Chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng được các quốc gia quan tâm, đ c
biệt là các quốc đang phát triển như Việt Nam. Về m t lý thuyết cũng như thực
tiễn, con người là yếu tố ngày càng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và chất
lượng tăng trưởng kinh tế bên cạnh các yếu tố đầu vào khác như vốn hiện vật, tài
nguyên thiên nhiên và tri thức công nghệ. Để đảm bảo tăng trưởng có chất lượng,
yếu tố con người được thể hiện thông qua vốn con người luôn đóng vai trò tích cực
trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Vai trò của vốn con người đối
với chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã được nghiên cứu trong luận án
này theo cách tiếp cận vĩ mô và vi mô. Các kết quả đạt được của luận án như sau:
Thứ nhất, hệ thống được cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế và
vốn con người. Điểm mới về cơ sở lý thuyết của luận án này là đã phân tích được
các yếu tố đo lường chất lượng tăng trưởng kinh tế và vốn con người theo cách tiếp
cận vĩ mô và vi mô.
Thứ hai, luận án đã phân tích được thực trạng vốn con người của Việt Nam
từ cách tiếp cận về giáo dục và cách tiếp cận về chi phí trong đó chỉ ra những vấn
đề tồn tại về vốn con người của Việt Nam đó là số năm đi học thấp, kỹ năng còn
thiếu, đầu tư cho giáo dục đào tạo ở mức khiêm tốn và còn có sự chệnh lệch xét
theo giới tính, khu vực và còn thấp so với các nước trong khu vực
183 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2780 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vai trò vốn con người đối với việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam: cách tiếp cận vĩ mô và vi mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của luật pháp. Đ c biệt, đối với những người có thành tích đ c
biệt xuất sắc trong học tập, lao động và nghiên cứu khoa học, cần phải có một cơ
chế tuyển dụng riêng, thậm chí là sự đ c cách hay mời vào làm việc tại các tổ
chức và cơ quan phù hợp với năng lực và chuyên môn của họ.
(3) Thay đổi trong cơ chế đãi ngộ theo nguyên tắc không cào bằng
Bên cạnh một cơ chế tuyển dụng công khai, minh bạch và bình đẳng, một cơ
chế đãi ngộ không cao bằng và có sự phân biệt theo trình độ, theo năng lực và sự
đóng góp là điều vô cùng quan trọng để đảm bảo việc sử dụng lao động, đ c biệt là
lao động chất lượng cao có hiệu quả đồng thời hạn chế được hiện tượng chảy máu
chất xám.
Chế độ lương là yếu tố đầu tiên cần phải thay đổi trong cơ chế đãi ngộ người
lao động. Hiện nay, không chỉ người lao động trong các tổ chức của Nhà nước
hưởng lương theo ngân sách mà cả trong các tổ chức tư nhân vẫn được tính lương
theo cách cào bằng đó là hệ số lương tính theo thâm niên trung bình cứ 3 năm được
điều chỉnh tăng một lần mà không tính nhiều đến những đóng góp thực cho tổ chức
của người lao động. Điều này làm thui chột động lực làm việc, sáng tạo và cống
hiến của người lao động. Cần phải có các quy định về chế độ lương không chỉ dựa
trên thâm niên mà theo năng lực và kết quả làm việc. Một hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá khi xem xét mức lương và các chế độ đãi ngộ khác cần được xây dựng
cho từng vị trí công việc. Điều này có liên quan ch t ch đến việc cần phải có mô tả
công việc chi tiết ở từng vị trí tại mỗi đơn vị. Với các tổ chức của Nhà nước, Nhà
nước cần ban hành các văn bản luật trong đó quy định chi tiết về các chế độ lương
141
tương ứng với từng vị trí công việc và các chế độ đãi ngộ đ c biệt đối với những
người lao động có trình độ cao khi họ muốn làm việc cho các cơ quan Nhà nước.
Ngoài ra, Nhà nước cũng cần quan tâm tới các chế độ ưu đãi về điều kiện sống (nhà
ở), làm việc và nghiên cứu cho những người lao động có trình độ cao, có thể đóng
góp cho các lĩnh vực kinh tế và khoa học quan trọng của đất nước.
Đối với các tổ chức của tư nhân hay các doanh nghiệp, Nhà nước cần có sự
khuyến khích các tổ chức này đưa ra các cơ chế đãi ngộ phù hợp với từng đối
tượng lao động, đ c biệt là các chế độ đãi ngộ đối với những người lao động có
trình độ cao. Sự khuyến khích này có thể thực hiện thông qua các ưu đãi của Nhà
nước về thuế, về các thủ tục hành chính liên quan đến quá trình hoạt động.
4.4.2 Giải pháp phát triển vốn con người ở cấ độ vi mô (hộ gia đình)
4.4.2.1 Mỗi cá nhân cần nâng cao nhận thức về vai trò của đầu tư cho vốn con
người đối với sự gia tăng thu nhập cá nhân
Trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới nền kinh tế cũng như công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước, một bộ phận không nhỏ người Việt Nam có thể dễ
dàng làm giàu từ các hoạt động kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ hay giàu lên nhờ bong
bóng chứng khoán, bất động sản hay từ những khoản thu nhập theo kiểu từ trên
trời rơi xuống như tiền đền bù đất đai. Khi đó, tầm quan trọng của học tập tích lũy
kiến thức trong việc cải thiện thu nhập của cá nhân không được coi trọng. Tuy
nhiên, khi mọi thứ đi vào quỹ đạo, cơ hội làm giàu nhanh chóng qua đi thì trình độ,
năng lực của từng người mới là yếu tố cốt lõi để đảm bảo thu nhập của cá nhân ổn
định và cải thiện theo thời gian. Vì vậy, mỗi cá nhân trong xã hội cần nhận thức
được rằng việc tích lũy kiến thức và kỹ năng cũng như kinh nghiệm là điều quan
trọng và cần làm một cách thường xuyên trong suốt cuộc đời. Đó chính là lý do vì
sao UNESCO khởi xướng xã hội học tập và học tập suốt đời . Theo đó, "học tập
suốt đời" là quá trình học tập diễn ra trong suốt cả cuộc đời, dựa trên bốn trụ cột:
học để biết, học để làm việc, học để cùng nhau chung sống và học để làm người;
thông qua các phương thức giáo dục chính quy, giáo dục thường xuyên; đ c biệt
coi trọng tự học.
142
Tuy nhiên, hiện nay trong xã hội ta vẫn tồn tại hiện tượng phổ biến là nhiều
người đi học chỉ để có bằng cấp để thăng quan tiến chức mà không phải học để có
kiến thức. Mỗi người cần nhận thức được rằng trong một xã hội phát triển, năng lực
của một con người không chỉ đánh giá qua bằng cấp mà người đó có mà chủ yếu
đánh giá qua những gì người đó làm và đóng góp cho xã hội. Trong một nền kinh tế
mà thị trường lao động ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt thì những người có trình
độ và năng lực thật sự mới có nhiều cơ hội việc làm có thu nhập cao và ổn định.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, đ c biệt là các doanh nghiệp tư nhân, là những nhà
tuyển dụng đứng trước bài toán canh tranh và hiệu quả cũng ưu tiên tuyển những
lao động có trình độ và năng lực thật sự. Đ c biệt, khi cộng đồng Asean vừa được
thành lập, nhu cầu về lao động có trình độ, có tay nghề ngày càng cao không chỉ từ
các doanh nghiệp trong nước mà còn từ các doanh nghiệp trong cộng đồng Asean.
