Phân tích hồi qui đa biến dân tộc, nhóm tuổi, giới, nơi sinh 
sống, nghề nghiệp, mức kinh tế gia đình cho kết quả: tuổi, giới, dân 
tộc, tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh ĐTĐ là những yếu tố 
liên quan với TĐTĐ – ĐTĐ (p < 0,05). Dân tộc Kinh có khả năng 
mắc bệnh này bằng 1,31 lần dân tộc Khmer. Giới nữ có khả năng 
mắc bệnh gấp 1,33 lần giới nam. Nhóm tuổi từ 60 trở lên có nguy cơ 
mắc bệnh gấp 1,46 lần nhóm từ 45 đến 59 tuổi.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3097 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Tỷ lệ và yếu tố liên quan tiền đái tháo đường - Đái tháo đường đặc thù ở huyện Cầu Ngang, ứng dụng thang điểm FINDRISC để dự báo tỷ lệ đái tháo đường trong 10 năm tới và biện pháp can thiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Tóm tắt luận án 
Tỷ lệ và yếu tố liên quan tiền đái 
tháo đường - đái tháo đường đặc 
thù ở huyện Cầu Ngang, ứng dụng 
thang điểm FINDRISC để dự báo 
tỷ lệ đái tháo đường trong 10 năm 
tới và biện pháp can thiệp 
Đại học Huế 
 2
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 
TỔNG QUAN .................................................................................................. 6 
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 6 
1.1.1. Sơ lược lịch sử......................................................................................... 6 
1.1.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường – đái tháo đường ..................................... 6 
1.1.4. Sinh bệnh học tiền đái tháo đường – đái tháo 
đường týp 2 .................................................................................................. 7 
1.1.5. Yếu tố nguy cơ tiền đái tháo đường – đái tháo 
đường týp 2 .................................................................................................. 7 
1.2. CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG TĐTĐ - 
ĐTĐ .................................................................................................................. 8 
Chương 2 ......................................................................................................... 9 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 9 
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN 
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 9 
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: huyện Cầu Ngang, tỉnh 
Trà Vinh ....................................................................................................... 9 
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2009 đến 
tháng 2/2011. ............................................................................................... 9 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 10 
Chương 3 ....................................................................................................... 12 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................ 12 
 27
KIẾN NGHỊ 
Từ kết quả nghiên cứu này, một số kiến nghị được đề xuất sau: 
1. Can thiệp phòng chống tiền đái tháo đường - đái tháo đường týp 2 
- Tỷ lệ hiểu biết về yếu tố nguy cơ và cách phòng bệnh trong 
cộng đồng này còn rất thấp. Nên tăng cường công tác truyền thông 
giáo dục sức khỏe có hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ bệnh. 
- Nên áp dụng mô hình can thiệp trên cộng đồng vì nguy cơ bệnh 
tiền đái tháo đường - đái tháo đường týp 2 đang lan rộng và mô hình can 
thiệp cộng đồng có hiệu quả làm giảm tỷ lệ tiền đái tháo đường. 
- Mô hình can thiệp cộng đồng phải quy động nguồn lực địa 
phương. Đặc biệt vai trò của cộng tác viên dân tộc địa phương và các 
chức sắc tôn giáo. 
- Mô hình can thiệp tiền đái tháo đường - đái tháo đường phải 
được cụ thể cho từng vùng, từng quần thể khác nhau vì có những yếu tố 
liên quan khác nhau. 
2. Yếu tố nguy cơ mới 
 Mức mỡ nội tạng và tỷ lệ mỡ cơ thể là hai yếu tố liên quan 
đái tháo đường cần nghiên cứu thêm để chứng minh đây là yếu tố 
nguy cơ đái tháo đường týp 2. 
3. Thang điểm dự báo đái tháo đường 
Cần áp dụng thang điểm nguy cơ đái tháo đường rộng rãi trong 
cộng đồng nhằm dự báo nguy cơ tiến triển đái tháo đường trong 10 
năm tới theo thang điểm FINDRISC trong đó áp dụng tiêu chí BMI 
và vòng bụng dành cho người Châu Á. 
 26
đúng hậu quả của bệnh (35,9% so với 6,4%), hiểu biết cách phòng ngừa 
bệnh (26,6% so với 16,6%). 
- Giảm một số hành vi sức khỏe có hại ở nhóm can thiệp so với 
nhóm chứng. Giảm các tỷ lệ: ăn uống nhiều đường (12,6% so với 
16,5%), ăn nhiều mỡ (10,8% so với 14,9%), ăn đêm sau 20h (9,5% 
so với 14,4%), ít hoặc không ăn rau quả hàng ngày (53,6% so với 
63,4%), ít vận động thể lực (37,8% so với 54,0%). 
- Thay đổi chỉ số sức khỏe trung gian theo chiều hướng tốt ở 
nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Giảm các tỷ lệ: béo phì dạng 
nam (16,6% so với 26,1%), thừa cân - béo phì (20,9% so với 27,2%), 
mức mỡ nội tạng cao (13,1% so với 17,5%), tỷ lệ mỡ cơ thể cao 
(54,3% so với 58,5%). 
- Giảm tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường của nhóm can thiệp 
so với nhóm chứng (14,2% so với 17,9%, p < 0,05). Hiệu lực bảo vệ 
của chương trình can thiệp đối với TĐTĐ là 20,7%. 
- Giảm tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường - đái tháo đường của 
nhóm can thiệp (20,4%) so với nhóm chứng (25,6%), với hiệu lực 
bảo vệ 20,3%. Hiệu lực bảo vệ của chương trình can thiệp suy cho 
quần thể nghiên cứu từ 7,1% đến 31,3%. 
 3
3.1. TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI THÁO 
ĐƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ................................................
Chương 4 ................................................................................................
BÀN LUẬN ................................................................................................
4.1. TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI THÁO 
ĐƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ................................................
4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG 
ĐỒNG PHÒNG CHỐNG TIỀN ĐÁI THÁO 
ĐƯỜNG – ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ...............................................................
4.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu can thiệp cộng đồng ................................
2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG 
PHÒNG CHỐNG TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI 
THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ...............................................................................
 4
MỞ ĐẦU 
Trong lịch sử loài người, bệnh lây nhiễm là nguyên nhân chính 
gây tử vong trên Thế giới. Tuy nhiên, với sự phát triển của kháng 
sinh và các chương trình tiêm chủng tỷ lệ tử vong do bệnh lây nhiễm 
đã giảm dần. Ngày nay, bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân chính 
dẫn đến tử vong ở cả nước phát triển và đang phát triển. Tại Việt 
Nam, tỷ lệ bệnh không lây nhiễm ngày càng tăng. Sự gia tăng các 
bệnh không lây nhiễm đồng hành với tăng chi phí khám chữa bệnh, 
tăng đầu tư cho y tế và là thách thức lớn cho ngành Y tế Việt Nam 
trong tương lai. 
