Kết quả bảng 3.33; bảng 3.34; bảng 3.35 cho thấy sau can thiệp, có sự
thay đổi rõ rệt kiến thức về bệnh ATGĐC trong cộng đồng tại xã can thiệp. Kiến
thức về nguy cơ nhiễm, triệu chứng bệnh và cách phòng chống đều được tăng
lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01), tại xã đối chứng có tăng kiến
thức ít và không có sự khác biệt (p>0,05). Các nghiên cứu phòng chống sán lá
gan lớn tại cộng đồng như của Nguyễn Văn Chương sau 1 năm can thiệp bằng
truyền thông và điều trị, kiến thức về nguy cơ lây nhiễm tăng từ 57% lên 88,5%,
kiến thức về triệu chứng bệnh tăng từ 44,3% lên 83,5% [5]; nghiên cứu của
Nguyễn Khắc Lực (2008) tại Quảng Nam cho thấy sau can thiệp hiểu đúng về
đường lây truyền tăng từ 45,7% lên 86,2%, hiểu đúng về tác hại tăng từ 62,4 lên
91,2%, hiểu đúng về phòng chống tăng từ 38,6% lên 93,4% [25] hay nghiên cứu
của Trần Minh Quý (2016) tại Bình Định cũng cho thấy tăng kiến thức về nguy
cơ nhiễm sán lá gan lớn từ 62,7% lên 85,3%, kiến thức về triệu chứng bệnh tăng
từ 43,8% lên 88,1%, kiến thức về phòng chống tăng từ 52,2% lên 84,1% [100].
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các kết quả phòng chống sán lá gan lớn
của các nghiên cứu trên nhưng hiệu quả can thiệp trong nghiên cứu của chúng tôi
có thấp hơn, điều này có thể là do bệnh sán lá gan lớn đã được nghiên cứu nhiều
và có thông tin đại chúng nên người dân tiếp cận tốt hơn. Đối với bệnh ATGĐC
là bệnh mới nổi, chưa có can thiệp phòng chống nào trước đây nên kiến thức
người dân còn hạn chế. Mặc dù vậy, nhưng hiệu quả can thiệp về kiến thức đạt
được từ 23,4-24,7% cho thấy kết quả truyền thông giáo dục trong phòng chống
bệnh ATGĐC cũng đạt được hiệu quả cao.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 177 trang
177 trang | 
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 4694 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực trạng, một số yếu tố liên quan nhiễm ấu trùng giun đũa chó (toxocara canis) ở người tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi 2016 và hiệu quả một số biện pháp can thiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 độ đúng. 
Có mối liên quan giữa bồng bế chó thường xuyên (OR= 4,9; CI 95%: 2,5-
9,7); tiếp xúc đất thường xuyên (OR= 2,8; CI 95%: 2,0-7,0); không rửa tay sau 
khi tiếp xúc đất (OR= 2,6; CI 95%: 1,6-6,5) với nhiễm ấu trùng giun đũa chó. 
2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống bệnh ấu trùng giun 
đũa chó 
2.1. Hiệu quả làm giảm tỷ lệ nhiễm và mắc bệnh ấu trùng giun đũa chó ở 
người 
Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người trước và sau can thiệp ở xã can 
thiệp giảm từ 17,9% xuống còn 9,9%, hiệu quả can thiệp đạt 32,7%. 
116 
Tỷ lệ bệnh ấu trùng giun đũa chó tại xã can thiệp giảm từ 9,2% xuống còn 
5,3%, hiệu quả can thiệp đạt 34,5%. 
2.2. Hiệu quả làm giảm nguồn nhiễm ở chó và ngoại cảnh 
 Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở chó trước và sau can thiệp tại xã can thiệp giảm 
mạnh từ 33% xuống còn 6,3%, hiệu quả can thiệp tẩy giun cho chó đạt 64,4%. 
Tỷ lệ nhiễm trứng giun đũa chó ở đất trước và sau can thiệp tại xã can thiệp 
giảm từ 29,5% xuống còn 9,0%, hiệu quả can thiệp đạt 50,3%. 
Tỷ lệ nhiễm ở rau tại xã can thiệp giảm từ 7,0% xuống còn 2,0%, hiệu quả 
can thiệp đạt 71,4%. 
2.3. Hiệu quả của truyền thông giáo dục nâng cao kiến thức, thái độ, thực 
hành của người dân trong phòng chống bệnh ấu trùng giun đũa chó 
Tăng tỷ lệ có kiến thức và thái độ đúng về bệnh ấu trùng giun đũa chó, hiệu 
quả can thiệp về kiến thức đạt từ 23,4-24,7% và thái độ đạt từ 20,8-60,4%. 
Tăng tỷ lệ thực hành tẩy giun cho chó từ 13,9% lên 50,9%, hiệu quả can 
thiệp đạt 205,4%; thực hành xử lý phân chó tăng từ 49% lên 64,5%, hiệu quả 
can thiệp đạt 25,6%; rửa tay sau khi tiếp xúc đất tăng từ 70,5% lên 85,5%, hiệu 
quả can thiệp đạt 14,4%; giảm bồng bế chó từ 13,5% xuống còn 4,5%, hiệu quả 
can thiệp đạt 61,9%. 
117 
 KHUYẾN NGHỊ 
1. Đối với Bộ Y tế 
 Xây dựng Chương trình hoặc Dự án phòng chống giun sán quốc gia, thiết 
lập hệ thống phòng chống giun sán từ tuyến Trung ương đến địa phương. 
2. Đối với các Viện Sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng và Trung tâm kiểm soát 
bệnh tật các tỉnh 
 Tiếp tục nghiên cứu thực trạng và yếu tố liên quan nhiễm ấu trùng giun 
đũa chó mèo tại một số vùng khác, đặc biệt những vùng có nuôi mèo nhiều. 
 Áp dụng các biện pháp can thiệp phòng chống bệnh ấu trùng giun đũa chó 
tại các tỉnh, tập trung vào truyền thông giáo dục qua thông tin đại chúng, tờ rơi, 
pa nô và khuyến cáo tẩy giun cho chó. 
3. Đối với y tề cơ sở, ban ngành khác và người dân 
 Huy động các ban ngành liên quan như chính quyền, các tổ chức xã hội, 
giáo dục và thú y cùng tham gia truyền thông giáo dục phòng chống bệnh ấu 
trùng giun đũa chó cho cộng đồng. Duy trì truyền thông qua loa đài, nói chuyện 
trực tiếp tại trường học, lồng ghép với các chương trình khác để truyền thông. 
Cần nhấn mạnh đến nguy cơ nhiễm bệnh và các thực hành phòng chống như vệ 
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và tẩy giun cho chó định kỳ. 
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ XUẤT BẢN 
1. Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Chương, Lý Chanh Ty, Trần Phương Duyên, 
Vũ Sinh Nam (2017), “Tỷ lệ huyết thanh dương tính giun đũa chó ở người 
và một số yếu tố liên quan tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016”, 
Tạp chí Y học Dự phòng; tập 27, số 8-2017, tr 572-578. 
2. Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Chương, Vũ Sinh Nam (2017), “Tỷ lệ nhiễm 
giun đũa ở chó và trứng giun đũa chó ở đất, rau tại một số điểm huyện Mộ 
Đức, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016”, Tạp chí Phòng chống sốt rét và các bệnh 
ký sinh trùng; số đặc biệt (96)/2017, tr 241-246. 
3. Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Chương, Lý Chanh Ty, Vũ Sinh Nam (2018), 
“Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phòng chống bệnh ấu trùng giun 
đũa chó tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Y học dự phòng, tập 
28-số 2/2018, tr 38-44.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Thị Lâm Bình (2015), "Báo cáo ca bệnh: nhân một trường hợp 
Toxocara thể mắt điều trị thành công bằng albendazole phối hợp với 
corticoide", Công trình NCKH, Báo cáo Hội nghị toàn quốc chuyên ngành 
Sốt rét-KST-CT năm 2015, Nhà xuất bản y học, tr 231-235. 
2. Bộ Y tế (2009), Cẩm nang phòng chống bệnh truyền nhiễm, trang 382. 
3. Bộ Y tế (2017), "Tài liệu Định nghĩa trường hợp bệnh truyền nhiễm". Ban 
hành kèm theo Quyết định số 4283/2006/QĐ-BYT ngày 8/8/2016 ". 
4. Nguyễn Văn Chương và Đồng Thị Huệ (2012), "Nhân hai ca bệnh ấu trùng 
giun đũa chó/mèo thể di chuyển nội tạng", Y học TP hồ Chí Minh. Phụ bản 
của tập 16, số 1, 2012. Đại học y dược TP HCM, chuyên đề Ký sinh trùng. 
ISSN 1859-1779, tr.37-40. 
5. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Văn Khá, Bùi Văn Tuấn và Trần Minh Qúi 
(2011), "Xây dựng mô hình phòng chống sán lá gan lớn ở 2 xã của huyện 
Phù Cát, tỉnh Bình Định", Tạp chí Y học thực hành, số 796-2011. Bộ Y tế 
xuất bản, ISSN 1859-1663, tr.152-156. 
6. Nguyễn Văn Chương, Huỳnh Hồng Quang và Bùi Văn Tuấn (2014), 
"Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh ấu trùng giun đũa 
chó ở người tại miền Trung-Tây Nguyên và hiệu lực điều trị bằng 
Albendazole", Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện 
Sốt rét-KST-CT Trung ương, ISSN 0868-3735, số 4, 2014, tr. 3-13. 
7. Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn và Huỳnh Hồng Quang (2014), 
"Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo ở 
người tại Bình Định và Đăk Lăk, Việt Nam", Tạp chí phòng chống sốt rét và 
các bệnh ký sinh trùng. Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương, ISSN 0868-3735, 
số 2, 2014, tr. 83-90. 
8. Nguyễn Văn Chuương và Bùi Văn Tuấn (2017), "Kết quả hoạt động phòng 
chống giun sán khu vực miền Trung-Tây Nguyên", Tạp chí phòng chống sốt 
rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương, ISSN 0868-
3735, số đặc biệt (96)/2017, tr. 175-180. 
9. Đỗ Trung Dũng, Trần Thanh Dương và Nguyễn Thị Hợp (2016), "Thực 
trạng nhiễm ấu trùng giun đũa chó, mèo trên người tại một số điểm nghiên 
cứu thuộc Hà Nội và Hưng Yên năm 2014-2015, " Tạp chí phòng chống sốt 
rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương, ISSN 0868-
3735, số 3 (92), tr. 10-16. 
10. Trần Thị Kim Dung và Trần Phủ Mạnh Siêu (2009), Bệnh do giun lươn và 
giun đũa chó mèo, Nhà xuất bản y học, TP Hồ Chí Minh, 2009 
11. Hoàng Đình Đông, Đỗ Văn Dũng, Phan Anh Tuấn và Nguyễn Thị Ngọc 
Dung (2011), "Tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. Và các yếu tố liên quan của người 
dân Quận 2 trên 20 tuổi đến khám tại Bệnh viện Quận 2 TPHCM năm 2010", 
Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 15, Phụ bản của Số 1/2011, 137-141. 
12. Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung (2004), "Các bộ sinh phẩm chẩn 
đoán bệnh do ký sinh trùng", Tạp chí Y học thực hành(447), tr. 112- 116. 
13. Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung và Phạm Văn Lực (2008), "Xác định 
tỷ lệ huyết thanh dương tính Toxocara sp của cư dân tại hai xã Chư Pả và H’ 
Bông tỉnh Gia Lai", Tạp chí Y dược học Quân sự-Học Viện Quân Y, 33 (2), 
tr 89-93. 
14. Phạm Thị Thu Hoài, Nguyễn Thu Hương, Lê Xuân Hùng và Trần Thanh 
Dương (2014), "Thực trạng nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo ở trẻ em tiểu 
học xã Yên Lạc, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, năm 2014", Tạp chí 
phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung 
ương, ISSN 0868-3735, số 4, 2014, trang 89-94. 
15. Lưu Ngọc Hoạt (2015), Phương pháp viết đề cương nghiên cứu, Tập 1, 
Nghiên cứu khoa học y học. Nhà xuất bản y học Hà Nội-2015. 
16. Trần Thị Hồng (2001), "Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do giun 
Toxocara spp ở người tại Việt Nam", Luận án Tiến sĩ y học. Đại học y dược 
TP Hồ Chí Minh, 2001. 
17. Trần Thị Hồng, Đỗ Văn Dũng, Trần Thị Kim Dung và Trần Vinh Hiển 
(2000), "Điều tra tình hình nhiễm giun đũa chó mèo Toxocara sp ở cộng 
đồng dân xã An Phú, huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh", Thông tin phòng 
chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng-côn trùng Trung ương; số 4, tr 
74-79. 
18. Nguyễn Hữu Hưng và Lê Trung Hoàng (2012), "Tình hình nhiễm giun tròn 
ký sinh ở chó tại thành phố Cần Thơ, " Tạp chí y Dược học quân sự, Học 
viện Quân Y, số chuyên đề KC.10, tr. 154-160. 
19. Nguyễn Thu Hương, Phạm Thị Thu Hoài, Lê Xuân Hùng và Trần Thanh 
Dương (2014), "Yếu tố nguy cơ lây nhiễm Toxocara trên trẻ em tiểu học xã 
Yên Lạc, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, năm 2014", Tạp chí phòng 
chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương, 
ISSN 0868-3735, số 4, 2014, tr 83-88. 
20. Lê Thị Ngọc Kim, Vũ Đình Phương An và Trần Thị Hồng (2007), "Khảo 
sát ký sinh trùng trên rau sống bán tại các siêu thị trên địa bàn TPHCM", Phụ 
bản của tập 11, số 2, 2007. Đại học y dược TP HCM, chuyên đề Ký sinh 
trùng. ISSN 1859-1779, tr 130-135. 
21. Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2009), "Tình hình nhiễm giun tròn 
đường tiêu hóa của chó ở một số địa điểm thuộc tỉnh Nghệ An", Tạp chí 
Khoa học và Phát triển 2009, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội .Tập 7, 
số 5: 637 - 642. 
22. Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2011), "Tình hình nhiễm giun tròn 
đường tiêu hóa của chó tại một số địa phương tỉnh Thanh Hóa", Khoa học kỹ 
thuật thú y. 18(6), tr 66-71 
23. Nguyễn Hồ Phương Liên và Trần Phủ Mạnh Siêu (2015), Tỷ lệ huyết thanh 
dương tính với Toxocara sp ở người trưởng thành quận 12, TP HCM năm 
2012 và một số yếu tố liên quan, Công trình NCKH. Báo cáo Hội nghị toàn 
quốc chuyên ngành Sốt rét-KST-CT năm 2015, Nhà xuất bản y học, trang 
148-159. 
24. Bùi Ngọc Thúy Linh (2003), Tình hình nhiễm Toxocara canis ở chó và 
người tại TP Hồ Chí Minh, hiệu quả tẩy trừ giun đũa chó của Fenbendazole 
và Ivermectin trên chó, Luận văn Thạc sĩ khoa học, Đại học Nông lâm TP 
Hồ Chí Minh, 2003. 
25. Nguyễn Khắc Lực, Đặng Thị Cẩm Thạch và Tô Mười (2008), "Nhiễm SLGL 
ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam và hiệu quả biện pháp phòng chống bệnh 
tại cộng đồng", Tạp chí y Dược học quân sự, Học viện Quân Y, số 33(2), tr. 
71-74. . 
26. Đào Trịnh Khánh Ly (2017), "Tình hình bệnh nhân nhiễm giun sán được 
khám phát hiện tại Phòng Khám Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn", Tạp chí 
phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung 
ương, ISSN 0868-3735, số đặc biệt (96)/2017, tr. 105-111. 
27. Lê Thị Cẩm Ly và Trần Phủ Mạnh Siêu (2015), "Đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng bệnh nhiễm Toxocara canis trên bệnh nhân tại Bệnh viện Nhiệt đới 
TPHCM", Báo cáo khoa học toàn văn. Hội nghị Ký sinh trùng học toàn quốc 
lần thứ 42 năm 2015. 
28. Trần Xuân Mai (1992), Góp phần nghiên cứu ngõ cụt ký sinh lây truyền từ 
phân chó mèo sang người, Luận án Phó Tiến sĩ y học, Đại học Y dược TP 
Hồ Chí Minh, 1992. 
29. Nguyễn Thị Nga, Bùi Thị Hồng Thanh và Hoàng Cao Sạ (2015), "Thực trạng 
và một số yếu tố liên quan đến nhiễm Toxocara spp. ở bệnh nhân đến khám 
và điều trị tại Bệnh viện 103 (2012-2013)", Báo cáo khoa học toàn văn. Hội 
nghị Ký sinh trùng học toàn quốc lần thứ 42 năm 2015. 
30. Lê Đình Vĩnh Phúc và Huỳnh Hồng Quang (2015), Một vài đặc điểm dịch 
tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân huyết thanh dương tính 
Toxocara sp tại Trung tâm y khoa MEDIC TPHCM, Công trình NCKH. Báo 
cáo Hội nghị toàn quốc chuyên ngành Sốt rét-KST-CT năm 2015. Nhà xuất 
bản y học, tr 182-190. 
31. Lương Trường Sơn và các cộng sự. (2013), "Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm 
ký sinh trùng đường ruột đến khám tại Viện Sốt rét-KST-CT TPHCM", Y 
học TP hồ Chí Minh. Phụ bản của tập 17, số 1, 2012. Đại học y dược TP 
HCM, chuyên đề Ký sinh trùng. ISSN 1859-1779, tr.87-94. 
