Một nền kinh tế thị trường với xu hướng hội nhập và toàn cầu, Việt Nam
đã và đang dần dần tham gia vào hoạt động kinh tế chung của khu vực và thế
giới. Với một môi trường cạnh tranh bình đẳng và tuân thủ mọi quy luật kinh
tế chung, hoạt động quản lý kinh tế ngày càng khó khăn hơn đối với các đơn
vị kinh tế.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh
tế, kiểm toán nói chung, đặc biệt là KTNB ngày càng trở nên hết sức quan
trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà
nước, mà còn đối với cả các Trường đại học. Những thông tin do kiểm toán
cung cấp là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho nhà nước nhìn nhận, đánh
giá, xử lý đúng đắn các vấn đề nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà
quản lý khi đưa ra những quyết sách kinh tế phù hợp. Thông qua thực hiện
chức năng, nghiệp vụ của mình, kiểm toán, đặc biệt là KTNB còn giúp cho
các Trường đại học biết được và khắc phục được những sai sót, vi phạm trong
quản lý và trong việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, phòng
ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Hiện nay, hầu như tất cả các trường đại học Việt nam, trong đó có các
trường ĐH trên địa bàn Hà Nội thì KTNB và triển khai KTNB còn chưa được
quan tâm. Đứng trên giác độ là công cụ quản lý đem lại những lợi ích trong
nhiều mặt như: Đảm bảo sự minh bạch trong tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt
động cũng như duy trì sự tuân thủ các quy định, quy chế trong nội bộ của
trường đại học thì việc triển khai KTNB có thể còn có một số rào cản nhất
định nhưng việc tổ chức KTNB tại các trường ĐH trên địa bàn thành phố Hà
Nội là một yêu cầu cần thiết. KTNB với vai trò là một công cụ quản lý quan
trọng, tác động tích cực tới việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính có liên quan
trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng
tiêu cực trong khai thác sử dụng và nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn258
lực tài chính và thực hiện tốt các mục tiêu của nhà trường. KTNB cung cấp
những thông tin hỗ trợ, tham mưu nhằm điều chỉnh các mục tiêu, điều chỉnh
phương pháp thực hiện mục tiêu của các trường phù hợp với tình hình thực tế
và hoàn thành sứ mệnh của mình trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh mạnh
mẽ như hiện nay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 261 trang
261 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổ chức kiểm toán nội bộ tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mắc chậm trễ, thậm chí kéo dài từ cuộc họp này sang 
cuộc họp khác. 
- Đối với hoạt động “Tuyển sinh và định hƣớng nghề nghiệp”, KTV đã 
phân tích, so sánh số lƣợng và chất lƣợng sinh viên tuyển đƣợc của năm nay 
so với năm trƣớc, có đạt chỉ tiêu hay không? Trình tự, thủ tục tuyển sinh đã 
đúng theo quy định hay chƣa? Số lƣợng sinh viên tuyển đƣợc vào các ngành 
của trƣờng có biến động theo xu hƣớng nhƣ thế nào? 
Qua kiểm tra thực tế và phân tích bằng chứng, KTV đã thấy đƣợc hạn 
chế nhƣ sau: nhà trƣờng chƣa có quy định rõ ràng bằng văn bản và chƣa thực 
hiện việc hoạch định chất lƣợng đầu vào của sinh viên, hoạch định quá trình 
giáo dục và đào tạo và kết quả đầu ra của sinh viên, chƣa có quy trình tiếp 
nhận và giải quyết yêu cầu và tƣ vấn cho sinh viên dẫn đến việc không đáp 
ứng đƣợc công việc thực tế, dƣ thừa nguồn cung. Các quá trình trong hoạt 
động tuyển sinh chƣa đƣợc thiết lập thành quy trình dẫn đến việc tổ chức thực 
hiện gặp nhiều khó khăn do cán bộ giáo viên thực hiện tuyển sinh không nắm 
rõ đƣợc các công việc cần làm, các bƣớc của qui trình thực hiện tuyển sinh đã 
dẫn đến công tác tuyển sinh còn xảy ra thiếu sót, ảnh hƣởng không tốt đến uy 
tín của nhà trƣờng. 
- Đối với hoạt động “Đào tạo”, KTVNB đã phân tích để xem chƣơng 
trình đào tạo của trƣờng đã đƣợc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp chƣa? Có 
phù hợp với chƣơng trình khung do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành 
không? Có đảm bảo đƣợc chất lƣợng đào tạo hay không? Hình thức đào tạo 
 240 
có đa dạng và đáp ứng đƣợc yêu cầu học tập theo quy định không? Phƣơng 
pháp dạy và học, đánh giá kết quả của ngƣời học cụ thể ra sao, có phù hợp 
với yêu cầu đổi mới giáo dục đại học và xu thế hội nhập hay không, chất 
lƣợng đào tạo đối với ngƣời học sau khi ra trƣờng nhƣ thế nào? 
Qua kiểm tra thực tế và phân tích bằng chứng, KTVNB đã thấy đƣợc hạn 
chế nhƣ sau: nhà trƣờng chƣa có quy định rõ ràng bằng văn bản về quy trình tìm 
hiểu để phát triển sản phẩm đào tạo nên mới chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ giáo 
dục và đào tạo theo truyền thống của nhà trƣờng mà không thiết kế một mô hình 
giáo dục và đào tạo riêng cho từng theo yêu cầu của khách hàng và không thiết 
kế sản phẩm đào tạo mới dẫn đến khó khăn cho công tác tuyển sinh cũng nhƣ 
khả năng đáp ứng yêu cầu việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp giảm sút. 
- Đối với hoạt động “ đảm bảo chất lƣợng”, qua kiểm tra thực tế và phân 
tích bằng chứng, KTVNB đã thấy đƣợc hạn chế nhƣ sau: nhà trƣờng chƣa xây 
dựng và thực hiện Quy trình khắc phục hoặc phòng ngừa đối với các sự việc 
không phù hợp đã xảy ra hoặc tiềm ẩn, chƣa quy định về việc báo cáo về sự 
không phù hợp, xác định nguyên nhân, biện pháp tiến hành, kiểm tra kết quả 
của các đơn vị trong nhà trƣờng, chƣa xây dựng và thực hiện quy trình đánh 
giá chất lƣợng nội bộ để định kỳ xem xét lại toàn bộ hệ thống quản lý chất 
lƣợng, tình trạng thực hiện quy trình quy phạm của các phòng ban bộ phận. 
Điều đó dẫn đến công tác tự đánh giá chất lƣợng chƣa đƣợc thực hiện đúng 
theo quy định của Luật giáo dục đại học. 
- Đối với công tác “tuyển dụng và phát triển đội ngũ giảng viên và nhân 
viên”, KTVNB đã kiểm tra và phân tích xem kế hoạch tuyển dụng và phát 
triển đội ngũ giảng viên và nhân viên hiện nay nhƣ thế nào, việc quy hoạch bổ 
nhiệm cán bộ quản lý có đáp ứng đƣợc mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù 
hợp với điều kiện cụ thể hay không? Có quy trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ 
nhiệm rõ ràng, minh bạch hay không? Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và 
nhân viên có đƣợc đảm bảo quyền dân chủ không? Số lƣợng cán bộ quản lý, 
giảng viên có đủ theo quy định của nhà nƣớc hay không, chính sách tạo điều 
kiện cho các bộ quản lý, giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn có 
đƣợc đảm bảo đúng quy định hay không? 
 241 
Qua kiểm tra thực tế và phân tích bằng chứng, KTVNB đã thấy đƣợc hạn 
chế nhƣ sau: nhà trƣờng chƣa có quy định rõ ràng về quy trình đào tạo cán bộ, 
giáo viên, nhân viên nên hoạt động đào tạo cán bộ, giáo viên, nhân viên chƣa 
phát huy hết hiệu quả đào tạo, việc quy định các đối tƣợng đƣợc cử đi đào tạo 
nƣớc ngoài chƣa dựa trên nhu cầu cần đào tạo nên các đóng góp của ngƣời 
đƣợc đào tạo còn hạn chế. 
