Luận văn Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế

NHTM là kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. NHTM là cầu nối giữa người có nhu cầu sử dụng vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng của NHTM, nó quyết định quy mô và cơ cấu tài sản sinh lời của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng phải luôn coi trọng công tác huy động vốn. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích lũy của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên . Việc tăng cường huy động vốn sẽ giúp các NHTM nói chung, NH TMCP Công Thương VNCN Thừa Thiên Huế nói riêng có được nguồn vốn dồi dào cho hoạt động của mình, từ đó có thể đứng vững trên thị trừơng cạnh tranh. Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CN TT Huế đã áp dụng nhiều giải pháp huy động vốn, qua đó đã phần nào đáp ứng được nguồn vốn cho vay trên địa bàn. VietinBank Huế được đánh giá là hoạt động khá hiệu quả trong hệ thống ngân hàng thương mại tại thành phố Huế và có được niềm tin ở khách hàng.85 Tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu số liệu thực tế về hoạt động huy động vốn của VietinBank Huế trong những năm 2014- 2016, trên cơ sở lý luận về vốn của ngân hàng thương mại, các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM em đã khái quát hóa thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, và chỉ ra những thành tựu, kết quả đạt được, tồn tại trong hoạt động huy động vốn của CN trong thời gian qua. Từ đó, em đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VietinBank Huế .

pdf95 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 625 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Yếu tố “sân nhà” cũng như am hiểu tâm lý người Việt thường được đưa ra như lợi thế so sánh duy nhất giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên có thể thấyrằng điều này không còn phù hợp trong nền kinh tế toàn cầu, đồng thời có nhiều lý do cho thấy người dân sẽ thích ngân hàng ngoại hơn. Thứ nhất, tâm lý nghi ngại về năng lực tài chính của VietinBank Huế cũng như thực tế so sánh về vốn thì VietinBank Huế trong nước, chưa kể tâm lý “sính ngoại” của một bộ phận ngưòi dân sẽ tiếp tục lan sang lĩnh vực ngân hàng. Hai là, các ngân hang TMCP nước ngoài cũng biết cách “địa phương hoá” khi xâm nhập vào bất kỳ quốc gia nào, chỉ cần đọc Slogan của HSBC Việt Nam là thấy rõ: “Ngân hàng toàn cầu, am hiểu địa phương” và cần nhớ rằng HSBC đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1870, trong khi ngân hàng lâu đòi nhất của Việt Nam cũng chỉ sinh nhật lần thứ 50; hoặc ANZ Việt Nam do một người phụ nữ Việt Nam làm Tổng giám đốc và hầu hết nhân viên cùng là người Việt. Ngược lại là các ngân hang TMCP nước ngoài cũng biết cách “địa phương hoá” khi xâm nhập vào bất kỳ ngân hang trong nước đang tính đến việc thuê người nước ngoài vào vị trí điều hành nhằm nâng cao trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh. Việc thâm nhập vào thị trường Việt Nam của các ngân hang nước ngoài, cùng 59 vớingàycàng giảm dần sự ưu đãi của ngân hàng Nhà nước đối vớiVietinBank Huế thương mại quốc doanh trước vêu cầu của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã làm cho hoạt động huy động vốn của VietinBank Huế gặp khó khăn hơn trước. Không những thế sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất, các dịch vụ ưu đãi kèm theo, các chương trình khuyến mại của VietinBank Huế đã làm thị phần huy động vốn của VietinBank Huế giảm đi đáng kể. 60 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Ngân hàng huy động vốn không những đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư của mình mà còn là trung gian cung cấp vốn cho nền kinh tế. Khả năng huy động vốn của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhưng trong đó quan trọng nhất là chính sách, chiến lược huy động của ngân hàng. Chính sách của ngân hàng phải phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Từ chính sách, chiến lược VietinBank Huế xây dựng kế hoạch, định hướng huy động cho từng năm tài chính. Trước những thách thức đó, VietinBank Huế đã lựa chọn mục tiêu cho những năm tiếp theo là: Ổn định, tập trung mọi nguồn lực để vượt qua thử thách, chuẩn bị cho sự tăng trưởng. Do vậy, bên cạnh các giải pháp tăng cường kiểm soát, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, VietinBank Huế đã và đang nỗ lực để cải tổ và tái cấu trúc, tăng năng lực tài chính, năng lực quản trị, tiếp tục đầu tư công nghệ, xây dựng VietinBank Huế hướng tới sự tăng trưởng bền vững, lành mạnh. Theo kế hoạch đến năm 2020, vốn điều lệ của VietinBank Huế là 10.000 tỷ. Cụ thể, VietinBank Huế đã đặt mục tiêu phấn đấu năm 2020 là: + Tổng nguồn vốn huy động bình quân đạt 5.000 tỷ đồng (tăng 41,36%) + Dư nợ cho vay đầu tư đạt 1.100 tỷ đồng (tăng 26,6%) + Nợ quá hạn dưới 1 % + Thu dịch vụ đạt 6.000 triệu đồng (tăng 35%) + Phát hành thẻ ATM đạt và vượt chỉ tiêu được giao + Lợi nhuận hạch toán đạt 98 tỷ (tăng 11,36%). 