Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: Cần được chú trọng sử dụng và hoàn thiện
hơn nữa để trở thành công cụ chủ yếu trong điều tiết tiền tệ và là kênh hỗ trợ
điều chỉnh việc cung ứng tiền quá mức từ các kênh khác. Lãi suất nghiệp vụ
thị trường mở đóng vai trò định hướng và thực hiện việc "bơm" tiền ra hoặc
"hút" tiền về, từ đó tác động đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân
hàng và lãi suất huy động, cho vay của NHTM. Do vậy, lãi suất cần được điều
chỉnh phù hợp với diễn biến của thị trường để hỗ trợ thanh khoản và điều hòa
vốn khả dụng cho các TCTD. Nêu rõ qui định, nguyên tắc và cách thức điều
hành nghiệp vụ này và phổ biến cho các thành viên thị trường. Căn cứ vào
mục tiêu CSTT trong từng thời kỳ và mức dự báo vốn khả dụng đến phiên
giao dịch để quyết định mức chào mua hay chào bán. Thêm vào đó, NHNN có
sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc trong thực thi CSTT, kinh nghiệm các nước
cho thấy khi áp dụng công cụ dự trữ bắt buộc thì nghiệp vụ thị trường mở nên
hướng vào điều tiết vốn khả dụng thì hiệu quả hơn. Do vậy, nghiệp vụ thị
trường mở cần được xác định rõ là một công cụ có chức năng chính là điều tiết
vốn khả dụng của các TCTD trên cơ sở tính toán mức độ dư thừa hoặc thiếu
hụt vốn khả dụng
136 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ứng dụng mô hình tự hồi quy véctơ dạng cấu trúc trong phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh giá cả là yếu tố quan trọng, giúp nền kinh tế
phân bổ và sử dụng tối ưu nhất mọi nguồn lực để phát triển; đồng thời, xác định ổn
định giá cả là mục tiêu dài hạn, cuối cùng của CSTT. Việc lựa chọn các mục tiêu khác
của CSTT cần căn cứ vào tính cấp thiết của mục tiêu trong từng thời kỳ, mức độ đánh
đổi giữa các mục tiêu và khả năng thực hiện được các mục tiêu nhằm đạt được sự tối
ưu trong điều hành CSTT của NHTW là vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa ổn định
giá cả, kiềm chế lạm phát.
4.2.2.2. Nâng cao năng lực điều hành CSTT
- Nâng cao tính minh bạch, tự chịu trách nhiệm của NHNN là điều kiện không
thể thiếu trong việc xây dựng và điều hành CSTT. Xây dựng quy định về trách nhiệm
của NHNN trong điều hành CSTT, đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin về
106
điều hành CSTT như quy định về trách nhiệm của Thống đốc NHNN, hình thức báo
cáo, giải trình của NHNN về điều hành CSTT, minh bạch hóa thông tin về lạm phát,
các chỉ tiêu trong công tác điều hành CSTT, giúp tăng niềm tin của công chúng vào
hiệu lực của CSTT. Do vây, NHNN cần thực hiện một số nội dung sau:
Qui định và công bố nội dung truyền tải về CSTT rõ ràng: mục tiêu cuối cùng,
các công cụ điều hành, những động thái và giải pháp của NHNN để thực hiện
mục tiêu, các giải trình khi cần điều chỉnh mục tiêu. Điều này sẽ giúp cho các
đối tượng khác có cơ sở căn cứ đối chiếu hay kiểm tra việc thực hiện.
Xây dựng kênh thông tin chính thống để truyền tải nội dung chính sách cho
công chúng, đảm bảo sự công bằng tiếp nhận thông tin của công chúng. Kênh
thông tin phải được xây dựng đa dạng phù hợp với các đối tượng khác nhau.
Thường xuyên công bố các phân tích, dự báo triển vọng kinh tế vĩ mô, lạm
phát, tài chính, tiền tệ, ngân hàng, những cảnh báo sớm và cách thức đối phó
trong quá trình thực thi chính sách. Đảm bảo tất cả mọi thành viên thị trường
đều có khả năng tiếp cận và nắm bắt thông tin kịp thời và đầy đủ.
NHNN phải cam kết thực hiện nội dung truyền tải với cơ quan có thẩm quyền
cao hơn (Quốc hội, Chính phủ), đồng thời xác định rõ trách nhiệm trong
trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ.
Nâng cao nhận thức của công chúng về CSTT. Giải thích kịp thời và rõ ràng
những thay đổi trong chính sách, những kết quả đạt được và hạn chế khi thực
thi chính sách để tránh sự hiểu nhầm của công chúng.
- Nâng cao năng lực điều hành CSTT của NHNN chính là đổi mới, hoàn thiện
điều hành các công cụ CSTT nhằm đảm bảo cơ chế truyền tải CSTT được thông suốt
vì đây chính là khâu đầu của cơ chế truyền tải. Cần phải phối hợp các công cụ điều
hành một cách linh hoạt, hiệu quả, từng bước tạo lập các điều kiện cần thiết để chuyển
từ cơ chế kiểm soát tiền tệ trực tiếp sang cơ chế kiểm soát tiền tệ gián tiếp. Các công
cụ CSTT như dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở; chú trọng các
nghiệp vụ dẫn suất mới như SWAPS ngoại tệ, OPTIONS, FUTURExây dựng và
hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất theo hướng tự do hóa, đảm bảo tương quan hợp lý
giữa các loại lãi suất trên thị trường tài chính và duy trì cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy
kinh tế phát triển.
NHNN cần có tín hiệu rõ ràng trong điều hành các công cụ CSTT để các thành
viên thị trường có thể chủ động trong quản lý thanh khoản của mình. Xem xét lại cơ
chế điều hành của từng công cụ CSTT và đề ra phương án sử dụng những công cụ phù
hợp ở những giai đoạn cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Từ thực tiễn sử dụng các
107
công cụ CSTT trong thời gian qua, luận án đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện các
công cụ CSTT như sau:
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: Cần được chú trọng sử dụng và hoàn thiện
hơn nữa để trở thành công cụ chủ yếu trong điều tiết tiền tệ và là kênh hỗ trợ
điều chỉnh việc cung ứng tiền quá mức từ các kênh khác. Lãi suất nghiệp vụ
thị trường mở đóng vai trò định hướng và thực hiện việc "bơm" tiền ra hoặc
"hút" tiền về, từ đó tác động đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân
hàng và lãi suất huy động, cho vay của NHTM. Do vậy, lãi suất cần được điều
chỉnh phù hợp với diễn biến của thị trường để hỗ trợ thanh khoản và điều hòa
vốn khả dụng cho các TCTD. Nêu rõ qui định, nguyên tắc và cách thức điều
hành nghiệp vụ này và phổ biến cho các thành viên thị trường. Căn cứ vào
mục tiêu CSTT trong từng thời kỳ và mức dự báo vốn khả dụng đến phiên
giao dịch để quyết định mức chào mua hay chào bán. Thêm vào đó, NHNN có
sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc trong thực thi CSTT, kinh nghiệm các nước
cho thấy khi áp dụng công cụ dự trữ bắt buộc thì nghiệp vụ thị trường mở nên
hướng vào điều tiết vốn khả dụng thì hiệu quả hơn. Do vậy, nghiệp vụ thị
trường mở cần được xác định rõ là một công cụ có chức năng chính là điều tiết
vốn khả dụng của các TCTD trên cơ sở tính toán mức độ dư thừa hoặc thiếu
hụt vốn khả dụng.
