệp mà họ đang làm việc. Đồng thời, một văn hóa
doanh nghiệp tập trung vào xây dựng tri thức sẽ định hướng cho ban lãnh đạo công ty
ủng hộ và chú trọng việc đào tạo nhân viên những kiến thức và công nghệ mới. Điều
này sẽ giúp doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo giúp nâng cao tay
nghề và kỹ năng cho người lao động, qua đó giúp họ đạt được năng suất cao hơn khiến
doanh nghiệp gia tăng được doanh thu và thị phần. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức sẽ giúp
doanh nghiệp chú trọng việc phân chia tổ chức theo các phòng ban chức năng tập trung
vào chia sẻ và khuyến khích người lao động đổi mới và sáng tạo, giúp cho doanh nghiệp
có thêm nhiều sáng kiến để cải tiến quy trình sản xuất cũng như sản phẩm, qua đó giúp
cho doanh nghiệp có được doanh thu tốt hơn. Về công nghệ thông tin, nếu doanh nghiệp
không áp dụng công nghệ thông tin thì việc ra quyết định của doanh nghiệp sẽ trở nên
lỗi thời và chậm chạp. Vì vậy, công nghệ mới, đặc biệt là việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo
(AI) sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả hơn, qua đó
đạt được các mục tiêu kỳ vọng được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh và
thị phần tốt hơn so với các đối thủ”.
Câu 3: Lãnh đạo định hướng tri thức có ảnh hưởng như thế nào tới các hoạt động
quản trị tri thức trong doanh nghiệp?
1. Anh Nguyễn Đức Hiến – thành viên Ban điều hành Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản - Ngân hàng TMCP Quân Đội
“Lãnh đạo là người rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Có thể nói lãnh đạo
quyết định tới hơn 50% sự thành công cho các doanh nghiệp. Nếu lãnh đạo trong doanh
nghiệp không chú trọng tới tri thức thì sẽ không hỗ trợ thậm chí là ngăn cản việc thu
nhận và chia sẻ tri thức trong các doanh nghiệp. Lãnh đạo thường là người giữ vai trò
trung tâm, quyết định mọi công việc trong doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp muốn
tập trung vào quản trị tri thức thì cần có một nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức. Bởi
vì người lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ không chỉ thúc đẩy việc chia sẻ và thu nhận
tri thức của doanh nghiệp mà còn thúc đẩy và khuyến khích tổ chức các khóa đào tạo để
hướng dẫn người lao động cập nhật những tri thức mới.
Ngoải ra, những nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ không chỉ giữ vai trò
trong việc thúc đẩy quá trình thu nhận và chia sẻ tri thức mà còn phải có vai trò gìn giữ
và bảo vệ những tri thức thuộc về quyền sở hữu trí tuệ trong doanh nghiệp. Ngoài ra,
những nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức còn phải luôn dành một khoản lợi nhuận
nhất định để thúc đẩy việc thu nhận và chia sẻ tri thức trong doanh nghiệp. Khoản lợi
nhuận này có thể được sử dụng để hỗ trợ việc phát triển văn hóa trong doanh nghiệp, tái
cơ cấu tổ chức theo hướng linh hoạt. Đồng thời, công nghệ thông tin đang thay đổi rất
nhanh chóng vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải sử dụng khoản lợi nhuận tích lũy được
hàng năm để đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cho doanh nghiệp
của mình”.
2. Anh Đỗ Văn Lộc – Giám đốc công ty Công nghệ Thiên An
“Trước hết, lãnh đạo là người quyết định mọi vấn đề quan trọng của doanh
nghiệp. Lãnh đạo có định hướng vào tri thức thì doanh nghiệp mới tập trung vào tri thức.
Và nếu lãnh đạo không định hướng vào tri thức thì sẽ không giúp cho người lao động
trong doanh nghiệp định hướng vào tri thức. Bởi vì người lãnh đạo chính là người làm
gương cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Khi người lao động được thúc đẩy bởi
người đứng đầu thì họ sẽ cố gắng chăm chỉ và nỗ lực để phấn đấu noi gương như những
người đứng đầu trong doanh nghiệp với mục đích nhận được các phần thưởng tài chính
cũng như như tài chính từ phía doanh nghiệp. Ngoài ra, những nhà lãnh đạo định hướng
vào tri thức cần phải là người đi đầu trong các hoạt động tiếp nhận và khuyến khích việc
cập nhật những công nghệ mới. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp và người lao động
có ý thức đổi mới và sáng tạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tôi có
thể đồng ý rằng lãnh đạo định hướng tri thức là một yếu tố đặc biệt quan trọng để giúp
người lao động có động lực để tham gia các hoạt động quản trị tri thức trong doanh
nghiệp. Vì vậy, có thể khẳng định rằng lãnh đạo định hướng tri thức sẽ là nhân tố quyết
định tới việc doanh nghiệp có quá trình quản trị tri thức tốt hay không. Và người lãnh
đạo định hướng vào tri thức sẽ giúp cho doanh nghiệp định hướng vào tri thức.”
