Mặc dù kết quả nghiên cứu đã phản ánh được thực trạng sử dụng tín dụng
thương mại của hộ nuôi tôm ở ĐBSCL, phản ánh đúng với cơ sở lý thuyết về
cách yếu tố ảnh hưởng lượng tiền mua chịu của hộ nuôi tôm, cũng như mối quan
hệ giữa tín dụng thương mại và hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm. Tuy nhiên,
vì những lý do khách quan, nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định. Cụ thể
như sau: Thứ nhất, do khả năng tiếp cận phỏng vấn nông hộ gặp khó khăn (một
số hộ không tiếp nhận phỏng vấn, hoặc không nhớ thông tin) nên số liệu luận án
còn hạn chế ở cỡ mẫu gồm 420 hộ. Thứ hai, do ưu tiên tính đại diện nên luận án
chỉ dựa vào diện tích nuôi để phân bổ số quan sát ở mỗi tầng dẫn đến số quan
sát thu được có thể không tương đồng giữa các hình thức nuôi (số quan sát là hộ
nuôi siêu thâm canh không nhiều do số hộ nuôi theo hình thức này vẫn còn hạn
chế). Do đó, số liệu chưa đủ lớn để cho các kết quả kiểm định tin cậy liên quan
đến sự khác biệt về hiệu quả kỹ thuật giữa các hình thức nuôi khác nhau. Thứ
ba, nghiên cứu này tập trung kiểm định sự ảnh hưởng của tín dụng thương mại
đến hiệu quả kỹ thuật trong ngắn hạn (một vụ nuôi). Tuy nhiên, xét trong dài
hạn hiệu quả kỹ thuật có thể ảnh hưởng trở lại nhu cầu tín dụng thương mại của
hộ nuôi tôm. Do đó, nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và
hiệu quả kỹ thuật trong dài hạn là nội dung cần các nghiên cứu tiếp theo quan
tâm.
Ngoài ra, luận án có thể còn một số khiếm khuyết chưa đo lường hết được
bởi nghiên cứu dựa trên các giả định về thước đo quy mô của đại lý, thước đo
đầu vào của thuốc thủy sản, chi phí cố định của nuôi tôm nhất là chi phí khấu
hao đất, hay tác động của điều kiện thị trường như đã trình bày ở phần phương
pháp nghiên cứu. Để khắc phục những hạn chế trên của nghiên cứu, hướng
nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện trên cỡ mẫu lớn hơn, trong nhiều vụ nuôi
hơn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu có thể so sánh ảnh hưởng của tín dụng thương
mại đối với hiệu quả kỹ thuật giữa những hộ có hình thức nuôi khác nhau hoặc
ở những tỉnh khác nhau, cũng như kiểm định có hay không sự ảnh hưởng trở lại
của hiệu quả kỹ thuật đến nhu cầu tín dụng thương mại.
162 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 758 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tín dụng thương mại: Trường hợp hộ nuôi tôm ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhóm hộ có mua chịu và đến 98,9% sự biến động của năng
suất ở nhóm hộ không mua chịu. Kết quả ước lượng cho thấy lượng thức ăn là
các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng lớn nhất đến mức hiệu quả kỹ thuật cả ở nhóm
hộ có mua chịu và nhóm hộ không mua chịu.
Bảng 4.24: Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật theo nhóm hộ có mua chịu và
không mua chịu
Ký hiệu
biến
Tên biến
Hộ có mua chịu
(N=86)
Hộ không mua chịu
(N=334)
Hệ số Giá trị t Hệ số Giá trị t
Hàm sản xuất biên
Hằng số -0,823* -1,673 -1,402 1,357
ln𝑆𝑖 Giống 0,090** 1,993 0,187* 1,843
ln𝐹𝑖 Thức ăn 0,668*** 17,432 0,532*** 9,707
ln𝐿𝑖 Lao động 0,091*** 3,153 0,089 1,641
ln𝑀𝑖 Thuốc 0,111*** 3,833 0,242*** 5,912
ln𝑂𝑖 Khác 0,046 1,352 0,012 0,268
𝑇1𝑖 Loại tôm 0,351*** 4,854 -0,108 -0,677
Hàm phi hiệu quả kỹ thuật
Hằng số -8,927*** -10,261 -5,458 -1,492
𝑑𝑖𝑒𝑛𝑡𝑖𝑐ℎ𝑖 Diện tích mặt nước 0,198 1,528 -1,380 1,308
ℎ𝑡𝑥𝑖 Tham gia HTX -1,659*** -4,607 -5,971 -1,473
𝑡ℎ𝑎𝑦𝑛𝑢𝑜𝑐𝑖 Thay nước -1,670*** -6,044 0,810 1,090
𝑑𝑖𝑐ℎ𝑏𝑒𝑛ℎ𝑖 Dịch bệnh 5,187*** 5,905 1,901* 1,687
𝜎2 2,133*** 9,840 3,160** 2,049
𝛾 0,970*** 165,520 0,989*** 151,692
Log likehood - 215,590 -51,261
Ghi chú: (*), (**), (***) có ý nghĩa lần lượt ở mức 10%, 5%, 1%
Nguồn: Ước lượng từ số liệu tự khảo sát của tác giả năm 2020
113
Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật giữa nhóm hộ có mua chịu và nhóm hộ
không mua chịu có sự khác biệt. Bảng 4.25 cho thấy mức hiệu quả kỹ thuật trung
bình của nhóm hộ có mua chịu là 74,5% thể hiện mức phi hiệu quả kỹ thuật trung
bình của nhóm này là 25,5%. Điều này ngụ ý rằng các hộ nuôi tôm có thể tăng
được năng suất tương ứng là 25,5% bằng cách cải thiện hiệu quả kỹ thuật. Trong
khi đó, mức hiệu quả trung bình của những hộ không mua chịu là 66,6% cho
thấy mức phi hiệu quả cần được cải tạo tương ứng là 33,4% để đạt được năng
suất tối đa ứng với một lượng yếu tố đầu vào nhất định. Mặt khác, phân phối
mức hiệu quả kỹ thuật của nhóm hộ có mua chịu chủ yếu tập trung ở mức hiệu
quả kỹ thuật trên 80%. Trong khi đó, phân phối mức hiệu quả của nhóm hộ
không mua chịu thì khá dàn trải, đặc biệt phân phối mức hiện quả kỹ thuật dưới
50% chiếm tỷ lệ cũng khá cao (23,3%).
Bảng 4.25: Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật của nhóm hộ có mua chịu và
nhóm hộ không mua chịu
Mức hiệu quả
(%)
Hộ có mua chịu (N=334) Hộ không mua chịu (N=86)
Số quan sát
(nông hộ)
Tỷ trọng
(%)
Số quan sát
(nông hộ)
Tỷ trọng
(%)
Từ 90 đến 100 21 6,3 8 9,3
Từ 80 đến < 90 150 44,9 20 23,2
Từ 70 đến < 80 85 25,4 17 19,8
Từ 60 đến < 70 23 6,9 10 11,6
Từ 50 đến < 60 17 5,1 11 12,8
< 50 38 11,4 20 23,3
Trung bình 74,5 66,6
Nhỏ nhất 5,2 3,1
Cao nhất 100 94,0
Nguồn: Ước lượng từ số liệu tự khảo sát của tác giả năm 2020
Tóm tắt chương 4
Phần đầu tiên của chương này trình bày tổng quan về tình hình nuôi tôm
của nông hộ ở ĐBSCL thông qua các tiêu chí như điều kiện kinh tế - xã hội, diện
tích nuôi và sản lượng tôm nuôi, tình hình cung ứng các yếu tố đầu vào (con
giống, thức ăn, thuốc thủy sản) phục vụ nuôi tôm, về hiệu quả kinh tế và nguồn
vốn sử dụng của hộ nuôi tôm. Phần tiếp theo, chương này trình bày thực trạng
sử dụng tín dụng thương mại hiện nay của nông hộ như lượng tiền mua chịu, kỳ
hạn thanh toán và lãi suất. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 79,43% số hộ trong
mẫu khảo sát có sử dụng tín dụng thương mại chủ yếu dưới hình thức mua chịu
thức ăn và thuốc thủy sản. Lượng tiền mua chịu trung bình của các hộ là 178,20
triệu đồng/vụ, trong đó phần lớn là mua chịu thức ăn. Kỳ hạn thanh toán được
114
thỏa thuận chủ yếu là cuối vụ (khi thu tôm) và trung bình kỳ hạn thanh toán thực
tế là 101,04 ngày/vụ. Lãi suất ẩn trung bình của trường hợp mua chịu thức ăn
cho tôm là 2,6%/tháng.