Đái tháo đường týp 2 là một tình trạng bệnh lý liên quan đến 
rối loạn chuyển hóa có tính xã hội được xếp là một trong những bệnh 
lý không lây nhiễm phổ biến nhất trong toàn cầu hiện nay. Tiền đái 
tháo đường là tình trạng có tăng glucose máu nhưng chưa đạt tiêu 
chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc đái 
tháo đường năm 2008 tăng gần gấp đôi năm 2002 (5,0% so với 2,7%). 
Nhiều hành vi có hại liên quan đến tiền đái tháo đường - đái 
tháo đường týp 2 tồn tại khác nhau trong từng cộng đồng. Đã có nhiều 
công trình nghiên cứu áp dụng chế độ tiết thực, thay đổi lối sống, hạn 
chế các yếu tố liên quan góp phần phòng ngừa tiền đái tháo đường và 
làm chậm tiến triển từ tiền đái tháo đường sang đái tháo đường týp 2. 
Trà Vinh là một tỉnh vùng sâu Tây Nam Bộ có khoảng 30% 
dân tộc Khmer sinh sống, huyện Cầu Ngang có nhiều đặc điểm đại 
diện cho tỉnh Trà Vinh, chưa có nghiên cứu về tiền đái tháo đường – 
đái tháo đường. 
Với mong muốn tìm ra tỷ lệ và một số yếu tố liên quan tiền đái 
tháo đường - đái tháo đường đặc thù cho cộng đồng dân cư huyện 
Cầu Ngang, ứng dụng thang điểm FINDRISC để dự báo tỷ lệ đái 
tháo đường trong 10 năm tới và đề xuất một số biện pháp can thiệp 
 25
- Hành vi sức khỏe có liên quan tiền đái tháo đường - đái tháo 
đường là thói quen uống nhiều rượu bia (OR = 1,38), ăn uống nhiều 
đường (OR = 1,34), ăn nhiều mỡ (OR = 1,41), ít vận động thể lực 
(OR = 1,27). 
- Một số chỉ số sức khỏe trung gian: Tăng huyết áp, béo phì 
dạng nam, mức mỡ nội tạng cao, tỷ lệ mỡ cơ thể cao có khả năng 
mắc bệnh cao hơn nhóm không có các biểu hiện đó (OR lần lượt là 
1,38; 1,60; 1,48; 1,90). 
- Dự báo tỷ lệ đái tháo đường trong 10 năm tới ở người từ 45 tuổi 
trở lên cho quần thể nghiên cứu là 13,9%. Chỉ số khối cơ thể, vòng 
bụng, tiền sử tăng huyết áp là ba yếu tố liên quan trong thang điểm 
FINDRISC; huyết áp tâm trương, tỷ lệ mỡ cơ thể, mức mỡ nội tạng là ba 
yếu tố ngoài thang điểm FINDRISC liên quan đến sự tiến triển tiền đái 
tháo đường thành đái tháo đường týp 2. 
2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG 
CHỐNG TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 
Sau 12 tháng can thiệp cộng đồng huy động nhiều thành phần 
tham gia, dựa vào thực tiễn cộng đồng và các yếu tố liên quan đến 
bệnh đặc thù của cộng đồng. Đặc biệt có sự tham gia của các chức 
sắc tôn giáo, cộng tác viên người dân tộc địa phương. Một số kết quả 
đạt được: 
- Tăng hiểu biết về bệnh tiền đái tháo đường - đái tháo đường ở 
nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Tăng các tỷ lệ: nghe thông tin về 
bệnh đái tháo đường (46,8% so với 21,7%), nghe thông tin về tiền đái 
tháo đường (39,5% so với 13,4%), hiểu biết về triệu chứng ĐTĐ (20,8% 
so với 17,2%), hiểu biết về yếu tố nguy cơ gây bệnh (35,6% so với 
7,7%), hiểu biết về cách phát hiện bệnh (38,0% so với 7,6%), hiểu biết 
 24
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu được tiến hành hai giai đoạn trên đối tượng từ 45 
tuổi trở lên tại huyện Cầu Ngang bằng phương pháp nghiên cứu 
ngang mô tả trên mẫu n = 2350 đối tượng và phương pháp can thiệp 
trên cộng đồng có đối chứng, sau can thiệp điều tra 2 nhóm với n1= 
n2 = 1150 có thể đưa ra một số kết luận sau: 
1. TỶ LỆ HIỆN MẮC TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI THÁO 
ĐƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
1.1. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường - đái tháo đường 
Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường ở độ tuổi từ 45 trở lên là 9,5% 
(8,0% – 11,4%) và tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường là 19,3% 
(17,1% - 21,7%). 
1.2. Các yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường - đái tháo đường 
- Các yếu tố dân số học và tiền sử gia đình có liên quan là tuổi, 
giới, dân tộc, có tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường. Tuổi càng 
cao tỷ lệ mắc bệnh càng tăng (45 – 59 tuổi: 25,2%, 60 – 74 tuổi: 
33,5%, ≥ 75 tuổi: 33,6%). Giới nữ có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam 
(31,2% so với 25,2%). Dân tộc Kinh có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn dân tộc 
Khmer (31,3% so với 23,8%). Nhóm đối tượng có tiền sử gia đình 
mắc bệnh đái tháo đường có tỷ lệ mắc bệnh (46,8%) cao hơn nhóm 
không có tiền sử này (28,2%). 
- Hiểu biết về tiền đái tháo đường - đái tháo đường có liên 
quan là hiểu biết về triệu chứng và cách phòng chống. Nhóm có mức 
hiểu biết kém về tiền đái tháo đường – đái tháo đường có khả năng 
mắc bệnh cao hơn nhóm có hiểu biết tốt. Nhóm đối tượng có hiểu 
biết về cách phòng chống có tỷ lệ tiền đái tháo đường - đái tháo 
đường (19,8%) thấp hơn so với nhóm chưa hiểu biết (29,6%). 
 5
phù hợp phòng chống tiền đái tháo đường - đái tháo đường. 
Mục tiêu nghiên cứu 
1. Xác định tỷ lệ tiền đái tháo đường - đái tháo đường và một 
số yếu tố liên quan tại huyện Cầu Ngang. 
2. Đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống tiền đái 
tháo đường - đái tháo đường týp 2. 
Những điểm mới về khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài 
- Đây là công trình can thiệp cộng đồng đầu tiên dựa vào thực 
tiễn cộng đồng có vai trò của các chức sắc tôn giáo, và dân tộc. 
- Kết quả nghiên cứu cung cấp số liệu có ý nghĩa dịch tễ về tỷ 
lệ và yếu tố liên quan của tiền đái tháo đường – đái tháo đường cho 
cộng đồng huyện Cầu Ngang. 
- Sử dụng thang điểm FINDRISC dự báo tỷ lệ ĐTĐ trong 10 
năm tới cho cộng đồng này và đưa ra một số yếu tố liên quan cho đối 
tượng tiền đái tháo đường. 