32. Đỗ Thị Thu Thúy, Nguyễn Thị Lan Anh và Đoàn Hữu Hoàn (2015), "Tình 
hình nhiễm giun đũa Toxocara spp ở chó, mèo tại Thanh Oai và Thường Tín, 
Hà Nội", Báo cáo khoa học toàn văn. Hội nghị Ký sinh trùng học toàn quốc 
lần thứ 42 năm 2015. Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ, ISBN 
978-604-913-380-0, tr 237-243. 
33. Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Hữu Giáo và Huỳnh Thị 
Thanh Xuân (2013), "Tình hình nhiễm trứng giun đũa Toxocara spp ở đất tại 
một số điểm của Quảng Ngãi và Đăk Lăk", Y học TP hồ Chí Minh. Phụ bản 
của tập 17, số 1, tr.87-94. 
34. Bùi Văn Tuấn, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Hải Khánh và Trần Ngọc 
Thảo (2012), "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ nhiễm 
ấu trùng giun Toxocara spp ở một số điểm tại Bình Định và Gia Lai", Tạp 
chí y học TP Hồ Chí Minh. Phụ bản của tập 16, số 3, 2012. Đại học y dược 
TP HCM, chuyên đề Y tế công cộng. ISSN 1859-1779, tr 91-95. 
35. Phan Anh Tuấn, Trần Thị Kim Dung, Trần Phủ Mạnh Siêu và Trần Vinh 
Hiển (2009), "Tỷ lệ huyết thanh dương tính với kháng nguyên Toxocara 
canis trên các bệnh nhân có triệu chứng dị ứng", Tạp chí y học quân sự. Số 
CD91. 2009. ISSN 1859-1655. Cục Quân y xuất bản, tr 147-152. 
36. Abdi J, Farhadi M, Aghace S and Sayehmiri K (2014), "Parasitic 
Contamination of Raw Vegetables in Iran", A Systematic Review and Meta-
Analysis.J. Med. Sci., 14(3): 137-142. 
37. Abougrain A. K, Nahaisi M. H, Madi N. S, Saied M. M and Ghenghesh K. S 
(2010), "Parasitological contamination in salad vegetables in Tripoli-Libya", 
Food Control, 2010, 21(5), 760-762. 
38. Ahmad N, Maqbool A and Saeed K et al. (2011), "Toxocariasis: It's zoonotic 
importance and chemotherapy in dogs, " The Journal of animal and plant 
sciences, ISSN: 1018-7081, 21(2), 2011, 142-145. . 
39. Akeredolu A. B and Sowemino O. A (2014), "Prevalence, intensity and 
associated risk factors for Toxocara canis infection in Nigerian dogs", 
Journal of parasitology and vector Biology, ISSN: 2141-2510, 6 (8), 111-
116. 
40. Alonso J. M, Bojanich M. V, Chamorro M and Gorodner J. O (2000), 
"Toxocara seroprevalence in children from a subtropical city in Argentina", 
Rev Inst Med Trop Sao Paulo. 42(4), 235-7. 
41. Beaver P. C, Snyder C. H and Carrera G. M (1952), "Chronic eosinophilia 
due to visceral larva migrans", Pediatrics. 1952;9:7–19. 
42. Berger S (2016), Toxocariasis. Global Status, Gideon, 2016 Edition. 
43. Borecka A. and Kłapeć T. (2015), "Epidemiology of human toxocariasis in 
Poland—a review of cases 1978–2009", Annals of Agricultural and 
Environmental Medicine. 2015;22(1):28–31. 
44. Btaszkowska J, Goralska K, Wojcik A, Kurnatowski P and Szwabe K 
(2015), "Presence of Toxocara spp. eggs in children's recreation areas with 
varying degrees of access for animals", Annals of Agricultural and 
Environmental Medicine 2015, Vol 22, No 1, 23-27. 
45. CAPC (2012), "Companion Animal Parasite Council", Recommendations 
Intestinal Parasites – Ascarid, www.capcvet.org.(reviewed July 2012). 
46. Chiodo P, Basualdo J, Ciarmela L, Pezzani B, Apezteguia M and Minvielle 
M (2006), "Related factors to human toxocariasis inarural community of 
Argentina", Mem. Inst. Oswaldo Cruz 101,397-400. 
47. Choi D, Lim J. H, Choi D. C, Paik S. W, Kim S. H and Huh S (2008), 
"Toxocariasis and ingestion of raw cow liver in patients with eosinophilia", 
Korean J Parasitol. 46(3), 139-43. 
48. Chomel BB, Kasten R and Adams C (1993), "Serosurvey of some major 
zoonotic infections in children and teenagers in Bali, Indonesia.", Southeast 
Asian J Trop Med Public Health. 1993 Jun. 24(2), 321-6. 
49. Coelho LMPS and Silva MV (2004), "Hman Toxocariasis: A 
seroepidemiological survey in schoolchildren of Sorocaba, Brazil", Mem Inst 
Oswaaldo Cruz. Rio de Janeiro. 99(6), 533-557. 
50. Dar Z. A, Tanveer S, Yattoo G. N, Sofi B. A and Perviz (2014), "Prevalence 
of Toxocara canis in Stray Dogs of Kashmir Valley", Journal of Zoological 
Sciences. ISSN : 2321-6190, 2 (3), 2014, 20-23. 
51. Deshayes S and Bonhomme J (2016), "Neurotoxocariasis: a systematic 
literature review ", Infection 2016; 44: 565–74. 
52. Despommier D (2003), "Toxocariasis: clinical aspects, epidemiology, 
medical ecology, and molecular aspects", Clin Microbiol Rev 2003; 16: 265–
72. 
53. Dogan N, Dinleyici E. C, Bor O, Toz S. O and Ozbel Y (2007), 
"Seroepidemiological survey for Toxocara canis infection in the 
northwestern part of Turkey", Turkiye Parazitol Derg. 31(4), 288-91. 
54. Ei-Shazly A. M, Abdel Baset S. M, Kamal A, Mohammed K. A, Sakr T. I 
and Hammad S. M (2013), "Seroprevalence of human Toxocariasis", AAMJ, 
11(3). 
55. ESCCAP (2010), (European Counsel for Companion Animal Parasites), 
Worm Control in Dogs and Cats Guideline 01, 2nd ed, pp. 5–6, 
(www.esccap.org). 
56. Fajutag A. J and Paller V. G (2013), "Toxocara egg soil contamination and 
its seroprevalence among publicschool children in Losbanos, Laguna, 
Philippines", Southeast Asian J Trop Med Public Health. 44(4). 2013, 551-
560. 
57. Fan CK, Lan HS and Hung CC ( 2004), " Seroepidemiology of Toxocara 
canis infection among mountain aboriginal adults in Taiwan", Am J Trop 
Med Hyg. 2004 Aug;71(2):216-21. 
58. Fan CK, Liao CW and Cheng YC et al. (2013), "Factors affecting disease 
manifestation of toxocarosis in humans: Genetics and environment, " Vet 
Parasitol 193: 342-352. 
59. Fernando S. D, Wickramasinghe V. P, Kapilananda G. M. G, Devasurendra 
R. L, Amarasooriya J. D. M. S and Dayaratne H. G. A. K (2007), 
"Epidemiological aspects and risk factors of Toxocariasis in a pediatric 
population in Srilanka", Southeast Asian J TropMed Public Health , 2007, 
38(6), 983-991. 
60. Fu CJ, Chuang TW, Lin HS, Wu CH and et al. Liu YC (2014), 
"Seroepidemiology of Toxocara canis infection among primary 
schoolchildren in the capital area of the Republic of the Marshall Islands", 
BMC Infect Dis 14: 261. 
61. Gawor J, Borecka A, Marczyńska M, Dobosz S and Zarnowska-Prymek H 
(2014), "Risk of human toxocarosis in Poland due to Toxocara infection of 
dogs and cats", Acta Parasitol. 2014 Mar;60(1):99-104. doi: 10.1515/ap-
2015-0012. 
62. Grandemange E, Claerebout E, Genchi C and Franc M (2007), "Field 
evaluation of the efficacy and the safety of a combination of oxantel/ 
pyrantel/ praziquantel in the treatment of naturally acquired gastrointestinal 
nematode and/ or cestode infestations in dogs in Europe", Vet. Parasitol, 
145:94-99. 
63. Gurel F. S, Ertug S and Okyay P (2005), "Prevalence of Toxocara spp. eggs 
in public parks of the city of Aydin, Turkey", Turkiye Parazitol Derg. 29(3), 
tr. 177-9. 
64. Guzma H.O, Delfino BM and Martins AC et al. (2014), "Epidemiology and 
control of child toxocariasis in the western Brazilian Amazon: A population 
based study", Am. J. Trop. Med. Hyg., 90(4):670-681. 
65. Hakim S.L (1993), "ELISA seropositivity for Toxocara canis Antibodies in 
Malaysia, 1989-1991", Original Article. Med J Malaysia, 48 (3), 303-307. 
