Luận án Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - Xã hội hành lang quốc lộ 12 A Quảng Bình

Thuỷ văn, nguồn nước: Khu vực hành lang thuộc phía Việt Nam nằm trong lưu vực sông Gianh. Sông Gianh có diện tích lưu vực 4680km2. Sông Gianh bắt nguồn từ vùng núi Phu-Cô-Bi thuộc dãy Trường Sơn, chảy qua Ba Tân, Thuận Loan, Tuyên Hoá, Ba Đồn rồi đổ ra biển Đông ở cửa Gianh. Độ dốc bình quân của sông chính là 2,5‰. Thượng lưu sông Gianh kể từ nguồn tới Khe Nét dài khoảng 80km, lòng sông có nhiều thác ghềnh. Phần trung lưu, từ Khe Nét tới Lạc Sơn, thung lũng sông mở rộng, độ dốc lòng sông giảm rõ rệt, chỉ khoảng 1‰, bên phải là núi đá vôi ở sát bờ sông, bên trái sườn thoải mở rộng về phía bắc. Hạ lưu từ phía dưới Lạc Sơn trở xuống, độ dốc đáy sông khoảng 0,15‰ dòng sông chảy trong vùng địa hình lòng chảo.

doc170 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 680 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - Xã hội hành lang quốc lộ 12 A Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
̣ch của HLKT Đông –Tây GMS được xác định quốc lộ 1A - đường 9- qua Cửa khẩu Lao Bảo đi các nước Lào, Thái Lan và Myanma, song Quốc lộ 12A được xác định nằm trong khu vực hành lang và trên lãnh thổ Việt Nam kết nối với đường 9 qua quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc -Nam và các tuyến đường tỉnh, đường huyện khác, cảng nước sâu, khu kinh tế Hòn La, cửa khẩu Chalo và KKTCK Chalo. Ngoài ra, sau khi Cầu Hữu Nghị 3 qua sông Mê Kông nối Thái Lan và Lào tại thị xã Tha Khẹt (Lào) được xây dựng và đi vào hoạt động đã trở thành tuyến đường bộ ngắn nhất từ Thái về miền Trung Việt Nam. Giao lưu thương mại, vận tải đã tăng mạnh trong những năm gần đây. Vì vậy HLQL 12A Quảng Bình cần được quan tâm đặc biệt, tạo thuận lợi phát triển kinh tế – xã hội các địa phương dọc tuyến hành lang. Để thực hiện được các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển các vùng lãnh thổ đầu tàu (ở đây là HLKT) trong nhiệm vụ chiến lược thời kì đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 có nhiều nội dung nhưng trong số đó xây dựng, ban hành hệ thống cơ chế chính sách đóng vai trò then chốt. Với mục tiêu những cơ chế chính sách áp dụng cho HLQL 12A Quảng Bình nói riêng, cũng như những HLKT trong phạm vi cả nước nói chung phải vững chắc, toàn diện, đồng bộ và hợp lý. Vì đây là những vấn đề mang tính pháp lý về khung định hướng, về phân bố không gian, tổ chức mạng lưới cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và kỹ thuật cho sự phát triển hiệu quả, bền vững của các HLKT. Đồng thời các cơ chế chính sách phải tạo ra các yếu tố đòn bẩy đủ mạnh để HL quốc lộ 12A Quảng Bình phát triển theo hướng thực sự trở thành đầu tàu lôi, kéo sự phát triển của các vùng lân cận, đặc biệt là vùng Bắc Quảng Bình. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến việc đảm bảo tính chất hợp lý và đồng bộ đối với các HLKT. Trong đó, cần thể chế hóa các nội dung liên quan đến HLKT thông qua việc ban hành các chính sách, phê duyệt kịp thời các văn bản liên quan đến hành lang; thành lập tổ chuyên trách và các tổ điều phối quản lí hoạt động của các HLKT, xác định rõ quyền hạn của các Sở, ban ngành các cấp chính quyền đối với HLKT nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của hành lang; Rà soát quy hoạch các huyện có hành lang đi qua nhằm điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình tổ chức lãnh thổ trong thời kỳ mới. Để HLQL12A Quảng Bình trở thành một trục phát triển, khai thác tối đa lợi thế so sánh, thúc đẩy hoạt động thương mại, dịch vụ, tăng cường mối liên hệ với các vùng phụ cận, nhằm hướng tới việc tiếp tục giải phóng năng lực sản xuất, động viên tối đa các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên hành lang cần có chính sách đáp ứng vốn tín dụng cho các doanh nghiệp nhất là cho những doanh nghiệp đầu tư vào các ngành chủ lực của hành lang như: Sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng; chế biến nông sản, dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải biển, đường bộ, hang không, hậu cần (logistics) cũng như đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Cụ thể hóa các chính sách về đất đai, hỗ trợ vốn đào tạo công nhân lành nghề, đa dạng hóa các thành phần kinh tế xây dựng kết cấu hạ tầng và kinh doanh các khu, cụm công nghiệp cũng như các khu du lịch và các khu đô thị mới, cụ thể: - Có một số cơ chế đặc thù tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kết cấu hạ tầng hành lang. Chẳng hạn, miễn giảm thuế và hưởng chế độ ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp, công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; trích các nguồn thu từ thuế và các hoạt động kinh tế thuộc hành lang để tái đầu tư xây dựng, mở rộng cơ sở hạ tầng; - Xây dựng cơ chế chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại - du lịch trên hành lang; - Giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh do hoạt động của hành lang như bảo vệ môi trường, chống buôn lậu; - Có cơ chế cho phép doanh nghiệp thuê đất được giảm 50% như quy định, nhưng ở những nơi khó khăn, thiếu sức hấp dẫn đầu tư có thể không thu tiền đất trong một thời gian nhất định. - Chính sách ưu đãi tài chính: áp dụng chính sách ưu đãi tài chính ở các vùng cửa khẩu thuộc HLKT. Những ưu tiên về tài chính trước hết dành cho kết cấu hạ tầng như cửa khẩu, kho tàng, bến bãi, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và cụm dân cư biên giới, các hạ tầng khác liên quan. Để phát huy nội lực, ngoài các nguồn hỗ trợ từ ngân sách và các ưu đãi khác, cần có chính sách khuyến khích ưu tiên để thu hút nguồn vốn trong nước vào phát triển khu vực biên giới; - Đề nghị có những cải thiện về chính sách tiền tệ và hệ thống ngân hàng liên quan. Trước mắt, xây dựng quy chế hoạt động tiền tệ trên biên giới. Các ngân hàng thương mại nên tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng Lào, Thái Lan. Có kế hoạch phối hợp với các ngành để thiết lập quan hệ quản lí đồng bộ về hoạt động tiền tệ trên biên giới, tích cực phòng chống tiền giả đưa vào trong nước. Tổ chức sắp xếp các lực lượng kinh doanh ngoại hối thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực cửa khẩu biên giới Việt - Lào. Ngành ngân hàng cần tích cực tìm kiếm biện pháp đưa hầu hết hoạt động xuất nhập khẩu trên biên giới (trừ trao đổi hàng hóa cư dân biên giới) qua thanh toán ngân hàng và tổ chức hệ thống đổi tiền thuận lợi, có chính sách quản lí tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thị trường tiền tệ. Quy hoạch, hoàn thiện