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN 
Luận án gồm 150 trang với 46 bảng, 8 sơ đồ, 6 biểu đồ, 3 hình, và 
162 tài liệu tham khảo, tiếng Việt: 57, tiếng Anh: 105. 
Luận án gồm: 
Mở đầu (2 trang) 
Chương 1: Tổng quan (39 trang) 
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (35 trang). 
Chương 3: Kết quả nghiên cứu (35 trang) 
Chương 4: Bàn luận (36 trang) 
Kết luận: 2 trang 
Kiến nghị: 1 trang 
 6
Chương 1 
TỔNG QUAN 
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1.1. Sơ lược lịch sử 
Khái niệm giảm dung nạp glucose (GDNG) được giới thiệu 
vào năm 1979 thay cho thuật ngữ “đái tháo đường giới hạn” và 
những khái niệm tăng glucose máu khác chưa có nguy cơ biến chứng 
mạch máu nhỏ và được xem như một thể lâm sàng của rối loạn dung 
nạp glucose theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) 
vào năm 1985. Rối loạn glucose lúc đói (RLGLĐ) là thuật ngữ được 
giới thiệu vào năm 1999. Năm 2008, tình trạng trên được Hội Đái 
tháo đường Mỹ (ADA) có sự đồng thuận của TCYTTG đặt tên chính 
thức là Tiền đái tháo đường (Pre-diabetes) (TĐTĐ). 
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đã được ghi nhận trong chỉ thảo 
của Ai Cập vào 1550 năm trước Công nguyên. 
1.1.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường – đái tháo đường 
Theo ADA và TCYTTG (2010, 2011), TĐTĐ được chẩn đoán 
khi thỏa mãn một trong ba điều kiện sau: 
- GDNG khi nồng độ glucose huyết tương sau 2 giờ làm 
nghiệm pháp dung nạp glucose (G2) từ 7,8 mmol/l - < 11,1 mmol/l 
(140 mg/dl – < 200 mg/dl); 
- RLGLĐ khi nồng độ glucose huyết tương lúc đói (G0) từ 5,6 
mmol/l - < 7,0 mmol/l (100 – < 126 mg/dl); 
- Nồng độ HbA1c từ 5,7% - < 6,5%. 
ĐTĐ được chẩn đoán khi có 1 trong 4 tiêu chuẩn sau: 
- G0 ≥ 126 mg/dl (≥ 7,0mmol/l); 
- G2 ≥ 200mg/dl (≥ 11,1 mmol/l); 
 23
4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG 
CHỐNG TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG – ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
4.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu can thiệp cộng đồng 
Nhìn chung, đặc điểm của mẫu nghiên cứu trước – sau can 
thiệp khác nhau không đáng kể giữa hai nhóm và tương đồng với cơ 
cấu, đặc điểm của quần thể. 
4.2.2. Đánh giá bằng các chỉ số gián tiếp 
4.2.2.1. Hiểu biết về bệnh TĐTĐ - ĐTĐ 
Hiểu biết của cộng đồng về triệu chứng của bệnh, hiểu biết 
đúng ít nhất một yếu tố nguy cơ, một hậu quả ĐTĐ, hiểu biết về cách 
phát hiện bệnh, cách phòng chống tăng lên sau can thiệp. Điều này 
góp phần vào việc phát hiện sớm bệnh TĐTĐ – ĐTĐ. 
4.2.2.2. Hành vi liên quan TĐTĐ - ĐTĐ 
Thói quen ăn uống nhiều đường, ăn nhiều mỡ sau can thiệp tỷ 
lệ thói quen ăn uống nhiều đường, ăn nhiều mỡ, ăn đêm ở nhóm can 
thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, thói quen ăn 
rau quả hàng ngày ở nhóm can thiệp cao hơn có ý nghĩa thống kê so 
với nhóm chứng. 
4.2.2.3. Đánh giá bằng các chỉ số sức khỏe trung gian 
Sau can thiệp, tỷ lệ béo phì dạng nam của nhóm can thiệp thấp 
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Tỷ lệ thừa cân béo phì 
của nhóm can thiệp thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng. Kết quả này 
phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Vinh Quang năm (2007). 
4.2.3. Đánh giá bằng các chỉ số trực tiếp 
Sau can thiệp, tỷ lệ TĐTĐ của nhóm can thiệp thấp hơn có ý 
nghĩa thống kê so với nhóm chứng và trước can thiệp. Hiệu lực bảo 
vệ đối với TĐTĐ – ĐTĐ là 20,3%. Hiệu lực bảo vệ của chương trình 
can thiệp suy cho quần thể nghiên cứu từ 7,1% đến 31,3%. 
 22
4.1.2.3. Các thói quen trong cuộc sống hàng ngày 
Sau phân tích hồi qui đa biến, những yếu tố liên quan đặc thù 
của vùng nghiên cứu có thể can thiệp được là hành vi uống nhiều 
rượu bia, ăn uống nhiều đường, ăn nhiều mỡ, ít vận động thể lực. 
4.1.2.4. Một số chỉ số sức khỏe trung gian 
Tăng huyết áp, vòng bụng to, béo phì, tỷ lệ MCT cao, mức 
MNT cao có liên quan với tỷ lệ TĐTĐ - ĐTĐ. Những yếu tố này cần 
được chú ý can thiệp trên cộng đồng này. Nghiên cứu của Tạ Văn 
Bình (2003) có kết quả tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm có THA cao gấp 2 lần 
nhóm không THA [5]. Nghiên cứu của tác giả Trần Thừa Nguyên, 
Trần Hữu Dàng (2009) cho kết quả tỷ lệ tăng insulin tăng ở người 
cao tuổi có béo phì dạng nam là 27,61%. Nghiên cứu này cũng cho 
thấy rằng có tình trạng kháng insulin ở người béo phì dạng nam [35]. 
Nghiên cứu tại thành phố Huế của tác giả Hồ Thị Thùy Vương, 
Nguyễn Hải Thủy (2009) cho thấy tỷ lệ TĐTĐ - ĐTĐ ở nhóm có tỷ 
lệ mỡ cơ thể cao cao hơn nhiều so với nhóm không có tỷ lệ mỡ cơ thể 
cao (16,7% so với 3,3%) [55]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cũng phù hợp với những nghiên cứu ở trong và ngoài nước. 
4.1.3. Dự báo nguy cơ tiến triển đái tháo đường trong 10 năm tới 
theo thang điểm FINDRISC 
Thang điểm cho chỉ số nguy cơ theo từng nhóm đối tượng từ 
đó có chương trình can thiệp và theo dõi sức khỏe tùy theo từng 
nhóm đối tượng. Đặc biệt qua khảo sát các yếu tố nguy cơ dựa vào 
điểm cắt của đường cong ROC trên đối tượng TĐTĐ, kết quả ghi 
nhận rằng yếu tố BMI, chỉ số vòng bụng, tiền sử THA là ba yếu tố 
liên quan chặt chẽ trong thang điểm FINDRISC; huyết áp tâm 
trương, tỷ lệ MCT, mức MNT là ba yếu tố liên quan chặt chẽ ngoài 
thang điểm FINDRISC liên quan tiến triển TĐTĐ thành ĐTĐ týp 2. 