61 Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó là cơ sở để ngân hàng tối đa hoá giá trị tài sản của minh và hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy trong thời gian qua VietinBank Huế tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn để nâng cao được hiệu quả huy động vốn. Căn cứ vào thực lực và vêu cầu phát triển của chi nhánh, các điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn và sự phát triển của nền kinh tếVietinBank Huế đã đề ra những nhiệm vụ sau: - Đẩy mạnh công tác huy động vốn, khai thác được tiềm năng vốn từ nền kinh tế, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu.... giải quyết vấn đề bất hợp lý theo VNĐ và ngoại tệ nhằm xây dựng cơ cấu vốn có lợi cho hoạt động đầu tư. Đồng thời duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyềnthống. - VietinBank Huế theo dõi sát thị trường, tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động và chủ động điều hành nguồn vốn linh hoạt, có biện pháp cụ thể cơ cấu lại kỳ hạn, tăng cường khai thác nguồn vốn từ các tổ chức có thu, khôi phục lại tăng trưởng nguồn vốn từ dân cư, phấn đấu hạ thấp chi phí so với năm trước, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cho vay và đàu tư và các sản phẩm dịch vụ - Vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, để thu hút ngàycàng nhiều hơn các khách hàng có thu nhập khác nhau, tạo sự thuận tiện cho người gửi tiền. - Đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh để thu hút khách hàng, gửi tiết kiệm, quan tâm và thực hiện tốt chính sách đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn và ổn định đồng thời nắm chắc tình bình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ, lãi suất, phí để thực hiện chính sách khách hàng nhằm giữ vững nguồn và huy động vốn kịp thời. - Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm cung cấp các sản phẩm huy động vốncó chất lượng cao. Phát triển dịch vụ ngân hàng mang tính đột phá, đặc biệt là công tác phát hành thẻ ATM, Visa/Master card và dịch vụ khác nhằm nâng cao tỷ trọng về dịch vụ, nâng cao uy tín với khách góp phần tạo lập nguồn vốn ổn định. 62 - Mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hoá đối tượng huy động, tăng cường công tác tiếp thị khuyến mại, thiết lập quan hệ để phát triển các dịch vụ ngân hàng và huy động vốn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ... của khách hàng để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mại linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền, ổn định và tăng cường huy động vốn. - Gắn chiến lược tạo nguồn vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một thể thống nhất, đồng bộ nhịp nhàng, phát huy cao nhất hiệu quả sử động vốn. Các định hướng trên luôn bám sát chiến lược kinh doanh của ngân hàng nhưng để chúng thành hiện thực, cần phải áp dụng đồng bộ các giải pháp 3.2. Hệ thống các giải pháp Thực tế cũng như trong lý luận đã chứng minh rằng nguồn vốn huy động là trụ cột trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Việc tổ chức tốt nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mục đích tối đa hoá lợi nhuận của Ngân hàng. Hơn nữa sự cạnh tranh giữa các NHTM, tổ chức tín dụng trong nước với các Ngân hàng liên doanh gay gắt. Do đó đòi hỏi Ngân hàng cần đưa ra một chiến lược huy động vốn hợp lý. Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau: 3.2.1. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lƣợc huy động vốn Hiện nay cơ cấu vốn huy động của chi nhánh chưa hợp lý, vốn ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng lớn. Nguồn vốn ngắn hạn thường có ưu điểm là chi phí trả lãi thấp, không phải trả các chi phí khác (hoặc có thì cũng không nhiều). Tuy nhiên, một số khó khăn lớn nhất đối với VietinBank Huế là nguồn vốn này có tính ổn định không cao, và khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn đó bất cứ khi nào mà họ cần. Mặt khác nguồn vốn này thường tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp, nhưng hoạt động cho vay và đầu tư trong thời gian qua tại VietinBank Huế chủ yếu là dài hạn, điều này ảnh hưởng tới tính thanh khoản của ngân hàng. Do vậy, để hướng tới 63 một nguồn vốn trung, dài hạn có chất lượng cao, ổn định lâu dài và có hiệu quả, Ngân hàng khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm dự thưởng bằng vàng. Bằng các quảng cáo cho biết ngoài mục đích nhận thưởng khi khách hàng cần vốn gấp họ không thể rút khoản tiền đó được nhưng họ có thể thế chấp thẻ tiết kiệm đó để vay khoản tiền đủ với số tiền họ cần. Lúc này Ngân hàng không những tạo được sự tin tưởng cho khách hàng mà còn tạo được sự ổn định về nguồn vốn và thu được lợi nhuận từ việc cho vay, từ đó đem đến sự tăng trưởng nguồn vốn huy động tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể phát hành trái phiếu, kỳ phiếu thời hạn dài từ 3 năm đến 5 năm với lãi suất được áp dụng theo nguyên tắc thời gian huy động càng dài thì lãi suất càng cao. Đồng thời, thực hiện các hình thức huy động kỳ phiếu, trái phiếu tự do chuyển nhượng trên thị trường tạo điều kiện cho người mua kỳ phiếu, trái phiếu có thể bán lại cho người khác hoặc bán lại cho Ngân hàng làm tăng tính thanh khoản của kỳ phiếu và trái phiếu 3.2.2. Giải pháp về đội ngũ bán hàng, cán bộ công tác làm huy động vốn Để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Ngân hàng, bắt kịp kỹ thuật công nghệ NH mới, mở rộng huy động vốn thì Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ nhân viên và công tác quản lý trong Ngân hàng. - Thường xuyên mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên và đặc biệt là cán bộ chủ chốt. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên có chính sách động viên, khuyến khích nhân viên của mình tự nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng cách hỗ trợ vật chất và tinh thần, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân viên được tìm hiểu, nghiên cứu và học tập. Qua đó nhằm tạo điều kiện cho nhân viên Ngân hàng có thể học hỏi kinh nghiệm để vận dụng một cách phù hợp vào thực tế. - Có trình độ chuyên môn chưa đủ, trong hoạt động Ngân hàng, thái độ phục vụ của nhân viên chính là hình ảnh của Ngân hàng trong con mắt khách hàng. Do đó ngay từ khi tuyển dụng cho đến khâu đào tạo, quản lý, Chi nhánh 64 cần phải thường xuyên chú ý lựa chọn, sàng lọc để Ngân hàng có một đội ngũ nhân viên có phong cách lịch sự, nhiệt tình, vững vàng về tư tưởng đạo đức, lối sống và giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. - Trong công tác quản lý, Chi nhánh cần có chế độ thưởng, phạt rõ ràng. Đối với những nhân viên hay nghỉ việc hay bị khách hàng phàn nàn về thái độ giao tiếp thì Ngân hàng phải xử lý theo đúng chế độ: trừ lương, cảnh cáo, kỷ luật, cách chức, Đồng thời với những nhân viên có thành tích tốt trong công tác, chấp hành tốt nội quy, có các đóng góp đặc biệt, Chi nhánh cần có chế độ khen thưởng kịp thời, tương xứng với đóng góp. Chế độ thi đua khen thưởng phải được thực hiện một cách công bằng đối với toàn bộ nhân viên, không thiên vị, định kiến. Thực hiện tốt sẽ tạo ra động lực làm việc cho nhân viên Chi nhánh hoàn thành tốt và vượt chỉ tiêu kinh doanh. - Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp nhân lực hợp lý, Ngân hàng cần đưa các nhân viên có năng lực vào vị trí trọng yếu, nắm giữ các cương vị chủ chốt. - Cùng với các hoạt động trên, Chi nhánh nên chú trọng các hoạt động đoàn thể nhằm tạo không khí thoải mái sau giờ làm việc cho nhân viên. Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi cán bộ nhân viên giỏi của Chi nhánh cho toàn bộ nhân viên, các cuộc thi thể thao,... nhằm khuyến khích động viên họ. Kết quả hoạt động của Chi nhánh phụ thuộc vào sự nỗ lực trong công việc của chính đội ngũ nhân viên. Chính vì vậy, tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên để Chi nhánh có một đội ngũ những nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ lại chu đáo tận tụy với khách hàng, là cơ sở đem lại một kết quả kinh doanh tốt cho Chi nhánh trong thời gian tới. 3.2.3. Giải pháp về xây dựng chuẩn mực giao dịch mang đậm bản sắc văn hóa Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên 65 Huế Thái độ tiếp xúc khách hàng và trình độ nghiệp vụ của nhân viên huy động vốn cũng như các nhân viên khác của Chi nhánh phải được nâng caovề mặt chuyên môn nghiệp vụ, các lớp tập huấn nâng cao kiến thức sẽ giúp nhân viên được rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng làm việc. Mặt khác, bản thân mỗi nhân viên cần có ý thức tự học tập, nghiên cứu để không ngừng bổ sung kiến thức nghiệp vụ mới. Điều này chỉ được thực hiện nếu người lao động có tinh thần trách nhiệm, vi công việc, tự hào về Chi nhánh và nỗ lực cho sự phát triển của nó. Vấn đề lựa chọn nhân viên vào làm việc tại Chi nhánh cũng cần có sự kiểm tra, giám sát khách quan và nghiêm túc vì công tác này giúp đảm bảo Chi nhánh có được sự phục vụ của đội ngũ nhân viên có chất lượng. Nghiệp vụ của nhân viên có thể được nâng cao nhanh chóng nhưng ý thức của họ không dễ thay đổi. Thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên Chi nhánh nói chung và các giao dịch viên nói riêng phụ thuộc vào quan điểm của họ về các khách hàng. Một mặt, Chi nhánh thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo phong cách giao tiếp, nhấn mạng vào vai trò của khách hàng với Chi nhánh. Mặt khác, những quy định về thưởng và phạt với những nhân viên có thái độ tốt và kém với khách hàng cần được xây dựng và áp dụng nghiêm túc vào thực tế. Hình thức nhận đánh giá, góp ý từ phía khách hàng thông qua các bảng câu hỏi về chất lượng dịch vụ của Chi nhánh sẽ giúp các nhà lãnh đạo có những xử lý kịp thời và chính xác hơn. Nó không chỉ phản ánh tình trạng chất lượng nhân viên Chi nhánh mà còn là thước đo sự hợp lý của những chính sách huy động vốn được đưa ra. Qua đó, lãnh đạo Chi nhánh có căn cứ để kịp thời điều chỉnh. Cũng về vấn đề này, Chi nhánh cần tạo được động lực làm việc cho các nhân viên, tránh tình trạng làm việc nửa vời, thiếu tập trung. Thay đổi chế độ lương thưởng là một giải pháp. Cùng với đó, sự kiểm tra, giám sát của nhà quản lý là rất cần thiết để dần tạo lập môi trường làm việc năng động và có ý thức trách nhiệm. Một môi trường làm việc tốt thúc đẩy mọi hoạt động của Chi nhánh được tiến hành có hiệu quả hơn. Huy động vốn không phải là hoạt động có thể được tiến hành riêng 66 lẻ. Nó cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận có liên quan. Mỗi phòng cần có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho các nhân viên, tránh sự chồng chéo hay mất cân đối trong khối lượng công việc. Mức lương được đánh giá theo khối lượng công việc cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.Việc khen thưởng tuỳ thuộc vào sự đóng góp có giá trị của nhân viên vào sự phát triển của Chi nhánh. Tình trạng khen thưởng dựa trên thành tích danh nghĩa cần được giảm bớt. 3.2.4. Giải pháp về huy động vốn thông qua áp dụng hiệu quả chính sách chăm sóc khách hàng Hiện nay, cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng ngày càng tăng giữa các Ngân hàng. Rủi ro lớn nhất sẽ xảy ra nếu không tích cực tìm ra biện pháp nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Do đó, việc xác định một chính sách khách hàng là vấn đề cần thiết và cấp bách. - Việc xây dựng chính sách khách hàng trong đó phải hướng dẫn kỹ cho nhân viên biết làm thế nào để phục vụ tốt khách hàng. Trước hết các nhân viên phải nhận thức được nhu cầu thực sự của khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng. Sau đó các nhân viên Ngân hàng phải hiểu biết quy trình, hiểu biết nghiệp vụ, phục vụ khách hàng một cách tận tình, chu đáo. Vấn đề giao tiếp cũng là một vấn để quan trọng hiện nay. - Có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng gửi tiền với số lượng lớn, khách hàng đến gửi tiền thường xuyên, chẳng