Tiếp theo, chương này trình bày kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng
đến lượng tiền mua chịu của hộ nuôi tôm. Kết quả ước lượng từ phương pháp
ước lượng OLS, phương pháp ước lượng Tobit và mô hình hiệu chỉnh theo White
đều cho thấy có 11 yếu tố liên quan đến đặc điểm mối quan hệ giao dịch, đặc
điểm của chủ hộ và hộ nuôi tôm, đặc điểm và lịch sử tín dụng có ảnh hưởng đến
lượng tiền mua chịu các hộ nuôi tôm ở ĐBSCL. Cụ thể gồm thời gian quen biết,
mối quan hệ thân thuộc, tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm nuôi, diện tích đất
sở hữu, khả năng tiết kiệm, chi phí của vụ nuôi, khả năng tiếp cận tín dụng ngân
hàng, lịch sử thanh toán trễ và lãi suất của tín dụng thương mại. Trong đó, thời
gian quen biết, mối quan hệ thân thuộc, chi phí của vụ nuôi, khả năng tiếp cận
tín dụng ngân hàng và có lịch sử thanh toán trễ là những yếu tố ảnh hưởng tích
cực đến lượng tiền mua chịu của hộ nuôi tôm.
Cuối cùng chương này trình bày kết quả ước lượng ảnh hưởng của tín
dụng thương mại đến hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm ở ĐBSCL. Theo đó,
hàm sản xuất biên dạng Cobb - Douglas và hàm phi hiệu quả kỹ thuật được ước
lượng đồng thời bằng chương trình một bước Frontier 4.1 để ước lượng mức
hiệu quả kỹ thuật và ảnh hưởng của lượng tiền mua chịu đến hiệu quả kỹ thuật
của hộ nuôi tôm. Kết quả ước lượng từ hàm sản xuất biên dạng Cobb-Douglas
cho thấy mức hiệu quả kỹ thuật trung bình của các hộ trong mẫu khảo sát là
72,0% và có 93,3% mức kém hiệu quả trong mô hình là do những yếu tố đầu
vào mà người nuôi kiểm soát được như con giống, thức ăn, lao động và thuốc
thủy sản gây ra. Phần còn lại do các yếu tố ngẫu nhiên không kiểm soát được
như thời tiết, thiên tai, hoặc dịch bệnh gây ra. Đặc biệt, kết quả ước lượng hàm
phi hiệu quả kỹ thuật cho thấy lượng tiền mua chịu có đóng góp tích cực vào cải
thiện mức hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm (hệ số âm của yếu tố này trong hàm
phi hiệu quả kỹ thuật phản ảnh tác động tích cực đến hàm hiệu quả kỹ thuật).
115
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
Chương này trình bày tóm tắt kết quả của nghiên cứu. Dựa vào kết quả
nghiên cứu, luận án đề xuất một số hàm ý chính sách giúp nhằm tăng nguồn tài
trợ từ tín dụng thương mại, hợp lý hóa việc sử dụng tín dụng thương mại nhằm
nâng cao hiệu quả kỹ thuật.
5.1 Kết luận
Tín dụng thương mại dưới hình thức cho vay “hiện vật”, gắn tín dụng
trong mối quan hệ với giao dịch hàng hóa nên có thể khắc phục vấn đề bất đối
xứng thông tin và chi phí giao dịch của thị trường tín dụng nông thôn. Tín dụng
thương mại với điều khoản linh hoạt và thường không đòi hỏi tài sản thế chấp
nên có thể giúp lắp đầy khoảng trống tín dụng của thị trường tín dụng nông thôn,
giúp những hộ nuôi tôm thiếu vốn có được đầu vào sản xuất. Vì vậy, phần lớn
các hộ nuôi tôm ở ĐBSCL đều có nhu cầu tín dụng thương mại và nguồn tài trợ
này cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm.
Trên cơ sở tổng quan tài liệu về lý thuyết và thực nghiệm trong nước cùng
ngoài nước, luận án hình thành cơ sở lý luận, xác định phương pháp nghiên cứu
và xây dựng mô hình ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu
của nông hộ, ước lượng hiệu quả kỹ thuật và đánh giá ảnh hưởng của tín dụng
thương mại đến hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm. Luận án sử dụng hệ thống
dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi 420
chủ hộ nuôi tôm thâm canh ở 06 tỉnh của ĐBSCL (Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng,
Trà Vinh, Kiên Giang và Bến Tre) bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng.
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu của hộ nuôi
tôm, các yếu tố được đề xuất chủ yếu xoay quanh động cơ của người bán và
nông hộ khi tham gia giao dịch như đặc điểm của thị trường cung cấp, đặc điểm
của mối quan hệ giao dịch, đặc điểm của hộ nuôi và người nuôi chính, đặc điểm
và lịch sử tín dụng của nông hộ. Phương pháp bình phương bé nhất (OLS) và
phương pháp ước lượng Tobit được sử dụng để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng
đến lượng tiền mua chịu của hộ nuôi tôm. Kết quả nghiên cứu cho thấy có đến
79,52% hộ trong mẫu khảo sát có mua chịu với số tiền mua chịu trung bình của
các hộ trong mẫu khảo sát là 178,20 triệu đồng/vụ và chủ yếu thể hiện dưới hình
thức mua chịu thức ăn, thuốc thủy sản.
Kết quả ước lượng từ phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp
ước lượng Tobit và mô hình hiệu chỉnh theo White cho thấy có 11 yếu tố ảnh
116
hưởng đến lượng tiền mua chịu của các hộ nuôi tôm ở ĐBSCL. Các yếu tố đó là
thời gian quen biết, mối quan hệ thân thuộc, tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm
nuôi, diện tích đất sở hữu, khả năng tiết kiệm, chi phí, khả năng tiếp cận tín dụng
ngân hàng, lịch sử thanh toán trễ và lãi suất tín dụng thương mại. Trong đó, thời
gian quen biết, mối quan hệ thân thuộc, chi phí, khả năng tiếp cận tín dụng ngân
hàng và có lịch sử thanh toán trễ là những yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến
lượng tiền mua chịu của hộ nuôi tôm ở ĐBSCL. Kết quả này phù hợp với cơ sở
lý thuyết và phù hợp kết quả nghiên cứu của Pham & Izumida (2002), Aaronson
& ctv (2004), Fatoki & Odeyemi (2010), Phan & ctv (2013), Getachew & ctv
(2013), Balachandran & Dhal (2018), và Moahid & Maharjan (2020). Trong đó,
mối quan hệ thân thuộc và lịch sử thanh toán trễ là hai yếu tố mới được phát hiện
bởi nghiên cứu này.
Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm ở ĐBSCL bằng
phương pháp SFA dưới dạng hàm sản xuất biên Cobb-Douglas cho thấy có tiềm
năng lớn để cải thiện năng suất nuôi tôm của các hộ nuôi tôm ở ĐBSCL. Hiệu
quả kỹ thuật của nông hộ đạt mức hiệu quả trung bình là 72,0%, trong đó mức
hiệu quả kỹ thuật trung bình của nhóm hộ có mua chịu là 74,5%, khá cao so với
mức hiệu quả kỹ thuật trung bình của nhóm hộ không mua chịu (66,6%). Kết
quả cũng cho thấy có 93,3% mức kém hiệu quả kỹ thuật là do những yếu tố đầu
vào mà người nuôi kiểm soát được như con giống, thức ăn, lao động và thuốc
thủy sản gây ra. Phần còn lại do các yếu tố ngẫu nhiên không kiểm soát được
quyết định. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của lượng tiền mua chịu đến hiệu quả
kỹ thuật qua ước lượng hàm phi hiệu quả kỹ thuật cho thấy lượng tiền mua chịu
ảnh hưởng tích cực đến mức hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm ở ĐBSCL. Kết
quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Gbighi (2011), Islam & ctv (2019),
và Nguyen & ctv (2020) khi cùng cho thấy tín dụng thương mại có ảnh hưởng
tích cực đến hiệu quả sản xuất của nông hộ.
5.2 Giải pháp
Dựa trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng và kết quả ước lượng về các
yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu, hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm,
và sự ảnh hưởng của tín dụng thương mại đến hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm,
luận án đề xuất một số giải pháp. Các giải pháp dưới đây nhằm nâng cao nguồn
tài trợ từ tín dụng thương mại cho hộ nuôi tôm và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ
từ tín dụng thương mại, từ đó kỳ vọng giúp nâng cao hiệu quả kỹ thuật cho các
hộ nuôi tôm ở ĐBSCL.
117
5.2.1 Giải pháp nâng cao nguồn tài trợ từ tín dụng thương mại cho
hộ nuôi tôm
Kết quả ước lượng cho thấy có 11 yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua
chịu của hộ nuôi tôm ở ĐBSCL, gồm thời gian quen biết, mối quan hệ thân
thuộc, tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm nuôi, diện tích đất sở hữu, khả năng
tiết kiệm, chi phí, khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng, lịch sử thanh toán trễ
và lãi suất tín dụng thương mại. Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố khách quan có tác động đến lượng tiền mua
chịu của hộ nuôi tôm.
Thứ nhất, các đại lý cung ứng và nông hộ nên ký các hợp đồng mua bán
nhằm tạo nền tảng pháp lý cho loại giao dịch này được giải quyết đúng luật. Điều
này có thể giúp giảm rủi ro cho đại lý bán chịu, từ đó thúc đẩy các đại lý mở
rộng tín dụng thương mại đáp ứng nhu cầu của nông hộ thay vì chỉ tập trung bán
chịu cho hộ có quan hệ thân thuộc hoặc có thời gian quen dài như hiện nay. Đồng
thời, chính phủ nên hỗ trợ thành lập các tổ chức tư vấn pháp luật ở cấp xã/phường
giúp nông hộ hiểu rõ vai trò của hợp đồng, cũng như chuẩn bị được các hợp đồng
đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.
Thứ hai, phát triển các hình thức hợp tác (tổ hợp tác, HTX). Đồng thời,
nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo các tổ hợp tác. Tăng cường sự gắn kết
giữa các hộ nuôi trong HTX về nhiều mặt (đặc biệt trong thu mua các yếu tố đầu
vào) chứ không chỉ dừng lại ở chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật nuôi như hiện nay.
Các tổ hợp tác nên chú trọng xây dựng mối liên kết với các nhà cung cấp. Hơn
nữa, những thỏa thuận dưới vai trò của HTX hoặc tổ hợp tác có thể giúp nâng
cao khả năng thương lượng với người bán về các điều khoản tín dụng thương
mại sao cho có lợi cho nông hộ hơn, đồng thời cũng giúp hạn chế rủi ro.
Thứ ba, các đại lý nên tạo điều kiện cho những hộ có diện tích đất sở hữu
lớn nhưng không có mối quan hệ thân thuộc hoặc có thời gian quen biết chưa
dài vẫn được mua chịu nhiều theo nhu cầu, mua chịu được từ đầu vụ (thay vì chỉ
được mua chịu khi vào những tháng cuối vụ) thông qua hình thức thế chấp tài
sản. Hình thức này giúp tăng nguồn tài trợ từ tín dụng thương mại cho hộ nuôi
tôm. Song song, nó cũng khuyến khích nông hộ thanh toán theo thoả thuận, góp
phần giảm thiểu rủi ro cho người bán.
Thứ tư, các đại lý nên có những chính sách tín dụng linh hoạt, chẳng hạn
như công bố mức chiết khấu hấp dẫn khi hộ thanh toán đúng hạn hoặc thực hiện
chính sách cho vay tăng dần. Cho vay tăng dần được thực hiện bằng việc nếu
ban đầu đại lý bán chịu với số tiền ít thì sau đó tăng dần khi nông hộ trả nợ tốt.
Những điều này nếu được thực hiện có thể tạo động cơ trả nợ của nông hộ thông
118
qua việc làm tăng chi phí cơ hội nếu nông hộ không trả nợ, từ đó khuyến khích
họ trả nợ.
Thứ năm, nuôi tôm nhiều rủi ro nên chính sách bảo hiểm nông nghiệp là
cần thiết để ổn định thu nhập và làm tăng cơ hội tiếp cận tín dụng thương mại
cũng như tín dụng ngân hàng cho nông hộ. Các tổ chức tài chính cần hoàn thiện
các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp phù hợp với đặc thù của hoạt động nuôi
tôm, có xem xét đến tính khả thi đối với nhóm khách hàng nông hộ. Chương
trình bảo hiểm phải được lập kế hoạch kỹ lưỡng bao gồm các nguy cơ phát sinh
dịch bệnh trên tôm, các nguy cơ được bảo hiểm chi trả và bằng chứng cần thiết
để các khoản bồi thường được thanh toán. Mức phí bảo hiểm cần đảm bảo phù
hợp đồng thời hạn chế được các động cơ dẫn đến rủi ro đạo đức. Chương trình
bảo hiểm cần quan tâm những vấn đề sau: Trước tiên, thời gian nuôi được bảo
hiểm phải phù hợp với giai đoạn thường phát sinh rủi ro theo từng loại tôm nuôi;
Tiếp theo, số tiền bảo hiểm nên được xác định dựa trên cơ sở của chi phí thực tế
phát sinh. Hơn nữa, chi phí được xem xét nên tập trung vào những chi phí chủ
yếu trong nuôi tôm như thức ăn, con giống, và nhân công tùy theo từng hình
thức nuôi; Cuối cùng, chương trình bảo hiểm cần khuyến khích được nông hộ
tham gia bảo hiểm có áp dụng các phương thức canh tác theo một số tiêu chuẩn
cần thiết (như VietGap, ASC). Song song với việc đẩy mạnh hoạt động chia sẻ,
tuyên truyền về những hộ nuôi thành công theo các tiêu chuẩn này.
5.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại góp
phần nâng cao hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm
Kết quả khảo sát cho thấy có nhiều nguồn vốn được các hộ nuôi tôm ở
ĐBSCL sử dụng cho hoạt động nuôi tôm và đặc điểm của mỗi nguồn vốn không
giống nhau. Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật cũng cho thấy các hộ nuôi tôm
vẫn còn có thể cải thiện thêm hiệu quả kỹ thuật và phần lớn yếu tố đầu vào đều
có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kỹ thuật. Do đó, chú trọng quản lý tín dụng
là cần thiết và các giải pháp nhằm tăng đầu tư về số lượng và chất lượng các yếu
tố đầu vào có thể giúp tăng hiệu quả kỹ thuật.