hệ thống thông tin, giao dịch trên tuyến hành lang. Xây dựng hệ thống mạng lưới trung tâm thương mại, các trung tâm triển lãm, hội chợ. Quy hoạch phát triển hoạt động du lịch và coi đây là ngành kinh tế mũi nhọn của hành lang. Quy hoạch tập trung phát triển tối đa các loại hình du lịch sinh thái, nghiên cứu di tích văn hóa, lịch sử, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí trong vùng. Quy hoạch phát triển các KCN, các đô thị trên hành lang cần chú ý hạn chế việc lấy đất sản xuất nông nghiệp, nhất là đất lúa để sử dụng vào các mục đích khác. Quy hoạch các KCN, các điểm đô thị trên hành lang không được bám sát trục giao thông huyết mạch quốc lộ 12A bởi việc xây dựng, phát triển các KCN quá gần và bám sát tuyến trục giao thông huyết mạch sẽ làm cản trở lưu thông của nhiều đoạn, làm giảm hiệu quả khai thác tuyến trục. 4.5.1.2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư Công tác xúc tiến thương mại luôn giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên hành lang theo hướng CNH-HĐH, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay khi sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt thì công tác xúc tiến thương mại trở thành đòn bẩy hữu hiệu nhất để giúp các doanh nghiệp tìm được đầu ra cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và mở rộng thị trường. Để hoạt động thương mại trên hành lang luôn có sự phát triển ổn định với hiệu quả kinh tế cao cần thường xuyên tiếp cận và cùng với doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, tăng cường hỗ trợ cung cấp thông tin, nghiên cứu tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu, huấn luyện nâng cao nghiệp vụ quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên tuyến hành lang. Để thu hút vốn đầu tư và sử dụng có hiệu quả trên toàn tuyến hành lang quốc lộ 12A tỉnh Quảng Bình, trước mắt cần thực hiện những biện pháp cụ thể sau đây: - Có các chính sách khuyến khích, thu hút và động viên mọi nguồn vốn bằng những biện pháp thích hợp nhằm huy động các nguồn vốn đó vào xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại với mục đích mở rộng lưu thông hàng hóa trên HLKT. - Phát triển nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng từ việc mở rộng hình thức đầu tư gián tiếp nhằm thu hút đầu tư nguồn vốn của các doanh nghiệp và thương nhân nước ngoài, các tổ chức quốc tế, sử dụng cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện để quá trình chuyển dịch vốn, kể cả vốn ngắn hạn và dài hạn vào đầu tư một cách thuận lợi. - Đối với công trình thương mại như trung tâm thương mại, kho ngoại quan, các cụm thương mại, siêu thị, chợ, cảng biển tùy theo từng hạng mục công trình. Nhà nước có thể đầu tư toàn bộ hoặc một phần và phần còn lại có thể cho vay với lãi suất ưu đãi. Các chợ biên giới, một số công trình thương mại tại các trung tâm cụm xã, Nhà nước cần đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương để vừa hỗ trợ cho các địa phương, vừa tạo dựng văn minh thương mại tại các cửa khẩu biên giới. - Nhằm thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp và trong nhân dân, Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Để thực hiện tốt chính sách này cần có cơ chế linh hoạt, chế độ ưu đãi thỏa đáng đối với những đơn vị, cá nhân bỏ vốn đầu tư, tạo điều kiện để họ yên tâm đầu tư lâu dài. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước, trước hết đối với công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân. - Thành lập ủy ban xúc tiến thương mại và đầu tư trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công thương, xây dựng chương trình xúc tiến thương mại đầu tư cho HLKT. 4.5.2. Phối hợp hiệu quả hành động của chính quyền các địa phương trên tuyến hành lang quốc lộ 12A tỉnh Quảng Bình Nhằm nâng cao hiệu quả hành động của chính quyền các địa phương có tuyến hành lang đi qua, theo tác giả các địa phương nên thành lập Hội đồng phối hợp giữa các địa phương, doanh nghiệp. Hội đồng này trong các lĩnh vực: quy hoạch phát triển, đầu tư phát triển, xúc tiến thương mại và đầu tư, sử dụng tài nguyên, đền bù và giải phóng mặt bằng, đào tạo lao động, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, xây dựng các trạm nghỉ phục vụ lái xe và hành khách. 4.5.2.1. Phối hợp xây dựng chương trình hợp tác và đầu tư cho toàn tuyến Việc thiếu các cơ chế đối thoại, hợp tác giữa các địa phương là một trong những rào cản lớn trong việc khai thác và nâng cao hiệu suất của các HLKT nói chung và HL QL12A tỉnh Quảng Bình nói riêng. Do vậy, các địa phương cần xây dựng các chương trình hợp tác và đầu tư cho toàn tuyến trục. Trước mắt nên tập trung lựa chọn các cụm ngành có thế mạnh và đang phải đối mặt với những vấn đề tương đối lớn, để xây dựng các phương án giải quyết nếu giải quyết được sẽ có tác động lớn tới một số đối tượng đáng kể các doanh nghiệp và mang lại hiệu quả phát triển cho hành lang. Một giải pháp cụ thể trong việc tăng cường hợp tác giữa các địa phương trên HLQL12A tỉnh Quảng Bình là các địa phương có thể tập trung hợp tác đầu tư xây dựng phát triển chung cụm ngành sản xuất có thế mạnh. Xây dựng đội ngũ các nhà cung cấp nội địa (công nghiệp phụ trợ) để nâng cao giá trị gia tăng của cụm ngành. Các doanh nghiệp tiên phong thuộc các địa phương trên hành lang cần xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu các nhà cung cấp tiềm năng, tìm kiếm các lĩnh vực hợp tác và thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp, tạo động lực và hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp Qua đó, giúp tổng quát hóa thành các chính sách phát triển công nghiệp phụ trợ. Các địa phương có HLKT đi qua cần thiết lập mối quan hệ thống nhất thông qua một uy ban chỉ đạo chung đặt dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng. Kinh nghiệm của các quốc gia phát triển thành công hình thức tổ chức lãnh thổ HLKT chỉ ra rằng, chỉ khi các địa phương có một sự phối hợp thống nhất theo một khuôn khổ và chương trình chung được vạch sẵn, được giám sát bởi các cơ quan chức năng hoặc một ủy ban chuyên trách thì hiệu quả đạt được sẽ cao và mang lại lợi ích kinh tế lớn cho nhà nước cũng như cộng đồng và chính quyền địa phương. Xây dựng một cơ chế chính sách lên kế hoạch tập trung trong điều phối, giám sát và đánh giá các dự án phát triển kinh tế trên hành lang. Cần có một hệ thống minh bạch và có tính thực thi cao để xác định mức độ ưu tiên, lựa chọn, quản lý và đánh giá các dự án (ví dụ có thể xây dựng một bộ tiêu chí, hệ thống các lĩnh vực đầu tư, công bố công khai các thông tin về quy hoạch, quy