3. Anh Nguyễn Mạnh Đức – Cán bộ QL - Tổng công ty Điện lực Hà Nội
“Doanh nghiệp muốn định hướng vào tri thức và thực hiện tốt quá trình quản trị
tri thức thì trước hết cần phải có nhà quản trị/nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức. Đây
chính là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tập trung phát triển theo hướng tri
thức. Bởi vì khi lãnh đạo nhận thấy rằng tri thức là quan trọng đối với sự thành công
trong kinh doanh thì người lãnh đạo sẽ luôn coi trọng tri thức như là một loại vũ khí để
vượt qua mọi rào cản trên thương trường. Và họ sẽ luôn cố gắng tiếp nhận những tri
thức mới và thúc đẩy doanh nghiệp tiếp nhận những tri thức để hướng tới việc tối ưu
hóa công nghệ, làm cho sản phẩm trở nên tốt hơn, bền hơn và đáp ứng tối đa mọi nhu
cầu của khách hàng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu và xác
định được tập khách hàng trung thành, qua đó đạt được lợi nhuận tốt hơn.
Ngoài ra, lãnh đạo định hướng vào tri thức còn là những người luôn chú trọng tới
việc phát triển và lan tỏa văn hóa doanh nghiệp định hướng vào tri thức. Điều này sẽ
giúp cho mọi lao động trong doanh nghiệp cảm thấy có động lực để tiếp thu và chia sẻ
tri thức. Do vậy, có thể thấy rằng lãnh đạo định hướng vào tri thức không chỉ là những
người quyết định tới quá trình quản trị tri thức mà còn là những người đi tiên phong
trong việc tạo ra một văn hóa doanh nghiệp định hướng vào tri thức. Và khi doanh
nghiệp có được một văn hóa định hướng tri thức thì sẽ giúp cho người lao động cũng có
được văn hóa học tập và chia sẻ tri thức. Đây là yếu tố rất quan trọng để giúp cho doanh
nghiệp có thể đưa ra những chương trình đổi mới và sáng tạo, cũng như là tiền đề để tái
cơ cấu tổ chức theo hướng linh hoạt.”
4. Anh Nguyễn Mạnh Thắng – Giám đốc công ty Quản lý bay Miền Trung
“Đối với câu trả lời này, tôi có thể nhận thấy rằng bản thân tôi cũng là một nhà
quản trị hướng tới việc quản trị doanh nghiệp theo hướng tri thức. Bởi vì theo tôi, tri
thức không chỉ là kiến thức đơn thuần mà còn là tài sản quý giá đối với mỗi doanh
nghiệp. Nhà quản trị định hướng vào tri thức trước hết phải là người thể hiện sự cam kết
đối với quản trị tri thức. Đó là việc nhà quản trị phải cam kết cho người lao động trong
doanh nghiệp được tham gia các khóa đào tạo, huấn luyện với mục đích nâng cao trình
độ cũng như kỹ năng để xử lý công việc. Ngoài ra, nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức
cần phải thể hiện sự ủng hộ và công nhận tri thức là một tài sản quý giá đối với mọi
doanh nghiệp. Ví dụ như, lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ luôn chú trọng việc học
hỏi tri thức mới. Tri thức mới này có thể là những công nghệ mới nhưng cũng có thể là
sự cải tiến sản phẩm từ các đối thủ cạnh tranh. Khi đứng trước những quyết định khó
khăn trong kinh doanh thì nhà quản trị định hướng vào tri thức sẽ luôn ưu tiên cho việc
phát triển và tập trung vào những tri thức mới và ưu tiên kinh phí cũng như tái cơ cấu tổ
chức cho doanh nghiệp theo hướng thu nhận và chia sẻ những tri thức mới. Đồng thời,
những nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ luôn giúp cho người lao động giỏi và có
năng lực tin tưởng vào doanh nghiệp bởi vì họ sẽ nhận thấy rằng doanh nghiệp đang có
một môi trường tốt để họ có thể phát huy hết khả năng của mình. Thậm chí, nhà lãnh
đạo định hướng tri thức sẽ sẵn sàng đầu tư kinh phí để xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp định hướng vào tri thức.”
5. Anh Nguyễn Văn Minh – Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP EximBank
TP.HCM
“Lãnh đạo định hướng tri thức là người sẽ đảm bảo thành công cho quá trình
quản trị tri thức trong các doanh nghiệp. Bởi vì một lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ
luôn coi trọng các giá trị mà tri thức mới hay công nghệ mới mang lại cho doanh nghiệp
và người lao động. Trước hết, người lãnh đạo định hướng vào tri thức cần phải thể hiện
vai trò của mình trên hai khía cạnh. Thứ nhất, nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức cần
phải thể hiện vai trò của mình trong việc quản lý và hỗ trợ quá trình quản trị tri thức
trong doanh nghiệp. Đó là việc, họ (nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức) cần phải
thường xuyên ủng hộ và hỗ trợ các chương trình đào tạo, huấn luyện những kiến thức
và công nghệ mới cho người lao động để họ có thể giải quyết và hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao. Đồng thời, với vai trò này, nhà lãnh đạo cần phải thúc đẩy người
lao động thường xuyên học tập những kiến thức mới để lan tỏa những kiến thức này cho
những đồng nghiệp khác trong doanh nghiệp để giúp cho tri thức trở thành một phần
trong văn hóa của doanh nghiệp.