hạn như: tặng quà khuyến mãi, chủ động liên lạc để thông báo những thông tin mới về sự thay đổi của lãi suất, về các sản phẩm dịch vụ mới, về các chương trình khuyến mãi hấp dẫn chuẩn bị áp dụng, Ưu tiên trong việc rút tiền, xét duyệt hồ sơ xin vay vốn. - Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng với những khách hàng truyền thống để khách hàng bày tỏ nguyện vọng và những ý kiến đóng góp với Ban lãnh đạo Chi nhánh. Đây cũng là dịp để Chi nhánh thể hiện sự biết 67 ơn đối với khách hàng đã tin tưởng đến giao dịch tại Chi nhánh trong thời gian qua. - Thiết lập mối quan hệ với các khách hàng, bằng cách bằng cách gửi hoa chúc mừng vào các ngày lễ, tổ chức thăm hỏi khách hàng gửi tiền thường xuyên với số lượng lớn trong những dịp lễ Tết. - Có hộp thư khách hàng hoặc định kỳ tổ chức điều tra ý kiến khách hàng và ghi nhận những đóng góp ý kiến của họ để Chi nhánh kịp thời điều chỉnh hoạt động nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn nữa. Việc xây dựng chính sách khách hàng góp phần thống nhất phương châm hoạt động trong toàn Chi nhánh. Xây dựng một chính sách rõ ràng để khách hàng thấy được những quyền lợi thiết thực của họ, đó là điều kiện để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. VietinBank Huế đã có những chính sách, thay đổi mô hình với mục đích mang đến cho khách hàng giải pháp tốt nhất. Bước đầu tiên có được chính sách tốt cho khách hàng là xác định khách hàng mục tiêu. Với mục tiêu này, VietinBank Huế đã có chính sách áp dụng phù hợp trong công tác phân loại khách hàng, gồm khách hàng ưu tiên và khách hàng trung lưu và phổ thông . Chính sách chăm sóc khách hàng được phân định rất cụ thể : Ví dụ : Chính sách chăm sóc khách hàng năm 2016 I. PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG VÀ CHI PHÍ: (Tính theo số liệu bình quân của quý 1 năm 2016) Nhóm khách hàng Phân khúc khách hàng Chi phí chăm sóc/năm Dự kiến chi phí KHCN ưu tiên Kim cương X≥ 5 tỷ VND 4.500.000đ 36.000.000đ Bạch kim 3tỷ VND≤X<5 tỷ VND 3.000.000đ 66.000.000 đ Vàng 1tỷ VND≤X<3 tỷ VND 1.050.000đ 273.000.000 đ 68 Bạc 500trVND≤X< 1tỷVND 600.000đ 337.800.000 đ Tiệm cận KHCN ưu tiên Trung lưu 300trVND≤X≤500trVND 250.000đ 196.250.000 đ Phát sinh KH TIEM NANG 50.000.000 đ 959.050.000đ Tổng cộng KH TIỀN GỬI: 1.611 KH/959.050.000đ Nhóm khách hàng Phân khúc khách hàng Chi phí chăm sóc/năm Dự kiến chi phí KHCN ƣu tiên Kim cương X≥ 5 tỷ VND 1.500.000đ 0 Bạch kim 3tỷ VND≤X≤5 tỷ VND 1.000.000đ 0 Vàng 2tỷ VND≤X<3 tỷ VND 500.000đ 13.500.000đ Bạc 1tỷ VND≤X< 2 tỷ VND 300.000đ 27.900.000đ 41.400.000đ Tổng cộng KH TIỀN VAY: 120 KH/ 41.400.000đ 69 II. CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG 1. Thời điểm chăm sóc và giá trị quà tặng a. Khách hàng tiền gửi/tiền vay : STT PHÂN KHÚC KH KHÁCH HÀNG ƢU TIÊN Tiệm cận KHCN ƣu tiên Ghi chú Kim cƣơng Tối đa 3.000.000đ/kh/dịp Bạch kim Tối đa 1.000.000đ/kh/dịp Vàng Tối đa 500.000đ/kh/dịp Bạc Tối đa 300.000đ/kh/dịp I.Các chƣơng trình/sự kiện cho khách hàng ƣu tiên 1 Sinh nhật 1.500.000đ 1.000.000đ 350.000đ 300.000đ 250.000đ 2 Tết Nguyên Đán 1.500.000đ 1.000.000đ 350.000đ 300.000đ 3 Dịp chăm sóc đặc biệt khác(quốc tế lao động, tết trung thu, quốc khánh,giáng sinh,8/3,20/10,...) 1.500.000đ 1.000.000đ 350.000đ II.Ƣu đãi về giá, phí sản phẩm 1 Giảm lãi suất cho vay/lãi suất tiền gửi so với lãi suất thông thường Theo từng thời kỳ Theo từng thời kỳ Ưu đãi riêng trong chương trình khuyến mãi tiền gửi Theo từng thời kỳ chương trình Theo từng chương trình Ưu tiên thực hiện giao dịch mua/bán ngoại tệ theo giá hợp lý, cạnh tranh   Miễn phí chuyển tiền du học   Miễn phí xác nhận số dư tài khoản   III.Ƣu đãi sản phẩm th : Miễn phí phát hành thẻ ATM E-partner VIP: Loại thẻ G-Card/Pink Card     Miễn phí phát hành thẻ phụ của khách hàng     Miễn phí phát hành thẻ tín dụng quốc tế     Miễn phí thường niên 1 năm đầu cho chủ thẻ TDQT    Lƣu ý: Kh vay chỉ chăm sóc nhân dịp sinh nhật 70 2. Hình thức quà tặng: - Thẻ quà tặng (thẻ Big C), - Phiếu ăn sáng Buffe - Sản phẩm quà tặng có logo VietinBank: bộ tách,ly , chén, nĩa - Lẵng hoa Ngoài ra, khi khách hàng ưu tiên đến giao dịch phải có phòng tiếp đón riêng – phòng VIP, hưởng tiện ích bảo hiểm, mức độ đàm phán cao... 3.2.5. Giải pháp huy động vốn thông qua chính sách maketting Thị trường ngân hàng tại Tỉnh TT Huế hiện nay đang có 3 ngân hàng thương mại Nhà nước (gồm cả các ngân hàng cổ phần mà nhà nước nắm cổ phần chi phối), cùng với đó là 27 ngân hàng thương mại cổ phần khác. Đây con số không nhỏ so với một thành phố như Huế, điều này đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trường ngân hàng hết sức khốc liệt, ngoài việc duy trì các khách hàng truyền thống thì phát triển thêm khách hàng mới và chiếm lĩnh thị phần của các đối thủ luôn là ưu tiên hàng đầu đối với các ngân hàng. Khi mà số lượng cũng như chất lượng các sản phẩm về huy động vốn của VietinBank Huế trên thị trường là tương đương và có sự chênh lệch không đáng kể thì marketing mặc dù không phải là một hoạt động quá mới mẻ nhưng hoàn toàn có thể trở thành một vũ khí chiến lược giúp VietinBank Huế có thể vượt qua các đối thủ để giành lấy ưu thế trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Công thương hiện nay khá đa dạng, có thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như nhân tiền quốc tế Western Union online, dịch vụ quản lý chi tiêu thông minh MasterCard, vấn tin tài khoản qua điện thoại, Thông tin về các sản phẩm dịch vụ tiện ích nêu trên đều được giới thiệu qua các tờ quảng cáo đặt trên bàn tại các quầy giao dịch. Tuy nhiên, hiếm có khách hàng nào để ý tới hoặc tự tay lấy chúng để theo dõi, chính vì vậy việc nắm bắt nguồn thông tin của khách hàng bị hạn chế rất nhiều. 