Luận án Thực trạng cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khaosn Việt Nam

Kiểm định hàm bậc 2 đối với HHI, BI và Tobin’s Q trong mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh đã chỉ ra cấu trúc vốn DT và năng lực cạnh tranh HHI, BI và Tobin’s Q là quan hệ phi tuyến tính. Kết quả khi nghiên cứu các doanh nghiệp ngành thép: Tobin’s Q cũng quan hệ tuyến tính với cấu trúc vốn. Cả BI và HHI cho kết quả quan hệ phi tuyến tính với cấu trúc vốn các doanh nghiệp ngành thép, kết quả của ngành dịch vụ tiêu dùng cũng tương tư như kết quả của ngành thép khi xác định mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh là tuyến tính hay phi tuyến tính. Cấu trúc vốn DT có tác động lên HHI và Tobin’s Q theo hình chữ U ngược và tác động lên BI theo hàm tuyến tính. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Fosu (2013). Trong đó, khoảng tối ưu của cấu trúc vốn DT làm cho HHI tăng là (0; 54.42%), khoảng làm cho HHI giảm (54.42%; max); Đối với Tobin’s Q, khoảng cấu trúc vốn làm cho Tobin’s Q tăng là (0; 52.17%) và khoảng làm cho Tobin’s Q giảm là (52.17; max). Cấu trúc vốn tác động lên BI theo dạng tuyến tính ngược chiều

pdf12 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 586 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Thực trạng cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khaosn Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của luận án Đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN” tìm hiểu mối quan hệ tác động qua lại giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh: tác động của cấu trúc vốn đến cạnh tranh và việc cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng như thế nào đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN. Đề tài không chỉ có ý nghĩa đóng góp vào hệ thống lý thuyết vốn còn hạn chế như hiện nay về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh trong môi trường nghiên cứu ở Việt Nam. Đồng thời, các nghiên cứu đi trước chỉ mang tính chất đơn lẻ, hoặc về cấu trúc vốn, hoặc về cạnh tranh mà chưa có nghiên cứu nào đánh giá mối quan hệ hai chiều giữa hai nhân tố này. Đề tài không chỉ đóng góp về mặt lý thuyết mà còn góp phần giải quyết một vấn đề thực tiễn đặt ra hiện nay cho hầu hết các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, trong các ngành khác nhau, điều này cung cấp cái nhìn sâu sắc cho các nhà hoạch định, các cơ quan quản lý có các chính sách điều tiết hợp lý và thực thi đúng thời điểm để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, bền vững của thị trường, đồng thời gợi ý nhiều chính sách vĩ mô trong quản lý điều hành nền kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu các lý thuyết về cấu trúc vốn và lý thuyết về mô hình cạnh tranh đã được nhắc đến trong nhiều nghiên cứu trước tại Việt Nam, hơn nữa, nghiên cứu làm sáng tỏ lý thuyết về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh - một trong những lý thuyết đã được nhắc đến một cách gián tiếp trên thế giới nhưng còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Hơn thế, các lý thuyết này mới chỉ đánh giá tác động một chiều mà chưa có nghiên cứu nào trên thế giới và Việt Nam đánh giá mối quan hệ hai chiều giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh trong cùng nghiên cứu. Vì vậy đề tài với mục tiêu chính là tổng hợp các nghiên cứu mối quan hệ cấu trúc vốn tác động đến năng lực cạnh tranh và ngược lại, tác động của năng lực cạnh tranh đến cấu trúc vốn. Thứ hai, đi sâu kiểm chứng ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm có chiến lược sử dụng vốn để nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN, trong đó có kiểm định đối với trường hợp các các doanh nghiệp ngành thép và ngành dịch vụ tiêu dùng niêm yết. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm ra tác động ở chiều ngược lại của cạnh tranh lên cấu trúc vốn, kết quả này giúp các doanh nghiệp niêm yết khi gia nhập thị trường hoặc có sức cạnh tranh thấp cần có chính sách cấu trúc vốn để không rơi vào tình trạng khủng hoảng. Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp điều chỉnh cấu trúc vốn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường lành mạnh trong cạnh tranh và giúp các doanh 2 nghiệp niêm yết, gia tăng cạnh tranh với cấu trúc vốn hợp lý, tránh bên bờ phá sản và phát triển bền vững. Tìm ra điểm ngưỡng về cấu trúc vốn cũng như năng lực cạnh tranh (tối ưu về cấu trúc vốn, cạnh tranh của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN) đưa ra các quyết định phù hợp cho doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh của của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN. Trong đó, năng lực cạnh tranh đo bằng cả 3 chỉ số là: Tobin’s Q, chỉ số HHI và chỉ số BI. - Phạm vi nghiên cứu: Việc thu thập số liệu thứ cấp, các báo cáo tài chính trong giai đoạn 7 năm từ 2009 đến 2015. Đây là giai đoạn sau khủng hoảng tài chính, các doanh nghiệp bắt đầu đi vào phục hồi. Vì vậy, giai đoạn này vô cùng có ý nghĩa đối với các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý trong việc tham khảo các kết quả nghiên cứu và định hướng cho các giai đoạn tiếp theo. 4. Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu này được cụ thể bằng các câu hỏi nghiên cứu và câu hỏi quản lý sau: 1. Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp là gì? 2. Cấu trúc vốn có ảnh hưởng như thế nào đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN? 3. Năng lực cạnh tranh có tác động như thế nào đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN? 4. Từ các phân tích và đánh giá về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh bằng việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu trên tác giả cần đề xuất các giải pháp gì và kiến nghị như thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh và xây dựng cấu trúc vốn hợp lý giúp các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN ngày càng phát triển? 5. Khái quát phương pháp nghiên cứu Cùng với việc phân tích, tổng hợp và so sánh, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu với các kĩ thuật phân tích dữ liệu mảng (panel data). Mô hình hồi quy hai giai đoạn 2SLS được thực hiện theo 2 bước cơ bản: (1) thực hiện phương trình hồi quy với biến nội sinh qua các biến ngoại sinh chặt; (2) ước lượng biến đích qua biến độc lập và biến nội sinh. Khi thực hiện ước lượng bước 1 cho biến nội sinh sẽ tìm ra biến nội sinh có thực sự là nội sinh hay không và phụ thuộc vào các biến nào trong mô hình. Trong trường hợp biến độc lập trong bước 1 không tác động lên biến nội sinh thì biến này có thể chuyển sang biến độc lập ở bước 2. Bước 2 là bước tìm ra tác động thực sự của các biến độc lập và biến nội sinh lên biến đích. Với giá trị p-value của kiểm định t (kiểm định về hệ số beta) nhỏ hơn 0.05 được coi là có tác động lên biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa 5%. Và nếu p-value nhỏ hơn 0.1 được coi có tác động lên biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa 10%. 3 6. Những đóng góp mới của luận án Từ các khoảng trống lý thuyết đã chỉ ra, cộng thêm đặc điểm của một nền kinh tế đang chuyển đổi như ở Việt Nam và với tuổi đời non trẻ của thị trường chứng khoán, nghiên cứu này có vai trò quan trọng cả về lý thuyết, phương pháp và kết quả nghiên cứu. - Về lý thuyết: Nghiên cứu này của NCS sẽ chỉ ra các mối quan hệ đầy đủ về cả 3 yếu tố cạnh tranh Tobin’s Q, HHI và BI (các chỉ số cạnh tranh sẽ được giải thích chi tiết trong các phần sau). Các nghiên cứu tiền nhiệm mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu đơn lẻ cho từng chỉ số cạnh tranh mà chưa có nghiên cứu đánh giá tổng thể qua cả 3 yếu tố cạnh tranh. - Về phương pháp: sử dụng việc kiểm định các mô hình khác nhau tương ứng với cách lựa chọn các cách đo lường về năng lực cạnh tranh khác nhau. Bên cạnh phân tích thống kê mô tả thì phân tích định lượng được sử dụng chủ yếu nhằm đem lại tính tin cậy cho kết quả phân tích. Mô hình nghiên cứu mà tác giả phát triển hơn được tổng hợp thêm nhiều biến cạnh tranh hơn so với các nghiên cứu trước. Thêm vào đó, biến kiểm soát theo ngành cũng được bổ sung bởi sự nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của toàn bộ các doanh nghiệp niêm yết theo từng ngành trong sự so sánh với các ngành khác. Không giống với các nghiên cứu đã có, sử dụng các mô hình với các kỹ thuật như REM, FEM hay GMM, sự tương tác trong nghiên cứu này là hai chiều và do đó việc hiệu chỉnh tính nội sinh khi biến độc lập trong mô hình này là biến phụ thuộc trong mô hình kia, bằng cách xây dựng mô hình hồi quy 2 bước theo 2 phương trình. - Về kết quả nghiên cứu: mối quan hệ giữa cấu trúc vốn với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp theo ngành sẽ được kiểm định ở bối cảnh Việt Nam trong sự so sánh với các lý thuyết đã có. Kết quả này có thể đánh giá việc tuân theo các quy luật trên thị trường tài chính cũng như thị trường sản phẩm đã được chỉ ra trong các lý thuyết kinh điển trên thế giới trong một nền kinh tế đang chuyển đổi như ở Việt Nam. Kết quả này cũng giúp các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có những gợi ý đúng đắn cho các quyết định của mình khi cần huy động vốn trong mối quan hệ với việc nâng cao năng lực cạnh tranh. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án bao gồm 5 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu; - Chương 3: Thực trạng cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN; - Chương 4: Mô hình nghiên cứu và kiểm định mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN; - Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC VỐN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 1.2. Khoảng trống nghiên cứu - Các nghiên cứu ở ngoài nước cho thấy cách thức đo lường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành còn chưa đồng nhất, các chỉ số Tobin’s Q, HHI, BI được lựa chọn khác nhau trong các nghiên cứu khác nhau. Dù cho có sự kiểm định về hai chỉ số Tobin’s Q và HHI trong nghiên cứu Moeinaddin và cộng sự (2013) nhưng kết quả nghiên cứu này cũng không thể áp dụng cho các bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Ngoài ra, các kết quả kiểm định của các nghiên cứu cùng chủ đề này cũng khác nhau ở các phạm vi và bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Và chưa có sự kiểm định với cả ba chỉ số trong cùng nghiên cứu để đo lường về năng lực cạnh tranh trong mối quan hệ với cấu trúc vốn. - Các nghiên cứu trong nước: có sự thiếu hụt trầm trọng các nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành trong khi đó vấn đề này đã được chỉ ra trong các lý thuyết về tài chính doanh nghiệp cũng như được kiểm định ở các nghiên cứu thực nghiệm khác nhau. 1.3. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Những vấn đề cơ bản về cấu trúc vốn 1.3.2. Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp 1.3.3. Các lý thuyết về cấu trúc vốn 1.3.3.1. Lý thuyết về cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (M&M) 1.3.3.2. Lý thuyết đánh đổi (Trade of Theory) 1.3.3.4. Lý thuyết chi phí đại diện (Agency Costs) 1.3.3.5. Lý thuyết phát tín hiệu (Signalling Theory) 1.3.3.6. Lý thuyết định điểm thị trường (Market-timing Theory) 1.4. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.4.1. Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh 1.4.3. Đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.4.4. Các lý thuyết về năng lực cạnh tranh 5 1.4.4.1. Mô hình kim cương của M.Porter 1.4.4.2. Mô hình hình ảnh cạnh tranh 1.4.4.3. Mô hình đánh giá các yếu tố nội bộ 1.5. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp 1.5.1. Tác động của năng lực cạnh tranh tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp 1.5.2. Tác động của cấu trúc vốn tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC VỐN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN TTCKVN 2.1. Quy trình nghiên cứu 2.2. Thiết kế nghiên cứu 2.3. Các biến trong mô hình và đo lường các biến nghiên cứu 2.3.1. Mô hình nghiên cứu tác động của yếu tố cạnh tranh lên cấu trúc vốn trong các doanh nghiệp niêm yết Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu tác động cạnh tranh lên cấu trúc vốn Nguồn: Tổng hợp của tác giả BI SIZE CVA1, CVA2 UNINQ GRTA ROA Yếu tố cạnh tranh HHI Tobin’s DT CR 6 Mô hình 1: Ước lượng tác động của thị phần HHI lên cấu trúc vốn DT (1) (1*) Mô hình 2: Ước lượng tác động của BI lên cấu trúc vốn (2) (2*) Mô hình 3: Ước lượng tác động của Tobin’s Q lên cấu trúc vốn (3) (3*) 2.3.2. Mô hình nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn lên yếu tố cạnh tranh trong các doanh nghiệp niêm yết Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu cấu trúc vốn lên cạnh tranh Nguồn: Tổng hợp của tác giả ROA CVA1, CVA2 Cấu trúc vốn SIZE UNINQ CR GRTA Cạnh tranh (HHI, BI, Tobin’s Q 7 Mô hình 4: Ước lượng tác động của cấu trúc vốn DT lên thị phần HHI (4) (4*) Mô hình 5: Ước lượng tác động của cấu trúc vốn DT lên BI (5) (5*) Mô hình 6: Ước lượng tác động của cấu trúc vốn DT lên Tobin’s Q (6) (6*) CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Một số đánh giá về doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN 3.2. Giới thiệu về doanh nghiệp ngành dịch vụ, doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên TTCKVN 3.2.1. Giới thiệu các doanh nghiệp ngành dịch vụ niêm yết 3.2.2. Giới thiệu các doanh nghiệp ngành thép niêm yết 3.3. Thực trạng cấu trúc vốn các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN 3.4. Thực trạng cạnh tranh các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN 3.4.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh qua chỉ số Tobin’s q 3.4.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh qua chỉ số HHI 3.4.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh qua chỉ số BI 8 CHƯƠNG 4 MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC VỐN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOẢN VIỆT NAM 4.1. Kiểm định mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp niêm yết 4.1.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết 4.1.2. Mô tả tương quan giữa các biến qua biểu đồ 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến 4.3. Phân tích hồi quy 4.3.1. Đối với mô hình đánh giá tác động của năng lực cạnh tranh lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp niêm yết Bảng 4.4. Hồi quy 2SLS cho DT qua HHI có xem xét tác động của yếu tố ngành DT Coef. Std. Err. z P>z HHI 9,861666 0,489578 20,140 0,000 HHI2 -0,14624 0,007504 -19,490 0,000 CVA1 12,67167 1,90758 6,640 0,000 CVA2 20,45647 8,885976 2,300 0,021 ROA -1,64242 0,094886 -17,310 0,000 Inds (Công nghiệp làm tham chiếu) Công nghệ Thông tin L1 -12,3751 2,339559 -5,290 0,000 Dược phẩm và Y tế L1 -25,1574 2,52735 -9,950 0,000 Dầu khí L1 -60,9918 5,554593 -10,980 