Thứ hai, ngoài việc thể hiện vai trò của mình trong việc quản lý và hỗ trợ cho quá
trình quản trị tri thức thì nhà quản trị định hướng vào tri thức còn là người đóng vai trò
trung tâm trong việc hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển tri thức trong
doanh nghiệp như văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức hay công nghệ thông tin. Cụ
thể, nhà lãnh đạo định hướng tri thức cần phải thúc đẩy doanh nghiệp xây dựng một văn
hóa lan tỏa tri thức và coi trọng tri thức. Ngoài ra, nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức
sẽ luôn hướng tới việc phát triển công nghệ thông tin và xây dựng một cơ cấu tổ chức
hay một mô hình quản trị hướng tới việc người lao động có thể dễ dàng tiếp nhận cũng
như chia sẻ những tri thức mới trong doanh nghiệp. Do đó, cá nhân tôi cho rằng nhà
lãnh đạo định hướng vào tri thức là một phần không thể thiếu đối với các doanh nghiệp
định hướng vào tri thức”.
Câu 4: Lãnh đạo định hướng tri thức có giúp doanh nghiệp nâng cao được kết quả
hoạt động hay không?
1. Anh Nguyễn Đức Hiến – thành viên Ban điều hành Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản - Ngân hàng TMCP Quân Đội
“Một lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ luôn có ý thức đổi mới sáng tạo cũng
như khuyến khích những nhân viên dưới quyền đưa ra những ý tưởng đổi mới để cải
thiện quy trình làm việc tại chính doanh nghiệp. Những đổi mới và cải thiện quy trình
này sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao được chất lượng và năng suất sản phẩm, qua đó
đạt được doanh thu và lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra, lãnh đạo định hướng tri thức còn là
người luôn muốn học hỏi và tiếp nhận những công nghệ mới nên họ thường có xu hướng
chấp nhận thử nghiệm hay áp dụng những công nghệ mới trong doanh nghiệp. Và nếu
những thử nghiệm này thành công sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được kết quả hoạt động
tốt hơn. Ngoài ra, một điểm đáng chú ý khác ở những nhà lãnh đạo định hướng tri thức
là họ thường chú trọng tới việc đào tạo hay hỗ trợ người lao động tham gia các khóa
học. Việc này sẽ kích thích người lao động có thêm động lực tham gia các khóa đào tạo
cả bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, người lao động sẽ có thêm nhiều kỹ
năng, qua đó đạt được năng suất cao hơn giúp cho doanh nghiệp đạt được những kết quả
kinh doanh vượt trội.”
2. Anh Đỗ Văn Lộc – Giám đốc công ty Công nghệ Thiên An
“Lãnh đạo định hướng vào tri thức thường sẽ tập trung vào các hoạt động đổi mới
sáng tạo để ứng dụng những công nghệ mới. Và khi doanh nghiệp có sự đổi mới và sáng
tạo thì doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh về sản phẩm so với các đối thủ. Đồng thời,
việc đổi mới quy trình làm việc cũng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản
xuất chung cũng như các chi phí quản lý kinh doanh, qua đó gia tăng được lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Ngoài ra, lãnh đạo định hướng vào tri thức thường sẽ khuyến khích
người lao động, đặc biệt là những lao động có trình độ/kiến thức chuyên môn cao được
tham gia tư vấn hay được tham gia tiến trình ra quyết định. Điều này sẽ giúp cho nhà
quản trị có thể có thêm nhiều lựa chọn chất lượng trước khi đưa ra những quyết định
quan trọng, qua đó giúp cho tiến trình ra quyết định của nhà quản trị trở nên hiệu quả
hơn, góp phần nâng cao các kết quả hoạt động cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lãnh đạo
định hướng vào tri thức thường tập trung vào việc nâng cao trình độ cho người lao động
thông qua các khóa đào tạo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho
người lao động có thêm kỹ năng và kiến thức mới, qua đó giúp cho họ nâng cao được
hiệu suất cũng như năng suất lao động, góp phần nâng cao kết quả hoạt động cho doanh
nghiệp được thể hiện bằng kết quả kinh doanh tốt hơn”.
3. Anh Nguyễn Mạnh Đức – Cán bộ QL - Tổng công ty Điện lực Hà Nội
“Lãnh đạo định hướng vào tri thức thường sẽ là những người cấp tiến và đổi mới
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những lãnh đạo này thường có xu hướng chấp
nhận những kiến thức mới hay công nghệ mới, qua đó giúp cho doanh nghiệp tiếp cận
và ứng dụng được những công nghệ tiên tiến hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh,
qua đó tạo ra những sản phẩm tốt hơn, đáp ứng nhiều hơn yêu cầu của khách hàng. Điều
này giúp cho doanh nghiệp tạo được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, qua đó đạt
được những kết quả hoạt động vượt trội.
Ngoài ra, những nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ có khả năng thu hút
cũng như lôi cuốn những nhân viên có trình độ cao về làm việc cho doanh nghiệp. Điều
này sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp có them nhiều nhân tài hay nguồn nhân lực chất
lượng cao. Như chúng ta đều thấy thì nguồn nhân lực chính là nguồn lực quan trọng nhất
đối với mọi doanh nghiệp, quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy có thể
thấy rằng, lãnh đạo định hướng tri thức sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được những hoạt
động kinh doanh tốt hơn thông qua việc đổi mới sản phẩm cũng như duy trì và thu hút
được những lao động giỏi về đầu quân cho doanh nghiệp”.