71 Xuất phát từ thực tế nêu trên, trong thời gian tới Chi nhánh cần có sự quan tâm và đầu tư hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing sau: - Khi triển khai các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm dịch vụ mới cần tổ chức tọa đàm, phổ biến để cán bộ nhân viên trong Chi nhánh nắm rõ quy trình thực hiện. Cần xây dựng chương trình hoạt động cụ thể, giao nhiệm vụ cho từng phòng ban, từng cá nhân để từ đó đem lại hiệu quả cao nhất. - Xác định rõ đối tượng khách hàng mà mình muốn tập trung đến để từ đó đưa ra những sản phẩm cụ thể, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Việc xác định đúng đối tượng khách mong muốn hướng tới còn giúp VietinBank Huế trong việc tiến hành định giá một cách chính xác các sản phẩm ứng với các phân khúc thị trường mà chúng được mang đến với người sử dụng, cũng như kênh phân phối sản phẩm và các hình thức quảng cáo tiếp thị sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. - Tìm hiểu nhu cầu và những mong muốn của khách hàng cũng hết sức quan trọng, khách hàng luôn muốn lựa chọn những sản phẩm gần với nhu cầu của họ nhất, dễ sử dụng và có nhiều tiện ích đi kèm. Đây là cơ hội để VietinBank Huế có thể tối ưu hóa các sản phẩm của mình để bán chéo các sản phẩm dịch vụ. Ngân hàng có thể nghiên cứu độc lập hoặc thông qua các tổ chức nghiên cứu thị trường khác để có sự đánh giá khách quan về nhu cầu của khách hàng. - Lập kế hoạch Marketing cụ thể mà Ngân hàng cần hướng tới. Việc lập ra kế hoạch marketing không chỉ giúp VietinBank Huế chủ động với những thay đổi của thị trường mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động marketing sau này. Quảng cáo thông tin về Ngân hàng Công thương, thông tin về mức lãi suất, về các chương trình khuyến mãi đặc biệt và các sản phẩm tiện ích của Ngân hàng qua: + Kênh truyền hình, trang web của Ngân hàng. 72 + Sử dụng Marketing truyền miệng, tức thông qua khách hàng hiện tại của Ngân hàng, nhờ họ giới thiệu đến bạn bè, người thân, những điểm ưu việt về phong cách phục vụ, sản phẩm hữu ích và những quyền lợi đặc biệt khi giao dịch tại Chi nhánh. Đây là cách làm mới đang được nhiều Ngân hàng áp dụng hiện nay, vì có rất nhiều khách hàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ là do sự giới thiệu của người thân, họ cảm thấy yên tâm và tin tưởng hơn bởi chính những người thân của họ đã có sự trải nghiệm và có sự hài lòng. + Khi triển khai sản phẩm dịch vụ mới hay các chương trình khuyến mãi hấp dẫn như tiết kiệm dự thưởng, nhận quà liền tay, cần treo băng rôn, áp phích lớn để thu hút sự chú ý của khách hàng. - Có sự đầu tư hơn nữa về tài chính, con người. Marketing là cả một quá trình và kết quả của việc đầu tư cho Marketing mang lại là rất lớn. Hạn chế của VietinBank Huế so với thương mại nước ngoài khác trong Marketing là sự đầu tư về tài chính, con người còn hạn chế nên kết quả mang lại nhiều khi chưa đạt được kỳ vọng đề ra của các Ngân hàng. - Định kỳ tổ chức điều tra thu thập ý kiến khách hàng, để từ đó điều chỉnh hoạt động của Chi nhánh nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn nữa.VietinBank Huế cần đưa ra các phương pháp để đánh giá, đo lường hiệu quả của hoạt động marketing. Điều này không chỉ giúp VietinBank Huế có thể mạnh dạn đưa ra những chiến dịch Marketing hiệu quả trong tương lai mà còn giúp ngân hàng loại bỏ những hoạt động marketing không phù hợp, không mang lại hiệu quả cho ngân hàng. - Bố trí nhân viên chuyên về tư vấn khách hàng, giúp khách hàng hoàn tất các thủ tục cần thiết, giải đáp các thắc mắc của khách hàng, trao tận tay khách hàng những tờ quảng cáo của Ngân hàng. Thông qua cách làm này giúp khách hàng không phải lo lắng vì sợ những thủ tục rườm ra khi đến gửi 73 tiền, đồng thời thông tin về các sản phẩm mới của Ngân hàng Công thương sẽ được khách hàng nắm bắt dễ dàng hơn. - Hàng năm tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác Marketing, công tác khách hàng, phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tham khảo kinh nghiệm của các Ngân hàng khác trên địa bàn để thực hiện chính sách Marketing phù hợp với đặc điểm và quy mô của Ngân hàng. - Xây dựng và tăng cường mối quan hệ với các tổ chức xã hội, các trường học trên địa bàn, tham gia các hoạt động từ thiện, nhận làm đơn vị tài trợ cho một số hoạt động lớn của địa phương, thông qua đó xây dựng hình ảnh, uy tín của Chi nhánh trên địa bàn hoạt động. Việc tăng cường công tác Marketing sẽ giúp cho các sản phẩm dịch vụ mới của Công thương thực sự đi vào đời sống nhân dân. Khách hàng sẽ nắm rõ thông tin về các sản phẩm dịch vụ mới, biết được những lợi ích thiết thực mà các sản phẩm dịch vụ này mang lại. Còn đối với Chi nhánh sẽ tăng cường được nguồn vốn huy động cũng như nguồn thu nhập từ việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiền gửi. 3.2.6. Giải pháp mở rộng huy động vốn thông qua phát triển hiệu quả mạng lƣới phòng giao dịch Mạng lưới hoạt động là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM, càng có nhiều điểm huy động vốn càng tạo thuận lợi cho khách hàng ở nhiều khu vực khác nhau, đồng thời giúp Ngân hàng có khả năng bao phủ thị trường, xâm nhập vào thị trường mới. Hiện tại Chi nhánh đã có 10 điểm giao dịch trên địa bàn thành phố Huế. Trong thời gian tới, Chi nhánh nên nghiên cứu tìm địa điểm thích hợp mở thêm một số điểm giao dịch mới, đồng thời với việc mở địa điểm giao dịch mới cũng cần chú trọng công tác Marketing để khách hàng biết đến địa điểm giao dịch mới này. 74 