1. Trƣớc hết, Tào Động đã nối tiếp, phát triển từ Thiền Tào Khê của Lục tổ Huệ Năng (638-713), Trung Hoa. Thiền phái này do hai Thiền sƣ Động Sơn Lƣơng Giới (807 – 869) và Thiền sƣ Tào Sơn Bản Tịch (840 – 901) khai sáng ở Trung Quốc. Thiền phái Tào Động là một trong năm tông phái Phật giáo thuộc Thiền tông (Lâm Tế, Quy Ngƣỡng, Tào Động, Vân Môn, Pháp Nhãn). Trong 5 tông phái này, có 3 tông (TTĐ, Vân Môn Và Pháp Nhãn) theo phổ hệ của Thiền sƣ Thanh Nguyên Hành Tƣ (?-740). Thanh Nguyên Hành Tƣ và Nam Nhạc Hoài Nhƣợng là hai vị đệ tử xuất sắc của Lục tổ Huệ Năng.
2. Thiền sƣ Thủy Nguyệt là ngƣời đầu tiên truyền bá TPĐT vào miền Bắc Việt Nam vào nửa sau thế kỷ XVII ở vùng Đông Triều (Quảng Ninh) và Nhẫm Dƣơng (Hải Dƣơng). Đệ tử của Ngài là Thiền sƣ Tông Diễn nhận cơ duyên thời vua Lê Hy Tông đã phát triển TTĐ ở kinh thành Thăng Long, Sơn môn HPHN đƣợc hình thành và phát triển rộng ra các khu vực xung quanh. Có thể nói, Thiền sƣ Thủy Nguyệt và Thiền sƣ Tông Diễn là hai ngƣời có công lớn trong việc truyền bá, phát triển TPTĐ ở miền Bắc, và trung tâm là Sơn môn HPHN.
3. Trên phƣơng diện truyền thừa và tự viện, tính cho đến hiện nay (năm 2023), Sơn môn HPHN đã truyền qua 16 đời và hình thành tới 04 tổ đình lớn là: 1. Chốn tổ HPHN; 2. Tổ đình Kim Liên Đồng Đắc; 3. Tổ đình Xiển Pháp Võ Lăng và 4. Tổ đình Trấn Quốc.
185 trang |
Chia sẻ: Kim Linh 2 | Ngày: 09/11/2024 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Truyền thừa thiền phái tào động ở phía Bắc Việt Nam: Nghiên cứu sơn môn hồng phúc hòe nhai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N SƢ Thủy Nguyệt (1)
(1636- 1704)
Tổ đời thứ nhất TPTĐ phía Bắc Việt Nam
thuộc sơn môn Hồng Phúc Hòe Nhai
THIỀN SƢ Tông Diễn(2)
(1638- 1709)
Tổ đời thứ hai
THIỀN SƢ Từ Sơn Hành Nhất(3)
(1681- 1737)
Tổ đời thứ ba
THIỀN SƢ Hải Tại
Trí Tiếp
(? - ?)
THIỀN SƢ
Hải Hoằng Tịnh Đức
(? - ?)
THIỀN SƢ
Khoan Nhân
Phổ Tế
(? - ?)
THIỀN SƢ
Khoan Dực Phổ Chiếu
(6)
(? - ?)
Tổ đời thứ sáu
THIỀN SƢ
Khoan Giáo
Thiện Căn
(? - ?)
THIỀN SƢ
Khoan Thông
Chính Trí
(? - ?)
Thiên sƣ Tính Chúc Đạo Chu(4)
(1698- 1775)
Tổ đời thứ bốn
THIỀN SƢ Hải Điện Mật Đa
(5)
(? - ?)
Tổ đời thứ năm
155
Thiên sƣ
Giác Lâm Minh Liễu
(? - ?)
Thiên sƣ Giác Đạo Tuân
(7)
(1786- 1848)
Tổ đời thứ bảy
Thiên sƣ
Giác Bản Minh Nam
(? - ?)
Thiên sƣ Đạo sinh Quang Lịch
Minh Đạt
(8)
(? - ?)
Tổ đời thứ tám
Thiên sƣ Quang Lƣ(9)
Thích Đƣờng Đƣờng (?- ?)
Tổ đời thứ chín
Thiên sƣ Nhân Từ - Thích Tâm Nghĩa
(? - ?)
Tổ đời thứ mƣời một
Thiên sƣ Thích Tâm Huy
(?- 1875)
Tổ đời thứ mƣời hai
Thiên sƣ Thanh Thiệu
Thích Đức Nhuận
(1897 - 1993)
Tổ đời thứ mƣời ba
Thiên sƣ Chính Lộc
(? - ?)
Thiên sƣ Vô Tƣớng - Thích Bình Bình
(10)
(? - ?)
Tổ đời thứ mƣời
156
\
HT.
Thích Trung Quán
(1927- 2005
TT
Thích Tuệ Côn
(1927- 2005)
TT
Thích Phúc Trí
(1917 - 2013)
TT Thích Đạo
Minh
(1962- 2022)
HT.
Thích Tuệ Đăng
(1927- 1997)
Ni Trƣởng
Thích Đàm Ánh
(1924- 2015)
TT
Thích Thọ Lạc
Đƣơng kim trụ trì
chùa Đồng Đắc
HT.
Thích Tâm Châu
(1921- 2015)
Ni Trƣởng
Thích Đàm Tƣờng
Đƣơng kim trụ trì chùa Tàu
Ni Trƣởng
Hải Triều Âm
(1920- 2013)
HT
Thích Thanh Khánh
(1921- 2013)
Tổ đời thứ 14
TT
Thích Minh Đức
(Đƣơng kim trụ
trì chùa Hải
Ngạn- Đông Anh-
HN)
TT
Thích Tâm Hoan
Hậu duệ đời thứ 15
(Đƣơng kim trụ
trì chùa Hòe
Nhai)
TT
Thích Tiến Đức
(Đƣơng kim trụ
trì chùa Linh
Quang- Hoài
Đức- HN)
TT
Thích Chính Tín
(1941- 2017)
ĐĐ
Thích Minh Thuận
Trụ trì chùa
Khánh Sơn, thôn
Đàu, Phụng
Công,Văn Giang
Hƣng Yên
ĐĐ
Thích Minh Huân
(hiện đang du học
tại Đài Loan
ĐĐ
Thích Minh Hạnh
(Hiện đang tu học
tại chùa HòeNhai)
ĐĐ
Thích Minh Thiện
(hiện đang theo
học tại trƣờng
Trung cấp Phật
học Hà Nội)
157
CHÖ THÍCH VỀ CÁC ĐỆ TỬ CỦA CÁC TỔ
(trích trong khoa cúng tại chùa Hồng Phúc Hòe Nhai)
(1) Tổ Thủy Nguyệt Thiền sư (1637-1704) thu nhận đƣợc 79 Tỷ Khiêu và
24 Sa Di là Tỷ Khiêu Tông Thụ, Tông Vi, Tông Diệu, Tông Hội, Tông Phúc,
Tông Lịch, Tông Đoan, Tông Thuỵ, Tông Hỷ, Tông Tín, Tông Phong, Tông
Kính, Tông Bản, Tông Nghĩa, Tông Lƣu, Tông Nhuận, Tông Cƣơng, Tông
Triều, Tông An, Tông Kiên, Tông Minh, Tông Bình, Tông Ân, Tông Phụng,
Tông Hiền, Tông Thiện, Tông Uy, Tông Di, Tông Mãn, Tông Phùng, Tông
Luận, Tông Cầm, Tông Thắng, Tông Trừng, Tông Điện, Tông Giá, Tông
Quảng, Tông Cao, Tông Hợp, Tông Thuận, Từ Hải, Từ Đăng, Từ Trang, Từ
Quang, Từ Chiếu, Từ Thắng, Từ Hoà, Từ Niệm, Từ Trƣơng, Từ Dƣơng, Từ
Quyên, Từ Tâm, Từ Tạng, Từ Nghiêm, Từ Thị, Từ Nhàn, Từ Chính, Từ Tế,
Từ Công, Từ Ngữ, Từ Quý, Từ Thật, Từ Khoan, Từ Huấn, Từ Nhân, Từ
Khai, Từ Bân, Từ Độ, Từ Nhu, Từ Lộc, Từ Vinh, Từ Quế, Từ Ngôn, Từ Phổ,
Từ Định, Từ Nhẫn, Từ Ninh, Từ Cẩm, Từ Hoa.