4. Anh Nguyễn Mạnh Thắng – Giám đốc công ty Quản lý bay Miền Trung
“Lãnh đạo định hướng vào tri thức thường là những người phát triển doanh
nghiệp theo hướng tiếp cận những công nghệ hiện đại, hay đặt ra những mục tiêu và yêu
cầu cao với nhân viên của mình. Và đôi khi việc đặt ra mục tiêu cao và gây áp lực sẽ
giúp nhân viên gia tang động lực để đạt được những kết quả làm việc tốt hơn, qua đó
tạo ra được kết hoạt động tốt hơn cho toàn bộ doanh nghiệp. Đồng thời, những nhà lãnh
đạo định hướng vào tri thức sẽ tập trung vào quá trình quản trị tri thức trong doanh
nghiệp. Đó là việc người lao động được khuyến khích việc tiếp cận những công nghệ
mới. Sau đó những công nghệ mới này sẽ được chuyển giao thông qua các phòng ban
và giữa các cá nhân với nhau. Cuối cùng những tri thức này sẽ được người lao động ứng
dụng vào công việc thực tế tại doanh nghiệp, dẫn tới việc tang năng suất lao động, qua
đó giúp cho doanh nghiệp đạt được những kết quả hoạt động tốt hơn.”
5. Anh Nguyễn Văn Minh – Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP EximBank
TP.HCM
“Doanh nghiệp nào có được đội ngũ lãnh đạo định hướng tri thức sẽ giúp doanh
nghiệp đó tập trung vào tiến trình quản trị tri thức. Những lãnh đạo định hướng vào tri
thức sẽ là người chú trọng vào việc đặt ra những mục tiêu cụ thể cho quá trình quản trị
tri thức. Thậm chí những lãnh đạo này có tự mình lên kế hoạch để thiết lập những hệ
thống đào tạo và huấn luyện người lao động những tri thức mới. Và những tri thức mới
này khi được tiếp cận và phổ biến rộng rãi trong toàn bộ doanh nghiệp sẽ giúp cho người
lao động được học hỏi những kỹ năng và kiến thức mới để áp dụng vào công việc, qua
đó giúp họ đạt được năng suất và hiệu quả công việc cao hơn. Điều này không chỉ giúp
người lao động gia tăng động lực trong công việc mà còn giúp doanh nghiệp đạt được
kết quả sản xuất tốt hơn, nâng cao doanh thu, lợi nhuận cũng như mở rộng được thị
trường. Bên cạnh đó, những lãnh đạo định hướng vào tri thức sẽ thúc đẩy người lao động
đổi mới hành vi trong công việc để người lao động thường xuyên đưa ra được những ý
tưởng sáng tạo để cải tiến sản phẩm. Chính điều này đã giúp thúc đẩy quá trình đổi mới
trong doanh nghiệp để doanh nghiệp liên tục đưa ra được những sản phẩm và quy trình
mới, giúp tiết kiệm được chi phí sản xuất để qua đó mang lại kết quả hoạt động tốt hơn,
đặc biệt là kết quả kinh doanh. Vì vậy có thể nói, lãnh đạo định hướng tri thức là nhân
tố then chốt và quyết định tới việc nâng cao kết quả hoạt động và mở rộng thị trường
của doanh nghiệp”.
PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU KHẢO SÁT
2.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo theo Cronbach’s Alpha
2.1.1. Văn hóa doanh nghiệp (VH)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.953 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
VH1 19.46 22.527 .872 .942
VH2 19.39 22.998 .863 .943
VH4 19.43 22.882 .862 .943
VH9 19.39 23.648 .854 .944
VH10 19.42 22.980 .856 .944
VH13 19.36 23.810 .818 .948
2.1.2. Cơ cấu tổ chức (CC)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.933 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CC3 19.76 21.192 .817 .920
CC4 19.76 21.278 .791 .922
CC5 19.74 21.464 .804 .921
CC6 19.71 20.906 .828 .919
CC7 19.70 21.845 .762 .925
CC10 19.76 21.562 .753 .926
CC11 19.82 22.073 .735 .927
2.1.3. Công nghệ (CN)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.843 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CN1 16.25 5.415 .644 .812
CN6 16.31 5.322 .663 .807
CN7 16.27 5.371 .659 .808
CN8 16.33 5.058 .709 .794
CN10 16.33 5.709 .566 .832
2.1.4. Lãnh đạo (LD)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.921 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
LD1 17.18 23.835 .790 .906
LD2 17.21 23.454 .804 .904
LD3 17.28 22.612 .847 .899
LD4 17.28 22.985 .838 .900
LD5 17.25 22.371 .845 .899
LD6 17.25 22.087 .855 .898
LD7 17.20 28.962 .281 .947
Biến LD7 có hệ số tương quan biến tổng là 0,291 < 0,3 nên không có đủ độ tin
cậy theo Hair và cộng sự (2018). Do vậy, tác giả đã loại bỏ biến LD7 trong thang đo về
Lãnh đạo và tiến hành kiểm tra lại độ tin cậy của thang đo Lãnh đạo như sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.947 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
LD1 14.28 21.252 .793 .942
LD2 14.30 20.871 .811 .940
LD3 14.37 20.083 .852 .935
LD4 14.37 20.434 .843 .936
LD5 14.34 19.772 .861 .934
LD6 14.34 19.551 .865 .933
Sau khi loại bỏ biến LD7, tất cả các biến khác đều có hệ số tương quan biến tổng
> 0,3; đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố lãnh đạo là 0,947 > 0,8 nên có độ
tin cậy rất tốt (Hair và cộng sự, 2018).