mô, cấp vốn, tiến độ, cơ quan chịu trách nhiệm) các quyết định đầu tư cần dựa trên việc đánh giá chặt chẽ các yếu tố lợi ích và chi phí. Cơ chế này không cần thiết phải tập trung hóa mọi quyền ra quyết định mà cần đóng một vai trò trung tâm trong việc xây dựng và giám sát thực hiện các quy hoạch tổng thể và phát triển cơ sở hạ tầng, các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, giám sát thực hiện các quy hoạch tổng thể, giám sát từng hạng mục phù hợp với quy hoạch tổng thể. Cơ quan này cần đưa ra được một khung tổng thể và các quy định, quy trình cụ thể để các cơ quan và các cấp chính quyền thấp hơn tuân theo. Các địa phương cần họp bàn xây dựng các lĩnh vực, các chương trình đầu tư trọng điểm nhằm khai thác các ưu thế nổi bật trên hành lang như sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng; sản xuất nông lâm thủy sản; tiểu thủ công nghiệp; du lịch, thu hút vốn đầu tư, phát triển các mũi nhọn kinh tế, phối hợp bổ sung chặt chẽ giữa các địa phương theo mô hình liên kết cụm ngành (cluster) trong sản xuất đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với lĩnh vực sản xuất dựa trên các ưu thế nổi trội như du lịch, các địa phương cần xác định các thành phần cốt lõi có ảnh hưởng chi phối đến hoạt động du lịch từ đó xây dựng chương trình hợp tác thống nhất giữa các địa phương theo hướng: - Tạo ra sự ràng buộc và liên kết với các thành phần cốt lõi trong ngành du lịch bao gồm các công ty: kinh doanh vận chuyển, kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành liên kết với nhau để cung cấp những sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp cho du khách. - Các thành phần cốt lõi liên kết với các thành phần bổ trợ để nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao giá trị cho khách hàng. - Thiết lập mối liên kết với những nền tảng kinh tế quan trọng như cơ sở hạ tầng, cộng đồng dân cư và tài nguyên môi trường cho sự phát triển bền vững. Từ những nội dung trên có thể xác định các hoạt động hợp tác liên kết trong lĩnh vực du lịch của HLQL12A tỉnh Quảng Bình tập trung vào 5 vấn đề chính: Xây dựng sản phẩm du lịch chung của toàn tuyến và cùng nhau khai thác tuyến điểm du lịch; xây dựng và khai thác các tuyến điểm di sản tự nhiên và di sản văn hóa; hợp tác trong việc xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch trên tuyến với thị trường trong nước và quốc tế; hợp tác trong đầu tư và xây dựng một số dự án du lịch trên tuyến; hợp tác trong lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 4.5.2.2. Tăng cường hợp tác kỹ thuật và đầu tư giữa các địa phương có tuyến hành lang quốc lộ 12A tỉnh Quảng Bình đi qua Để thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế trên hành lang các địa phương có HLKT đi qua phải đẩy mạnh hợp tác đầu tư về kỹ thuật và coi đây là điều kiện tiên quyết để phát triển quan hệ hợp tác lâu dài và hiệu quả. Căn cứ vào tiềm lực của các địa phương, trước mắt cần tập trung vào các thế mạnh kinh tế du lịch, giao thông, nông nghiệp làm trọng tâm hợp tác kinh tế kỹ thuật giữa các địa phương và giữa Việt Nam với Lào thông qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo. Sự kết hợp về kỹ thuật và tài nguyên giữa các địa phương có tính đến sự kết hợp với nước bạn Lào, Thái Lan, Myanma sẽ tạo ra một ngành sản xuất có ưu thế mới, đặc biệt là lĩnh vực du lịch và giao thông vận tải, nông sản hàng hóa. Các địa phương cần khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thực lực đầu tư xây dựng nhà máy, tham gia đấu thầu về thủy điện, đường sá, thủy lợi. 4.5.3. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Các doanh nghiệp đã và đang là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế nói chung và của HL QL12A tỉnh Quảng Bình nói riêng và các doanh nghiệp được xác định là thành phần then chốt tạo ra giá trị cho HLKT, hay nói cách khác các doanh nghiệp là chủ thể, là động lực, là nhân tố quan trọng quyết định sự thịnh vượng của hành lang, do đo các doanh nghiệp giữa các địa phương cần đẩy mạnh mối quan hệ, hợp tác theo các hướng: - Tập trung nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng. Trên hành lang cần tổ chức phối hợp giữa các địa phương tham gia các kỳ hội chợ. - Nhằm phát triển hoạt động thương mại, dịch vụ trên HLKT, các doanh nghiệp thuộc hành lang cần đẩy mạnh nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa; mở rộng các phương thức hoạt động thương mại; tăng cường hợp tác kinh doanh, trong tương lai dài cần chú ý hội nhập liên kết với các nước trong khu vực đặc biệt là Lào, Thái Lan, Myanma thông qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo. - Luôn cập nhật đầy đủ thông tin để xác định những lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh giữa các địa phương để tránh sản xuất chồng chéo, liên kết xây dựng phát triển các mặt hàng sản xuất theo hình thức cụm ngành tương hỗ, phối hợp cùng phát triến. - Phối hợp giữa các doanh nghiệp vận tải hình thành trung tâm logistics phục vụ hoạt động kinh tế - thương mại của hành lang, phục vụ hoạt động kinh doanh của một số ngành kinh tế như: hóa chất, đóng tàu, luyện kim, sản xuất lắp ráp ô tô, khoáng sản cũng như phục vụ hoạt động kinh doanh cho các tổng công ty lớn trực thuộc hành lang. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả việc xây dựng trung tâm logistics này cần phải được bố trí gần các đầu mối giao thông vận tải lớn, kết nối nhiều dạng hình phương thức vận tải hàng hóa khác nhau cũng như gần các trung tâm kinh tế - thương mại lớn; gần các đầu mối giao thông vận tải lớn như đầu mối vận tải ô tô, đường sắt, cảng biển, sân bay cửa ngõ và nên có sẵn hệ thống kho bãi, cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại cũng như các dịch vụ hỗ trợ khác. Đáp ứng được các điều kiện này, trên tuyến hành lang cần tập trung quy hoạch và nghiên cứu xây dựng trung tâm logistics tại khu vực KKT Hòn La, KKTCK Cha Lo theo mô hình các phân khu chức năng: + Trung tâm phục vụ hàng hóa: bao gồm các hoạt động phân phối hàng hóa, cung cấp các dịch vụ thương mại phục vụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ kho bãi, san xếp hàng, bảo quản hàng, phân loại hàng. + Trung tâm phục vụ các phương tiện vận tải: bao gồm các hoạt động phục vụ các phương tiện vận tải hàng hóa khác nhau, trung tâm này được trang bị các thiết bị xếp/dỡ hàng hóa chuyên dụng phục vụ bốc/dỡ hàng lên/xuống cũng như chuyển từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác phục vụ các nhóm hàng hóa khác nhau theo yêu cầu của khách hàng. +Trung tâm phục vụ dịch vụ logistics: trung