Kết quả bảng 3.33; bảng 3.34; bảng 3.35 cho thấy sau can thiệp, có sự
thay đổi rõ rệt kiến thức về bệnh ATGĐC trong cộng đồng tại xã can thiệp. Kiến
thức về nguy cơ nhiễm, triệu chứng bệnh và cách phòng chống đều được tăng
lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01), tại xã đối chứng có tăng kiến
thức ít và không có sự khác biệt (p>0,05). Các nghiên cứu phòng chống sán lá
gan lớn tại cộng đồng như của Nguyễn Văn Chương sau 1 năm can thiệp bằng
truyền thông và điều trị, kiến thức về nguy cơ lây nhiễm tăng từ 57% lên 88,5%,
kiến thức về triệu chứng bệnh tăng từ 44,3% lên 83,5% [5]; nghiên cứu của
Nguyễn Khắc Lực (2008) tại Quảng Nam cho thấy sau can thiệp hiểu đúng về
đường lây truyền tăng từ 45,7% lên 86,2%, hiểu đúng về tác hại tăng từ 62,4 lên
91,2%, hiểu đúng về phòng chống tăng từ 38,6% lên 93,4% [25] hay nghiên cứu
của Trần Minh Quý (2016) tại Bình Định cũng cho thấy tăng kiến thức về nguy
cơ nhiễm sán lá gan lớn từ 62,7% lên 85,3%, kiến thức về triệu chứng bệnh tăng
từ 43,8% lên 88,1%, kiến thức về phòng chống tăng từ 52,2% lên 84,1% [100].
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các kết quả phòng chống sán lá gan lớn
của các nghiên cứu trên nhưng hiệu quả can thiệp trong nghiên cứu của chúng tôi
có thấp hơn, điều này có thể là do bệnh sán lá gan lớn đã được nghiên cứu nhiều
và có thông tin đại chúng nên người dân tiếp cận tốt hơn. Đối với bệnh ATGĐC
là bệnh mới nổi, chưa có can thiệp phòng chống nào trước đây nên kiến thức
người dân còn hạn chế. Mặc dù vậy, nhưng hiệu quả can thiệp về kiến thức đạt
được từ 23,4-24,7% cho thấy kết quả truyền thông giáo dục trong phòng chống
bệnh ATGĐC cũng đạt được hiệu quả cao.
177 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 3482 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực trạng, một số yếu tố liên quan nhiễm ấu trùng giun đũa chó (toxocara canis) ở người tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi 2016 và hiệu quả một số biện pháp can thiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ đúng.
Có mối liên quan giữa bồng bế chó thường xuyên (OR= 4,9; CI 95%: 2,5-
9,7); tiếp xúc đất thường xuyên (OR= 2,8; CI 95%: 2,0-7,0); không rửa tay sau
khi tiếp xúc đất (OR= 2,6; CI 95%: 1,6-6,5) với nhiễm ấu trùng giun đũa chó.
2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống bệnh ấu trùng giun
đũa chó
2.1. Hiệu quả làm giảm tỷ lệ nhiễm và mắc bệnh ấu trùng giun đũa chó ở
người
Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người trước và sau can thiệp ở xã can
thiệp giảm từ 17,9% xuống còn 9,9%, hiệu quả can thiệp đạt 32,7%.
116
Tỷ lệ bệnh ấu trùng giun đũa chó tại xã can thiệp giảm từ 9,2% xuống còn
5,3%, hiệu quả can thiệp đạt 34,5%.
2.2. Hiệu quả làm giảm nguồn nhiễm ở chó và ngoại cảnh
Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở chó trước và sau can thiệp tại xã can thiệp giảm
mạnh từ 33% xuống còn 6,3%, hiệu quả can thiệp tẩy giun cho chó đạt 64,4%.
Tỷ lệ nhiễm trứng giun đũa chó ở đất trước và sau can thiệp tại xã can thiệp
giảm từ 29,5% xuống còn 9,0%, hiệu quả can thiệp đạt 50,3%.
Tỷ lệ nhiễm ở rau tại xã can thiệp giảm từ 7,0% xuống còn 2,0%, hiệu quả
can thiệp đạt 71,4%.
2.3. Hiệu quả của truyền thông giáo dục nâng cao kiến thức, thái độ, thực
hành của người dân trong phòng chống bệnh ấu trùng giun đũa chó
Tăng tỷ lệ có kiến thức và thái độ đúng về bệnh ấu trùng giun đũa chó, hiệu
quả can thiệp về kiến thức đạt từ 23,4-24,7% và thái độ đạt từ 20,8-60,4%.
Tăng tỷ lệ thực hành tẩy giun cho chó từ 13,9% lên 50,9%, hiệu quả can
thiệp đạt 205,4%; thực hành xử lý phân chó tăng từ 49% lên 64,5%, hiệu quả
can thiệp đạt 25,6%; rửa tay sau khi tiếp xúc đất tăng từ 70,5% lên 85,5%, hiệu
quả can thiệp đạt 14,4%; giảm bồng bế chó từ 13,5% xuống còn 4,5%, hiệu quả
can thiệp đạt 61,9%.
117
KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với Bộ Y tế
Xây dựng Chương trình hoặc Dự án phòng chống giun sán quốc gia, thiết
lập hệ thống phòng chống giun sán từ tuyến Trung ương đến địa phương.
2. Đối với các Viện Sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng và Trung tâm kiểm soát
bệnh tật các tỉnh
Tiếp tục nghiên cứu thực trạng và yếu tố liên quan nhiễm ấu trùng giun
đũa chó mèo tại một số vùng khác, đặc biệt những vùng có nuôi mèo nhiều.
Áp dụng các biện pháp can thiệp phòng chống bệnh ấu trùng giun đũa chó
tại các tỉnh, tập trung vào truyền thông giáo dục qua thông tin đại chúng, tờ rơi,
pa nô và khuyến cáo tẩy giun cho chó.
3. Đối với y tề cơ sở, ban ngành khác và người dân
Huy động các ban ngành liên quan như chính quyền, các tổ chức xã hội,
giáo dục và thú y cùng tham gia truyền thông giáo dục phòng chống bệnh ấu
trùng giun đũa chó cho cộng đồng. Duy trì truyền thông qua loa đài, nói chuyện
trực tiếp tại trường học, lồng ghép với các chương trình khác để truyền thông.
Cần nhấn mạnh đến nguy cơ nhiễm bệnh và các thực hành phòng chống như vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và tẩy giun cho chó định kỳ.
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ XUẤT BẢN
1. Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Chương, Lý Chanh Ty, Trần Phương Duyên,
Vũ Sinh Nam (2017), “Tỷ lệ huyết thanh dương tính giun đũa chó ở người
và một số yếu tố liên quan tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016”,
Tạp chí Y học Dự phòng; tập 27, số 8-2017, tr 572-578.
2. Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Chương, Vũ Sinh Nam (2017), “Tỷ lệ nhiễm
giun đũa ở chó và trứng giun đũa chó ở đất, rau tại một số điểm huyện Mộ
Đức, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016”, Tạp chí Phòng chống sốt rét và các bệnh
ký sinh trùng; số đặc biệt (96)/2017, tr 241-246.
3. Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Chương, Lý Chanh Ty, Vũ Sinh Nam (2018),
“Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phòng chống bệnh ấu trùng giun
đũa chó tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Y học dự phòng, tập
28-số 2/2018, tr 38-44.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Lâm Bình (2015), "Báo cáo ca bệnh: nhân một trường hợp
Toxocara thể mắt điều trị thành công bằng albendazole phối hợp với
corticoide", Công trình NCKH, Báo cáo Hội nghị toàn quốc chuyên ngành
Sốt rét-KST-CT năm 2015, Nhà xuất bản y học, tr 231-235.
2. Bộ Y tế (2009), Cẩm nang phòng chống bệnh truyền nhiễm, trang 382.
3. Bộ Y tế (2017), "Tài liệu Định nghĩa trường hợp bệnh truyền nhiễm". Ban
hành kèm theo Quyết định số 4283/2006/QĐ-BYT ngày 8/8/2016 ".
4. Nguyễn Văn Chương và Đồng Thị Huệ (2012), "Nhân hai ca bệnh ấu trùng
giun đũa chó/mèo thể di chuyển nội tạng", Y học TP hồ Chí Minh. Phụ bản
của tập 16, số 1, 2012. Đại học y dược TP HCM, chuyên đề Ký sinh trùng.
ISSN 1859-1779, tr.37-40.
5. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Văn Khá, Bùi Văn Tuấn và Trần Minh Qúi
(2011), "Xây dựng mô hình phòng chống sán lá gan lớn ở 2 xã của huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định", Tạp chí Y học thực hành, số 796-2011. Bộ Y tế
xuất bản, ISSN 1859-1663, tr.152-156.
6. Nguyễn Văn Chương, Huỳnh Hồng Quang và Bùi Văn Tuấn (2014),
"Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh ấu trùng giun đũa
chó ở người tại miền Trung-Tây Nguyên và hiệu lực điều trị bằng
Albendazole", Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện
Sốt rét-KST-CT Trung ương, ISSN 0868-3735, số 4, 2014, tr. 3-13.
7. Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn và Huỳnh Hồng Quang (2014),
"Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo ở
người tại Bình Định và Đăk Lăk, Việt Nam", Tạp chí phòng chống sốt rét và
các bệnh ký sinh trùng. Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương, ISSN 0868-3735,
số 2, 2014, tr. 83-90.
8. Nguyễn Văn Chuương và Bùi Văn Tuấn (2017), "Kết quả hoạt động phòng
chống giun sán khu vực miền Trung-Tây Nguyên", Tạp chí phòng chống sốt
rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương, ISSN 0868-
3735, số đặc biệt (96)/2017, tr. 175-180.
9. Đỗ Trung Dũng, Trần Thanh Dương và Nguyễn Thị Hợp (2016), "Thực
trạng nhiễm ấu trùng giun đũa chó, mèo trên người tại một số điểm nghiên
cứu thuộc Hà Nội và Hưng Yên năm 2014-2015, " Tạp chí phòng chống sốt
rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương, ISSN 0868-
3735, số 3 (92), tr. 10-16.
10. Trần Thị Kim Dung và Trần Phủ Mạnh Siêu (2009), Bệnh do giun lươn và
giun đũa chó mèo, Nhà xuất bản y học, TP Hồ Chí Minh, 2009
11. Hoàng Đình Đông, Đỗ Văn Dũng, Phan Anh Tuấn và Nguyễn Thị Ngọc
Dung (2011), "Tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. Và các yếu tố liên quan của người
dân Quận 2 trên 20 tuổi đến khám tại Bệnh viện Quận 2 TPHCM năm 2010",
Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 15, Phụ bản của Số 1/2011, 137-141.
12. Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung (2004), "Các bộ sinh phẩm chẩn
đoán bệnh do ký sinh trùng", Tạp chí Y học thực hành(447), tr. 112- 116.
13. Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung và Phạm Văn Lực (2008), "Xác định
tỷ lệ huyết thanh dương tính Toxocara sp của cư dân tại hai xã Chư Pả và H’
Bông tỉnh Gia Lai", Tạp chí Y dược học Quân sự-Học Viện Quân Y, 33 (2),
tr 89-93.
14. Phạm Thị Thu Hoài, Nguyễn Thu Hương, Lê Xuân Hùng và Trần Thanh
Dương (2014), "Thực trạng nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo ở trẻ em tiểu
học xã Yên Lạc, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, năm 2014", Tạp chí
phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung
ương, ISSN 0868-3735, số 4, 2014, trang 89-94.
15. Lưu Ngọc Hoạt (2015), Phương pháp viết đề cương nghiên cứu, Tập 1,
Nghiên cứu khoa học y học. Nhà xuất bản y học Hà Nội-2015.
16. Trần Thị Hồng (2001), "Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do giun
Toxocara spp ở người tại Việt Nam", Luận án Tiến sĩ y học. Đại học y dược
TP Hồ Chí Minh, 2001.
17. Trần Thị Hồng, Đỗ Văn Dũng, Trần Thị Kim Dung và Trần Vinh Hiển
(2000), "Điều tra tình hình nhiễm giun đũa chó mèo Toxocara sp ở cộng
đồng dân xã An Phú, huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh", Thông tin phòng
chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng-côn trùng Trung ương; số 4, tr
74-79.
18. Nguyễn Hữu Hưng và Lê Trung Hoàng (2012), "Tình hình nhiễm giun tròn
ký sinh ở chó tại thành phố Cần Thơ, " Tạp chí y Dược học quân sự, Học
viện Quân Y, số chuyên đề KC.10, tr. 154-160.
19. Nguyễn Thu Hương, Phạm Thị Thu Hoài, Lê Xuân Hùng và Trần Thanh
Dương (2014), "Yếu tố nguy cơ lây nhiễm Toxocara trên trẻ em tiểu học xã
Yên Lạc, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, năm 2014", Tạp chí phòng
chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương,
ISSN 0868-3735, số 4, 2014, tr 83-88.
20. Lê Thị Ngọc Kim, Vũ Đình Phương An và Trần Thị Hồng (2007), "Khảo
sát ký sinh trùng trên rau sống bán tại các siêu thị trên địa bàn TPHCM", Phụ
bản của tập 11, số 2, 2007. Đại học y dược TP HCM, chuyên đề Ký sinh
trùng. ISSN 1859-1779, tr 130-135.
21. Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2009), "Tình hình nhiễm giun tròn
đường tiêu hóa của chó ở một số địa điểm thuộc tỉnh Nghệ An", Tạp chí
Khoa học và Phát triển 2009, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội .Tập 7,
số 5: 637 - 642.
22. Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2011), "Tình hình nhiễm giun tròn
đường tiêu hóa của chó tại một số địa phương tỉnh Thanh Hóa", Khoa học kỹ
thuật thú y. 18(6), tr 66-71
23. Nguyễn Hồ Phương Liên và Trần Phủ Mạnh Siêu (2015), Tỷ lệ huyết thanh
dương tính với Toxocara sp ở người trưởng thành quận 12, TP HCM năm
2012 và một số yếu tố liên quan, Công trình NCKH. Báo cáo Hội nghị toàn
quốc chuyên ngành Sốt rét-KST-CT năm 2015, Nhà xuất bản y học, trang
148-159.
24. Bùi Ngọc Thúy Linh (2003), Tình hình nhiễm Toxocara canis ở chó và
người tại TP Hồ Chí Minh, hiệu quả tẩy trừ giun đũa chó của Fenbendazole
và Ivermectin trên chó, Luận văn Thạc sĩ khoa học, Đại học Nông lâm TP
Hồ Chí Minh, 2003.
25. Nguyễn Khắc Lực, Đặng Thị Cẩm Thạch và Tô Mười (2008), "Nhiễm SLGL
ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam và hiệu quả biện pháp phòng chống bệnh
tại cộng đồng", Tạp chí y Dược học quân sự, Học viện Quân Y, số 33(2), tr.
71-74. .
26. Đào Trịnh Khánh Ly (2017), "Tình hình bệnh nhân nhiễm giun sán được
khám phát hiện tại Phòng Khám Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn", Tạp chí
phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung
ương, ISSN 0868-3735, số đặc biệt (96)/2017, tr. 105-111.
27. Lê Thị Cẩm Ly và Trần Phủ Mạnh Siêu (2015), "Đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng bệnh nhiễm Toxocara canis trên bệnh nhân tại Bệnh viện Nhiệt đới
TPHCM", Báo cáo khoa học toàn văn. Hội nghị Ký sinh trùng học toàn quốc
lần thứ 42 năm 2015.
28. Trần Xuân Mai (1992), Góp phần nghiên cứu ngõ cụt ký sinh lây truyền từ
phân chó mèo sang người, Luận án Phó Tiến sĩ y học, Đại học Y dược TP
Hồ Chí Minh, 1992.
29. Nguyễn Thị Nga, Bùi Thị Hồng Thanh và Hoàng Cao Sạ (2015), "Thực trạng
và một số yếu tố liên quan đến nhiễm Toxocara spp. ở bệnh nhân đến khám
và điều trị tại Bệnh viện 103 (2012-2013)", Báo cáo khoa học toàn văn. Hội
nghị Ký sinh trùng học toàn quốc lần thứ 42 năm 2015.
30. Lê Đình Vĩnh Phúc và Huỳnh Hồng Quang (2015), Một vài đặc điểm dịch
tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân huyết thanh dương tính
Toxocara sp tại Trung tâm y khoa MEDIC TPHCM, Công trình NCKH. Báo
cáo Hội nghị toàn quốc chuyên ngành Sốt rét-KST-CT năm 2015. Nhà xuất
bản y học, tr 182-190.