Sa di Minh Minh, Kính Thuận, Cẩn Tâm, Tịnh Khí, Ứng Tác, An Lạc,
Tiêu Tức, Đoạn Hoá, Mật Hạnh, Tịnh Hạnh, Hoà Kính, Thật Ngữ, Khiết Tu,
Diệu Nghĩa, Thƣờng Niệm, Sinh Hỷ, Thuần Hạnh, Trực Bộ, Chiết Phục,
Phụng Tín, Tế Ngữ, Pháp Trƣờng, Niệm Đầu, Mặc Nhiên.
(2) Ƣu Bà Tắc Nhƣ Chiêu, Nhƣ Nho, Nhƣ Huy, Nhƣ Cung, Nhƣ
Trƣờng, Nhƣ Đôn, Nhƣ Đao, Nhƣ Hoát, Nhƣ Diệu, Nhƣ Đài, Nhƣ Trai, Nhƣ
Cẩn, Nhƣ Kiền, Nhƣ Lƣu, Nhƣ Thiền, Nhƣ Cử. Ƣu bà di, Từ Diệu, Nhƣ Trí,
Diệu Hƣơng, Diệu Thuyên, Diệu Lý, Diệu Kim, Diệu Ngạn, Diệu Hỷ, Diệu
Thành, Diệu Viên, Diệu Thọ, Diệu Niệm, Diệu Nghiêm, Diệu Nho, Diệu
Tâm, Diệu Lan, Diệu Phƣợng, Diệu Y, Diệu Chiêm, Diệu Thịnh, Nhƣ Tín,
Diệu Phụng.
158
(3)
Tổ Từ Sơn Thiền sư (1681 - 1737) độ đƣợc 17 Tỷ Khiêu và 32 Sa Di:
Tỳ Khiêu Tế Thế, Hƣơng Lâm, Trí Giác, Liễu Viên, Nhất Sinh, Tế Luận,
Năng Thế, Vô Ngại, Tính Ý, Thiện Từ, Đặc Trọng, Tâm Độ, Nhuận Trạch,
Tính Triệu, Tính Duệ, Hồn Thuần, Nhân Từ. Sa Di Đồng Khâm, Tính Cẩn,
Tâm Bình, Kiến Hƣơng, Tính Thật, Hải Trạm, Năng Tuyên, Khâm Sùng,
Thiện Dụng, Tính Hải, Ti Tào, Trọng Thƣờng, Quang Minh, Tuỳ Nghi, Tính
Tuỳ, Thuần Nhã, Nhuận Triêm, Thao Trân, Hoàng Đạo, Tính Tĩnh, Tuệ Cự,
Mân Trinh, Đăng Trình, Tính Chất, Trừng Thu, Nhật Hội, Khánh Hạ, Huyền
Huyền, Nhất Luân, Hoằng Điển, Phổ Chiêm, Tính Mậu.
(4)
Tổ Tính Chúc Thiền sư (1698 - 1775) độ đƣợc 75 đệ tử: Hải Tại, Hải
Hoằng, Hải Pháp, Hải Truyền, Hải Chu, Hải Lan, Hải Lâm, Hải Lƣợng, Hải
Thƣ, Hải Hoát, Hải Thung, Hải Trí, Hải Cần, Hải Kim, Hải Tƣ, Hải Bình, Hải
Điệp, Hải Từ, Hải Bích, Hải Huề, Hải Trọng, Hải Điền, Hoằng Quang, Tâm
Truyền, Hải Dƣơng, Hải Tình, Hải Thích, Hải Mâu, Hải Sùng, Hải Thọ, Hải
Y, Hải Liêm, Thuỷ Kính, Hải Lâm, Hải Chu, Hải Tính, Hải Đăng, Hải Bình,
Hải Thuyên, Hải Tích, Hải Thân, Hải Đồng, Hải Hội, Hải Thật, Hải Chuân,
Hải Thƣớc, Hải Thạc, Hải Tri, Hải Hàm, Hải Huân, Hải Ngạn, Hải Phận, Hải
Thọ, Hải Tề, Hải Lƣợng, Hải Đăng, Hải Sinh, Hải Cần, Hải Trung, Hải
Vƣợng, Hải Nhuận, Hải Trí, Hải Huy, Hải Hạo, Hải Thuỷ, Hải Đức, Hải
Nhiên, Hải Tƣơng, Hải Khoát, Hải Hoà, Hải Trân, Hải Ngân, Hải Trọng, Hải
Tĩnh, Hải Hồi.
(5)
Tổ Hải Điện Thiền sư (? - ?) độ đƣợc 40 đệ tử: Khoan Thai, Khoan
Dực, Khoan Giáo, Khoan Thiền, Khoan Phổ, Khoan Giai, Khoan Đàn, Khoan
Thiệu, Khoan Thực, Khoan Định, Khoan Trai, Khoan Liễn, Khoan Hân,
Khoan Nghiễm, Khoan Quýnh, Khoan Thuyên, Khoan Trạch, Khoan Đĩnh,
Khoan Triêm, Khoan Quý, Khoan Định, Khoan Chí, Khoan Trƣờng, Khoan
Đạc, Khoan Viết, Khoan Cận, Khoan Tƣơng, Khoan Đễ, Khoan Trợ, Khoan
159
Côn, Khoan Thể, Khoan Điểm, Khoan Giai, Khoan Luật, Khoan Từ, Khoan
Tuy, Khoan Thái, Khoan Đạc, Khoan Lịch, Khoan Đồng, Khoan Nhân.
(6)
Tổ Khoan Dực Thiền sư (? - ?) độ đƣợc 9 đệ tử: Giác Thận (Trú Hoa
Hội tự), Giác Kính, Giác Trí (Trú trì Tiêu Sơn Thiên Tâm tự), Giác Thông
(Phúc Lâm tự), Giác Lĩnh, Giác Bản (An Phúc tự), Giác Lâm (Hồng Phúc thất
đại trú trì), Giác Hiệp, Giác Viên.