Công cụ DTBB: Cần được hoàn thiện theo hướng nâng cao khả năng kiểm
soát tiền tệ của NHNN và tạo điều kiện cho các TCTD sử dụng vốn linh hoạt,
hiệu quả. Tỷ lệ DTBB cần được điều chỉnh linh hoạt, phối hợp đồng bộ với
việc điều chỉnh các công cụ khác của CSTT và mở rộng hơn lượng vốn huy
động phải dự trữ bắt buộc.
Công cụ tái cấp vốn (bao gồm các nghiệp vụ tái cấp vốn, nghiệp vụ chiết khấu,
nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ tiền gửi): Hoàn thiện công cụ này tạo cơ sở để
thực hiện điều hành tiền tệ theo theo khuôn khổ chính sách lạm phát mục tiêu
khi đã hội tụ đủ các điều kiện. Do vậy, cần được xác định rõ mục tiêu điều
hành là cung ứng phương tiện thanh toán ngắn hạn, qua đó tạo hành lang giao
động cho lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, hạn chế tái cấp vốn theo
mục tiêu chỉ định với kỳ hạn dài. Khi thị trường mở chưa có điều kiện phát
triển thì tái cấp vốn cần được chú trọng trong trường hợp các ngân hàng có
nhu cầu bù đắp thiếu hụt thanh khoản ngoài dự kiến. Đối với công cụ tái cấp
vốn, nghiệp cụ chiết khấu cần được coi là kênh cung ứng nguồn vốn thường
xuyên ổn định với giá rẻ cho các ngân hàng.
108
4.2.2.3. Nâng cao hiệu quả cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ
- Cơ chế truyền dẫn tác động của CSTT được xác định là nhân tố vô cùng quan
trọng nhằm định hướng tác động của CSTT đến các điều kiện tiền tệ (khối lượng tiền
cung ứng, các mức lãi suất thị trường). Thông qua các kênh truyền dẫn để tác động
đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế, từ đó tạo nên sự biến động tích cực đến tổng
sản lượng (tổng cầu của nền kinh tế) và cuối cùng là đến sự ổn định, dài hạn của giá
cả Vì vây, trong thời gian tới, NHNN cần đẩy mạnh hoạt động xây dựng và hoàn
thiện cơ chế truyền dẫn nhằm đáp ứng được đòi hỏi từ thực tiễn điều hành CSTT, tạo
điều kiện để NHNN Việt Nam có thể sử dụng hiệu quả các công cụ CSTT, góp phần
quan trọng nâng cao hiệu lực điều hành CSTT.
- Dựa trên mục tiêu dài hạn của CSTT là ổn định giá cả (bao gồm ổn định giá cả
hàng hóa và ổn định giá trị của đồng tiền Việt Nam), từ đó xác định các mục tiêu hoạt
động, mục tiêu trung gian cũng như thứ tự ưu tiên các mục tiêu của CSTT trong từng
giai đoạn.
- Xây dựng khuôn khổ điều hành CSTT, xác định hệ thống các công cụ CSTT và
cơ chế truyền tải đến các mục tiêu của CSTT phù hợp với bối cảnh thực tiễn Việt Nam
dựa trên cơ sở nguyên lý truyền dẫn tác động chính sách tiền tệ đang được nhiều nước
trên thế giới áp dụng. Tăng cường vai trò của công cụ thị trường mở, phối hợp nhịp
nhàng với các kênh của thị trường tiền tệ để điều tiết lượng tiền cung ứng. Thông qua
các kênh truyền dẫn như kênh tiền tệ, kênh tín dụng, kênh tỷ giá hối đoái hay kênh giá
tài sản đã tác động đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế. Do vậy, cần phải có những
định hướng và cách thức điều hành để các kênh này phát huy vai trò và giúp cho việc
thực thi CSTT của NHNN Việt Nam đạt được mục tiêu đề ra:
* Kênh lãi suất:
Các biện pháp điều hành lãi suất cần chủ động và linh hoạt theo sát cung cầu
vốn, điều chỉnh mặt bằng lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô. Chủ
trương lựa chọn lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng làm
mục tiêu hoạt động. Điều chỉnh các mức lãi suất chỉ đạo một cách chủ động,
truyền dẫn hiệu quả tín hiệu điều hành của NHNN để định hướng thị trường.
Theo đó, NHNN cần điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và
mối quan hệ của lãi suất với cung tiền, lạm phát, tăng trưởng kinh tế và diễn
biến của thị trường tiền tệ.
Từng bước hình thành đường cong lãi suất, tức là kỳ hạn càng dài thì lãi suất
càng cao và ngược lại, sẽ hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu ổn định tỷ giá và thị
109
trường ngoại hối. Phối hợp giữa điều hành lãi suất và tỷ giá hướng tới đảm bảo
lợi ích nắm giữ đồng nội tệ, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu bán lại
ngoại tệ cho các TCTD, ổn định kỳ vọng lạm phát và ổn định tỷ giá theo cam
kết điều hành hàng năm.
* Kênh tín dụng:
Đối với kênh tín dụng cần được NHNN thực hiện mạnh mẽ thông qua các
chương trình tái cấu trúc, giải quyết nợ xấu tồn đọng, hoàn thiện cơ chế quản
trị rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, thông qua các chương trình tọa đàm xúc
tiến đầu tư theo vùng lãnh thổ, theo ngành nghề.
Các giải pháp cần nhằm tăng cường vai trò của thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị
trường liên ngân hàng trong việc truyền tải những thay đổi trong điều hành
CSTT của NHNN tới các điều kiện tiền tệ (mức cung tiền và lãi suất thị
trường) đối với nền kinh tế; cung cấp các chỉ báo về tình hình vốn khả dụng
của hệ thống các TCTD;
* Kênh tỷ giá:
Chính sách tỷ giá cần được NHNN điều hành linh hoạt hơn đảm bảo được xu
hướng ổn định để góp phần kiểm soát lạm phát, khuyến khích xuất khẩu, kiểm
soát nhập khẩu, tăng dự trữ ngoại hối. Để tạo lập nền tảng cho một chính sách tỷ
giá linh hoạt, trước mắt Việt Nam nên duy trì cơ chế tỷ giá hiện hành nhưng với
biên độ giao động nới rộng hơn. NHNN vẫn giữ quyền can thiệp thị trường khi tỷ
giá biến động vượt khỏi biên độ cho phép.
Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái, xây dựng cơ chế quản lý ngoại tệ
theo hướng mở cửa, tự do hóa các giao dịch vãng lai, nới lỏng hơn các giao
dịch vốn, kiểm soát chặt chẽ các dòng vốn quốc tế và nợ nước ngoài, nhất là
nợ ngắn hạn và luồng vốn đầu cơ khác để tác động tích cực đến tỷ giá cũng
như tác động của cán cân thanh toán đến diễn biến tiền tệ và lạm phát.
Để tạo điều kiện cho môi trường vận hành cơ chế tỷ giá linh hoạt ở Việt Nam,
cần có sự can thiệp thị trường của NHNN, sự phát triển của thị trường bảo hiểm
trạng thái ngoại hối của các chủ thể tham gia thị trường.