31. Lương Trường Sơn và các cộng sự. (2013), "Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ,
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm
ký sinh trùng đường ruột đến khám tại Viện Sốt rét-KST-CT TPHCM", Y
học TP hồ Chí Minh. Phụ bản của tập 17, số 1, 2012. Đại học y dược TP
HCM, chuyên đề Ký sinh trùng. ISSN 1859-1779, tr.87-94.
32. Đỗ Thị Thu Thúy, Nguyễn Thị Lan Anh và Đoàn Hữu Hoàn (2015), "Tình
hình nhiễm giun đũa Toxocara spp ở chó, mèo tại Thanh Oai và Thường Tín,
Hà Nội", Báo cáo khoa học toàn văn. Hội nghị Ký sinh trùng học toàn quốc
lần thứ 42 năm 2015. Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ, ISBN
978-604-913-380-0, tr 237-243.
33. Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Hữu Giáo và Huỳnh Thị
Thanh Xuân (2013), "Tình hình nhiễm trứng giun đũa Toxocara spp ở đất tại
một số điểm của Quảng Ngãi và Đăk Lăk", Y học TP hồ Chí Minh. Phụ bản
của tập 17, số 1, tr.87-94.
34. Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Hải Khánh và Trần Ngọc
Thảo (2012), "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ nhiễm
ấu trùng giun Toxocara spp ở một số điểm tại Bình Định và Gia Lai", Tạp
chí y học TP Hồ Chí Minh. Phụ bản của tập 16, số 3, 2012. Đại học y dược
TP HCM, chuyên đề Y tế công cộng. ISSN 1859-1779, tr 91-95.
35. Phan Anh Tuấn, Trần Thị Kim Dung, Trần Phủ Mạnh Siêu và Trần Vinh
Hiển (2009), "Tỷ lệ huyết thanh dương tính với kháng nguyên Toxocara
canis trên các bệnh nhân có triệu chứng dị ứng", Tạp chí y học quân sự. Số
CD91. 2009. ISSN 1859-1655. Cục Quân y xuất bản, tr 147-152.
36. Abdi J, Farhadi M, Aghace S and Sayehmiri K (2014), "Parasitic
Contamination of Raw Vegetables in Iran", A Systematic Review and Meta-
Analysis.J. Med. Sci., 14(3): 137-142.
37. Abougrain A. K, Nahaisi M. H, Madi N. S, Saied M. M and Ghenghesh K. S
(2010), "Parasitological contamination in salad vegetables in Tripoli-Libya",
Food Control, 2010, 21(5), 760-762.
38. Ahmad N, Maqbool A and Saeed K et al. (2011), "Toxocariasis: It's zoonotic
importance and chemotherapy in dogs, " The Journal of animal and plant
sciences, ISSN: 1018-7081, 21(2), 2011, 142-145. .
39. Akeredolu A. B and Sowemino O. A (2014), "Prevalence, intensity and
associated risk factors for Toxocara canis infection in Nigerian dogs",
Journal of parasitology and vector Biology, ISSN: 2141-2510, 6 (8), 111-
116.
40. Alonso J. M, Bojanich M. V, Chamorro M and Gorodner J. O (2000),
"Toxocara seroprevalence in children from a subtropical city in Argentina",
Rev Inst Med Trop Sao Paulo. 42(4), 235-7.
41. Beaver P. C, Snyder C. H and Carrera G. M (1952), "Chronic eosinophilia
due to visceral larva migrans", Pediatrics. 1952;9:7–19.
42. Berger S (2016), Toxocariasis. Global Status, Gideon, 2016 Edition.
43. Borecka A. and Kłapeć T. (2015), "Epidemiology of human toxocariasis in
Poland—a review of cases 1978–2009", Annals of Agricultural and
Environmental Medicine. 2015;22(1):28–31.
44. Btaszkowska J, Goralska K, Wojcik A, Kurnatowski P and Szwabe K
(2015), "Presence of Toxocara spp. eggs in children's recreation areas with
varying degrees of access for animals", Annals of Agricultural and
Environmental Medicine 2015, Vol 22, No 1, 23-27.
45. CAPC (2012), "Companion Animal Parasite Council", Recommendations
Intestinal Parasites – Ascarid, www.capcvet.org.(reviewed July 2012).
46. Chiodo P, Basualdo J, Ciarmela L, Pezzani B, Apezteguia M and Minvielle
M (2006), "Related factors to human toxocariasis inarural community of
Argentina", Mem. Inst. Oswaldo Cruz 101,397-400.
47. Choi D, Lim J. H, Choi D. C, Paik S. W, Kim S. H and Huh S (2008),
"Toxocariasis and ingestion of raw cow liver in patients with eosinophilia",
Korean J Parasitol. 46(3), 139-43.
48. Chomel BB, Kasten R and Adams C (1993), "Serosurvey of some major
zoonotic infections in children and teenagers in Bali, Indonesia.", Southeast
Asian J Trop Med Public Health. 1993 Jun. 24(2), 321-6.
49. Coelho LMPS and Silva MV (2004), "Hman Toxocariasis: A
seroepidemiological survey in schoolchildren of Sorocaba, Brazil", Mem Inst
Oswaaldo Cruz. Rio de Janeiro. 99(6), 533-557.
50. Dar Z. A, Tanveer S, Yattoo G. N, Sofi B. A and Perviz (2014), "Prevalence
of Toxocara canis in Stray Dogs of Kashmir Valley", Journal of Zoological
Sciences. ISSN : 2321-6190, 2 (3), 2014, 20-23.
51. Deshayes S and Bonhomme J (2016), "Neurotoxocariasis: a systematic
literature review ", Infection 2016; 44: 565–74.
52. Despommier D (2003), "Toxocariasis: clinical aspects, epidemiology,
medical ecology, and molecular aspects", Clin Microbiol Rev 2003; 16: 265–
72.
53. Dogan N, Dinleyici E. C, Bor O, Toz S. O and Ozbel Y (2007),
"Seroepidemiological survey for Toxocara canis infection in the
northwestern part of Turkey", Turkiye Parazitol Derg. 31(4), 288-91.
54. Ei-Shazly A. M, Abdel Baset S. M, Kamal A, Mohammed K. A, Sakr T. I
and Hammad S. M (2013), "Seroprevalence of human Toxocariasis", AAMJ,
11(3).
55. ESCCAP (2010), (European Counsel for Companion Animal Parasites),
Worm Control in Dogs and Cats Guideline 01, 2nd ed, pp. 5–6,
(www.esccap.org).
56. Fajutag A. J and Paller V. G (2013), "Toxocara egg soil contamination and
its seroprevalence among publicschool children in Losbanos, Laguna,
Philippines", Southeast Asian J Trop Med Public Health. 44(4). 2013, 551-
560.
57. Fan CK, Lan HS and Hung CC ( 2004), " Seroepidemiology of Toxocara
canis infection among mountain aboriginal adults in Taiwan", Am J Trop
Med Hyg. 2004 Aug;71(2):216-21.
58. Fan CK, Liao CW and Cheng YC et al. (2013), "Factors affecting disease
manifestation of toxocarosis in humans: Genetics and environment, " Vet
Parasitol 193: 342-352.
59. Fernando S. D, Wickramasinghe V. P, Kapilananda G. M. G, Devasurendra
R. L, Amarasooriya J. D. M. S and Dayaratne H. G. A. K (2007),
"Epidemiological aspects and risk factors of Toxocariasis in a pediatric
population in Srilanka", Southeast Asian J TropMed Public Health , 2007,
38(6), 983-991.
60. Fu CJ, Chuang TW, Lin HS, Wu CH and et al. Liu YC (2014),
"Seroepidemiology of Toxocara canis infection among primary
schoolchildren in the capital area of the Republic of the Marshall Islands",
BMC Infect Dis 14: 261.
61. Gawor J, Borecka A, Marczyńska M, Dobosz S and Zarnowska-Prymek H
(2014), "Risk of human toxocarosis in Poland due to Toxocara infection of
dogs and cats", Acta Parasitol. 2014 Mar;60(1):99-104. doi: 10.1515/ap-
2015-0012.
62. Grandemange E, Claerebout E, Genchi C and Franc M (2007), "Field
evaluation of the efficacy and the safety of a combination of oxantel/
pyrantel/ praziquantel in the treatment of naturally acquired gastrointestinal
nematode and/ or cestode infestations in dogs in Europe", Vet. Parasitol,
145:94-99.
63. Gurel F. S, Ertug S and Okyay P (2005), "Prevalence of Toxocara spp. eggs
in public parks of the city of Aydin, Turkey", Turkiye Parazitol Derg. 29(3),
tr. 177-9.