- Đối với công tác “cơ sở vật chất”, KTVNB đã kiểm tra, phân tích xem 
thƣ viện có đầy đủ sách, giáo trình phục vụ cho ngƣời dạy và ngƣời học 
không, số phòng học, giảng đƣờng, phòng thực hành, phòng thí nghiệm có 
đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo của từng ngành không? Trang thiết bị dạy và 
học, phòng làm việc có đảm bảo chất lƣợng và có đƣợc sử dụng hiệu quả 
không, diện tích sử dụng của trƣờng có theo quy định và đạt tiêu chuẩn của cơ 
sở giáo dục đại học không? 
Qua kiểm tra thực tế và phân tích bằng chứng, KTV đã thấy đƣợc hạn 
chế nhƣ sau: Việc quản lý sử dụng cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc chặt chẽ dẫn đến 
việc xuống cấp do không đƣợc thƣờng xuyên bảo trì, thiết bị phòng học bị 
mất, hỏng do quản lý hỏng lẻo, việc sử dụng trang thiết bị đôi khi không đúng 
mục đích dẫn đến hiệu quả sử dụng không đạt kết quảcao. 
c. Hoàn thiện tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán 
Tại các các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL có tổ chức kiểm 
tra, kiểm toán nội bộ, đánh giá tiêu chuẩn ISO thì nội dung công việc giai 
đoạn kết thúc kiểm toán còn sơ sài, chƣa đầy đủ, chi tiết để cung cấp thông tin 
cho Lãnh đạo nhà trƣờng nên trong phần này NCS đề xuất giải pháp hoàn 
thiện tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán cụ thể nhƣ sau: 
c1. Hoàn thiện tổng hợp kết quả kiểm toán 
Sau giai đoạn thực hiện kiểm toán, các KTVNB trong đoàn (tổ) kiểm 
toán cần tổng hợp toàn bộ kết quả của cuộc kiểm toán làm cơ sở đƣa ra ý kiến 
nhận xét, ý kiến tƣ vấn cho phù hợp: Từng KTVNB phải cần rà soát toàn bộ 
giấy tờ làm việc và đối chiếu với các mục tiêu kiểm toán chi tiết xem đã thỏa 
mãn hay chƣa và lập bản tổng hợp kết quả kiểm toán đối với công việc kiểm 
toán của mình thực hiện và báo cáo đoàn (tổ) trƣởng. Đoàn (tổ) trƣởng kiểm 
 242 
tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán mà KTVNB đã thực hiện, so sánh với 
KHKT chi tiết và chƣơng trình kiểm toán để xem có phù hợp hay không, 
kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà KTV đã thu thập đƣợc, kết quả kiểm 
toán và các ý kiến của KTVNB trong các bản tổng hợp kết quả kiểm toán, 
đánh giá mức độ công việc KTVNB đã thực hiện. Nếu thấy cần thiết, đoàn 
(tổ) trƣởng yêu cầu KTV thực hiện các nội dung, thủ tục kiểm toán bổ sung, 
thu thập bằng chứng kiểm toán mới để làm cơ sở cho các kết luận kiểm toán 
của KTV. Khi đã thống nhất thì trƣởng đoàn (tổ) kiểm toán có trách nhiệm tổ 
chức thông báo kết quả kiểm toán với bộ phận đƣợc kiểm toán và yêu cầu 
ngƣời có trách nhiệm của bộ phận đƣợc kiểm toán xem xét các ý kiến của 
KTVNB, giải trình nguyên nhân về những hạn chế, thiếu sót, trao đổi thêm về 
tính hợp lý của các kết luận, kiến nghị của KTVNB để xem liệu những kết 
luận nào của KTVNB là đúng, điều gì chƣa hợp lý, các hoạt động đã đƣợc 
gắn với các trách nhiệm ra sao, còn cần làm thêm điều gì nữa để nâng cao 
chất lƣợng hoạt động... Qua đó giúp KTVNB hiểu rõ hơn thực trạng và tìm ra 
giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động của bộ phận đƣợc kiểm toán. 
Ví dụ qua cuộc KTNB tại trƣờng ĐH A trên địa bàn thành phố Hà Nội, 
KTVNB tổng hợp kết quả kiểm tra và phân tích kết quả kiểm toán một số mặt 
hoạt động của nhà trƣờng, đặc biệt tổng hợp các hạn chế, thiếu sót đối với 
hoạt động “Tổ chức và quản lý”; đối với hoạt động “Tuyển sinh và định 
hƣớng nghề nghiệp”; đối với hoạt động “Đào tạo”; đối với hoạt động “ đảm 
bảo chất lƣợng” và đối với công tác “cơ sở vật chất” để làm cơ sở đƣa ra kết 
luận, lập báo cáo và đề xuất nhà trƣờng cải tiến, bổ sung cho phù hợp. 
Trên cơ sở tổng hợp kết quả kiểm toán, KTVNB có thể báo cáo và trao 
đổi với lãnh đạo bộ phận đƣợc kiểm toán về các phát hiện trong kiểm toán, 
trƣờng hợp cần thiết có thể đƣa ra ý kiến đề xuất ngay với bộ phận kiểm toán 
đối với những vấn đề cần đƣợc xử lý ngay nhƣ là: Việc khắc phục một sai 
lầm, việc giải thích rõ ràng hơn về một chính sách của nhà trƣờng. Đối với 
những điều quan trọng hơn cần phải thẩm tra lại và có quyết định ở một cấp 
 243 
quản lý cao hơn của nhà trƣờng thì KTVNB cần phải trao đổi với những 
ngƣời quản lý có trách nhiệm ở cấp cao hơn để tìm phƣơng hƣớng giải quyết. 
Những ý kiến đề xuất có thể trao đổi trực tiếp hoặc đƣợc phản ánh trong báo 
cáo kiểm toán. 
c2. Hoàn thiện tổ chức lập báo cáo kiểm toán 
Báo cáo kiểm toán của KTNB bao gồm: báo cáo KTNB hàng năm, 
báo cáo từng cuộc kiểm toán hoặc trƣờng hợp đặc biệt có thể có cuộc kiểm 
toán đột xuất nên có báo cáo kiểm toán bất thƣờng. Hết năm công tác, bộ 
phận KTNB gửi báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch KTNB trong năm hiện tại 
và kế hoạch KTNB cho năm tiếp theo để Ban lãnh đạo nhà trƣờng xem xét về 
những vấn đề liên quan đến kế hoạch KTNB trong năm, công việc KTNB đã 
đƣợc thực hiện trong năm, các sai phạm đã đƣợc phát hiện, các kiến nghị và 
việc thực hiện các kiến nghị của KTNB và những vấn đề quan trọng tác động, 
ảnh hƣởng đến thực hiện kế hoạch KTNB trong năm. 
 Nhƣ vậy việc lập báo cáo KTNB hàng năm đƣợc dựa trên kế hoạch 
KTNB hàng năm và báo cáo của từng cuộc kiểm toán, còn báo cáo kiểm 
toán bất thƣờng cũng là báo cáo của cuộc kiểm toán (chỉ khác biệt là cuộc 
kiểm toán đƣợc thực hiện đột xuất, do yêu cầu cụ thể của lãnh đạo nhà 
trƣờng nên thƣờng ngắn gọn hơn báo cáo của cuộc KTNB thông thƣờng). 
Do đó trong mục này NCS chỉ tập trung vào nội dung hoàn thiện tổ chức lập 
BCKT từng cuộc KTNB, cụ thể nhƣ sau: 
Dựa trên kết quả kiểm toán đã đƣợc tổng hợp, KTVNB tiến hành lập báo 
cáo của cuộc kiểm toán gồm các nội dung chính: kết quả kiểm toán và các kết 
luận, đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai sót, gian lận, các vi 
phạm và nguyên nhân, nêu các giải pháp cần thiết để nâng cao chất lƣợng và 
hiệu quả quản lý của bộ phận đƣợc kiểm toán. 
Báo cáo từng cuộc KTNB do Trƣởng đoàn (tổ) KTNB lập, Trƣởng bộ 
phận KTNB xem xét, phê duyệt, trình Ban lãnh đạo trƣờng trong thời hạn 
nhất định sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán. 
