Nông nghiệp hàng hoá là tất yếu khách quan trong phát triển kinh tế thị
trường. Nông nghiệp hàng hoá của Lào có những đặc điểm riêng, đặc biệt là
quá trình sản xuất chịu sự chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Vì vậy, cần phải nắm
vững đặc điểm đó và đánh giá đúng những thành tựu và những tồn tại trong
quá trình phát triển nông nghiệp hàng hoá để có những tác động hỗ trợ cho
nông nghiệp là yếu tố cần thiết.
181 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2118 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vai trò nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áu, khuyến khích thương nghiệp tư nhân phát triển ở các vùng
nông thôn theo hướng hình thành hệ thống các nhà bán buôn lớn, chuyên về
từng mặt hàng để làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng; hình thức này phát
triển sẽ hình thành các địa điểm buôn bán ở các thị xã, thị trấn, thị tứ; các tụ
điểm buôn bán có thể là những điểm thu mua kết hợp với chế biến (chủ yếu
sơ chế) để từ đó cung cấp cho các cơ sở chế biến hiện đại, cho xuất khẩu hoặc
bán rẻ. Tăng cường công tác quản lý thị trường, đấu tranh kiên quyết với các
hành vi vi phạm buôn bán hàng giả, kém chất lượng, đầu cơ, trục lợi bất
chính, gây biến động bất lợi trên thị trường.
Thứ bảy, tăng cường đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở hạ
tầng phục vụ kinh doanh hàng nông, lâm sản; nghiên cứu và đầu tư phát triển
công nghiệp chế biến hàng nông, lâm sản xuất khẩu, nhất là các trục giao
141
thông, hệ thống kho tàng, bến cảng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xuất
nhập khẩu nông sản. Quy hoạch xây dựng hệ thống các chợ đầu mối (mỗi tỉnh
có 1-2 chợ đầu mối); nâng cấp các chợ quê truyền thống thuận lợi cho tiêu thụ
nông sản nhỏ lẻ; hỗ trợ các tổ chức kinh tế hoặc hộ tư nhân có dự án xây dựng
cơ sở thu mua tiêu thụ sản phẩm cho nông nghiệp.
Ngoài ra, trong chính sách phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, Nhà
nước cần đề cao vai trò của hệ thống luật pháp, cần kiên quyết xử lý các
trường hợp vi phạm luật pháp gây thiệt hại cho Nhà nước, cho nông dân.
Như vậy, để đẩy mạnh công tác tiêu thụ nông sản hàng hoá cho các chủ
thể kinh tế, Nhà nước Lào cần có những chính sách nhằm khuyến khích ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, phát triển sản xuất, có các dịch vụ tư vấn,
thông tin thị trường, các dịch vụ khuyến khích xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ
tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải phải được thông suốt giữa các
vùng, miền trong nước ngoài ra Nhà nước Lào cần quy hoạch và tạo điều
kiện thuận lợi để khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến (sử
dụng nguồn đầu vào của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp) sản xuất hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, nâng cao giá trị nông sản hàng hoá.
4.2.2.7. Chính sách thuế nông nghiệp
Chính sách thuế đối với nông nghiệp, nông thôn cần chú ý các vấn đề sau:
- Phải có chính sách thuế ưu đãi đặc biệt đối với các hoạt động sản xuất
nông nghiệp và các hoạt động kinh tế ở nông thôn. Bởi vì, nông nghiệp, nông
thôn nước Lào còn đang gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội. Để
khuyến khích phát triển các ngành nghề ở nông thôn thì mức thuế phải có sự
ưu đãi hơn so với thành phố (cùng loại ngành nghề); giảm mức thuế sử dụng
ruộng đất nông nghiệp và tiến tới không đánh thuế vào sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp, nông thôn Lào đang phát triển một cách đa dạng với các
hình thức hoạt động sản xuất khác nhau ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Về
nguyên tắc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế đều
142
phải nộp thuế cho Nhà nước, có loại hình thức hoạt động sản xuất vì mục tiêu
kinh doanh, có loại hình thức ra đời không vì mục đích kinh doanh mà chỉ
nhằm mục đích làm lợi cho kinh tế hộ. Vì vậy, Nhà nước cần tiến hành nghiên
cứu để có chính sách phù hợp với từng loại hình thức hoạt động sản xuất đó.
- Việc thi hành luật thuế đối với nông nghiệp, nông thôn, Nhà nước Lào
cần chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ để tránh tình trạng nhiều địa phương đặt ra
nhiều thứ thuế và lệ phí ngoài qui định của chính sách và luật pháp Nhà nước.
Cần xử lý nghiêm các địa phương tự tiện quy định các khoản đóng góp phi lý
đối với nông dân để làm lợi cho một số người.
Để đảm bảo sự công bằng xã hội, Nhà nước Lào cần ban hành chính
sách qui định cụ thể chế độ đóng góp đối với nông dân (ngoài thuế) và các
khoản lệ phí phải thu. Nên giảm các khoản đóng góp đối với nông dân và Nhà
nước tăng đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn. Những công trình nào
cần có sự kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm phải giải thích cho dân rõ
và được dân bàn bạc, thống nhất.
4.2.2.8. Chính sách bảo trợ sản xuất nông nghiệp
Để chính sách bảo trợ có tác động tích cực, khuyến khích phát triển
nông nghiệp hàng hoá trong thời gian tới chúng ta cần giải quyết tốt những
vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, về phạm vi bảo trợ.
Do hoạt động sản xuất nông nghiệp tiến hành trên phạm vi không gian
rộng lớn và sản xuất nhiều loại nông sản khác nhau nên không thể thực hiện
bảo trợ cho tất cả các vùng và các loại nông sản được. Trong điều kiện khả
năng của Nhà nước có hạn chỉ nên tập trung bảo trợ cho những vùng sản xuất
gặp nhiều khó khăn và những nông sản thiết yếu cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu - chủ yếu là sản xuất lương thực.
Thứ hai, về các hình thức bảo trợ.
- Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng các công trình có ý nghĩa quan
143
trọng (nhiều khi là quyết định) đối với sự phát triển nông nghiệp của vùng,
địa phương, như hệ thống công trình thuỷ lợi cho vùng sản xuất tập trung, hệ
thống giao thông nông thôn. Kinh nghiệm của nhiều nước, đặc biệt là những
nước trồng lúa nước, hệ thống công trình thuỷ lợi lớn đều do Nhà nước đầu tư
xây dựng.