Thứ nhất, hộ nuôi tôm cần chú trọng vai trò của quản lý tín dụng bên cạnh
quản lý hoạt động nuôi, quản lý hoạt động nuôi tôm kết hợp chặt chẽ với quản
lý tín dụng. Bởi lẽ, nguồn tài trợ được các hộ huy động cho nuôi tôm hiện nay
khá đa dạng, gồm nhiều nguồn như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và
các khoản vay từ bạn bè, người thân. Mỗi nguồn tài trợ thì có kỳ hạn, quy mô và
chi phí khác nhau. Vì thế, việc xây dựng một chương trình tín dụng có cơ cấu
hợp lý nhằm tận dụng tín dụng từ nhiều nguồn và cho phép tích hợp sự thay đổi
liên quan đến nhu cầu yếu tố đầu vào và sử dụng tín dụng trên nguyên tắc sử
119
dụng ít nhất những nguồn kinh phí tốn kém nhất. Điều này có thể giúp tối thiểu
hóa chi phí vốn, đồng thời giảm được áp lực thiếu vốn sản xuất. Chẳng hạn,
trước khi bắt đầu vụ nuôi, nông hộ cần đàm phán trước với người bán, người cho
vay để xác định có bao nhiêu chi phí được tài trợ bằng tín dụng và các điều khoản
tín dụng cụ thể. Hơn nữa, các khoản vay mượn chỉ nên hướng đến đáp ứng vừa
đủ nhu cầu vốn nhằm tránh chi phí cho những khoản vốn vượt quá nhu cầu.
Thứ hai, các cơ quan, ban, ngành liên quan cần tăng cường công tác kiểm
tra về giá cả, chất lượng của các sản phẩm thức ăn, thuốc, hóa chất trên thị
trường. Đồng thời, thông tin rộng rãi và kịp thời đến người nuôi về những sản
phẩm kém chất lượng, sản phẩm vi phạm các tiêu chuẩn kỹ thuật trong nuôi tôm
hiện đang lưu hành trên thị trường, vi phạm các tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật
từ thị trường đầu ra của ngành tôm.
Bên cạnh các giải pháp liên quan nguồn tài trợ từ tín dụng thương mại,
một số giải pháp khác cần thực hiện đồng thời nhằm khắc phục những khó khăn
trong hoạt động nuôi tôm theo hướng cải thiện hiệu quả kỹ thuật như: (1) Nâng
cao hiệu quả vận hành của các tổ hợp tác, HTX theo hướng tăng cường trao đổi
kinh nghiệm nuôi, kỹ thuật nuôi, và những mô hình nuôi tiên tiến; (2) Hoàn thiện
cơ sở hạ tầng (đặc biệt hệ thống kênh rạch, lướt điện) căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất đã đề xuất; (3) Thiết lập một mạng lưới cung cấp tôm giống, đồng thời
tăng đầu tư các cơ sở sản xuất tôm giống có chất lượng cao để cung cấp cho
vùng nhằm góp phần giảm chi phí và kiểm soát tốt chất lượng con giống. Khi đó
có thể giúp tăng khả năng tiếp cận tín dụng thương mại của nông hộ đối với đầu
vào này; (4) Cải thiện chất lượng nguồn nước ở những khu vực có hệ thống nuôi
tôm được mở rộng. Tăng cường vùng nuôi theo các tiêu chuẩn chất lượng, đồng
thời xây dựng mối liên kết vùng từ khâu cung cấp yếu tố đầu vào với hộ nuôi
tôm đến khâu chế biến xuất khẩu. Giải pháp này nhằm hạn chế những hậu quả
mang lại do việc gia tăng rào cản kỹ thuật từ các thị trường xuất khẩu, tạo điều
kiện truy xuất nguồn gốc, tăng sức cạnh tranh.
5.3 Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù kết quả nghiên cứu đã phản ánh được thực trạng sử dụng tín dụng
thương mại của hộ nuôi tôm ở ĐBSCL, phản ánh đúng với cơ sở lý thuyết về
cách yếu tố ảnh hưởng lượng tiền mua chịu của hộ nuôi tôm, cũng như mối quan
hệ giữa tín dụng thương mại và hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm. Tuy nhiên,
vì những lý do khách quan, nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định. Cụ thể
như sau: Thứ nhất, do khả năng tiếp cận phỏng vấn nông hộ gặp khó khăn (một
số hộ không tiếp nhận phỏng vấn, hoặc không nhớ thông tin) nên số liệu luận án
còn hạn chế ở cỡ mẫu gồm 420 hộ. Thứ hai, do ưu tiên tính đại diện nên luận án
120
chỉ dựa vào diện tích nuôi để phân bổ số quan sát ở mỗi tầng dẫn đến số quan
sát thu được có thể không tương đồng giữa các hình thức nuôi (số quan sát là hộ
nuôi siêu thâm canh không nhiều do số hộ nuôi theo hình thức này vẫn còn hạn
chế). Do đó, số liệu chưa đủ lớn để cho các kết quả kiểm định tin cậy liên quan
đến sự khác biệt về hiệu quả kỹ thuật giữa các hình thức nuôi khác nhau. Thứ
ba, nghiên cứu này tập trung kiểm định sự ảnh hưởng của tín dụng thương mại
đến hiệu quả kỹ thuật trong ngắn hạn (một vụ nuôi). Tuy nhiên, xét trong dài
hạn hiệu quả kỹ thuật có thể ảnh hưởng trở lại nhu cầu tín dụng thương mại của
hộ nuôi tôm. Do đó, nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và
hiệu quả kỹ thuật trong dài hạn là nội dung cần các nghiên cứu tiếp theo quan
tâm.
Ngoài ra, luận án có thể còn một số khiếm khuyết chưa đo lường hết được
bởi nghiên cứu dựa trên các giả định về thước đo quy mô của đại lý, thước đo
đầu vào của thuốc thủy sản, chi phí cố định của nuôi tôm nhất là chi phí khấu
hao đất, hay tác động của điều kiện thị trường như đã trình bày ở phần phương
pháp nghiên cứu. Để khắc phục những hạn chế trên của nghiên cứu, hướng
nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện trên cỡ mẫu lớn hơn, trong nhiều vụ nuôi
hơn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu có thể so sánh ảnh hưởng của tín dụng thương
mại đối với hiệu quả kỹ thuật giữa những hộ có hình thức nuôi khác nhau hoặc
ở những tỉnh khác nhau, cũng như kiểm định có hay không sự ảnh hưởng trở lại
của hiệu quả kỹ thuật đến nhu cầu tín dụng thương mại.
121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Aaronson, D., Bostic, R., Huck, P., & Townsend, R. (2004). Supplier Relationships
and Small Business Use of Trade Credit. Journal of Urban Economics, 55(1),
46-67.
Alam, M. A., Guttormsen, A. G., & Roll, K.H. (2019). Production Risk and Technical
Efficiency of Tilapia Aquaculture in Bangladesh. Marine Resource Economics,
2(34), 123-141. Doi:10.1086/704129.
Asadul, I., Nguyen, C., & Smyth, R. (2014). Does microfinance change informal
lending in village economies? Evidence from Bangladesh. Journal of Banking
& Finance, 50, 141-156.
Balachandran, R., & Dhal, S.C. (2018). Relationship between money lenders and
farmers. Agricultural Finance Riview, 78(3), 330-347.
Balde, B.S., Kobayyashi, H., Nohmi, M., Ishida, A., Esham, M., & Tolno, E. (2014).
Ananalysis of technical efficiency of mangrove rice production in the Guinean
coastal area. Journal of Agricultural Science, 6(8), 179-196.
Banerjee, A.V. & Duflo, E. (2007). The economic lives of the poor. Journal of
Economic Perspectives, 21(1), 141-168.
Banker, R.D., Charnes, A., & Cooper, W.W. (1984). Some models for estimating
technical and scale inefficiencies in data envelopment analysis. Management
Science, 30(9), 1078-1092.