Do đó, mỗi người cần coi trọng hơn nữa việc tích lũy kiến thức và kỹ năng tức là
đầu tư cho vốn con người để đảm bảo thu nhập của bản thân mình được ổn định và
cải thiện theo thời gian.
4.4.2.2 Tạo môi trường tích lũy kỹ năng ngay trong gia đình
Như đã phân tích trong chương 3, một trong những hạn chế của lao động
Việt Nam là sự thiếu hụt các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc cũng như
cuộc sống. Phần lớn kiến thức mà người lao động tích lũy được thông qua giáo dục
đào tạo chính thức. Tuy nhiên, gia đình có một vai trò quan trọng trong việc làm
giàu thêm kiến thức cho mỗi cá nhân, đ c biệt là tích lũy các kỹ năng cơ bản của
một con người. Gia đình là một xã hội thu nhỏ do đó sự trao đổi, giao tiếp giữa
các thế hệ trong gia đình là một điều kiện quan trọng giúp mỗi cá nhân tự hoàn
thiện hơn khi ra ngoài xã hội.
Theo Báo cáo phát triển Việt Nam 2014-Phát triển kỹ năng: xây dựng lực
lượng lao động cho một nền kinh tế thị trường hiện đại ở Việt Nam của B, kỹ
năng bao gồm kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội và hành vi, và kỹ năng kỹ thuật.
Các kỹ năng nhận thức bao gồm kỹ năng sử dụng tư duy lô-gíc, trực giác và tư duy
phê phán cũng như tư duy giải quyết vấn đề thông qua các kiến thức đã có. Các kỹ
năng này bao gồm khả năng đọc, viết và tính toán, và mở rộng đến cả năng lực hiểu
143
được các ý tưởng phức tạp, học hỏi từ kinh nghiệm, và phân tích vấn đề sử dụng
các quy trình tư duy lô-gíc. Các kỹ năng xã hội và hành vi bao gồm các tố chất cá
nhân có tương quan đến thành công trên thị trường lao động như: cởi mở để trải
nghiệm, tận tâm, hướng ngoại, biết cách tán đồng và sự ổn định về cảm xúc. Các kỹ
năng kỹ thuật bao gồm sự khéo léo để sử dụng các công cụ, thiết bị phức tạp cho
đến các kiến thức cụ thể liên quan đến công việc và các kỹ năng trong các lĩnh vực
chuyên ngành như kỹ sư hay y khoa. Cũng theo đánh giá của B, hệ thống giáo
dục đào tạo của Việt Nam được đánh giá khá tốt trong việc cung cấp kỹ năng nhận
thức và kỹ năng kỹ thuật cho người học nhưng chưa chú trọng đến việc cung cấp
kỹ năng xã hội và hành vi. Vì vậy, gia đình là một môi trường tốt để các cá nhân có
thể tích lũy được kỹ năng này. Để làm được điều này các bậc cha mẹ cũng cần tích
lũy những kiến thức cần thiết cho việc giáo dục con cái. Hiện nay, một số tổ chức
tư nhân đã mở ra các lớp học tập trung ho c trực tuyến để hướng dẫn bố mẹ cách
giáo dục con cái nhằm giúp các bậc phụ huynh có thể trao đổi và truyền đạt lại
những kinh nghiệm và trải nghiệm của mình để giúp con họ bước đầu tích lũy được
những kỹ năng xã hội và hành vi. Bên cạnh đó, việc dành một khoảng thời gian
nhất định trong một ngày cho việc giáo dục con cái cũng là điều rất quan trọng.
Như đã đề cập trong chương trước, với nhịp sống hiện đại ngày nay đi kèm với mô
hình gia đình hạt nhân, thời gian giao tiếp, trao đổi thông tin giữa bố mẹ và các con
ngày càng ít đi. Điều này vô hình đã hạn chế rất nhiều các kỹ năng xã hội và hành
vi của giới trẻ.
4.4.2.3 Lập ngân sách gia đình cho giáo dục đào tạo
Giáo dục đào tạo chính thức là kênh quan trọng nhất giúp các cá nhân có thể
tích lũy kiến thức từ đó có thể tích lũy được vốn con người. Điều này đòi hỏi mỗi
cá nhân và gia đình phải dành ra một phần nhất định trong thu nhập của mình để
chi cho giáo đục đào tạo. Đối với các gia đình khá giả, thu nhập cao thì đây không
phải là vấn đề. Tuy nhiên, với điều kiện kinh tế Việt Nam không phải gia đình nào
cũng có thể dành ra một khoản chi tiêu đáng kể cho giáo dục đào tạo m c dù các
thành viên trong gia đình, nhất là thế hệ con cháu có năng lực cá nhân tốt. Vì vậy,
để có thể gia tăng được các khoản chi tiêu cho giáo dục đào tạo, trước hết về phía
144
các hộ gia đình cần lập ngân sách riêng cho giáo dục đào tạo của gia đình. Nguồn
đầu tiên là từ thu nhập của gia đình. Điều này đòi hỏi người chủ gia đình phải sắp
xếp thứ tự ưu tiên các khoản cần chi tiêu cho gia đình. Ngoài ra, các gia đình phải
biết tận dụng các nguồn khác. Một nguồn quan trọng có thể đóng góp vào ngân
sách dành cho giáo dục đào tạo của các gia đình là các chương trình tín dụng học
đường, chương trình cho vay du học của các ngân hàng thương mại cũng như các
chương trình tín dụng hỗ trợ học sinh, sinh viên của Nhà nước. Những chương trình
này có những điều kiện ưu đãi giúp những gia đình có nhu cầu trang trải các khoản
chi tiêu dành cho giáo dục đào tạo để đầu tư việc học hành cho thế hệ tương lai.
Bên cạnh đó, quỹ khuyến học của dòng họ cũng là một nguồn quan trọng
góp phần vào ngân sách giáo dục đào tạo của gia đình. Mô hình các qũy khuyến
học của dòng họ cần mở rộng về hình thức, quy mô cũng như cách thức sử dụng.
Về hình thức, các quỹ khuyến học không chỉ huy động bằng tiền mà bằng các hình
thức khác như lập thư viện, tủ sách Về quy mô không chỉ giới hạn trong một địa
bàn mà cần có sự kêu gọi tham gia của các thành viên trong dòng họ ở nhiều địa
phương khác nhau, thậm chí là những người sống và làm việc ở nước ngoài. Về
cách thức sử dụng, quỹ không chỉ dừng lại ở việc khen thưởng một cách đại trà mà
có thể chọn ra những cá nhân tiêu biểu, có thành tích đ c biệt xuất sắc trong học tập
để dành một phần ngân sách của quỹ đầu tư một cách dài hơi giúp cá nhân đó có
thể phát huy tối đa năng lực của mình. Điều này s mang lại lợi ích trong tương lai
vì chính những cá nhân đó s có nhiều cơ hội hơn để thành công và sau này đóng
góp trở lại cho quỹ về m t tài chính ho c chất xám.