 244 
Báo cáo từng cuộc KTNB cần đƣợc đối chiếu với hồ sơ làm việc của 
cuộc kiểm toán nhằm trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán 
đã đạt đƣợc. Nội dung của báo cáo kiểm toán cần tập trung vào những vấn 
đề nổi bật phát hiện ra trong quá trình kiểm toán và mục tiêu, nội dung 
kiểm toán trọng yếu trong KHKT và chƣơng trình kiểm toán đã đƣợc phê 
duyệt. Đặc biệt phần kết quả kiểm toán, kiến nghị cần viết ngắn gọn, nhấn 
mạnh vấn đề và bày tỏ ý kiến của KTVNB với các vấn đề phát hiện ra và 
những khuyến nghị cải tiến cần thiết. Toàn bộ những phát hiện trong báo 
cáo kiểm toán chỉ bao gồm các thông tin đã đƣợc kết luận dựa trên các 
bằng chứng thuyết phục và cần đƣợc dẫn chiếu đến bằng chứng trong hồ sơ 
làm việc của cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo những phát hiện và những vấn 
đề đƣợc nêu ra trong báo cáo kiểm toán là có đầy đủ cơ sở, đảm bảo tính 
khách quan và có tính chất xây dựng. Các kiến nghị kiểm toán cũng nên 
xác định rõ thời hạn thực hiện kiến nghị và tổ chức, cá nhân chịu trách 
nhiệm thực hiện kiến nghị để làm căn cứ kiểm tra và theo dõi việc thực 
hiện kiến nghị kiểm toán. 
c3. Hoàn thiện tổ chức công khai kết quả cuộc kiểm toán 
Thông thƣờng tại một số trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện 
nay đã thực hiện các cuộc KTNB thì báo cáo KTNB sau khi lập đƣợc gửi cho 
Hội đồng trƣờng, lãnh đạo nhà trƣờng và lãnh đạo các bộ phận đƣợc kiểm 
toán mà ít khi chú ý công khai rộng rãi kết quả kiểm toán, điều đó có thể giảm 
tác dụng của kết quả KTNB. Do vậy, các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng 
ĐHCL có tổ chức KTNB cần hoàn thiện tổ chức công khai kết quả KTNB 
theo hƣớng công khai toàn bộ kết quả kiểm toán và đảm bảo tính kịp thời của 
thông tin đƣợc kiểm toán để nhiều ngƣời trong nhà trƣờng biết đƣợc về kết 
quả KTNB, từ đó giúp nâng cao tác dụng của BCKT, đặc biệt đối với những 
bộ phận có hoạt động tƣơng tự nhƣ bộ phận đƣợc kiểm toán (ví dụ cuộc 
KTNB đối với các khoa, viện, trƣờng trực thuộc), hơn nữa cũng góp phần 
nâng cao chất lƣợng, tiến độ và hiệu quả thực hiện các kiến nghị kiểm toán 
 245 
đƣợc nêu trong BCKT do có quan tâm, sự giám sát của các bộ phận khác hoặc 
các cán bộ, giáo viên trong toàn trƣờng. 
Để đảm bảo tính minh bạch trong quản lý và hoạt động của nhà trƣờng, 
KTNB cần xây dựng các phƣơng án công khai, cấp độ công khai, mẫu báo cáo 
công khai tóm tắt, hình thức công khai BCKT của từng cuộc kiểm toán và tổ 
chức các phƣơng án thực hiện công khai kết quả kiểm toán, ví dụ nhƣ qua các 
cuộc họp lãnh đạo mở rộng định kỳ, qua cuộc họp đại biểu công nhân viên chức, 
qua mạng thông tin nội bộ của nhà trƣờng..., tùy thuộc vào quy mô, tính chất của 
từng cuộc KTNB và phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của KTNB theo quy định. 
Việc thực hiện công khai nhƣ vậy mới đảm bảo tính minh bạch về tình 
hình quản lý, hoạt động của các bộ phận trong nhà trƣờng đồng thời đảm 
bảo có những cán bộ, giáo viên có liên quan trong trƣờng có đƣợc thông tin 
cần thiết để tham gia ý kiến với những bộ phận, cá nhân sử dụng lãng phí 
tài sản công, có hành vi tiêu cực hoặc có hạn chế về năng lực, trình độ, tƣ 
cách đạo đức làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động và uy tín 
của nhà trƣờng. 
d. Hoàn thiện tổ chức theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán 
Theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán là một trong những giải 
pháp nâng cao hiệu lực của KTNB, đồng thời giúp bộ phận đƣợc kiểm toán 
cải tiến và nâng cao chất lƣợng hoạt động. 
Tại các trƣờng ĐH có tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đánh giá tiêu 
chuẩn ISO thì sau cuộc kiểm tra, đánh giá nói trên đều lập biên bản hoặc báo 
cáo kiểm tra, hoặc lập cả biên bản và báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá, trong 
đó có đƣa ra kiến nghị với bộ phận có liên quan cải tiến hoạt động, xử lý sai 
phạm Tuy nhiên hầu nhƣ các trƣờng đều chƣa quan tâm đúng mức đến 
kiểm tra việc thực hiện kiển nghị nên trong phần này NCS đề xuất giải pháp 
hoàn thiện tổ chức theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán nhằm đảm bảo 
kết quả kiểm toán đƣợc sử dụng để cải tiến hoạt động của bộ phận đƣợc kiểm toán 
cũng nhƣ toàn trƣờng. 
 246 
Theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán cần tập trung vào việc xem 
xét bộ phận đƣợc kiểm toán có thực hiện các kiến nghị, đề xuất cải tiến hoạt 
động đƣợc kiểm toán có đƣợc thực hiện hay không, bao gồm các nội dung sau: 
 + Yêu cầu bộ phận đƣợc kiểm toán báo cáo tình hình và kết quả thực 
hiện kiến nghị kiểm toán so với yêu cầu tại báo cáo KTNB: Đối chiếu nội 
dung báo cáo việc khắc phục sai sót, yếu kém trong thực tế tại bộ phận đƣợc 
kiểm toán với các kết luận trong báo cáo kiểm toán xem việc thực hiện kiến 
nghị kiểm toán có đầy đủ, kịp thời, đúng đắn hay không. Trƣờng hợp cần thiết 
KTVNB có thể kiểm tra trực tiếp về tình hình và kết quả thực hiện các kiến 
nghị của nhóm KTNB tại bộ phận đƣợc kiểm toán để phân tích những nguyên 
nhân dẫn đến bộ phận đƣợc kiểm toán chƣa thực hiện các kiến nghị để báo 
cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. 
 + Lập bảng theo dõi việc thực hiện kiến nghị của các bộ phận đƣợc kiểm 
toán theo các tiêu thức: đã thực hiện, chƣa thực hiện, nguyên nhân, những 
khó khăn của bộ phận đƣợc kiểm toán trong việc thực hiện các kiến nghị 
kiểm toán, thời gian cần thiết để thực hiện kiến nghị kiểm toán nhằm đảm 
bảo hiệu lực của kiến nghị kiểm toán. 
Trong trƣờng hợp bộ phận đƣợc kiểm toán chậm trễ trong việc thực hiện 
các kiến nghị thì KTNB cần đƣa ra một thời hạn chính thức để bộ phận này giải 
đáp vấn đề và cần thông báo rằng trong trƣờng hợp không thực hiện yêu cầu thì 
có thể KTVNB phải yêu cầu làm rõ và báo cáo với lãnh đạo hoặc thông báo rộng 
rãi trong nhà trƣờng. 
Tuy nhiên, với chức năng tƣ vấn, KTNB không chỉ theo dõi, kiểm tra 
việc thực hiện kiến nghị kiểm toán mà cần phải thực hiện các giải pháp để hỗ 
trợ các bộ phận đƣợc kiểm toán thực hiện các kiến nghị trong trƣờng hợp các 
bộ phận này gặp khó khăn, vƣớng mắc, ví dụ nhƣ: 
- Giải thích rõ hơn về điểm mạnh, yếu của từng giải pháp để bộ phận đƣợc 
kiểm toán chọn lựa (nếu có). 