0,000 Dịch vụ Tiêu dùng L1 -20,5443 1,600793 -12,830 0,000 Hàng Tiêu dùng L1 -9,84598 1,202152 -8,190 0,000 Nguyên vật liệu L1 -9,52421 1,27698 -7,460 0,000 Tiện ích Cộng đồng L1 -19,0455 1,879262 -10,130 0,000 HHI SIZE 0,614159 0,018646 32,940 0,000 GRTA 0,006842 0,03696 0,190 0,853 UNIQ -0,01817 0,02464 -0,740 0,461 CR -0,12551 0,017657 -7,110 0,000 _cons -6,98675 0,579252 -12,060 0,000 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phân tích dữ liệu trên STATA 9 Thêm biến giả ngành trong mô hình thu được kết quả hồi quy qua bảng sau: Bảng 4.6. Hồi quy 2SLS cho DT qua BI các doanh nghiệp niêm yết có xét tới yếu tố ngành DT Coef. Std. Err. z P>z BI -15,2204 8,285362 -1,840 0,066 BI2 1,078591 0,616038 1,750 0,080 CVA1 16,91945 2,7008 6,260 0,000 CVA2 38,18572 12,12319 3,150 0,002 ROA -2,15882 0,717242 -3,010 0,003 Inds (Công nghiệp làm tham chiếu) Công nghệ Thông tin L1 -4,72562 3,806402 -1,240 0,214 Dược phẩm và Y tế L1 -4,49755 3,826233 -1,180 0,240 Dầu khí L1 -4,26886 7,837004 -0,540 0,586 Dịch vụ Tiêu dùng L1 -10,1016 2,837477 -3,560 0,000 Hàng Tiêu dùng L1 -5,79253 1,991653 -2,910 0,004 Nguyên vật liệu L1 -5,06555 2,108862 -2,400 0,016 Tiện ích Cộng đồng L1 -8,6486 3,797036 -2,280 0,023 _cons 56,12391 22,74044 2,470 0,014 BI SIZE 0,00375 0,02482 0,150 0,880 GRTA -0,08512 0,038116 -2,230 0,026 UNIQ 0,032095 0,034504 0,930 0,352 CR 0,003492 0,021718 0,160 0,872 _cons 2,217335 0,678278 3,270 0,001 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phân tích dữ liệu trên STATA 10 Thêm biến giả ngành trong mô hình thu được kết quả hồi quy qua bảng sau: Bảng 4.8. Hồi quy 2SLS cho DT qua Tobin’s Q các doanh nghiệp niêm yết DT Coef. Std. Err. z P>z Tobin Q 60,73401 7,823171 7,760 0,000 Tobin Q2 -7,36465 0,971042 -7,580 0,000 CVA1 28,34531 3,962136 7,150 0,000 CVA2 40,25323 16,40863 2,450 0,014 ROA -2,07499 0,219238 -9,460 0,000 Inds (Công nghiệp làm tham chiếu) Công nghệ Thông tin L1 -3,12643 6,140694 -0,510 0,611 Dược phẩm và Y tế L1 -21,4002 6,437855 -3,320 0,001 Dầu khí L1 -10,1123 12,87756 -0,790 0,432 Dịch vụ Tiêu dùng L1 -17,2096 4,163835 -4,130 0,000 Hàng Tiêu dùng L1 -14,4089 3,288943 -4,380 0,000 Nguyên vật liệu L1 -6,5922 3,280858 -2,010 0,045 Tiện ích Cộng đồng L1 -15,925 4,786398 -3,330 0,001 _cons -24,5116 17,23873 -1,420 0,155 Tobin ‘s Q SIZE 0,090727 0,010447 8,680 0,000 GRTA 0,021222 0,011541 1,840 0,066 UNIQ -0,00375 0,006886 -0,540 0,586 CR 0,000306 0,007609 0,040 0,968 _cons -0,30774 0,26268 -1,170 0,241 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phân tích dữ liệu trên STATA 11 Bảng 4.9. Kết quả tổng hợp tác động của cạnh tranh tới cấu trúc vốn các doanh nghiệp niêm yết (1) (2) (3) VARIABLES DT DT DT HHI 9,862*** (0,490) HHI2 -0,146*** (0,00750) BI -15,22* (8,285) BI2 1,079* (0,616) TobinQ 60,73*** (7,823) TobinQ2 -7,365*** (0,971) CVA1 12,67*** 16,92*** 28,35*** (1,908) (2,701) (3,962) CVA2 20,46** 38,19*** 40,25** (8,886) (12,12) (16,41) ROA -1,642*** -2,159*** -2,075*** (0,0949) (0,717) (0,219) Constant 34,46*** 56,12** -24,51 (8,734) (22,74) (17,24) Observations 3,122 2,418 3,116 Number of i 727 584 723 Standard errors in parentheses *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phân tích dữ liệu trên STATA Thêm biến giả ngành trong mô hình thu được kết quả hồi quy qua bảng sau: 12 Bảng 4.10. Kết quả tổng hợp tác động của cạnh tranh tới cấu trúc vốn các doanh nghiệp niêm yết theo ngành (1) (2) (3) VARIABLES DT DT DT HHI 9,862*** (0,490) HHI2 -0,146*** (0,00750) BI -15,22* (8,285) BI2 1,079* (0,616) TobinQ 60,73*** (7,823) TobinQ2 -7,365*** (0,971) CVA1 12,67*** 16,92*** 28,35*** (1,908) (2,701) (3,962) CVA2 20,46** 38,19*** 40,25** (8,886) (12,12) (16,41) ROA -1,642*** -2,159*** -2,075*** (0,0949) (0,717) (0,219) Công nghệ Thông tin L1 -12,38*** -4,726 -3,126 (2,340) (3,806) (6,141) Dược phẩm và Y tế L1 -25,16*** -4,498 -21,40*** (2,527) (3,826) (6,438) Dầu khí L1 -60,99*** -4,269 -10,11 (5,555) (7,837) (12,88) Dịch vụ Tiêu dùng L1 -20,54*** -10,10*** -17,21*** (1,601) (2,837) (4,164) Hàng Tiêu dùng L1 -9,846*** -5,793*** -14,41*** (1,202) (1,992) (3,289) Nguyên vật liệu L1 -9,524*** -5,066** -6,592** (1,277) (2,109) (3,281) Tiện ích Cộng đồng L1 -19,05*** -8,649** -15,93*** (1,879) (3,797) (4,786) Constant 34,46*** 56,12** -24,51 (8,734) (22,74) (17,24) Observations 3,122 2,418 3,116 Number of i 727 584 723 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phân tích dữ liệu trên STATA 13 4.3.2. Đối với mô hình đánh giá tác động của cấu trúc vốn lên năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp niêm yết Bảng 4.11. Hồi quy 2SLS cho HHI qua DT các doanh nghiệp niêm yết 2009-2015 HHI Beta Sai số chuẩn z P-value DT 0,578457 0,235963 2,450 0,014 DT2 -0,00531 0,002193 -2,420 0,015 GRTA 0,018682 0,072045 0,260 0,795 UNIQ 0,092293 0,054148 1,700 0,088 CR 0,724885 0,304633 2,380 0,017 SIZE 0,191783 0,120102 1,600 0,110 