4.5 Điều kiện đảm bảo thực hiện các giải pháp
4.5.1 Về phía chính phủ
4.5.1.1 Đẩy mạnh đổi mới tư duy hướng tới cải cách thể chế liên quan đến yếu tố
con người
Cải cách thể chế được coi là một yêu cầu cấp bách đối với nền kinh tế Việt
Nam bởi đó là khâu đột phá giúp cho Việt Nam có thể tích lũy được vốn con người
có chất lượng đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
quá trình cải cách thể chế đang diễn ra một cách chậm chạp, chưa có những kết quả
145
rõ ràng. Điểm mấu chốt của công cuộc cải cách thể chế là phải thay đổi tư duy. Sự
đột phá về tư duy s là cơ sở lý luận, nhận thức để hình thành thể chế mới. Một số
khía cạnh của đổi mới tư duy hướng tới cải cách thể chế cần được quan tâm như
sau:
Một là tư duy về mục tiêu phát triển, đó là xây dựng một xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh . Thực tiễn cho thấy mục tiêu này hợp
với lòng dân do đó nó có sức mạnh tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân tộc cùng nỗ
lực cho sự phát triển của cả dân tộc và cho sự ấm no, giàu mạnh của từng gia đình,
từng cá nhân. Để đạt được mục tiêu phát triển nêu trên, mọi chủ trương, đường lối
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đều phải hướng tới việc khai thác các
nguồn lực phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nước, trong đó đ c biệt là nguồn
vốn con người.
Hai là, tư duy về nhà nước pháp quyền, trong đó đ c biệt coi trọng việc bảo
vệ quyền con người. Tất cả các quyền cơ bản của con người đã được quy định
trong Hiến pháp và phải có một hệ thống các quy định đảm bảo không để cho bất
cứ một quyền nào của công dân bị hạn chế nhằm tạo ra một xã hội văn minh,
khuyến khích sự phát triển của từng cá nhân từ đó đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nước.
Ba là tư duy về nền kinh tế thị trường hiện đại, đảm bảo các nguồn lực trong
đó có nguồn vốn con người được khai thác và sử dụng theo đúng quy luật của thị
trường. Các sản phẩm do trí tuệ của con người tạo ra cần phải được tôn trọng ở
mức cao nhất. Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ là một yếu tố quan trọng khuyến
khích sự sáng tạo của các cá nhân để làm giàu thêm khối tài sản tri thức của xã hội
từ đó nâng cao được năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì
vậy, việc xây dựng một hành lang pháp lý ch t ch , tuân thủ các quy định quốc tế là
cơ sở để tạo ra một môi trường phát triển khoa học, công nghệ từ đó nâng cao được
chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Bốn là tư duy về các tổ chức xã hội. Khuyến khích hình thành và hoạt động
có hiệu quả các tổ chức xã hội, bao gồm các đoàn thể nhân dân, các hội, hiệp hội,
146
trung tâm, câu lạc bộ, v.v Đây có thể coi là một hệ thống các vệ tinh bên cạnh
Nhà nước tạo ra các dịch vụ cộng đồng từ đó nâng cao phúc lợi cho toàn dân, làm
phong phú thêm đời sống tinh thần của người dân từ đó thúc đẩy khả năng sáng tạo
và gia tăng vốn con người cũng như vốn xã hội cho quốc gia.
Để đạt được những thay đổi tư duy trong các lĩnh vực nêu trên đòi hỏi những
cá nhân, tổ chức có vị trí quyết định và có trách nhiệm đối với việc hình thành thể
chế phải nâng cao trình độ nhận thức, mạnh dạn rũ bỏ những tư duy lỗi thời, không
còn phù hợp với cuộc sống, những tư duy đã thực sự kìm hãm sự phát triển của
kinh tế – xã hội đất nước.
Tóm lại, để đẩy mạnh cải cách thể chế, nhất thiết trước hết phải có đột phá
về tư duy phát triển. Thực tiễn cho thấy, đây là một cuộc chiến đấu gay go vì s g p
phải rất nhiều lực cản. Do đó, những người có trách nhiệm trong lãnh đạo và quản
lý phải vượt lên chính mình, đổi mới tư duy một cách dứt khoát, kiên quyết.
4.5.1.2 Tái cấu trúc thị trường lao động phải là một bộ phận của tái cấu trúc nền
kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam dù vẫn giữ được đà tăng trưởng nhưng tính bền vững
và chất lượng tăng trưởng là mục tiêu lâu dài. Vì vậy, tái cấu trúc nền kinh tế là
một đòi hỏi tất yếu, trong đó tái cấu trúc thị trường lao động, tập trung tạo việc làm
cho giới trẻ, và nhóm lao động dễ bị tổn thương như phụ nữ, người tàn tật cần được
chú trọng. .
Các nhà làm chính sách của Việt Nam có thể tham khảo kinh nghiệm của các
nước Châu Âu. Kinh nghiệm của châu Âu được cụ thể trong Chiến lược châu Âu
2020. Theo chiến lược này, EU đ c biệt ưu tiên đến đối tượng lao động trẻ tuổi.
Một Gói việc làm được đưa ra, trong đó có Sáng kiến tạo cơ hội cho thanh
niên , Phát triển những kỹ năng mới , để giúp các nước thành viên cải cách thị
trường lao động, tăng hiệu suất lao động thông qua việc trang bị các kỹ năng mới,
giúp người lao động tiếp cận với những đòi hỏi của thị trường. Trong Chiến lược
Thanh niên Liên minh châu Âu 2010-2018 các nước Châu Âu chú trọng đến việc
tạo nhiều cơ hội phát triển hơn nữa cho thanh niên.
147
Bên cạnh việc tạo việc làm, vấn đề an sinh xã hội cũng cần được quan tâm.
Đảm bảo an sinh xã hội là chìa khóa để giữ ổn định xã hội. Bảo đảm an sinh xã hội
phải được đ t song song bên cạnh các chương trình tạo việc làm. Việt Nam cần tập
trung nhiều nguồn lực hơn nữa cho các chương trình đề án tạo việc làm như
Chương trình Việc làm quốc gia, Chương trình Dạy nghề cho thanh niên, giải quyết
việc làm gắn với xóa đói giảm nghèo cho đồng bào nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số. Mô hình dịch vụ tổng hợp về giới thiệu việc làm, tổ chức thực hiện chương
trình bảo hiểm thất nghiệp, tư vấn nghề nghiệp và bồi dưỡng tay nghề cần được
triển khai rộng rãi hơn nữa, hướng tới những đối tượng thực sự có nhu cầu như
thanh niên, phụ nữ.
Hàn Quốc là một kinh nghiệm cần tham khảo. Sau khủng hoảng 1997, Hàn
Quốc đã thực hiện công cuộc tái cấu trúc nền kinh tế sau khủng hoảng trong đó tái
cấu trúc thị trường lao động được thực hiện một cách mạnh m và toàn diện. Một
điểm nổi bật của quá trình tái cấu trúc thị trường lao động của Hàn Quốc là nỗ lực
nâng cao tính linh hoạt trong thị trường lao động. Chính phủ đa dạng hóa các hình
thức tuyển dụng và cải thiện sự cân bằng giữa cung và cầu lao động bằng cách cải
tiến các quy định đối với các tổ chức sắp xếp việc làm tư nhân và tập trung vào các
chương trình đào tạo nghề. Đồng thời, các biện pháp tăng cường mạng lưới an sinh
xã hội cũng rất được chính phủ Hàn Quốc quan tâm. Đây là những kinh nghiệm tốt
để những người làm chính sách Việt Nam có thể tham khảo nhằm hướng tới một thị
trường lao động phát triển là điều kiện tốt để phát triển vốn con người nhằm đáp
ứng nhu cầu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
4.5.2 Về phía Bộ Giáo dục Đ o tạo
4 5 1 Đẩy mạnh cải cách và đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục
Quá trình cải cách và đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục đào tạo là điều
kiện quan trọng cho quá trình phát triển vốn con người Việt Nam nhằm đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, quá trình cải cách và
đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục còn diễn ra chậm chạp, chưa thấy được kết quả
rõ rệt. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần xác định lộ trình cho quá trình này trong đó cần
148
chia ra các giai đoạn và mỗi giai đoạn có mục tiêu cụ thể cần đạt được. Đồng thời,
Bộ cần thành lập một hội đồng cố vấn bao gồm các chuyên gia hàng đầu về giáo
dục trong nước kết hợp với các chuyên gia nước ngoài để có thể đưa ra các quyết
sách đúng đắn, tránh tình trạng vừa làm vừa rút kinh nghiệm, sai đến đâu sửa đến
đấy gây lãng phí cho xã hội, ảnh hưởng đến quá trình phát triển vốn con người của
quốc gia.