tâm này bao gồm các cơ sở vật chất kỹ thuật tạo điều kiện cho các doanh nghiệp logistics cung cấp dịch vụ cho khách hàng của mình. + Trung tâm thông tin: được trang bị các trang thiết bị CNTT hiện đại phục vụ cho công tác quản lý, điều hành khai thác vận hành trung tâm logistics, cũng như cung cấp cơ sở CNTT cho các doanh nghiệp điều hành hệ thống logistics của mình và các khách hàng sử dụng dịch vụ logistics. + Các cơ quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ khác như: các cơ quan quản lý nhà nước chức năng: hải quan, biên phòng, cảng vụ, kiểm dịch; các chi nhánh ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm và đại lý bảo hiểm, các công ty kinh doanh dịch vụ đánh giá chất lượng và kiểm định hàng, các công ty môi giới, đại lý, tư vấn. - Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng phát triển và nâng cao của xã hội; đầu tư đổi mới thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành. Bằng mọi cách giảm chi phí đầu vào, phấn đấu giảm mọi chi phí để hạ giá thành và bán hàng ra với giá cả cạnh tranh. - Làm tốt công tác tiếp thị, marketing để đảm bảo cho mình thị trường ổn định, lâu dài và ngày càng mở rộng. - Các doanh nghiệp chủ động mở rộng các hình thức hoạt động kinh doanh như tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, lưu kho ngoại quan để quá cảnh hàng hóa XNK. - Để mở rộng các phương thức hoạt động thương mại và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp cần tổ chức các công ty con hoặc văn phòng đại diện tại gần cửa khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán hàng hóa. Do đó, ở các cửa khẩu lớn như cửa khẩu quốc tế Cha Lo các doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng các văn phòng đại diện hoặc các công ty con của mình, đồng thời cần sớm chuẩn bị các điều kiện để hoạt động ở các khu kinh tế cửa khẩu. - Sử dụng các phương thức mua bán và thanh toán linh hoạt, phù hợp với tính chất mặt hàng xuất nhập khẩu để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Cùng với việc mở rộng mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu hiện có thế mạnh, doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động liên kết với doanh nghiệp Lào, Thái Lan để ký hợp đồng xuất nhập khẩu dài hạn, xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu ổn định. - Khai thác cơ hội tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu mặt hàng của mình, khai thác nguồn hàng của nước bạn và phát triển phương thức xuất khẩu tại chổ. -Tăng cường hợp tác theo phương thức hướng về sản xuất hàng xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu. - Các doanh nghiệp cần xem xét chuyển dần từ buôn bán thuần túy sang hợp tác liên doanh, sản xuất, lắp ráp tiêu thụ hàng hóa tại thị trường hai nước và xuất khẩu sang nước thứ ba như liên doanh sản xuất các sản phẩm có thế mạnh trong vùng. - Các doanh nghiệp cần mạnh dạn "đi ra ngoài", mạnh dạn đầu tư sản xuất và kinh doanh sang nước ngoài, tổ chức sản xuất, xây dựng mạng lưới tiêu thụ và huy động vốn, tận dụng nguyên liệu và thị trường trong nước vào quốc tế. - Trao đổi khách du lịch của hai bên và nhanh chóng mở rộng một số công trình đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực thương mại dịch vụ, thủy sản, du lịch. - Trong việc mở rộng và phát triển hợp tác thương mại với Lào, Thái Lan, các doanh nghiệp cần chú ý đẩy mạnh quan hệ buôn bán với các công ty lớn theo tập quán và thông lệ quốc tế. 4.5.4. Thúc đẩy bảo vệ và xây dựng môi trường sinh thái Hợp tác HLKT là sự hợp tác mang tính liên tục, không thể trả giá bằng sự phá hoại môi trường, sinh thái và tài nguyên. Cơ quan chức năng giữa các địa phương trên tuyến hành lang nên tích cực hướng dẫn doanh nghiệp thiết lập ý thức tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, tối ưu hóa sử dụng tài nguyên, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường, để giải quyết mâu thuẫn giữa kinh tế phát triển và khan hiếm tài nguyên. Các bên nên tích cực đề xướng sản xuất sạch, ra sức phát triển kinh tế tuần hoàn, thúc đẩy tuần hoàn tốt của hệ thống tài nguyên tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội. Các địa phương cần tăng cường hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nhất là bảo vệ nguồn nước và tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo tính liên tục và tính ổn định của nền kinh tế. Các địa phương cần kịp thời thông báo cho nhau các thông tin bảo vệ môi trường, tăng cường ý thức bảo vệ môi trường của người dân, đưa ra các biện pháp luật pháp, trừng phạt các hành vi phá hoại môi trường. Tăng cường hợp tác trong các công việc như trắc họa bản đồ, bảo vệ nguồn nước và lưu vực, đo lường khí tượng thủy văn đất liền và trên biển. 4.5.5. Thúc đẩy hợp tác liên tỉnh và quốc tế - Đẩy mạnh hợp tác liên tỉnh, liên vùng. Thực hiện việc quản lý, đầu tư phát triển theo quy hoạch. Tránh tình trạng "tính liên kết kinh tế vùng chưa được quan tâm đúng mức, kém hiệu quả; đặc biệt là phải khắc phục ngay tình trạng chia cắt theo địa giới hành chính" . Hợp tác liên tỉnh, liên vùng chủ yếu theo các hướng: - Phát triển công nghiệp, du lịch, xây dựng khu đô thị mới và các công trình thể thao, vui chơi giải trí có thưởng. - Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển và hợp tác. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường xúc tiến đầu tư và tham gia triển lãm, hội chợ và quảng cáo cũng như phát triển công nghệ cao. - Tăng cường hợp tác quốc tế. Trước hết, cần tiếp tục tăng cường xúc tiến đầu tư nước ngoài, đặc biệt đối với các dự án lớn và quan trọng theo phương châm tranh thủ và thu hút những nhà đầu tư có công nghệ cao và suất đầu tư lớn đối với lãnh thổ trên toàn tuyến hành lang. Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài phát triển cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao phục vụ phát triển các doanh nghiệp trên tuyến hành lang. 4.5.6. Tăng cường trao đổi nhân viên, thiết lập được mạng lưới thông tin song phương và các kênh liên lạc phi chính thức trong hành lang kinh tế. - Quan hệ hợp tác song phương chính là bước khởi đầu để phát triển trong HLKT. Mạng lưới song phương và các kênh thông tin liên lạc hình thành ở các mức độ khác nhau: giữa các Chính phủ; giữa các doanh nghiệp. Ở cấp Chính phủ, quan hệ hợp tác song phương cần thiết để hình thành HLKT cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho một sự phát triển xuyên quốc gia. Do đó để xây dựng thành công hành lang kinh tế, điều quan trọng là phải duy trì mối quan hệ hợp tác giữa các chính quyền Trung ương cũng như các chính quyền địa phương. Mạng lưới liên lạc không chính thức giữa các doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng. Khi những hạn chế trong các hoạt động qua biên giới được dỡ bỏ, đầu tư và thương mại sẽ có thể lập tức phát huy nhờ có sự giao lưu liên kết về xã hội đã được thiết lập trước đó. - Yếu tố tiếp theo của mạng lưới song phương và các kênh thông tin liên lạc chính là mối quan hệ Nhà nước - tư nhân. Nhà nước và doanh nghiệp nhất thiết phải đạt được những điểm chung thông qua trao đổi thông tin, ý tưởng về nhu cầu cũng như mối quan tâm của cả 2 phía. Nếu đạt được sự hiểu biết lẫn nhau giữa hai tác nhân ở mức nội bộ quốc gia (trên toàn quốc gia hay trên vùng lãnh thổ thuộc khu hành lang kinh tế) có thể cung cấp những thông tin cần thiết cho các đối tác phía bên kia biên giới. Việc chia sẻ thông tin và các ý tưởng như thế sẽ cho phép các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và tư nhân trong HLKT xác định được những thuận lợi và thách thức cơ bản đối với hoạt động kinh tế qua biên giới. Không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của những cơ chế phát triển trong việc hỗ trợ các giao diện giữa Nhà nước và doanh nghiệp và những cơ chế này nên được đi kèm với những nỗ lực đặc biệt nhằm đảm bảo rằng cộng đồng kinh doanh nước ngoài được kết nối với cả khu vực Nhà nước lẫn khu vực tư nhân. - Việc tăng cường sự đi lại của con người là nền tảng để tăng thêm hiểu biết, mở rộng tin cậy lẫn nhau, tìm ra nhận thức chung và hợp tác lâu dài giữa hai bên. Doanh nghiệp hai bên nên tận dụng đầy đủ những mặt bằng thông tin quan trọng như các buổi hội chợ, triển lãm, hội thảo và gặp gỡ được tổ chức tại HLKT, tăng cường trao đổi và liên hệ, tăng thêm hiểu biết và tin cậy, cùng nhau tìm kiếm cơ hội hợp tác. Hai bên nên mở rộng sự giao lưu nhân viên tại các tỉnh thành vùng biên giới, đặc biệt là thanh thiếu niên, mở rộng kênh giao lưu, làm phong phú nội dung giao lưu, cố gắng bồi dưỡng nhiều những người kế thừa mối tình hữu nghị Lào - Việt. Các nhà doanh nghiệp trẻ cũng phải tăng cường trao đổi, liên hệ chặt chẽ, thường xuyên triển khai hợp tác thiết thực, góp phần tích cực vào việc phát triển quan hệ kinh tế thương mại hai nước nói chung và trong khu vực HLKT nói riêng. 4.5.7. Giải pháp huy động vốn đầu tư Để phát triển tuyến hành lang theo những mục tiêu trên, ước tính nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng rất lớn khoảng 48.000 tỷ đồng. Vì vậy để thu hút vốn đầu tư và sử dụng có hiệu quả, trước mắt cần thực hiện những biện pháp cụ thể sau đây: - Đa dạng các hình thức đầu tư, có các chính sách khuyến khích, thu hút và động viên mọi tthành phần kinh tế, huy động mọi nguồn vốn bằng những biện pháp thích hợp để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông. Cho phép áp dụng hình thức hợp đồng BOT, BT để xây dựng các tuyến đường cao tốc, các tuyến quốc lộ khác có thể sự dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng. Xây dựng danh mục các dự án cần huy động FDI theo hình thức BOT, BT... kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài tham gia, trong tình hình vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hạn hẹp. - Phát triển nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng từ việc mở rộng hình thức đầu tư gián tiếp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp và thương nhân nước ngoài, các tổ chức quốc tế, sử dụng cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện để quá trình chuyển dịch vốn, kể cả vốn ngắn hạn và dài hạn vào đầu tư một cách thuận lợi. - Đối với công trình thương mại như trung tâm thương mại, kho ngoại quan, các cụm thương mại, siêu thị, chợ, cảng biển... tuỳ theo từng hạng mục công trình. Nhà nước có thể đầu tư toàn bộ hoặc một phần và phần còn lại có thể cho vay với lãi suất ưu đãi. Các chợ biên giới, một số công trình thương mại tại các trung tâm cụm xã, Nhà nước cần đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương để vừa hỗ trợ cho các địa phương, vừa tạo dựng thể hiện văn minh thương mại tại các cửa khẩu biên giới. - Nhằm thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp và trong nhân dân, Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Để thực hiện tốt chính sách này cần có cơ chế linh hoạt, chế độ ưu đãi thoả đáng đối với những đơn vị cá nhân bỏ vốn đầu tư, tạo điều kiện để họ yên tâm đầu tư lâu dài. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước, trước hết đối với công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân. - Về vấn đề giải quyết vốn, phía Việt Nam sẽ tích cực vận động sự ủng hộ các khoản vay tín dụng ưu đãi, hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ và từ Chính phủ các nước khác cũng như các tổ chức tài chính quốc tế. Hai bên sẽ lập tiến độ quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng trong khu vực HLKT, để tạo thuận lợi cho hợp tác kinh tế thương mại hai nước. Trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng HLKT sẽ kêu gọi các công ty có năng lực tích cực tham gia đầu tư theo các hình thức BOT. * Tiểu kết chương 4 Chương 4 của luận án đã tập trung vào làm rõ những quan điểm định hướng phát triển và những giải pháp nhằm đảm bảo cho việc hình thành HLKTQL 12A Quảng Bình, đặc biệt để hành lang có thể phát triển và trở thành động lực phát triển kinh tế cho các địa bàn hành lang đi qua và cho kinh tế Quảng Bình nói chung: (1) HLKTQL 12A Quảng Bình được xây dựng trong điều kiện nước ta đang hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới và khu vực, lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh giờ đây không chỉ đối với các địa phương trong nước mà còn so với các địa bàn lân cận trong khu vực; Việt Nam đã bước sang giai đoạn phát triển mới giai đoạn lấy đầu tư làm chủ đạo, hoặc dựa vào đầu tư và hiệu quả đầu tư là chủ yếu. Tỷ lệ tài nguyên khoáng sản khai thác, các sản phẩm nông, lâm thủy sản sẽ được chế biến sâu hơn. Vì vậy đây cũng là định hướng để phát triển các ngành lĩnh vực, bố trí không gian lãnh thổ của hành lang, xây dựng hành lang thành vùng kinh tế động lực cho các địa phương lân cận và cả tỉnh nói chung; (2) Là địa bàn kinh tế hiện đang phụ thuộc nhiều vào khai thác và chế biến thô các loại tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu từ sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, đồng thời HLKTQL 12A Quảng Bình còn là một đầu quan trọng của tuyến HLKT Đông – Tây của các nước GMS, là đầu ra rất cần thiết của các vùng và địa phương có trình độ phát triển khác nhau của Myanmar, Thái Lan và Lào. Việc