64. Guzma H.O, Delfino BM and Martins AC et al. (2014), "Epidemiology and
control of child toxocariasis in the western Brazilian Amazon: A population
based study", Am. J. Trop. Med. Hyg., 90(4):670-681.
65. Hakim S.L (1993), "ELISA seropositivity for Toxocara canis Antibodies in
Malaysia, 1989-1991", Original Article. Med J Malaysia, 48 (3), 303-307.
66. Haq S, Maqbool A, Khan UJ, Yasmin G and Sultana R (2014), "Parasitic
Contamination of Vegetables Eaten Raw in Lahore", Pakistan J.Zool, 46(5),
1303-1309, 2014.
67. Hombu A, Yoshida A, Kikuchi T, Nagayasu E, Kuroki M and Maruyama H.
(2017), "Treatment of larva migrans syndrome with long-term administration
of albendazole", J Microbiol Immunol Infect. 2017 Jul 14. pii: S1684-
1182(17)30142-1.
68. Hotez P. J (2008), "Neglected infections of poverty in the United States of
America", PLoS Negl Trop Dis. 2(6), e256.
69. Hotez P. J, Dumonteil E, Heffernan M. J and Bottazzi M. E (2013),
"Innovation for the‘bottom 100 million': eliminating neglected tropical
diseases in the Americas", Adv. Exp. Med. Biol. 764, 1-12.
70. Ishiyamna S, Ono K, Rai S. K and Uga S (2009), Method for detecting
circulating Toxocara canis antigen and its application in human serum
samples, Nepal Med Coll J. 2009 Mar;11(1):9-13.
71. Jenkins E. J and et al (2013), "Tradition and transition: parasitic zoonoses of
peopleand animals in Alaska, Northern Canada, and Greenland", Adv.
Parasitol. 82,33–204.
72. Jesus A P and Holsback L et al. (2015), "Efficacy of pyrantel pamoate and
ivermectin for the treatment of canine nematodes", Semina Ciencias
Agrarias, Londrina, vol. 36, No. 6:3731-3740.
73. Jin Y (2013), "Serodiagnosis of Toxocariasis by ELISA Using Crude
Antigen of Toxocara canis Larvae", Korean J Parasitol; 51(4): 433–439.
74. Kondo K, Akao N, Ohyama T and Okazawa (1998), "Sero-epidemiology
investigation of Toxocariasis in Asian area", In the 5
th
Asian. Pacific
Congress for parasitic zoonoses. In: Yamaguchi T, Araki T. The Organizing
Committee of Asian-Parasitic Congress for Parasitic Zoonoses, 1998, 65-70.
75. Kuenzli E, Neumayr A, Chaney M and Blum J (2016), "Toxocariasis-
associated cardiac diseases—a systematic review of the literature", Acta Trop
2016; 154: 107–20.
76. Kwon N.H, Oh M.J and Lee S.P et al (2006), "The prevalence and diagnostic
value of toxocariasis in unknown eosinophilia", Ann. Hematol.;85(4):233-8.
77. Kyei G, Ayi I, Boampong J. N and Turkson P. K (2015), "Sero-
Epidemiology of Toxocara Canis Infection in Children Attending Four
Selected Health Facilities in the Central Region of Ghana", Ghana Med J.
49(2), 77-83.
78. Lee RM, Moore LB, Bottazzi ME and Hotez PJ. (2014), "Toxocariasis in
North America: a systematic review", PLoS Negl Trop Dis;8(8).
79. Liao C. W, Sukati H, D'Lamini P, Chou C. M and Liu Y. H (2010),
"Seroprevalence of Toxocara canis infection among children in Swaziland,
southern Africa", Ann Trop Med Parasitol. 2010 Jan;104(1):73-80.
80. Ma G and Holland C.V (2017), "Human toxocariasis", The Lancet Infectious
Diseases, 3099(17)30331-6.
81. Macpherson C. et al. (2005), "Human behaviour and the epidemiology of
parasitic zoonoses", Int. J. Parasitol. 35, 1319-1331.
82. Macpherson C. N (2013), "The epidemiology and public health importance
of toxocariasis: A zoonosis of global importance", Int. J. Parasitol, 43(12-
13):999-1008.
83. Magnaval J. F, Glickman L. T, Dorchies P and Morassin B (2001),
"Highlights of human toxocariasis", Korean J Parasitol. 39(1), 1-11.
84. Magnaval J. F, Michault A and Calon N (1994), "Epidemiology of human
toxocariasis in La Reunion", Trans R Soc Trop Med Hyg. 1994. 88(5), 531-3.
85. Maizels R. M. (Eds.) (2013), Toxocara canis: Molecular basis of immune
recognition and evasion, Vet Parasitol. 2012 Dec 20. pii: S0304-
4017(12)00680-2.
86. Martínez-Pulgarin DF, Munoz-Urbano M, Gomez-Suta DL, Delgado OM
and Rodriguez-Morales AJ (2015), "Ocular toxocariasis: new diagnostic and
therapeutic perspectives", Recent Pat Antiinfect Drug Discov 2015; 10: 35–
41.
87. Messier V and et al (2012), "Sero prevalence of seven zoonotic infections in
Nunavik, Quebec(Canada)", Zoonoses Public Health 59,107–117.
88. Molyneux D. H (2006), "Control of human parasitic diseases: Context and
overview", Adv Parasitol. 61, 1-45.
89. Moreira GM, Telmo Pde L, Mendona M et al (2014), "Human toxocariasis:
Current advances in diagnostics, treatment, and interventions", Trends
Parasitol 30:456-464.
90. Nijsse E.R (2016), A critical reflection on current control of Toxocara canis
in household dogs, PhD thesis. University of Utrecht.
91. O’Lorcain P (1994), "Prevalence of Toxocara canis ova in public
playgrounds in the Dublin area of Ireland", J Helminthol. 1994; 68: 237–241
92. Oge S, Oge H, Gonenc B, Ozbaki G and Yildiz C (2013), "Presence of
Toxocara eggs on the hair of dogs and cats", Ankara University, Faculty of
Veterinary Medicine, 60, 171-176.
93. Oryan A and Alidadi S (2015), "Toxocariasis: A neglected parasitic disease
with public health importance", Tropical Medicine & Surgery, 3:2.
94. Oryan A, Sadjjadi SM and Azizi S (2010), "Longevity of Toxocara cati
larvae and pathology in tissues of experimentally infected chickens", Korean
J Parasitol, 48:79-80.
95. Overgaauw P. A and Van Knapen F (2013), "Veterinary and public health
aspects of Toxocara spp", Vet Parasitol. 193(4), 398-403.
96. Palmer C. S, Robertson I. D, Traub R. J, Rees R and Thompson R. C. A
(2010), "Intestinalparasites of dogs and cats in Australia: the veterinarian's
perspective and petowner awareness", Vet. J. 183, 358-361.
97. Pezeshki A, Haniloo A and Alezafar A (2017), "Detection of Toxocara spp.
Eggs in the Soil of Public Places in and Around of Ardabil City,
Northwestern Iran", Iran J Parasitol: Vol. 12, No. 1, pp.136-142
98. Pivetti-Pezzi P (2009), "Ocular toxocariasis", Int J Med Sci 2009; 6: 129–30.
99. Quattrocchi G, Nicoletti A, Marin B and Bruno E et al. (2012), "Toxocariasis
and epilepsy: Systematic review and meta-analysis, " PLoS Negl Trop Dis 6:
e1775.
100. Quy T.M (2016), Evaluation of a Broadly-based Control Model of
Fascioliasis (Liver fluke) in Central Vietnam, PhD thesis. University of
Wollongong.
101. Rai S.K (2000), "Contamination of soil with helminth parasite eggs in
Nepal", Southeast Asian J Trop Med Public Health, Vol 31 No. 2: pp 388-
393
102. Rai SK, Uga S, Ono K, Nakanishi M, Shrestha HG and Matsumura T (1996),
"Seroepidemiological study of Toxocara infection in Nepal.", Southeast
Asian J Trop Med Public Health. . 27(2), 286-90.
103. Roldan W. H, Cavero Y. A, Espinoza Y. A, Jimenez S and Gutierrez C. A
(2010), "Human toxocariasis: a seroepidemiological survey in the
Amazonian city of Yurimaguas, Peru", Rev. Inst. Med. Trop. SaoPaulo
52,37–42.
104. Romanenko N. A (1968), Methods of the examination of soil and sediment of
wastewater on helminth eggs, Med. Parazit. Bolezni 6, 723-729.