2.1.5. Thu nhận tri thức (TN)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.948 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
TN1 11.95 15.563 .867 .934
TN3 11.90 16.057 .846 .938
TN5 11.89 15.447 .875 .933
TN8 11.89 15.862 .857 .936
TN12 11.94 15.394 .843 .939
2.1.6. Chuyển giao tri thức (CG)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.872 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
CG3 13.07 11.047 .688 .848
CG4 13.16 11.551 .650 .855
CG5 13.14 11.038 .720 .843
CG8 13.19 11.163 .699 .846
CG9 13.18 11.177 .697 .847
CG10 13.08 12.046 .588 .865
2.1.7. Ứng dụng tri thức (UD)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.941 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
UD3 19.62 21.073 .813 .931
UD4 19.66 21.556 .793 .933
UD5 19.61 21.219 .822 .930
UD6 19.67 22.222 .780 .934
UD7 19.61 21.074 .834 .929
UD8 19.72 21.952 .783 .934
UD10 19.61 21.294 .812 .931
2.1.8. Bảo vệ tri thức (BV)
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.941 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
BV1 19.62 21.073 .813 .931
BV2 19.66 21.556 .793 .933
BV3 19.61 21.219 .822 .930
BV4 19.67 22.222 .780 .934
BV7 19.61 21.074 .834 .929
BV8 19.72 21.952 .783 .934
BV10 19.61 21.294 .812 .931
2.1.9. Kết quả vận hành (VHA)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.829 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
VHA1 12.02 4.773 .620 .797
VHA2 11.99 4.813 .606 .801
VHA3 12.02 4.494 .662 .784
VHA4 11.92 4.948 .617 .798
VHA5 12.05 4.696 .627 .795
2.1.10. Kết quả thị trường (TT)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.855 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
TT1 12.00 5.665 .653 .828
TT2 12.01 5.553 .681 .821
TT3 12.04 5.489 .677 .822
TT4 12.04 5.595 .675 .822
TT5 11.99 5.703 .652 .829
2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Do mô hình nghiên cứu đã xác định được các biến độc lập và các biến phụ thuộc
nên trong quá trình phân tích nhân tố khám phá (EFA), tác giả đã phân tích tách riêng
biến độc lập và biến phụ thuộc (Hair và cộng sự, 2018).
Bên cạnh đó, dựa trên các nghiên cứu trước đây về quản trị tri thức của Gold và
cộng sự (2001) cũng như Mills và Smith (2010), tác giả đã xác định được số nhân tố của
biến độc lập nên đã sử dụng phương pháp Principal components, phép trích Fixed
number of factors, cùng phép xoay Varimax.
2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập
2.2.1.1. Phân tích EFA lần 1 với các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .952
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 19655.598
df 1225
Sig. .000
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các biến độc lập cho thấy hệ số KMO > 0,8
nên đạt đủ tiêu chuẩn trong phân tích (Hair và cộng sự, 2018)
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
1 15.668 31.337 31.337 15.668 31.337 31.337 5.518 11.037 11.037
2 5.632 11.264 42.600 5.632 11.264 42.600 5.285 10.569 21.606
3 3.427 6.853 49.454 3.427 6.853 49.454 5.191 10.381 31.987
4 3.028 6.055 55.509 3.028 6.055 55.509 5.095 10.191 42.177
5 2.614 5.227 60.736 2.614 5.227 60.736 4.603 9.205 51.383
6 2.490 4.981 65.717 2.490 4.981 65.717 3.905 7.810 59.193
7 1.994 3.988 69.705 1.994 3.988 69.705 3.678 7.357 66.550
8 1.605 3.210 72.916 1.605 3.210 72.916 3.183 6.365 72.916
9 .866 1.732 74.648
10 .683 1.366 76.014
11 .626 1.253 77.266
12 .533 1.065 78.331
13 .528 1.056 79.387
14 .506 1.012 80.400
15 .501 1.002 81.402
16 .464 .929 82.330
17 .438 .875 83.206
18 .415 .829 84.035
19 .412 .823 84.858
20 .395 .789 85.647
21 .386 .772 86.419
22 .363 .726 87.145
23 .348 .696 87.841
24 .342 .685 88.525
25 .331 .662 89.187
26 .319 .638 89.825
27 .302 .603 90.428
28 .297 .595 91.023
29 .283 .567 91.590
30 .278 .557 92.147
31 .263 .525 92.672
32 .261 .521 93.193
33 .254 .507 93.701
34 .246 .491 94.192
35 .236 .473 94.665
36 .229 .457 95.122
37 .223 .445 95.567
38 .218 .437 96.004
39 .205 .410 96.413
40 .193 .385 96.799
41 .189 .378 97.177
42 .186 .372 97.549
43 .176 .352 97.901
44 .174 .348 98.249
45 .164 .328 98.577
46 .158 .316 98.893
47 .156 .313 99.206
48 .140 .279 99.485
49 .135 .271 99.755
50 .122 .245 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phương sai giải thích tích lũy trong phân tích nhân tố khám phá đối với các biến
độc lập là 72,916 > 0,5 nên đạt đủ độ tin cậy (Hair và cộng sự, 2018)
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7 8
UD8 .842
UD5 .836
UD10 .835
UD3 .832
UD6 .829
UD7 .823
UD4 .802
BV7 .836
BV2 .808
BV4 .806
BV8 .804
BV1 .800
BV3 .795
BV10 .790
CC5 .836
CC3 .827
CC6 .817
CC4 .799
CC7 .788
CC10 .781
CC11 .761
VH2 .846
VH1 .839
VH10 .835
VH4 .834
VH9 .822
VH13 .819
LD3 .791
LD6 .789
LD4 .782
LD5 .782
LD2 .755
LD1 .746
LD7
CG5 .795
CG9 .779
CG8 .764
CG3 .754
CG4 .740
CG10 .696
TN1 .774
TN3 .763
TN5 .757
TN8 .744
TN12 .739
CN8 .795
CN7 .777
CN6 .771
CN1 .749
CN10 .709
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Hệ số tải nhân tố của LD7 < 0,5 nên bị loại bỏ khỏi nhân tố LD. Tác giả tiếp tục
phân tích EFA lần 2 với 48 chỉ báo của 8 nhân tố độc lập.