66. Haq S, Maqbool A, Khan UJ, Yasmin G and Sultana R (2014), "Parasitic 
Contamination of Vegetables Eaten Raw in Lahore", Pakistan J.Zool, 46(5), 
1303-1309, 2014. 
67. Hombu A, Yoshida A, Kikuchi T, Nagayasu E, Kuroki M and Maruyama H. 
(2017), "Treatment of larva migrans syndrome with long-term administration 
of albendazole", J Microbiol Immunol Infect. 2017 Jul 14. pii: S1684-
1182(17)30142-1. 
68. Hotez P. J (2008), "Neglected infections of poverty in the United States of 
America", PLoS Negl Trop Dis. 2(6), e256. 
69. Hotez P. J, Dumonteil E, Heffernan M. J and Bottazzi M. E (2013), 
"Innovation for the‘bottom 100 million': eliminating neglected tropical 
diseases in the Americas", Adv. Exp. Med. Biol. 764, 1-12. 
70. Ishiyamna S, Ono K, Rai S. K and Uga S (2009), Method for detecting 
circulating Toxocara canis antigen and its application in human serum 
samples, Nepal Med Coll J. 2009 Mar;11(1):9-13. 
71. Jenkins E. J and et al (2013), "Tradition and transition: parasitic zoonoses of 
peopleand animals in Alaska, Northern Canada, and Greenland", Adv. 
Parasitol. 82,33–204. 
72. Jesus A P and Holsback L et al. (2015), "Efficacy of pyrantel pamoate and 
ivermectin for the treatment of canine nematodes", Semina Ciencias 
Agrarias, Londrina, vol. 36, No. 6:3731-3740. 
73. Jin Y (2013), "Serodiagnosis of Toxocariasis by ELISA Using Crude 
Antigen of Toxocara canis Larvae", Korean J Parasitol; 51(4): 433–439. 
74. Kondo K, Akao N, Ohyama T and Okazawa (1998), "Sero-epidemiology 
investigation of Toxocariasis in Asian area", In the 5
th
 Asian. Pacific 
Congress for parasitic zoonoses. In: Yamaguchi T, Araki T. The Organizing 
Committee of Asian-Parasitic Congress for Parasitic Zoonoses, 1998, 65-70. 
75. Kuenzli E, Neumayr A, Chaney M and Blum J (2016), "Toxocariasis-
associated cardiac diseases—a systematic review of the literature", Acta Trop 
2016; 154: 107–20. 
76. Kwon N.H, Oh M.J and Lee S.P et al (2006), "The prevalence and diagnostic 
value of toxocariasis in unknown eosinophilia", Ann. Hematol.;85(4):233-8. 
77. Kyei G, Ayi I, Boampong J. N and Turkson P. K (2015), "Sero-
Epidemiology of Toxocara Canis Infection in Children Attending Four 
Selected Health Facilities in the Central Region of Ghana", Ghana Med J. 
49(2), 77-83. 
78. Lee RM, Moore LB, Bottazzi ME and Hotez PJ. (2014), "Toxocariasis in 
North America: a systematic review", PLoS Negl Trop Dis;8(8). 
79. Liao C. W, Sukati H, D'Lamini P, Chou C. M and Liu Y. H (2010), 
"Seroprevalence of Toxocara canis infection among children in Swaziland, 
southern Africa", Ann Trop Med Parasitol. 2010 Jan;104(1):73-80. 
80. Ma G and Holland C.V (2017), "Human toxocariasis", The Lancet Infectious 
Diseases, 3099(17)30331-6. 
81. Macpherson C. et al. (2005), "Human behaviour and the epidemiology of 
parasitic zoonoses", Int. J. Parasitol. 35, 1319-1331. 
82. Macpherson C. N (2013), "The epidemiology and public health importance 
of toxocariasis: A zoonosis of global importance", Int. J. Parasitol, 43(12-
13):999-1008. 
83. Magnaval J. F, Glickman L. T, Dorchies P and Morassin B (2001), 
"Highlights of human toxocariasis", Korean J Parasitol. 39(1), 1-11. 
84. Magnaval J. F, Michault A and Calon N (1994), "Epidemiology of human 
toxocariasis in La Reunion", Trans R Soc Trop Med Hyg. 1994. 88(5), 531-3. 
85. Maizels R. M. (Eds.) (2013), Toxocara canis: Molecular basis of immune 
recognition and evasion, Vet Parasitol. 2012 Dec 20. pii: S0304-
4017(12)00680-2. 
86. Martínez-Pulgarin DF, Munoz-Urbano M, Gomez-Suta DL, Delgado OM 
and Rodriguez-Morales AJ (2015), "Ocular toxocariasis: new diagnostic and 
therapeutic perspectives", Recent Pat Antiinfect Drug Discov 2015; 10: 35–
41. 
87. Messier V and et al (2012), "Sero prevalence of seven zoonotic infections in 
Nunavik, Quebec(Canada)", Zoonoses Public Health 59,107–117. 
88. Molyneux D. H (2006), "Control of human parasitic diseases: Context and 
overview", Adv Parasitol. 61, 1-45. 
89. Moreira GM, Telmo Pde L, Mendona M et al (2014), "Human toxocariasis: 
Current advances in diagnostics, treatment, and interventions", Trends 
Parasitol 30:456-464. 
90. Nijsse E.R (2016), A critical reflection on current control of Toxocara canis 
in household dogs, PhD thesis. University of Utrecht. 
91. O’Lorcain P (1994), "Prevalence of Toxocara canis ova in public 
playgrounds in the Dublin area of Ireland", J Helminthol. 1994; 68: 237–241 
92. Oge S, Oge H, Gonenc B, Ozbaki G and Yildiz C (2013), "Presence of 
Toxocara eggs on the hair of dogs and cats", Ankara University, Faculty of 
Veterinary Medicine, 60, 171-176. 
93. Oryan A and Alidadi S (2015), "Toxocariasis: A neglected parasitic disease 
with public health importance", Tropical Medicine & Surgery, 3:2. 
94. Oryan A, Sadjjadi SM and Azizi S (2010), "Longevity of Toxocara cati 
larvae and pathology in tissues of experimentally infected chickens", Korean 
J Parasitol, 48:79-80. 
95. Overgaauw P. A and Van Knapen F (2013), "Veterinary and public health 
aspects of Toxocara spp", Vet Parasitol. 193(4), 398-403. 
96. Palmer C. S, Robertson I. D, Traub R. J, Rees R and Thompson R. C. A 
(2010), "Intestinalparasites of dogs and cats in Australia: the veterinarian's 
perspective and petowner awareness", Vet. J. 183, 358-361. 
97. Pezeshki A, Haniloo A and Alezafar A (2017), "Detection of Toxocara spp. 
Eggs in the Soil of Public Places in and Around of Ardabil City, 
Northwestern Iran", Iran J Parasitol: Vol. 12, No. 1, pp.136-142 
98. Pivetti-Pezzi P (2009), "Ocular toxocariasis", Int J Med Sci 2009; 6: 129–30. 
99. Quattrocchi G, Nicoletti A, Marin B and Bruno E et al. (2012), "Toxocariasis 
and epilepsy: Systematic review and meta-analysis, " PLoS Negl Trop Dis 6: 
e1775. 
100. Quy T.M (2016), Evaluation of a Broadly-based Control Model of 
Fascioliasis (Liver fluke) in Central Vietnam, PhD thesis. University of 
Wollongong. 
101. Rai S.K (2000), "Contamination of soil with helminth parasite eggs in 
Nepal", Southeast Asian J Trop Med Public Health, Vol 31 No. 2: pp 388-
393 
102. Rai SK, Uga S, Ono K, Nakanishi M, Shrestha HG and Matsumura T (1996), 
"Seroepidemiological study of Toxocara infection in Nepal.", Southeast 
Asian J Trop Med Public Health. . 27(2), 286-90. 
103. Roldan W. H, Cavero Y. A, Espinoza Y. A, Jimenez S and Gutierrez C. A 
(2010), "Human toxocariasis: a seroepidemiological survey in the 
Amazonian city of Yurimaguas, Peru", Rev. Inst. Med. Trop. SaoPaulo 
52,37–42. 
104. Romanenko N. A (1968), Methods of the examination of soil and sediment of 
wastewater on helminth eggs, Med. Parazit. Bolezni 6, 723-729. 
105. Rubinsky-Elefant G, Hirata C. E and Yamamoto J. H (2010), "Human 
toxocariasis: diagnosis, worldwide seroprevalences and clinical expression of 
the systemic and ocular forms", Ann Trop Med Parasitol, 104(1):3-23. 
106. Rubinsky-Elefant G, Hoshino-Shimizu S, Jacob C. M, Sanchez M. C and 
Ferreira A. W (2011), Potential immunological markers for diagnosis and 
therapeutic assessment of toxocariasis, Rev Inst Med Trop Sao Paulo. 2011 
Mar-Apr;53(2):61-5. 