Cần tạo lập các điều kiện cho phép thị trường ngoại hối vận hành tích cực,
NHNN kiểm soát được cung cầu ngoại tệ và đảm bảo tỷ giá phản ánh chính
xác quan hệ này. Việc nới rộng biên độ giao động của tỷ giá và tiến tới sử
dụng cơ chế tỷ giá linh hoạt có can thiệp sẽ tiến hành song song với việc xác
lập mục tiêu lạm phát tương thích.
110
4.2.2.4. Nâng cao tính độc lập của NHTW trong công tác điều hành CSTT
- Nâng cao tính độc lập trong công tác điều hành CSTT nhằm nâng cao hiệu quả
trong điều hành CSTT và hướng tới điều hành CSTT theo LPMT, đồng thời cũng là
nhân tố quan trọng để NHNN từng bước tiến tới việc chuyển đổi hoạt động theo chức
năng của NHTW hiện đại dựa trên các nguyên tắc thị trường, chuẩn mực quốc tế. Do
vậy, Chính phủ cần phải để cho NHNN có toàn quyền điều hành đối với các công cụ
của mình để theo đuổi mục tiêu đặt ra: kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Theo Luật NHNN 2010, tính độc lập của NHNN Việt Nam đã được cải thiện thể
hiện cụ thể trong Điều 3 (khoản 4)35 và Điều 1036 của Luật NHNN Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 29/06/2010 của Quốc hội. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ điều
hành CSTT không chỉ do Thống đốc NHNN quyết định mà phải được sự đồng ý của
Thủ tướng Chính phủ. Điều này phần nào hạn chế mức độ độc lập trong lựa chọn công
cụ điều hành của NHNN. “Để NHNN thực sự được độc lập trong quyết định thực thi
CSTT và việc lựa chọn công cụ điều hành, NHNN phải được trao đầy đủ thẩm quyền
trong việc lựa chọn các công cụ điều hành CSTT một cách linh hoạt và phù hợp nhất”
(Nguyễn Thị Hiền, 2015), đặc biệt là được giao toàn quyền trong việc quyết định mức
lãi suất điều hành, “cũng như kiểm soát tất cả các công cụ có ảnh hưởng tới mục tiêu
của CSTT. Cùng với các thẩm quyền được trao, NHNN phải chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và Chính phủ về kết quả điều hành CSTT và thực hiện các chức năng của
NHTW.” (Nguyễn Thị Hiền, 2015)
- Hơn nữa, cũng phải thay đổi phương thức thực hiện, hoạt động điều hành CSTT
của NHNN trên cơ sở thành lập Hội đồng CSTT. Hội đồng tư vấn chính sách tài chính
tiền tệ quốc gia37 hiện nay ở Việt Nam có nhiệm vụ tư vấn và đề xuất các vấn đề về tài
chính tiền tệ quan trọng cho Thủ tướng chính phủ hoặc thực hiện những nhiệm vụ
được Thủ tướng chính phủ giao. Các thành viên của Hội đồng theo quyết định gồm: 1
Phó thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Hội đồng, 2 Phó chủ tịch hội đồng là Thống đốc
NHNN và 1 Phó chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính và 1 số lãnh đạo các Bộ, Ngành và
các chuyên gia về lĩnh vực tài chính tiền tệ. Điều này hạn chế phần nào tính độc lập
trong quyết định thực thi CSTT của NHNN Việt Nam. Hơn nữa, với nhiệm vụ và cấu
35
“Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp
điều hành để thực hiện mục tiêu CSTT quốc gia theo quy định của Chính phủ”.
36
“Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện CSTT quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất,
tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của
Chính phủ”.
37Quyết định số 58/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 về việc thành lập Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia.
111
trúc thành viên theo quy định, Hội đồng tư vấn chính sách chỉ dừng lại ở việc thảo
luận, đề xuất ý kiến và tư vấn các vấn đề nảy sinh trong quá trình điều hành CSTT.
Trong khi đó, Vụ CSTT thuộc NHNN là đơn vị có chức năng tham mưu, giúp thống
đốc xây dựng CSTT quốc gia và sử dụng các công cụ CSTT. Như vậy, có thể nói hiện
chưa có một cơ quan/bộ phận nào có vai trò là cơ quan quyền lực cao nhất và chịu
trách nhiệm về thực thi CSTT.
- Ngoài ra, việc nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ tại NHNN phải
luôn được thực hiện nhằm đẩy mạnh việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn
ngành ngân hàng nhằm bồi dưỡng các thế hệ cán bộ trẻ có trình độ cao, tâm huyết với
hoạt động ngân hàng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng, thực thi CSTT
tại NHNN Việt Nam.
4.2.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM nói riêng và hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói chung
Hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành CSTT của
NHNN, từ đó tác động đến nền kinh tế. Với đặc điểm cấu trúc hệ thống tài chính dựa
vào ngân hàng, kênh cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế là từ hệ thống các TCTD
nên hiệu quả kênh truyền dẫn lãi suất cơ bản được quyết định bởi hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Mức độ cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trước hết quyết định khả
năng di chuyển vốn dễ dàng giữa các tổ chức này đồng thời sẽ tạo cơ chế lan tỏa ảnh
hưởng của lãi suất mục tiêu trong điều hành CSTT tới mặt bằng lãi suất thị trường.
Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng cũng quyết định mức nhạy
cảm của cung tín dụng đối với sự biến động của lãi suất. Để phát huy hiệu quả hoạt
động của kênh tín dụng đối với nền kinh tế, cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
hệ thống ngân hàng. Do vậy, nên thực hiện những điểm sau:
- Trước hết, cần nâng cao mức vốn đồng thời giảm thiểu sự chênh lệch về vốn
quá lớn trong hệ thống TCTD.
- Giải quyết vấn đề nợ xấu. Nếu tỷ lệ nợ xấu càng lớn thì năng lực tài chính và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng sẽ giảm. Việc bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài
sản (VAMC) được xem là giải pháp trước mắt, nhưng nếu sau 5 năm, nếu các khoản
nợ xấu đó không được xử lý triệt để, ngân hàng khó có thể trút được gánh nợ.
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng. Đây là nhân tố quyết định
sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng. Nếu ngân hàng yếu kém
trong quản trị sẽ gây ra những tổn thất to lớn cho chính ngân hàng đó, đồng thời gây ra
những rủi ro mang tính dây chuyền cho các ngân hàng khác và ngược lại. Muốn nâng
112
cao năng lực quản trị của hệ thống ngân hàng, cùng với việc thực hiện theo nguyên tắc
của Uỷ ban Basel về quản lý tốt tài sản nợ - tài sản có, “xây dựng văn hoá quản trị lành
mạnh, tạo môi trường thuận lợi cho việc áp dụng các nguyên tắc và thông lệ quản trị
rủi ro, các NHTM cần chú trọng nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ trên cơ
sở áp dụng hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, để phát hiện những tiềm ẩn rủi ro,
có biện pháp ngăn chặn kịp thời.” (Nguyễn Thị Hiền, 2015)
4.2.2.6. Lành mạnh hóa chính sách tài khóa
CSTT và CSTK là hai công cụ quan trọng được Chính phủ sử dụng để điều
hành nền kinh tế vì vậy CSTT cần phải phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với CSTK. Một
chính sách tài khóa lành mạnh sẽ góp phần hỗ trợ thực hiện thành công CSTT. Theo
nhận định của Nguyễn Thị Kim Thanh (2009), trong quá trình điều hành, sự kết hợp
giữa hai chính sách này vẫn còn thiếu sự phối hợp, thậm chí là “lệch pha” nhau. “Ví
dụ, trước tháng 6/2007, CSTT được nới lỏng quá mức khiến cung tiền trong lưu thông
tăng vọt, trong khi mức độ mở rộng của CSTK thấp hơn nhiều so với chính sách tiền tệ
khiến nền kinh tế không thể hấp thụ được nguồn vốn lớn, hiệu quả đầu tư thấp, nhập
khẩu lạm phát từ nước ngoài. Hay như cuối năm 2007, đầu năm 2008, khi CSTT thắt
chặt nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát thì CSTK lại nới lỏng khiến áp lực lạm phát và
lãi suất tăng. Chỉ đến khi những dấu hiệu lạm phát trở nên rõ ràng, CSTK mới được
điều chỉnh lại. Do vậy, để hạn chế những ảnh hưởng bất lợi giữa hai chính sách, nâng
cao hiệu quả điều hành, nhất thiết phải có sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách tiền tệ
và chính sách tài khoá.”