(7)
Tổ Giác Đạo Tuân Thiền sư (1786 -1848) độ đƣợc 12 đệ tử: Đạo
Thành, Đạo Thuận, Đạo Tuân, Đạo Lịch, Đạo An, Đạo Huân, Đạo Quyền,
Sinh Liên, Sinh Tín, Sinh Minh, Sinh Đăng, Quang Chấn.
(9)
Tổ Quang Lư Thiền sư (? - ?) độ đƣợc 16 đệ tử: Đệ tử Dĩ Hạ, Tì kheo
Chính Đẩu, Chính Tiến, Chính Tri, Chính Diễn, Chính Thành, Chính Nguyên,
Chính Nguyên, Chính Lộc, Chính Khiêm, Chính Tƣờng, Chính Từ, Chính
Loan, Chính Hƣởng, Chính Luận, Chính Quang, Chính Dƣỡng.
(10)
Tổ Chính Bỉnh Thiền sư (? - ?) độ đƣợc 3 đệ tử: Tâm Tiếp, Tâm
Trinh, Tâm Liêm.
160
Biểu đồ 3.2: Các thế hệ truyền thừa tại chùa Trấn Quốc
Thiền sƣ Tịnh Trí - Giác Quán
(? - ?)
Tổ đời thứ tƣ TPTĐ sơn môn HPHN
Tổ đời thứ nhất TPTĐ chùa Trấn Quốc
Thiền sƣ Quảng Tế Sắc Tứ Hải Ngại
(? - ?)
Tổ đời thứ hai TPTĐ chùa Trấn Quốc
Thiên sƣ Sắc Tứ Trung Nghĩa
(? - ?)
Tổ đời thứ ba TPTĐ chùa Trấn Quốc
Thiền sƣ Giác Khoan- Minh Lãng
(? - ?)
Tổ đời thứ tƣ TPTĐ chùa Trấn Quốc
Thiền sƣ Khoan Nhân - Phổ Tế
(? - ?)
Tổ đời thứ năm TPTĐ chùa Trấn Quốc
Thiền sƣ Thanh Hải - Đạo Sinh (?- ?)
Tổ đời thứ sáu TPTĐ chùa Trấn Quốc
Thiền sƣ Thanh Tuyền - Sinh Tín
(? - ?)
Tổ đời thứ bảy TPTĐ chùa Trấn Quốc
161
Thiền sƣ Thanh Uyên- Đạo Sùng (? - ?)
Tổ đời thứ tám TPTĐ chùa Trấn Quốc
Thiên sƣ Quang Lự
Thích Đƣờng Đƣờng (? - ?)
Tổ đời thứ chín TPTĐ chùa Trấn Quốc
Thiền sƣ Chính Tiến – Mẫn Tiệp (? - ?)
Tổ đời thứ mƣời TPTĐ chùa Trấn Quốc
Thiền sƣ Tâm Lợi – Phúc Hòa (? - ?)
Tổ đời 11 một TPTĐ chùa Trấn Quốc
HT. Chân Nghĩa - Mẫn Đạo
(? - ?)
Tổ đời thứ 12 TPTĐ chùa Trấn Quốc
HT. Kim Cƣơng Tử
(1914 - 2001)
Thuộc thiền phái Lâm Tế
HT. Thích Thanh Nhã
(1950)
Đƣơng kim trụ trì
162
Biểu đồ 3.3: Các thế hệ truyền thừa tại chùa Hoằng Ân
Thiền sƣ Khoan Nhân Phổ Tế (? - ?)
Tổ đời thứ sáu TPTĐ sơn môn HPHN
Tổ đời thứ nhất TPTĐ
chùa Hoằng Ân
Thiền sƣ Giác Hồng
(? - ?)
Tổ đời thứ hai TPTĐ chùa Hoằng Ân
Thiền sƣ Đạo Huân Vô Tƣớng
(? - ?)
Tổ đời thứ ba TPTĐ chùa Hoằng Ân
Thiền sƣ Nhu Thuận - Sinh Thông
(? - ?)
Tổ đời thứ tƣ TPTĐ chùa Hoằng Ân
Thiền sƣ Quang Lự
Thích Đƣờng Đƣờng (? - ?)
Tổ đời thứ năm TPTĐ chùa Hoằng Ân
Thiền sƣ Hùng Lực-
Chính Nhƣợng (? - ?)
Tổ đời thứ sáu TPTĐ chùa Hoằng Ân
Thiền sƣ Huyền Cơ
Thích Mật Ứng (1889- 1957)
Tổ đời thứ tám TPTĐ chùa Hoằng Ân
163
Thiền sƣ Thanh Thiệu
Thích Đức Nhuận (1897 - 1993)
Tổ đời thứ chín TPTĐ chùa Hoằng Ân
TT. Thích Tuệ Côn
(1927 - 2005)
Tổ đời thứ mƣời TPTĐ
chùa Hoằng Ân
TT. Thích Đạo Minh
(1960 – 2022)
Tổ đời thứ mƣời một TPTĐ
chùa Hoằng Ân
TT. Thích Khải Nguyên
Đƣơng kim trụ trì
Đời thứ mƣời hai TPTĐ
chùa Hoằng Ân
164
Biểu đồ 3.4: Các thế hệ truyền thừa tại chùa Xiển Pháp
Thiền sƣ Tính Định – Tâm Châu
(1842-1901),
Tổ đời thứ 12 TPTĐ Sơn môn HPHN.
Đời thứ 1 Sơn môn Xiển Pháp
Thiền sƣ Thanh
Chƣ - Mật
Nghĩa
(1863-1937)
Tổ đời thứ 13
TPTĐ Sơn môn
HPHN.
Đời thứ hai sơn
môn Xiển Pháp
Thiền sƣ
Thanh Hợp
(? -?)
Tổ đời thứ 13
TPTĐ sơn
môn HPHN.
Đời thứ hai
Sơn môn
Xiển Pháp
Thiền sƣ
Thanh Mai
(1929- 1963)
Tổ đời thứ 13
TPTĐ Sơn
môn HPHN.
Đời thứ hai
Sơn môn
Xiển Pháp
Thiền sƣ
Thanh Thái
(? -?)
Tổ đời thứ 13
TPTĐ sơn
môn HPHN.
Đời thứ 2
Sơn môn
Xiển Pháp
Thiền sƣ
Thanh Trì
(? -?)
Tổ đời thứ 13
TPTĐ sơn
môn HPHN.
Đời thứ hai
Sơn môn
Xiển Pháp
Thiền sƣ
Thanh Thuần - Hạnh Nhã
(1902-1974),
đời thứ 14 TPTĐ Sơn môn HPHN.
Đời thứ ba Sơn môn Xiển Pháp
Thiền sƣ
Thanh Viên - Nhân Từ
(1920-1993)
đời thứ 15 TPTĐ Sơn môn HPHN.
Đời thứ tƣ Sơn môn Xiển Pháp
Tỷ khiêu
Đức Bản - Tiến Thông
đời thứ 15 TPTĐ Sơn
môn HPHN.