- Do đặc điểm của lĩnh vực nông nghiệp là sản xuất và thu hoạch theo
thời vụ, nên vào thời kỳ thu hoạch, giá thị trường xuống thấp làm cho người
sản xuất bị thua lỗ rất lớn. Để bảo vệ lợi ích cho nông dân Nhà nước phải
bằng mọi cách mua hết sản phẩm với giá cao hơn giá thị trường. Như vậy, đòi
hỏi Nhà nước phải quy định giá sàn mua vào (giá chuẩn). Giá sàn là giá tối
thiểu do Nhà nước quy định, bảo đảm cho người sản xuất bù đắp được chi phí
sản xuất và có mức lãi hợp lý. Theo kinh nghiệm của Mỹ, giá chuẩn do Nhà
nước qui định bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân.
- Xu hướng chung là thu hẹp dần quan hệ cánh kéo giữa giá thóc và giá
phân đạm, thuốc sâu để khuyến khích nông dân đầu tư. Song do nước Lào phần
lớn phân bón và thuốc trừ sâu phải nhập khẩu nên giá các loại vật tư đó vẫn còn
cao so với giá thóc. Vì vậy, để tạo điều kiện cho nông dân đầu tư thâm canh,
Nhà nước cần có kế hoạch nhập khẩu các vật tư thiết bị, đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu sản xuất, Nhà nước cần có sự hỗ trợ khi giá các loại vật tư tăng lên
gây bất lợi cho người nông dân. Mặt khác, Nhà nước phải giám sát chặt chẽ thị
trường phân bón, thuốc trừ sâu (giám sát về chất lượng vật tư, giá cả) để tránh
tình trạng bán vật tư chất lượng kém với giá cao, bắt ép nông dân.
Đối với giá dịch vụ thuỷ nông, Nhà nước cần xem xét giá điện phục vụ
tưới tiêu. Mặt khác phải có kế hoạch đầu tư hiện đại hoá các công trình thuỷ
lợi để giảm giá thành tưới tiêu nước. Trong trường hợp sâu bệnh phát triển
thành dịch trên quy mô lớn, hạn hán, úng lụt kéo dài thì Nhà nước phải có
biện pháp kịp thời giúp người sản xuất nông nghiệp.
- Thông qua chính sách tín dụng với lãi suất ưu đãi đối với nông dân
144
trồng lúa. Hàng vụ trên cơ sở kế hoạch sản xuất của từng hộ nông dân, ngân
hàng nông nghiệp có thể ứng trước chi phí trồng lúa (có thể ứng trước 1/3 chi
phí) cho họ, đến vụ thu hoạch nông dân sẽ thanh toán cả vốn lẫn lãi.
Trên đây là các hình thức bảo trợ chủ yếu có thể thực hiện đối với sản
xuất nông nghiệp nói chung và lương thực (lúa) nói riêng. Các hình thức đó cần
được thực hiện một cách đồng bộ. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh nước Lào hiện
nay, tuỳ điều kiện từng vùng cụ thể mà lựa chọn một số hình thức thích hợp.
4.2.2.9. Xây dựng môi trường văn hoá và đạo đức kinh doanh
trong nông nghiệp
Khi xây dựng môi trường văn hoá và đào đức kinh doanh trong nông
nghiệp cần đề cập một số giải pháp như:
Một là, tuyên truyền cho cộng đồng dân cư thấu hiệu đầu tư vốn để sản
xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết nâng cao đời sống và làm giàu cho bản
và cho xã hội; xoá bỏ căn bệnh ghen tỵ, đố kỵ đối với người có tài, có khả
năng làm giàu chính đáng, xây dựng bầu không khí "làm giàu cho mình và
cho xã hội " trong từng cộng đồng dân cư nông thôn.
Hai là, tạo dư luận đấu tranh mạnh mẽ đối với các trường hợp kinh
doanh không lành mạnh, làm giàu bất hợp pháp và coi thường lợi ích xã hội,
lợi ích chung của cộng đồng.
Ba là, khuyến khích tinh thần hợp tác, cùng nhau chia sẻ những thuận
lợi, khó khăn trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện nhiều
sản phẩm độc đáo trên thị trường và cùng nhau bảo vệ sản phẩm uy tín chung,
không phân biệt doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh nào làm ra. Thực hiện giải
pháp này sẽ tạo ra sức mạnh chung, trong đó từng doanh nghiệp, từng hộ
nông dân cùng hướng tới.
Bốn là, cung cấp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ nông dân về
thông tin, kiến thức bảo vệ môi trường và phát triển xã hội nông thôn gắn với
hoạt động sản xuất kinh doanh, phát động phong trào văn hoá mới trong kinh
145
doanh, cùng nhau tạo ra một xã hội nông thôn mới vừa mang tính chất sản
xuất hàng hoá, kinh doanh sôi động, vừa đảm bảo gìn giữ và xây dựng môi
trường xã hội có nếp sống văn minh, sạch sẽ và có tính bền vững cao. Sản
xuất và sinh hoạt có văn hoá vừa hiện đại, văn minh, vừa thích hợp với truyền
thống dân tộc.
Năm là, tăng cường xây dựng làng văn hoá, phát triển văn hoá, văn
nghệ để nâng cao đời sống tinh thần cho nông dân và xây dựng nông thôn mới
làm nền tảng để phát triển nông nghiệp hàng hoá.
4.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước về
kinh tế trong nông nghiệp
4.2.3.1. Tiếp tục chấn chỉnh, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước
trong nông nghiệp
Trong thời gian tới, để bộ máy quản lý Nhà nước trong nông nghiệp
đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hoá theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá cần phải giải quyết đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, thành lập các bộ phận chuyên trách.
Để công tác hoạch định chính sách và xây dựng chiến lược thực sự trở
thành trong công cụ chính trong công tác quản lý Nhà nước của Bộ, phải
nhanh chóng thành lập một bộ phận chuyên trách nghiên cứu phân tích chính
sách và cơ sở khoa học cho các đề án chiến lược. Bộ phận này phải được tổ
chức một cách đồng bộ, vừa gắn chặt với hệ thống quản lý của Bộ vừa mang
tính độc lập gồm các cơ quan nghiên cứu để đảm bảo tính khách quan trung
thực và khoa học của các đề xuất tham mưu. Ngoài ra, để Bộ Nông - Lâm
nghiệp của Lào thực sự nắm sát được tình hình sản xuất nông nghiệp cần phải
đầu tư cho công tác thống kê nông nghiệp hoặc là tổ chức một hệ thống điều
tra thu nhập thông tin nông nghiệp - nông thôn khách quan, khoa học ở địa
phương để cung cấp trực tiếp thông tin cho quá trình ra quyết định và hoạch
định chính sách của Bộ Nông - Lâm nghiệp.