105. Rubinsky-Elefant G, Hirata C. E and Yamamoto J. H (2010), "Human
toxocariasis: diagnosis, worldwide seroprevalences and clinical expression of
the systemic and ocular forms", Ann Trop Med Parasitol, 104(1):3-23.
106. Rubinsky-Elefant G, Hoshino-Shimizu S, Jacob C. M, Sanchez M. C and
Ferreira A. W (2011), Potential immunological markers for diagnosis and
therapeutic assessment of toxocariasis, Rev Inst Med Trop Sao Paulo. 2011
Mar-Apr;53(2):61-5.
107. Sadjjadi SM, Khosravi M, Mehrabani D and Orya A (2000), "Seroprevalence
of toxocara infection in school children in Shiraz, southern Iran", J Trop
Pediatr 46: 327-330.
108. Sager H, Moret Ch. S, Grimm F, Deplazes P, Doherr M. G and Gottstein B
(2006), "Coprological study on intestinal helminths in Swiss dogs: temporal
aspects of anthelminthic treatment", Parasitol Res. 98(4), 333-8.
109. Said D. E. S (2012), "Detection of parasites in commonly consumed raw
vegetables", Alexandria Journal of Medicine, 2012, 48, 345-352.
110. Salvador S, Ribeiro R, Winckler MI, Ohlweiler L and Riesgo R (2010),
"Pediatric neurotoxocariasis with concomitant cerebral, cerebellar, and
peripheral nervous system involvement: Case report and review of the
literature", J Pediatr (Rio J) 86: 531-534.
111. Santarem V. A, Franco Eda C, Kozuki F. T, Fini D and Prestes-Carneiro L. E
(2008), "Environmental contamination by Toxocara spp. eggs in a rural
settlement in Brazil", Rev Inst Med Trop Sao Paulo. 50(5), 279-81.
112. Schnieder T, Laabs E. M and Welz C (2011), "Larval development of
Toxocara canis in dogs", Vet Parasitol. 175(3-4), 193-206.
113. Stensvold CR, Skov J and Moller LN (2009), "Seroprevalence of Human
Toxocariasis in Denmark", CLINICAL AND VACCINE IMMUNOLOGY,
Sept. 2009, 16(9), 1372–1373.
114. Stojcevic D, Susic V and Lucinger S (2010), "Contamination of soil and sand
with parasite elements as a risk factor for human health in public parks and
playgrounds in Pula, Croatia", Vet. arhiv 80, 733-742, 2010.
115. Sturchler D, Schubarth P, Gualzata M, Gottstein B and Oettli A (1989),
"Thiabendazole vs. albendazole in treatment of toxocariasis: a clinical trial",
Ann Trop Med Parasitol. 1989;83:473–478.
116. Sudhakar N. R and et al (2013), "Prevalence of Toxocara species eggs in soil
samples of public health importance in and around Bareilly, Uttar Pradesh,
India", Vet World 6(2): 87-90.
117. Tavassoli M, Javadi S, Firozi R, Rezaei F, Khezri A. R and Hadian M
(2012), "Hair Contamination of Sheepdog and Pet Dogs with Toxocaracanis
Eggs", Iranian J Parasitol 7(4), 110-115.
118. Uga S (1995), "Measures to Control Toxocara Egg Contamination in
Sandpits of Public Parks", The American Journal of Tropical Medicine and
Hygiene, Volume 52, pp. 21 – 24.
119. Walsh M.G and Haseeb M.A (2014), "Toxocariasis and lung function:
relevance of a neglected infection in an urban landscape", Acta Parasitol
2014; 59: 126–31.
120. Willis. K, J. Green and J. Daly (2009), "Perils and possibilities: achieving
best evidence from focus groups in public health research", Aust N Z J Public
Health, 33, 131-136.
121. Woodhall D. M, Eberhard M. L and Parise M. E (2014), "Neglected parasitic
infections in the United States: toxocariasis", Am J Trop Med Hyg. 90(5),
810-3.
122. Woodhall D. M and et al. (2012), Ocular toxocariasis: epidemiologic,
anatomic, and therapeutic variations based on a survey of ophthalmic
subspecialists, Ophthalmology. 2012 Jun;119(6):1211-7.
123. Yakhchali M and Ebn-Adamnezhad A (2014), "A study on Toxocara canis
(Ascaridida: Ascaridae) infection in dogs and soil of public parks of
Piranshahr city, West Azarbaijan province, Iran", Journal of Veterinary
Research 2014 Vol. 69 No. 4 ISSN 2008-2525 ,355-362.
124. Youn H, Ra JR and Kim BK et al. (2011), "The anti-parasitic efficacy of
ivermectin and pyrantel pamoate compound against canine Toxocara canis
and Trichuris vulpis", Korean J. Vet. Res, 51(4): 289-295.
125. Zibaei M (2017), "Helminth Infections and Cardiovascular Diseases:
Toxocara Species is Contributing to the Disease", Current Cardiology
Reviews, 13, 56-62
126. https://web.stanford.edu/class/humbio103/ParaSites2005/Toxocariasis/
whole%20thing.htm.
Hóa trị liệu
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH XÉT NGHIỆM
TT Họ tên Tuổi Chủ hộ Địa
chỉ
Nuôi
chó
OD/
ngưỡng
BCAT
Nam Nữ
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH KHÁM LÂM SÀNG
TT
Họ tên
Tuổi
Địa chỉ
Triệu chứng LS
Ngứa ĐĐ ĐB
RLTH
Nhức
CT, tê
bì
Sốt Mắt Khác
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH ĐIỀU TRA VÀ XÉT NGHIỆM CHÓ
TT Tên
chủ hộ
Tuổi Địa
chỉ
Chó 6 th Tổng
Số
XN
(+) Số
XN
(+) Số
XN
(+) Số
XN
(+)
PHỤ LỤC 4
DANH SÁCH XÉT NGHIỆM ĐẤT TẠI HỘ ĐIỀU TRA
TT Tên chủ hộ Tuổi Địa chỉ Nuôi
chó
Vị
trí
đất
Kết quả XN
Số trứng/mẫu
PHỤ LỤC 5
DANH SÁCH XÉT NGHIỆM ĐẤT TẠI SÂN CHƠI
CÔNG CỘNG
TT Khu dân cư Vị trí đất Kết quả XN
Số trứng/mẫu
PHỤ LỤC 6
DANH SÁCH XÉT NGHIỆM RAU
TT Loại rau Ký
hiệu
mẫu
Địa chỉ nơi thu
thập
Kết quả XN
(Số trứng/mẫu)
PHỤ LỤC 7.
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
(KAP) CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ BỆNH ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ
I. Thông tin chung:
Họ và tên chủ hộ: ..........................................................................................................
Họ và tên người được phỏng vấn:.....................................................Dân tộc: ............
Chỗ ở: Khu dân cư Thôn..................xã....................huyện..................tỉnh.........
II. Thông tin cụ thể:
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển
I Thông tin hành chính
Q1 Tuổi _ _ (số tuổi)
Q2 Giới tính Nam 1
Nữ 2
Q3 Trình độ học vấn Tiểu học 1
Trung học cơ sở 2
Trung học phổ thông trở lên 3
Q4 Nghề nghiệp Làm nông 1
Làm biển 2
Cán bộ viên chức 3
Học sinh, sinh viên 4
Già 5
Khác (nêu rõ) 6
II Kiến thức về bệnh
ATGĐC
Q5 Bạn có nghe nói về bệnh
ATGĐC
Có 1
Không 2 Q14
Không biết 3 Q14
Q6 Nếu có thì từ nguồn thông
tin nào
Ti vi, đài, báo 1
CBYT 2
Người thân 3
Khác (nêu rõ) 4
Q7 Nguy cơ nhiễm bệnh
ATGĐC?
(không gợi ý)
Ăn rau, hoa quả sống 1
Ăn gan sống một số động vật 2
Tiếp xúc đất 3
Bồng bế chó mèo 4
Không biết 5
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển
Q8 Triệu chứng của bệnh
ATGĐC?
(không gợi ý)
Ngứa, nổi mẩn 1
Đau đầu 2
Đau bụng, RLTH 3
Nhức mỏi chân tay, tê bì 4
Sốt, thở khò khè 5
Khác (nêu rõ).. 6
Không biết 7
Q9 Phòng chống bệnh
ATGĐC?