107. Sadjjadi SM, Khosravi M, Mehrabani D and Orya A (2000), "Seroprevalence 
of toxocara infection in school children in Shiraz, southern Iran", J Trop 
Pediatr 46: 327-330. 
108. Sager H, Moret Ch. S, Grimm F, Deplazes P, Doherr M. G and Gottstein B 
(2006), "Coprological study on intestinal helminths in Swiss dogs: temporal 
aspects of anthelminthic treatment", Parasitol Res. 98(4), 333-8. 
109. Said D. E. S (2012), "Detection of parasites in commonly consumed raw 
vegetables", Alexandria Journal of Medicine, 2012, 48, 345-352. 
110. Salvador S, Ribeiro R, Winckler MI, Ohlweiler L and Riesgo R (2010), 
"Pediatric neurotoxocariasis with concomitant cerebral, cerebellar, and 
peripheral nervous system involvement: Case report and review of the 
literature", J Pediatr (Rio J) 86: 531-534. 
111. Santarem V. A, Franco Eda C, Kozuki F. T, Fini D and Prestes-Carneiro L. E 
(2008), "Environmental contamination by Toxocara spp. eggs in a rural 
settlement in Brazil", Rev Inst Med Trop Sao Paulo. 50(5), 279-81. 
112. Schnieder T, Laabs E. M and Welz C (2011), "Larval development of 
Toxocara canis in dogs", Vet Parasitol. 175(3-4), 193-206. 
113. Stensvold CR, Skov J and Moller LN (2009), "Seroprevalence of Human 
Toxocariasis in Denmark", CLINICAL AND VACCINE IMMUNOLOGY, 
Sept. 2009, 16(9), 1372–1373. 
114. Stojcevic D, Susic V and Lucinger S (2010), "Contamination of soil and sand 
with parasite elements as a risk factor for human health in public parks and 
playgrounds in Pula, Croatia", Vet. arhiv 80, 733-742, 2010. 
115. Sturchler D, Schubarth P, Gualzata M, Gottstein B and Oettli A (1989), 
"Thiabendazole vs. albendazole in treatment of toxocariasis: a clinical trial", 
Ann Trop Med Parasitol. 1989;83:473–478. 
116. Sudhakar N. R and et al (2013), "Prevalence of Toxocara species eggs in soil 
samples of public health importance in and around Bareilly, Uttar Pradesh, 
India", Vet World 6(2): 87-90. 
117. Tavassoli M, Javadi S, Firozi R, Rezaei F, Khezri A. R and Hadian M 
(2012), "Hair Contamination of Sheepdog and Pet Dogs with Toxocaracanis 
Eggs", Iranian J Parasitol 7(4), 110-115. 
118. Uga S (1995), "Measures to Control Toxocara Egg Contamination in 
Sandpits of Public Parks", The American Journal of Tropical Medicine and 
Hygiene, Volume 52, pp. 21 – 24. 
119. Walsh M.G and Haseeb M.A (2014), "Toxocariasis and lung function: 
relevance of a neglected infection in an urban landscape", Acta Parasitol 
2014; 59: 126–31. 
120. Willis. K, J. Green and J. Daly (2009), "Perils and possibilities: achieving 
best evidence from focus groups in public health research", Aust N Z J Public 
Health, 33, 131-136. 
121. Woodhall D. M, Eberhard M. L and Parise M. E (2014), "Neglected parasitic 
infections in the United States: toxocariasis", Am J Trop Med Hyg. 90(5), 
810-3. 
122. Woodhall D. M and et al. (2012), Ocular toxocariasis: epidemiologic, 
anatomic, and therapeutic variations based on a survey of ophthalmic 
subspecialists, Ophthalmology. 2012 Jun;119(6):1211-7. 
123. Yakhchali M and Ebn-Adamnezhad A (2014), "A study on Toxocara canis 
(Ascaridida: Ascaridae) infection in dogs and soil of public parks of 
Piranshahr city, West Azarbaijan province, Iran", Journal of Veterinary 
Research 2014 Vol. 69 No. 4 ISSN 2008-2525 ,355-362. 
124. Youn H, Ra JR and Kim BK et al. (2011), "The anti-parasitic efficacy of 
ivermectin and pyrantel pamoate compound against canine Toxocara canis 
and Trichuris vulpis", Korean J. Vet. Res, 51(4): 289-295. 
125. Zibaei M (2017), "Helminth Infections and Cardiovascular Diseases: 
Toxocara Species is Contributing to the Disease", Current Cardiology 
Reviews, 13, 56-62 
126. https://web.stanford.edu/class/humbio103/ParaSites2005/Toxocariasis/ 
whole%20thing.htm. 
Hóa trị liệu 
PHỤ LỤC 1 
DANH SÁCH XÉT NGHIỆM 
TT Họ tên Tuổi Chủ hộ Địa 
chỉ 
Nuôi 
chó 
OD/ 
ngưỡng 
BCAT 
Nam Nữ 
PHỤ LỤC 2 
DANH SÁCH KHÁM LÂM SÀNG 
TT 
Họ tên 
Tuổi 
Địa chỉ 
Triệu chứng LS 
Ngứa ĐĐ ĐB 
RLTH 
Nhức 
CT, tê 
bì 
Sốt Mắt Khác 
PHỤ LỤC 3 
DANH SÁCH ĐIỀU TRA VÀ XÉT NGHIỆM CHÓ 
TT Tên 
chủ hộ 
Tuổi Địa 
chỉ 
Chó 6 th Tổng 
Số 
XN 
(+) Số 
XN 
(+) Số 
XN 
(+) Số 
XN 
(+) 
PHỤ LỤC 4 
DANH SÁCH XÉT NGHIỆM ĐẤT TẠI HỘ ĐIỀU TRA 
TT Tên chủ hộ Tuổi Địa chỉ Nuôi 
chó 
Vị 
trí 
đất 
Kết quả XN 
Số trứng/mẫu 
PHỤ LỤC 5 
DANH SÁCH XÉT NGHIỆM ĐẤT TẠI SÂN CHƠI 
 CÔNG CỘNG 
TT Khu dân cư Vị trí đất Kết quả XN 
Số trứng/mẫu 
PHỤ LỤC 6 
DANH SÁCH XÉT NGHIỆM RAU 
TT Loại rau Ký 
hiệu 
mẫu 
Địa chỉ nơi thu 
thập 
Kết quả XN 
(Số trứng/mẫu) 
PHỤ LỤC 7. 
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH 
(KAP) CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ BỆNH ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ 
I. Thông tin chung: 
Họ và tên chủ hộ: .......................................................................................................... 
Họ và tên người được phỏng vấn:.....................................................Dân tộc: ............ 
Chỗ ở: Khu dân cư Thôn..................xã....................huyện..................tỉnh......... 
II. Thông tin cụ thể: 
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển 
I Thông tin hành chính 
Q1 Tuổi _ _ (số tuổi) 
Q2 Giới tính Nam 1 
Nữ 2 
Q3 Trình độ học vấn Tiểu học 1 
Trung học cơ sở 2 
Trung học phổ thông trở lên 3 
Q4 Nghề nghiệp Làm nông 1 
Làm biển 2 
Cán bộ viên chức 3 
Học sinh, sinh viên 4 
Già 5 
Khác (nêu rõ) 6 
II Kiến thức về bệnh 
ATGĐC 
Q5 Bạn có nghe nói về bệnh 
ATGĐC 
Có 1 
Không 2 Q14 
Không biết 3 Q14 
Q6 Nếu có thì từ nguồn thông 
tin nào 
Ti vi, đài, báo 1 
CBYT 2 
Người thân 3 
Khác (nêu rõ) 4 
Q7 Nguy cơ nhiễm bệnh 
ATGĐC? 
(không gợi ý) 
Ăn rau, hoa quả sống 1 
Ăn gan sống một số động vật 2 
Tiếp xúc đất 3 
Bồng bế chó mèo 4 
Không biết 5 
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển 
Q8 Triệu chứng của bệnh 
ATGĐC? 
(không gợi ý) 
 Ngứa, nổi mẩn 1 
 Đau đầu 2 
 Đau bụng, RLTH 3 
 Nhức mỏi chân tay, tê bì 4 
 Sốt, thở khò khè 5 
 Khác (nêu rõ).. 6 
 Không biết 7 
Q9 Phòng chống bệnh 
ATGĐC? 
(không gợi ý) 
 Ăn chín uống chín 1 
 Tẩy giun cho chó 2 
 Xử lý phân chó 3 
 Rửa tay sau khi tiếp xúc đất 4 
 Rửa tay trước khi ăn 5 
 Không bồng bế chó mèo 6 
 Không biết 7 
III Thái độ với bệnh ATGĐC 
Q10 Bạn có đồng ý rằng bệnh 
ATGĐC có nguy hiểm? 