146
Thứ hai, củng cố, hoàn thiện và nâng cấp các trung tâm khuyến nông,
khuyến lâm, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, thông tin, khảo kiểm
nghiệm giống vật nuôi, máy móc trang thiết bị tạo mọi điều kiện để các
thành phần tham gia các hoạt động này dưới sự quản lý và giám sát của các cơ
quan chức năng. Chuyển mạnh các hoạt động này sang hình thức quản lý sự
nghiệp có thu làm dịch vụ theo cơ chế thị trường.
Thứ ba, củng cố và hoàn thiện bộ máy truyền thông của các cục, đầu
ngành. Chuyển từ hệ thống thông tin chỉ đạo khép kín theo hệ hành chính
sang hoạt động thông tin thông qua toàn bộ hệ thống truyền thông đại chúng
(Báo, đài, truyền hình ). Huy động hệ thống khuyến nông và hoạt động của
các đoàn thể quần chúng vào công tác chỉ đạo và quản lý ngành.
Thứ tư, có chiến lược xây dựng đội ngũ công chức Nhà nước nói chung
và đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế nông nghiệp nói riêng, đáp ứng được yêu
cầu của quá trình phát triển nông nghiệp hàng hoá. Hiện nay, ở Lào các cán
bộ công tác trong ngành không những chỉ có những kiến thức chuyên môn về
sản xuất và phục vụ sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ lợi, lâm nghiệp, công
nghiệp chế biến) mà còn phải được trang bị các kiến thức về mặt thị
trường, thương mại, tài chính, dịch vụ, môi trường, pháp luật, hội nhập quốc
tế Vì vậy, cần phải có chương trình đào tạo lại cán bộ cũ và bổ sung lực
lượng cán bộ mới nhằm trong tương lai gần có đội ngũ cán bộ có trình độ
quản lý xây dựng chính sách chiến lược, đàm phán quốc tế, có năng lực kinh
doanh Đặc biệt chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ cấp xã, huyện, các nông
trường và nhóm sản xuất, các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Thứ năm, việc sắp xếp, bố trí cán bộ phải đảm bảo sự liên tục giữa các thế
hệ, mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng lực, đào đức, được đào tạo chính quy vào
những vị trí quan trọng, đồng thời cần có chính sách đãi ngộ thoả đáng với
những cán bộ quản lý kinh tế giỏi, nhưng chuyên gia, cố vấn kinh tế đầu ngành,
nhằm tạo ra một động lực thúc đẩy nhiệt tình, hăng say cống hiến cho đất nước.
147
Thứ sáu, nâng cao phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về
kinh tế trong nông nghiệp gắn liền với việc thực hiện có hiệu quả pháp lệnh
chống tham nhũng, kiên quyết loại bỏ những người không đủ phẩm chất đạo
đức ra khỏi bộ máy quản lý kinh tế Nhà nước. Qua đó tạo ra những cán bộ
quản lý "vừa hồng vừa chuyên", nâng cao được hiệu lực của bộ máy quản lý
kinh tế nhà nước.
4.2.3.2. Xác định mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ kinh tế
Trong nền sản xuất hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường, việc thừa
nhận nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu tất yếu tồn tại các
chủ thể kinh tế khác nhau. Do vậy, cần phải xác định mối quan hệ giữa Nhà
nước với các chủ thể kinh tế. Để đạt được mục tiêu nêu trên Nhà nước Lào
ngoài việc cung cấp hàng hoá công cộng thiết yếu, bảo hộ kinh tế cho các hộ
nông dân, các chủ thể kinh tế, điều chỉnh những thất bại của thị trường cần
phải quan tâm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Nhà nước đề ra kế hoạch và tạo điều kiện về vốn, hỗ trợ cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực chủ yếu,
những ngành trọng điểm vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao, vừa thực hiện
được chính sách 3 xây mà Đảng và Nhà nước đề ra.
Thứ hai, Các chương trình đầu tư của Nhà nước phải được thiết kế
nhằm tăng hiệu quả của cả hai khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế
tư nhân, có sự liên kết hỗ trợ về vốn giữa khu vực kinh tế đó.
Thứ ba, Nhà nước chỉ nên định hướng chung mà không trực tiếp tham
gia vào các quyết định của các chủ thể kinh tế. Chuyển hẳn các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nông trường, lâm trường, trang trại có
vốn của Nhà nước sang hoạt động kinh doanh độc lập tự chịu trách nhiệm tài
chính và tổ chức bộ máy con người, nhanh chóng sắp xếp lại các đơn vị này
theo hướng cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê để tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh nông nghiệp.
148
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế tồn tại tách biệt, độc
lập tương đối với nhau, đầy đủ tư cách pháp nhân trước pháp luật và tự hạch
toán kinh doanh. Như vậy, Nhà nước chỉ tạo môi trường thể chế, còn các chủ
thể kinh tế có quyền chủ động trong kinh doanh. Điều đó sẽ phát huy được
tính chủ động sáng tạo của các chủ thể king tế, của các thành phần kinh tế
trong nền nông nghiệp hàng hoá. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cần
phải có sự kết hợp hài hoàn nguồn lực của Nhà nước và nguồn lực của các
chủ thể kinh tế. Ở đây cần phải thống nhất quan điểm là trong khuôn khổ luật
pháp, những vấn đề gì các thành phần kinh tế khác làm được và làm có hiệu
quả, có tác động tích cực đến phát triển nông nghiệp thì để họ làm; Nhà nước
chỉ nắm những ngành then chốt, cần thiết để tạo điều kiện cho các chủ thể
kinh tế.
4.2.4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục đích của kiểm tra, giám sát là
kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu có tính định hướng, các chính
sách và quy định của Nhà nước về quyền hạn, nghĩa vụ, quyền lợi của các chủ
thể kinh tế, tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế phát huy được tính chủ động,
sáng tạo trong hoạt động kinh doanh, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển nông
nghiệp hàng hoá.
Để thực hiện mục tiêu đó, trong cơ chế thị trường, công tác kiểm tra,
giám sát phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch, các chỉ tiêu định
hướng, các chính sách, các quy định của Nhà nước có phù hợp với điều kiện
thực tế hay không, để từ đó có biện pháp điều chỉnh, khắc phục.