xây dựng và chuyển dịch cơ cấu của hành lang cần xây dựng trên cơ sở vừa đáp ứng nhu cầu tại chỗ, vừa đáp ứng nhu cầu của toàn tuyến hành lang. Vì vậy những cụm ngành trọng điểm của các địa phương dọc hành lang được xác định dựa vào những lợi thế so sánh của địa phương và với tư cách là đầu ra quan trọng của tuyến HLKT GMS lớn. Vì vậy các cụm ngành trọng điểm của huyện Minh Hóa sẽ là: CNh lâm nghiệp, CNh vật liệu xây dựng, CNh thương mại du lịch (có KKT cửa khẩu); Huyện Tuyên Hóa là các CNh nông lâm nghiệp, CNh sản xuất VLXD, CNh Vận tải hậu cần; Huyện Quảng Trạch bao gồm các CNh nông lâm thủy sản, CNh thương mại du lịch, CNh vận tải hậu cần và CNh chế biến lương thực, thủy sản. (3) Để HLKTQL 12A Quảng Bình hoạt động hiệu quả trở thành động lực phát triển kinh tế cho cả tỉnh cần xây dựng và thực thi đồng bộ những giải pháp: hoàn thiện cơ chế, chính sách, đặc biệt là những cơ chế chính sách liên quan về tạo nguồn vốn, thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao các chỉ số CPI, PAPI của tỉnh, đảm bảo có một môi trường đầu tư hấp dẫn, môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh. KẾT LUẬN Về lý luận HLKT là một hiện tượng khách quan trọng phát triển không gian kinh tế, là đòi hỏi khách quan của việc kết hợp các yếu tố của sản xuất xã hội. Việc hình thành một trục giao thông kết nối các trung tâm phát triển kinh tế, nhằm tạo điều kiện cho các trung tâm phát triển với tư cách là các cực phát triển có những điều kiện đầu vào và nhu cầu khác nhau lan tỏa vượt ra ngoài phạm vi của mình. Từ đó tạo điều kiện cho các địa phương tuyến giao thông đi qua phát triển về kinh tế và xã hội. Cuối cùng, dẫn tới sự tăng trưởng và phát triển toàn khu vực mà trục giao thông đi qua. Ở khía cạnh khác nếu nhìn vào mô hình “kim cương” và “cấu trúc của một “cụm ngành” theo những lý luận kinh tế hiện đại trục giao thông không chỉ đóng vai trò là tạo điều kiện yếu tố đầu vào thuận lợi và còn có vai trò thúc đẩy, tạo điều kiện cho “các điều kiện cầu” phát triển dẫn tới thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, trước hết là các cụm ngành KTTĐ, trên cơ sở những lợi thế hiện tại của mỗi địa phương. Từ thế kỷ XIX, nhiều HLKT đã phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới, và từ những năm 30-40 cuả thế kỷ XX cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng nhiều HLKT đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia, đặc biệt là ở Châu Âu và Bắc Mỹ. Ở Việt Nam, mặc dù trong quá trình thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hay quy hoạch chung xây dựng một vùng, quy hoạch giao thông vận tải.v.v..các nhà làm quy hoạch luôn đạt vấn đề và tiến hành công việc chuyên môn của mình dựa trên những ý tưởng dạng HLKT, song chưa có những nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn về HLKT. Từ sau khi kết hợp với Ngân hàng ADB xây dựng các tuyến HLKT của khu vực GMS thì nhiều nghiên cứu về các tuyến hành lang mới xuất hiện. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào về HLKT dọc quốc lộ 12A Quảng Bình hay là HLKT Đông – Tây Quảng Bình. Luận án “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội HLKTQL 12A Quảng Bình” nhằm mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển HLKT trong điều kiện Việt Nam bước vào một giai đoạn phát triển mới về chất, lấy đầu tư, hiệu quả đầu tư làm chủ đạo và hội nhập sâu rộng kinh tế thế giới và khu vực; phân tích các điều kiện hình thành và phát triển của một HLKT trong đó có HLKTQL 12A Quảng Bình. Từ đó đưa ra các quan điểm, định hướng phát triển, các giải pháp thực hiện những định hướng đó đối với HLKTQL 12A Quảng Bình trong giai đoạn phát triển tới. Luận án đã đạt được một số kết quả cụ thể sau: Thứ nhất, đã tổng quan lại những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về việc hình thành và phát triển HLKT và những vấn đề liên quan, đặc biệt làm rõ cách tổ chức lãnh thổ và vai trò của HLKT trong những điều kiện hội nhập kinh tế và giai đoạn phát triển mới của cả nước. Từ đó xác định những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với việc tổ chức HLKTQL 12A Quảng Bình; Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu áp dụng khi thực hiện luận án. Luận án đã rút ra được các vấn đề nghiên cứu sau: (i) Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển HLKT trong điều kiện mới của Việt Nam hiện nay. Đó là từ năm 2015 Việt Nam sẽ hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới và khu vực, đặc biệt là hàng loạt các hiệp định thương mại tự do có hiệu lực, sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp Việt Nam mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài, ngay trên thị trường trong nước; (ii) Phân tích các yếu tố hình thành HLKTQL 12A Quảng Bình, bao gồm điều kiện tự nhiên, xuất phát điểm, những lợi thế, những cụm ngành trọng điểm các địa phương quốc lộ 12A chạy qua; (iii) Xác định quan điểm, định hướng phát triển HLKTQL 12A Quảng Bình theo hướng kết nối các cụm ngành trọng điểm của các địa phương với các điều kiện do hành lang giao thông, thương mại quốc lộ 12A tạo ra. Từ đó tạo chức năng động lực của HLKT đối với kinh tế Quảng Bình nói chung; Thứ hai, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan tới việc hình thành, phát triển và vận hành của một HLKT. Luận án đã làm rõ khái niệm về HLKT, vai trò của HLKT trong quá trình phát triển kinh tế của một địa phương. Từ những nghiên cứu về quá trình phát triển các HLKT ở châu Âu, Bắc Mỹ, đặc biệt là ở các nước Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Thái Lan, đặc biệt là việc hình thành các HLKT GMS) và thực tiễn phát triển gần đây của các HLKT ở Việt Nam để rút ra những kết luận cần thiết khi nghiên cứu về HLKT. Đặc biệt, luận văn tập trung vào hướng nghiên cứu gắn HLKT với các cụm ngành KTTĐ của các địa phương dọc hành lang, nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập sâu vào khu vực và đảm bảo các đòi hỏi của giai đoạn phát triển mới. Thứ ba, phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên cũng như xuất phát điểm của các địa bàn dọc HLKTQL 12A Quảng Bình nhằm làm rõ những lợi thế của những địa phương này, tìm ra những cụm ngành nào vừa là lợi thế của địa phương vừa có thể khai thác những thuận lợi của trục đường giao thông chính chạy qua như một yếu tố đầu vào cần thiết. Từ đó kết nối những lợi thế của địa phương với những lợi ích do trục giao thông, trục thương mại mang lại, tạo sự hấp dẫn cho môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh. Song cũng cần xác định những gì chính quyền địa