4 5 Tham mưu cho chính phủ trong việc lập và sử dụng ngân sách dành cho
giáo dục và đào tạo
Đầu tư cho giáo dục của cả một quốc gia đòi hỏi một nguồn ngân sách lớn và
sử dụng hiệu quả trong một thời gian dài. Với vai trò là Bộ chủ quản, Bộ Giáo dục
và Đào tạo cần tham mưu cho chính phủ trong việc lập ngân sách cho giáo dục đào
tạo. Nguồn có thể từ ngân sách Nhà nước kết hợp với nguồn tài trợ của các chính
phủ, của các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ. Để tránh lãng phí và thất
thoát ngân sách cho giáo dục, Bộ cần có những nghiên cứu và đánh giá chi tiết về
thực trạng giáo dục Việt Nam để từ đó xác định những vấn đề nổi cộm nhất cần ưu
tiên đầu tư để tránh hiện tượng dàn trải, lãng phí trong việc sử dụng ngân sách cho
giáo dục.
149
KẾT LUẬN
Chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng được các quốc gia quan tâm, đ c
biệt là các quốc đang phát triển như Việt Nam. Về m t lý thuyết cũng như thực
tiễn, con người là yếu tố ngày càng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và chất
lượng tăng trưởng kinh tế bên cạnh các yếu tố đầu vào khác như vốn hiện vật, tài
nguyên thiên nhiên và tri thức công nghệ. Để đảm bảo tăng trưởng có chất lượng,
yếu tố con người được thể hiện thông qua vốn con người luôn đóng vai trò tích cực
trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Vai trò của vốn con người đối
với chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã được nghiên cứu trong luận án
này theo cách tiếp cận vĩ mô và vi mô. Các kết quả đạt được của luận án như sau:
Thứ nhất, hệ thống được cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế và
vốn con người. Điểm mới về cơ sở lý thuyết của luận án này là đã phân tích được
các yếu tố đo lường chất lượng tăng trưởng kinh tế và vốn con người theo cách tiếp
cận vĩ mô và vi mô.
Thứ hai, luận án đã phân tích được thực trạng vốn con người của Việt Nam
từ cách tiếp cận về giáo dục và cách tiếp cận về chi phí trong đó chỉ ra những vấn
đề tồn tại về vốn con người của Việt Nam đó là số năm đi học thấp, kỹ năng còn
thiếu, đầu tư cho giáo dục đào tạo ở mức khiêm tốn và còn có sự chệnh lệch xét
theo giới tính, khu vực và còn thấp so với các nước trong khu vực
Thứ ba, luận án đã phân tích thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam dựa trên cách tiếp cận vi mô thông qua việc phân tích sự thay đổi trong
thu nhập và chênh lệch thu nhập của cá nhân và hộ gia đình theo thời gian. Kết luận
rút ra là thu nhập của cá nhân và hộ gia đình tăng theo thời gian nhưng chênh lệch
giữa nhóm thu nhập cao nhất và thấp nhất ngày tăng.
Thứ tư, khi phân tích về vai trò của vốn con người đối với chất lượng tăng
trưởng kinh tế Việt Nam, luận án đã sử dụng phân tích định lượng để chỉ ra một
cách rõ ràng vai trò tích cực của vốn con người đối với chất lượng tăng trưởng kinh
tế Việt Nam theo cách tiếp cận vĩ mô và vi mô. Theo cách tiếp cận vĩ mô, phân tích
định lượng đã chỉ ra rằng sự gia tăng trong vốn con người cụ thể là số năm đi học,
150
tỷ lệ nhập học cấp 3, tỷ lệ biết chữ có tác động tích cực đến sự gia tăng năng suất
lao động (là biến số đại diện cho chất lượng tăng trưởng kinh tế). Theo cách tiếp
cận vi mô, phân tích định lượng chỉ ra rằng chi tiêu cho giáo dục tức là đầu tư cho
vốn con người có tác động tích cực đến sự gia tăng thu nhập của cá nhân.
Thứ năm, dựa trên cơ sở phân tích định tính và định lượng về vai trò của vốn
con người đối với chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam, luận án đã đưa ra được
những quan điểm và phương hướng để phát triển vốn con người đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến năm 2025.
Thứ sáu, luận án đã đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm phát triển vốn
con người đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến
năm 2025. Các giải pháp được chia thành hai nhóm giải pháp ở cấp độ vĩ mô và
cấp độ vi mô. Các giải pháp vĩ mô tập trung vào việc khuyến khích tích lũy và sử
dụng vốn con người nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp
vi mô tập trung vào việc khuyến khích hộ gia đình và cá nhân đầu tư nhiều hơn cho
vốn con người thông qua chi tiêu cho giáo dục.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, luận án không thể tránh khỏi
những hạn chế trong nội dung nghiên cứu do kiến thức, thời gian cũng như số liệu
mà tác giả tiếp cận được. Cụ thể, cần phải bổ sung thêm những tiêu chí đánh giá
dưới giác độ đầu ra để có thể đánh giá một cách khái quát hơn chất lượng tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam. Vốn con người cũng cần được xem xét toàn diện hơn
thông qua các yếu tố kiến thức và kỹ năng tích lũy thông qua kinh nghiệm cũng
như xét đến yếu tố sức khỏe hay thể lực. Bên cạnh đó, dãy số liệu trong nghiên cứu
định lượng ở cách tiếp cận vĩ mô mới chỉ có 24 năm. Nếu có thêm số liệu theo thời
gian dài hơn s có kết quả phân tích đáng tín cậy hơn. Một hạn chế nữa là phân tích
định lượng theo cách tiếp cận vi mô vì chưa có nhiều bộ số liệu VHLSS khảo sát
trên cùng một mẫu nên biến số chi tiêu cho giáo dục là biến số quan trọng đại diện
cho vốn con người chỉ lấy được độ trễ 2 năm. Ý nghĩa của biến số này s cao hơn
khi có thể tăng độ trễ dựa trên các khảo sát sau nay. Đây cũng chính là những
hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài luận án.
151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Thị Thùy Linh (2008), Chất lượng tăng trưởng kinh tế nhìn từ khía
cạnh giáo dục , Tạp chí Quản lý kinh tế, (21), tr. 32-37.
2. Trần Thị Thùy Linh, Nguyễn Thanh Huyền, Vũ Hùng Phương (2012),
Tái cấu trúc khu vực tài chính - bài học kinh nghiệm từ Hàn Quốc , Tạp
chí Kinh tế & phát triển, (179), tr. 31-35.
3. Vũ Hùng Phương, Trần Thị Thùy Linh (2012), Tái cấu trúc nền kinh tế
sau khủng hoảng của Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ,
Tạp chí Quản lý kinh tế, (46), tr. 31-37.