Đời thứ năm Sơn môn
Xiển Pháp
Tỷ khiêu
Đức Nguyên - Tiến Đạt
đời thứ 15 TPTĐ Sơn
môn HPHN.
Đời thứ năm Sơn môn
Xiển Pháp
Tỷ khiêu
Đức Phong - Tiến Thịnh
đời thứ 15 TPTĐ Sơn
môn HPHN.
Đời thứ năm Sơn môn
Xiển Pháp
165
PHỤ LỤC 3
BẢNG THỐNG KÊ CÁC CHÙA SƠN MÔN HPHN
Tại thành phố Hà Nội
STT Tên chùa Địa chỉ Trụ trì
1. Chùa Quảng Bá
(Hoàng Ân tự)
làng Quảng Bá, phƣờng
Quảng An.
TT. Thích Đạo Minh15
2. Chùa Vân Điền xã Vân Hà, huyện Đông
Anh, Hà Nội.
TT. Thích Đức Lƣơng16
3. Chùa Thần Quang
số 44 phố Ngũ Xã,
phƣờng Trúc Bạch, quận
Ba Đình
ĐĐ. Thích Vinh Quang17
4. Chùa Phổ Quang
(Am Cửa Bắc)
Cửa Bắc, phƣờng Trúc
Bạch, quận Ba Đình.
ĐĐ. Thích Quang Hòa18
5. Chùa Xuân Tàng xã Bắc Phú, huyện Sóc
Sơn
TT. Thích Tâm Hoan
6. Chùa Linh Quang xã Vân Côn, huyện Hoài
Đức
TT. Thích Tiến Đức19
7. Chùa Hải Ngạn thôn Hậu Dƣỡng xã Kim
Chung, huyện Đông Anh
TT. Thích Minh Đức20
8. Chùa Trấn Quốc Số 46 đƣờng Thanh
Niên, phƣờng Yên Phụ,
quận Tây Hồ
HT. Thích Thanh Nhã
9. Chùa Yên Phú
(Thanh Vân tự)
xã Liên Ninh, huyện
Thanh Trì
HT. Thích Thọ Lạc
10. Chùa Linh Thông
(Bạch Minh tự)
xã Vĩnh Quỳnh, huyện
Thanh Trì
TT. Thích Trí Nhƣ
11. Chùa Mai Nội (chùa
Đại Tự)
xã Mai Đình, huyện Sóc
Sơn
TT.Thích Đức Lợi21
12. Chùa Thanh Liên thôn Tƣơng Trúc, xã ĐĐ.Thích Minh Châu22
15
Hậu duệ đời thứ 15 TTĐ sơn môn HPHN
16
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
17
Hậu duệ đời thứ 17 TTĐ sơn môn HPHN
18
Hậu duệ đời thứ 17 TTĐ sơn môn HPHN
19
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
20
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
21
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
22
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
166
Ngũ Hiệp, huyện Thanh
Trì
13. Chùa Hữu Châu xã Hữu Hoà, huyện
Thanh Trì Hà Nội
ĐĐ.Thích Minh Thực23
14. Chùa Phổ Quang Dƣơng Nội, quận Hà
Đông,
ĐĐ.Thích Minh Chân24
15. Chùa Quan Âm xã Xuân Canh, huyện
Đông Anh
ĐĐ.Thích Minh Đăng
16. Chùa Báo Ân xã Tân Ƣớc, huyện
Thanh Oai, Hà Nội
ĐĐ.Thích Minh Thuần25
17. Chùa Mễ Trì
Thƣợng
(Thiên Trúc tự)
phƣờng Mễ Trì, quận
Nam Từ Liêm
TT. Thích Quảng Tĩnh26
18. Chùa Mễ Trì Hạ
(Thích Ca tự)
số 35 ngõ 59, phƣờng
Mễ Trì,
Q. Nam Từ Liêm
TT.Thích Thanh Bính27
19. Chùa Cót (Ngọc
Quán tự)
phƣờng Yên Hoà, quận
Cầu Giấy
TT.Thích Thanh Tùng28
20. Chùa Vũ Lăng xã dân hoà,
huyện Thanh Oai
TT.Thích Tiến Thịnh29
21. Chùa Đông Tân
(Tân Khánh tự)
P.Bùi Thị Xuân,
Q. Hai Bà Trƣng
Ni sƣ Thích Đàm Tính30
22. Chùa Lại Yên (Nhạ
Phúc tự)
xã Lại Yên, huyện Hoài
Đức
TT.Thích Tiến Thông31
23.
Chùa Kim Bài
(Bạch Hoa tự)
thị trấn Kim Bài huyện
Thanh Oai
HT.Thích Thanh Minh32
24. Chùa Đại Từ Ân xã Tân Hội, huyện Đan
Phƣợng
TT. Thích Tiến Đạt
25. Chùa Thanh Lƣơng xã Bích Hoà, ĐĐ.Thích Di Sơn
23
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
24
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
25
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
26
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
27
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
28
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
29
Hậu duệ đời thứ 15 TTĐ sơn môn HPHN nhánh Siển Pháp
30
Hậu duệ đời thứ 14 TTĐ sơn môn HPHN nhánh Siển Pháp
31
Hậu duệ đời thứ 15 TTĐ sơn môn HPHN nhánh Siển Pháp
32
Hậu duệ đời thứ 14 TTĐ sơn môn HPHN nhánh Siển Pháp
167
(Hộ Quốc tự) Huyện Thanh Oai
26. Chùa Vặng
(Vĩnh Quang tự)
xã Thanh Văn, huyện
Thanh Oai
ĐĐ.Thích Di Sơn
27. Chùa Văn Quán
(Khánh Long tự)
xã Đỗ Động,
huyện Thanh Oai
ĐĐ.Thích Di Thuận33
28. Chùa Vĩnh Khang
(Chùa Đeo)
xã Tam Hƣng, huyện
Thanh Oai
ĐĐ.Thích Di Hiển34
29. Chùa Cự Đà (Linh
Minh tự)
xã Cự Khê,
huyện Thanh Oai,
TT. Thích Tiến Đạt
30. Chùa Thụy Ứng
(Sùng Phúc Tự)
Thị Trấn Phùng, huyện
Đan Phƣợng
TT.Thích Tiến Đạt
31. Chùa Cổ Ngõa
(Sùng Quang tự)
Xã Phƣơng Đình, huyện
Đan Phƣợng
ĐĐ.Thích Di Long35
32. Chùa Vĩnh Lạc Xã Mỹ Thành
Huyện Mỹ Đức
TT. Thích Tiến Đạt
33. Chùa
Ninh Dƣơng
Xã Mỹ Thành, huyện
Mỹ Đức
TT. Thích Tiến Đạt
34. Chùa Bãi Thụy Xã Đồng Tháp
huyện Đan Phƣợng
ĐĐ.Thích Di Trƣờng36
35. Chùa Phổ Giác
(chùa Tàu)
phố Ngô Sĩ Liên,
phƣờng Văn Miếu Quận
Đống Đa
Sƣ cụ Thích Đàm Tƣờng
36. Chùa Sơn Đồng
(Diên Phúc tự)