phương cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, tạo khả năng cạnh tranh tốt nhất cho doanh nghiệp. Thứ tư, luận án cùng đề xuất các quan điểm, định hướng và các giải pháp xây dựng tuyến HLKTQL 12A Quảng Bình trong thời gian tới. Định hướng tập trung chủ yếu vào kết hợp HLKT với các cụm ngành, tạo sự kết nối, cơ chế lan tỏa cho khu vực. Những căn cứ chính xây dựng giải pháp là: (1) So với những tiềm năng vốn có của mình, hiện nay hiện trạng phát triển kinh tế các địa phương dọc quốc lộ 12A còn chưa tương xứng. Do vậy, những định hướng và giải pháp phát triển kinh tế của hành lang những năm tới có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế của hành lang. Những định hướng và giải pháp đều dựa trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế chung của Đảng và Nhà nước và được phân tích, nghiên cứu gắn với lãnh thổ HLKTQL 12A Quảng Bình. Các định hướng nhấn mạnh tới sự phát triển của từng ngành kinh tế, khai thác tối đa tiềm năng của mỗi vùng lãnh thổ. Trong đó, công nghiệp và dịch vụ vẫn đang là những lĩnh vực được ưu tiên phát triển của HLKTQL 12A Quảng Bình. Về công nghiệp, ngoài những ngành công nghiệp chủ đạo, HLKTQL 12A Quảng Bình cần thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp hiện đại như cơ khí lắp ráp, điện tử. Bên cạnh đó, sự phát triển công nghiệp phải được thực hiện đồng đều trên phạm vi lãnh thổ, đầu tư mạnh vào những vùng kinh tế khó khăn song giàu tiềm năng như các huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Bình. Với phát triển du lịch cần có quy hoạch cụ thể về các điểm, tuyến, khu du lịch đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm du lịch trên toàn hành lang. Trong đó, các sản phẩm du lịch văn hóa - lễ hội vẫn còn đang ở dạng tiềm năng, chưa thu hút đông đảo khách du lịch, nhất là khách quốc tế. Do vậy, các địa phương ở phía Tây Bắc cần có các giải pháp phát triển nguồn tiềm năng này trong phát triển kinh tế. (2) Để HLKTQL 12A Quảng Bình phát triển có hiệu quả cần thực thi kiên quyết và đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó tác giả đã nhấn mạnh những giải pháp cơ bản sau đây: Trước hết là, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý và phát triển của Nhà nước (Chính phủ) thông qua nhiệm vụ về xây dựng cơ chế chính sách chung cho hoạt động của các HLKT. Các chính sách đối với phát triển HLKT cần thống nhất, và hướng tới mục tiêu tạo ra những thể chế ngày càng rõ ràng hơn trrong việc tạo điều kiện lan tỏa của HLKT. Tiếp đến là đẩy mạnh công tác quy hoạch. Công tác quy hoạch phải có tầm nhìn dài hạn và phải được đi trước một bước, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Nó phải được tiến hành đồng bộ từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi tiết. Mỗi dự án quy hoạch phải được lập cũng như thẩm định một cách có chất lượng. Công tác quy hoạch phải tập trung trước hết cho những khu vực kinh tế mũi nhọn của tuyến. Sau đó phải triển khai đồng bộ các biện pháp về đầu tư, phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ, về quản lý nhà nước và hợp tác liên tỉnh, quốc tế. Phối hợp có hiệu quả hành động của các chính quyền có HLKT đi qua và tăng cường mối liên kết với các doanh nghiệp tạo ra giá trị cho HLKTQL 12A Quảng Bình. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Phan Mạnh Hùng (2014), Giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu: Một số kiến nghị, Tạp chí Tài chính, số 12. 2. Phan Mạnh Hùng (2014), Kinh nghiệm quốc tế hành lang kinh tế, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số T12. TÀI LIỆU THAM KHẢO B. Tiếng Việt Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Báo cáo tổng hợp Đề án phát triển của Việt Nam tham gia vào Hành lang kinh tế Nam Ninh-Singapore. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Báo cáo tổng hợp Đề án Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Hà Nội-Thành phố Hồ Chí Minh-Mộc Bài. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Phát triển cụm công nghiệp, khu công nghiệp gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ, tạo mạng liên kết sản xuất và hình thành chuỗi giá trị. Bộ Ngoại giao, Vụ Tổng hợp Kinh tế (2001), Hợp tác phát triển liên vùng dọc hành lang Đông –Tây (WEC), Nxb Thanh niên, Hà Nội. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, Phát triển kinh tế vùng và địa phương: Cụm ngành và sự cạnh tranh. Ngô Doãn Vịnh (2003). Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam - Học hỏi và sáng tạo. Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội. Ngô Doãn Vịnh (2005). Bàn về phát triển kinh tế (Nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Đình Tài, Viện nghiên cứu Phát triển Kinh tế-Xã hội và Quản lý Doanh nghiệp, Hình thành và phát triển cụm liên kết ngành ở Việt Nam: Một lựa chọn chính sách, Hà Nội, 2014. Nguyễn Văn Lịch (2007), Quan hệ thương mại Việt Nam với Vân Nam và Quảng Tây Trung Quốc, Nxb Thế giới. Niên giám thống kê Huyện Quảng Trạch năm 2011-Nxb Chi cục thống kê Huyện Quảng Trạch năm 2012. Niên giám thống kê Huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa năm 2011-Nxb Chi cục thống kê Huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa năm 2012. Niên giám thống kê Tỉnh Quảng Bình năm 2011-Nxb Cục Thống kê Quảng Bình năm 2012. Quyết định số 07/2011/QĐ-TTG, ngày 25/01/2011về Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1599/TTG-KTN, ngày 08/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chỉ định thầu công tác tư vấn khảo sát, thiết kế Dự án đầu tư xây dựng quốc lộ 12A đoạn tránh nhà máy xi măng sông Gianh, tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 250/QĐ-TTg, ngày 13/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 25-KL/TW ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2014 của Bộ Chính trị khóa IX nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2020; Quyết định số 1114/QĐ-TTg ngày 9/7/2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung đến năm 2020; Quyết định số 1502/QĐ-TTg, ngày 11/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1588/QĐ-TTg, ngày 24/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch thủy lợi khu vực miền Trung giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng; Quyết định số 1591/VPCP-CN, ngày 14/03/2008 và Quyết định số 1556/VPCP-KTTH, ngày 12/03/2008 đầu tư xây dựng cảng Hòn La, khu công nghiệp cảng biển Hòn La, vận hành khai thác KKT Hòn La; Quyết định số 1786/QĐ-TTg, ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1849/VPCP-KTN, ngày 08/03/2013 của Văn phòng Chính phủ về phê