Việt Nam đã trải qua một thời gian luôn trong tình trạng thâm hụt ngân sách ở
mức cao, duy trì ở mức 6-7% trong nhiều năm, do đó, Chính phủ đã có nhiều biện
pháp cắt giảm các khoản chi tiêu công và nâng cao hiệu quả chi tiêu của Chính phủ.
Bên cạnh đó, Chính phủ cần xóa bỏ phương thức “ngân sách chi phối”, xây dựng các
nguyên tắc các vấn đề của CSTK không được gây ảnh hưởng tới CSTT. Để có thể làm
lành mạnh hóa CSTK bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Cải thiện tình trạng thâm hụt NSNN tiến tới cân bằng thu chi. Thâm hụt ngân
sách cao và lâu dài tất yếu dẫn tới việc nhà nước buộc phải phát hành thêm tiền để tài
trợ thâm hụt và điều này đến lượt nó dẫn tới lạm phát. Do vậy, Chính phủ nên cắt giảm
nguồn đầu tư từ ngân sách và tín dụng nhà nước; rà soát và cắt bỏ các hạng mục đầu tư
kém hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước (DNNN); cắt giảm chi thường xuyên của bộ
máy nhà nước các cấp.
113
- Chống tham nhũng và lãng phí trong chi ngân sách. Tình trạng tham nhũng và
lãng phí trong chi ngân sách đặc biệt trong chi đầu tư là vấn đề nổi cộm ở nước ta hiện
nay, là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát, khủng hoảng kinh tế. Nó làm
xói mòn, gây tổn thất nặng nề và nhưng hệ quả nghiêm trọng cho nền tài chính tiền tệ
quốc gia. Để khắc phục tình trạng tham nhũng trong đầu tư công, “Chính phủ cần hoàn
thiện chính sách đầu tư công hướng đến minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả hơn:
Trước hết, phải nghiêm túc đánh giá mức độ hiệu quả chi đầu tư khu vực
công, vai trò đầu tư công trong quá trình chuyển đổi kinh tế, điều chỉnh cơ cấu
đầu tư công, nên tập trung vào hiệu quả thực chất. Vốn đầu Nhà nước chỉ nên
tập trung vào những mục tiêu, lĩnh vực trọng điểm, những lĩnh vực mà các
thành phần kinh tế khác không muốn tham gia. Chính phủ nên tận dụng hình
thức hợp tác công tư để nâng cao hiệu quả đầu tư và giải quyết nhu cầu vốn
đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá nhằm tạo ra các công cụ kiểm soát từ
phía xã hội và công chúng đối với các hoạt động đầu tư và cung cấp dịch vụ
công của Chính phủ.
Cần phải minh bạch hóa quản lý ngân sách đầu tư công, gắn kết trách nhiệm
người quản lý và người sử dụng vốn đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư phải có
phân tích chi phí lợi ích và phải được công bố công khai.” (Nguyễn Thị Hiền,
2015)
Tiến hành cải cách hành chính sâu rộng bởi vì một bộ máy hành chính chuyên
nghiệp và một hệ thống luật pháp hoàn chỉnh sẽ tiết kiệm chi phí cho xã hội
cao nhất và tốt nhất. Cải cách tiền lương để công chức có thể sống căn bản dựa
trên thu nhập từ lương chứ không phải từ các nguồn khác
4.2.2.7. Tăng cường niềm tin và hiểu biết của công chúng đối với CSTT của NHNN
Việc tạo lập niềm tin và có được sự đồng thuận cao của công chúng là mong
muốn của rất nhiều NHTW. Có được lòng tin của dân chúng, NHTW sẽ dễ thuyết
phục Chính phủ trao quyền độc lập, chủ động để thực thi CSTT, hỗ trợ cho quá trình
điều hành CSTT và đạt được mục tiêu đặt ra. Do vậy, NHTW cần phải chú trọng đến
hoạt động truyền thông. Ngoài ra, để công chúng tin tưởng và hiểu được hành động
của NHTW nên có chương trình giáo dục tài chính do NHNN chủ trì để người dân
hiểu được các vấn đề về tài chính- ngân hàng và CSTT.
Nhiều NHTW các nước trên thế giới như Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ, Ngân
hàng Trung ương Anh, Ngân hàng Trung ương Đức và nhiều NHTW khác ở các nước
114
châu Âu đã coi hoạt động giáo dục kinh tế nói chung và giáo dục tài chính nói riêng là
một nhiệm vụ trong hoạt động của mình và nhiều NHTW đã trở thành những trung
tâm đào lớn của quốc gia và quốc tế. Những lợi ích mà nó đem lại cho hiệu quả hoạt
động của chính NHTW như: (i) nâng cao hiệu quả của CSTT; (ii) đảm bảo chức năng
của thị trường tài chính; (iii) hỗ trợ các chính sách kinh tế bền vững; (iv) đưa hiểu biết
tài chính và kinh tế trở thành hàng hóa công cộng; (v) xây dựng danh tiếng cho NHTW
và nhờ đó nhận được đồng thuận dễ dàng hơn từ công chúng cho các hành động chính
sách của mình. Ở Việt Nam cần có những nghiên cứu sâu hơn để làm rõ căn cứ, cũng
như triển khai xây dựng xây dựng được một chiến lược cụ thể, phù hợp với tình hình
thực tiễn của Việt Nam.
115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4, Luận án đã trình bầy một số nội dung như sau:
- Tóm lược kết quả nghiên cứu chính thu được từ phân tích thực trạng và thực
nghiệm rút ra từ mô hình SVAR
- Luận án nêu những Định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam đến năm
2020, mục tiêu phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7-8%/năm thời kỳ
2011-2020. Đây là một thách thức rất lớn cho công tác điều hành kinh tế trong bối
cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới vẫn còn nhiều khó khăn và bất ổn.
- Luận án trình bày Định hướng điều hành chính sách tiền tệ, Định hướng phát
triển của ngành ngân hàng đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 với mục tiêu cuối cùng
của CSTT là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, đảm bảo an toàn hệ thống
và tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Phấn đấu đến năm 2020 có một hệ
thống ngân hàng tương xứng với một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; tiếp tục
củng cố và phát huy các vai trò chính của hệ thống ngân hàng bao gồm kiểm soát lạm
phát, ổn định hệ thống tiền tệ; huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế; thực hiện
vai trò trung gian thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng tiện ích. NHNN thực
sự hoạt động theo chức năng của NHTW hiện đại dựa trên các nguyên tắc thị trường,
chuẩn mực quốc tế, đạt trình độ tiên tiến của NHTW trong khu vực.