DT Beta Sai số chuẩn z P-value CVA1 1,419831 0,375965 3,780 0,000 CVA2 -1,25863 1,732953 -0,730 0,468 ROA 0,013561 0,012322 1,100 0,271 _cons 22,80839 2,256869 10,110 0,000 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phân tích dữ liệu trên STATA Thêm biến giả ngành trong mô hình thu được kết quả hồi quy qua bảng sau: Bảng 4.12. Hồi quy 2SLS cho HHI qua DT các doanh nghiệp niêm yết 2009-2015 theo ngành HHI Beta Sai số chuẩn z P-value DT 0,578457 0,235963 2,450 0,014 DT2 -0,00531 0,002193 -2,420 0,015 GRTA 0,018682 0,072045 0,260 0,795 UNIQ 0,092293 0,054148 1,700 0,088 CR 0,724885 0,304633 2,380 0,017 SIZE 0,191783 0,120102 1,600 0,110 inds Công nghệ Thông tin L1 2,503938 1,269658 1,970 0,049 Dược phẩm và Y tế L1 2,268855 1,291837 1,760 0,079 14 HHI Beta Sai số chuẩn z P-value Dầu khí L1 18,20382 2,805552 6,490 0,000 Dịch vụ Tiêu dùng L1 1,335866 0,858063 1,560 0,120 Hàng Tiêu dùng L1 0,434194 0,651276 0,670 0,505 Nguyên vật liệu L1 0,698209 0,685175 1,020 0,308 Tiện ích Cộng đồng L1 1,006774 1,100923 0,910 0,360 _cons -14,0815 5,789706 -2,430 0,015 DT Beta Sai số chuẩn z P-value CVA1 1,419831 0,375965 3,780 0,000 CVA2 -1,25863 1,732953 -0,730 0,468 ROA 0,013561 0,012322 1,100 0,271 _cons 22,80839 2,256869 10,110 0,000 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phân tích dữ liệu trên STATA Bảng 4.13. Hồi quy 2SLS cho BI qua DT các doanh nghiệp niêm yết 2009-2015 BI Beta Sai số chuẩn z P-value DT -8,9846 1,75634 -5,120 0,000 DT2 0,082367 0,01627 5,060 0,000 GRTA -0,61932 0,108304 -5,720 0,000 UNIQ 0,287874 0,099202 2,900 0,004 CR 0,147048 0,129864 1,130 0,257 SIZE 0,247193 0,063363 3,900 0,000 inds DT CVA1 2,205175 0,383284 5,750 0,000 CVA2 -3,10213 1,673263 -1,850 0,064 ROA -0,01611 0,018126 -0,890 0,374 _cons 23,78435 1,77031 13,440 0,000 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phân tích dữ liệu trên STATA 15 Bảng 4.14. Hồi quy 2SLS cho BI qua DT các doanh nghiệp niêm yết theo ngành 2009-2015 BI Beta Sai số chuẩn z P-value DT -8,9846 1,75634 -5,120 0,000 DT2 0,082367 0,01627 5,060 0,000 GRTA -0,61932 0,108304 -5,720 0,000 UNIQ 0,287874 0,099202 2,900 0,004 CR 0,147048 0,129864 1,130 0,257 SIZE 0,247193 0,063363 3,900 0,000 inds Công nghệ Thông tin L1 -0,0562 0,411564 -0,140 0,891 Dược phẩm và Y tế L1 1,731889 0,403619 4,290 0,000 Dầu khí L1 -1,33826 0,79941 -1,670 0,094 Dịch vụ Tiêu dùng L1 -0,65386 0,274397 -2,380 0,017 Hàng Tiêu dùng L1 0,269928 0,21399 1,260 0,207 Nguyên vật liệu L1 -0,00558 0,219262 -0,030 0,980 Tiện ích Cộng đồng L1 -0,55178 0,436128 -1,270 0,206 _cons 7,782703 3,133759 2,480 0,013 DT CVA1 2,205175 0,383284 5,750 0,000 CVA2 -3,10213 1,673263 -1,850 0,064 ROA -0,01611 0,018126 -0,890 0,374 _cons 23,78435 1,77031 13,440 0,000 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phân tích dữ liệu trên STATA Bảng 4.15. Hồi quy 2SLS cho Tobin’s Q qua DT TobinQ Beta Sai số chuẩn z P-value DT 0,120231 0,030963 3,880 0,000 DT2 -0,00115 0,000288 -3,990 0,000 GRTA 0,051026 0,022465 2,270 0,023 UNIQ -0,00114 0,013952 -0,080 0,935 CR 0,126907 0,033759 3,760 0,000 SIZE 0,329166 0,066301 4,960 0,000 inds Công nghệ Thông tin L1 -0,06517 0,121038 -0,540 0,590 16 TobinQ Beta Sai số chuẩn z P-value Dược phẩm và Y tế L1 0,326097 0,121372 2,690 0,007 Dầu khí L1 -0,01236 0,257752 -0,050 0,962 Dịch vụ Tiêu dùng L1 0,140509 0,082931 1,690 0,090 Hàng Tiêu dùng L1 0,247122 0,062036 3,980 0,000 Nguyên vật liệu L1 0,083268 0,06507 1,280 0,201 Tiện ích Cộng đồng L1 -0,04877 0,107744 -0,450 0,651 _cons -2,09479 0,752089 -2,790 0,005 DT CVA1 2,23448 0,351657 6,350 0,000 CVA2 -3,54349 1,614141 -2,200 0,028 ROA -0,00336 0,014824 -0,230 0,821 _cons 23,18906 1,75269 13,230 0,000 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phân tích dữ liệu trên STATA Tổng hợp kết quả tác động của yếu tố cấu trúc vốn lên cạnh tranh các doanh nghiệp niêm yết 2009-2015 (1) (2) (3) VARIABLES HHI BI TobinQ DT 0,578** -8,984*** 0,120*** (0,236) (1,756) (0,0310) DT2 -0,00531** 0,082367 -0,00115*** (0,00219) (0,0016) (0,000288) GRTA 0,0187 -0,619*** 0,0510** (0,0720) (0,108) (0,0225) UNIQ 0,0923* 0,288*** -0,00114 (0,0541) (0,0992) (0,0140) CR 0,725** 0,147 0,127*** (0,305) (0,130) (0,0338) SIZE 0,191 0,247*** 0,329*** (0,120) (0,063) (0,0663) Công nghệ Thông tin L1 2,504** -0,0562 -0,0652 17 (1) (2) (3) (1,270) (0,412) (0,121) Dược phẩm và Y tế L1 2,269* 1,732*** 0,326*** (1,292) (0,404) (0,121) Dầu khí L1 18,20*** -1,338* -0,0124 (2,806) (0,799) (0,258) Dịch vụ Tiêu dùng L1 1,336 -0,654** 0,141* (0,858) (0,274) (0,0829) Hàng Tiêu dùng L1 0,434 0,270 0,247*** (0,651) (0,214) (0,0620) Nguyên vật liệu L1 0,698 -0,00558 0,0833 (0,685) (0,219) (0,0651) Tiện ích Cộng đồng L1 1,007 -0,552 -0,0488 (1,101) (0,436) (0,108) Constant -14,08** 7,783** -2,095*** (5,790) (3,134) (0,752) Observations 3,122 2,418 3,116 Number of i 727 584 723 Standard errors in parentheses *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phân tích dữ liệu trên STATA 4.4. Nghiên cứu tình huống mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp ngành dịch vụ tiêu dùng và doanh nghiệp ngành thép niêm yết 4.4.1. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp ngành dịch vụ tiêu dùng niêm yết 4.4.1.1. Tác động của cấu trúc vốn đến năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp ngành dịch vụ tiêu dùng niêm yết 4.4.1.2. Tác động của cạnh tranh lên cấu trúc vốn ngành dịch vụ tiêu dùng 4.4.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp ngành thép niêm yết 4.4.2.1. Tác động của cấu trúc vốn đến năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp ngành thép niêm yết 4.4.2.2. Tác động của cạnh tranh lên cấu trúc vốn ngành thép 18 Tên biến Giả thuyết Kết quả hồi quy Đánh giá tác động Phù hợp theo lý thuyết Các doanh nghiệp niêm yết Tobin’s Q +/- + Tác động mạnh nhất Lý thuyết đánh đổi CVA2 +/- + Tác động mạnh thứ 2 Lý thuyết trật tự phân hạng CVA1 +/- + Tác động mạnh thứ 3 Lý thuyết trật tự phân hạng BI +/- - Tác động mạnh thứ 4 Lý thuyết trật tự phân hạng HHI +/- + Tác động mạnh thứ 5 Lý thuyết đánh đổi Tobin’s Q2 +/- - Tác động mạnh thứ 6 Lý thuyết trật tự phân hạng ROA +/- - Tác động mạnh thứ 7 Lý thuyết trật tự phân hạng BI2 +/- + Tác động mạnh thứ 8 Lý thuyết đánh đổi HHI2 +/- - Tác động mạnh thứ 9 Lý thuyết trật tự phân hạng Doanh nghiệp ngành dịch vụ tiêu dùng Tobin’s Q +/- + Tác động mạnh nhất Lý thuyết đánh đổi BI +/- - Tác động mạnh thứ 2 Lý thuyết trật tự phân hạng CVA1 +/- + Tác động mạnh thứ 3 Lý thuyết trật tự phân hạng HHI +/- + Tác động mạnh thứ 4 Lý thuyết đánh đổi Tobin’s Q2 +/- - Tác động mạnh thứ 5 Lý thuyết trật tự phân hạng BI2 +/- + Tác động mạnh thứ 6 Lý thuyết đánh đổi ROA +/- - Tác động mạnh thứ 7 Lý thuyết trật tự phân hạng HHI2 +/- - Tác động mạnh thứ 8 Lý thuyết trật tự phân hạng CVA2 +/- Không tác động Các doanh nghiêp ngành thép Tobin’s Q +/- + Tác động mạnh nhất Lý thuyết đánh đổi Tobin’s Q2 +/- - Tác động mạnh thứ 2 Lý thuyết trật tự phân hạng HHI +/- + Tác động mạnh thứ 3 Lý thuyết đánh đổi ROA +/- - Tác động mạnh thứ 4 Lý thuyết trật tự phân hạng HHI2 +/- - Tác động mạnh thứ 5 Lý thuyết trật tự phân hạng BI +/- Không tác động BI2 +/- Không tác động CVA1 +/- Không tác động CVA1 +/- Không tác động Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả 19 * Kết quả tác động của cấu trúc vốn đến năng lực cạnh tranh Biến phụ thuộc Tên biến Giả thuyết Kết quả hồi quy Đánh giá tác động Phù hợp theo lý thuyết Các doanh nghiêp niêm yết HHI CR +/- + Tác động mạnh nhất Lý thuyết đánh đổi DT +/- + Tác động mạnh thứ 2 Lý thuyết đánh đổi UNIQ +/- + Tác động mạnh thứ 4 Lý thuyết đánh đổi DT2 +/- - Tác động mạnh thứ 5 Lý thuyết trật tự phân hạng GRTA +/- Không tác động SIZE +/- Không tác động BI DT +/- - Tác động mạnh nhất Lý thuyết trật tự phân hạng GRTA +/- - Tác động mạnh thứ 2 Lý thuyết trật tự phân hạng UNIQ +/- - Tác động mạnh thứ 3 Lý thuyết trật tự phân hạng SIZE +/- + Tác động mạnh thứ 4 Lý thuyết đánh đổi DT2 +/- + Tác động mạnh thứ 5 Lý thuyết đánh đổi CR +/- Không tác động Tobin’s Q SIZE +/- + Tác động mạnh nhất Lý thuyết đánh đổi CR +/- + Tác động mạnh thứ 2 Lý thuyết đánh đổi DT +/- + Tác động mạnh thứ 3 Lý thuyết đánh đổi GRTA +/- + Tác động mạnh thứ 4 Lý thuyết đánh đổi DT2 +/- - Tác động mạnh thứ 5 Lý thuyết trật tự phân hạng UNIQ +/- Không tác động Các doanh nghiệp ngành thép HHI SIZE +/- + Tác động mạnh nhất Lý thuyết đánh đổi DT +/- + Tác động mạnh thứ 2 Lý thuyết đánh đổi DT2 +/- - Tác động mạnh thứ 3 Lý thuyết trật tự phân hạng UNIQ +/- Không tác động CR +/- Không tác động GRTA +/- Không tác động BI UNIQ +/- + Tác động mạnh nhất DT +/- - Tác động mạnh thứ 2 Lý thuyết trật tự phân hạng 20 Biến phụ thuộc Tên biến Giả thuyết Kết quả hồi quy Đánh giá tác động Phù hợp theo lý thuyết GRTA +/- - Tác động mạnh thứ 3 Lý thuyết trật tự phân hạng SIZE +/- + Tác động mạnh thứ 4 CR +/- - Tác động mạnh thứ 5 Lý thuyết trật tự phân hạng DT2 +/- + Tác động mạnh thứ 6 Lý thuyết đánh đổi Tobin’s Q SIZE +/- + Tác động mạnh nhất Lý thuyết đánh đổi DT +/- Không tác động DT2 +/- Không tác động UNIQ +/- Không tác động CR +/- Không tác động GRTA +/- Không tác động Các doanh nghiệp ngành dịch vụ tiêu dùng HHI DT +/- - Tác động mạnh nhất Lý thuyết trật tự phân hạng UNIQ +/- - Tác động mạnh thứ 2 Lý thuyết trật tự phân hạng CR +/- - Tác động mạnh thứ 3 Lý thuyết trật tự phân hạng DT2 +/- + Tác động mạnh thứ 4 Lý thuyết đánh đổi SIZE +/- Không tác động GRTA +/- Không tác động BI DT +/- + Tác động mạnh thứ 1 Lý thuyết đánh đổi CR +/- - Tác động mạnh thứ 2 Lý thuyết trật tự phân hạng DT2 +/- - Tác động mạnh thứ 3 Lý thuyết trật tự phân hạng UNIQ +/- Không tác động SIZE +/- Không tác động GRTA +/- Không tác động Tobin’s Q SIZE +/- + Tác động mạnh nhất Lý thuyết đánh đổi CR +/- Không tác động DT2 +/- Không tác động UNIQ +/- Không