 7
- Nồng độ glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200mg/dl (≥ 11,1 mmol/l) 
kèm triệu chứng lâm sàng cổ điển uống nhiều, tiểu nhiều và sút cân. 
Chẩn đoán xác định với xét nghiệm lần thứ hai trừ phi có triệu 
chứng rõ và có glucose máu bất kỳ ≥ 200 mg/dl. 
- Hoặc nồng độ HbA1c ≥ 6,5%. 
1.1.3. Phân loại tiền đái tháo đường – đái tháo đường 
Đái tháo đường týp 1, đái tháo đường týp 2, các týp đặc hiệu 
khác: MODY, LADA,…, đái tháo đường thai nghén. 
1.1.4. Sinh bệnh học tiền đái tháo đường – đái tháo đường týp 2 
1.1.4.1. Kháng insulin: Kháng insulin và giảm tiết insulin là cơ sở 
tiến triển ĐTĐ týp 2 và ĐTĐ týp 2 xảy ra khi tiết insulin bị thiếu. 
1.1.4.2. Leptin, Resistin, Adiponectin, Yếu tố hoại tử bướu alpha 
(TNF), Interleukin – 6 và kháng insulin 
Leptin điều hòa đường huyết thông qua hai con đường là kiểm 
soát sự ngon miệng và tích trữ năng lượng. Resistin máu tăng lên ở 
người béo phì. Adiponectin là một hormon được tiết ra từ các tế bào 
mỡ của mô mỡ, có tác dụng tăng độ nhạy của insulin. TNFα được tế 
bào mỡ tạo ra ảnh hưởng đường tín hiệu insulin. Interleukin – 6 (IL-
6) tăng ở người béo phì và ĐTĐ týp 2. 
1.1.4.3. Quá trình sinh bệnh lý TĐTĐ – ĐTĐ týp 2 
Sự tiết insulin đạt đến đỉnh sẽ giảm nhạy cảm của tế bào bêta 
với glucose và sẽ giảm tiết insulin và ĐTĐ týp 2 sẽ xuất hiện. 
1.1.5. Yếu tố nguy cơ tiền đái tháo đường – đái tháo đường týp 2 
Theo Viện Y tế Quốc gia Mỹ, những yếu tố nguy cơ của ĐTĐ 
týp 2 bao gồm tuổi ≥ 45, tiền sử ĐTĐ thai nghén, béo phì khi có thừa 
cân ≥ 20% cân nặng lý tưởng hoặc BMI ≥ 25 kg/m2, tiền sử gia đình 
mắc ĐTĐ, sinh con ≥ 4000g, HDL.c ≤ 35 mg/dl và/hoặc triglyceride 
≥ 250 mg/dl trở lên, tăng huyết áp ≥ 140/90 mmHg, có GDNG, ít 
hoạt động thể lực, hội chứng chuyển hóa, có buồng trứng đa nang, 
thuộc nhóm chủng tộc có nguy cơ cao. 
 8
- Thang điểm FINDRISC 
Thang điểm đánh giá nguy cơ tiến triển ĐTĐ dựa vào 8 tiêu 
chuẩn là tuổi, BMI, vòng bụng, vận động thể lực, chế độ ăn nhiều rau 
quả, sử dụng thuốc hạ huyết áp, tiền sử có lần phát hiện tăng glucose 
máu và tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ. 
1.2. CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG TĐTĐ - ĐTĐ 
1.2.1. Trên thế giới 
Năm 1989, Hội nghị Y tế toàn cầu lần 42 đã kêu gọi thế giới 
hành động về phòng và kiểm soát bệnh ĐTĐ theo khung của Nghị 
quyết WHA42.36. Sau đó là “Tuyên bố the St. Vincent ở Châu Âu 
năm 1994”; “Tuyên bố và kế hoạch hành động của khu vực Tây Thái 
Bình Dương năm 2000” tương tự là “Tuyên bố và chiến lược của khu 
vực cận Sahara năm 2008” và “Tuyên bố Kathmandu năm 2008”. 
Năm 2006, Liên hợp quốc đã công bố Nghị quyết UN61/225 về 
phòng chống ĐTĐ. 
1.2.2. Tại Việt Nam 
Dự án đầu tiên là dự án “Nâng cao nhận thức và tư vấn, hỗ trợ 
về bệnh ĐTĐ và hưởng ứng ngày ĐTĐ thế giới (14/11)”. Dự án 
phòng chống bệnh ĐTĐ bằng can thiệp lối sống do Viện ĐTĐ và Rối 
loạn chuyển hóa triển khai từ 2011 - 2014. 
1.2.3. Can thiệp phòng chống TĐTĐ - ĐTĐ týp 2 
1.2.3.1. Hành vi và thay đổi hành vi 
Hành vi hình thành khi quan hệ giữa con người và xã hội. Mỗi 
giai đoạn có sự can thiệp, có tính đặc thù riêng. TT – GDSK là công 
cụ tác động tích cực làm thay đổi hành vi. 
1.2.3.2. Mô hình Precede - Proceed 
Mô hình Precede – Proceed đã được xây dựng trên 40 năm do 
Lawrence W. Green và cs. Năm 2001, được đánh giá là mô hình tiện 
lợi nhất (86%) cho nghiên cứu trong 10 mô hình, và tiện lợi trong 
thực hành (90,8%) và được đề nghị tái bản vào 2005. 
 21
Chương 4 
BÀN LUẬN 
4.1. TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
4.1.1. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường và đái tháo đường 
Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ –ĐTĐ khá cao 9,5% (8,0% - 11,4%) và 
19,3% (17,1% - 21,7%). Tuy nhiên cũng xấp xỉ tỷ lệ ở nghiên cứu ở 
Đồng Nai (2009) là 8,1% và ở Quy Nhơn (2005) 8,6%. 
4.1.2. Các yếu tố liên quan 
4.1.2.1. Các yếu tố dân số học và tiền sử gia đình 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có liên quan giữa 
yếu tố tuổi, giới, dân tộc, tiền sử gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ và 
TĐTĐ – ĐTĐ. Điều này cũng phù hợp với y văn và những nghiên 
cứu trước đây. 
Trong nghiên cứu này tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ khác nhau 
không có ý nghĩa thống kê giữa những đối tượng sinh sống ở hai 
vùng phố chợ và thôn quê. Có thể do đây là vùng nông thôn. Không 
có sự khác biệt rõ giữa phố chợ và thôn quê. 
4.1.2.2. Hiểu biết về tiền đái tháo đường - đái tháo đường 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thể hiện rằng hiểu biết về 
TĐTĐ - ĐTĐ có liên quan đến tỷ lệ bệnh này bao gồm nghe thông tin 
về TĐTĐ, hiểu biết về triệu chứng, hiểu biết về cách phòng chống. 
Nhóm có bệnh hiểu biết về triệu chứng cao hơn nhóm không bệnh. 