Việc mở rộng mạng lưới sẽ tạo thuận lợi cho nhiều đối tượng khách hàng. Còn đối với bản thân Chi nhánh sẽ giúp tăng khả năng xâm nhập thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng, từ đó làm tăng nguồn vốn huy động. Tốc độ mở rộng mạng lưới giao dịch nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đang tăng cao của dân cư và các doanh nghiệp. Thị trấn Phú Bài, huyện Phong Điền có khu công nghiệp là nơi đông dân cư tập trung nhiều công ty, xí nghiệp, nhà máy, trường họcTương lai chi nhánh sẽ mở thêm các phòng giao dịch ở vị trí thuận lợi, đông dân cư, dân cư có thu nhập, có trình độ dân trí cao để thu hút khách hàng tham gia vào các dịch vụ của ngân hàng. 3.2.7. Giải pháp huy động vốn liên quan đến lãi suất huy động vốn Chính sách lãi suất huy động là một công cụ quan trọng để VietinBank Huế cạnh tranh với VietinBank Huế và các tổ chức tín dụng khác trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả huy động Vốn bao gồm cả việc giảm chi phí huy động trên một đơn vị vốn. Vìvậy, VietinBank Huế cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để hấp dẫn được khách hàng, giảm tối đa chi phí huy động, thông qua một số giải pháp sau : - Có chính sách lãi suất hợp lý, cạnh tranh với các khách hàng có thời gian gửi tiền dài hạn, như: ngoài việc trả lãi cao còn tiến hành tặng quà vào dịp cuối năm, tặng quà với khách hàng gửi tiền nhiều... - Chính sách lãi suất hợp lý đối với khách hàng duy tri số dư trên tài khoản với thời gian dài hơn so với thời hạn ban đầu. Còn đối với các khách hàng rút tiền gửi trước hạn thì VietinBank Huế thường áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất của kỳ hạn ban đầu. Trong trường hợp ngược lại, VietinBank Huế có thể khuyến khích người gửi trên tài khoản với thời hạn dài hơn so với kỳ hạn ban đầu bằng cách tặng thêm lãi suất. Như vậy có thể khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu hơn, tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn cho ngân hàng. - Có chính sách hợp lý với khoản tiền rút trước thời hạn. Nhìn chung VietinBank Huế thường không muốn khách hàng rút tiền trước thời hạn vì sẽ làm 75 mất tính ổn định của nguồn vốn. Tuy nhiên, để cạnh tranh với các ngân hang khác, VietinBank Huế vẫn nên đồng ý cho khách hàng rút tiền trước hạn. Nhưng phải chịu phạt lãi suất thấp hơn một mức nào đó tính trên kì hạn thực tế so với kỳ hạn thỏa thuận của khoản tiền gửi. 3.2.8. Giáp pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho việc huy động vốn Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển là điều tất yếu. Hoạt động của Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngân hàng không thể mong chờ rằng khách hàng sẽ tự tìm mình như trước đây, mà Ngân hàng phải tự tìm đến khách hàng và lôi kéo khách hàng về phía mình. Muốn vậy, Ngân hàng phải chú trọng công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo. Không phải ai trong công chúng cũng đều có những hiểu biết nhất định về hoạt động Ngân hàng cũng như những dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Vì vậy, việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng sẽ góp phần to lớn vào sự nâng cao hiểu biết của người dân về các vấn đề chính sách tiền tệ, tín dụng, tạo lập thói quen sử dụng những tiện ích, các sản phẩm của Ngân hàng để Ngân hàng thực sự đi vào đời sống của dân cư. Muốn có thị trường Ngân hàng cuốn hút được mọi giao dịch tiền tệ trong dân chúng thì cần phải tổ chức mạng lưới Ngân hàng đến mọi trung tâm kinh tế cũng như các khu vực tập trung đông dân cư. Chính vì vậy, hoạt động tiếp thị, quảng cáo là hoạt động quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng. Do đó, VietinBank Huế nên quán triệt các nhân viên không chỉ đơn thuần là nhận tiền gửi, lập sổ, chứng từ mà đồng thời còn giới thiệu các lợi ích của dịch vụ và các dịch vụ có liên quan. Cung cấp các dịch vụ sau giao dịch không nên coi nó như một hoạt động khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm của Ngân hàng mà chỉ nên coi là phương tiện thể hiện sự quan tâm của Ngân hàng đối với khách hàng. Nên thực hiện nó trong một thời gian dài và xuyên suốt quá trình hoạt động của Ngân hàng. Hiện tại, đa số các điểm giao dịch Vietinbank trên địa bàn thành phố Huế vẫn đang sử dụng mặt bằng cho thuê, diện tích phòng giao dịch còn quá nhỏ hẹp. Đôi lúc lượng khách hàng đến đông gây bất tiện cho cả khách hàng 76 và nhân viên. Trang thiết bị Ngân hàng chưa được đầu tư theo hướng hiện đại như cửa ra vào tự động, các máy tính trong quá trình hoạt động thỉnh thoảng vẫn có tình trạng nghẽn mạng, chất lượng hoạt động chưa được tốt dẫn đến việc khách hàng phải chờ đợi lâu. Máy ATM của Ngân hàng vẫn thường xuyên bị trục trặc khiến khách hàng không thể thực hiện các giao dịch. Vào những thời điểm đông khách, vì quá bận rộn nên các giao dịch viên không thể hiện sự nhiệt tình, niềm nở, Để thu hút thêm khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ đến gửi tiền tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Huế, trong thời gian tới Chi nhánh cũng cần có sự quan tâm hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. - Khắc phục các sự cố trên máy ATM, hướng dẫn để khách hàng biết rõ cách sử dụng thẻ và một số tiện ích có thể thực hiện ngay trên máy ATM như vấn tin số dư, xem số tài khoản, chuyển khoản, gửi tiết kiệm, để khách hàng không cần phải mất thời gian vào Ngân hàng giao dịch tại quầy. - Có các giải pháp về mạng, nâng cấp các chương trình phần mềm, xác lập hệ thống thông tin nội bộ, hoàn chỉnh đồng bộ để phục vụ kinh doanh, nâng cao độ chính xác giúp cho