Thứ hai, việc kiểm tra, giám sát phải tạo điều kiện cho các chủ thể kinh
tế phát triển đúng theo các định hướng đã vạch ra. Mặt khác, giúp các chủ thể
kinh tế nhận thức rõ hơn các mặt mạnh, mặt yếu của mình, để từ đó đưa ra
những biện pháp hữu hiệu.
149
Để thực hiện các nguyên tắc trên, việc kiểm tra, giám sát thực hiện đòi
hỏi phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Các cơ quan chủ quản phải kiểm tra thường xuyên, cấp trên kiểm tra
cấp dưới, các cơ quan kiểm tra, thanh tra Nhà nước phải thực hiện đúng chức
năng, quyền hạn của mình, nhưng đặc biệt là chú ý tránh thanh tra, kiểm tra,
giám sát chồng chéo, gây khó dễ cho các đối tượng bị thanh tra, kiểm tra,
giám sát.
- Việc kiểm tra, giám sát phải tạo điều kiện thuận lợi và tạo ra sự công
bằng trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực.
- Phương pháp kiểm tra, giám sát phải được tổ chức và tiến hành một
cách khoa học; phải xác định rõ mục đích, nội dung, yêu cầu của việc kiểm
tra, đồng thời phải có hệ thống luật pháp về kiểm tra, giám sát khoa học, đồng
bộ, nhất quán. Phải xây dựng lịch theo dõi, kiểm tra và đưa vào kế hoạch tổ
chức, tổ chức tiến hành kiểm tra phải đi sát cơ sở, không căn cứ vào báo cáo
hay dựa vào cấp trung gian.
Thực hiện kiểm tra, giám sát, điều quan trọng là phải đánh giá kết quả
trung thực, dám nhìn thẳng vào sự thật, không dấu diếm khuyết điểm; cần
khen thưởng những cá nhân, cơ quan có thành tích, đồng thời có biện pháp kỷ
luật đối với những cá nhân, các cơ quan vi phạm pháp luật.
4.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản phẩm cả trong và
ngoài nước
Để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản phẩm nhà nước cần:
Thứ nhất, Nhà nước phải có chính sách đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu sản xuất phù hợp với yêu cầu đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp.
Tiếp tục thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; có biện pháp
bảo vệ thị trường nội địa, phát triển thị trường xuất khẩu nông sản phù hợp
với luật pháp quốc tế; xây dựng và thực thi chính sách trợ cấp nông sản để có
cơ chế sử dụng tối đa các biện pháp trợ cấp nhằm giảm chi phí tiếp thị xuất
150
khẩu nông sản và giảm chi phí vận chuyển nội địa, nâng chất lượng nông sản.
Để nông sản của Lào có thể nhanh chóng xâm nhập vào thị trường quốc tế cần
có chính sách đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất phù hợp với
yêu cầu đa dạng hoá sản phẩm, định hướng thị trường và phát huy lợi thế cạnh
tranh của từng vùng và từng mặt hàng, đồng thời có những chính sách quan
tâm hơn nữa đến quyền lợi của người sản xuất nhằm khuyến khích phát triển
sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, đáp ứng yêu
cầu thị trường. Tăng đầu tư nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, đặc biệt là giống cây trồng, vật nuôi, nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng nông, lâm sản của Lào trên thị trường quốc tế.
Thứ hai, tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về
hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục rà soát sửa
đổi các quy định luật pháp, cơ chế chính sách tiêu chuẩn, định mức cho phù
hợp với thông lệ quốc tế. Đẩy mạnh đào tạo nhân lực. Tăng cường công tác
theo dõi, phân tích thông tin thị trường, khoa học công nghệ; hỗ trợ nông dân,
doanh nghiệp áp dụng các quy trình sản xuất theo các tiêu chuẩn quốc tế
(ISO, HACCP, GAP,). Thực hiện các chính sách bảo vệ thị trường nội địa
và phát triển thị trường nông thôn.
Thứ ba, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ liên quan đến nông
nghiệp hàng hoá. Trong thời gian tới, Nhà nước Lào và các đơn vị sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp cần ưu tiên thực hiện những vấn đề sau:
- Có chính sách phù hợp để khuyến khích phát triển các ngành công
nghiệp, dịch vụ liên quan đến nông nghiệp như công nghiệp chế biến, sản
xuất phân bón, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, hoá chất phục vụ
nông nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải,
- Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế vươn
lên đảm nhiệm vai trò hạt nhân trong việc cụ thể như: thăm dò xác định nhu
cầu của thị trường, dịch vụ vốn và kỹ thuật, công nghệ, hướng dẫn cách thức
151
sản xuất nông sản theo nhu cầu thị trường cho nông dân, chế biến, tiêu thụ
nông sản. Thực tế cho thấy như nhà máy bột sẵn Indochina, nhà máy đường
tỉnh Xa Văn Na Khét đã đóng vai trò hạt nhân trong việc hỗ trợ nông dân.
- Nhà nước Lào phải có những nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung chính
sách, giải pháp phù hợp nhằm tạo ra sự liên kết bền vững giữa công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ.
- Khuyến khích việc hình thành các mô hình liên kết theo từng sản
phẩm, ngành hàng cho từng vùng lãnh thổ. Tiến tới tạo được những mỗi liên
hệ bền vững, cùng thụ hưởng lợi ích, cùng chia sẻ rủi ro thông qua hợp đồng
kinh tế giữa hộ nông dân và các cơ sở chế biến, dịch vụ, tiêu thụ nông sản.
- Khẩn trương thực hiện yêu cầu xác định nguồn gốc sản phẩm đưa ra
thị trường để nâng cao trách nhiệm của các đơn vị đảm nhiệm các khâu trong
chuỗi sản xuất và phân phối nông sản.
Thứ tư, Nhà nước Lào phải có chính sách hỗ trợ tín dụng để các doanh
nghiệp thu mua kịp thời nông sản do nông dân làm ra, còn nông dân không
phải bán sản phẩm với giá rẻ ngay sau khi thu hoạch, nhất là nông dân ở đồng
bằng sông Mê kông. Nghiên cứu ban hành chính sách giá cả nông sản phù
hợp trong quan hệ so sánh với hàng công nghiệp, nhất là giá lúa, bảo đảm thu
nhập cho người sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác quản lý thị
trường, đấu tranh kiên quyết với các hành vi vi phạm buôn bán hàng giả, kém
chất lượng, đấu cơ, trục lợi bất chính, gây biến động bất lợi trên thị trường.