4. Trần Thị Thùy Linh (2015), Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam nhìn
từ hệ số ICOR , Tạp chí Quản lý kinh tế, ( 66), tr. 28-34
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Lê Xuân Bá (2005), Chất lượng tăng trưởng kinh tế:
Một số đánh giá ban đầu cho Việt Nam, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
Trung Ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. .
2. Bùi Quang Bình (2008), "Vốn con người và thu nhập của hộ sản xuất cà phê
ở Tây Nguyên", Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 4 (27),
tr. 96-101.
3. Bùi Quang Bình (2009), "Vốn con người và đầu tư vào vốn con người", Tạp
chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 2 (31), tr. 1-8.
4. Trần Thọ Đạt (2009), " Bàn về nguồn tăng trưởng và gợi ý mô hình tăng
trưởng ở nước ta", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (148), tr. 20-25.
5. Trần Thọ Đạt (2010), Tăng trưởng kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Kinh tế học.
.6. Trần Thọ Đạt (2009), "Đánh giá trình độ giáo dục của lao động cấp
tỉnh/thành phố Việt Nam giai đoạn 200-2006", Tạp chí Kinh tế và Phát triển,
(141), tr. 37-40.
7. Trần Thọ Đạt (2010), Tăng trưởng thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8. Trần Thọ Đạt, Nhung, Đỗ Tuyết (2008), "Xây dựng thước đo vốn con người
cho các tỉnh/thành phố Việt Nam," Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (133), tr.3-
8.
9. Lê Huy Đức (2004 ), "Chất lượng tăng trưởng kinh tế và các tiêu chí đánh
giá", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (5), tr. 5-8
10. Lê Việt Đức (2008), Phân tích thực trạng và dự báo khả năng tăng trưởng và
nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế nước ta trong gia đoạn đến
153
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2025, Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
11. Thái Hà (2013), Vì sao tầm vóc người Việt thấp bé?,
650033.tpo
12. Nguyễn Chí Hiếu (2014), Năng suất lao động của Việt Nam: cần cái nhìn
toàn diện hơn, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online,truy cập 29/09/2015.
13. Phạm Thị Thu Hương (2009), "Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam
nhìn từ góc độ hiệu quả tăng trưởng", Tạp chí Kinh tế & Dự báo, ( 22), tr.
15-17.
14. Cù Chí Lợi (2008), "Chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam", Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế, (366), tr. 3-9
15. Nguyễn Bá Ngọc (2008), " Đầu tư vào vốn con người – vấn đề thu nhập và
việc làm," Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (359), tr. 35-42.
16. Gregory N. Mankiw (2002), Nguyên lý Kinh tế học, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân.
17. Nguyễn Việt Phong, 00, Bùi Trinh (2011), "Hiệu quả đầu tư của nền kinh tế
nhìn từ số liệu Tổng cục Thống kê công bố cho năm 2011".
18. Thái Thành Phúc (2014), Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
19. Joseph Stiglitz (2000), Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á Nhà Xuất Bản Ngân
hàng Thế giới
20. Phạm Đình Phùng (2005), "Giới thiệu tổng quát một số quan niệm về chất
lượng tăng trưởng kinh tế, " Tạp chí Thông tin Khoa học Thống kê, (6), tr.
14-16.
21. Tổng cục Thống kê (2011), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009,
Giáo dục ở Việt Nam: phân tích các chỉ số chủ yế.
154
22. UN (2013), Dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em ở Việt Nam.
23. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2010), Báo cáo năng lực
cạnh tranh Việt Nam 009 – 2010, Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung
ương.
24. Viện năng suất Việt Nam (2014), "Báo cáo năng suất Việt Nam".
Tiếng Anh
25. Abbas, Quaisa (2000), "The Role of Human Capital in Economic Growth: A
Comparative Study of Pakistan and India", The Pakistan Development
Review, 39:4 Part II, pp. 451-473
26. Altinok, Nadir (2007), "Human Capital Quality and Economic Growth",
Institute for Research in the Sociology and Economics of Education.
27. Barro, Robert J. (1992), "Human Capital and Economic Growth ".
28. Barro, Robert J., Sala-i-Martin, Xavier I. (1995), Economic Growth, edition,
S., ed, MIT Press.
29. Bas van Leeuwen, Péter Földvári (2005), " Human capital and economic
growth in Asia 1890–2000: a time-series analysis ".
30. Becker, Gary S. (1964), Human Capital Columbia University Press, New
York.
31. Becker, Gary S. (1964), "Human Capital: A Theoretical and Empirical
Analysis, With Special Reference to Education", National Bureau of
Economic Research.
32. Bong, Kwon Dae (2009), " Human Capital and Its Measurement, The 3rd
orld Forum on Statistics, Knowledge and Policy Charting Progress,
Building Visions, Improving Life.".
33. Bourdieu, Pierre, Wacquant, Loic J. D. (1992), An Invitation to Reflexive
Sociology, University of Chicago Press. .
155
34. Chenery, Hollis B., Taylor, Lance J. (1968), "Development Patterns:
Among Countries and Over Time", The Review of Economics and
Statistics, 50(4), pp. 391-416.
35. Easterly, illiam, Levine, Ross (2001), "It’s Not Factor Accumulation:
Stylized Facts and Growth Models. ", World Bank Economic Review 15: 2,
pp. 177–219.
36. Hanushek, Eric A., öβmann, Ludger (2007), "The Role of Education
Quality in Economic Growth", World Bank Policy Research Working Paper
4122.
37. Khan, Mohsin S. (2005), "Human Capital and Economic Growth in Pakistan
", The Pakistan Development Review 44 : 4 Part I (Winter 2005) pp. 455–
478
38. Laroche, Micheal (1999), "On the Concept and Dimensions of Human
Capital in a Knowledge-Based Economy Context", University of Ottawa.
39. Lucas, Robert E. (1993), "Making a Miracle", Econometric Society, vol.
61(2), pp. 251-72.
40. Lucas, Robert E. (2008), "Ideas and Growth", National Bureau of Economic
Research.
41. Mankiw, N. Gregory, Romer, David, Weil, David N. (1992), " A
Contribution to the Empirics of Economic Growth", The Quarterly Journal
of Economics, Vol. 107, No. 2, pp. 407-437.
42. Mincer, Jacob (1981), " Human Capital and Economic Growth", National
Bureau of Economic Research.
43. Moock, Peter R., Patrinos, Harry Anthony, Venkatarama, Meera (1998),
Education and Earnings in a transition economy: the case of Vietnam,
Vietnam Education Financing Sector Study, WorlBank.
156
44. Nelson, Richard R., Phelps, Edmund S. (1966), "Investment in Human,
Technological Diffusion and Economic Growth", The American Economic
Review, 56(No. 1/2), pp. 69-175.
45. OECD (2001), "Measuring Productivity: Measurement of aggregate and
industry-level productivity growth", OECD manual.
46. Romer, Paul M. (1990), "Endogenous Technological Change", Journal of
Political Economy, pp. 71-102.
47. Sala-i-Martin, Xavier (2004), "Some Lessons from the Recent Empirical
Growth Literature. (Preliminary draft).".
48. Schultz, Theodore (1961), "Investment in Human Capital", The American
Economic Review, Vol. 51, No. 1 (Mar., 1961), pp. 1-17
49. Abed, George T., and Hamid R. Davoodi (2004), Determinants of Growth in
the MENA Region., Paper presented at the conference “The Middle East
and North Africa (MENA) Region: The Challenges of Growth and
Globalisation”,, chief author, Washington, D.C. April. .
50. Aghion, Philippe, and Peter Howitt (1998), Endogenous Growth Theory,
The MIT Press.