Barrot, J. N. (2016). Trade Credit and Industry Dynamics: Evidence from Trucking
Firms. The Journal of Finance, 71(5), 1975–2016. doi:10.1111/jofi.12371
Barslund, M., & Tarp, F. (2008). Formal and informal rural credit in four provinces of
Vietnam, Journal of Development Studies, 44(4), 485–503, doi:
10.1080/00220380801980798.
Battese, G.E., & Corra, G, S. (1977). Estimation of a production frontier model: with
application to the pastoral zone of Eastern Australia. Australian Journal of
Agricultural and Resource Economics, 21(3),169-179.
Begum, M.E.A., Nastis, S.A., & Papanagiotou, E. (2013). Technical efficiency of
shrimp farming in Bangladesh: Anapplication of the stochastic production
frontier approach. Journal of Agriculture and Rural Development in the Tropics
and Subtropics, 117(1), 99-112.
Blancard, S., Boussemart, J.P., Briec, W., & Kerstens, K. (2006). Short-and Long- Run
credit constraints in French Agriculture: A directional distance function
framework using expenditure – constrained profit functions. American
Agricultural Economics Association, 88(2), 351 – 364
Bộ Kế hoạch & Đầu tư (2020). Báo cáo quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long
thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050.
122
Bộ NN&PTNT (2015). Quyết định số 5528/QĐ-BNN-TCTS ngày 31 tháng 12 năm
2015. Phê duyệt Qui hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020, tầm
nhìn 2030.
Bộ NN&PTNT (2021). Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững vùng Đồng bằng
sông Cửu Long đến năm 2030. Hà Nội, tháng 7/2021
Boissay, F., & Gropp, G. (2007). Trade Credit Defaults and Liquidity Provision by
Firms. Working Paper 753, European Central Bank, Frankfurt.
ecbwp753.pdf.
Barrot, J. N. (2016). Trade Credit and Industry Dynamics: Evidence from Trucking
Firms. The Journal of Finance, 71(5), 1975–2016. doi:10.1111/jofi.12371
Bougheas, S., Mateut, S., & Mizen, P. (2009). Corporate trade credit and inventories:
new evidence of a trade-off from accounts payable and receivable. Journal of
Banking and Finance, 33, 300-307.
Brennan, D., Clayton, H., & Tran, T.B. (2008). Economic characteristics of extensive
shrimp farms in the Mekong delta. Aquaculture Economic & Management, 4,
127-139.
Brennan, M., Maksimovic, V., & Zechner, J. (1988). Vendor financing. Journal of
Finance, 43 (5), 1127-1141.
Burkart, M., & Ellingsen, T. (2004). In-Kind Finance: A Theory of Trade Credit.
American Economic Review, 94(3), 569-590.
Ciaian, P., Falkowski, J., & Hancs, D. A. (2012). Access to credit, factor allocation and
farm productivity: edidence from the CEE transition economics. Agricultural
Finance Review, 72 (1), 22-47.
Chandio, A.A., Jiang, Y., Rehman, A., Twumasi, M.A., Pathan, A.G., & Mohsin, M.
(2020). Determinants of demand for credit by smallholder farmers': a farm level
analysis based on survey in Sindh, Pakistan, Journal of Asian Business and
Economic Studies, ahead-of-print, doi: 10.1108/jabes-01-2020-0004.
Charness, G., and Gneezy, U. (2012). Strong evidence for gender differences in risk
taking. Journal of Economic Behavior & Organization, 83(1), 50-58.
Cheng, E. & Ahmed, A.D. (2014), The demand for credit, credit rationing and the role
of microfinance, China Agricultural Economic Review, 6(2), 295–315, doi:
10.1108/caer-07-2012-0076.
Cheng, N.S., & Pike, R. (2003). The Trade Credit Decision: Evidence of UK Firms.
Managerial and Decision Economics, 24, 419-438.
Chod, J., Lyandres, E., & Yang, S.A. (2017). Trade credit and Supplier competition.
Journal of Financial Economics. 131 (2), 484-505. https://doi.org/10.1016
/j.jfineco.2018.08.008.
Choi, W.G & Kim, Y. (2005). Trade credit and the effect of macro – financial shocks:
evidence from US panel data. J. Financ. Quant. Anal. 40 (4). Pp 897 – 925.
Coelli, T.J. (1996). A Guide to Frontier Version 4.1: A Computer program for
stochastic frontier Production and Cost Function Estimation. Center for
Effciency and Productivity Analysis, 7, 1-33.
123
Coelli, T.J., Tao, D.S.P., O’Donnell, C.J., & Battese, G.E. (2005). An troduction to
efficiency and productivity Analysis, Springer Science& Business Madia.
Cole, A.H. (1968). Meso-Economics: Acontribution from entrepreneurial history. New
York, 6(1), 3-33.
Cuñat, V. (2007). Trade Credit: Suppliers as Debt Collector and Insurance Providers.
Review of Financial Studies, 20, 491-527.
Debertin, D. (2012). Agricultural Production Economics. Agricultural Economics
Textbook Gallery, 1. https://uknowledge.uky.edu/agecon_textbooks/1
Degefa, K., Jaleta, M., & Legesse, B. (2017). Econmic Efficiency of Smallhoder
Farmers in Maize Production in Bako Tibe District, Ethiopia. Development
country studies, 7(2), 80-86.
Demirguc – Kunt, A., & Maksimovic, V. (2001). Firm as Financial Intermediaries:
Evidence from Trade Credit Data. Developmant Research Group, The World
Bank.
Demiroglu, C., James, C., Kizilaslan, A. (2012). Bank lending standards and access to
lines of credit. J. Money Credit Bank. 44 (6), 1063–1089.
Den, D.T., Aneev, T., & Harris, M. (2007). Technical efficiency of prawn farms in the
Mekong Delta, Vietnam. Coference Paper at Australian Agricultural and
Resource Economics Society.
Deringer, W. (2018). Compound Interest Corrected: The Imaginative Mathematics of
the Financial Future in Early Modern England. Osiris, 33(1). 109-129. Doi:
10.1086/699236.
Dey, M.M., Paraguas, F.J., Srichantuk, N., Xinhua, Y., Bhatta, R., & Thi Chau Dung,
L. (2005). Technical effi-ciency of freshwater pond polyculture production in
selected Asian countries: estimation and implication. Aquaculture Economics
& Management, 9(1-2), 39-63.
Dũng, N.T. (2015). Giải phát nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông
hộ ở thành phố Cần Thơ. Luận án tiến sĩ. Đại học Cần Thơ.
Duy, V.Q. (2013). Vai trò tiếp cận tín dụng trong hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ ở
đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Tạp chi Khoa học Trường đại học Cần
Thơ, 26(2013), 55-65.
Duyên (2021). Phân tích hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm sú thâm canh tại Thị xã Giá
Rai, Tỉnh Bạc Liêu. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 17(2), 164-
178.
Đặng, N. H. (2012). Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật
của hộ trồng lúa ở Đồng bằng song Cửu Long, Việt Nam trong giai đoạn 2008-
2011. Kỹ yếu khoa học, 2012, 268-276.
Fabbri, D., & Klapper, L. (2016). Bargaining power and trade credit. Journal of
Corporate Finance, 42, 66-80.
Farrell, M.J. (1957). The measurement of productive efficiency. Journal of the Royal
Statistical Society. Series A (General), 120 (3), 253-290.
124
Ferris, J.S. (1981). A Transactions theory of trade credit use. The Quarter Journal of
Economics, 96, 243 – 270.
Fatoki, O., & Odeyemi, A. (2010). The determinants of access to trade credit by new
SMEs in south Africa. African Journal of Business Management. 4(3), 2763-
2770.
Fisman, R. (2001). Trade credit and Production Efficiency in Developing countries.
World Development, 29(2), 311- 321.
Fisman, R., & Raturi, M. (2004). Does Competition Encourage Credit Provision?