Thứ năm, sau khi giao nhập WTO cần làm tốt công tác xây dựng
thương hiệu và quảng bá tiếp thị; nuôi dưỡng và mở rộng thị trường, củng cố
thị trường truyền thống, đặc biệt cần đột phá mạnh vào các thị trường lớn và
có tiềm năng như EU, Australia, Nhật Bản, Mỹ, châu Phi. Trách nhiệm này
không thể phó thác cho những nhà sản xuất, chế biến riêng lẻ, mà là trách
nhiệm chung và cần phối hợp hoạt động hiệu quả của toàn bộ hệ thống xuất
nhập khẩu, các hiệp hội ngành hàng, trước tiên là trọng trách đặt lên vai Nhà
152
nước, các Bộ chuyên ngành và cơ quan hoạch định chiến lược quốc gia. Các
tổ chức, doanh nghiệp cũng như cơ quan Chính phủ cần hoạt động tích cực và
chuyên nghiệp, phối hợp nhịp nhàng.
Thứ sáu, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế tìm kiếm, mở rộng thị trường và xuất khẩu trực
tiếp nông, lâm sản, trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu quả xuất
khẩu. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại: dự báo tình hình thị
trường, xây dựng hệ thống thông tin từ Trung ương đến cơ sở, hỗ trợ các
doanh nghiệp tham gia các hoạt động giới thiệu hàng nông, lâm sản của Lào
với khách hàng nước ngoài Tăng cường đàm phán, trao đổi với các đối tác
về thương mại để họ chấp nhận nhập khẩu các nông sản của Lào.
4.2.6. Phát triển các hình thức dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho
quá trình sản xuất hàng hoá
Các dịch vụ nông nghiệp như cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuộc bảo vệ thực vật, máy móc, vật tư nông nghiệp và dịch
vụ cho vay vốn hỗ trợ sản xuất ra đời như là một điều tất yếu để đáp ứng nhu
cầu cho sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Dịch vụ càng phát triển, người nông
dân càng có nhiều điều kiện để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng xuất lao
động, góp phần vào sự phát triển chung của nền nông nghiệp hàng hoá cả
nước. Như vậy, để các dịch vụ nông nghiệp trên phát triển cần phải có các
giải pháp đúng đắn:
Thứ nhất, về dịch vụ hỗ trợ sản xuất.
- Đảm bảo các dịch vụ vay vốn (thị trường vốn) đáp ứng được yêu cầu
của người nông dân phát triển sản xuất. Tăng cường hỗ trợ, khuyến khích và
kiểm soát hoạt động tín dụng nhỏ, phân tán ở nông thôn (cho vay vốn món
nhỏ, nhận gửi ít, các chủ thể tín dụng phân tán ở hầu hết các địa phương) từ
đó người nông dân sẽ có điều kiện vay vốn hơn.
- Nhà nước Lào tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, bổ sung
153
chính sách để tăng khả năng thu hút vốn ngoài nhà nước vào phát triển nông
nghiệp hàng hoá, nông thôn.
- Nâng cao năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, thay
đổi gia nông sản, để tạo ổn định, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động đầu tư
vốn, cả vốn tài chiến và sử dụng cho nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, Nhà nước Lào cần phải khuyến khích và củng cố hơn nữa
các hoạt động dịch vụ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp,
nông thôn.
Việc khuyến khích và củng cố các hoạt động dịch vụ và chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, nông thôn (nó cũng đồng nghĩa với việc
khuyến khích và củng cố các hoạt động dịch vụ nông nghiệp như cung cấp
giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuộc bảo vệ thực vật, máy
móc, vật tư nông nghiệp).
Nông nghiệp của Lào là một nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng và
phong phú. Với lợi thế của một nước nông nghiệp nhiệt đới, Lào có các chủng
loại cây trồng rất phong phú, bao gồm: Cây lương thực (lúa, ngô, khoai, sẵn);
cây công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, đậu tương); cây công nghiệp dài ngày
(cao su,cà phê,); cây ăn quả (nhãn, bưởi, cam quýt, sầu riêng,) và đa
dạng chủng loại rừng cây lấy gỗ và cây ngoài gỗ; cây bản địa và cây nhập
nội,Sự đa dạng về cây trồng đòi hỏi cán bộ kỹ thuật làm công tác dịch vụ
chuyển giao kỹ thuật phải có kiến thức rộng, hiểu biết sâu về nhiều loại cây
để chuyển giao cho người dân, nhất là người dân ở vùng khó khăn, đồng bào
dân tộc thiếu số. Để công tác dịch vụ chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp đạt hiệu quả cao cần chú ý một số vấn đề:
- Khi dịch vụ và chuyển giao kỹ thuật cần lựa chọn được những tiến bộ
kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương, phù hợp với trình độ và khả năng
tiếp nhận của cơ sở; cần căn cứ vào điều kiện đất đai, khí hậu, trình độ phát
triển cơ sở hạ tầng, tập quán sinh sống, trình độ canh tác, khả năng tiếp nhận
154
công nghệ, tiếp cận thị trường của người dân.
- Tiến bộ kỹ thuật dịch vụ và chuyển giao phải là những kết quả đã được
khẳng định thông qua thử nghiệm, sản xuất thử hoặc đang được áp dụng rộng
rãi ở nhiều nơi; có tính thời sự và tính tiên tiến cho mỗi vùng, mỗi địa phương.
- Dịch vụ và chuyển giao kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp cần kết
hợp chặt chẽ giữa xây dựng mô hình với đào tạo cán bộ kỹ thuật và đào tạo
nông dân, nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở, cho người dân.