2.2.1.2. Phân tích EFA lần 2 với các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .952
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 19581.485
df 1176
Sig. .000
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các biến độc lập cho thấy hệ số KMO > 0,8
nên đạt đủ tiêu chuẩn trong phân tích (Hair và cộng sự, 2018)
Total Variance Explained
Compon
ent
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
1 15.648 31.936 31.936 15.648 31.936 31.936 5.529 11.283 11.283
2 5.622 11.473 43.409 5.622 11.473 43.409 5.283 10.782 22.064
3 3.426 6.993 50.402 3.426 6.993 50.402 5.181 10.573 32.638
4 2.981 6.083 56.485 2.981 6.083 56.485 5.022 10.249 42.886
5 2.604 5.315 61.800 2.604 5.315 61.800 4.831 9.860 52.746
6 2.490 5.082 66.882 2.490 5.082 66.882 3.868 7.894 60.640
7 1.970 4.020 70.902 1.970 4.020 70.902 3.408 6.955 67.595
8 1.547 3.158 74.060 1.547 3.158 74.060 3.168 6.464 74.060
9 .690 1.409 75.469
10 .627 1.279 76.748
11 .533 1.087 77.835
12 .530 1.082 78.918
13 .506 1.033 79.951
14 .501 1.023 80.973
15 .464 .947 81.921
16 .438 .894 82.815
17 .416 .849 83.663
18 .412 .840 84.503
19 .395 .806 85.310
20 .387 .789 86.099
21 .364 .744 86.842
22 .349 .712 87.554
23 .343 .700 88.254
24 .331 .676 88.930
25 .320 .652 89.582
26 .302 .616 90.198
27 .300 .612 90.809
28 .284 .580 91.389
29 .279 .569 91.958
30 .263 .537 92.494
31 .261 .533 93.027
32 .254 .518 93.545
33 .246 .502 94.047
34 .238 .485 94.532
35 .229 .468 95.000
36 .226 .461 95.461
37 .219 .446 95.907
38 .205 .418 96.325
39 .193 .394 96.719
40 .190 .387 97.106
41 .187 .382 97.488
42 .179 .364 97.853
43 .175 .358 98.211
44 .164 .335 98.546
45 .158 .322 98.868
46 .156 .319 99.188
47 .140 .286 99.473
48 .136 .277 99.750
49 .123 .250 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phương sai giải thích tích lũy trong phân tích nhân tố khám phá đối với các biến
độc lập là 74,060 > 0,5 nên đạt đủ độ tin cậy (Hair và cộng sự, 2018)
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7 8
UD8 .843
UD5 .837
UD10 .835
UD3 .832
UD6 .830
UD7 .824
UD4 .802
BV7 .835
BV2 .808
BV4 .807
BV8 .804
BV1 .799
BV3 .795
BV10 .791
CC5 .835
CC3 .826
CC6 .817
CC4 .799
CC7 .787
CC10 .782
CC11 .761
VH2 .844
VH1 .836
VH4 .832
VH10 .831
VH9 .818
VH13 .818
LD6 .818
LD5 .818
LD3 .815
LD4 .808
LD2 .780
LD1 .770
CG5 .795
CG9 .779
CG8 .764
CG3 .753
CG4 .740
CG10 .694
TN1 .763
TN3 .758
TN5 .747
TN8 .738
TN12 .724
CN8 .794
CN7 .777
CN6 .771
CN1 .748
CN10 .710
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Tất cả các chỉ báo của các nhân tố đều có sự hội tụ và riêng biệt. Đồng thời,
không có chỉ báo nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 nên đạt yêu cầu (Hair và cộng sự, 2018).
Kết quả phân tích cho thấy 8 nhân tố của biến độc lập đã có sự phân biệt và hội
tụ. Do đó, các biến độc lập VH, LD, CC, CN, TN, CG, UD, BV sẽ là trung bình cộng
của các biến quan sát thành phần (Hair và cộng sự, 2018).
2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá các biến phụ thuộc
Dựa trên các nghiên cứu trước đây về kết quả hoạt động trong doanh nghiệp của
Zhang và Li (2009) cũng như Lu và cộng sự (2015), số nhân tố của biến phụ thuộc đã
được xác định. Do đó, tác giả đã sử dụng phương pháp cố định số nhân tố (Fixed number
of factors) trong phân tích nhân tố khám phá (EFA).
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .947
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 2224.842
df 45
Sig. .000
Hệ số KMO trong phân tích nhân tố khám phá của các biến phụ thuộc là 0,947 > 0,8
nên có độ tin cậy rất cao (Hair và cộng sự, 2018).