- Luận án đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả điều
hành CSTT của NHNN. Trước hết là tăng cường tính minh bạch, tự chịu trách nhiệm
của NHNN. Đổi mới và hoàn thiện điều hành các công cụ CSTT nhằm đảm bảo cơ
chế truyền tải CSTT được thông suốt. Do vậy, NHNN phải đẩy mạnh hoạt động xây
dựng và hoàn thiện cơ chế truyền dẫn nhằm đáp ứng được đòi hỏi từ thực tiễn điều
hành CSTT, tạo điều kiện để NHNN Việt Nam có thể sử dụng hiệu quả các công cụ
CSTT và qua các kênh truyền dẫn phù hợp để tác động đến các biến vĩ mô của nền
kinh tế. Từng bước tiến tới và nâng cao tính độc lập để NHNN có toàn quyền quyết
định đối với các công cụ của mình nhằm thực hiện mục tiêu đã được công bố. Nâng
cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ tại NHNN; đẩy mạnh việc chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn ISO để thực thi CSTT tại NHNN Việt Nam. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói
chung. Lành mạnh hóa chính sách tài khóa điều đó sẽ góp phần hỗ trợ thực hiện
thành công CSTT. Tăng cường niềm tin và hiểu biết của công chúng đối với CSTT
của NHNN. Điều này sẽ giúp cho NHNN đạt được mục tiêu của mình và tiến tới
quyền độc lập, chủ động để thực thi CSTT, xây dựng được hệ thống tài chính ổn định
và thị trường tài chính phát triển...
116
KẾT LUẬN
Với nội dung 4 chương, Luận án đã tóm lược lý luận về các kênh truyền dẫn
chính sách tiền tệ và phân tích thực trạng cơ chế truyền dẫn đến các biến mục tiêu
CSTT trong 20 năm qua. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp cho công tác điều hành
CSTT ở Việt Nam. Có thể khái quát các kết quả chủ yếu của Luận án như sau:
Về mặt lý luận, Luận án đã trình bày cơ sở lý luận của CSTT và các kênh truyền
dẫn (lãi suất, tín dụng và tỷ giá), trong đó tập trung phân tích các đặc điểm của từng
kênh truyền dẫn đó. Nêu lên các nghiên cứu trong và ngoài nước về mô hình SVAR và
rút ra khoảng trống trong nghiên cứu này.
Về mặt thực tiễn, Luận án đã khái quát diễn biến điều hành CSTT, cơ chế truyền
dẫn CSTT của Việt Nam từ năm 1995 đến nay. Việc chia thành 4 giai đoạn ứng với
mỗi giai đoạn 5 năm phát triển KT-XH để thấy được NHNN sử dụng những công cụ
nào và cách thức điều hành nhằm hướng tới mục tiêu đặt ra. Đồng thời, Luận án còn
nghiên cứu cơ chế truyền dẫn từ các kênh đến các biến mục tiêu của nền kinh tế. Kênh
lãi suất, tín dụng và tỷ giá đều giữ vai trò nhất định trong mỗi giai đoạn. Thông qua
cách tiếp cận mô hình SVAR, nghiên cứu đã ước lượng tác động các cú sốc CSTT đối
với Việt Nam. Các kênh truyền dẫn lãi suất, tín dụng, tỷ giá được phân tích để xác
định mức độ ảnh hưởng và thời gian truyền dẫn đến biến mục tiêu. Ngoài ra, để đánh
giá mức độ tác động trong ngắn hạn và trung hạn đến các biến mục tiêu, luận án sử
dụng phân tích phân rã phương sai của các nhân tố.
Với những hạn chế và khó khăn đó trong thời kỳ hiện nay, nhiệm vụ chính là
kiểm soát lạm phát, ổn định hệ thống tiền tệ cho giai đoạn từ nay đến năm 2020 tầm
nhìn đến năm 2030, việc đổi mới CSTT nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công cụ
CSTT để đạt được tốt nhất các mục tiêu đề ra là thực sự cấp thiết. Tính đến thời điểm
hiện nay, Luận án đã đánh giá được mức độ ảnh hưởng, vai trò và cơ chế truyền dẫn
của ba kênh đến các biến mục tiêu. Đây là cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm
thực hiện các mục tiêu CSTT đặt ra của Việt Nam trong giai đoạn tới.
Với các kết quả thu được như trên, Luận án đã giải quyết được các câu hỏi
nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên, vấn đề ổn định tăng trưởng, kiểm soát lạm phát và CSTT
luôn là mục tiêu trong mỗi giai đoạn phát triển, với những diễn biến phức tạp, khó
lường. Với năng lực có hạn nên NCS mới chỉ dừng lại ở việc phân tích chủ yếu ba
kênh truyền dẫn, chưa nghiên cứu thực nghiệm về kênh giá tài sản. Do vậy, trong thời
gian tới vẫn cần có những nghiên cứu sâu hơn với cách tiếp cận khác nhau nhằm tổng
hợp và phân tích kỹ đối với từng kênh truyền dẫn và cơ chế truyền tải để đạt được mục
tiêu của CSTT./.
117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
1. Afandi, Akhsyim (2005), Monetary policy transmission mechanism and
Structural breaks in Indonesia, University of Wollongong, School of Economics
and Information Systems Faculty of Commerce, New South Wales.
2. Aleem, A. (2010), ‘Transmission Mechanism of Monetary Policy in India’,
Journal of Asian Economics, Tập 21, tr. 186-197.
3. Angeloni, I., Luigi, B., Giovanni, F. and Eugenio, G. (1995), ‘The Creidit
Channel of Monetary Policy across Heterogeneous Banks: The Case of Italy’,
Temidi Discussion, số 256, Banca d’Italia, Rome.
4. Angeloni, Ignazio, Kashyap, A. K., Mojon, B and Terlizzese, D. (2003), ‘The
Output Composition Puzzle: A Difference in the Monetary Transmission
Mechanism in the Euro Area and US’, NBER Working Paper, số 9985,
Cambridge.
5. Bernanke, B.S. (1986), ‘Alternative Exploration of the Money-Income Correlation’,
Carnegie Rochester Conference Series in Public Policy 25; tr.49-100.
6. Bernanke, B.S. and Blinder, Alan S. (1988), ‘Credit, Money and Aggregate
Demand’, The American Economic Review, Paper and Proceedings 78, tr.435-39
7. Bernanke, B.S. and Gertler, M. (1995), ‘Inside the Black Box, the Credit
Channel and Monetary Policy Transmission’, Journal of Economic Perspective
0/4, tr.27-48
8. Bhattacharya, R. (2013), ‘Inflation dynamics and Monetary policy transmission
in Vietnam and Emerging Asia’, IMF Working paper WP/13/155.
9. Blanchard, O.J, and Watson, M.W. (1986), ‘Are Business Cycles All Alike?’, in
Gordon, R.J., The American Business Cycle: Continuity and Change, University
of Chicago Press.
10. Brischetto, A and Voss, G. (1999), ‘A structural vector autogression model of
monetary policy in Australia’, Economic Research Department, Reserve Bank of
Australia.
11. Catão, L. and Pagan, A. (2010), ‘The credit channel and monetary transmission
in Brazil and Chile: A structural VAR approach’, Centre Bank of Chile, Working
papers, Số 579.