- Tƣ vấn trực tiếp cho bộ phận (hay ngƣời) đƣợc phân công thực hiện kiến nghị 
kiểm toán khắc phục những hạn chế, thiếu sót theo yêu cầu của quy trình chuẩn. 
 247 
- Bộ phận KTNB duy trì thông tin liên tục với các bộ phận trong nhà 
trƣờng, nếu có nhu cầu sẽ tƣ vấn qua điện thoại, Email, Onlinechat, hoặc đến 
trực tiếp. 
Trên đây là các giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động KTNB đối với 
trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL tổ chức bộ phận KTNB để thực 
hiện thƣờng xuyên hoạt động KTNB theo đề xuất của NCS. 
Cũng cần lưu ý thêm: Trong trường hợp trường ĐH, trong đó có các 
trường ĐHCL chưa tổ chức bộ phận KTNB mà chỉ tổ chức đoàn KTNB để 
thực hiện cuộc kiểm toán thì có thể hoàn thiện tổ chức hoạt động KTNB 
như sau: 
 (1) Hoàn thiện việc xác định nội dung KTNB 
Nội dung KTNB cũng tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp trƣờng có thành lập bộ 
phận KTNB, tuy nhiên cần xem xét tránh trùng lặp với công việc của các bộ 
phận khác nhƣ: Thanh tra - pháp chế, kiểm định chất lƣợng 
Nhà trƣờng có thể thực hiện các nội dung KTNB đối với những vấn đề 
cần đảm bảo tính độc lập cao, kỹ năng tổng hợp để đƣa ra kết luận khách 
quan và những giải pháp cải tiến hoạt động phù hợp. 
Trong trƣờng hợp trƣờng áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu 
chuẩn ISO thì trƣờng cần tổ chức các cuộc KTNB để đánh giá chất lƣợng hoạt 
động của các bộ phận theo tiêu chí, tiêu chuẩn ISO để đảm bảo tính khách 
quan và hiệu quả, đồng thời, trƣờng hợp nhà trƣờng thực hiện tự đánh giá chất 
lƣợng thì cũng nên tổ chức đoàn KTNB để thực hiện công việc này. 
 (2) Hoàn thiện quy trình KTNB 
Nếu trƣờng ĐH không tổ chức bộ máy KTNB mà chỉ tổ chức đoàn 
kiểm toán để thực hiện cuộc KTNB thì quy trình cuộc KTNB cũng bao 
gồm các bƣớc công việc cần thực hiện nhƣ đã trình bày trên đây để có thể 
đảm bảo hiệu quả của cuộc KTNB. 
 248 
Tuy nhiên tùy theo đặc thù của từng cuộc KTNB để điều chỉnh cho phù 
hợp để đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động KTNB, giúp phát hiện 
và cải tiến những điểm yếu của hệ thống quản lý của trƣờng đại học phù hợp 
với xu thế phát triển và hội nhập của các trƣờng đại học hiện nay. 
3.2.3. Giải pháp để duy trì, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của 
KTNB tại các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội 
Tổ chức KTNB trong các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL 
trên địa bàn Thành phố Hà Nội cần đƣợc triển khai theo lộ trình một cách 
khoa học và hợp lý nhƣ đã trình bày trên đây. 
Tuy nhiên, điều quan trọng không kém đó là sau khi tổ chức KTNB 
trong các trƣờng ĐH đƣợc hoàn thành đó là làm thế nào để duy trì cũng 
nhƣ đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của KTNB một cách lâu dài. Điều này 
không hề dễ dàng bởi tổ chức và duy trì KTNB trong các trƣờng ĐH, trong 
đó có các trƣờng ĐHCL chịu tác động bởi cả yếu tố chủ quan (Nhà trƣờng) 
và khách quan (Nhà nƣớc, cơ quan ban ngành). 
Theo quan điểm của NCS, để duy trì cũng nhƣ đảm bảo tính hiệu lực, 
hiệu quả của KTNB một cách lâu dài cần phải thực hiện các giải pháp sau: 
(1) Việc tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, đặc biệt các trƣờng ĐHCL 
phải đƣợc sự cho phép và ủng hộ của Nhà nƣớc, của cơ quan ban ngành 
thông qua các quy định cụ thể để KTNB có cơ sở tồn tại pháp lý và phát 
huy hết vai trò, chức năng của mình. Đồng thời phải ban hành hệ thống 
chuẩn mực, quy chế KTNB để hƣớng dẫn một cách chi tiết, cụ thể về mô 
hình tổ chức, nhân sự, về nội dung công việc, về quy trình tổ chức KTNB 
cho các đơn vị, trong đó có các trƣờng ĐH. 
Bên cạnh việc ban hành các văn bản pháp lý về KTNB thì Nhà nƣớc 
cần phải hỗ trợ nhân sự hƣớng dẫn cho trƣờng thực hiện với lộ trình cụ thể. 
(2) Bản thân các trƣờng ĐH, đặc biệt các trƣờng ĐHCL cần phải hợp 
tác, phối hợp với các Cơ quan, Ban ngành để tổ chức tốt bộ máy KTNB và 
vận hành có hiệu quả trong thời gian sớm nhất có thể. Đồng thời, các 
trƣờng ĐH cũng cần có những phản hồi để giúp các cơ quan Nhà nƣớc ban 
 249 
hành các văn bản có những điều chỉnh phù hợp trong quá trình trực tiếp tổ 
chức thực hiện KTNB tại trƣờng để đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu. 
 (3) Trong quá trình thực hiện KTNB, các trƣờng cần chú trọng quản 
lý chất lƣợng kiểm toán thông qua việc duy trì chế độ kiểm soát chất lƣợng 
kiểm toán nhằm đảm bảo các công việc đƣợc thực hiện đạt yêu cầu của chuẩn 
mực và các phƣơng pháp đƣợc xây dựng cho KTNB đƣợc bộ phận KTNB 
thực hiện. Để đảm bảo đạt chất lƣợng cao, KTNB cần có hai cấp độ quản lý 
chất lƣợng công việc bao gồm: Quản lý chất lƣợng của bộ phận KTNB và 
quản lý chất lƣợng từng cuộc kiểm toán. 
* Về quản lý chất lƣợng của bộ phận KTNB, các trƣờng ĐH, đặc biệt 
các trƣờng ĐHCL cần thực hiện những biện pháp sau: 
+ Xác định rõ mô hình tổ chức của KTNB, xác định rõ vị trí của KTNB, 
mối liên hệ giữa KTNB với Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám 
hiệu và các bộ phận chức năng khác trong ban quản lý của trƣờng. 
+ HĐQT của trƣờng có thể thực hiện đánh giá chất lƣợng hoạt động của 
KTNB hoặc phân công nhiệm vụ này cho một bộ phận độc lập trong bộ máy 
KTNB nhƣ bộ phận kiểm soát chất lƣợng hoạt động. 
+ Nhà trƣờng có thể xác định một khoảng thời gian nhất định để có thể 
có sự đánh giá từ một tổ chức bên ngoài đối với tổ chức KTNB của trƣờng. 
Có thế là 3 đến 5 năm một lần cần có một nhóm kiểm toán độc lập và có trình 
độ chuyên môn của một tổ chức bên ngoài trƣờng tiến hành rà soát chất lƣợng 
KTNB của trƣờng. 
* Về quản lý chất lƣợng của từng cuộc kiểm toán KTNB, các trƣờng 
ĐH, đặc biệt các trƣờng ĐHCL cần thực hiện những biện pháp sau: 
+ Kiểm soát quy trình thực hiện kiểm toán: Đối với giai đoạn chuẩn bị 
kiểm toán, cần đánh giá mức độ phù hợp của mục tiêu kiểm toán, đối tƣợng, 
phạm vi và phƣơng pháp kiểm toán. Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán, 
trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán cần có cơ chế kiểm soát 
chéo kết quả thực hiện. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, các kết luận 
 250 
kiểm toán đều phải đƣợc đánh giá thích hợp từ phía bộ phận đƣợc kiểm toán, 
KTVNB và lãnh đạo nhà trƣờng. 