(không gợi ý)
Ăn chín uống chín 1
Tẩy giun cho chó 2
Xử lý phân chó 3
Rửa tay sau khi tiếp xúc đất 4
Rửa tay trước khi ăn 5
Không bồng bế chó mèo 6
Không biết 7
III Thái độ với bệnh ATGĐC
Q10 Bạn có đồng ý rằng bệnh
ATGĐC có nguy hiểm?
Đồng ý 1
Không đồng ý 2
Không biết 3
Q11 Bạn có thấy cần thiết
không nuôi chó thả rông?
Đồng ý 1
Không đồng ý 2
Không biết 3
Q12 Bạn có thấy cần thiết tẩy
giun cho chó?
Đồng ý 1
Không đồng ý 2
Không biết 3
Q13 Bạn có thấy cần thiết xử lý
phân chó để tránh bị nhiễm
bệnh ATGĐC?
Đồng ý 1
Không đồng ý 2
Không biết 3
IV Thực hành phòng chống
bệnh ATGĐC
Q14 Nhà bạn có nuôi chó
không?
Có 1
Không 2 Q17
Q15 Bạn có nuôi chó thả rông
không?
Có 1
Không 2
Q16 Bạn có tẩy giun cho chó
không?
Có 1
Không 2
Q17 Chó hàng xóm có chạy qua
nhà bạn không?
Có 1
Không 2
Q18 Bạn có xử lý phân chó
trong sân, vườn nhà mình
không?
Có 1
Không 2
Q20
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển
Q19 Xử lý phân chó bằng cách
nào?
Quét dọn 1
Chôn 2
Khác (ghi rõ) 3
Q20 Bạn có bồng bế chó mèo? Thường xuyên 1
Không thường xuyên 2
Không bao giờ 3
Q21 Bạn có ăn rau sống? Thường xuyên 1
Không thường xuyên 2
Không bao giờ 3
Q22 Bạn rửa rau sống như thế
nào?
Dưới vòi nước 1
≥ 3 lần 2
< 3 lần 3
Q23 Bạn có tiếp xúc đất không? Thường xuyên 1
Không thường xuyên 2
Không bao giờ 3 Q25
Q24 Bạn có rửa tay sau khi tiếp
xúc đất?
Có 1
Không 2
Q25 Bạn có rửa tay trước khi
ăn?
Có 1
Không 2
Q26 Bạn có ăn gan sống một số
động vật không?
Có 1
Không 2
Cảm ơn bạn đã tham gia phỏng vấn .
Ngày../../
.
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
PHỤ LỤC 7a
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
(KAP) CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ BỆNH ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ
(sau can thiệp)
I. Thông tin chung:
Họ và tên chủ hộ: ..........................................................................................................
Họ và tên người được phỏng vấn:......................................................Dân tộc: ............
Chỗ ở: Khu dân cư ..Thôn..................xã....................huyện..................tỉnh...
II. Thông tin cụ thể:
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển
I Thông tin hành chính
Q1 Tuổi _ _ (số tuổi)
Q2 Giới tính Nam 1
Nữ 2
Q3 Trình độ học vấn Tiểu học 1
Trung học cơ sở 2
Trung học phổ thông trở lên 3
Q4 Nghề nghiệp Làm nông 1
Làm biển 2
Cán bộ viên chức 3
Học sinh, sinh viên 4
Già 5
Khác (nêu rõ) 6
II Kiến thức về bệnh
ATGĐC
Q5 Bạn có nghe nói về bệnh
ATGĐC
Có 1
Không 2 Q14
Không biết 3 Q14
Q6 Nếu có thì từ nguồn thông
tin nào
Ti vi, đài, báo 1
CBYT 2
Người thân 3
Khác (nêu rõ) 4
Q7 Nguy cơ nhiễm bệnh
ATGĐC?
(không gợi ý)
Ăn rau, hoa quả sống 1
Ăn gan sống một số động vật 2
Tiếp xúc đất 3
Bồng bế chó mèo 4
Không biết 5
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển
Q8 Triệu chứng của bệnh
ATGĐC?
(không gợi ý)
Ngứa, nổi mẩn 1
Đau đầu 2
Đau bụng, RLTH 3
Nhức mỏi chân tay, tê bì 4
Sốt, thở khò khè 5
Khác (nêu rõ).. 6
Không biết 7
Q9 Phòng chống bệnh
ATGĐC?
(không gợi ý)
Ăn chín uống chín 1
Tẩy giun cho chó 2
Xử lý phân chó 3
Rửa tay sau khi tiếp xúc đất 4
Rửa tay trước khi ăn 5
Không bồng bế chó mèo 6
Không biết 7
III Thái độ với bệnh
ATGĐC
Q10 Bạn có đồng ý rằng bệnh
ATGĐC có nguy hiểm?
Đồng ý 1
Không đồng ý 2
Không biết 3
Q11 Bạn có thấy cần thiết
không nuôi chó thả rông?
Đồng ý 1
Không đồng ý 2
Không biết 3
Q12 Bạn có thấy cần thiết tẩy
giun cho chó?
Đồng ý 1
Không đồng ý 2
Không biết 3
Q13 Bạn có thấy cần thiết xử
lý phân chó để tránh bị
nhiễm bệnh ATGĐC?
Đồng ý 1
Không đồng ý 2
Không biết 3
IV Thực hành phòng chống
bệnh
Q14 Nhà bạn có nuôi chó
không?
Có 1
Không 2 Q17
Q15 Bạn có nuôi chó thả rông
không?
Có 1
Không 2
Nếu có, lý do tại sao? Tập quán 1
Khác. 2
Q16 Bạn có tẩy giun cho chó
không?
Có 1
Không 2
Nếu không, lý do tại sao? Không được phát thuốc tẩy 1
Khác. 2
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển
Q17 Chó hàng xóm có chạy
qua nhà bạn không?
Có 1
Không 2
Q18 Bạn có xử lý phân chó
trong sân, vườn nhà mình
không?
Có 1
Không 2 Q20
Q19 Xử lý phân chó bằng cách
nào?
Quét dọn 1
Chôn 2
Khác (ghi rõ) 3
Q20 Bạn có bồng bế chó mèo? Thường xuyên 1
Không thường xuyên 2
Không bao giờ 3
Q21 Bạn có ăn rau sống? Thường xuyên 1
Không thường xuyên 2
Không bao giờ 3
Q22 Bạn rửa rau sống như thế
nào?
Dưới vòi nước 1
≥ 3 lần 2
< 3 lần 3
Q23 Bạn có tiếp xúc đất
không?
Thường xuyên 1
Không thường xuyên 2
Không bao giờ 3 Q25
Q24 Bạn có rửa tay sau khi
tiếp xúc đất?
Có 1
Không 2
Q25 Bạn có rửa tay trước khi
ăn?
Có 1
Không 2
Cảm ơn bạn đã tham gia phỏng vấn .
Ngày../../.
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
PHỤ LỤC 8
KỸ THUẬT ELISA CHẨN ĐOÁN GIUN ĐŨA CHÓ MÈO
(Bộ sinh phẩm của Công ty TNHH-sản xuất thương mại hóa chất Việt Sinh)
Bộ kít chẩn đoán của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại hóa chất
Việt Sinh với độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 97%.
Bộ thử ELISA phát hiện kháng thể IgG đặc hiệu Toxocara sp trong huyết
thanh người bị nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp.
Nguyên tắc hoạt động của bộ thuốc thử:
Bộ thuốc thử hoạt động bằng nguyên tắc của phản ứng ELISA gián tiếp
phát hiện kháng thể: kháng nguyên Toxocara sp đã gắn các giếng nhựa
polystyrene tóm bắt kháng thể đặc hiệu có trong huyết thanh người và phát hiện
kháng thể bám trên giếng nhựa bằng cộng hợp kháng IgG người đánh dấu men
peroxidase.
- Thực hiện kỹ thuật ELISA:
+ Rửa giếng ELISA 4 lần với PBS-T-1x, ngâm 1 phút ở lần rửa cuối.
+ Cho vào giếng 90l dung dịch pha loãng PBS-T-BSA 1x giữ ở 370C
trong 1 giờ.
+ Pha các huyết thanh chứng (+), 15 chứng (-) và huyết thanh thử nghiệm
1/40 trong nước muối sinh lí.
+ Cho 10 l huyết thanh chứng (+), chứng (-), huyết thanh thử nghiệm đã
pha sẵn vào các giếng, trộn đều.
+ Đậy giếng lại bằng băng keo, ủ ở tủ ấm 370C trong 1 h.
+ Rửa giếng ELISA 4 lần với PBS-T 1x ngâm 1 phút ở lần rửa cuối.