12. Christiano, L.J., Eichenbaum, M. and Evans, C. (1996), 'The effects of monetary
policy shocks: evidence from the flow of funds’, Review of Economics and
Statistics, Tập 53, tr. 16-34.
118
13. Christiano, L.J., Eichenbaum, M. and Evans, C. (2001), ‘Nominal rigidities and
the dynamic effects of a shock to monetary policy’, Working paper, Số 8403,
National bureau of ecocomic research.
14. Claus, E. and Claus, I. (2007), ‘Transmitting shocsk to the economy: The
contribution of interest and exchange rates and the credit channel’, Working
paper seris, Centre for Applied Macroeconomic Analysis, Australian National
University.
15. Cooley, T. and Leroy, S. (1985), ‘A Theoretical Macroeconomics: A Critique’,
Journal of Monetary Economics, Tập16, tr. 283-308.
16. Cushman, D. O, and Zha, T. A. (1997), ‘Identifying Monetary Policy in a Small
Open Economy Under Flexible Exchange Rates’, Journal of Monetary
Economics, Tập 39, tr.433-448.
17. Dufour, J.M. and Pelletier, D. (2002), ‘Linear methods for estimating varma
models with a macroeconomic application’, Joint statistical meetings – Business
and Economic Statistics Section, tr. 2659-2664.
18. Duguay, P. (1994), ‘Empirical evidence on the strength of the monetary
transmission mechanism in Canada, An aggregate approach’, Journal of
Monetary Economics, Tập 33, tr. 39-61.
19. Disyatat, P., Vongsinsirikul, P. (2003), ‘Monetary policy and the transmission
mechanism in Thailand’, Journal of Asian Economics 14, tr. 389–418.
20. Fredman, M. (1968), ‘The role of monetary policy’, The American Economic
review, Số 1, Tập LVIII, tr. 1 – 17.
21. Fry, R., and Pagan, A.R. (2005), ‘Some Issues in Using VARs for
Macroeconometric Research’, CAMA Working Paper Series.
22. Fung, S.C. (2002), ‘A VAR Analysis of the Effects of Monetary Policy in East
Asia’, Working Paper (Bank of International Settlement, Số 119/2002.
23. Galí, J. (1992), ‘How well do -LM model fit the postwar U.S. data?’, Quarterly
Journal of Economics, Vol.107/Issue 2, tr. 709–738.
24. Gordon, D.B., Leeper, E.M., (1994), ‘The dynamic impacts of monetary policy:
an exercise intentative identification’, Journal of Political Economy, số 6, tập
102, tr. 1228-1247.
25. Garratt, A., K. Lee, M.H. Pesaran, and Y. Shin (2000), ‘A structural
cointegrating VAR approach to macroeconometric modelling’, in S. Holly and
M.R. Weale (2000), editors, Econometric Modelling: Techniques and
Applications, Cambridge University Press, Cambridge, tr. 94–131.
119
26. Garratt, A., Lee, K., Pesaran, M.H. and Shin, Y. (2001), ‘A long run structural
macroeconometric model of the UK’, Economic Journal, 113, tr.412– 455.
27. Gertler, M. and Gilchrist, S. (1993), ‘The Role of Credit Market Imperfections in
the Monetary Transmission Mechanism: Arguments and Evidence’,
Scandinavian Journal of Economics, số 1, tập 95, tr.43-64.
28. Gertler, M. and Gilchrist, S. (1994), ‘Monetary Policy, Business Cycles, and the
Behavior of Small Manufacturing Firms’, Quarterly Journal of Economics, số 2,
tập 109, tr.309-340.
29. Grilli, V., Roubini, N. (1995), ‘Liquidity and exchange rates: puzzling evidence
from the G-7 countries’, Working paper, Yale University, CT.
30. Gurley, John G. and Edward S. Shaw (1960), Money in a Theory of Finance,
Washington D.C.: The Brookings Institution.
31. Handa, J. (2004), Monetary Economics, Second edition published 2009, by
Routledge 2 Park Square, Milton Park, Abingdon, Oxon OX14 4RN.
32. Jacobs, J., Kuper, G.H., and Sterken, E. (2003), ‘A Structural VAR model of the
euro area’, Working Paper, University of Groningen.
33. Joiner, A. (2001), ‘Monetary policy effects in an Australian Bayesian VAR
model’, tham luận trình bày tại The Australasian Macroeconomics Workshop,
Wellington, tháng 4 năm 2001.
34. Joiner, A. (2003), ‘Modelling Monetary Policy in Small Open Economies Using
Bayesian VARS’, Working Paper, Department of Econometrics and Business
Statistics (Monash University).
35. Keynes, J.M. (1936), The general theory of employment, interest and money.
36. King, Stephen, R. (1986), ‘Monetary Transmission: Through Bank Loans or
Bank Liabilities’, Journal of Money, Credit, and Banking, số 3, Tập 18, tr.
290-303.
37. Kim, S. (2001), ‘International transmission of U.S. monetary policy shocks:
Evidence from VAR’s’, Journal of Monetary Economics, Tập 48, tr. 339–372.
38. Leeper, E. M., and Zha, T.A. (1999), ‘Modest Policy Intervention, Federal
Reseve Bank of Atlanta’, Working Paper.
39. Le Viet Hung and Pfau, W. (2008), ‘VAR Analysis of the Monetary
Transmission Mechanism in Vietnam’, Working Paper 081, Vietnam
Development Forum.
40. Mankiw, G.(2012), Macroeconomics, 8th Edition, Worth Publisher, New York
41. Miller, R.L. and VanHoose, D.D. (2004), Money Banking and Financial
market(2nd ed.) Thomson South-Western Press.
120
42. Mishkin, F.S. (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets,
Columbia University.
43. Mishkin, F.S (2013), The Economics of Money, Banking and Financial Markets
(10th ed.), Columbia University.
44. Monetary Policy, truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014, từ
policy/monetary-policy,
45. Monetary Policy, truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014, từ :
46. Morsink, J. and Bayoumi, T. (1999), ‘A Peek Inside the Black Box : The
Monetary Transmission Mechanism in Japan’, IMF Staff Papers, Số 1, Tập 48,
tr. 22-57.
47. Peersman, G., Smets, F. (2003), ‘The monetary transmission mechanism in the
Euro Area: more evidence from VAR analysis’, In: Angeloni, I., Kashyap, A.,
Mojon, B. (Eds.), Monetary policy transmission in the Euro Area, Cambridge
University Press, Cambridge.
48. Pham The Anh (2007), ‘Nominal rigidities and the real effects of monetary
policy in a structural VAR Model’, Depocen Working paper series, số 2007/06,
truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013, từ:
49. Ramey, V.A. (1992), ‘The Source of Fluctuations in Money: Evidence from
Trade Credit’, Journal of Monetary Economics, 30, tr. 171-193.
50. Ramey, V.A. (1993), ‘How important is the Credit Channel in the Transmission
of Monetary Policy?’, Carnegie-Rochester Conferences Series on Public Policy,
39, tr. 1-45.
51. Raghavan, M. and Silvapulle, P. (2007), ‘Structural VAR Approach to Malaysian
Monetary Policy Framework: Evidence from the Pre- and Post-Asian Crisis
Periods’, Working Paper, Department of Econometrics and Business Statistics,
Monash University, Caulfield, VIC 3145, Australia.
52. Raghavan, M., Athanasopoulos, G. and Silvapulle, P. (2013), ‘Monetary Policy
Analysis using a Structural VARMA Model’, Working Paper, Department of
Econometrics and Business Statistics, Monash University Australia, Canadian.