Nhóm có hiểu biết về cách phòng có tỷ lệ bệnh thấp hơn. Điều này có 
thể liên quan đến hiệu quả phòng bệnh khi người ta hiểu về bệnh. Bệnh 
đái tháo đường được biết trong cộng đồng với tên thường được nói đến 
là “tiểu đường”. Tuy nhiên, khái niệm TĐTĐ rất ít người biết đến 
trong cộng đồng. Khái niệm này chỉ được biết đến sau khi nghiên cứu. 
 20
3.2.2.3. Các chỉ số sức khỏe trung gian 
Sau can thiệp, tỷ lệ THA của nhóm can thiệp 42,2% và nhóm 
chứng 43,8% khác nhau không có ý nghĩa thống kê; Tỷ lệ béo phì dạng 
nam của nhóm can thiệp 16,6% giảm hơn có ý nghĩa thống kê so với 
nhóm chứng 26,1%; Tỷ lệ thừa cân - béo phì của nhóm can thiệp 20,9% 
giảm hơn so với nhóm chứng 27,2%; Tỷ lệ mức mỡ nội tạng cao của 
nhóm can thiệp 13,1% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 
17,5%; Tỷ lệ mỡ cơ thể cao của nhóm can thiệp 54,3% thấp hơn có ý 
nghĩa thống kê so với nhóm chứng 58,5%. 
3.2.3. Đánh giá bằng các chỉ số trực tiếp 
3.2.3.1. Tỷ lệ đái tháo đường 
Tỷ lệ ĐTĐ khác nhau không đáng kể sau can thiệp (p > 0,05). 
3.2.3.2. Tỷ lệ tiền đái tháo đường 
Biểu đồ 3.5. So sánh tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ của 2 nhóm trước và sau can thiệp 
Sau can thiệp, tỷ lệ TĐTĐ của nhóm can thiệp thấp hơn thời điểm 
trước can thiệp và thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. 
Hiệu lực bảo vệ của chương trình can thiệp đối với TĐTĐ là 20,7%. 
3.2.3.3. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường - đái tháo đường 
Biểu đồ 3.6. So sánh tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường – đái tháo 
đường của 2 nhóm trước và sau can thiệp 
Sau can thiệp, tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ – ĐTĐ của nhóm can thiệp thời 
điểm trước can thiệp và thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. 
Hiệu lực bảo vệ TĐTĐ –ĐTĐ là 20,3%. Hiệu lực bảo vệ của chương 
trình can thiệp suy cho quần thể nghiên cứu từ 7,1% đến 31,3%. 
20,4%
29,2%
25,6%
28,5%
0
5
10
15
20
25
30
35
Trước can thiệp Sau can thiệp
Can thiệp
Chứng
14,2% 
21,7% 
17,9% 
21,0% 
0 
5 
10 
15 
20 
25 
Trước can thiệp Sau can thiệp 
Can thiệp 
Chứng 
 9
Chương 2 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 
2.1.1.1. Quần thể đích 
Quần thể cộng đồng dân cư huyện Cầu Ngang. 
2.1.1.2. Quần thể nghiên cứu 
Đối tượng ≥ 45 tuổi có hộ khẩu và đang sinh sống tại Cầu Ngang. 
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh 
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2009 đến tháng 2/2011. 
2.1.4. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 
2.1.4.1. Nghiên cứu ngang mô tả 
- Cỡ mẫu được tính theo công thức chọn mẫu ngẫu nhiên đơn: 
2
2
c
p)p(1zn  
Nghiên cứu của tác giả Tạ Văn Bình (2007) tỷ lệ GDNG và ĐTĐ 
tại Hà Nội là 14,3% (12,2% – 16,7%), p dự đoán là 14,0%, z = 1,96 
tương ứng với α = 0,05 (với mức tin cậy 95%), c là sai số chọn = 0,02. 
 n = (1,96)2 × 0,14 × 0,86/(0,02)2 = 1156,3 ≈ 1157 
Do kỹ thuật chọn mẫu là mẫu chùm nên cần có hệ số điều chỉnh 
(1 - 3). Chọn hệ số điều chỉnh là 2, tính được n = 1157 × 2 = 2314 
Để đảm bảo đủ số lượng cần chọn, số lượng mời hơn 10% số 
cần chọn vào mẫu. Tổng số đối tượng được mời là 2546. 
Tổng số đối tượng đủ tiêu chuẩn được chọn vào mẫu là n = 2350. 
- Cách chọn mẫu: Chọn mẫu chùm 2 giai đoạn. 
+ Giai đoạn 1: Huyện Cầu Ngang có dân số là 138.758 người, số 
người ≥ 45 tuổi là 33.303 (24%), gồm 13 xã và 2 thị trấn. Mỗi đơn vị 
xã/thị trấn được xem là một chùm, chọn 4 xã/thị trấn (4 chùm) từ 15 
xã/thị trấn (15 chùm). Tạm chia thành hai nhóm. Nhóm xã/thị trấn có 
nhiều đồng bào dân tộc Khmer (trên 30%) sinh sống. Nhóm địa 
 10
phương còn lại có đa số người Kinh sinh sống. Chọn nhẫu nhiên mỗi 
nhóm 2 xã thị trấn vào mẫu nghiên cứu. Các xã/thị trấn được chọn là: 
thị trấn Mỹ Long, Vinh Kim, Long Sơn, Kim Hòa. 
+ Giai đoạn 2: Dùng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống chọn đủ 
các đối tượng vào mẫu. 
2.1.4.2. Nghiên cứu can thiệp trên cộng đồng 
- Cỡ mẫu: công thức tìm 2 tỷ lệ của Joseph L. Fleiss 
     2p1p2cn'/1c211/4n'n  
            
 12
2
2211β1α/21
ppc
p1pp1pcZp1p1cZ
n'
  
Trong đó: n là cỡ mẫu của mỗi nhóm; 
c1
cppp 21
 ; p1 là tỷ 
lệ hiện mắc của nhóm chứng, dự đoán p1 = 29,0%, p2 là tỷ lệ hiện mắc 
của nhóm can thiệp, dự đoán p2 = 23,7%; c là tỷ số giữa nhóm chứng 
và nhóm can thiệp, chọn c = 1; α là nguy cơ sai lầm loại 1, chọn α = 
0,05; β là nguy cơ sai lầm loại 2, chọn  = 0,2; 
Tính được n = 1122, nghiên cứu n1 = n 2 = 1150 
- Cách chọn mẫu: 
+ Bước 1: Chọn nhóm can thiệp và chứng. Dùng phương pháp 
bốc thăm ngẫu nhiên chọn vào mỗi nhóm 2 xã; 1 xã/nhóm địa 
phương nhiều đồng bào dân tộc và 1 xã/nhóm nhiều người Kinh. 