Evidence from African Trade Credit Raletionships. Review of Economics and
Statistics, 86, 345 – 352.
Freeman, C. (2008). Systems of innovation. Books.
Getachew, D., Sahlu, T., & Kebede, H. (2013). Determinants of Trade Credit Use by
Private Traders in Ethiopia: Case of Mekelle City, Tigray Regional State.
Research Journal of Finance and Accounting, 4(10), 1- 7.
Gbighi, M.T. (2011). Economic Efficiency os Smallhoder Sweet Potato Producers in
Delta State, Nigeria: a Case Study of Ughelli South Local Government Area.
Research Journal of Agriculture and Biological Science, 7(2), 163-168.
Guirkinger, C. (2008). Understanding the Coexistence of Formal and Informal Credit
Markets in Piura, Peru. World Development, 36(8), 1436-1452.
Gujarati, D.N., 2004. Basic Econometrics, Fourth Edition, McGraw-Hill.
Gunaratne, L.H.P., & Leung, P.S. (1996). Asia black tiger shrimp industry: A meta-
production frontier analysis. The farm performance study on which these
research papers were based was funded by the Asian Development Bank under
RETA 5534 and implemented by the network of aquaculture centres. In U. P.
S. Leung & K. R. Sharma (Eds.), Network of aquacutlure centres in Asia-Pacific
(NACA), 55.
Hai, T.N., Duc, P.M., Son, V.N., Minh, T.H., & Phuong, N.T. (2015). Innovation in
Seed Production and Farming of Marine Shrimpin Vietnam. World
Aquaculture, 32-37.
Hải, T.N., Son, N.P., Tảo, C.T., Hiền, H.V., Đức, P.V., & Phương, N.T. (2022). Nuôi
trồng thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long. Phương, N.T (chủ biên), Nông
nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long hiện trạng và định hướng phát triển (186-
240). Cần Thơ: NXB. Đại học Cần Thơ.
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP). (2020). Báo cáo xuất
khẩu thủy sản Việt Nam năm 2019. Hà Nội, tháng 1 năm 2020.
Ho, C., Ouyang, L., & Su, C. (2008). Optimal Pricing, Shipment and Payment Policy
for a Integrated Supplier-Buyer Inventory Model with Two-Part Trade Credit.
European Journal of Operational Research, 187, 496-510.
Hoken, H. & Su, Q. (2018). Measuring the effect of agricultural cooperatives on
household income: case study of a rice-producing cooperative in China.
Agribusiness. 34: 831-846
Horen, J.C. (2002). Financial Management and Policy, New Jersey Prentice Hall.
125
Horen, N.V. (2005). Trade credit as a Competitiveness tool; Evidence from Developing
Countries. MPRA Paper No.2792.
Horen, N.V. (2007). Customer Market Power and the Provision of Trade Credit;
Edidence from Eastern Europe and Central Asia. MPRA Paper No.3378.
https:// mpra.ub.uni-muechen.de/3378/.
Ho, C., Ouyang, L. and Su, C. (2008). Optimal Pricing, Shipment and Payment Policy
for a Integrated Supplier-Buyer Inventory Model with Two-Part Trade Credit.
European Journal of Operational Research, 187: 496-510.
Huang, H., & Li, R. (2018). Investor sentiment, market competition and trade credit
supply. China Finance Review Internation, 9(2), 284 – 306.
Hyndman, K., & Serio, G. (2010). Competition and inter-firm credit: Theory and
evidence from-level data in Indonesia. Journal of Development Economics, 93,
88-108.
Irz, X., & Mckenzie, V. (2003). Profitability and technical efficiency of aquaculture
systems in pampaanga, philippines. Aquaculture Economics & Management,
7(3-4), 195–211. https://doi.org/10.1080/13657300309380340.
Islam, M.A., Guttormsen, A. G., & Roll, K.H. (2019). Productionrisk and technicaleffi-
ciency of tilapiaaquacultire in Bangladesh. Aquaculture Economics &
Management, 23(4), 359-381.
Islam, I., Nielsen, M., Ehlers, B.S., Zaman, B., & Theilade, I. (2020). Are trade credit
a gain or a drain? Power in the sale of feed to pangasius and tilapia farmers in
Bangladesh. Aquaculture Economics & Management, 1-17.
Jimi, N.A., Nikolov, P.V., Malek, M.A., & Kumbhakar, S. (2019). The effects of access
to credit on productivity: separating technological changes from changes in
technical efficiency. J. Prod. Anal. 52 (1), 37–55.
Jondrow, J., Knox Lovell, C.A., Materov, I.S., & Schmidt, P. (1982). On the estimation
of technical inefficiency in the stochastic frontier production function modal.
Journal of Econometrics, 19(2-3), 233-238.
Junejo, K.M. (2022). Agro bankers. House Journal of Agricultural Development Banks
of Pakistan, 8(1).
Kabir, J., Cramb, R., Alauddin, M., Gaydon, D. S., & Roth, C. H. (2020). Farmers’
perceptions and management of risk in rice/shrimp farming systems in South-
West Coastal Bangladesh. Land Use Policy, 95 104577, 1-13. DOI:
10.1016/j.landusepol.2020.104577.
Kalirajan, K.P. (1990). On measuring economic efficiency. Journal of Applied
Econometrics, 5(1), 75-85.
Kalirajan, K. P., & Shand, T. R. (1999). Frontier production functions and technical
efficiency measures. Journal of Economic Surveys, 13(2), 149–172.
Kehinde, A. D., (2022). Access to trade credit and its impact on the use of European
Union (EU) approved pesticides among smallhoder cocoa farmers in Ondo
State, Nigeria. Heliyon 8 (2022) el2409, 1-15.
126
Kết, T.A., & Tích, N.T. (2014). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tín dụng thương
mại của trang trại nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Kiên Giang. Tạp chí khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, số 31, 132 – 138.
Khan, M. A., Wajidi, F.A., & Batool, F. (2020). Determinants of trade credit supply
for the listed non-financial firms of Pakistan. Scholarly Journal, New Horizons;
Karachi, 14(2), 141
Khuu, T.P.D. (2019). Towards implementation of traceabilty for shrimp supply chain
in Vietnam: Economic Analysis and global trade potential consideration.
Graduate School of Fisheries Sciences. Hokkaido University.
Koopmans, T.C. (1951). An analysis of production as an efficiency combination of
activities. In: Activitys analtsis of production and allocation Jonw Wiley, New
York.
Kumar, A., Birthal, P.S., & Badrunddin. (2004). Technical Efficiency in Shrimp
Farming in India: Estimation and Implications. Indian Journal of Agricultural
Economics, 59(3), 413-420.
Kurup, T.V.N. (1976). Price of rural credit: an empirical analysis of Kerala. Economic
and Political weekly, 11(27), 998-1006.
Kwenda, F., & Holden, M. (2014). Trade credit in corporate financing in South Africa:
evidence from a dynamic panel data analysis. Investment Management and
Financial Innovations, 11(4), 243 – 27.
Le, K.N, Phan, A.T., & Cao, V.H. (2021). Credit Rationing and Trade Credit Use by
Farmers in Vietnam. Journal of Asian Finance, Economics and Business, 8(4),
0171-0180.
Le, N.T.T., & Hestvik, E.B., Armstrong, C.W., & Eide, A. (2021). Determinants of
inefficiency in shrimp aquaculture under environmental impacts: Comparing
shrimo production systems in the Mekong, Vietnam. Journal of the World
Aquaculture Society, 2022, 1-21.
Lê, T.T.H., Linh, N.T.M., & Danh, V.T. (2018). Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp
cận tín dụng thương mại: trường hợp mua chịu vật tư nông nghiệp của hộ nuôi
tôm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ,
54, 193-202.