xã Sơn Đồng, huyện
Hoài Đức
Ni sƣ Thích Đàm Quang
Thuỵ 37
37. Chùa Kỳ Đà xã Sơn Đông
huyện Hoài Đức
Thích Đàm Quang Thuỵ
38. Chùa Bạch Vân xã Tân Hội
huyện Đan Phƣợng
Ni sƣ Thích Đàm Quang
Thuỵ
39. Chùa Thƣợng Hội
(Thiện Linh tự)
xã Tân Hội, huyện Đan
Phƣợng
Ni sƣ Thích Đàm Tâm38
40. Chùa Thuý Hội
(Chúc Thánh tự)
xã Tân Hội
huyện Đan Phƣợng
Ni sƣ Thích Đàm Tâm
41. Chùa Phan Long xã Tân Hội, huyện Đan Sƣ thầy Thích Đàm
33
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN nhánh Siển Pháp
34
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN nhánh Siển Pháp
35
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN nhánh Siển Pháp
36
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN nhánh Siển Pháp
37
Hậu duệ đời thứ 16 TĐ sơn môn HPHN
38
Hậu duệ đời thứ 16 TĐ sơn môn HPHN
168
(Sùng Phúc tự) Phƣợng Định39
42. Chùa So Lâm, (Lạc
Lâm tự)
xã Cộng Hoà, huyện
Quốc Oai
Sƣ thầy Thích Đàm
Thiền40
43. Chùa Diên Phúc xã Liên Hiệp, huyện Phú
Thọ
Sƣ thầy Thích Giác
Nghiêm41
44. Chùa Cực Lạc Xã Cần Kiệm, huyện
Thạch Thất
Sƣ cô Thích Giác Ân
45. Chùa Phụng Thánh phố Trung Phụng,
phƣờng Trung Phụng,
quận Đống Đa
Ni sƣ Thích Đàm Nga42
46. Chùa Cảm Ứng đƣờng Láng, p. Láng Hạ,
quận Đống Đa
Ni sƣ Thích Đàm Tuyết43
47. Chùa Tứ Liên (Tam
Bảo tự)
phƣờng Tứ Liên, quận
Tây Hồ
Ni trƣởng Thích Đàm
Đoan44
48. Chùa vạn Ngọc
(Kim Quang tự)
phƣờng Tứ Liên, quận
Tây Hồ
Ni sƣ Chân nhƣ, Tịnh
Giác45
49. Chùa Thanh Nhàn
(Thanh Nhàn tự)
Đê La Thành, phƣờng Ô
Chợ Dừa,
quận Đống Đa
Ni sƣ Thích Đàm
Nguyên46
50. Chùa Ngọc Kiện
(Liên Hoa tự)
xã Cổ Đông,
thị xã Sơn Tây
Ni sƣ Thích Đàm Thuần47
51. Chùa Đình Quán
(Phúc Quang tự)
phƣờng Phú Diễn, quận
bắc Từ Liêm
Ni sƣ Thích Tịnh Quán48
52.
Chùa Cát Linh (Phổ
Quang tự)
Ni sƣ Thích Diệu Tâm49
39
Hậu duệ đời thứ 16 TĐ sơn môn HPHN
40
Hậu duệ đời thứ 16 TĐ sơn môn HPHN
41
Hậu duệ đời thứ 17 TĐ sơn môn HPHN
42
Hậu duệ đời thứ 16 TĐ sơn môn HPHN
43
Hậu duệ đời thứ 16 TĐ sơn môn HPHN
44
Hậu duệ đời thứ 16 TĐ sơn môn HPHN
45
Hậu duệ đời thứ 16 TĐ sơn môn HPHN
46
Hậu duệ đời thứ 16 TĐ sơn môn HPHN
47
Hậu duệ đời thứ 16 TĐ sơn môn HPHN
48
Hậu duệ đời thứ 17 TĐ sơn môn HPHN
49
Ni sƣ sơ tâm tu tại chùa Ngọc Hồi thuộc tông Lâm Tế, nhƣng sau khi về trụ trì chùa Cát linh Ni sƣ vẫn
tiếp tục truyền bá và khai sáng ngọn đèn TTĐ.
169
Tại tỉnh Ninh Bình
ST
T
Tên chùa Địa chỉ Trụ trì
53. Chùa Đồng Đắc50
(Kim Liên tự)
thôn Đồng Đắc,
xã Đồng Hƣớng,
huyện Kim Sơn
HT.
Thích Thọ Lạc
54. Chùa Hoà Lạc (Linh
Sơn tự)
xã Nhƣ Hoà
huyện Kim Sơn,
TT.
Thích Trí Nhƣ
55. Chùa Phƣợng Nại xã Yên Nhân, huyện
Yên Mô
ĐĐ.
Thích Minh Ngộ51
56. Chùa Cảnh Linh xã gia Vân,
huyện Gia Viễn
ĐĐ.
Thích Minh Thiền52
57. Chùa Đại Bi xã Gia Xuân,
huyện Gia Viễn
HT. Thích Thọ Lạc
58. Chùa Đồi
(Linh Tích tự)
xã Khánh Hải, huyện
Yên Khánh
ĐĐ.
Thích Minh Châu53
59. Chùa Cao Sơn
(Chùa Bụt Mọc)
xã Gia Sơn,
huyện Gia Viễn
HT. Thích Thọ Lạc
60. Chùa Hồng An thị trấn Nho Quan,
huyện Nho Quan
TT.
Thích Đức Lợi
61. Chùa Dầu
(Linh Nha tự)
xã Khánh Hoà, huyện
Yên Khánh
TT. Thích Đức Lợi
62. Chùa Kỳ Lân xã Gia Phƣơng huyện
Gia Viễn,
ĐĐ.
Thích Minh Phúc54
Tỉnh Hưng Yên
STT Tên chùa Địa chỉ Trụ trì
63. Chùa Khánh
Sơn
thôn Đàu,
xã Phụng
Công,
ĐĐ.
Thích Minh
Thuận55
50
Chùa Đồng đắc gốc thuộc tông Lâm Tế Tổ Đinh Công Nghĩa đời sƣ tổ thứ 4 của chùa sau một thời gian tu
học tại chùa Đồng Đắc, sau đó Ngài về chùa Quảng Bá tu học Phật theo tông phái Tào Động và đem tông
phái Tào Động truyền bá về chùa Đồng Đắc. Tổ viên tịch HT. Thích Đức Nhuận tổ đời thứ 13 TTĐ sơn môn
HPHN kế đăng trụ trì và tiếp tục truyền bá TTĐ.
51
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
52
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
53
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
54
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
170
huyện Văn
Giang
64. Chùa Yên Tập
(Thiên Vân tự)
thôn Yên Tập,
xã Nhân Hoà,
thị xã Mỹ Hào
ĐĐ.
Thích Minh Tính56
Tại Tỉnh Hải Dương
STT Tên chùa Địa chỉ Trụ trì
65. Chùa Nhẫm
Dƣơng (Thánh
Quang tự)57
thôn Nhẫm Dƣơng,
xã Duy Tân, huyện
Kinh Môn
Ni sƣ
Thích Diệu Mơ
66. Chùa Tùng Sơn số 140
đƣờng Vạn Chánh,
thị trấn Phú Thứ,
huyện Kinh môn
ĐĐ.