+ Đánh giá công việc sau kiểm toán: Bộ phận KTNB cần xây dựng 
bảng câu hỏi thăm dò cụ thể để đánh giá mức độ hài lòng của những ngƣời sử 
dụng thông tin từ KTNB nhƣ bộ phận đƣợc kiểm toán, lãnh đạo nhà trƣờng và 
các bên có liên quan đối với công tác KTNB. Bảng câu hỏi thăm dò này cần 
đƣợc chuyển cho các bên tham gia đánh giá vài tuần trƣớc khi lập kế hoạch 
kiểm toán hàng năm cho năm tiếp theo. 
Ý kiến phản hồi từ các bên liên quan cần đƣợc xem xét để rút kinh 
nghiệm trong việc lập kế hoạch kiểm toán hàng năm và từng cuộc kiểm toán. 
Nội dung thông tin cần thu thập gồm những đánh giá về tinh thần, thái độ 
làm việc của đoàn kiểm toán, sự tuân thủ kế hoạch chƣơng trình làm việc của 
đoàn kiểm toán, mức độ phù hợp và khả thi của kiến nghị kiểm toán... 
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN 
THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
3.3.1. Về phía Nhà nƣớc, các Bộ, Ngành 
Nhà nƣớc và các Bộ, Ngành cần đổi mới cơ chế quản lý đối với 
trƣờng ĐH, trong đó có trƣờng ĐHCL để tạo điều kiện cho các trƣờng phát 
huy tính tự chủ, từng bƣớc đổi mới quản trị đại học để đáp ứng yêu cầu hội 
nhâp. Cụ thể là: 
- Sửa đổi Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học, từ đó rà soát, sửa đổi, 
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để tạo điều kiện thực hiện 
tự chủ đại học, cần làm rõ trách nhiệm giải trình của các trƣờng, phân biệt 
trƣờng hoạt động vì mục đích lợi nhuận và không vì mục đích lợi nhuận để các 
trƣờng tổ chức quản lý cho phù hợp cơ chế hoạt động. 
- Các quy định pháp lý về quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học 
cần đƣợc thống nhất, nhất quán và cùng đƣợc cập nhật ở các văn bản quản lý 
 251 
khác nhau, để các cơ sở giáo dục đại học có đƣợc quyền tự chủ trọn vẹn và có cơ 
chế hỗ trợ thực hiện quyền tự chủ đó, tránh tình trạng tự chủ “nửa vời” hoặc trao 
quyền tự chủ đồng thời vẫn “trói buộc” bởi cơ chế. 
- Quản lý nhà nƣớc về giáo dục đại học nên thực hiện ở các nội dung có 
tầm vĩ mô, có tính chiến lƣợc, ở các khâu chỉ đạo, huy động, điều phối và giám 
sát còn các khâu quản lý và tổ chức thực hiện nên giao cho các cơ sở giáo dục 
đại học chủ động. Các Bộ, Ngành sớm ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể 
các tiêu chí đánh giá mức độ và chất lƣợng hoàn thành nhiệm vụ của các trƣờng 
ĐHCL nhằm tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, đồng thời, tăng cƣờng 
kiểm tra, rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các tiêu chuẩn, định mức và mở 
rộng lĩnh vực giao quyền tự chủ cho các đơn vị. 
- Nhà nƣớc cần hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các trƣờng ĐHCL 
bằng việc tăng cƣờng phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách 
nhiệm cao hơn cho các trƣờng cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài 
chính theo hƣớng mở hơn trên cơ sở có tính đến đặc điểm từng trƣờng, khả năng 
và nhu cầu thị trƣờng, trình độ quản lý, minh bạch hóa các hoạt động liên kết của 
các trƣờng ĐHCL. Đổi mới cơ chế tài chính đối với nhóm các trƣờng ĐHCL 
bằng cách cung cấp các dịch vụ có khả năng xã hội hoá cao, tự đảm bảo toàn bộ 
chi phí hoạt động theo hƣớng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ cả 
về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, tài sản khi cung cấp dịch vụ 
gắn với nhu cầu của xã hội, đƣợc quyết định thu giá dịch vụ trên cơ sở khung giá 
tính đủ các chi phí hợp lý, đúng pháp luật do cấp có thẩm quyền ban hành; đƣợc 
Nhà nƣớc giao vốn, xác định giá trị tài sản để giao cho trƣờng quản lý theo cơ 
chế giao vốn cho doanh nghiệp; đƣợc quyền huy động vốn, sử dụng vốn, tài sản 
gắn với nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định để mở rộng việc cung cấp dịch vụ 
giáo dục, tự quyết định số ngƣời làm việc và trả lƣơng trên cơ sở thang bảng 
lƣơng của Nhà nƣớc và hiệu quả, chất lƣợng công việc. Nhà nƣớc cần thực hiện 
cơ chế đặt hàng đối với đào tạo đại học và để tất cả các cơ sở giáo dục đại học, 
gồm cả ĐHCL, đƣợc tham gia vào quy trình tuyển chọn kinh phí đặt hàng đào 
tạo từ ngân sách nhà nƣớc. 
 252 
- Hoàn thiện hơn các công cụ quản lý và vai trò kiểm tra, giám sát của 
các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục 
nhằm cung cấp tốt hơn cho mọi tầng lớp nhân dân, phát huy các yếu tố tích 
cực, hạn chế các mặt trái của cơ chế thị trƣờng. Ban hành tiêu chuẩn chất 
lƣợng dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội, hệ thống các tiêu chí đánh giá 
mức độ hoàn thành và chất lƣợng thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, quan tâm 
đến công tác quản lý nhà nƣớc, nhất là công tác kiểm tra, giám sát, yêu cầu 
tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình của các trƣờng ĐH, trong đó 
có các trƣờng ĐHCL. 
- Nhà nƣớc cần xây dựng và ban hành những quy định cho hoạt động 
KTNB phù hợp với điều kiện mới cho các đơn vị. Tại Việt Nam hiện nay, 
KTNB mới chỉ bắt buộc áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc bằng các 
văn bản pháp luật nhƣ Quyết định số 832/TC-QĐ-CĐKT của Bộ tài chính ban 
hành ngày 28/10/1997 – Quy chế KTNB áp dụng trong DNNN và một số rất ít 
các văn bản hƣớng dẫn mà chƣa có bất kỳ một văn bản nào quy định tổ chức 
KTNB trong các đơn vị sự nghiệp công lập đặc biệt là các trƣờng ĐHCL. Trên 
thực tế với một văn bản ra đời gần 20 năm thì cho đến hiện tại còn nhiều những 
bất cập cần phải đƣợc sửa đổi, bổ sung thậm chí là thay thế. Trƣớc thực tế nhƣ 
vậy, Nhà nƣớc với vai trò là ngƣời chủ sở hữu đối với các trƣờng ĐHCL chƣa tự 
chủ và với vai trò là ngƣời quản lý đối với cả các trƣờng ĐHCL tự chủ và chƣa 
tự chủ có trách nhiệm hƣớng dẫn các đơn vị thiết lập và vận hành bộ phận 
KTNB để hỗ trợ quản trị rủi ro cho lãnh đạo nhà trƣờng. Nhà nƣớc có thể tƣ vấn 
và hỗ trợ các trƣờng trong giai đoạn đầu để các trƣờng lựa chọn cho mình đƣợc 
một mô hình KTNB phù hợp. Nhà nƣớc cũng cần nghiên cứu và tham gia giải 
quyết mối quan hệ giữa Hội đồng trƣờng (Hội đồng quản trị) với tổ chức, cá 
nhân có liên quan, trƣớc hết là với Đảng ủy ở trƣờng ĐHCL trong vai trò là 
trọng tài để Hội đồng trƣờng có đủ năng lực và thực quyền quyết định các vấn đề 
của nhà trƣờng, đặc biệt những vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy và hoạt 
động của KTNB trong trƣờng ĐHCL. Nhà nƣớc cần trao quyền cho Hội đồng 
trƣờng trong quá trình lựa chọn nhân sự cho bộ phận KTNB để đảm bảo ngƣời 
 253 
đƣợc tuyển chọn có khả năng thích nghi với môi trƣờng của từng trƣờng khác 
nhau và đáp ứng nhu cầu khác nhau của các lãnh đạo các trƣờng khác nhau. 