51. Azariadis, Costas, Drazen, Allan (1990), "Threshold Externalities in
Economic Development", Quarterly Journal of Economics 105(no. 2 May
1990), pp. 501-526.
52. Bils, Mark, Klenow, Peter J. (2000), "Does Schooling Cause Growth? ",
American Economic Review 90: 5 (December), pp. 1160–83.
53. Bosworth, Barry P., Collins, Susan M. (2003), "The Empirics of Growth: An
Update", Brookings Papers on Economic Activity, : 2. 2: (September), pp.
113–206.
54. Bowman, M. J. (1962), "Economics of education", HEW Bulletin 5.
157
55. Changzheng Z., Kong Jin (2010), " Effect of Equity in Education on the
Quality of Economic Growth: evidence from China", International Journal
of Human Sciences, Vol. 7, Issue 1, pp. 48-69.
56. Chenery, Henry B., Robinson, Sherman, Syrquin, Moises (1986),
Industrialization and growth: a comparative study, Published for the World
Bank [by] Oxford University Press.
57. Fu, Xue, Dietzenbacher, Erik, Los, Bart (?), "The Contribution of Human
Capital to Economic Growth: Combining the Lucas Model with the Input-
Output Model," University of Groningen & Chinese Academy of Sciences,
Beijing.
58. Gemmell, N. (1996), "Evaluating the impacts of human capital stocks and
accumulation on economic growth: Some new evidence. ", Oxford Bulletin
of Economics and Statistics, 58(1), pp. 9–28.
59. Grossman, G., and E. Helpman (1991), Innovation and Growth in the
Global Economy, Cambridge: MIT Press.
60. Huntington, Samuel P. (1991), The third wave: Democratization in the late
twentieth century, University of Oklahoma Press
61. ILO (2014), World of Work Report: Devloping with Jobs, International
Labor Organization.
62. Jacobs, J.4. Judson, Ruth (2002), "Measuring human capital like physical
capital: what does it tell us? ", Bulletin of Economic Research, July, 54(3)
pp.209-31.
63. Jorgenson, D.W., and Fraumeni,B.M., (1989), "The accumulation of human
and non-human capital, 1948-1984", in Lipsey, R. E., and Tice,H.S.,, chief
author, The Measurement of Savings Investment and Wealth,,
TheUniversityofChicagoPress,Chicago,I.L., pp. 227–282.
158
64. Kendrick, J. (1976), The Formation and Stocks of Total Capital, Columbia
University Press for NBER, New York.
65. Kuznets, Simon (1966), "Modern Economic Growth: Findings and
Reflections", The American Economic Review, 63(3), pp. 247-258.
66. Levine, R.E., and Renelt,D., (1992), "A sensitivity analysis of cross-country
growth regressions", American Economic Review, 82(4), pp. 942–963.
67. Machlup, F. (1984), "The Economics of Information and Human Capital",
Princeton University Press, Princeton, N.J., 3.
68. Mincer, Jacob (1958), "Investment in human capital and personal income
distribution", Journal of Political Economy, 66(4), pp. 281–302.
69. Mincer, Jacob (1974), Schooling, Experience, and Earnings, Columbia
University Press for NBER, New York.
70. Nga, Nguyen Nguyet (2002), "Trends in the Education Sector from 1993-
98", World Bank Policy Research Working Paper No. 2891.
71. Pincus, Jonathan R. (2010), Tăng trưởng và phân phối, chief author, Chương
trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
72. Pritchett, Lant (2001 ), "Where Has All the Education Gone? ", World Bank
Economic Review, 15:3, pp. 367–91.
73. Psacharopoulos, G., and Arriagada,A.M., (1986), "The educational
composition of the labour force: An international comparison", International
Labour Review 125(5), pp. 561–574.
74. Psacharopoulos, G., and Arriagada,A.M., (1992), "The educational
composition of the labour force: An international update", Journal of
Educational Planning and Administration, 6(2), pp. 141–159.
75. Romer, P. M. (1989), " Human Capital and Growth: Theory and Evidence",
Prepared for the April 989 Carnegie-Rochester Conierenc.
76. Sen, A. K. (1999), Development as Freedom, Oxford University Press
159
77. Stephen, Evelyne H. (1992), Capitalist Development and Democracy, The
Univerity of Chicago Press.
78. Thomas, V., Mansoor Dailami, Ashok Dhareshwar, Daniel Kaufmann, Nalin
Kishor, Ramón Lospez, Yan Wang (2001), The Quality of Growth, Oxford
University Press.
79. UNDP (1996-2013), "Human Development Report".
80. UNESCO (1993), " World Education Report", UNESCO, Paris.
81. Villanueva, D. (1994), Openness, human development, and fiscal policies:
Effects on economic growth and speed of adjustment. , 41, chief author, IMF
Staff Papers
82. Whalley J., Xiliang Zhao (2010), "The Contribution of Human Capital to
China’s Economic Growth", National Bureau of Economic Research. .
160
PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN SỐ SỬ DỤNG TRONG CÁC MÔ
HÌNH HỒI QUY
LGDPE LOGKL ELPH AYS LIT
Mean 8.308655 5.763601 11.60585 4.695833 94.82208
Median 8.307969 5.793973 9.819570 4.550000 94.82000
Maximum 8.778018 6.423546 24.59961 5.600000 96.88000
Minimum 7.760467 4.775874 1.514510 4.000000 92.80000
Std. Dev. 0.315951 0.522764 7.975774 0.560651 1.341440
Skewness -0.187346 -0.310969 0.302647 0.309827 0.334334
Kurtosis 1.872938 1.875093 1.794503 1.621480 1.679784
Jarque-Bera 1.410662 1.652223 1.819605 2.284289 2.190087
Probability 0.493945 0.437748 0.402604 0.319134 0.334525
Sum 199.4077 138.3264 278.5405 112.7000 2275.730
Sum Sq. Dev. 2.295969 6.285494 1463.098 7.229583 41.38760
Observations 24 24 24 24 24
161
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ CỤ THỂ CÁC TRƯỜNG HỢP HỒI QUY THEO
CÁCH TIẾP CẬN VĨ MÔ
Trường hợp 1
Dependent Variable: LGDPE
Method: Least Squares
Date: 10/01/15 Time: 23:01
Sample: 1990 2013
Included observations: 24
Variable
Coefficie
nt Std. Error t-Statistic Prob.
C 5.704878 0.142417 40.05767 0.0000
LOGKL 0.427595 0.028147 15.19175 0.0000
ELPH 0.012002 0.001845 6.505511 0.0000
R-squared 0.994549 Mean dependent var 8.308655
Adjusted R-squared 0.994030 S.D. dependent var 0.315951
S.E. of regression 0.024412 Akaike info criterion -4.471048
Sum squared resid 0.012514 Schwarz criterion -4.323792
Log likelihood 56.65258 Hannan-Quinn criter. -4.431981
F-statistic 1915.887 Durbin-Watson stat 0.680732
Prob(F-statistic) 0.000000
Kiểm định hệ số β1+β2=1
Wald Test:
Equation: Untitled
Test Statistic Value df
Probabilit
y
t-statistic 44.88819 21 0.0000
F-statistic 2014.950 (1, 21) 0.0000
Chi-square 2014.950 1 0.0000
Null Hypothesis: C(2)+C(3)=1
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (=
0) Value Std. Err.
-1 + C(2) + C(3) 5.132473 0.114339
Restrictions are linear in coefficients.