Thích Minh Thuần
Tại Tỉnh Bắc Ninh
STT Tên chùa Địa chỉ Trụ trì
67.
Chùa Linh Quang
thôn Bùi Xá,
xã Ninh Xá,
huyện Thuận Thành
Sƣ cô
Thích Giác Ân
Tại Tỉnh Hà Giang
STT Tên chùa Địa chỉ Trụ trì
68.
Chùa Thiên Ân
thị trấn Việt Quang,
huyện Bắc Quang
ĐĐ.
Thích Nguyên Toàn58
Tại Tỉnh Hà Nam
55
Hậu duệ đời thứ 17 TTĐ sơn môn HPHN
56
Hậu duệ đời thứ 16 TTĐ sơn môn HPHN
57
thế kỷ thứ XVII chùa là nơi tu hành của thuỷ tổ TTĐ và đây cũng là nhãnh phái chính của sơn môn HPHN
do Thiền sƣ Thuỷ Nguyệt và Thiền sƣ Tông Diễn du học và mang tông pháp Tào Động từ bên Trung Quốc
về hoằng hoá tại đây
58
Hậu duệ đời thứ 17 TTĐ sơn môn HPHN
171
STT Tên chùa Địa chỉ Trụ trì
69.
Chùa Hoà Lạc
phƣờng Nam Hạ,
thành phố Phủ Lý
ĐĐ.
Thích Minh Châu
172
PHỤ LỤC 4
CÁC BIA HÁN NÔM
Phụ lục 1: Tấm bia do Tiến sĩ Hà Tông Mục soạn năm Chính Hòa thứ 24
(1703), bản dập của viện nghiên cứu Hán Nôm ký hiệu 13534, bốn mặt đều đƣợc viết
bằng chữ Hán.
Mặt thứ 1:
173
盛德宏功
蓋聞:夫善之種福之宗而修福行善者,豈必於山巔水涯足跡穻到之所
然後為至哉!我大越昇龍城之東步頭槐街坊有寺名洪福,帶瀘江而襟蘇瀝,
控傘嶺而拱宸居。風景有情精氣所萃,自古僧伽大士住持焚誦,上祝聖人壽
下願民物康,國禱民祈應若桴鼓。誠古跡大伽藍都會中之勝概也。日月跡久
平波靡常鄰房纔闕於鴟魚,梵宇盡灰於回祿。一區淨土侵尋為讙鬧之場,幾
座金身零落於福林之境。禪扃煙鎖僧砌苔漫,歷閱星霜六十餘年,皈依像教
者睹之者莫不太息然未有修而復之者。睠玆
內侍姆婆老優婆夷阮貴氏諱判號慈裕乃坊中之望族也,智惠其心慈悲
其性。槐庭種楓閣有緣屬潛龍養德於乾初功多羽翼會旭日重光於震旦恩荷帡
幪天祿霑濡漢家滋潤榮鄉晝錦彌深桑梓之情,觸日禪藍動起菩提之念。不以
富貴為自足,深惟方便之力行,欲因舊址而崇成之。於是謹稟洞知懇官相度
,乃左乃右,爰始爰謀。基址既成仌奉領官錢購求大木首興功德以為之唱。
又請緇流沙彌僧字真融同會福緣,薰張其事普及諸尊貴善男信女十方功德巿
群木鳩眾工規倕之能程輸之巧。是尋是尺,經之營之。正殿既成燒香繼作,
前堂後堂之極其輪奐,左廊右廊之廠其規模。欄塵俗則閶闔之有三關。宣法
教則鍾鼓之有二閣。馮馮削屢百堵其興,丹 之粉飭之,覆之以瓦翼然其形
也。塑之以金儼然其像也。珠甍寶檻,一簇蟬聯,異木奇葩,四時燦爛。柳
池邀月松韻敲風,鳥語和貝葉之經,魚游聽蓮池之咒。百年之香火既燼而復
然,浩劫之檀梛既萎而復茁昔焉闤闠今焉道場昔焉兵房今焉紺宇,可謂大慈
悲大菩提大有功於釋教者矣。功德圓完,因徵敘文於甫,顧甫儒也佛氏之教
儒者未常謀求,斯敘之作泚筆難工然天下之善無窮君子之取善亦無窮。今姆
婆富且壽矣,子孫貴且盛矣而能輕財喜施游心樂善,誠道林所謂在家菩薩者
也。其河沙福慶顧可量歟!甫將不沒其善於是乎為之記而鐫之于石以壽其傳
云.
銘曰
174
應姆壽年用獨韻八十音一百六十言
Dị ch nghĩa: “Từng nghe: Gieo mầm thiện là nối dòng phúc, mà tu phúc
làm thiện, há phải ở những nơi góc biển chân trời nơi chân ngƣời ít đến mới đƣợc
đâu! Phƣờng Hòe Nhai, khu Đông Bộ Đầu59, thành Thăng Long nƣớc Đại Việt ta có
ngôi chùa tên Hồng Phúc, theo dòng Lô Giang mà bao dòng Tô Lịch, chống non Tản
mà chầu hƣớng thần cƣ. Phong cảnh hữu tình là nơi tinh khí hội tụ, từ xƣa là nơi các
bậc Tăng già đại sĩ trụ trì khấn tụng, trên thì chúc vua thánh thọ dƣới nguyện dân vật
an khang, quốc cúng dân cầu linh ứng vang truyền nhƣ trống dậy. Thực là nơi đại già
lam cổ tích, thắng cảnh chốn đô thành. Năm tháng dài lâu, phong ba biến đổi, xóm
thôn vắng vẻ đìu hiu, kèo cột tô khắc hình cá chim tiêu tán, cảnh chùa cũng mắc vòng
lửa tai biến mà ra tro. Một khu Tịnh thổ dần thành chốn hoan lạc bon chen, mấy tòa
tƣợng báu điêu tàn giữa cảnh phúc lâm. Cửa Thiền mây tỏa, thềm tăng rêu đầy, trải
bao phen ngó sao nằm sƣơng hơn sáu chục năm, những ngƣời quy y Tƣợng giáo mà
trông cảnh ấy không ai không than thở vì chƣa có ngƣời tu sửa mà khôi phục lại.
Nay có Bà Nội thị mẫu bà, Ƣu bà di60 họ Nguyễn tên húy là Phán, hiệu là Từ
Dụ vốn là dòng dõi vọng tộc trong phƣờng, tấm lòng trí huệ, bản tính từ bi. Sân Hòe
ý dựng đài Phong, vốn sẵn duyên nhắn từ buổi tiềm long, còn nuôi đức từ khi quẻ
Càn mới nảy, công lao giúp rập nhiều phen, vừa thời nắng sớm lại soi vùng Chấn
Đán. Ơn đội màn che, lộc trời nhờ ơn Hán thất. Kịp buổi áo gấm hồi hƣơng, ơn trên
thấm nhuần cả nơi quê cũ. Thấy cảnh thiền lâm, động dấy niệm Bồ đề. Chẳng coi
phú quý là đủ đầy, duy ra sức làm điều Phƣơng tiện. Muốn nhân nền cũ ấy mà tu tạo
cho nên thành quả.