+ Bước 2: Dùng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống chọn đủ 
các đối tượng vào mẫu cho hai nhóm. 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.2.1. Nghiên cứu ngang mô tả 
2.2.2. Nghiên cứu can thiệp trên cộng đồng 
- Nguyên lý can thiệp: Dựa vào nguồn lực cộng đồng huy động 
nhiều thành phần tham gia, đặc biệt có sự tham gia của các chức sắc tôn 
giáo và người dân tộc địa phương. Cơ sở khoa học của can thiệp dựa vào 
khoa học hành vi. Nghiên cứu này thực hiện theo 3 đặc điểm là chủ động 
đặc hiệu, có nhóm đối chứng và sử dụng việc phân nhóm ngẫu nhiên. 
 19
3.2.2.2. Hành vi sức khỏe liên quan TĐTĐ - ĐTĐ 
Bảng tóm tắt 3.25 – 3.31. So sánh tỷ lệ hành vi sức khỏe liên quan 
TĐTĐ - ĐTĐ sau can thiệp 
Nhóm Có Không Tổng Tỷ lệ có (%) p 
Hút thuốc lá 
Can thiệp 
Chứng 
259 
254 
891 
896 
1150 
1150 
22,5 
22,1 > 0,05 
Uống nhiều rượu bia 
Can thiệp 
Chứng 
184 
167 
966 
983 
1150 
1150 
16,1 
14,5 > 0,05 
Ăn, uống nhiều đường 
Can thiệp 
Chứng 
145 
190 
1005 
960 
1150 
1150 
12,6 
16,5 < 0,05 
Ăn nhiều mỡ 
Can thiệp 
Chứng 
124 
171 
1026 
979 
1150 
1150 
10,8 
14,9 < 0,05 
Ăn rau quả mỗi ngày 
Can thiệp 
Chứng 
534 
421 
616 
729 
1150 
1150 
46,4 
36,6 < 0,05 
Ăn đêm sau 20 h 
Can thiệp 
Chứng 
109 
166 
1041 
984 
1150 
1150 
9,5 
14,4 < 0,05 
Ít vận động thể lực 
Can thiệp 
Chứng 
435 
621 
715 
529 
1150 
1150 
37,8 
54,0 < 0,05 
Sau can thiệp: 
Tỷ lệ thói quen ăn uống nhiều đường ở nhóm can thiệp 12,6% 
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 16,5%. 
Tỷ lệ thói quen ăn nhiều mỡ ở nhóm can thiệp 10,8% thấp hơn có 
ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 14,9%. 
Tỷ lệ ít hoặc không ăn rau quả của nhóm can thiệp 53,6% thấp 
hơn so với nhóm chứng 63,4% có ý nghĩa thống kê. 
Tỷ lệ ăn đêm ở nhóm can thiệp 9,5% so với nhóm chứng 14,4% 
thấp hơn có ý nghĩa thống kê. 
Tỷ lệ ít vận động thể lực của nhóm can thiệp 37,8% thấp hơn so 
có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 54,0%. 
 18
3.2.2. Đánh giá bằng các chỉ số gián tiếp 
3.2.2.1. Hiểu biết về tiền đái tháo đường - đái tháo đường 
Bảng tóm tắt 3.18 - 3.24. So sánh tỷ lệ hiểu biết của 2 nhóm sau can thiệp 
Nhóm 
Tỷ lệ hiểu biết bệnh TĐTĐ - ĐTĐ 
p 
Có Không Tổng TL có (%) 
Tiếp cận thông tin về bệnh ĐTĐ 
Can thiệp 
Chứng 
538 
249 
612 
901 
1150 
1150 
46,8 
21,7 < 0,05 
Tiếp cận thông tin về TĐTĐ 
Can thiệp 
Chứng 
454 
154 
696 
996 
1150 
1150 
39,5 
13,4 < 0,05 
Hiểu biết về triệu chứng của bệnh TĐTĐ - ĐTĐ 
Can thiệp 
Chứng 
239 
198 
911 
952 
1150 
1150 
20,8 
17,2 < 0,05 
Hiểu biết về yếu tố nguy cơ TĐTĐ – ĐTĐ 
Can thiệp 
Chứng 
409 
89 
741 
1061 
1150 
1150 
35,6 
7,7 < 0,05 
Hiểu biết về cách phát hiện TĐTĐ – ĐTĐ 
Can thiệp 
Chứng 
437 
87 
713 
1063 
1150 
1150 
38,0 
7,6 < 0,05 
Hiểu biết về hậu quả của bệnh ĐTĐ 
Can thiệp 
Chứng 
413 
74 
737 
1076 
1150 
1150 
35,9 
6,4 < 0,05 
Hiểu biết về cách phòng chống TĐTĐ - ĐTĐ 
Can thiệp 
Chứng 
299 
191 
851 
959 
1150 
1150 
26,6 
16,6 < 0,05 
Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng có hiểu biết về bệnh TĐTĐ – 
ĐTĐ ở nhóm can thiệp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 
chứng (p < 0,05). 
 11
- Thời gian can thiệp cộng đồng 12 tháng 
- Mô hình can thiệp đề xuất và thực hiện 
Mô hình can thiệp được chọn dựa theo mô hình Precede - Proceed 
của Lawrence W. Green. Nội dung can thiệp cộng đồng bao gồm 4 thành 
phần gồm dinh dưỡng, vận động thể lực, kiến thức - hành vi - kỹ năng, 
và quan hệ cộng đồng - xã hội. 
+ Đối với nhóm người khỏe mạnh 
Chế độ ăn phải phù hợp với thể trạng, mức độ lao động. Khuyến khích 
gia tăng vận động thể lực. Đối với những đối tượng có nguy cơ cao phát triển 
thành ĐTĐ týp 2, thay đổi lối sống bao gồm giảm cân nặng, vận động thể lực 
đều đặn với chế độ ăn giảm năng lượng, giảm chất béo. 
+ Đối với nhóm bệnh nhân tiền đái tháo đường 
Nghiêm túc về vận động thể lực, chế độ ăn, cân nặng, xét nghiệm 
kiểm tra đường huyết. 
+ Đối với nhóm bệnh nhân đái tháo đường 
Chế độ ăn hợp lý, vận động thể lực và cải thiện hành vi, kiểm soát 
huyết áp, ngưng hút thuốc lá, không uống nhiều rượu bia, khám sàng lọc 
bệnh mạch vành, albumin niệu, kiểm soát glucose máu. 
+ Đối với người già bệnh ĐTĐ 
Kiểm soát tốt glucose máu, huyết áp, và lipid máu. Những yếu tố 
nguy cơ tim mạch cũng nên được chú trọng. Thuốc nên bắt đầu liều thấp 
nhất và tăng dần đến đạt mục tiêu. 
- Đánh giá kết quả can thiệp 
+ Đánh giá bằng các chỉ số gián tiếp: hiểu biết về bệnh TĐTĐ –
ĐTĐ, hành vi phòng chống bệnh, các chỉ số sức khỏe trung gian. 
+ Đánh giá bằng các chỉ số trực tiếp: Tỷ lệ TĐTĐ, ĐTĐ. 