53. Rogoff, Kenneth (1996), ‘The Purchasing Power Parity’, Journal of Economic
Literature, Số 2, Tập 34, tr. 647-668
54. Sims, C.A. (1980), ‘Macroeconomics and reality’, Econometrica, số 1, Tập 48,
tr. 1-48.
121
55. Sims, C.A. (1986), ‘Are Forecasting Models Usable for Policy Analysis?’
Federal Reserve Bank of Minneapolis, Quarterly Review, Số 1, Tập 10; tr. 2-16.
56. Svensson, L.E.O. (2012), Differing views on monetary policy, BIS central
bankers’s speech.
57. Sydney, L., Steindel, C. and Lettau, M. (2002), ‘Monetary Policy Transmission
through the Consumption – Wealth Channel’, Federal Reserve Bank of New
York, tr. 117-133.
58. Taylor, J.B. (1995), ‘The Monetary Transmission Mechanism: An Empirical
Framework’, Journal of Economic Perspectives 9(1).
59. Tobin, J. (1969), ‘A general equilibrium approach to monetary theory’, Journal
of Money, Credit and Banking 1(1), tr.15-29.
60. Tran Viet Ky (2009), Monetary Policy in Vietnam: Evidence from a Structural
VAR, World Bank.
61. Zaidi, M.A.S., Fisher, L.A. (2010), ‘Monetary Policy and Foreign Shocks: A SVAR
Analysis for Malaysia’, Korea and the World Economy, số 3, tập 11, tr. 527-550.
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
62. Bạch Thị Phương Thảo (2011), Truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá tại
Việt Nam giai đoạn 2001 – 2011, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế TP.HCM.
63. Bùi Quang Tín (2015), Xu hướng lãi suất từ nay đến cuối năm 2015 sẽ ra sao?,
truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016, từ
huong-lai-suat-tu-nay-den-cuoi-nam-2015-se-ra-sao-20150711132226422.chn
64. Chính phủ (2014), Báo cáo của Thủ tướng Chính phủ về tình hình KT – XH tại kỳ
họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII
65. ‘Các chức năng của tiền tệ’, VnEco.com, truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014, từ:
66. Chính sách tiền tệ và tình hình thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai
đoạn từ 1986 đến 2000, truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014, từ:
sach-tien-te-o-viet-nam-trong-giai-doan-tu-1986-den-2000-28151/
67. ‘Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020’, Tạp chí Xây dựng Đảng, truy
cập ngày 21 tháng 5 năm 2016, từ:
LUOC-PHAT-TRIEN-KINH-TEXA-HOI-20112020.aspx
122
68. Chu Khánh Lân (2015), Truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của các
ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học Viện Ngân hàng;
69. Đặng Thị Việt Đức - Phan Anh Tuấn, Các kênh truyền dẫn sự tác động của
chính sách tiền tệ, truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014, từ:
sach-tien-te,
70. Hà Quỳnh Hoa (2015), Tác động tương đối của chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
71. Hà Thị Sáu (2014), Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tiền tệ qua kênh chấp nhận rủi
ro của các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nước.
72. Lê Thị Tuấn Nghĩa, Chu Khánh Lân (2013), ‘Khung chính sách tiền tệ của Việt
Nam năm 2012 và những gợi ý chính sách’, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân
hàng.
73. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Báo cáo thường niên 2004, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông 2004, Hà Nội
74. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Báo cáo thường niên 2005, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông, Hà Nội
75. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Báo cáo thường niên 2006, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông, Hà Nội
76. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Báo cáo thường niên 2007, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông, Hà Nội
77. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Báo cáo thường niên 2008, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông, Hà Nội
78. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Báo cáo thường niên 2009, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông, Hà Nội
79. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Báo cáo thường niên 2010, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông, Hà Nội
80. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Báo cáo thường niên 2011, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông, Hà Nội.
81. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Báo cáo thường niên 2012, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông, Hà Nội.
82. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Báo cáo thường niên 2013, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông, Hà Nội.
83. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015), Báo cáo thường niên 2014, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông, Hà Nội.
123
84. Nguyễn Hoàng Anh, Trịnh Quang Vũ, Trần Ngọc Phương Anh, Nguyễn Thị Vũ
(2012), Phân tích định lượng tác động của các kênh truyền dẫn tiền tệ lên tổng
sản lượng và mức giá tại Việt Nam sử dụng mô hình tự hồi quy vector, truy cập
ngày 13 tháng 3 năm 2013, từ:
85. Nguyễn Phúc Cảnh (2014), ‘Truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh giá tài
sản tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển & Hội
nhập, Số 19(29), tr.11-18;
86. Nguyễn Phi Lân (2009), Cơ chế truyền dẫn tiền tệ dưới góc độ phân tích định
lượng, Vụ Dự báo Thống kê tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước.
87. Nguyễn Thị Kim Thanh (2008), Hoàn thiện cơ chế truyền tải CSTT của NHNN
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Ngân hàng, Hà Nội.
88. Nguyễn Thị Kim Thanh (2014), ‘Chính sách tiền tệ năm 2013 và định hướng
2014’, Tạp chí Tài chính, truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2014, từ:
va-dinh-huong-2014/41987.tctc.
89. Nguyễn Thị Kim Thanh (2014), Chính sách lãi suất: Cơ sở lý luận và thực tiễn,
Viện Chiến lược ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước.
90. Nguyễn Thị Kim Thanh (2016), ‘Tín dụng và tăng trưởng kinh tế’, Thời báo
ngân hàng, truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2016, từ:
91. Nguyễn Thị Thái Hưng, Tác động của chính sách tỷ giá đến lạm phát ở Việt
Nam, Học viện Ngân hàng.
92. Nguyễn Thị Ngọc Trang & Lục Văn Cường (2012), ‘Sự chuyển dịch tỷ giá hối
đoái vào các mức giá tại VN’, Tạp chí Phát triển & hội nhập, Số 7(17), Tr. 7-13;
93. Nguyễn Thị Hiền (2015), Hoàn thiện các điều kiện để áp dụng việc điều hành
chính sách tiền tệ theo khuôn khổ LPMT tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
94. Nguyễn Thị Hải Bình, Trần Thu Thủy (2016), ‘Phát triển kinh tế giai đoạn 2011-
2015 và định hướng 2016-2020’, Tạp chí Tài chính, truy cập ngày 28 tháng 10
năm 2016, từ
luan/phat-trien-kinh-te-giai-doan-20112015-va-dinh-huong-20162020-
79500.html;
124
95. Nguyễn Văn Nghiến, Phạm Cảnh Huy, Hoàng Đình Minh (2014), ‘Mối quan hệ
giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái: Nghiên cứu từ số liệu thực tế ở Việt Nam và
một số khuyến nghị’, Tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ, Số 11.6.2014
96. Phạm Hữu Hùng (2016), ‘Chính sách tiền tệ là điểm sáng trong điều hành kinh
tế vĩ mô’, Thị trường tài chính tiền tệ, Số 1+2 (442+443), tr. 58-62
97. Phạm Thế Anh, Đinh Minh Tuấn, Nguyễn Đức Hùng (2015), Hiệu ứng chuyển của
tỷ giá hối đoái - Ứng dụng mô hình SVAR cho Việt Nam, Nhà xuất bản lao động;
98. Tô Kim Ngọc (2012), ‘Chính sách mục tiêu lạm phát trong điều kiện khủng
hoảng tài chính và hàm ý chính sách cho Việt Nam’, Tạp chí ngân hàng.