Đồng ý 1 
Không đồng ý 2 
Không biết 3 
Q11 Bạn có thấy cần thiết 
không nuôi chó thả rông? 
Đồng ý 1 
Không đồng ý 2 
Không biết 3 
Q12 Bạn có thấy cần thiết tẩy 
giun cho chó? 
Đồng ý 1 
Không đồng ý 2 
Không biết 3 
Q13 Bạn có thấy cần thiết xử lý 
phân chó để tránh bị nhiễm 
bệnh ATGĐC? 
Đồng ý 1 
Không đồng ý 2 
Không biết 3 
IV Thực hành phòng chống 
bệnh ATGĐC 
Q14 Nhà bạn có nuôi chó 
không? 
Có 1 
Không 2 Q17 
Q15 Bạn có nuôi chó thả rông 
không? 
Có 1 
Không 2 
Q16 Bạn có tẩy giun cho chó 
không? 
Có 1 
Không 2 
Q17 Chó hàng xóm có chạy qua 
nhà bạn không? 
Có 1 
Không 2 
Q18 Bạn có xử lý phân chó 
trong sân, vườn nhà mình 
không? 
Có 1 
Không 2 
Q20 
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển 
Q19 Xử lý phân chó bằng cách 
nào? 
Quét dọn 1 
Chôn 2 
Khác (ghi rõ) 3 
Q20 Bạn có bồng bế chó mèo? Thường xuyên 1 
Không thường xuyên 2 
Không bao giờ 3 
Q21 Bạn có ăn rau sống? Thường xuyên 1 
Không thường xuyên 2 
Không bao giờ 3 
Q22 Bạn rửa rau sống như thế 
nào? 
Dưới vòi nước 1 
≥ 3 lần 2 
< 3 lần 3 
Q23 Bạn có tiếp xúc đất không? Thường xuyên 1 
Không thường xuyên 2 
Không bao giờ 3 Q25 
Q24 Bạn có rửa tay sau khi tiếp 
xúc đất? 
Có 1 
Không 2 
Q25 Bạn có rửa tay trước khi 
ăn? 
Có 1 
Không 2 
Q26 Bạn có ăn gan sống một số 
động vật không? 
Có 1 
Không 2 
Cảm ơn bạn đã tham gia phỏng vấn . 
Ngày../../
. 
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn 
PHỤ LỤC 7a 
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH 
(KAP) CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ BỆNH ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ 
 (sau can thiệp) 
I. Thông tin chung: 
Họ và tên chủ hộ: .......................................................................................................... 
Họ và tên người được phỏng vấn:......................................................Dân tộc: ............ 
Chỗ ở: Khu dân cư ..Thôn..................xã....................huyện..................tỉnh... 
II. Thông tin cụ thể: 
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển 
I Thông tin hành chính 
Q1 Tuổi _ _ (số tuổi) 
Q2 Giới tính Nam 1 
Nữ 2 
Q3 Trình độ học vấn Tiểu học 1 
Trung học cơ sở 2 
Trung học phổ thông trở lên 3 
Q4 Nghề nghiệp Làm nông 1 
Làm biển 2 
Cán bộ viên chức 3 
Học sinh, sinh viên 4 
Già 5 
Khác (nêu rõ) 6 
II Kiến thức về bệnh 
ATGĐC 
Q5 Bạn có nghe nói về bệnh 
ATGĐC 
Có 1 
Không 2 Q14 
Không biết 3 Q14 
Q6 Nếu có thì từ nguồn thông 
tin nào 
Ti vi, đài, báo 1 
CBYT 2 
Người thân 3 
Khác (nêu rõ) 4 
Q7 Nguy cơ nhiễm bệnh 
ATGĐC? 
(không gợi ý) 
Ăn rau, hoa quả sống 1 
Ăn gan sống một số động vật 2 
Tiếp xúc đất 3 
Bồng bế chó mèo 4 
Không biết 5 
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển 
Q8 Triệu chứng của bệnh 
ATGĐC? 
(không gợi ý) 
 Ngứa, nổi mẩn 1 
 Đau đầu 2 
 Đau bụng, RLTH 3 
 Nhức mỏi chân tay, tê bì 4 
 Sốt, thở khò khè 5 
 Khác (nêu rõ).. 6 
 Không biết 7 
Q9 Phòng chống bệnh 
ATGĐC? 
(không gợi ý) 
 Ăn chín uống chín 1 
 Tẩy giun cho chó 2 
 Xử lý phân chó 3 
 Rửa tay sau khi tiếp xúc đất 4 
 Rửa tay trước khi ăn 5 
 Không bồng bế chó mèo 6 
 Không biết 7 
III Thái độ với bệnh 
ATGĐC 
Q10 Bạn có đồng ý rằng bệnh 
ATGĐC có nguy hiểm? 
Đồng ý 1 
Không đồng ý 2 
Không biết 3 
Q11 Bạn có thấy cần thiết 
không nuôi chó thả rông? 
Đồng ý 1 
Không đồng ý 2 
Không biết 3 
Q12 Bạn có thấy cần thiết tẩy 
giun cho chó? 
Đồng ý 1 
Không đồng ý 2 
Không biết 3 
Q13 Bạn có thấy cần thiết xử 
lý phân chó để tránh bị 
nhiễm bệnh ATGĐC? 
Đồng ý 1 
Không đồng ý 2 
Không biết 3 
IV Thực hành phòng chống 
bệnh 
Q14 Nhà bạn có nuôi chó 
không? 
Có 1 
Không 2 Q17 
Q15 Bạn có nuôi chó thả rông 
không? 
Có 1 
Không 2 
Nếu có, lý do tại sao? Tập quán 1 
Khác. 2 
Q16 Bạn có tẩy giun cho chó 
không? 
Có 1 
Không 2 
Nếu không, lý do tại sao? Không được phát thuốc tẩy 1 
Khác. 2 
Mã Câu hỏi Trả lời Chuyển 
Q17 Chó hàng xóm có chạy 
qua nhà bạn không? 
Có 1 
Không 2 
Q18 Bạn có xử lý phân chó 
trong sân, vườn nhà mình 
không? 
Có 1 
Không 2 Q20 
Q19 Xử lý phân chó bằng cách 
nào? 
Quét dọn 1 
Chôn 2 
Khác (ghi rõ) 3 
Q20 Bạn có bồng bế chó mèo? Thường xuyên 1 
Không thường xuyên 2 
Không bao giờ 3 
Q21 Bạn có ăn rau sống? Thường xuyên 1 
Không thường xuyên 2 
Không bao giờ 3 
Q22 Bạn rửa rau sống như thế 
nào? 
Dưới vòi nước 1 
≥ 3 lần 2 
< 3 lần 3 
Q23 Bạn có tiếp xúc đất 
không? 
Thường xuyên 1 
Không thường xuyên 2 
Không bao giờ 3 Q25 
Q24 Bạn có rửa tay sau khi 
tiếp xúc đất? 
Có 1 
Không 2 
Q25 Bạn có rửa tay trước khi 
ăn? 
Có 1 
Không 2 
Cảm ơn bạn đã tham gia phỏng vấn . 
 Ngày../../. 
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn 
PHỤ LỤC 8 
KỸ THUẬT ELISA CHẨN ĐOÁN GIUN ĐŨA CHÓ MÈO 
(Bộ sinh phẩm của Công ty TNHH-sản xuất thương mại hóa chất Việt Sinh) 
Bộ kít chẩn đoán của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại hóa chất 
Việt Sinh với độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 97%. 
Bộ thử ELISA phát hiện kháng thể IgG đặc hiệu Toxocara sp trong huyết 
thanh người bị nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp. 
Nguyên tắc hoạt động của bộ thuốc thử: 
Bộ thuốc thử hoạt động bằng nguyên tắc của phản ứng ELISA gián tiếp 
phát hiện kháng thể: kháng nguyên Toxocara sp đã gắn các giếng nhựa 
polystyrene tóm bắt kháng thể đặc hiệu có trong huyết thanh người và phát hiện 
kháng thể bám trên giếng nhựa bằng cộng hợp kháng IgG người đánh dấu men 
peroxidase. 
- Thực hiện kỹ thuật ELISA: 
+ Rửa giếng ELISA 4 lần với PBS-T-1x, ngâm 1 phút ở lần rửa cuối. 
+ Cho vào giếng 90l dung dịch pha loãng PBS-T-BSA 1x giữ ở 370C 
trong 1 giờ. 
+ Pha các huyết thanh chứng (+), 15 chứng (-) và huyết thanh thử nghiệm 
1/40 trong nước muối sinh lí. 
+ Cho 10 l huyết thanh chứng (+), chứng (-), huyết thanh thử nghiệm đã 
pha sẵn vào các giếng, trộn đều. 
+ Đậy giếng lại bằng băng keo, ủ ở tủ ấm 370C trong 1 h. 
+ Rửa giếng ELISA 4 lần với PBS-T 1x ngâm 1 phút ở lần rửa cuối. 