Thế là kính cẩn thƣa trên, xin quan xem xét. Lo toan phải trái, tính trƣớc toán
sau. Nền móng đã thành, vâng lĩnh quan tiền tìm mua gỗ lớn. Trƣớc thì hƣng công
đức để khởi xƣớng. Lại mời thầy Sa di61 tên tự là Chân Dung cùng hội phúc duyên,
59
Là nơi diễn ra trận đánh thắng quân Nguyên- Mông năm 1258 ở cửa ngõ thành Thăng Long
60
Là những ngƣời nữ tại gia tu tập giáo pháp của Phật và đã đƣợc thụ ngũ giới (Không sát sinh, không trộm
cắp, không tà dâm, không nói dối và không uống rƣợu
61
Là ngƣời tu sĩ mới vào chùa xuất gia, đƣợc tu tập rèn luyện trong chùa ít nhất là 2 năm, tuổi đủ 20 đƣợc
thụ nhận 10 giới của Phật (không sát sinh, không trộm cắp, không tà dân, không nói dối, không uống rƣợu,
175
khuếch trƣơng sự việc, phổ cập đến các bậc chƣ tôn quý, thiện nam tín nữ thập
phƣơng, công đức tụ tập, mua gỗ thuê thợ. Năng nổ quy mô, trình bày khéo đẹp.
Từng tầm từng thƣớc, xây xây dựng dựng. Chính điện đã xong, thiêu hƣơng làm tiếp,
các tòa tiền đƣờng hậu đƣờng sửa sang cực kỳ đổi mới, phải trái các bên hành lang
mở rộng thêm quy mô. Cửa ngăn trần tục thì có cửa chính Tam quan. Để tuyên pháp
giáo thì chuông trống có thêm hai gác. Bừng bừng mấy đợt, trăm tƣờng đổ lại quây,
tô vẽ thêm son biếc, lợp che thêm ngói lành mà nên hình dáng ấy. Tƣợng thì dát vàng
trang nghiêm, rui đẹp ván quý, một dải tiếp liên. Cây lạ hoa kỳ, bốn mùa rực rỡ. Ao
liễu mời trăng, gió lay tùng vận. Chim hót theo vần kinh lá bối, cá lƣợn nghe lời chú
ao sen. Hƣơng hỏa trăm năm đã tắt nay lại bừng rạng, muôn hạo kiếp cành Đàn
Na đã héo mòn nay lại đâm lộc mới. Xƣa là chốn chợ búa, nay thành nơi đạo tràng.
Xƣa là chỗ đồn quân, nay thành nơi chùa miếu. Có thể gọi là đại từ bi, đại bồ đề, đại
công lao với Thích giáo vậy.
Công đức tròn đầy viên mãn, nhân trƣng lời văn của ta. Ta vốn dòng Nho học,
giáo pháp của nhà Phật, những kẻ Nho học chƣa từng mƣu cầu, nay lại bày đặt ra, bút
đẫm mực mà khôn thành. Nhƣng những điều thiện trong thiên hạ thì vô cùng, ngƣời
quân tử làm việc thiện cũng vô cùng vậy. Nay Mẫu bà đã phú quý lại thọ khang, con
cháu nhiều mà lại thịnh. Coi nhẹ của tiền mà hoan hỉ với điều thiện, thực là điều mà
trong chốn rừng đạo gọi là Bồ Tát tại gia vậy. Phúc khánh nhà ấy có thể đo tính đƣợc
chăng! Ta đem cái điều thiện không thể mai một ấy mà soạn thành bài ký để khắc
vào đá mà truyền lƣu lâu dài vậy.
Lời minh rằng
Ứng tuổi thọ của Mẫu bà, dùng độc vận 80 âm 160 câu”.
Mặt thứ 2:
龍城之東,形勝所獨,境住槐街,寺名洪福,龍勢紆回,虎頭沛伏,報天其
南,真武其朔,蘇瀝襟藏,珥河帶束,源引漕溪,派通淇澳,山插天關,水開地軸,
勢大形寬,秀鍾靈育,景占壺天,教宗西竹,願應求如,響神影速,回祿何災,不
không đeo trào hoa, dùng hƣơng thơm, không ca múa biểu diễn, không ngồi giƣờng lớn cao rộng, không ăn
phi thời và không cầm tiền vàng bạc quý giá) thì đƣợc gọi là Sa di.
176
分清濁,崑崗何殃,連焚石玉,梵宇淒涼,祇園童禿,佛像藏封,千極鄰光,漢波
近沐,慶洽尊親,慧同鄉曲,處富不驕,行仁愈篤,憫此傾頹,思以修復,玉札懇
陳,剛辰穆卜,辰以星中,載以版縮,門揭榜文,師求僧籙,忽集輪蹄,遠來艫舳,
男女普施,道路相屬,散玉縻金,捐財施粟,神助其工,井湧其木,厥工伊何,輪
削屢督,厥木伊何,椿儲楸蓄,是經是營,勿函勿促,畫棟彫樑,丹楹刻桷,正殿
告成,燒香旋築,前堂後堂,瓏玲四隩,左廊右廊,三列兩局,鼓閣巍峨,鍾樓端
肅,門植三關,灑我靈真,洗他勿欲,覺此色空,同此道窮,苦者激昂,惡者怩忸,
一切塵埃,都歸善俶,至德馨香,淳風 穆,擊壤謠衢,含哺鼓腹,緊姆之心,天地
可暴,禪經韞匵,境雜巿廛,徑通篘牧,彼何人斯,名馳利逐,孰可忍斯,漁侵蔬
鞠,云邁居諸,幾經寒澳,開一心悲,菩提額蹙,大菩提心,須智慧日,阮氏令婆,
坊中忍族,佛性慈悲,天姿貞淑,手植庭槐,親扶日轂,豊水仁培,蒙泉德育,泰
運陽亨,震宮自旭,天祿豊隆,國恩厭飫,簪笏床盈,珍甘鼎鍊, 墻方四角,美哉
其輪,盛之地倏.斯飛如彙,其苞如竹,世界三千,樓臺一簇,金碧輝煌,沉香馥
郁,優缽花開,菩提茁綠,道月臨堦,慈雲覆屋,春住四辰,香飄萬斛,高軋臺峰,
底看苑鹿,遠望抬頭,近眸駭矚,內肅法壇,外欄塵俗,座上金身,案前白足,饌
供伊蒲,盤盈苜蓿,一缽一瓶,一薰三浴,敬展寸懷,簡陳尺牘,經誦三乘,花登
六供,晨香夕燈,康求壽祝,御患捍災,濟生度畜,苦海慈航,昏衢巨燭,散我天
花,脫他地獄, 緊姆之功,丹青可籙,姆之聲名,可敬可服,姆之子孫,可繼可續
,天之顯恩,碑以戩轂,神之格思,介以有祿,萬古高風,億年方躅,紀于貞,等諸
亭毒.
住持禪林洪福寺監寺法明楊心圓重鐫
天祿醇如石?