Lewellen, W.G., McConnell, J.J., & Scott, J.A. (1980). Capital Market Influences on
Trade Credit Policies. Journal of Financial Research, 3(2), 105-113.
Lin, L., Wang, W., Gan, C., & Nguyen, Q.T. (2019). Credit constraints on farm
household welfare in rural China: Evidence from Fujian Province,
Sustainability, 11(11), 3221, doi: 10.3390/su11113221.
Lộc, T. Đ., & Ngọc, N.T.H. (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ trong
cho vay theo nhóm nông hộ ở tỉnh Hậu Giang. Tạp chí ngân hàng, 6, 30-35.
Long, Ng.T., & Hiền, H.V. (2015). Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô
hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau. Tạp chí khoa học trường Đại học
Cần Thơ, 37, 105 – 111.
127
Mai, N. T. P., Ni, D.V., & Hải, T.N. (2014). Phân tích khía cạnh kỹ thuật và tài chính
của mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh ở Sóc Trăng, Bạc Liêu
và Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ, 2, 114-122.
Mariano, M. J., Villano, R., & Fleming, E. (2012). Factors Influecing Farmers’
Adoption of Modern Rice Technology and Good Management Practices in the
Phillipines. Agricultural Systems, 110: 41-53.
McMillan, J., & Woodruff, C. (1999). Interfirm relationshis and informal credit in
Vietnam. Quarterly Journal of Economic, 114(4), 1285 – 1320.
Moahid, M., Maharjan, K.L. (2020). Factors affecting Farmaers’ Access to Formal and
Informal Credit: Evidence from Rural Afghanistan. Suctainability, 12(3), 1268.
Mohieldin, M.S. &Wright, P.W. (2000). Formal and informal credit markets in Egypt.
Economic Development and Cultural change, 48(3), 657-670.
Murillo-Zamorano, L. R. (2004). Economic Efficiency and Frontier Techniques.
Journal of Economic Surveys, 18(1), 33-77.
Nastis, S.A., Mattas, K., & Baourakis, G. (2019). Understanding farmers’ behavior
towards sustainable practices and their perceptions of risk. Sustainability 11 (5),
1303.
Ng, C.K., Smith, J.K., & Smith, R.L. (1999). Evidence on the Determinants of Credit
Terms Used in Interfirm Trade. Journal of Finance, 54, 1109 – 1129.
Nguyen, K.T., & Fisher, T.C. (2014). Effciency analysis and the effect of pollution on
shrimp farms in the Mekong River Delta. Aquaculture Economics &
Management, 18(4), 435-444.
Nguyen, Q.C.T., & Yabe, M. (2014). Input Cost Saving and Technical Efficiency
Improvement in Shrimp Poly – Culture Product – An Application of Data
Envelopment Analysis. Global Journal of Science Frontier Research, 14 (2D).
Nguyen, L.T.U. (2011), Trade Credit in the Rice Market of the Mekong Delta in Viet
Nam. University of Groningen.
Nguyen, T.T.A., Nguyen, T.K.A., & Jolly, C. (2019). Is Super-Intensification the
Solution to Shrimp Production and export Sustainability? Sustainability 11,
5277. Https://doi.org/10.3390/ su11195277.
Nguyen, T.K.A., Nguyen, T.T.A., Jolly, C., & Nguelifack, B. (2020). Economic
efficiency of extensive and intensive shrimp production under conditions of
disease and natural disaster risks in Khanh Hoa and Tra Vinh provinces,
Vietnam. Sustainability, Basel, 12(5): 2140. DOI:10.3390/su12052140.
Nguyen, T.T., Nguyen, T.T., & Grote, U. (2023). Credit, shocks and production
efficiency of rice farmers in Vietnam. Economic Analysis and Policy, 77, 780-
791.
Ninh, L.K. (2016). Kinh tế học ứng dụng trong tài chính vi mô. Cần Thơ: NXB. Đại
học Cần Thơ.
Ninh, L.K., & Hơn, C.V. (2012). Tín dụng thương mại: trường hợp mua chịu vật tư
nông nghiệp của nông hộ ở An Giang. Trường Đại học Cần Thơ, Kỷ yếu khoa
học 2012, 166-174.
128
Ninh, L.K., Tho, H.H., & Khiem, L.T. (2016). Thái độ đối với rủi ro và quyết định đầu
tư khi không chắc chắn về thị trường đầu ra: thực tiễn của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Kinh tế & Phát triển,
231, 42-50.
Nga, N.T.P., Sinh, L.X., Quyên, N.T.K. (2013). Phân tích hoạt động của các cơ sở kinh
doanh thức ăn, thuốc thủy sản cho tôm sú và cá tra ở ĐBSCL. Tap chí khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 2013.
Nmadu, J., Eze, G.P., & Jirgi, A.J. (2012). Determinats of rick status of small-scale
farmers in Niger State, Nigeria. Journal of Economics, Management and Trade,
92-108.
Ofori E., Sampson G.S. & Vipham J. (2019). The effects of agricultural cooperatives
on smallholder livelihoods and agricultural performance in Cambodia, Natural
Resource Forum. 43 (4), 218-229.
Paul, S., & Boden, R. (2008). The secret life of UK trade credit supply: Setting a new
research agenda. The British Accounting Review, 40, 272-281.
Petersen, M.A., & Rajan, R.G. (1997). Trade Credit: Theories and Evidence. The
Review of Financial Studies, 10 (3), 661 – 691.
Pham, B.D., & Izumida, Y. (2002). Rural development finance in VietNam: A
microeconometric analysis of household. Wold Development, 30(2), 319-335.
Pham, T.T.T., & Lensick, R. (2007). Lending policies of informal, formal and
semiformal lenders. Economics of transition, 15(2), 181-209.
Phan, D.K., Gan, C., Nartea, G.V., & Cohen, D. (2013). Formal and informal rural
credit in the Mekong River Delta of Vietnam: Interaction and accessibility.
Journal of Asian Economics, 26, 1-13.
Phong, T.N., Thang, V.T., & Hoai, N.T. (2021). What motivates farmers to
accept good aquaculture practices in development policy? Results choice
experiment surveys with small-scale shrimp farmers in Viet Nam.
Economics Analysis and Policy, 72(2021), 454-469.
Phương, N.T., Tuấn, N.A., Hải, T.N., Sơn, V.N., & Long D.N. (2014). Nuôi trồng thủy
sản. Cần Thơ: NXB Đại học Cần Thơ.
Phượng, Đ.T., Hiền, H.V., Quyên, N.T.K., Khôi, L.N.Đ., & Yagi, N. (2020). Hiệu quả
kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng litopenaeus vannamei (Boone,
1931) Quy mô nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học Trường
đại học Cần Thơ, 56, 110-116.
Pongthanapanich, T., Nguyen, K.A.T., & Jolly, C.M. (2019). Risk management
pratices of small intensive shrimp farmers in the Mekong delta of Viet Nam.
FAO Fisheries and Aquaculture Cricular, C1194, 1-20.
Rönnbäck, P. (2001). Shrimp aquaculture - State of the Art. Swedish EIA Centre.
Swedish University of Agricultural Sciences (SLU), Uppsala.
Roosen, J., & Hennessy, D. (2003). Test for the Role of Risk Aversion on Input Use.
American Journal of Agriculture Economics, 85, 30-34.
129
Sebopetji, T.O., & Belete, A. (2009). An application of probit analysis to factors
affecting small-scale farmers’ decision to take credit: a case atudy of the Greater
Letaba Local Municipality in South Afica. African Journal of Agricultural,
4(8), 718-723.
Sebopetji, T.O., & Belete, A. (2009). An application of probit analysis to factors
affecting small-scale farmers’ decision to take credit: a case atudy of the Greater
Letaba Local Municipality in South Afica. African Journal of Agricultural,
4(8), 718-723.