- Nhà nƣớc cần xây dựng và ban hành những quy định cho hoạt động 
KTNB và hƣớng dẫn các đơn vị thiết lập bộ phận KTNB, tiến tới thiết lập Hiệp 
hội nghề cho loại hình KTNB để hƣớng dẫn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, 
kiểm tra giám sát chất lƣợng KTNB. 
3.3.2. Về phía các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội 
Để các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố 
Hà Nội thực hiện các giải pháp xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB cần 
phải có các điều kiện hỗ trợ nhƣ sau: 
- Nâng cao nhận thức về yêu cầu và sự cần thiết tổ chức KTNB trong 
trƣờng đại học đối với việc hỗ trợ các các trƣờng đổi mới quản trị toàn diện các 
hoạt động, đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo. Các trƣờng ĐHCL cần hiểu 
rõ: đƣợc trao quyền tự chủ lớn hơn cần đi đôi với tăng cƣờng trách nhiệm giải 
trình, từ đó thấy đƣợc tầm quan trọng của minh bạch và công bố thông tin theo 
yêu cầu không chỉ của cơ quan quản lý nhà nƣớc mà còn của sinh viên, phụ 
huynh và công chúng nói chung. Đồng thời cũng cần nhận thức đƣợc KTNB 
trong nhà trƣờng có vai trò, tác dụng lớn trong việc hỗ trợ lãnh đạo nhà trƣờng 
tăng cƣờng trách nhiệm giải trình, minh bạch và công bố thông tin trung thực về 
tất cả các mặt hoạt động của nhà trƣờng. 
- Các trƣờng đều phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mang tính chi tiết, 
đảm bảo tính công khai, dân chủ và công bằng, xây dựng đƣợc hệ thống tiêu chí 
đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, từng cá nhân cán bộ, nhân viên, 
giảng viên trong nhà trƣờng, chú trọng giải pháp chi trả thu nhập theo hiệu quả 
công việc, khuyến khích, hấp dẫn, thu hút ngƣời có năng lực, có trình độ, hoàn 
thành tốt công việc, qua đó tạo điều kiện cho hoạt động đảm bảo và tƣ vấn của 
KTNB đƣợc phát huy hiệu quả. 
- Tạo ra môi trƣờng làm việc và văn hoá làm việc hiệu quả cho kiểm 
toán viên thực hiện hoạt động KTNB: Nhà trƣờng phải có cơ chế và biện 
pháp truyền thông về vai trò, chức năng đảm bảo, tƣ vấn của KTNB để tạo 
 254 
ra sự tin tƣởng, hỗ trợ công việc giữa cán bộ, nhân viên, giáo viên trong 
nhà trƣờng với KTVNB, giúp KTVNB yên tâm làm việc qua đó nâng cao 
hiệu quả của công tác kiểm toán, giúp giảm chi phí, thời gian kiểm toán, 
đồng thời cũng phải tạo cho KTVNB ý thức đƣợc trách nhiệm, quyền hạn 
và nhiệm vụ của mình để đảm bảo công tác kiểm toán đạt đƣợc mục tiêu 
đặt ra, qua đó giúp nâng cao hiệu quả làm việc, kết quả công việc và tinh 
thần làm việc của các KTVNB. 
- Các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL có tổ chức kinh doanh 
dịch vụ cần nghiên cứu để có chính sách đặc thù về tiền lƣơng, thu nhập cho đội 
ngũ KTVNB làm việc trong các trƣờng đại học, tƣơng xứng với trình độ chuyên 
môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của họ để thu hút ngƣời có chuyên môn cao, đặc 
biệt vị trí trƣởng bộ phận KTNB. 
3.3.3. Về phía bộ phận KTNB trong nhà trƣờng 
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc với chức năng đảm bảo và tƣ vấn, 
mỗi KTVNB trong trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL chuyên nghiệp 
phải có kiến thức chuyên sâu về tài chính kế toán, kiến thức pháp luật và kiến 
thức quản trị, đặc biệt phải am hiểu về trƣờng đại học, về đào tạo, nghiên cứu 
và quản trị đại học. Do vậy, bộ phận KTNB trong trƣờng ĐH, trong đó có các 
trƣờng ĐHCL cần phải chú trọng chính sách tuyển dụng và đào tạo chuyên 
môn, nghiệp vụ cho KTVNB, thực hiện văn hóa chia sẻ trong nội bộ để các 
KTVNB đều có thể tham gia vào kiểm toán các hoạt động của nhà trƣờng khi 
cần có sự điều động của trƣởng bộ phận KTNB giữa các đoàn kiểm toán hay 
các KTVNB cần phải có hỗ trợ thêm về chuyên môn, nghiệp vụ 
- Trƣởng bộ phận KTNB cũng cần đề xuất với nhà trƣờng có chính sách 
hỗ trợ các KTNVB học và thi các chứng chỉ KTVNB (CIA) đã đƣợc một số tổ 
chức nƣớc ngoài đào tạo, sát hạch và cấp tại Việt Nam để nâng cao chất lƣợng 
cho đội ngũ cho KTVNB. 
- Trƣởng bộ phận KTNB cần tổ chức họp rút kinh nghiệm sau khi kết thúc 
cuộc kiểm toán, các kinh nghiệm hay cần phải đƣợc tổng hợp thành sổ tay và 
đƣợc phổ biến cho các KTVNB để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt 
 255 
động kiểm toán trong tƣơng lai. Ngoài ra, Trƣởng bộ phận KTNB có thể gửi bản 
khảo sát cho các bộ phận đƣợc kiểm toán hoặc mở các trang thông tin trên mạng 
nội bộ để thu thập ý kiến đánh giá khách quan về cuộc kiểm toán, nhƣ: KTV có 
đảm bảo tính độc lập khi thực hiện công tác kiểm toán không? Thái độ làm việc 
của KTV có tích cực hợp tác với đơn vị về các vấn đề phát hiện đƣợc trong quá 
trình kiểm toán không? mức độ hài lòng của cán bộ, nhân viên, giáo viên về thái 
độ và phƣơng pháp làm việc, cách thức giải quyết vấn đề phát sinh... Qua đó 
từng bƣớc nâng cao tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp cho KTVNB. 
 256 
Kết luận chƣơng 3 
 Chƣơng 3 của luận án đã trình bày xu hƣớng hƣớng phát triển của các 
trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, phân tích làm rõ yêu cầu và 
nguyên tắc để xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong 
đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, đƣa ra hệ thống các 
giải pháp nhằm xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong 
đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm 3 nhóm giải 
pháp: Hoàn thiện tổ chức bộ máy KTNB; hoàn thiện tổ chức hoạt động 
KTNB và giải pháp để duy trì, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của KTNB 
tại các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội tại các trƣờng ĐH, trong đó 
có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó chỉ rõ lộ trình 
thực hiện giải pháp để phù hợp với điều kiện khác nhau của các nhóm trƣờng 
ĐH. Bên cạnh đó, NCS cũng đƣa ra các điều kiện để có thể thực hiện các giải 
pháp xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có các 
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm điều kiện từ phía Nhà 
nƣớc, các Bộ, Ngành, về phía các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội 
và về phía bộ phận KTNB trong nhà trƣờng để có thể triển khai các nhóm giải 
pháp một cách có hiệu quả. 
 257 
KẾT LUẬN 
Một nền kinh tế thị trƣờng với xu hƣớng hội nhập và toàn cầu, Việt Nam 
đã và đang dần dần tham gia vào hoạt động kinh tế chung của khu vực và thế 
giới. Với một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng và tuân thủ mọi quy luật kinh 
tế chung, hoạt động quản lý kinh tế ngày càng khó khăn hơn đối với các đơn 
vị kinh tế. 