công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ngân hàng một cách tốt nhất. Việc áp dụng công nghệ vào Ngân hàng giúp Ngân hàng có khả năng cung ứng cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ hiệu quả nhất và kinh tế nhất. - Đổi mới phong cách giao dịch: + Các nhân viên Ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy, văn minh Ngân hàng, những cảm nhận đầu tiên về Ngân hàng sẽ thể hiện qua phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng với khách hàng. Cần giữ thái độ mềm mỏng và tôn trọng khách hàng, nhiệt tình giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng trong phạm vi chuyên môn và khả năng hiểu biết của mình. Những cử chỉ đơn giản như mỉm cười chào đón khách hàng, đề 77 nghị khách hàng thông cảm trong lúc chờ đợi, nói một lời cảm ơn khi khách hàng ra về sẽ tạo cho họ cảm giác được tôn trọng và để lại cho khách hàng ấn tượng tốt đẹp. + Khắc phục sai lỗi, xử lý chính xác mọi giao dịch nhằm tạo niềm tin cho khách hàng. + Quảng bá rộng rãi những sản phẩm dịch vụ mới để khách hàng có nhiều sự lưạ chọn hơn. Nâng cao chất lượng dịch vụ là vấn đề mà nhiều Ngân hàng đang quan tâm hiện nay, việc áp dụng giải pháp này sẽ tạo cho khách hàng ấn tượng tốt về Chi nhánh, nâng cao mức độ hài lòng và thỏa mãn cho khách hàng. Khi khách hàng cảm thấy hài lòng, việc họ tiếp tục đến giao dịch đồng thời giới thiệu cho bạn bè, người thân là điều đương nhiên. Nhờ vậy, Chi nhánh sẽ duy trì được số khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. 3.2.9 Phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn Quy mô và cấu trúc nguồn vốn tối ưu là một trong những cơ sở quan trọng đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời của Chi nhánh. Hiện nay, cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn đang có xu hướng giảm. Xét cơ cấu nguồn vốn huy động phân loại theo kỳ hạn thì vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với nguồn vốn trung và dài hạn, trong khi đó nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đang có xu hướng tăng. Vì vậy, xem xét quy mô và cấu trúc nguồn vốn để xây dựng kế hoạch huy động vốn cho phù hợp là điều cần thiết. - Biện pháp đầu tiên mà Ngân hàng có thể làm là phải luôn luôn đánh giá chi tiết, phân tích tỉ mỉ tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn,để tìm ra những khó khăn, vướng mắc xuất phát từ phía Ngân hàng hay những người gửi tiền. Đồng thời, Ngân hàng phải chủ động xây dựng cân đối nhu cầu vốn. Trên cơ 78 sở đó, Ngân hàng lập chiến lược dài hạn về huy động vốn để từ đó có những biện pháp huy động vốn phù hợp. - Cần gắn chặt hơn nữa giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Điều này không có nghĩa là chỉ có sự phù hợp về kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn mà đòi hỏi có sự linh hoạt của Ngân hàng trong từng trường hợp cụ thể. Phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn là một giải pháp hữu hiệu giúp Chi nhánh tiếp cận khoa học và hệ thống với các nguồn vốn, là cơ sở để Ngân hàng Vietinbank Huế đưa ra những chính sách huy động vốn phù hợp. 3.3. Kiến nghị 3.3.1 Đối với Nhà nƣớc 3.3.1.1 Tạo môi trường pháp lý đ ng bộ và ổn định Nhà nước thông qua các cơ quan Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp cần xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ giữa Luật Ngân hàng với các bộ luật khác (Luật thương mại, Luật doanh nghiệp,...). Việc ban hành như vậy không chỉ tạo niềm tin của dân chúng qua luật pháp, mà còn giúp các Ngân hàng hoạt động có hiệu quả. 3.3.1.2 Tạo môi trường tâm lý Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hoá của từng dân tộc, từng đất nước có ảnh hưởng đến phương pháp tập trung huy động vốn, đây là những vấn đề cần phải được tính đến trong quá trình xây dựng các chính sách và xây dựng các biện pháp huy động vốn phù hợp. Chính vì vậy Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc, nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống Ngân hàng. 79 3.3.1.3 Tăng cường biện pháp quản lý NN đối với các doanh nghiệp Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn của các NHTM là từ phía các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng. Để giảm bớt khó khăn cho các NHTM, Nhà nước cần thực hiện kiểm soát quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó. Có biện pháp hữu hiệu buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán. 3.3.1.4 Bảo đảm môi trường kinh tế ổn định Môi trường kinh tế không ổn định sẽ gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các NHTM và các tổ chức tín dụng. Nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu,... 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc Ngân hàng Nhà nước có chức năng quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng. Do đó, ngân hàng Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của VietinBank Huế thương mại. Chính vì lẽ đó, cần phải xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ phù hợp với từng thời kỳ phát triển, nhằm khuyến khích nhân dân, doanh nghiệp gửi tiền bằng công cụ lãi suất, tỷ giá, thị trường mở. Bên cạnh đó, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và khâu thực hiện rõ ràng, chính xác, hạn chế thay đổi trong thời gian ngắn, cần điều hành lãi suất linh hoạt theo từng thời kỳ, đảm bảo lợi ích cho cả ngân 80 hàng và khách hàng gửi tiền. Luôn cố gắng duy trì mức lãi suất dương, để đảm bảo lợi ích và thu hút người gửi tiền. Ngoài ra vận hành hiệu quả công cụ tỷ giá của Ngân hàng nhà nước sẽ góp phần hạn chế sự biến động về tỷ giá, tạo sự an tâm cho người gửi tiền, cũng như tạo điều kiện thuân lợi cho các