- Dịch vụ và chuyển giao kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp phải có
sự tham gia của doanh nghiệp là yếu tố đảm bảo thành công của quá trình
dịch vụ chuyển giao, bởi vì các doanh nghiệp có ưu thế về tài chính để đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu của việc tiếp nhận
những công nghệ mới, tiên tiến. Mặt khác, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp
trong việc phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm sẽ là động lực thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển, nâng cao hiệu quả của quá trình dịch vụ
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
Có thể nói, trong điều kiện nước Lào hiện nay, để tạo ra một bước phát
triển về nông nghiệp hàng hoá cần phải có hệ quan điểm và giải pháp phù hợp
nhất định. Mỗi quan điểm và giải pháp đều có tầm quan trọng nhất định, giữa
các quan điểm và giải pháp có mỗi quan hệ biện chứng với nhau và thúc đẩy
phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lào trong những năm tới. Tuy nhiên, từ
những đặc thù của sự phát triển cho thấy cần phải xem xét, giải quyết thực
hiện các giải pháp và chính sách trong tính đồng bộ, tổng thể, mới có thể tạo
ra sức mạnh tổng lực, đẩy nhanh sự phát triển. Có quán triệt nhận thức và
thực hiện tốt các quan điểm, giải pháp và chính sách trên mới có thể phát huy
hết vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
155
KẾT LUẬN
Nông nghiệp hàng hoá là tất yếu khách quan trong phát triển kinh tế thị
trường. Nông nghiệp hàng hoá của Lào có những đặc điểm riêng, đặc biệt là
quá trình sản xuất chịu sự chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Vì vậy, cần phải nắm
vững đặc điểm đó và đánh giá đúng những thành tựu và những tồn tại trong
quá trình phát triển nông nghiệp hàng hoá để có những tác động hỗ trợ cho
nông nghiệp là yếu tố cần thiết.
Sự phát triển nông nghiệp hàng hoá không những chỉ liên quan đến
phát triển những ngành trồng trọt, chăn nuôi mà còn phải phát triển các hoạt
động sản xuất, dịch vụ khác có liên quan trực tiếp như công nghiệp chế biến,
thủ công nghiệp nông thôn, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, giáo dục, y
tế, văn hoá,
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Lào, nông
nghiệp của Lào đã có một bước phát triển tích cực theo hướng sản xuất hàng
hoá gắn với thị trường. Cơ cấu nền nông nghiệp, nông thôn bước đầu có sự
thay đổi theo hướng tích cực, sự tham gia của các thành phần kinh tế vào quá
trình phát triển nông nghiệp hàng hoá ngày càng nhiều và có hiệu quả cao. Cơ
sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn được cải thiện đáng kể, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân có một bước biến đổi và được cải thiện, an ninh quốc
phòng được đảm bảo, chính trị ổn định, môi trường sinh thái được củng cố.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sự phát triển nông
nghiệp hàng hoá của Lào hiện nay cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định.
Trong đó, nổi lên một số hạn chế dễ nhận thấy như: các ngành nông nghiệp
tăng trưởng chậm và thiếu bền vững, cơ cấu chưa hợp lý, cơ sở hạ tầng nông
nghiệp nhìn chung còn lạc hậu và thiếu đồng bộ, các chính sách chưa thật sự
tạo được đồng lực cho sự phát triển nông nghiệp hàng hoá lớn,
Những thành tựu và hạn chế trong quá trình phát triển nông nghiệp
156
hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào những năm qua xuất phát từ
nhiều nguyên nhân khác nhau, có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Từ việc phân tích và đánh giá trên, cho phép chúng ta nhận thấy nhiều vấn đề
đã và đang đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp hàng hoá của Lào cần
phải có nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển nông nghiệp hàng
hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Luận án này, là một công trình khoa
học nhằm đóng góp một phần để làm rõ hơn vai trò của Nhà nước đối với sự
phát triển nông nghiệp hàng hoá của Lào. Cụ thể như sau:
Một là, luận án làm rõ cơ sở lý luận về thực chất và nội dung vai trò của
Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá, thể hiện với tư cách là
người hoạch định chiến lược phát triển đúng đắn; tạo lập môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh tế thông qua hệ thống luật pháp, các chính
sách kinh tế vĩ mô và tổ chức thực hiện quản lý kinh tế trong nông nghiệp.
Hai là, qua phân tích thực trạng về vai trò của Nhà nước đối với phát
triển nông nghiệp hàng hoá của Lào trong thời gian qua, luận án cho rằng,
Nhà nước có vai trò cực kỳ quan trọng đối với phát triển nông nghiệp, thể
hiện ở chỗ đã lựa chọn và xác định được con đường và bước đi thích hợp
trong khi xây dựng chiến lược phát triển nông nghiệp, không ngừng đổi mới
và hoàn thiện hệ thống chính sách và tổ chức thực hiện phát triển nông nghiệp
hàng hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, vai trò của Nhà
nước Lào trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, cần phải được đổi mới
và hoàn thiện hơn nữa mới đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn đang
đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Ba là, trên cơ sở luận giải một cách khoa học, có hệ thống về những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân luận án đã đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm tăng cường vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian tới.
Cuối cùng, tác giả Luận án cho rằng, để phát triển nông nghiệp hàng
157
hoá bền vững, với tốc độ cao, đảm bảo môi trường sinh thái, an ninh lương
thực quốc gia, thì những nội dung cơ bản về vai trò của Nhà nước nêu trên
phải được thực hiện đồng bộ với nhau, kết hợp một cách hài hoà thống nhất.
Cụ thể là:
- Hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp đúng đắn, hợp lý, phù
hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế.
- Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho các chủ thể
kinh tế, thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế đồng bộ, nhằm
tạo ra một hợp lực lớn nhất để thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Ngoài ra, cần phải xây dựng bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế trong
nông nghiệp hoạt động có hiệu quả. Muốn vậy, Nhà nước chỉ đóng vai trò là
người định hướng, phối hợp, kích thích, kiểm tra, giám sát và điều tiết các
chính sách kinh tế - xã hội.
158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phansay Phengkhammay (2013) "Vai trò nhà nước đối với phát triển nông
nghiệp hàng hoá ", Tạp chí Thông tin đối ngoại (8), tr. 35-37.
2. Phansay Phengkhammay (2013) "Phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lào",
Tạp chí Kinh tế Việt Nam, (11), tr 40-42.
3. Phansay Phengkhammay (2014) "Hoàn thiện hệ thống chính sách của Nhà
nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân
chủ Nhân Lào", Tạp chí Thông tin đối ngoại, (10), tr. 47-53.
4. Phansay Phengkhammay (2013), "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
nông nghiệp hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân Lào", Tạp
chí Kinh tế môi trường, (10), tr. 54-55.
159
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Việt Anh (2001), Định lý và tổ chức phát triển nông nghiệp hàng
hóa ở nước ta, Nghiên cứu Kinh tế, (25), tr 17-21.
2. Vũ Tuấn Anh (1994), Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế, Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
3. Lê Văn Ái (2003), Các giải pháp tài chính mở rộng thị trường tiêu thụ
nông nghiệp hàng hóa, Nxb Tài chính, Hà Nội.