Với tƣ cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh 
tế, kiểm toán nói chung, đặc biệt là KTNB ngày càng trở nên hết sức quan 
trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà 
nƣớc, mà còn đối với cả các Trƣờng đại học. Những thông tin do kiểm toán 
cung cấp là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho nhà nƣớc nhìn nhận, đánh 
giá, xử lý đúng đắn các vấn đề nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà 
quản lý khi đƣa ra những quyết sách kinh tế phù hợp. Thông qua thực hiện 
chức năng, nghiệp vụ của mình, kiểm toán, đặc biệt là KTNB còn giúp cho 
các Trƣờng đại học biết đƣợc và khắc phục đƣợc những sai sót, vi phạm trong 
quản lý và trong việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, phòng 
ngừa rủi ro, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo. 
Hiện nay, hầu nhƣ tất cả các trƣờng đại học Việt nam, trong đó có các 
trƣờng ĐH trên địa bàn Hà Nội thì KTNB và triển khai KTNB còn chƣa đƣợc 
quan tâm. Đứng trên giác độ là công cụ quản lý đem lại những lợi ích trong 
nhiều mặt nhƣ: Đảm bảo sự minh bạch trong tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt 
động cũng nhƣ duy trì sự tuân thủ các quy định, quy chế trong nội bộ của 
trƣờng đại học thì việc triển khai KTNB có thể còn có một số rào cản nhất 
định nhƣng việc tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà 
Nội là một yêu cầu cần thiết. KTNB với vai trò là một công cụ quản lý quan 
trọng, tác động tích cực tới việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính có liên quan 
trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tƣợng 
tiêu cực trong khai thác sử dụng và nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn 
 258 
lực tài chính và thực hiện tốt các mục tiêu của nhà trƣờng. KTNB cung cấp 
những thông tin hỗ trợ, tham mƣu nhằm điều chỉnh các mục tiêu, điều chỉnh 
phƣơng pháp thực hiện mục tiêu của các trƣờng phù hợp với tình hình thực tế 
và hoàn thành sứ mệnh của mình trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh mạnh 
mẽ nhƣ hiện nay. 
Với mục đích nghiên cứu để xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các 
trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, 
luận án đã đạt đƣợc một số kết quả cụ thể sau: 
1. Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến KTNB và tổ 
chức KTNB trong các trƣờng đại học. Cụ thể nhƣ sau: Khái quát chung về 
KTNB, khái quát về tổ chức KTNB trong đơn vị, nội dung tổ chức KTNB 
trong các trƣờng đại học, kinh nghiệm quốc tế trong tổ chức KTNB và bài học 
kinh nghiệm cho các trƣờng ĐHCL ở Việt Nam. 
2. Luận án đã tìm hiểu, khảo sát thực trạng tổ chức kiểm tra, kiểm toán, 
thanh tra, đánh giá nội bộ tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL 
trên địa bàn thành phố Hà Nội và đánh giá những kết quả đạt đƣợc, hạn chế 
và nguyên nhân của hạn chế này để định hƣớng cho các giải pháp xây dựng, 
hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL 
trên địa bàn thành phố Hà Nội. 
3. Trên cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và phân tích, đánh giá thực 
trạng về tổ chức kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, đánh giá nội bộ tại các trƣờng 
ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận án đã 
đƣa ra hệ thống các giải pháp khá đầy đủ và đồng bộ nhằm xây dựng, hoàn 
thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên 
địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ rõ lộ trình thực hiện giải pháp. Đồng thời NCS 
cũng đƣa ra các điều kiện thực hiện giải pháp xây dựng, hoàn thiện tổ chức 
KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành 
phố Hà Nội về phía Nhà nƣớc, các Bộ, Ngành, về phía các trƣờng ĐH trên địa 
bàn thành phố Hà Nội và bản thân bộ phận KTNB trong nhà trƣờng. 
 259 
Trong quá trình nghiên cứu do nhiều điều kiện hạn chế, luận án không 
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến 
đóng góp của các nhà khoa học, thầy, cô, đồng nghiệp, các nhà quản trị tại các 
tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà 
Nội để luận án đƣợc hoàn thiện, có giá trị lý luận và thực tiễn cao hơn. 
Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần không nhỏ 
vào phát triển lý luận về tổ chức KTNB và thực tiễn tổ chức KTNB tại các 
trƣờng tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành 
phố Hà Nội cũng nhƣ các trƣờng ĐH tại Việt Nam. 
Xin trân trọng cảm ơn! 
 260 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
1. 
Nguyễn Ngọc Khƣơng, “Vận dụng nguyên tắc thận trọng trong các quy định của Hệ 
thống pháp luật Kế toán Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 
3(104)/2012, trang 20-22. 
2. 
Nguyễn Ngọc Khƣơng, “Cơ hội và thách thức của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam 
trong hội nhập TPP”, Tạp chí Tài chính – kỳ 2, năm 2016, trang 35-36. 
3. 
Nguyễn Ngọc Khƣơng, “Tổ chức kiểm toán nội bộ - đòn bẩy tự chủ đại học, góc nhìn từ 
các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Tạp chí Công thƣơng, số 
11/2016, trang 267-273 
4. 
Nguyễn Ngọc Khƣơng, “Thực trạng kiểm toán nội bộ tại các trường đại học công lập trên 
địa bàn thành phố Hà Nội”, Tạp chí Công thƣơng, số 12/2016, trang 230-235. 
5. 
Nguyễn Ngọc Khƣơng, “Tổ chức kiểm toán nội bộ - bước đột phá trong hoàn thiện cơ chế 
quản lý tại các trường đại học trên thành phố Hà Nội”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 
12/2016, trang 27-31. 
 261 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. Tài liệu trong nƣớc 
1. Acrons và Popanz (2012), Adoption ò internal auditing in developing 
countries: egyptian public sector. 
2. Aikins (2011), Managing E-Government Projects: Concepts, Issues, and 
Best Practices 
3. Ali, J. D. Gloeck, A. Ahmi, and M. H. Sahdan. “Internal Audit in the state 
and local government og Malaysia,” 131 Southern African Journal of 
Accountancy and Auditing Research, vol 7, pp. 25-57, 2007. 
4. Alzeban and Gwilliam (2014), Perception of managers on the effectiveness 
of the internal audit functions: A case study in TNB 
5. Belay (2007), Ethiopian Medical Journal. 
6. Bookal (2002), The Essential Guide to Internal Auditing 
7. Braiotta & March (1992), Directors and Audit Committee 
8. Brierley, J., El-Nafabi, H., & Gwilliam, D. (2001). The Problems of 
Establishing Internal Audit in the Sudanese Public Sector. International 
Journal Of Auditing, 5(1), 73-87. doi: 10.1111/1099-1123.00326 
9. Brierley, Nafabi & Gwilliam (2001), Accounting in Africa 
10. Cheung & Qiang, 1997, State control and performance evaluation: the case 
of a state-owned enterprise in China 
11. Christopher, J. (2012). The adoption of internal audit as a governance 
control mechanism in Australian public universities - views from the 
CEOs. Journal Of Higher Education Policy And Management 
12. Cohen và Sayag (2010), Steigerung der Objektivität Interner Revisoren 
13. Colicchia, Dallari, & Melacini (2010), Increasing supply chain resilence in 
a global sourcing context - Production Planning & Control 
14. Detlev Sparberg (1996), cases in the road building programme (Germany). 
OECD SIGMA, “Management Control in Modern Government 
Administration: Some Comparative Practices,” Paris, 2005 
 262 
15. Diamond (2002), The Political Economy of Government Auditing 
16. Dounis (2008), Mergers and Acquisitions: The Critical Role of 
Stakeholders 
17. G.M. (1996), Management controls: a senior executive perspective. 
OECD SIGMA, “Management Control in Modern Government 
Administration: Some Comparative Practices,” Paris, 2005 
18. Gabhar,D.R.L, & Reinstein,A. (1987). Comparison of Govermental an 
Private Sector Audit Commitees 
19. Gerald Vinten, (1999), Managerial Auditing Journal. 
20. Gherai Dana Simona (2013), Court of auditors – The assessment of internal 
control system in the public sector in romania 
21. Goodwin và Seow (2002), Accounting and Regulation: New Insights on 
Governance, Markets and Institutions. 