+ Cho vào mỗi giếng 100 l kháng thể kháng huyết thanh người có gắn
men peroxidase đã được pha loãng 1/250 với PBS-T-BSA 1x
+ Đậy giếng lại bằng băng keo, ủ ở tủ ấm 370C trong 1 h.
+ Rửa giếng 4 lần với PBS-T 1x.
+ Cho vào các giếng 100l dung dịch đài chất. Ủ ở nhiệt độ phòng thí
nghiệm 300C trong 5 -15 phút, một khi màu phân biệt rõ chứng (+) và (-), làm
ngừng phản ứng bằng 50l dung dịch ngừng phản ứng.
- Đọc kết quả: Sử dụng máy đọc ELISA với bước sóng 450 nm và 620 nm
để đọc kết quả, ghi lại mật độ quang (OD) của từng giếng.
Ngưỡng dương tính = Trung bình cộng chứng âm + 3 SD
PHỤ LỤC 9
KỸ THUẬT LY TÂM CẶN LẮNG FORMALIN-ETHER
Kỹ thuật ly tâm cặn lắng formaline- ether: để tìm trứng giun sán (giun
đũa, giun tóc, giun móc, các lọai trứng sán lá, trứng giun đũa chó mèo) và bào
nang đơn bào theo hướng dẫn của WHO (1995).
- Dùng que lấy phân lấy 1-1,5g phân cho vào 10 ml formalin trong tube ly
tâm và khuấy đều tạo thành một dịch treo.
- Lọc dịch treo qua lưới lọc có kích thước lỗ lọc 400 m hay qua hai lớp
vải gạc vào một tube ly tâm khác hoặc vào một cốc đong nhỏ. Bỏ lưới lọc.
- Thêm formalin 10% vào chất dịch trong tube để được thể tích 10 ml.
- Thêm 3ml ether vào dịch treo ở trong tube và trộn đều bằng cách đậy nắp
cao su và lắc mạnh trong vòng 10 giây.
- Mở nắp cao su, đặt tube vào máy ly tâm, cân bằng tube và ly tâm ở tốc độ
1.500 vòng/phút trong 2- 3 phút.
- Lấy tube ra khỏi máy ly tâm, chất dịch trong tube chia làm 4 lớp:
+ Lớp trên cùng: ether
+ Lớp thứ 2: gồm các mảnh chất béo bám thành ống.
+ Lớp thứ 3: lớp formalin
+ Lớp thứ 4: cặn
- Dùng que lấy nhẹ nhàng lớp chất béo ra khỏi thành ống bằng cách xoáy
theo hình xoắn và sau đó đổ 3 lớp trên cùng bằng một động tác nhanh gọn, dốc
ngược ống ly tâm ít nhất 5 giây. Sau khi làm xong sẽ có một lượng nhỏ chất dịch
còn lại trên thành ống chảy trở lại cặn dưới đáy ống.
- Trộn chất dịch với cặn (đôi khi nếu cần thêm một giọt nước muối sinh lý
để có đủ dịch hòa cặn) bằng pipet thủy tinh. Lấy 1 giọt cặn nhỏ lên phiến kính,
phủ lá kính và xét nghiệm.
PHỤ LỤC 10
KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM NGOẠI CẢNH ROMANENKO
Dùng để xét nghiệm trứng giun sán ở đất, rau, nước, móng tay, ruồi,
1. Kỹ thuật xét nghiệm đất
- Lấy khoảng 100 gam cho một mẫu đất cần xét nghiệm.
- Chỉ lấy đất từ trên bề mặt xuống khoảng 1cm trong phạm vi 1 m2.
- Nếu chưa xét nghiệm có thể để mẫu đất trong tủ lạnh ở 40C để bảo quản.
- Khi xét nghiệm cân mỗi mẫu đất (100g) chia đều vào 4 ống nghiệm (chia
cho đều bằng cân tiểu ly).
- Dùng NaOH 0,5% nhỏ vào ½ ống nghiệm. Lấy que thủy tinh ngoáy tan
đất từ 5-10 phút (khi ngoáy nếu thấy những sỏi đá, rác rưởi có thể dùng que đưa
ra khỏi ống). Tác dụng của NaOH sẽ làm tách trứng ra khỏi đất.
- Tiếp tục ngoáy xong cho NaOH 0,5% vào đầy 4 ống nghiệm, đem cân và
đặt vào 4 ống ly tâm (1.000 vòng/phút) trong thời gian 3 phút.
- Lấy ống nghiệm ra gạn bỏ lớp dung dịch trên đi, giữ lại cặn, tiếp tục bổ
sung vào dung dịch NaNO3 bão hòa cho đầy và ngoáy nhẹ sau đó đem ly tâm
thêm lần 2 cũng thời gian 3-5 phút.
- Lấy ống nghiệm ra và bổ sung thêm lượng dung dịch NaNO3 bão hòa
cho đầy vồng lên như mặt kính đồng hồ.
- Dùng lam kính (tùy theo cỡ ống to nhỏ cho vừa) đặt lên. Để yên 10-15
phút nhấc ngửa nhanh lam kính lên và thả lamen vào rồi soi tìm trứng giun dưới
kính hiển vi. Mỗi ống nghiệm làm 2 lam kính để xét nghiệm.
2. Kỹ thuật xét nghiệm rau
- Lấy 200 gam cho một mẫu rau cần xét nghiệm.
- Rau được rửa 3 lần trong 1 lít nước.
- Ly tâm và soi trứng trong phần cặn.
Phụ lục 11
BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tên nghiên cứu: Đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng giun đũa chó ở người và hiệu quả
một số biện pháp can thiệp tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi (2016-2017)
Nhà tài trợ: Hoạt động phòng chống giun sán do Bộ Y tế cấp.
Nghiên cứu viên chính: ThS Bùi Văn Tuấn
Đơn vị chủ trì: Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn
I.THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích và tiến hành nghiên cứu
Tên tôi là Bùi Văn Tuấn, đang làm việc tại Viện Sốt rét - KST - CT Quy
Nhơn, Bộ Y tế. Hiện chúng tôi đang nghiên cứu về bệnh ấu trùng giun đũa chó ở
người. Bệnh ấu trùng giun đũa chó là một bệnh phổ biến trong khu vực; tuy vậy
bệnh có thể điều trị khỏi bằng thuốc. Mục đích của nghiên cứu xác định được tỷ lệ
nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người, các yếu tố nguy cơ, hiệu quả các biện pháp
phòng chống trong đó có điều trị ca bệnh bằng thuốc Albendazole.
Nghiên cứu sẽ được tiến hành tại xã Đức Phong và xã Đức Chánh của huyện
Mộ Đức, thời gian dự kiến từ tháng 7/2016-12/2017. Chúng tôi mời những người
lớn và trẻ em từ 2 đến 70 tuổi trong các hộ được chọn ngẫu nhiên (200 hộ cho 1
xã), đang sống ở vùng này tham gia vào nghiên cứu để giúp xác định tỷ lệ bệnh và
hiệu quả biện pháp phòng chống. Mỗi người tham gia sẽ được lấy máu tĩnh mạch
(1,5 ml) để xét nghiệm tìm kháng thể kháng giun đũa chó. Nếu bị nhiễm bệnh ấu
trùng giun đũa chó, bạn (hoặc con bạn) sẽ được điều trị miễn phí với thuốc
Albendazole. Tôi sẽ cung cấp thêm thông tin cho ông/bà và mời ông/bà (hoặc con
ông/bà) tham gia nghiên cứu này. Trước khi quyết định xem ông/bà (hoặc con
ông/bà) có tham gia hay không, ông/bà có thể trao đổi thêm với bất kỳ ai nếu bạn
thấy phù hợp. Có thể có một số từ ông/bà không hiểu. Nếu không hiểu thì nhắc tôi
dừng lại và tôi sẽ giải thích cho ông/bà hiểu. Nếu sau này ông/bà có vấn đề gì thì có
thể hỏi tôi, bác sỹ khác hoặc cán bộ trong nhóm nghiên cứu.
Nếu ông/bà đáp ứng tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu và bị nhiễm bệnh ấu trùng
giun đũa chó, chúng tôi sẽ cung cấp cho ông/bà thuốc chống giun sán Albendazole
400mg với biệt dược là Unaben với liệu trình điều trị 21 ngày.
- Tuần thứ 1: Liều 15 mg/kg x 7 ngày + thuốc bổ trợ + kháng histamin.