4. Vũ Đình Bách (1998), Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Bích (1996), Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
6. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2002), Con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
7. Bình Phước (2012), Rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, Nxb
Khoa học công nghệ Bình Phước.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1998), Chiến lược khoa học
công nghệ nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020, Nxb Khoa học
công nghệ, Hà Nội.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000), Báo cáo tóm tắt về kinh tế
trang trại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Báo cáo tóm tắt về tình
hình phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp, nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
160
11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000), Một số chủ trương chính
sách mới về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát
triển nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Trần Xuân Châu (2003), Phát triền nền nông nghiệp hàng hóa ở Việt
Nam, Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Cúc (1997), Tác động của Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện
nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Sinh Cúc (2000), "Những thành tựu nổi bật của nền nông nghiệp
nước ta", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế (8), tr.25-29.
15. Trần Xuân Châu (2002), Đẩy nhanh sự phát triển nền nông nghiệp hàng
hóa ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành kinh tế
chính trị xã hội chủ nghĩa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
16. Trần Xuân Châu (2003), Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Việt
Nam, thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Vương Đình Cường (1992), Lợi ích kinh tế nông dân ở nước ta hiện nay.
Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
18. Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011-2020 nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính
trị quốc gia, 2001.
20. Chu Đức Dũng (2002), Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế
kinh nghiệm Pháp, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Nguyễn Điền (1999), Nông nghiệp thế giới bước vào thế kỷ XXI, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Điền (2001), "Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam",
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế (23), tr 12-17.
161
23. Frank Ellis (1995), Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát
triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
24. Khuất Duy Kim Hải (2011), Một số quy định về chính sách của Chính
phủ liên quan đến lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn ,
Nxb Chính trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội.
25. Phạm Hảo (1989), Một số vấn đề về năng suất lao động nông nghiệp ở
nước ta hiện nay (qua thực tiễn của Quảng Nam - Đà Nẵng. Luận
án tiến sĩ, Chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
26. Nguyễn Thị Minh Hằng (2003), Một số vấn đề về hiện đại hóa nông
nghiệp Trung Quốc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
27. Nguyễn Ngọc Hiến (2008), Quản lý nhà nước đối với các ngành, các
lĩnh vực, phần III, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
28. Nguyễn Ngọc Hiến (2008), Quản lý nhà nước đối với các ngành, các
lĩnh vực, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
29. Nguyễn Đình Hương (2000), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Nguyễn Đình Kháng (2003), Vai trò của công nghiệp chế biến nông sản
và dịch vụ đối với sự phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Lào,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Hoàng Sỹ Kim (2007), Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt
Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án tiễn sĩ, Chuyên
ngành quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
32. Lê Minh Nghĩa (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn,
nông lâm trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
162
33. Lê Minh Nghĩa (2009), Kinh nghiệm xây dựng phát triển nông thôn ở
Thái Lan và Trung Quốc bài học đối với Việt Nam hiện nay, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. C.Mác và Ph.Ăngghen (1993), Toàn lập, tập 13, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
35. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
36. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
37. C.Mác và Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
38. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10 Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn (2001), Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Khoa học Xã
hội, Hà Nội.
41. Đoàn Trọng Nhã (1988), Sản xuất hàng hóa trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành kinh tế
chính trị xã hội chủ nghĩa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
42. Nguyễn Thế Nhã (1999), "Phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa", Tạp chí Kinh tế nông nghiệp (20), tr.39.
43. Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng (2002), Giáo trình kinh tế nông
nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.
44. Nguyễn Thế Nhã, Hoàng Văn Hoa (1995), Vai trò của Nhà nước trong
phát triển nông nghiệp Thái Lan, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
45. Nguyễn Ngọc, Đỗ Đức Định (2000), Một số vấn đề nông nghiệp, nông
thôn ở các nước và Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.
163
46. Dương Văn Ni, "Phát triển bền vững từ nông nghiệp" - Sài Gòn times
www.baonuoi.congkinhtc, ngày 23/6/2013.
47. V.I Lênin (1978): Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
48. V.I.Lênin (1983), Toàn tập, tập 22, Nxb Sự thật, Hà Nội.
49. Lê Du Phong (2009), Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nông dân của Hunggary trong quá trình chuyển đổi kinh tế và
vận dụng cho Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Phùng Hữu Phú (2009), Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn kinh
nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
51. Nguyễn Minh Quang (2003), Nhân tố con người trong phát triển sức
sản xuất của lao động để thúc đẩy kinh tế hàng hóa ở nước ta.
Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
52. Lương Xuân Quỳ (1996), Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để
phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa và đổi mới cơ cấu nông
thôn Bắc Bộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
53. Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hòa (2002), Một số vấn đề về phát triển
nông nghiệp và nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
54. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
55. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm
nay và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Lê Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh
tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thế kỷ XXI trong thời đại kinh tế tri thức, Nxb Thống kê, Hà Nội.
164
57. Tô Thị Tâm (2001), Sự tác động của Nhà nước đối với thị trường rong
quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ,
Chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh.
58. Lê Đình Thắng (1998), "Vấn đề quan hệ ruộng đất trong nông nghiệp -
Thực trạng và giải pháp", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số (237),
tr 23-25.
59. Nguyễn Thị Phương Thảo (2000), Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ
miền Đông Nam bộ trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ,
Chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
60. Hữu Thọ (1997), Đổi mới tư duy nông nghiệp phải thực sự là mặt trận
hàng đầu, Nxb Sự thật, Hà Nội.
61. Đoàn Xuân Thủy (2011), Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
62. Trương Thị Tiến (1999), Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
63. Đỗ Hoàng Toàn (2009), Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb Thế giới,
Hà Nội.
64. Nguyễn Văn Tuấn (1992), Dịch vụ sản xuất nông nghiệp cho hộ tự chủ
sản xuất kinh doanh để phát triển sản xuất hàng hóa ở đồng bằng
Bắc Bộ, Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội
chủ nghĩa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
65. Nguyễn Văn Tuấn (2000), Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề
nông nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66. Nguyễn Mạnh Tuấn (2005), Vai trò của Nhà nước đối với phát triển
nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành
kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh.
165
67. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Đảng và Bác Hồ với vấn đề tam nông (2009),
Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
68. Tập thể tác giả (1991), Ảnh hưởng của chính sách nông nghiệp, kinh
nghiệm các nước châu Á và Đông Âu, những gợi ý đối với Việt Nam
, Ủy ban Kế hoạch nhà nước, Hà Nội.