22. IIA, 2004, The Role of Internal Audit in Corporate Governance in Europe 
23. IIA, 2005, The Role of Internal Audit in Corporate Governance in Europe 
24. Internal Auditing 2008 
25. James Q. McCrindell (1996), Management controls: the role of central 
agencies (Canada). OECD SIGMA, “Management Control in Modern 
Government Administration: Some Comparative Practices,” Paris, 2005 
26. Jan Hagvall (1996). Management controls in central government activities: 
a swedish perspective. OECD SIGMA, “Management Control in Modern 
Government Administration: Some Comparative Practices,” Paris, 2005 
27. John Dunn, (1996), Auditing: Theory and Practice. 
28. Lampe và Sutton (1994), Advances in Accounting Behavioral Research 
29. Lawrence B.Sawyer (1996), The Manager and the Internal Auditor: 
Partners for Profit 
30. Lettieri & Masella (2009);From Information to Smart Society: 
Environment, Politics and Economics 
31. Lopez và Perez (2003), South America, Central America and the Caribbean 
32. Marika Arena (2013), Organizing Supply Chain Processes for Sustainable 
Innovation in the Agri-Food Industry 
 263 
33. Michael Kipkurui Changwony (2015), Role of internal audit function in 
promoting effective corporate governanceof commercial banks in kenya 
34. Mihret (2013), Public Sector Management 
35. Mihret và Yismaw (2007), Public Sector Management 
36. Mihret, D.G. and Yismaw, A.W. (2007), "Internal Audit Effectiveness: An 
Ethiopian public sector case study", Managerial Auditing Journal, Vol. 22, 
No. 5, pp. 470-484. 
37. Mohammed Seid Ali (2011), The Effects of Internal Audit on Performance 
of Ethiopian Financial Institutions 
38. Njoroge (2012), Free day secondary schooling in Kenya: An audit from cost 
perspective. 
39. Plicher (2014), Adoption of internal auditing in developing countries: 
Egyptian public sector 
40. Ramamoorti (2003), Internal Audit Handbook: Management with the 
SAP®-Audit Roadmap 
40a. Ramamoorti S. (2003), Internal Auditing: History, Evolution, and 
Prospects, IIA‟s Website 
41. Ramamoorti (2003), Mohammeed Seid Ali (2011), Patience Adjoa Austin 
et al (2011), Gherai Dana Simona et al (2013), Jürgen Spanhove et al 
(2008), George Drogalas (2012), Marika Arena et al (2013) và Subhi 
Ahmad M Alaswad (2016) 
42. Richard Allen, 1996, Automic Audit 
43. Rick & Todd, (2008), Earnings Management: Emerging Insights in Theory, 
Practice, and Research 
44. Rossiter (2007), Cutting Edge Internal Auditing 
45. Simmons (1996), Financial Audit: Federal Deposit Insurance Corporation's 
1996 and 1995 Financial Statements 
45a. Selim Georges M., Sudi Sudarsanam, Mike Lavine (2003), The Role of 
Internal Auditors in Mergers, Acquisitions and Divestitures: An 
International Study 
46. Simona và Elisabeta (2013), Role of internal auditing in risk management in 
 264 
the public 
47. Van Gansberghe, C. (2005). Internal Auditing in the Public Sector: a 
consultative forum in Nairobi, Kenya, shores up best practices for 
government audit professionals in developing nations. Internal Auditor, 62 
(4), pp. 69-73 
48. Woodard (2000); Annual Report of the Auditor of the State for the Fiscal 
Year Ending September 
49. Woodward và Allegrini (2009), Regulating (From) the Inside: The Legal 
Framework for Internal Control in banks án financal íntitutions 
50. Zain và Subramaniam (2007) , Advances in Accounting Behavioral 
Research 
51. Zaman (2001), Auditor Independence: Auditing, Corporate Governance and 
Market Confidence 
B. Tài liệu trong nƣớc 
52. Bùi Thị Minh Hải (2013). Tổ chức KTNB tại các đại học. Tạp chí Kinh tế và 
Phát 
53. Chiến lƣợc phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 
54. Chiến lƣợc phát triển học viện nông nghiệp Việt Nam đến năm 2030 tầm 
nhìn năm 2050 
55. Đề án "Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển trƣờng ĐHBK Hà Nội 
giai đoạn 2006-2030” 
56. Kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lƣợng năm học 2016-2017, Đại học Hồng Đức 
57. Kiểm toán nội bộ - Học viện Tài chính – 2012 
58. Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 
59. Luật kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13 
60. Lý thuyết Kiểm toán – ĐH Kinh tế quốc dân 
61. Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện 
dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập 
62. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế 
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập 
 265 
63. Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 quy định về cơ chế 
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc 
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 
2015-2016 đến năm học 2020-2021 
64. Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 
65. Nghị quyết 40/NQ-CP về ban hành chƣơng trình hành động của Chính phủ 
về thực hiện Thông báo kết luận của Bộ chính trị về Đề án “ đổi mới cơ chế 
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số 
loại hình dịch vụ sự nghiệp công” 
66. Nghị quyết 44/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành chƣơng trình hành 
động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Trung ƣơng 
67. Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004), Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng 
cƣờng quản lý tài chính tại Tổng Công ty Bƣu Chính Viễn Thông Việt Nam. 
68. Nguyễn Quang Quynh (1998, Lý thuyết kiểm toán 
69. Quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/03/2000 về việc ban hành quy 
chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan và hoạt động của Nhà 
trƣờng 
70. Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về 
việc ban hành Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW 
71. Sự tƣơng thích giữa 10 tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng trƣờng Đại 
học/Cao đẳng Việt Nam với Bộ ISO 9000: 2000 
72. Thông tƣ 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ nội vụ hƣớng dẫn một 
số nội dung của NDD04/2015 
73. Thông tƣ 09/2016/TT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 hƣớng 
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 86/2015/NĐ-CP 
74. Thông tƣ số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính Hƣớng dẫn 
chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc tại cơ quan nhà 
nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đƣợc giao quản lý, sử dụng tài sản 
nhà nƣớc 
75. Vƣơng Đình Huệ và cộng sự (2007), Định hƣớng chiến lƣợc và giải pháp 
 266 
phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá đất nƣớc 
76. http: //infeqa.vnu.edu.vn/gioi-thieu/doi-ngu-can-bo/101/doi-ngu-can-bo-co-
huu.html 
77. http: //khaothi.vcu.edu.vn/Default.aspx?progid=1&sid=&id=8 
78. http: //khaothi-dbclgd.neu.edu.vn/CocauTochuc.aspx 
79. http: //phongthanhtra.neu.edu.vn/GioiThieu.aspx 
80. http: //portal.ptit.edu.vn/co-cau-to-chuc/trung-tam-khao-thi-va-dam-bao-
chat-luong-giao-duc/ 
81. http: //thanhtra.tmu.edu.vn/vi/organs/ 
82. http: //www.hvtc.edu.vn/tabid/69/ctrlID/5/ID/13/Default.aspx 
83. http: //www.vnua.edu.vn/phongban/dbcl/index.php/vi/news-2 
84. https: //dbcl.hust.edu.vn/nghien-cuu 
85. https: //www.haui.edu.vn/vn/html/phong-thanh-tra-giao-duc 
86. https: //www.hust.edu.vn/tt/-/asset_publisher/AKFI5qRls1e8/content/hoi-
ong-cap-cao-ve-anh-gia-nghien-cuu-va-giao-duc-ai-hoc-phap-hceres-anh-
gia-va-kiem-inh-truong-hbk-ha-
noi/pop_up?_101_INSTANCE_AKFI5qRls1e8_viewMode=print&_101_I
NSTANCE_AKFI5qRls1e8_languageId=vi_VN 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_to_chuc_kiem_toan_noi_bo_tai_cac_truong_dai_hoc_tren.pdf luan_an_to_chuc_kiem_toan_noi_bo_tai_cac_truong_dai_hoc_tren.pdf