+ Cho vào mỗi giếng 100 l kháng thể kháng huyết thanh người có gắn 
men peroxidase đã được pha loãng 1/250 với PBS-T-BSA 1x 
 + Đậy giếng lại bằng băng keo, ủ ở tủ ấm 370C trong 1 h. 
+ Rửa giếng 4 lần với PBS-T 1x. 
+ Cho vào các giếng 100l dung dịch đài chất. Ủ ở nhiệt độ phòng thí 
nghiệm 300C trong 5 -15 phút, một khi màu phân biệt rõ chứng (+) và (-), làm 
ngừng phản ứng bằng 50l dung dịch ngừng phản ứng. 
- Đọc kết quả: Sử dụng máy đọc ELISA với bước sóng 450 nm và 620 nm 
để đọc kết quả, ghi lại mật độ quang (OD) của từng giếng. 
Ngưỡng dương tính = Trung bình cộng chứng âm + 3 SD 
PHỤ LỤC 9 
KỸ THUẬT LY TÂM CẶN LẮNG FORMALIN-ETHER 
Kỹ thuật ly tâm cặn lắng formaline- ether: để tìm trứng giun sán (giun 
đũa, giun tóc, giun móc, các lọai trứng sán lá, trứng giun đũa chó mèo) và bào 
nang đơn bào  theo hướng dẫn của WHO (1995). 
 - Dùng que lấy phân lấy 1-1,5g phân cho vào 10 ml formalin trong tube ly 
tâm và khuấy đều tạo thành một dịch treo. 
 - Lọc dịch treo qua lưới lọc có kích thước lỗ lọc 400 m hay qua hai lớp 
vải gạc vào một tube ly tâm khác hoặc vào một cốc đong nhỏ. Bỏ lưới lọc. 
 - Thêm formalin 10% vào chất dịch trong tube để được thể tích 10 ml. 
 - Thêm 3ml ether vào dịch treo ở trong tube và trộn đều bằng cách đậy nắp 
cao su và lắc mạnh trong vòng 10 giây. 
 - Mở nắp cao su, đặt tube vào máy ly tâm, cân bằng tube và ly tâm ở tốc độ 
1.500 vòng/phút trong 2- 3 phút. 
 - Lấy tube ra khỏi máy ly tâm, chất dịch trong tube chia làm 4 lớp: 
 + Lớp trên cùng: ether 
 + Lớp thứ 2: gồm các mảnh chất béo bám thành ống. 
 + Lớp thứ 3: lớp formalin 
 + Lớp thứ 4: cặn 
 - Dùng que lấy nhẹ nhàng lớp chất béo ra khỏi thành ống bằng cách xoáy 
theo hình xoắn và sau đó đổ 3 lớp trên cùng bằng một động tác nhanh gọn, dốc 
ngược ống ly tâm ít nhất 5 giây. Sau khi làm xong sẽ có một lượng nhỏ chất dịch 
còn lại trên thành ống chảy trở lại cặn dưới đáy ống. 
 - Trộn chất dịch với cặn (đôi khi nếu cần thêm một giọt nước muối sinh lý 
để có đủ dịch hòa cặn) bằng pipet thủy tinh. Lấy 1 giọt cặn nhỏ lên phiến kính, 
phủ lá kính và xét nghiệm. 
PHỤ LỤC 10 
KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM NGOẠI CẢNH ROMANENKO 
Dùng để xét nghiệm trứng giun sán ở đất, rau, nước, móng tay, ruồi,  
1. Kỹ thuật xét nghiệm đất 
- Lấy khoảng 100 gam cho một mẫu đất cần xét nghiệm. 
 - Chỉ lấy đất từ trên bề mặt xuống khoảng 1cm trong phạm vi 1 m2. 
 - Nếu chưa xét nghiệm có thể để mẫu đất trong tủ lạnh ở 40C để bảo quản. 
 - Khi xét nghiệm cân mỗi mẫu đất (100g) chia đều vào 4 ống nghiệm (chia 
cho đều bằng cân tiểu ly). 
 - Dùng NaOH 0,5% nhỏ vào ½ ống nghiệm. Lấy que thủy tinh ngoáy tan 
đất từ 5-10 phút (khi ngoáy nếu thấy những sỏi đá, rác rưởi có thể dùng que đưa 
ra khỏi ống). Tác dụng của NaOH sẽ làm tách trứng ra khỏi đất. 
 - Tiếp tục ngoáy xong cho NaOH 0,5% vào đầy 4 ống nghiệm, đem cân và 
đặt vào 4 ống ly tâm (1.000 vòng/phút) trong thời gian 3 phút. 
 - Lấy ống nghiệm ra gạn bỏ lớp dung dịch trên đi, giữ lại cặn, tiếp tục bổ 
sung vào dung dịch NaNO3 bão hòa cho đầy và ngoáy nhẹ sau đó đem ly tâm 
thêm lần 2 cũng thời gian 3-5 phút. 
 - Lấy ống nghiệm ra và bổ sung thêm lượng dung dịch NaNO3 bão hòa 
cho đầy vồng lên như mặt kính đồng hồ. 
 - Dùng lam kính (tùy theo cỡ ống to nhỏ cho vừa) đặt lên. Để yên 10-15 
phút nhấc ngửa nhanh lam kính lên và thả lamen vào rồi soi tìm trứng giun dưới 
kính hiển vi. Mỗi ống nghiệm làm 2 lam kính để xét nghiệm. 
2. Kỹ thuật xét nghiệm rau 
- Lấy 200 gam cho một mẫu rau cần xét nghiệm. 
 - Rau được rửa 3 lần trong 1 lít nước. 
 - Ly tâm và soi trứng trong phần cặn. 
Phụ lục 11 
BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU 
Tên nghiên cứu: Đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng giun đũa chó ở người và hiệu quả 
một số biện pháp can thiệp tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi (2016-2017) 
Nhà tài trợ: Hoạt động phòng chống giun sán do Bộ Y tế cấp. 
Nghiên cứu viên chính: ThS Bùi Văn Tuấn 
Đơn vị chủ trì: Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn 
I.THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU 
1. Mục đích và tiến hành nghiên cứu 
Tên tôi là Bùi Văn Tuấn, đang làm việc tại Viện Sốt rét - KST - CT Quy 
Nhơn, Bộ Y tế. Hiện chúng tôi đang nghiên cứu về bệnh ấu trùng giun đũa chó ở 
người. Bệnh ấu trùng giun đũa chó là một bệnh phổ biến trong khu vực; tuy vậy 
bệnh có thể điều trị khỏi bằng thuốc. Mục đích của nghiên cứu xác định được tỷ lệ 
nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người, các yếu tố nguy cơ, hiệu quả các biện pháp 
phòng chống trong đó có điều trị ca bệnh bằng thuốc Albendazole. 
 Nghiên cứu sẽ được tiến hành tại xã Đức Phong và xã Đức Chánh của huyện 
Mộ Đức, thời gian dự kiến từ tháng 7/2016-12/2017. Chúng tôi mời những người 
lớn và trẻ em từ 2 đến 70 tuổi trong các hộ được chọn ngẫu nhiên (200 hộ cho 1 
xã), đang sống ở vùng này tham gia vào nghiên cứu để giúp xác định tỷ lệ bệnh và 
hiệu quả biện pháp phòng chống. Mỗi người tham gia sẽ được lấy máu tĩnh mạch 
(1,5 ml) để xét nghiệm tìm kháng thể kháng giun đũa chó. Nếu bị nhiễm bệnh ấu 
trùng giun đũa chó, bạn (hoặc con bạn) sẽ được điều trị miễn phí với thuốc 
Albendazole. Tôi sẽ cung cấp thêm thông tin cho ông/bà và mời ông/bà (hoặc con 
ông/bà) tham gia nghiên cứu này. Trước khi quyết định xem ông/bà (hoặc con 
ông/bà) có tham gia hay không, ông/bà có thể trao đổi thêm với bất kỳ ai nếu bạn 
thấy phù hợp. Có thể có một số từ ông/bà không hiểu. Nếu không hiểu thì nhắc tôi 
dừng lại và tôi sẽ giải thích cho ông/bà hiểu. Nếu sau này ông/bà có vấn đề gì thì có 
thể hỏi tôi, bác sỹ khác hoặc cán bộ trong nhóm nghiên cứu. 
Nếu ông/bà đáp ứng tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu và bị nhiễm bệnh ấu trùng 
giun đũa chó, chúng tôi sẽ cung cấp cho ông/bà thuốc chống giun sán Albendazole 
400mg với biệt dược là Unaben với liệu trình điều trị 21 ngày. 
 - Tuần thứ 1: Liều 15 mg/kg x 7 ngày + thuốc bổ trợ + kháng histamin. 