162
Kiểm định phương sai thay đổi
Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey
F-statistic 1.800931 Prob. F(2,21) 0.1897
Obs*R-squared 3.513745 Prob. Chi-Square(2) 0.1726
Scaled explained
SS 2.034780 Prob. Chi-Square(2) 0.3615
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 12/30/15 Time: 15:37
Sample: 1990 2013
Included observations: 24
Variable
Coefficie
nt Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.004167 0.003695 -1.127681 0.2722
LOGKL 0.000872 0.000730 1.194427 0.2456
ELPH -2.92E-05 4.79E-05 -0.610466 0.5481
R-squared 0.146406 Mean dependent var 0.000521
Adjusted R-
squared 0.065111 S.D. dependent var 0.000655
S.E. of regression 0.000633 Akaike info criterion -11.77436
Sum squared resid 8.43E-06 Schwarz criterion -11.62710
Log likelihood 144.2923 Hannan-Quinn criter. -11.73529
F-statistic 1.800931 Durbin-Watson stat 2.281307
Prob(F-statistic) 0.189731
163
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Ramsey RESET Test
Equation: UNTITLED
Specification: LGDPE LOGKL ELPH C
Omitted Variables: Powers of fitted values from 2 to 3
Value df Probability
F-statistic 9.853693 (2, 19) 0.0012
Likelihood ratio 17.07819 2 0.0002
F-test summary:
Sum of Sq. df Mean Squares
Test SSR 0.006372 2 0.003186
Restricted SSR 0.012514 21 0.000596
Unrestricted SSR 0.006143 19 0.000323
Unrestricted SSR 0.006143 19 0.000323
LR test summary:
Value df
Restricted LogL 56.65258 21
Unrestricted LogL 65.19168 19
Unrestricted Test Equation:
Dependent Variable: LGDPE
Method: Least Squares
Date: 12/30/15 Time: 15:37
Sample: 1990 2013
Included observations: 24
Variable
Coefficien
t Std. Error t-Statistic Prob.
LOGKL 53.82113 17.98832 2.992005 0.0075
ELPH 1.516548 0.504729 3.004675 0.0073
C 370.5611 124.3243 2.980600 0.0077
FITTED^2 -14.92854 5.096337 -2.929268 0.0086
FITTED^3 0.593696 0.205683 2.886458 0.0095
R-squared 0.997324 Mean dependent var 8.308655
Adjusted R-squared 0.996761 S.D. dependent var 0.315951
S.E. of regression 0.017981 Akaike info criterion -5.015973
Sum squared resid 0.006143 Schwarz criterion -4.770545
Log likelihood 65.19168 Hannan-Quinn criter. -4.950861
F-statistic 1770.617 Durbin-Watson stat 1.128623
Prob(F-statistic) 0.000000
164
Trường hợp 2
Dependent Variable: LGDPE
Method: Least Squares
Date: 10/01/15 Time: 23:02
Sample: 1990 2013
Included observations: 24
Variable
Coefficie
nt Std. Error t-Statistic Prob.
C 2.241470 1.200026 1.867852 0.0758
LOGKL 0.523965 0.037776 13.87019 0.0000
LIT 0.032137 0.014722 2.182957 0.0405
R-squared 0.986604 Mean dependent var 8.308655
Adjusted R-squared 0.985329 S.D. dependent var 0.315951
S.E. of regression 0.038270 Akaike info criterion -3.571849
Sum squared resid 0.030756 Schwarz criterion -3.424593
Log likelihood 45.86219 Hannan-Quinn criter. -3.532782
F-statistic 773.3382 Durbin-Watson stat 0.701499
Prob(F-statistic) 0.000000
Kiểm định hệ số β1+β2=1
Wald Test:
Equation: Untitled
Test Statistic Value df
Probabilit
y
t-statistic 1.074461 21 0.2948
F-statistic 1.154466 (1, 21) 0.2948
Chi-square 1.154466 1 0.2826
Null Hypothesis: C(2)+C(3)=1
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
-1 + C(2) + C(3)
1.27360
6 1.185344
Restrictions are linear in coefficients.
165
Kiểm định phương sai thay đổi
Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey
F-statistic 3.384645 Prob. F(2,21) 0.0532
Obs*R-squared 5.850455 Prob. Chi-Square(2) 0.0537
Scaled explained
SS 3.204228 Prob. Chi-Square(2) 0.2015
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 12/30/15 Time: 15:33
Sample: 1990 2013
Included observations: 24
Variable
Coefficien
t Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.015976 0.044684 -0.357544 0.7243
LOGKL 0.001222 0.001407 0.868527 0.3949
LIT 0.000108 0.000548 0.196554 0.8461
R-squared 0.243769 Mean dependent var 0.001281
Adjusted R-
squared 0.171747 S.D. dependent var 0.001566
S.E. of regression 0.001425 Akaike info criterion -10.15282
Sum squared resid 4.26E-05 Schwarz criterion -10.00557
Log likelihood 124.8339 Hannan-Quinn criter. -10.11376
F-statistic 3.384645 Durbin-Watson stat 1.900760
Prob(F-statistic) 0.053195
166
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Ramsey RESET Test
Equation: UNTITLED
Specification: LGDPE LOGKL LIT C
Omitted Variables: Powers of fitted values from 2 to 3
Value df Probability
F-statistic 0.983691 (2, 19) 0.3922
Likelihood ratio 2.364696 2 0.3066
F-test summary:
Sum of Sq. df
Mean
Squares
Test SSR 0.002886 2 0.001443
Restricted SSR 0.030756 21 0.001465
Unrestricted SSR 0.027870 19 0.001467
Unrestricted SSR 0.027870 19 0.001467
LR test summary:
Value df
Restricted LogL 45.86219 21
Unrestricted LogL 47.04454 19
Unrestricted Test Equation:
Dependent Variable: LGDPE
Method: Least Squares
Date: 12/30/15 Time: 15:32
Sample: 1990 2013
Included observations: 24
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOGKL 61.44529 46.92811 1.309349 0.2060
LIT 3.791424 2.886435 1.313532 0.2046
C -61.10692 46.87368 -1.303651 0.2079
FITTED^2 -13.98041 10.83505 -1.290295 0.2124
FITTED^3 0.559445 0.436533 1.281564 0.2154
R-squared 0.987861 Mean dependent var 8.308655
Adjusted R-squared 0.985306 S.D. dependent var 0.315951
S.E. of regression 0.038299 Akaike info criterion -3.503712
Sum squared resid 0.027870 Schwarz criterion -3.258284
Log likelihood 47.04454 Hannan-Quinn criter. -3.438600
F-statistic 386.5604 Durbin-Watson stat 0.968009
Prob(F-statistic) 0.000000
167
Trường hợp 3
Dependent Variable: LGDPE
Method: Least Squares
Date: 10/01/15 Time: 23:00
Sample: 1990 2013
Included observations: 24
Variable
Coefficie
nt Std. Error t-Statistic Prob.
C 5.043079 0.098105 51.40482 0.0000
LOGKL 0.442692 0.049591 8.926802 0.0000
AYS 0.152066 0.046240 3.288626 0.0035
R-squared 0.989152 Mean dependent var 8.308655
Adjusted R-squared 0.988118 S.D. dependent var 0.315951
S.E. of regression 0.034439 Akaike info criterion -3.782760
Sum squared resid 0.024908 Schwarz criterion -3.635504
Log likelihood 48.39313 Hannan-Quinn criter. -3.743693
F-statistic 957.3855 Durbin-Watson stat 0.683738
Prob(F-statistic) 0.000000
Kiểm định hệ số β1+β2=1
Wald Test:
Equation: Untitled
Test Statistic Value df Probability
t-statistic 32.09912 21 0.0000
F-statistic 1030.353 (1, 21) 0.0000
Chi-square 1030.353 1 0.0000
Null Hypothesis: C(2)+C(3)=1
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
-1 + C(2) + C(3) 4.195145 0.130693
Restrictions are linear in coefficients.