- Tuần thứ 2: Liều 15 mg/kg x 7 ngày + thuốc bổ trợ
- Tuần thứ 3: Liều 15 mg/kg x 7 ngày + thuốc bổ trợ
2. Các nguy cơ và bất lợi
Tất cả các thuốc đều có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Ông/bà có
thể bị đau bụng, hoa mắt chóng mặt nhẹ (nhưng hiếm). Các tác dụng không mong
muốn khác thỉnh thoảng xảy ra đó là đau bụng, buồn nôn. Ông/bà nên báo cho bác
sỹ khi các tác dụng không mong muốn này xảy ra. Khi điều trị thời gian ngắn
(không quá 3 ngày) có thể thấy vài trường hợp bị khó chịu ở đường tiêu hóa (đau
vùng thượng vị, tiêu chảy) và nhức đầu.
Thông thường các tác dụng không mong muốn không nặng và hồi phục được
mà không cần điều trị. Trong quá trình điều trị, ông/bà (hoặc con ông/bà) không
được dùng thêm bất kỳ thuốc nào khác nếu không được phép của bác sỹ. Chúng tôi
sẽ theo dõi ông/bà (hoặc con ông/bà) chặt chẽ để phát hiện biểu hiện này nếu có
hoặc theo dõi các vấn đề khác. Tôi sẽ cho ông/bà số điện thoại để gọi nếu có gì bất
thường hoặc nếu ông/bà cần hỏi. Ông/bà cũng có thể đếm Trạm y tế bất kỳ lúc nào
để gặp bác sỹ. Nếu ông/bà (hoặc con ông/bà) có xuất hiện các tác dụng phụ của
thuốc, chúng tôi có thể cấp một số thuốc miễn phí cho ông/bà để giúp giảm các triệu
chứng/phản ứng hoặc chúng tôi có thể dừng thuốc. Chúng tôi sẽ luôn hỏi ý kiến của
ông/bà mỗi khi thay đổi.
3. Lợi ích của đối tượng khi tham gia nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu, những bệnh nhân đủ điều kiện tiêu chuẩn sẽ được
các bác sĩ trưởng nhóm nghiên cứu giải thích kỹ về quyền lợi và nghĩa vụ của bệnh
nhân mắc bệnh ấu trùng giun đũa chó tham gia nghiên cứu. Họ sẽ được khám bệnh,
lập phiếu theo dõi, lấy máu làm xét nghiệm, uống thuốc của nghiên cứu đề ra (thuốc
giun sán và một số thuốc bổ trợ khác nếu nhiễm bệnh ấu trùng giun đũa chó) theo
đúng quy trình trong đề cương nghiên cứu. Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu
(được lấy máu để xét nghiệm) sẽ được hỗ trợ 10.000 đồng (Mười nghìn đồng). Tất
cả chi phí điều trị (thuốc giun sán, thuốc điều trị triệu chứng, vitamin, các xét
nghiệm,) trong suốt thời gian nghiên cứu đều được miễn phí.
Tất cả đối tượng được khám bệnh kỹ, nếu bị nhiễm bệnh ấu trùng giun đũa
chó (huyết thanh dương tính kết hợp với ít nhất một triệu chứng lâm sàng) sẽ được
bác sĩ trực tiếp cho uống thuốc, được theo dõi sát trong thời gian nghiên cứu, được
giải thích chu đáo, được quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào nếu họ không
muốn hợp tác.
Đề cương này đã được thông qua và chấp thuận của Hội đồng y đức y sinh học
của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn và Hội đồng y đức y sinh học của Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương. Hội đồng khẳng định những người tham gia nghiên cứu
không bị tác hại gì trong nghiên cứu. Nếu ông/bà muốn tìm hiểu kỹ hơn về hội đồng
phê duyệt, ông/bà có thể liên hệ với họ. Nếu ông/bà có câu hỏi gì liên quan tới
nghiên cứu này thì hãy tới địa điểm nghiên cứu.
4. Bồi thường/điều trị khi có tổn thương liên quan đến nghiên cứu:
Nếu ông/bà (hoặc con ông/bà) quyết định tham gia nghiên cứu này, những ốm
đau liên quan đến giun sán hoặc tới điều trị giun sán sẽ được điều trị miễn phí cho
ông/bà. Ông/bà (hoặc con ông/bà) tham gia sẽ giúp chúng tôi đánh giá hiệu quả
thuốc chống giun sán và như vậy sẽ có lợi cho xã hội và thế hệ tương lai.
5. Người liên hệ
Về vấn đề y đức trong nghiên cứu, nếu bạn có câu hỏi, đừng ngần ngại gọi
cho ThS Bùi Văn Tuấn là chủ nhiệm đề tài (Điện thoại: 0982847539) hoặc PGS.TS
Hồ Văn Hoàng, đại diện cho Hội đồng y đức của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn
( Điện thoại: 0914.004629).
6. Sự tự nguyện tham gia
Người tham gia được quyền tự quyết định, không hề bị ép buộc tham gia.
Người tham gia có thể rút lui ở bất kỳ thời điểm nào mà không bị ảnh hưởng
gì đến việc điều trị/chăm sóc mà họ đáng được hưởng.
Trong trường hợp là người vị thành niên, suy giảm trí tuệ hoặc mất khả năng,
việc lấy bản chấp thuận tham gia từ người đại diện hợp pháp.
7. Tính bảo mật
Chúng tôi sẽ không chia sẻ thông tin về những người tham gia trong nghiên
cứu này với bất kỳ ai. Thông tin thu thập từ nghiên cứu này được giữ bí mật. Các
thông tin mà ông/bà (hoặc con ông/bà) cung cấp đề được ghi mã số chứ không ghi
tên ông/bà (hoặc con ông/bà). Chỉ có những người tham gia nghiên cứu mới biết số
nào là của ông/bà. Thông tin sẽ bị khoá.
Chúng tôi sẽ chia sẻ kiến thức mà chúng tôi có được trong nghiên cứu này với
ông/bà trước khi công bố rộng rãi. Những thông tin bí mật sẽ không được chia sẻ.
Sẽ có cuộc họp nhỏ ở xã, và cuộc họp này sẽ không công bố công khai. Sau đó
chúng tôi sẽ công bố kết quả và số liệu để những người khác quan tâm đến lĩnh vực
này học hỏi được từ nghiên cứu này.
II. CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tôi đã đọc và hiểu thông tin trên đây, đã có cơ hội xem xét và đặt câu hỏi về
thông tin liên quan đến nội dung trong nghiên cứu này. Tôi đã nói chuyện trực tiếp
với nghiên cứu viên và được trả lời thỏa đáng tất cả các câu hỏi. Tôi nhận một bản
sao của Bản Thông tin cho đối tượng nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiên cứu
này. Tôi tự nguyện đồng ý tham gia.
Chữ ký của người tham gia:
Họ tên___________________ Chữ ký ___________________
Ngày tháng năm_________________
Chữ ký của người làm chứng hoặc của người đại diện hợp pháp (nếu áp dụng):
Họ tên___________________ Chữ ký ___________________
Ngày tháng năm_________________
Chữ ký của Nghiên cứu viên/người lấy chấp thuận:
Tôi, người ký tên dưới đây, xác nhận rằng bệnh nhân/người tình nguyện tham gia
nghiên cứu ký bản chấp thuận đã đọc toàn bộ bản thông tin trên đây, các thông tin
này đã được giải thích cặn kẽ cho Ông/Bà và Ông/Bà đã hiểu rõ bản chất, các nguy
cơ và lợi ích của việc Ông/Bà tham gia vào nghiên cứu này.
Họ tên ___________________ Chữ ký ___________________
Ngày tháng năm_________________
Phụ lục 13. BỘ SINH PHẨM CHẨN ĐOÁN KÝ SINH TRÙNG CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI HÓA CHẤT VIỆT SINH
Phụ lục 14. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN TRONG ĐỀ TÀI
Trạm y tế xã Đức Phong Trạm y tế xã Đức Chánh
Phỏng vấn KAP Lấy máu xét nghiệm
Lấy mẫu đất xét nghiệm Xét nghiệm đất
Tập huấn phòng chống bệnh ATGĐC
Băng rôn tại Trạm y tế xã Băng rôn tại Trường tiểu học
Phát tờ rơi tại Trường tiểu học
Phát tờ rơi tại hộ gia đình
Phát thuốc tẩy giun cho chó Vãng gia tại hộ gia đình
Họp trưởng khu dân dư, đoàn thể Giám sát tại hộ gia đình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 322a271e_8ab7_484d_a82b_6a221d56591e_0588_2112349.pdf