tác động DT +/- Không tác động GRTA +/- Không tác động Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả 21 CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 5.1.1. Đối với ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh lên cấu trúc vốn Kết luận tổng hợp về tác động của năng lực cạnh tranh đến câu trúc vốn các doanh nghiệp niêm yết trên TTCNVN: Kết quả kiểm định hàm bậc hai đối với năng lực cạnh tranh ở 3 chỉ số BI, HHI và Tobin’s Q chỉ ra mối quan hệ phi tuyến tính giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh. Kết quả quan hệ phi tuyến tính cũng được chỉ ra đối với các doanh nghiệp dịch vụ tiêu dùng nhưng đối với các doanh nghiệp ngành thép, chỉ có tobin’s và HHI là có quan hệ phi tuyến tính với cấu trúc vốn còn BI là tuyến tính. Và kết quả hồi quy cũng cho thấy, có tồn tại tác động của năng lực cạnh tranh lên cấu trúc vốn các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN, khi năng lực cạnh tranh được đo lường bằng cả 3 chỉ số là thị phần HHI, BI và Tobin’s Q. Yếu tố thị phần HHI và Tobin’s Q cho kết quả giống nhau là mối quan hệ có dạng hàm chữ U ngược trong khi đó chỉ số BI thì cho kết quả ngược lại; là mối quan hệ dưới dạng hàm chữ U. Trong 3 chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh: HHI, BI và Tobin’s Q, ảnh hưởng mạnh nhất là sự tác động của tonbin’s q (giá trị của cố phiếu) đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp niêm yết. Đóng vai trò không kém phần quan trọng là các tài sản đảm bảo của doanh nghiệp, sự ảnh hưởng của yếu tố này chỉ sau Tobin’s Q. Thứ tự ưu tiên ảnh hưởng giảm dần theo kết quả nghiên cứu lần lượt là: BI, HHI, ROA. HHI và Tobin’s Q có tác động lên cấu trúc vốn theo hình chữ U ngược lên cấu trúc vốn; Đồng thời, với điểm uống của HHI lên cấu trúc vốn là 8.2% và khoảng từ (0; 8.2%) là khoảng làm cho cấu trúc tăng lên; khoảng từ (8.2%; 100%) làm cho cấu trúc vốn giảm đi; Đồng thời khoảng (0; 2.87) của Tobin’s Q sẽ làm cho cấu trúc vốn tăng lên, khoảng (2.87; max) làm cho cấu trúc vốn giảm đi; Bên cạnh đó BI có tác động lên cấu trúc vốn theo hình chữ U. Với BI khoảng từ (0; 14.10) làm cho cấu trúc vốn giảm đi và từ (14.10; max) làm cho cấu trúc vốn tăng lên. Kết quả nghiên cứu tác động của năng lực cạnh tranh lên cấu trúc vốn có quan hệ phi tuyến tính, tương đồng với nghiên cứu của Guney và cộng sự, (2011). Điểm ngưỡng của năng lực cạnh tranh với chị số BI là 14.10; Điểm uốn của năng lực cạnh tranh với chỉ số Tobin’s Q là 2.87. Kết quả này một mặt gợi ý về sự ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh lên cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN, mặt khác quan trọng hơn, 22 cũng hàm ý cho chính sách quản trị tài chính của doanh nghiệp khi muốn mở rộng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh, thì việc xem xét tính toán chính sách cho cả 3 chỉ số HHI, BI và Tobin’s Q giúp cho chủ doanh nghiệp có thể tính toán ngưỡng để nâng cao năng lực cạnh tranh ở mức vốn vay hợp lý. Bởi nếu việc nâng cao năng lực cạnh tranh với việc đầu tư vốn quá dài hạn mà không tính đến khoảng dừng nhất định thì nguy cơ thị phần giảm sút dẫn đến mất thị phần cũng như việc giảm doanh thu, lợi nhuận, tăng chi phí là một xu hướng đã được báo trước. Chiến lược của doanh nghiệp theo chiều sâu hay chiều rộng sẽ là vấn đề doanh nghiệp cần cân nhắc. Nếu chiến lược theo chiều rộng thì tăng đầu tư theo vốn vay, còn theo chiều sâu thì hạn chế mở rộng thị phần trong trường hợp năng lực cạnh tranh tính bằng chỉ số BI mới bắt đầu tăng trưởng. 5.1.2. Đối với ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên năng lực cạnh tranh Đánh giá tổng hợp của cấu trúc vốn đến năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN Kiểm định hàm bậc 2 đối với HHI, BI và Tobin’s Q trong mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh đã chỉ ra cấu trúc vốn DT và năng lực cạnh tranh HHI, BI và Tobin’s Q là quan hệ phi tuyến tính. Kết quả khi nghiên cứu các doanh nghiệp ngành thép: Tobin’s Q cũng quan hệ tuyến tính với cấu trúc vốn. Cả BI và HHI cho kết quả quan hệ phi tuyến tính với cấu trúc vốn các doanh nghiệp ngành thép, kết quả của ngành dịch vụ tiêu dùng cũng tương tư như kết quả của ngành thép khi xác định mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh là tuyến tính hay phi tuyến tính. Cấu trúc vốn DT có tác động lên HHI và Tobin’s Q theo hình chữ U ngược và tác động lên BI theo hàm tuyến tính. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Fosu (2013). Trong đó, khoảng tối ưu của cấu trúc vốn DT làm cho HHI tăng là (0; 54.42%), khoảng làm cho HHI giảm (54.42%; max); Đối với Tobin’s Q, khoảng cấu trúc vốn làm cho Tobin’s Q tăng là (0; 52.17%) và khoảng làm cho Tobin’s Q giảm là (52.17; max). Cấu trúc vốn tác động lên BI theo dạng tuyến tính ngược chiều. Đánh giá ở các khía cạnh khác nhau: Một số quan điểm cho rằng,việc huy động một lượng vốn vay lớn thúc đẩy doanh nghiệp trở thành đối thủ cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Doanh nghiệp lớn hơn có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn để thúc đẩy cạnh tranh trở lên linh hoat hơn (Grullon và cộng sự, 2006). 