+ Đánh giá Hiệu lực bảo vệ (HLBV) bằng công thức: 
%100pHLBV 1 
p
p
1
2 
p1 là tỷ lệ hiện mắc của nhóm chứng, p2 là tỷ lệ hiện mắc của 
nhóm can thiệp tại thời điểm sau can thiệp. 
2.2.6. Xử lý số liệu: EPI - INFO 3.5.3, EXCEL 2003, EPI.6.0, đường 
cong ROC (SPSS 16.0). 
 12
Chương 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ 
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
3.1.1. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ-ĐTĐ 
Nghiên cứu trên mẫu với cỡ mẫu n = 2350 đối tượng tại huyện Cầu 
Ngang ở độ tuổi ≥ 45 tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ là 9,5% (8,0 – 11,4%) và tỷ lệ 
TĐTĐ là 19,3% (17,1 – 21,7%). 
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ của mẫu nghiên cứu 
3.1.2. Các yếu tố liên quan đến TĐTĐ – ĐTĐ 
3.1.2.1. và 3.1.2.2. Các yếu tố dân số học và tiền sử gia đình 
Bảng 3.1. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ theo các yếu tố dân số học và 
tiền sử gia đình 
Biến Tiền đái tháo đường - đái tháo đường p 
Có Không Tổng Tỷ lệ mắc (%) 
(1) Tuổi 
45 - 59 
60 - 74 
≥ 75 
335 
225 
118 
992 
447 
233 
1327 
672 
351 
25,2 
33,5 
33,6 
< 0,05 
(2) Giới 
Nam 
Nữ 
230 
448 
683 
989 
913 
1437 
25,2 
31,2 
< 0,05 
Dân tộc 
Kinh 
Khmer 
493 
185 
1081 
591 
1574 
776 
31,3 
23,8 
< 0,05 
9,5%
19,3%
71,2%
ĐTĐ
TĐTĐ
Không 
 17
phì dạng nam (24,7%); nhóm đối tượng có thừa cân - béo phì 
(35,8%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có; nhóm 
có mức mỡ nội tạng (MNT) cao (42,7%) cao hơn có ý nghĩa thống kê 
so với nhóm có mức mỡ nội tạng bình thường (26,3%); nhóm có tỷ lệ 
mỡ cơ thể (MCT) cao (34,8%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 
nhóm không có. 
Phân tích hồi qui đa biến giữa các biến về chỉ số sức khỏe 
trung gian cho kết quả yếu tố liên quan với TĐTĐ – ĐTĐ gồm: 
THA, béo phì dạng nam, mức MNT cao, tỷ lệ MCT cao. 
- Nhóm đối tượng có bệnh THA có khả năng mắc bệnh TĐTĐ 
– ĐTĐ gấp 1,38 lần nhóm không bệnh (OR = 1,38). 
- Nhóm đối tượng có béo phì dạng nam có khả năng mắc bệnh 
TĐTĐ – ĐTĐ gấp 1,60 lần nhóm không có (OR = 1,60). 
- Nhóm đối tượng có mức MNT cao sẽ có khả năng mắc bệnh 
TĐTĐ – ĐTĐ cao gấp 1,48 lần nhóm không có (OR = 1,48). 
- Nhóm đối tượng có tỷ lệ MCT cao có khả năng mắc TĐTĐ - 
ĐTĐ gấp 1,90 lần nhóm có tỷ lệ MCT bình thường (OR = 1,90). 
3.1.3. Dự báo nguy cơ tiến triển ĐTĐ trong 10 năm tới 
Theo thang điểm FINDRISC có điều chỉnh BMI và vòng bụng 
theo tiêu chuẩn Châu Á, tỷ lệ dự báo sẽ tăng thêm 4,4% vào năm 
2020 và tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở người ≥ 45 tuổi suy cho quần thể 
nghiên cứu đến năm 2020 là 13,9%. 
Dựa vào điểm cắt của đường cong ROC trên đối tượng TĐTĐ, 
kết quả ghi nhận yếu tố BMI, chỉ số vòng bụng, tiền sử THA là ba 
yếu tố liên quan trong thang điểm FINDRISC; huyết áp tâm trương, 
tỷ lệ MCT, mức MNT là ba yếu tố liên quan rõ ngoài thang điểm 
FINDRISC liên quan đến sự tiến triển TĐTĐ thành ĐTĐ týp 2. 
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG 
3.2.1. Một số đặc điểm dân số học của 2 nhóm can thiệp và chứng 
Cấu trúc mẫu nhóm can thiệp và nhóm đối chứng tương thích 
nhau về đặc điểm dân số học trước và sau can thiệp và tương đồng 
với cấu trúc của quần thể chọn mẫu. 
 16
+ Uống nhiều rượu bia: Đối tượng uống nhiều rượu bia có nguy 
cơ TĐTĐ - ĐTĐ cao hơn 1,38 lần đối tượng không có (OR = 1,38). 
+ Ăn uống nhiều đường: Đối tượng có hành vi ăn uống nhiều 
đường có nguy cơ TĐTĐ – ĐTĐ cao hơn 1,34 lần đối tượng không 
có hành vi này (OR = 1,34). 
+ Ăn nhiều mỡ: Đối tượng có hành vi ăn nhiều mỡ có nguy cơ 
TĐTĐ – ĐTĐ cao hơn 1,41lần đối tượng không có (OR = 1,41). 
+ Ít vận động thể lực: Đối tượng có hành vi ít vận động thể lực có 
nguy cơ TĐTĐ – ĐTĐ cao hơn 1,27 lần đối tượng không có (OR = 1,27). 