168
Kiểm định phương sai thay đổi
Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey
F-statistic 1.722177 Prob. F(2,21) 0.2030
Obs*R-squared 3.381742 Prob. Chi-Square(2) 0.1844
Scaled explained SS 1.995264 Prob. Chi-Square(2) 0.3688
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 12/30/15 Time: 15:35
Sample: 1990 2013
Included observations: 24
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.004129 0.003637 -1.135233 0.2691
LOGKL 0.000721 0.001838 0.392067 0.6990
AYS 0.000216 0.001714 0.125757 0.9011
R-squared 0.140906 Mean dependent var 0.001038
Adjusted R-squared 0.059087 S.D. dependent var 0.001316
S.E. of regression 0.001277 Akaike info criterion -10.37268
Sum squared resid 3.42E-05 Schwarz criterion -10.22542
Log likelihood 127.4722 Hannan-Quinn criter. -10.33361
F-statistic 1.722177 Durbin-Watson stat 2.076402
Prob(F-statistic) 0.202968
169
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Ramsey RESET Test
Equation: UNTITLED
Specification: LGDPE LOGKL AYS C
Omitted Variables: Powers of fitted values from 2 to 3
Value df Probability
F-statistic 11.42430 (2, 19) 0.0006
Likelihood ratio 18.95086 2 0.0001
F-test summary:
Sum of Sq. df Mean Squares
Test SSR 0.013599 2 0.006800
Restricted SSR 0.024908 21 0.001186
Unrestricted SSR 0.011308 19 0.000595
Unrestricted SSR 0.011308 19 0.000595
LR test summary:
Value df
Restricted LogL 48.39313 21
Unrestricted LogL 57.86856 19
Unrestricted Test Equation:
Dependent Variable: LGDPE
Method: Least Squares
Date: 12/30/15 Time: 15:34
Sample: 1990 2013
Included observations: 24
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOGKL 42.81374 24.44952 1.751107 0.0961
AYS 15.18254 8.398666 1.807732 0.0865
C 210.4083 126.8493 1.658727 0.1136
FITTED^2 -10.97058 6.697773 -1.637945 0.1179
FITTED^3 0.413630 0.270697 1.528017 0.1430
R-squared 0.995075 Mean dependent var 8.308655
Adjusted R-squared 0.994038 S.D. dependent var 0.315951
S.E. of regression 0.024396 Akaike info criterion -4.405713
Sum squared resid 0.011308 Schwarz criterion -4.160285
Log likelihood 57.86856 Hannan-Quinn criter. -4.340601
F-statistic 959.6464 Durbin-Watson stat 1.392326
Prob(F-statistic) 0.000000
170
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY THEO CÁCH TIẾP CẬN VI MÔ
Dependent Variable: THUNHAP
Method: Least Squares
Date: 12/30/15 Time: 16:12
Sample (adjusted): 1 421
Included observations: 415 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
BANGCAP 3452.645 768.1746 4.494610 0.0000
THANHTHI 3134.963 1892.828 1.656232 0.0984
GIOI 2685.931 1854.270 1.448512 0.1482
TUOI 1020.213 122.3572 8.337986 0.0000
CHIGD2010 0.297562 0.196848 1.511633 0.1314
C -12352.70 3946.234 -3.130249 0.0019
R-squared 0.259447 Mean dependent var 31818.29
Adjusted R-squared 0.250393 S.D. dependent var 21445.86
S.E. of regression 18567.79 Akaike info criterion 22.51060
Sum squared resid 1.41E+11 Schwarz criterion 22.56884
Log likelihood -4664.949 Hannan-Quinn criter. 22.53363
F-statistic 28.65792 Durbin-Watson stat 0.852285
Prob(F-statistic) 0.000000
Kiểm định phương sai thay đổi
Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey
F-statistic 4.157823 Prob. F(5,409) 0.0011
Obs*R-squared 20.07376 Prob. Chi-Square(5) 0.0012
Scaled explained SS 44.03613 Prob. Chi-Square(5) 0.0000
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 12/30/15 Time: 16:13
Sample: 1 421
Included observations: 415
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -2.39E+08 1.51E+08 -1.584928 0.1138
BANGCAP 97824425 29357675 3.332158 0.0009
THANHTHI -21993620 72339067 -0.304035 0.7613
GIOI 75520580 70865464 1.065689 0.2872
TUOI 4251026. 4676182. 0.909081 0.3638
CHIGD2010 7368.888 7523.020 0.979512 0.3279
R-squared 0.048370 Mean dependent var 3.40E+08
Adjusted R-squared 0.036737 S.D. dependent var 7.23E+08
S.E. of regression 7.10E+08 Akaike info criterion 43.61269
Sum squared resid 2.06E+20 Schwarz criterion 43.67093
Log likelihood -9043.633 Hannan-Quinn criter. 43.63572
F-statistic 4.157823 Durbin-Watson stat 1.404949
Prob(F-statistic) 0.001073
171
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Ramsey RESET Test
Equation: UNTITLED
Specification: THUNHAP CHIGD2010 BANGCAP TUOI GIOI THANHTHI C
Omitted Variables: Powers of fitted values from 2 to 6
Value df Probability
F-statistic 0.868082 (5, 404) 0.5025
Likelihood ratio 4.434807 5 0.4887
F-test summary:
Sum of Sq. df
Mean
Squares
Test SSR 1.50E+09 5 3.00E+08
Restricted SSR 1.41E+11 409 3.45E+08
Unrestricted SSR 1.40E+11 404 3.45E+08
Unrestricted SSR 1.40E+11 404 3.45E+08
LR test summary:
Value df
Restricted LogL -4664.949 409
Unrestricted LogL -4662.731 404
Unrestricted Test Equation:
Dependent Variable: THUNHAP
Method: Least Squares
Date: 01/07/16 Time: 15:38
Sample: 1 421
Included observations: 415
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
CHIGD2010 -0.954431 5.701751 -0.167393 0.8671
BANGCAP -10954.20 66104.52 -0.165710 0.8685
TUOI -3289.073 19551.66 -0.168225 0.8665
GIOI -8516.519 51400.73 -0.165689 0.8685
THANHTHI -10138.94 60028.36 -0.168903 0.8660
C 58040.40 321331.1 0.180625 0.8568
FITTED^2 0.000321 0.001645 0.195016 0.8455
FITTED^3 -1.01E-08 6.97E-08 -0.145367 0.8845
FITTED^4 1.17E-13 1.55E-12 0.075735 0.9397
FITTED^5 1.45E-19 1.73E-17 0.008390 0.9933
FITTED^6 -7.72E-24 7.60E-23 -0.101572 0.9191
R-squared 0.267318 Mean dependent var 31818.29
Adjusted R-squared 0.249182 S.D. dependent var 21445.86
S.E. of regression 18582.78 Akaike info criterion 22.52401
Sum squared resid 1.40E+11 Schwarz criterion 22.63078
Log likelihood -4662.731 Hannan-Quinn criter. 22.56623
F-statistic 14.73989 Durbin-Watson stat 0.858343
Prob(F-statistic) 0.000000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_von_con_nguoi_doi_voi_viec_nang_cao_chat_luong_tang_truong_kinh_te_viet_nam_cach_tiep_can_vi.pdf