Total Variance Explained
Compo
nent
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulati
ve %
Total % of
Variance
Cumulative
%
1 5.479 54.792 54.792 5.479 54.792 54.792 3.133 31.332 31.332
2 .680 6.795 61.587 .680 6.795 61.587 3.026 30.255 61.587
3 .621 6.213 67.800
4 .580 5.799 73.599
5 .508 5.078 78.677
6 .482 4.819 83.496
7 .445 4.447 87.943
8 .439 4.387 92.330
9 .394 3.941 96.271
10 .373 3.729 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phương sai giải thích tích lũy trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với
các biến phụ thuộc là 61,587 > 50% nên đạt độ tin cậy trong phân tích (Hair và cộng sự,
2018).
Rotated Component Matrixa
Component
1 2
VHA2 .758
VHA1 .699
VHA5 .693
VHA3 .668
VHA4 .636
TT4 .825
TT2 .752
TT3 .659
TT1 .654
TT5 .593
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 3 iterations.
Có thể thấy, các biến phụ thuộc đã có sự phân biệt và hội tụ vào 2 nhóm riêng
biệt. Do vậy 2 biến phụ thuộc là VHA và TT sẽ là trung bình cộng của các biến quan sát
thành phần (Hair và cộng sự, 2018).
2.3 Phân tích tương quan
3.3.1. Biến đơn hướng
Phân tích tương quan cho thấy các biến độc lập và các biến phụ thuộc đều có hệ
số p-value < 0,05 nên có mối quan hệ tương quan với nhau. Đồng thời, không có cặp
biến độc lập nào có giá trị tương quan > 0,8 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
nghiêm trọng (Hair và cộng sự, 2018).
Correlations
VH CC LD CN TN CG UD BV VHA TT
VH
Pearson Correlation 1 .140** .572** .220** .546** .340** .285** .259** .545** .337**
Sig. (2-tailed) .002 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482
CC
Pearson Correlation .140** 1 .267** .226** .383** .042 .465** .405** .399** .246**
Sig. (2-tailed) .002 .000 .000 .000 .356 .000 .000 .000 .000
N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482
LD
Pearson Correlation .572** .267** 1 .238** .616** .311** .308** .363** .574** .346**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482
CN
Pearson Correlation .220** .226** .238** 1 .259** .148** .218** .307** .351** .232**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .001 .000 .000 .000 .000
N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482
TN
Pearson Correlation .546** .383** .616** .259** 1 .355** .451** .428** .638** .371**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482
CG
Pearson Correlation .340** .042 .311** .148** .355** 1 .163** .185** .388** .242**
Sig. (2-tailed) .000 .356 .000 .001 .000 .000 .000 .000 .000
N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482
UD
Pearson Correlation .285** .465** .308** .218** .451** .163** 1 .396** .434** .246**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482
BV
Pearson Correlation .259** .405** .363** .307** .428** .185** .396** 1 .525** .358**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482
VHA
Pearson Correlation .545** .399** .574** .351** .638** .388** .434** .525** 1 .787**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482
TT
Pearson Correlation .337** .246** .346** .232** .371** .242** .246** .358** .787** 1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 482 482 482 482 482 482 482 482 482 482
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
2.3.2. Biến đa hướng
Correlations
QT-QTTT CSHT KQHD
QT-
QTTT
Pearson Correlation 1 .709** .618**
Sig. (2-tailed) .000 .000
N 482 482 482
CSHT
Pearson Correlation .709** 1 .608**
Sig. (2-tailed) .000 .000
N 482 482 482
KQHD
Pearson Correlation .618** .608** 1
Sig. (2-tailed) .000 .000
N 482 482 482
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Biến QT-QTTT là trung bình cộng của các biến TN, CG, UD, BV. Còn biến
CSHT là trung bình cộng của các biến VH, CC, CN, LD. Và biến KQHD là trung bình
cộng của các biến VHA và TT.
Sau khi phân tích tương quan, có thể thấy các biến tổng hợp CSHT, QT-QTTT
và KQHD có mối quan hệ tương quan với nhau. Đồng thời các biến CSHT và QT-QTTT
có hệ số tương quan Pearson < 0,8 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm
trọng (Hair và cộng sự, 2018).
2.4 Phân tích hồi quy tuyến tính
2.4.1. Tác động của các biến độc lập tới kết quả vận hành
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-Watson
1 .768a .590 .583 .34449 .575
a. Predictors: (Constant), BV, CG, CN, VH, CC, UD, LD, TN
b. Dependent Variable: VHA
R2 là 0,59 chứng tỏ các biến độc lập giải thích được 59% sự thay đổi của các
biến phụ thuộc.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 80.669 8 10.084 84.972 .000b
Residual 56.131 473 .119
Total 136.800 481
a. Dependent Variable: VHA
b. Predictors: (Constant), BV, CG, CN, VH, CC, UD, LD, TN
Hệ số p-value là 0,000 nên mô hình có ý nghĩa thống kê.
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig. Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) .487 .136 3.570 .000
VH .107 .021 .193 5.006 .000 .586 1.705
CC .077 .025 .112 3.131 .002 .684 1.462
LD .086 .024 .145 3.578 .000 .527 1.897
CN .091 .030 .097 3.072 .002 .867 1.154
TN .114 .024 .211 4.859 .000 .461 2.167
CG .103 .025 .135 4.179 .000 .827 1.209
UD .043 .025 .062 1.716 .087 .671 1.490
BV .135 .023 .208 5.875 .000 .692 1.444
a. Dependent Variable: VHA
Các biến VH, CC, LD, CN, TN, CG và BV có p-value < 0,05 nên tác động tích cực
tới kết quả vận hành trong các doanh nghiệp. Trong khi đó, biến UD có p-value là 0,087 >
0,05 nên không tác động tích cực tới VHA. Đồng thời, các hệ số VIF của các biến độc lập
< 4 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng.