 - Tuần thứ 2: Liều 15 mg/kg x 7 ngày + thuốc bổ trợ 
 - Tuần thứ 3: Liều 15 mg/kg x 7 ngày + thuốc bổ trợ 
2. Các nguy cơ và bất lợi 
 Tất cả các thuốc đều có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Ông/bà có 
thể bị đau bụng, hoa mắt chóng mặt nhẹ (nhưng hiếm). Các tác dụng không mong 
muốn khác thỉnh thoảng xảy ra đó là đau bụng, buồn nôn. Ông/bà nên báo cho bác 
sỹ khi các tác dụng không mong muốn này xảy ra. Khi điều trị thời gian ngắn 
(không quá 3 ngày) có thể thấy vài trường hợp bị khó chịu ở đường tiêu hóa (đau 
vùng thượng vị, tiêu chảy) và nhức đầu. 
 Thông thường các tác dụng không mong muốn không nặng và hồi phục được 
mà không cần điều trị. Trong quá trình điều trị, ông/bà (hoặc con ông/bà) không 
được dùng thêm bất kỳ thuốc nào khác nếu không được phép của bác sỹ. Chúng tôi 
sẽ theo dõi ông/bà (hoặc con ông/bà) chặt chẽ để phát hiện biểu hiện này nếu có 
hoặc theo dõi các vấn đề khác. Tôi sẽ cho ông/bà số điện thoại để gọi nếu có gì bất 
thường hoặc nếu ông/bà cần hỏi. Ông/bà cũng có thể đếm Trạm y tế bất kỳ lúc nào 
để gặp bác sỹ. Nếu ông/bà (hoặc con ông/bà) có xuất hiện các tác dụng phụ của 
thuốc, chúng tôi có thể cấp một số thuốc miễn phí cho ông/bà để giúp giảm các triệu 
chứng/phản ứng hoặc chúng tôi có thể dừng thuốc. Chúng tôi sẽ luôn hỏi ý kiến của 
ông/bà mỗi khi thay đổi. 
3. Lợi ích của đối tượng khi tham gia nghiên cứu 
 Khi tiến hành nghiên cứu, những bệnh nhân đủ điều kiện tiêu chuẩn sẽ được 
các bác sĩ trưởng nhóm nghiên cứu giải thích kỹ về quyền lợi và nghĩa vụ của bệnh 
nhân mắc bệnh ấu trùng giun đũa chó tham gia nghiên cứu. Họ sẽ được khám bệnh, 
lập phiếu theo dõi, lấy máu làm xét nghiệm, uống thuốc của nghiên cứu đề ra (thuốc 
giun sán và một số thuốc bổ trợ khác nếu nhiễm bệnh ấu trùng giun đũa chó) theo 
đúng quy trình trong đề cương nghiên cứu. Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu 
(được lấy máu để xét nghiệm) sẽ được hỗ trợ 10.000 đồng (Mười nghìn đồng). Tất 
cả chi phí điều trị (thuốc giun sán, thuốc điều trị triệu chứng, vitamin, các xét 
nghiệm,) trong suốt thời gian nghiên cứu đều được miễn phí. 
Tất cả đối tượng được khám bệnh kỹ, nếu bị nhiễm bệnh ấu trùng giun đũa 
chó (huyết thanh dương tính kết hợp với ít nhất một triệu chứng lâm sàng) sẽ được 
bác sĩ trực tiếp cho uống thuốc, được theo dõi sát trong thời gian nghiên cứu, được 
giải thích chu đáo, được quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào nếu họ không 
muốn hợp tác. 
 Đề cương này đã được thông qua và chấp thuận của Hội đồng y đức y sinh học 
của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn và Hội đồng y đức y sinh học của Viện Vệ 
sinh dịch tễ Trung ương. Hội đồng khẳng định những người tham gia nghiên cứu 
không bị tác hại gì trong nghiên cứu. Nếu ông/bà muốn tìm hiểu kỹ hơn về hội đồng 
phê duyệt, ông/bà có thể liên hệ với họ. Nếu ông/bà có câu hỏi gì liên quan tới 
nghiên cứu này thì hãy tới địa điểm nghiên cứu. 
4. Bồi thường/điều trị khi có tổn thương liên quan đến nghiên cứu: 
 Nếu ông/bà (hoặc con ông/bà) quyết định tham gia nghiên cứu này, những ốm 
đau liên quan đến giun sán hoặc tới điều trị giun sán sẽ được điều trị miễn phí cho 
ông/bà. Ông/bà (hoặc con ông/bà) tham gia sẽ giúp chúng tôi đánh giá hiệu quả 
thuốc chống giun sán và như vậy sẽ có lợi cho xã hội và thế hệ tương lai. 
5. Người liên hệ 
Về vấn đề y đức trong nghiên cứu, nếu bạn có câu hỏi, đừng ngần ngại gọi 
cho ThS Bùi Văn Tuấn là chủ nhiệm đề tài (Điện thoại: 0982847539) hoặc PGS.TS 
Hồ Văn Hoàng, đại diện cho Hội đồng y đức của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn 
( Điện thoại: 0914.004629). 
6. Sự tự nguyện tham gia 
Người tham gia được quyền tự quyết định, không hề bị ép buộc tham gia. 
Người tham gia có thể rút lui ở bất kỳ thời điểm nào mà không bị ảnh hưởng 
gì đến việc điều trị/chăm sóc mà họ đáng được hưởng. 
Trong trường hợp là người vị thành niên, suy giảm trí tuệ hoặc mất khả năng, 
việc lấy bản chấp thuận tham gia từ người đại diện hợp pháp. 
7. Tính bảo mật 
 Chúng tôi sẽ không chia sẻ thông tin về những người tham gia trong nghiên 
cứu này với bất kỳ ai. Thông tin thu thập từ nghiên cứu này được giữ bí mật. Các 
thông tin mà ông/bà (hoặc con ông/bà) cung cấp đề được ghi mã số chứ không ghi 
tên ông/bà (hoặc con ông/bà). Chỉ có những người tham gia nghiên cứu mới biết số 
nào là của ông/bà. Thông tin sẽ bị khoá. 
 Chúng tôi sẽ chia sẻ kiến thức mà chúng tôi có được trong nghiên cứu này với 
ông/bà trước khi công bố rộng rãi. Những thông tin bí mật sẽ không được chia sẻ. 
Sẽ có cuộc họp nhỏ ở xã, và cuộc họp này sẽ không công bố công khai. Sau đó 
chúng tôi sẽ công bố kết quả và số liệu để những người khác quan tâm đến lĩnh vực 
này học hỏi được từ nghiên cứu này. 
II. CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU 
 Tôi đã đọc và hiểu thông tin trên đây, đã có cơ hội xem xét và đặt câu hỏi về 
thông tin liên quan đến nội dung trong nghiên cứu này. Tôi đã nói chuyện trực tiếp 
với nghiên cứu viên và được trả lời thỏa đáng tất cả các câu hỏi. Tôi nhận một bản 
sao của Bản Thông tin cho đối tượng nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiên cứu 
này. Tôi tự nguyện đồng ý tham gia. 
Chữ ký của người tham gia: 
Họ tên___________________ Chữ ký ___________________ 
Ngày tháng năm_________________ 
Chữ ký của người làm chứng hoặc của người đại diện hợp pháp (nếu áp dụng): 
 Họ tên___________________ Chữ ký ___________________ 
 Ngày tháng năm_________________ 
Chữ ký của Nghiên cứu viên/người lấy chấp thuận: 
Tôi, người ký tên dưới đây, xác nhận rằng bệnh nhân/người tình nguyện tham gia 
nghiên cứu ký bản chấp thuận đã đọc toàn bộ bản thông tin trên đây, các thông tin 
này đã được giải thích cặn kẽ cho Ông/Bà và Ông/Bà đã hiểu rõ bản chất, các nguy 
cơ và lợi ích của việc Ông/Bà tham gia vào nghiên cứu này. 
Họ tên ___________________ Chữ ký ___________________ 
Ngày tháng năm_________________ 
Phụ lục 13. BỘ SINH PHẨM CHẨN ĐOÁN KÝ SINH TRÙNG CỦA 
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI HÓA CHẤT VIỆT SINH 
Phụ lục 14. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN TRONG ĐỀ TÀI 
 Trạm y tế xã Đức Phong Trạm y tế xã Đức Chánh 
Phỏng vấn KAP Lấy máu xét nghiệm 
 Lấy mẫu đất xét nghiệm Xét nghiệm đất 
Tập huấn phòng chống bệnh ATGĐC 
Băng rôn tại Trạm y tế xã Băng rôn tại Trường tiểu học 
 Phát tờ rơi tại Trường tiểu học 
 Phát tờ rơi tại hộ gia đình 
Phát thuốc tẩy giun cho chó Vãng gia tại hộ gia đình 
 Họp trưởng khu dân dư, đoàn thể Giám sát tại hộ gia đình 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 322a271e_8ab7_484d_a82b_6a221d56591e_0588_2112349.pdf 322a271e_8ab7_484d_a82b_6a221d56591e_0588_2112349.pdf