23 5.2. Một số khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu * Khuyến nghị về phía doanh nghiệp Tổng hợp các khuyến nghị đối với các doanh nghiệp như sau: Xác định mối quan hệ là tuyến tính hay phi tuyến giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh. Xác định các điểm uốn để lập kế hoăch xây dựng cấu trúc vốn hợp lý và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh Xây dựng ngưỡng cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh hợp lý dựa trên việc tính toán các chỉ số về năng lực cạnh tranh gồm HHI, BI và Tobin’s Q. Xây dựng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kiểm soát đến cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh khi nghiên cứu mối quan hệ giữa hai yếu tố này. Xây dựng kế hoạch chiến lược về cấu trúc vốn gắn với năng lực cạnh tranh nhằm tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận và tối thiểu hóa các khoản chi phí. Kiểm tra, giám sát các chính sách về cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trong ngành trong sự so sánh với ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới đến kinh tế của Việt Nam trong ngành đó. Giải pháp tăng khả năng cạnh tranh là huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp. * Khuyến nghị đối với các tổ chức tín dụng Các tổ chức tín dụng nên theo dõi tình hình hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN, có thể tính toán năng lực cạnh tranh dựa trên thị phần HHI và Tobin’s Q, nhằm đưa ra các chính sách cho vay hợp lý đối với các doanh nghiệp đang vay vốn của tổ chức mình. Đưa ra quyết định về tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp có nhu cầu vay mới khi mà thị phần HHI và Tobin’s Q có dấu hiệu tăng, các tổ chức tín dụng nên hỗ trợ về chính sách vay vốn, các ưu đãi, thưởng cho các doanh nghiệp niêm yết khi mà xét thấy việc vay vốn đó có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nhiều hơn và trong đó cũng mang lại lợi ích cho các tổ chức tín dụng. * Khuyến nghị về phía chính phủ - Trong ngắn hạn: Chính phủ có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sau khủng hoảng là cần thiết nhằm tạo động lực, khuyến khích các doanh nghiệp có thể phục hồi nhanh chóng, duy trì ổn định và phát triển bền vững. Các chương trình hỗ trợ của chính phủ sau khi được cân đối vào khả năng ngân sách quốc gia là cần thiết nhưng vẫn cần đảm bảo một chính sách có thể phát huy được hiệu quả cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Cân đối lợi thế so sánh giữa hiệu quả thu được từ các khoản thuế do các doanh nghiệp đóng góp nếu họ phát triển mạnh mẽ so với các chi 24 phí mả Chính phủ phải bù đắp để kéo các doanh nghiệp đi lên. Các chính sách hỗ trợ có thể được cân nhắc như: cho vay ưu đãi, cấp vốn có thời hạn cho một dự án cụ thể về nông nghiệp; công nghiệp; năng lượng hay công nghệ cao, quỹ bình ổn doanh nghiệp, quỹ phát triển doanh nghiệp, quỹ tăng tốc phát triển doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm. - Trong dài hạn: Chính phủ xây dựng chính sách tiếp cận nguồn vốn dài hạn dựa không chỉ cấp cho các doanh nghiệp đã tổn tại mà còn giúp cả các doanh nghiệp mới thành lập với các dự án khả thi và đầy sức thuyết phục. Các chương trình vườn ươm doanh nghiệp cần được triển khai hiệu quả nhằm đảm bảo sự tham gia rộng rãi hơn của các doanh nghiệp mới. Nhằm đảo bảo mối liên hệ giữa một cấu trúc vốn hợp lý mà vẫn đảm bảo khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, Chính phủ hỗ trợ nguồn vốn trong giai đoạn nhất định nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, tạo động lực cho các doanh nghiệp cùng phát triển. 5.3. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo Cuối cùng, nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến năng lực cạnh tranh và ngược lại tác động của năng lực cạnh tranh đến cấu trúc vốn cần hướng tới những kiểm chứng không chỉ hiện tại mà cả trong tương lai, có thể dự báo cho những thời ký nghiên cứu tiếp theo. Do đó, khi các dữ liệu nghiên cứu về chuỗi thời gian đủ dài, quy mô đủ lớn để có thể kiểm chứng những tác động hai chiều giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh, không chỉ kiểm chứng cho các doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN mà còn kiểm chứng cho cả các doanh nghiệp chưa niêm yết để có thể đưa ra sự tồn tại các quy luật thị trường trong lĩnh vực nghiên cứu và cho các hàm ý chính sách là mục tiêu mà nghiên cúu kỳ vọng. Điều này gợi ý một dư địa lớn cho các nghiên cứu trong tương lai để có thể làm sâu sắc hơn ảnh hưởng hai chiều giữa cấu trúc vốn và năng lực cạnh tranh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_thuc_trang_cau_truc_von_va_nang_luc_canh_tranh_cua_c.pdf