duyệt "Phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải vùng Bắc Trung bộ và Duyên Hải miền Trung giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030"; Quyết định số 200/TTg-KTN, ngày16/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai công tác tái định cư Dự án đầu tư xây dựng quốc lộ 12A đoạn tránh Nhà máy xi măng Sông Gianh, tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 2423/VPCP-KTTH, ngày 10/04/2014, của Văn phòng Chính phủ về thu phí bến bãi đối với phương tiện vận tải ra, vào cửa khẩu quốc tế Cha Lo tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 283/QĐ-TTg; ngày 21/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, tỉnh Quảng Bình đến năm 2030; Quyết định số 3879/VPCP – KTTH, ngày 12/06/2008 của Văn phòng Chính phủ về Quy hoạch phát triển KKT Hòn La, tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg , ngày 28 tháng 8 năm 2014 Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung; Quyết định số 851/QĐ-TTg, ngày 10/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình đến năm 2030; Quyết định số 8944/VPCP-KTN, ngày 30/10/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc bổ sung quy hoạch cảng biển Hòn La, quy hoạch kho ngoại quan và đường ống xăng dầu từ cảngHòn La đến Cửa khẩu quốc tế Cha Lo, tỉnh Quảng Bình; Quyết định Tuyên Hóa số 1329/QĐ-UBND ngày 12/6/2013; Minh Hóa: số 2768/QĐ-UBND ngày 5/11/2013; và Quảng Trạch: Số 1596/QĐ-UBND ngày 11/7/2011; Quyết số 2161/QĐ-TTg, ngày 11/11/2013 về Phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"; Thông tấn xã Việt Nam (Tài liệu tham khảo đặc biệt ngày 16/1/2010) - Xây dựng hành lang kinh tế tiểu vùng sông Mê Công và sự tham gia của Trung Quốc - Dẫn lời từ tạp chí "Châu Á - Thái Bình Dương đương đại", Trung Quốc 3/2009; UBND tỉnh Quảng Bình (2011) - Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020; UBND tỉnh Quảng Bình (2012) - Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La - Huyện Quảng Trạch -Tỉnh Quảng Bình đến năm 2030; UBND tỉnh Quảng Bình (2012) - Quy hoạch chung xây dựng Kinh kinh tế cửa khẩu Cha Lo tỉnh Quảng Bình đến năm 2030; UBND tỉnh Quảng Bình (2012) - Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình đến năm 2020; UBND tỉnh Quảng Bình (2013) - Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội Huyện Quảng Trạch đến năm 2020; UBND tỉnh Quảng Bình (2013) - Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội Huyện Tuyên Hóa đến năm 2020; UBND tỉnh Quảng Bình (2013) - Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội Huyện Minh Hóa đến năm 2020; Viện Chiến lược phát triển (2002), Tổng quan Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Viện nghiên cứu Dự báo - Chiến lược khoa học và công nghệ Đề tài độc lập và trọng điểm cấp nhà nước (1996): Cơ sở khoa học của tổ chức lãnh thổ Việt Nam; Viện nghiên cứu Thương mại- Bộ Công Thương (2002), Một số giải pháp phát triển Thương mại trên hành lang kinh tế Hải Phòng-Lao Cai-Côn Minh, Đề tài khoa học cấp Bộ;(20)(25) Viện nghiên cứu Thương mại- Bộ Công Thương (2004), Nghiên cửu phát triển thương mại khu vực hành lang kinh tế Hải Phòng-Lào Cai-Côn Minh trong bối cảnh hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc; B. Tiếng Anh. ADB (2007), GMS transport strategy 2006 - 2015, Coast to Coast and Mountain to sea toward integrated Mekong Transport Systems; Adersen, S J and Burnett, S L (1998), Activity corridors, spines,street and nodes and access management, Johannesburg, Gautrans; Amanda Driver and Joao Gabriel de Barros (2000), The impact of the Maputo Development corridor on freight flows: An initial investigation - A reach project jointly undertaken by the Development Policy Reseach Unit in Cape Town and the Centre for stretagic and Internationl studies in Maputo; Andy Sze, (2011), NAFTA Economic Corridor Development, Logistics & Corridor Development Consultant; Brian Marrian (CSIR Transportek), Dr P Freeman (South Africa) and Prof J.C.ziv (France) (2001), Towards a general theory of corridor development in South Africa; Campbell MM, Meades EE (2005), The viability of corridor development between Mloemfontein and Welkom; Chapman, P, Pratt, D, Larkam, P & Dickins (2003), Concepts and Definitions of corridors: Evidence from England's Midlans. Joural of Transportation Geography. (11) 179 – 191; Edward Feser & Stuart Sweeney, Regional Industry Cluster Analysis: using spatial concepts; Friedmanm.j.(1966), Regional development policy: a case study of Venezuela, Cambridge, Massachusset, MIT Press; Geyer, H.S (1998), The terminology, definition and classification of development axis. S A Geographer, Vol 16, 113 – 129; Hans-Peter Brunner, (2013) What is Economic Corridor Development and What can it Achieve in Asia’s Subregions?, ADB; Institute for Regional development and Structural Planning (IRS) Erkner and Leibniz Institude of Ecological and Regional Development (IOER) Dresden (2008), Regional Development in the Baltic - Adriatic - Development corridor - Chances and potentials of Spatial economics, Capital region Berlin – Brandenburg; Lamont, Toni (1999), Mdantsane - East London Development corridor progresses in East London, Housing in Southerm Africa; Mary L, Walshok (2009), Corridors and Clusters: Opportunities for Technology-Based economic Development in the San Diego-Baja California Region, University of California, San Diego; Michael Porter, Building the Microeconomic Foundations of Prosperity: Findings from the Business Competitiveness Indes, Harvard University; Michael Porter, Regional Competitiveness: The role of Clusters, Harvard Business School; 2012; Những người kiến tạo nước Mỹ Cornelius Vanderbilt. P1-5; Paul N. Banchil, David Isaac and Jean Chen (2000). Urban Economics - A global perspective. Palgrave; Porter, Michael E. (1998) Clusters and the New Economics of Competition Documentation. Harvard Business Review, Boston.(61) Porter, Michael E. (2003), The Economic Performance of Regions, Regional Studies, Vol. 37.6&7, pp. 549–578, August/October 2003; Pradeep Srivastave (2011), Regional Corridors Development in Regional Cooperation, ADB; Smak Kaombwe (2007), Development corridors and infrastructure development, Arusha, Tanzania; Trung tâm Thông tin Tư liệu/TTXVN, Những điều ít biết về tuyến đường sắt xuyên Siberia; WB (2005), John Arnold, Best practices in corridor management; World Economic Forum, The global Competitiveness Report 2014-2015;

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_kinh_te_xa_hoi_ha.doc
Luận văn liên quan