69. Đặng Thọ Xương (1997), Nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
* Tài liệu tiếng Lào
70. Bộ Nông-Lâm nghiệp Lào (2011), Hệ thống khuyến nông của Lào (Lào
Extension Approach = LEA), Nxb Cục Khuyến nông, Viêng Chăn.
71. Bộ Nông-Lâm nghiệp Lào (2010), Tổng kết kết hoạch phát triển nông-
lâm nghiệp giai đoạn (2006-2010), Nxb Nông nghiệp, Viêng Chăn.
72. Bộ Nông-Lâm nghiệp Lào (2013), Tổng kết kết hoạch phát triển nông-
lâm nghiệp giai đoạn (2010-2013), Nxb Nông nghiệp, Viêng Chăn.
73. Bộ Nông-Lâm nghiệp Lào, Cục Thủy lợi (2011), Tổng kết công tác thủy
lợi giai đoạn 2006-2010, Nxb Nông nghiệp, Viêng Chăn.
74. Bộ Nông-Lâm nghiệp Lào, Cục Thủy lợi (2013), Tổng kết công tác thủy
lợi giai đoạn 2010-2013, Nxb Nông nghiệp, Viêng Chăn.
75. Bộ Năng lượng Lào (2013), Báo cáo việc thực hiện kế hoạch trong giai
đoạn 2010 - 2013, Viêng Chăn.
76. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm lần thứ VII (2011-2015), Nxb Cục thống kê, Viêng Chăn.
77. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lào (2012), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2012 - 2013, Nxb Cục thống kê, Viêng Chăn.
78. Bộ Nông-Lâm nghiệp Lào (2010), Tổng kết việc thực hiện kế hoạch 5 năm
của nông - lâm nghiệp lần thứ VI, Nxb Nông nghiêp, Viêng Chăn.
79. Bộ Nông-Lâm nghiệp Lào (2013), Tổng kết công trình khuyến nông năm
2006 - 2013, Nxb Nông nghiêp, Viêng Chăn.
166
80. Bộ Nông-Lâm nghiệp Lào (2010), Chiến lược phát triển nông - lâm
nghiệp của Lào từ nay 2020. Nxb Nông nghiệp, Viêng Chăn.
81. Bunlọt Chănthachon (2009), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa ở tỉnh Salavan, nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành quản lý kinh tế,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
82. Bunkhông Nammavông (2001), Vai trò của công nghiệp chế biến nông sản
và dịch vụ đối với phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành kinh tế chính
trị xã hội chủ nghĩa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
83. Bunkhon Bunchit (2005), Vai trò Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế
nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay, Luận án
tiến, Chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
84. Bunthong Buahom (2010), Khuyến nông là nhiệm vụ của toàn dân, Nxb
Nông nghiệp, Viêng Chăn.
85. Bunthong Buahom (2012), Phát triển nông lâm nghiệp một cách bền
vững, Nxb Nông nghiệp, Viêng Chăn.
86. Cay Sỏn Phôm Vi Hạn (1985), Tuyển tập, tập I, Nxb Quốc gia, Hà Nội.
87. Cay Sỏn Phôm Vi Hạn (1987), Tuyển tập, tập II, Nxb Quốc gia, Hà Nội.
88. Cay Sỏn Phôm Vi Hạn (1997), Tuyển tập, tập III, Nxb Quốc gia, Hà Nội.
89. Cay Sỏn Phôm Vi Hạn (2005), Tuyển tập, tập IV, Nxb Quốc gia, Hà Nội.
90. Chứ phôm Visay (2004), Vai trò của tài chính nhà nước trong việc phát
triển kinh tế hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện
nay, Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
91. Cơ quan quản lý đất quốc gia, Văn phòng Chính phủ (2012), Các nghị
quyết về thuế, thúc, thầu về đất đai ở Công hòa Dân chủ Nhân dân
Lào, Nxb Cục Chính sách và Kiểm tra việc sử dụng, Viêng Chăn.
167
92. Cục Khuyến nông Lào (2013), Báo cáo việc thực hiện kế hoạch trong giai
đoạn 2010 - 2013, Viêng Chăn.
93. Cục Chính sách và Kiểm soát việc sử dụng đất quốc gia Lào (2009), Luật
về đất đai và các nghị quyết về việc thực hiện luật đất đai, Nxb
Quốc gia, Viêng Chăn.
94. Cục Bưu chính viễn thông Lào (2013), Tổng kết việc thực hiện kế hoạch 3
năm (2010-2013), Nxb Bưu chính viễn thông, Viêng Chăn.
95. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ III, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
96. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IV, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
97. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ V, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
98. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
99. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
100. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
101. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
102. Humpheng Xaynasin (2001), Chuyển dịch kinh tế nông nghiệp ở Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành kinh tế
chính trị xã hội chủ nghĩa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
103. Liane Thykeo (2001), Quản lý nhà nước về giá cả hàng hóa trong nền
kinh tế thị trường ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến
sĩ, Chuyên ngành Kinh tế, quản lý và kế hoạc hóa kinh tế quốc dân,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
168
104. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Lào (2012), Báo cáo hoạt động cho
vay tháng 12, Viêng Chăn.
105. Phômma Phănthalăngsý (2002), Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh
Khăm Muộn Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - Thực trạng và giải
pháp, Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành quản lý kinh tế, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
106. Phonvilay Phengđalachan (2002), Quan điểm và chính sách phát triển thị
trường hàng hóa nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận
án tiến sĩ quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
107. Thống kê (2013), Sự phát triển nông lâm nghiệp (2010-2013), Nxb Cục
Thống kê, Viêng Chăn.
108. Tổng kết sự phát triển của đất nước Lào giai đoạn thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ VI (2006-2010) và phương hướng kế hoạch 5 năm lần
thứ VII giai đoạn (2011-2015), Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
109. Văn phòng phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo Lào (2011), Kế
hoạch phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo quốc gia (2011-
2015), Nxb Cục thống kê, Viêng Chăn.
110. Viện Nghiên cứu nông - lâm nghiệp quốc gia Lào (2013), Báo cáo việc
thực hiện kế hoạch trong giai đoạn 2010 - 2013, Viêng Chăn.
111. Xổm Đy Đuông Đy (2013), Bài giải lớp bồi dưỡng cán bộ cấp cao về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với quốc phòng an ninh,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Lào..
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
VỀ SỰ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ CỦA LÀO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_2_5251.pdf