Sivaraman, I., Krishnan, M., Ananthan, P.S., Satyasai, K.J.S., Krishnan, L., Haribabu,
P., & Ananth, P.N. (2015). Techical efficiency of shrimp farming in Andhra
Pradesh: Estimation and Implications. Current World Enviroment, 10(1), 199-
205.
Sharma, K. R. (1999). Technical efficiency of carp production in Pakistan. Aquaculture
Economics and Management, 3(2), 131– 141. https://
doi.org/10.1080/13657309909380240.
Smith, J. K. (1987). Trade Credit and Informational Asymmetry. Journal of Finance,
62(4), 863-872.
Son, N. P., Trang, N. T., & An, N. T. T. (2020). Hệ thống các giải pháp nâng cấp chuỗi
giá trị tôm ở vùng Đồng bằng song Cửu Long. Tap chí khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, 56(5D), 256-268.
Stiglitz, J.E., & Weiss, A. (1981). Credit rationing in Markets with imperfect
information. The American Economic Review, 71(3), 393-410.
Su, J., & Sun, Y. (2011). Informal finance, trade credit and private firm performace.
Nankai Business Review International, 2(4), 383 – 401.
Summers, B., & Wilson, N. (2003). Trade Credit and Customer relationships.
Managerial and Decision Economics, 24(6), 439-455.
Suzuki, A., Nam, V.H., & Lee, G. (2023). Reducing antibitics use among smallhoders:
Experimental evidence from the shrimp aquaculture sector in Vietnam.
Aquaculture 572(2023) 739478, 1-14. https://doi.org/10.1016/j.aquaculture.
2023.739478
Tang, S., Guan, Z., & Jin, S. (2010). Formal and informal credit markets and rural credit
demand in China. Paper prepared for presentation at the Agricultural and
Applied Economics Association, CAES and WAEA joint Annual Meeting,
Denver, CO, July, 1-26.
Thach, K.S.R., Vo, H.T., & Lee, J-Y. (2021). Techical effciency and output losses in
shrimp Farming: A case in Mekong Delta, Vietnam. Fishes 2021, 6, 59.
https://doi.org/10.3390/ fishes6040059.
Thái, P.V., Minh, T.H., Tuân T.H., & Hải, T.N. (2015). So sánh hiệu quả sản xuất giưa
nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng luân canh với lúa ở tỉnh Kiên Giang. Tạp chí
khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 41, 111 – 120.
130
Thông, P.L., & Phượng, D.T. (2015). Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm sú thâm
canh và bán thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Kinh tế & Phát
triển, số 217 (7/2015), 46 – 55.
Tổng cuc Thủy sản. (2014). Báo cáo tổng kết nuôi tôm nước lợ năm 2014 và phương
hướng nhiệm vụ năm 2015.
Turvey, C., and Kong, R. (2010). Informal lending amongst friends and relatives/; Can
microcredit compete in rural China? China Economic Review, 21(4), 544-556.
Twumasi, M.A., Jiang, Y., Danquah, F.O., Chandio, A.A. and Agbenyo, W. (2019).
The role of savings mobilization on access to credit: a case study of mallholder
farmers in Ghana. Agricultural Finance Review, 80(2), 275-290.
Uchida, H., Udell, G.F., & Watanabe, W. (2013). Are trade creditors relationship
lenders? Japan and the World Economy, 25, 24-38.
Uesugi, I., & Yamashiro, G. M. (2008). The Relationship between Trade Credit and
Loans: Evidence from Small Businesses in Japan. International Journal of
Business, 13 (2), 141 – 163.
VASEP. (2021). Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam. http:/vasep.com.vn.
Vạnh, D.M., Tuấn, T.H., Hải, T.N., & Minh, T.H. (2016). Đánh giá hiệu quả nuôi tôm
thẻ chân trắng thâm canh theo các hình thức tổ chức ở ĐBSCL, Tạp chí khoa
học Trường Đại học Cần Thơ, số 42 (2016), 50 – 57.
Vicente, C., & Emilia, G. (2012). Oxfoxd Handbook of Entrepreneurial Finance.
Oxford University press, New York, pp. 526-557.
Walker, T., & Jodha, N. (1986). How small farm households adapt to risk. In Hazell,
P., Pomaradea, C., and Vades, A. (eds), Corp Insurance for Agricultural
Development, Issues and Experience, 17-34.
Weston, J. F., Besley, S., & Brigham, E. F. (1996). Essential of Managerial Finance
(11th ed.). Forth Worth: The Dryden Press Harcourt Brace College Publishers.
Wilner, B. (2000). The Exploitation of Relationships in Financial Distress: The Case
of Trade Credit. The Journal of Finance, 55 (1), 153–78.
Wilson, N., & Summers, B. (2002). An Empirical Investigation of Trade Credit
Demand. International Joural of The Economics of Business, 19, 257 – 270.
Wilson, N., Singleton, C., & Summers, B. (1999). Small Business Demand for Trade
Credit, Credit Rationing and Late Payment of Commercial Debts: An Empirical
Study. in Management Buy-Outs and Venture Capital: Into the Next
Millennium, Wright, M. and Robbie, K. (eds.), Cheltenham: Edward Elgar,
Publishing, 181-201.
Yamane, T. (1967). Statistic: An introductory analysis (2nd ed.). New York: Harper and
Row.
Yang, J., Wang, H., Jin, S., Chen, K., Riedinger, J., &Peng, C. (2016). Migration, Local
off – farm employment, and agricultural production efficiency: evidence from
China. J. Prod. Anal, 45, 247-259.
Zhou, Y., Wen, Z., & Wu, X. (2015). A single-period onventory and payment model
with partial trade credit. Computer & Industrial Engineering, 90, 132 – 145.
131
Zou, X., & Tian, B. (2020). Retailer’s optimal ordering and payment strategy under
two-level and flexible two – part trade credit policy. Computers & Industrial
Engineering, 142, 1-16.
132
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Kết quả ước lượng
1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu của hộ nuôi tôm ở
ĐBSCL
Phụ lục 1.1.1: Ma trận hệ số tương quan giữa lượng tiền mua chịu và các biến
độc lập
133
Phụ lục 1.1.2: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu
của hộ nuôi tôm ở ĐBSCL bằng phương pháp OLS
134
Phụ lục 1.1.3: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu
của hộ nuôi tôm bằng phương pháp ước lượng Tobit
135
Tác động biên:
136
Phụ lục 1.1.4: Kết quả các kiểm định có liên quan
Kiểm định sự thích hợp của mô hình
Kiểm định đa cộng tuyến khi thực hiện phương pháp ước lượng OLS và
phương pháp ước lượng Tobit
137
Kiểm định phương sai sai số thay đổi khi thực hiện phương pháp ước lượng
OLS và phương pháp ước lượng Tobit
138
Phụ lục 1.1.5: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu
theo mô hình hiệu chỉnh của White.
Để khắc phục hiện tượng phương sai sai sót thay đổi khi thực hiện phương pháp
ước lượng OLS và phương pháp ước lượng Tobit, mô hình hiệu chỉnh của White
cho kết quả:
139
1.2 Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên và hàm phi hiệu quả
của các hộ nuôi tôm ở ĐBSCL bằng phần mềm một bước frontier 4.1
Phụ lục 1.2.1 Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên và hàm phi
hiệu quả của các hộ nuôi tôm có xét đến loại tôm nuôi
Kết quả ước lượng với biến giả (beta 6) là loại tôm (𝑻𝟏𝒊: 1=TCT, 0=khác)
140
Phụ lục 1.2.2 Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên và hàm phi
hiệu quả của các hộ nuôi tôm có xét đến hình thức nuôi
Kết quả ước lượng với biến giả (beta 6) là hình thức nuôi (𝑻𝟐𝒊: 1=Siêu TC,
0=khác)
141
2. Phụ lục 2: Bảng câu hỏi
142
143
144
145
146
147