皇朝正和貳拾肆年拾貳月貳拾壹日。
Dị ch nghĩa: Long thành mé đông, hình thắng duy độc, cảnh giữa Hòe
Nhai, chùa tên Hồng Phúc, thế rồng uốn khúc, hình hổ bái phục, Báo Thiên trấn nam,
Chân Vũ trấn bắc, Tô Lịch ôm ngang, Nhị Hà đai buộc, nguồn dẫn Tào Khê, mạch
177
thông Kỳ Öc, núi chống cửa trời, sông khơi trục đất, thế lớn hình khoan, tú chung
linh dục, cảnh chiếm bầu tiên, giáo tôn Tây Trúc, ứng nguyện nhƣ cầu, nhanh nhƣ
ảnh tốc, lửa tai làm sao, chẳng phân trong đục, núi Côn hại sao, thiêu liền đá ngọc,
chùa Phật thê lƣơng, Kỳ Viên trụi lốc, tƣợng Phật tàng phong, Kinh Thiền giấu hộc,
cảnh lẫn chợ triền, đƣờng thông tiều mục, ấy họ là ai, danh đeo lợi lộc, khá nhẫn là ai,
thuyền chài rau cuốc, bao phen ở đây, mấy mùa nóng rét, mở lòng từ bi, theo trí Bồ
đề, Đại bồ đề tâm, tu sáng trí tuệ, Nguyễn thị lệnh bà, trong phƣờng vọng tộc, tính
Phật từ bi, thiên tƣ trinh thục, tay vun gốc hoè, thân đƣa xe ngọc, khe Phong bồi nhân,
suối Mông dục đức, vận Dƣơng Thái hanh, Cung Chấn tự rạng, lộc trời hƣng vƣợng,
ơn nƣớc tràn đầy, trâm hốt dòng sang, trân cam luyện đỉnh, sáng trong muôn cực, ơn
mộc Hán gia, tôn thân khánh hiệp, xóm thôn cùng phúc, phú quý chẳng kiêu, hành
nhân càng chóng, thƣơng cảnh đổ nát, suy tƣ khôi phục, thẻ ngọc thƣa trình, giờ lành
thành bốc, sao chính giữa trời, tƣờng bao kiến trúc, cửa treo bảng văn, Sƣ cầu tăng
lục, tụ tập ngựa xe, gần xa thuyền bè, gái trai cúng thí, đi đƣờng nhắn nhủ, tán ngọc
tiêu vàng, quyên tài cúng thóc, thần giúp công lao, giếng phun gỗ mộc, công lao vào
đâu, thƣờng thƣờng đốc thúc, gỗ mộc nơi đâu, thung Thu toàn khúc, kinh doanh sửa
chữa, không chậm không gấp, cột điêu kèo khắc, trụ chống xà to, điện chính đã
thành, thiêu hƣơng bồi đắp, gian trƣớc gian sau, lung linh bốn phía, phải trái hành
lang, ba ngang hai dọc, gác cổ nguy nga, lầu chuông đoan túc, cửa dựng tam quan,
tƣờng vuông bốn góc, đẹp thay bánh xe, thịnh thay đất trục, đều nhƣ xếp loại, tốt tƣơi
nhƣ trúc, thế giới ba nghìn, lâu đài một chốc, vàng tía huy hoàng, trầm hƣơng thơm
nức, Ƣu bát hoa khai, Bồ đề nảy lộc, Đạo sáng lâm thềm, mây từ che chốc, Xuân trụ
bốn mùa, hƣơng đƣa vạn hộc, cao yết đài cao, cúi nhìn Uyển lộc, xa ngóng cúi đầu,
gần trông kính chúc, trong nghiêm pháp đàn, ngoài răn trần tục, tòa trên tƣợng báu,
trƣớc án thanh lòng, soạn cúng bồ đoàn, bàn đầy rau sạch, một bát một bình, một
xông ba gội, kính gửi chút lòng, trình bày tấc ngọc, kinh tụng Tam thừa, sáu thời
dâng cúng, sớm hƣơng chiều đèn, khang cầu thọ chúc, chống tai đuổi hạn, độ túc
sinh linh, khổ hải thuyền từ, đƣờng mê đuốc sáng, gieo tán thiên hoa, thoát xa địa
ngục, rẩy sái linh chân, rửa thanh vật dục, giác đƣợc sắc không, với đạo vô cùng,
178
nghèo nàn phấn khích, điều ác tự thẹn, tất cả trần ai, đều về thiện thục, đức lớn
thơm hƣơng, thuần phong sâu sắc, gõ trống ca dao, vỗ bụng khen ngợi, tấm lòng
Mẫu bà, đất trời thấy đƣợc, công đức Mẫu bà, sử xanh phải thuộc, tên tuổi Mẫu bà,
đáng kính đáng phục, con cháu Mẫu bà, đƣợc nối đƣợc tục, ơn trời rõ rệt, bia hay
rất mực, thần thấu đƣợc lòng, ban cho tƣớc lộc, muôn thửa cao phong, nghìn năm
vết học, ghi vào đá đẹp, dựng nơi miếu đình.
Trụ trì Thiền lâm chùa Hồng Phúc, Giám tự Pháp Minh Dƣơng Tâm Viên
kính khắc.
Thiên Lộc Thuần Nhƣ Thạch. Ngày 21 tháng 12 năm Hoàng triều Chính Hòa
thứ 24 (1703).
Mặt thứ 3:
賜戊辰科弟三甲同進士出身,辭命弟二名,弘信大夫,陪從鴻臚寺卿
,知水師,乂安天祿醇石 齋何宗穆淳如鈍甫撰
Dị ch nghĩa: Đệ tam Giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Thìn (1688),
Từ mệnh đệ nhị danh, Hoằng tín đại phu, Bồi tụng Hồng lô tự khanh, Tri thủy sƣ,
ngƣời Thiên Lộc, Nghệ An, Thạch Trai Hà Tông Mục hiệu Thuần Nhƣ Độn Phủ
soạn.”
Mặt thứ 4:
真定縣香艾社住持中都洪福寺僧和尚蔣廷科字真融。係能出家奉佛,
日夜焚香密祝聖壽延長,宗社永久。再奉侍講有功頗能稱旨,推恩許應陞為
慧融和尚大慧禪師保禪輔國。故敕。
正和貳拾肆年拾貳月貳拾壹日。
Mặt thứ tƣ viết: “Trụ trì chùa Hồng Phúc ở Trung đô, ngƣời xã Hƣơng Ngải
huyện Chân Định HT. Tƣởng Đình Khoa tên tự là Chân Dung”. Đƣợc xuất gia phụng
Phật, sớm tối phần hƣơng mật chúc cho thánh thọ diên trƣờng, tông xã vĩnh cửu. Lại
vâng phụng vào thị giảng có công, đẹp ý trên, đƣợc thăng là Tuệ Dung HT Đại Tuệ
thiền sƣ bảo thiền phụ quốc.
Vậy sắc cho.
179
Ngày 21 tháng 12 năm Chính Hòa thứ 24 (1703)”. [phục lục 1]
Một số tƣ liệu sách
Khoa cúng tổ Tông Tào Động