99. Tô Kim Ngọc & Lê Thị Tuấn Nghĩa, Cơ chế tỷ giá và chính sách mục tiêu lạm
phát, Học viện ngân hàng.
100. Tô Ngọc Hưng (2013), Tăng trưởng tín dụng năm 2012 và một số khuyến nghị
chính sách cho năm 2013,
101. Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013), ‘Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền
tệ ở Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR’, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số
10, tr. 8-16.
102. Trịnh Nguyễn Thanh Hải (2012), Mô hình hóa khuôn khổ chính sách tiền tệ tại Việt
Nam theo phương pháp tiếp cận SVAR, truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013, từ
103. Trương Đình Tuyển, Võ Trí Thành, Bùi Trường Giang, Phan Văn Chính, Lê
Triệu Dũng, Nguyễn Anh Dương, Phạm Sĩ An, Nguyễn Đức Thành (2011), Báo
cáo Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và FTAs đếnVN.., Dự
án MUTRAP III.
104. Trương Minh Tuấn (2015), ‘Truyền dẫn trong chính sách điều hành lãi suất ở
Việt Nam’, Tạp chí Ngân hàng, số số 23(12/2015), tr.18-25;
105. Tuấn Linh (2009), Thắt chặt chính sách tiền tệ, truy cập ngày 23 tháng 9 năm
2016, từ
20091217094036247.htm;
106. Việt Hà (2006), Cơ chế truyền tải của chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng của
Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ;
107. Vũ Xuân Thanh (2015), ‘Một số kết quả về điều hành CSTT giai đoạn 2011-
2015’, Tạp chí Ngân hàng, số 23(12/2015), tr.15-17.
125
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kiểm định tính ổn định của mô hình SVAR
Root Modulus
0.992552 0.992552
0.862972 - 0.330169i 0.923976
0.862972 + 0.330169i 0.923976
0.899935 - 0.013522i 0.900036
0.899935 + 0.013522i 0.900036
0.813021 0.813021
-0.439863 + 0.654437i 0.788522
-0.439863 - 0.654437i 0.788522
0.465097 - 0.601122i 0.760041
0.465097 + 0.601122i 0.760041
-0.183629 - 0.673132i 0.697730
-0.183629 + 0.673132i 0.697730
0.615157 0.615157
0.042582 - 0.613161i 0.614638
0.042582 + 0.613161i 0.614638
-0.358748 - 0.315640i 0.477838
-0.358748 + 0.315640i 0.477838
-0.397745 - 0.120835i 0.415695
-0.397745 + 0.120835i 0.415695
0.045814 0.045814
No root lies outside the unit circle.
126
Phụ lục 2. Kết quả ước lưng ma trận A0
Structural VAR Estimates
Sample (adjusted): 1995M07 2015M12
Included observations: 246 after adjustments
Estimation method: method of scoring (analytic derivatives)
Convergence achieved after 18 iterations
Structural VAR is over-identified (8 degrees of freedom)
Model: Ae = Bu where E[uu']=I
Restriction Type: short-run text form
@e1 = c(11)*@u1 + C(12)*@e2 + C(15)*@e5
+c(17)*@e7
@e2 = C(21)*@e1 + c(22)*@u2 + C(23)*@e3 +
C(24)*@e4
@e3 = c(33)*@u3 + C(34)*@e4 + C(35)*@e5
@e4 = c(44)*@u4 + C(45)*@e5
@e5 = c(55)*@u5
@e6 = C(65)*@e5 + c(66)*@u6
@e7 = c(72)*@e2 + C(74)*@e4 + C(76)*@e6 +
c(77)*@u7
Where
@e1 represents R residuals
@e2 represents LM2 residuals
@e3 represents LCPI residuals
@e4 represents LY residuals
@e5 represents LOP residuals
@e6 represents R_US residuals
@e7 represents LXR residuals
Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
C(12) 17.32546 13.25410 1.307177 0.1912
C(15) 1.253789 1.043673 1.201324 0.2296
C(17) 11.74207 10.97922 1.069481 0.2849
C(21) -0.015419 0.009700 -1.589662 0.1119
C(23) 0.793728 0.324278 2.447680 0.0144
C(24) 0.088152 0.036662 2.404434 0.0162
C(34) -0.015903 0.008590 -1.851399 0.0641
C(35) 0.006599 0.006909 0.955206 0.3395
C(45) 0.054533 0.060833 0.896442 0.3700
C(65) 0.250763 0.138257 1.813745 0.0697
C(72) -3.14E-05 0.032351 -0.000972 0.9992
C(74) -0.011064 0.011195 -0.988285 0.3230
C(76) 0.004897 0.004817 1.016710 0.3093
C(11) 1.010070 0.171669 5.883836 0.0000
C(22) 0.026950 0.003855 6.990825 0.0000
C(33) 0.006704 0.000359 18.65476 0.0000
C(44) 0.059163 0.003171 18.65476 0.0000
C(55) 0.073730 0.003952 18.65476 0.0000
C(66) 0.134463 0.007208 18.65476 0.0000
C(77) 0.008623 0.000464 18.58579 0.0000
Log likelihood 1932.737
127
LR test for over-identification:
Chi-square(8) 13.65430 Probability 0.0912
Estimated A matrix:
1.000000 -17.32546 0.000000 0.000000 -1.253789 0.000000 -11.74207
0.015419 1.000000 -0.793728 -0.088152 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 1.000000 0.015903 -0.006599 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -0.054533 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -0.250763 1.000000 0.000000
0.000000 3.14E-05 0.000000 0.011064 0.000000 -0.004897 1.000000
Estimated B matrix:
1.010070 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.026950 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.006704 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.059163 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.073730 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.134463 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.008623
Phụ lục 3. Kiểm định Granger Causality
Biến giải
thích
CRB USLS
Kết luận
Chi-sq P-value Chi-sq P-value
LS 4,9674 0,5480 2,2383 0,8965 Không có tác động
SL 8,3352 0,2146 5,6681 0,4614 Không có tác động
M2 7,7805 0,2546 1,7524 0,9410 Không có tác động
CPI 7,5936 0,2694 23,9237 0,0005 Không có tác động
EX 9,2198 0,1616 3,7317 0,7129 Không có tác động
128
Phụ lục 4. Kiểm định Đồng tích hợp
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized Trace 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None * 0.251372 130.1012 125.6154 0.0259
At most 1 0.160393 79.14696 95.75366 0.3936
At most 2 0.100527 48.37830 69.81889 0.7064
At most 3 0.077267 29.73174 47.85613 0.7325
At most 4 0.052096 15.57859 29.79707 0.7415
At most 5 0.033480 6.162301 15.49471 0.6763
At most 6 0.000959 0.168850 3.841466 0.6811
Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
Hypothesized Max-Eigen 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None * 0.251372 50.95428 46.23142 0.0146
At most 1 0.160393 30.76866 40.07757 0.3748
At most 2 0.100527 18.64656 33.87687 0.8429
At most 3 0.077267 14.15315 27.58434 0.8119
At most 4 0.052096 9.416287 21.13162 0.7975
At most 5 0.033480 5.993451 14.26460 0.6141
At most 6 0.000959 0.168850 3.841466 0.6811
Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values