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ tần số dư chuẩn hóa giữa các biến độc lập và kết quả vận hành
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa giữa các biến độc lập kết quả vận hành
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ kiểm định kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính giữa
các biến độc lập và kết quả vận hành
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
Các biến độc lập VH, CC, LD, CN, TN, CG, BV có hệ số p-value < 0,05 nên tác
động tích cực tới VHA. Tuy nhiên, biến UD có hệ số p-value là 0,087 > 0,05 nên không
tác động tích cực tới VHA.
2.4.2. Tác động của các biến độc lập tới kết quả thị trường
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-Watson
1 .481a .231 .218 .51398 .855
a. Predictors: (Constant), BV, CG, CN, VH, CC, UD, LD, TN
b. Dependent Variable: TT
Hệ số R2 là 0,231 cho thấy các biến độc lập giải thích được 23,1% sự biến thiên
của kết quả thị trường.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 37.519 8 4.690 17.753 .000b
Residual 124.953 473 .264
Total 162.472 481
a. Dependent Variable: TT
b. Predictors: (Constant), BV, CG, CN, VH, CC, UD, LD, TN
Hệ số p-value là 0,000 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê.
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig. Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) 1.225 .203 6.023 .000
VH .084 .032 .139 2.636 .009 .586 1.705
CC .056 .037 .075 1.542 .124 .684 1.462
LD .051 .036 .079 1.430 .153 .527 1.897
CN .074 .044 .072 1.667 .096 .867 1.154
TN .050 .035 .085 1.433 .152 .461 2.167
CG .076 .037 .091 2.058 .040 .827 1.209
UD .003 .037 .004 .083 .934 .671 1.490
BV .132 .034 .186 3.840 .000 .692 1.444
a. Dependent Variable: TT
Kết quả phân tích cho thấy các biến VH, CG và BV có p-value lần lượt là 0,009;
0,040 và 0,000 < 0,05 nên tác động tích cực tới TT. Trong khi đó các biến LD, CC, CN,
TN, UD > 0,05 nên không tác động tích cực tới TT. Đồng thời hệ số VIF của các biến
độc lập < 4 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Hair và cộng sự,
2018).
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ tần số dư chuẩn hóa giữa các biến độc lập và
kết quả thị trường
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
Biểu đồ 4.5. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa giữa các biến độc lập kết quả thị trường
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ kiểm định kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính giữa
các biến độc lập và kết quả thị trường
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
2.4.2. Biến tổng hợp
2.4.2.1. Tác động của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức tới
kết quả hoạt động
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-Watson
1 .663a .440 .438 .40440 .624
a. Predictors: (Constant), CSHT, QT-QTTT
b. Dependent Variable: KQHD
R2 là 0,663 cho thấy các biến độc lập giải thích được 66,3% sự thay đổi của kết
quả hoạt động trong doanh nghiệp.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 61.551 2 30.776 188.187 .000b
Residual 78.334 479 .164
Total 139.886 481
a. Dependent Variable: KQHD
b. Predictors: (Constant), CSHT, QT-QTTT
Hệ số p-value là 0,000 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê.
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig. Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) .737 .121 6.096 .000
QT-QTTT .347 .045 .377 7.774 .000 .498 2.009
CSHT .333 .047 .341 7.031 .000 .498 2.009
a. Dependent Variable: KQHD
Biến QT-QTTT và CSHT có p-value là 0,000 nên tác động tích cực tới KQHD.
Đồng thời, hệ số VIF là 2,009 < 4 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm
trọng (Chen và Huang, 2009; Hair và cộng sự, 2018).
Biểu đồ 4.7. Biểu đồ tần số dư chuẩn hóa giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và
quản trị tri thức với kết quả hoạt động
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
Biểu đồ 4.8. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và
quản trị tri thức với kết quả hoạt động
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ kiểm định kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính giữa
năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quản trị tri thức với kết quả hoạt động
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
2.4.2.1. Tác động của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-Watson
1 .709a .502 .501 .41299 1.338
a. Predictors: (Constant), CSHT
b. Dependent Variable: QT-QTTT
R2 là 0,501 cho thấy các biến độc lập giải thích được 50,1% sự thay đổi của quá
trình quản trị tri thức trong doanh nghiệp.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 82.611 1 82.611 484.338 .000b
Residual 81.871 480 .171
Total 164.481 481
a. Dependent Variable: QT-QTTT
b. Predictors: (Constant), CSHT
Hệ số p-value là 0,000 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê.
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig. Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) .461 .122 3.788 .000
CSHT .750 .034 .709 22.008 .000 1.000 1.000
a. Dependent Variable: QT-QTTT
Biến CSHT có p-value là 0,000 nên tác động tích cực tới QT-QTTT. Đồng thời,
hệ số VIF là 1,000 < 4 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (Chen
và Huang, 2009; Hair và cộng sự, 2018).
Biểu đồ 4.10. Biểu đồ tần số dư chuẩn hóa giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức với
quá trình quản trị tri thức
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
Biểu đồ 4.11. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới
quá trình quản trị tri thức
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả
Biểu đồ 4.12. Biểu đồ kiểm định kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính giữa
năng lực cơ sở hạ tầng tri thức với quá trình quản trị tri thức
Nguồn: Theo khảo sát và phân tích của tác giả