3.1.2.5. Các chỉ số sức khỏe trung gian 
Bảng tóm tắt 3.25.-3.29. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ theo các chỉ 
số sức khỏe trung gian 
Các chỉ số sức khỏe TĐTĐ - ĐTĐ p Có Không Tổng Tỷ lệ mắc (%) 
(1) Tăng huyết áp 
Có 
Không 
386 
292 
748 
924 
1134 
1216 
34,0 
24,0 < 0,05 
(2) Béo phì dạng nam 
Có 
Không 
257 
421 
386 
1286 
643 
1707 
40,0 
24,7 < 0,05 
(3) Phân loại thể trạng dựa vào BMI 
Thừa cân - Béo phì 
Bình thường 
Gầy 
242 
306 
114 
434 
863 
366 
676 
1169 
480 
35,8 
26,2 
23,8 
< 0,05 
(4) Mức mỡ nội tạng 
Cao 
Bình thường 
134 
528 
180 
1483 
314 
2011 
42,7 
26,3 < 0,05 
(5) Tỷ lệ mỡ cơ thể 
Cao 
Bình thường 
Thấp 
487 
151 
24 
911 
611 
141 
1398 
762 
165 
34,8 
19,8 
14,5 
< 0,05 
Nhóm có bệnh THA có tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ (34,0%) 
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có bệnh THA 
(24,0%). Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ của nhóm có béo phì dạng 
nam (40,0%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có béo 
 13
Bảng 3.2. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ theo các yếu tố dân số học 
và tiền sử gia đình (tt) 
Biến Tiền đái tháo đường - đái tháo đường p 
Có Không Tổng Tỷ lệ mắc (%) 
(3) Nơi sinh sống 
Phố chợ 
Thôn quê 
159 
519 
340 
1332 
499 
1851 
31,9 
28,0 > 0,05 
(4) Nghề nghiệp 
Nông 
Khác 
Không 
315 
91 
272 
954 
207 
511 
1269 
298 
783 
24,8 
30,5 
34,7 
< 0,05 
(5) Mức học vấn 
Mù chữ 
Tiểu học 
THCS 
≥ THPT 
154 
403 
89 
32 
407 
922 
276 
67 
561 
1325 
365 
99 
27,5 
30,4 
24,4 
32,3 
 > 0,05 
(6) Kinh tế gia đình 
Cận nghèo 
và nghèo 
≥ Trung bình 
238 
440 
670 
1002 
908 
1442 
26,2 
30,5 
< 0,05 
(7) Tiền sử gia đình bệnh ĐTĐ 
Có 
Không 
36 
642 
41 
1631 
77 
2273 
46,8 
28,2 < 0,05 
Tổng 678 1672 2350 28,9 
Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ – ĐTĐ ở các nhóm tuổi 45 - 59 tuổi 
(25,2%), 60 - 74 tuổi (33,5%) và từ 75 tuổi trở lên (33,6%) khác nhau có ý 
nghĩa thống kê, ở nữ giới (31,2%) cao hơn so với nam giới (25,2%), ở dân 
tộc Khmer (23,8%) thấp hơn đáng kể so với dân tộc Kinh (31,3%). Tỷ lệ 
hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ thấp nhất ở nhóm làm nghề nông (24,8%) và cao 
nhất ở nhóm không có nghề nghiệp (34,7%); cao hơn có ý nghĩa thống kê 
ở nhóm có mức kinh tế gia đình ≥ trung bình (30,5%) so với nhóm nghèo- 
cận nghèo (26,2%), nhóm đối tượng có tiền sử gia đình có người mắc 
bệnh ĐTĐ (46,8%) so với nhóm không có tiền sử này (28,2%). 
 14
Phân tích hồi qui đa biến dân tộc, nhóm tuổi, giới, nơi sinh 
sống, nghề nghiệp, mức kinh tế gia đình cho kết quả: tuổi, giới, dân 
tộc, tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh ĐTĐ là những yếu tố 
liên quan với TĐTĐ – ĐTĐ (p < 0,05). Dân tộc Kinh có khả năng 
mắc bệnh này bằng 1,31 lần dân tộc Khmer. Giới nữ có khả năng 
mắc bệnh gấp 1,33 lần giới nam. Nhóm tuổi từ 60 trở lên có nguy cơ 
mắc bệnh gấp 1,46 lần nhóm từ 45 đến 59 tuổi. 
3.1.2.3. Hiểu biết về tiền đái tháo đường - đái tháo đường 
Bảng 3.6. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ - ĐTĐ theo hiểu biết về TĐTĐ và ĐTĐ 
 TĐTĐ - ĐTĐ p 
Có Không Tổng TL mắc (%) 
Tiếp cận thông tin về TĐTĐ 
Đã tiếp cận 
Chưa tiếp cận 
87 
591 
271 
1401 
358 
1992 
24,3 
29,7 < 0,05 
Tiếp cận thông tin về ĐTĐ 
Đã tiếp cận 
Chưa tiếp cận 
159 
519 
420 
1252 
579 
1771 
27,5 
29,3 > 0,05 
Hiểu biết về triệu chứng của bệnh đái tháo đường 
Có hiểu biết 
Không biết 
57 
621 
99 
1573 
156 
2194 
36,5 
28,3 < 0,05 
Hiểu biết về yếu tố nguy cơ 
Có hiểu biết 
Không biết 
89 
589 
282 
1390 
371 
1979 
24,0 
29,9 < 0,05 
Hiểu biết về cách phát hiện 
Có hiểu biết 
Không biết 
76 
602 
201 
1471 
277 
2073 
27,4 
29,0 > 0,05 
Hiểu biết về hậu quả bệnh đái tháo đường 
Có hiểu biết 
Không biết 
93 
585 
289 
1383 
382 
1968 
24,3 
29,7 < 0,05 
Hiểu biết về cách phòng chống 
Có hiểu biết 
Không biết 
37 
641 
150 
1522 
187 
2163 
19,8 
29,6 < 0,05 
Tổng 678 1672 2350 28,9 
Có mối liên quan giữa tỷ lệ TĐTĐ – ĐTĐ và nghe thông tin về 
TĐTĐ. Kết quả phân tích hồi qui đa biến các biến hiểu biết về triệu 
 15
chứng, yếu tố nguy cơ, cách phát hiện, hậu quả, cách phòng chống và 
TĐTĐ – ĐTĐ cho thấy hiểu biết về triệu chứng và cách phòng chống 
có mối liên quan với bệnh TĐTĐ – ĐTĐ. 
3.1.2.4. Các thói quen trong cuộc sống 
Bảng 3.8. Tỷ lệ hiện mắc TĐTĐ-ĐTĐ theo các thói quen trong cuộc sống 
Các thói quen 
trong cuộc sống 
TĐTĐ - ĐTĐ p 
Có Không Tổng Tỷ lệ mắc (%) 
(1) Hút thuốc lá 
Có 
Không 
154 
524 
394 
1278 
548 
1802 
28,1 
29,1 
> 0,05 
(2) Uống nhiều rượu bia 
Có 
Không 
138 
540 
278 
1394 
416 
1934 
33,2 
27,9 
< 0,05 
(3) Ăn, uống nhiều đường 
Có 
Không 
133 
545 
237 
1435 
370 
1980 
35,9 
27,5 
< 0,05 
(4) Ăn nhiều mỡ 
Có 
Không 
120 
558 
205 
1467 
325 
2025 
36,9 
27,6 
< 0,05 
(5) Ăn rau quả hàng ngày 
Có 
Không 
257 
421 
590 
1082 
847 
1503 
30,3 
28,0 
> 0,05 
(6) Ăn đêm sau 20 h 
Có 
Không 
60 
618 
168 
1504 
228 
2122 
26,3 
29,1 
> 0,05 
(7) Ít vận động thể lực 
Có 
Không 
389 
289 
877 
795 
1266 
1084 
30,7 
26,7 
< 0,05 
Tổng 678 1672 2350 28,9 
Tỷ lệ TĐTĐ – ĐTĐ cao ở nhóm có thói quen uống nhiều rượu 
bia, thói quen ăn uống nhiều đường và thói quen ăn nhiều mỡ, thói 
quen ít vận động thể lực. 
Tuy nhiên, kết quả phân tích hồi qui đa biến các biến về hành 
vi cho kết quả các biến có liên quan đến TĐTĐ – ĐTĐ là: 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tomtaluananphuongcapdaihochue_2566.pdf tomtaluananphuongcapdaihochue_2566.pdf