NHTM huy động được nguồn vốn ngoại tệ đang nằm trong dân. Trong thời gian tới chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện trên cơ sở tập trung vào các vấn đề như: Tăng cường hoàn thiện thị trường ngoại hối, thị trường tài chính và tiền tệ; Hình thành các quỹ ngoại tệ tập trung do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý và điều hành nhằm mục đích dự trữ một lượng ngoại tệ mạnh đủ lớn để có thể tham gia vào thị trường một cách hiệu quả khi cần thiết; Điều hành tỷ giá hướng tới xác thực hơn với quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường vào những thời điểm nhất định... Ngân hàng Nhà nước nên quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc hợp lý và có biện pháp điều chỉnh thích hợp mỗi khi có sự biến động từ thị trường, không nên quy định tỷ lệ này quá cao vì nó sẽ làm tăng chi phí của nguồn vốn huy động làm ảnh hường đến nguồn cho vay cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. 3.3.2.1 Tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế ch nh sách tiền tệ, t n dụng cho các NHTM Luật NHNN Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1998, thay thế hai Pháp lệnh Ngân hàng ban hành từ năm 1990. Đến nay đã có hàng chục văn bản dưới luật: Nghị định, Quyết định, Thông tư,... hướng dẫn thi hành hai Luật Ngân hàng đã được ban hành. Song một loạt cơ chế về lãi suất, tỷ giá, quản lý ngoại hối, các quy định về cho vay, thế chấp, bảo lãnh, ngoại tệ,... vẫn còn những vướng mắc, bất cập, không phù hợp với thông lệ quốc tế cản trở việc huy động vốn, mở rộng tín 81 dụng, đáp ứng yêu cầu cả vốn nội tệ và vốn ngoại tệ cho các thành phần kinh tế. Chính vì vậy, trong thời gian tới NHNN cần thay đổi, ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể hoạt động của các NHTM. 3.3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các NHTM Thanh tra là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định đối với việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng, làm cho các tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Nhất là trong thời gian gần đây, tình hình nợ quá hạn của các tổ chức tín dụng ngày càng cao. Việc chấp hành các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ chuyển hoán vốn của các Ngân hàng chưa được thực hiện đúng. Chính vì vậy cần có sự giám sát của NHNN. Bên cạnh việc thanh tra, kiểm soát, NHNN yêu cầu các NHTM phải công khai thông tin về tình hình hoạt động của Ngân hàng. Việc công khai thông tin một mặt sẽ giúp cho hoạt động của các NHTM lành mạnh hơn, mặt khác giúp các khách hàng của Ngân hàng theo dõi được hoạt động của NHTM từ đó yên tâm đầu tư. 3.3.2.3 Nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi Theo Nghị định của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi ban hành ngày 01 tháng 9 năm 1999 có quy định: Các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động Ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc. Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi, trong thời gian tới cần nâng số tiền bảo hiểm được trả của người gửi tiền (hiện nay tối đa là 50 triệu đồng Việt Nam cho tất cả các khoản tiền gửi của một cá nhân gồm cả gốc và lãi). Đồng thời giảm mức phí phải nộp của những tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi 3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam Là cơ quan quản lý trực tiếp Ngân hàng TMCP Công thương Việt 82 Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, do đó để giúp Chi nhánh thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần: - Chỉ nên ban hành lãi suất trần huy động. Vì công tác huy động vốn ngày càng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt, chi phí huy động vốn ngày càng tăng cao, do tăng lãi suất huy động, tăng chi phí khuyến mại, quảng cáo. Để khuyến khích VietinBank Huế trong huy động vốn, nên đề xuất với NH TMCP CT VN cho VietinBank Huế chủ động áp dụng lãi suất linh hoạt để cạnh tranh. - Triển khai sớm công tác dự báo dài hạn giúp cho các Chi nhánh nắm được xu hướng phát triển của thị trường để có biện pháp nghiệp vụ phù hợp. - NH TMCP CT VN cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát để từ đó giúp VietinBank Huế giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc và tuân thủ đúng các quy định của ngân hàng Nhà nước. - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần xây dựng hoàn chỉnh các chức năng, cơ chế huy động vốn, điều hòa nguồn vốn mang tính tương đối ổn định nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển. Trên cơ sở đó, xây dựng các chế độ nghiệp vụ phù hợp để hướng dẫn các Chi nhánh chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh. Tạo sự độc lập cho chi nhánh trong việc đưa ra các hình thức huy động vốn, tránh phụ thuộc vào NH TMCP CT VN làm cho công tác huy động vốn trở nên cứng nhắc, không linh hoạt - Qua mỗi chiến dịch huy động, cần tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, phổ biến những kinh nghiệm hay, hạn chế những thiếu sót của toàn hệ thống để nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm huy động mới nhằm thu hút khách hàng dân cư và các DNVVN. Nguồn vốn huy động từ các đối tượng trên thường ổn định về thời hạn, lãi suất. Phát hành thêm các chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dài, kỳ phiếu... nhằm thu hút nguồn vốn dài hạn từ dân cư. - Có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với bộ phận làm công tác huy động vốn. 83 - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức các Chi nhánh theo hướng tăng thêm phòng giao dịch và mạng lưới huy động vốn. - Trang bị công nghệ hiện đại và các phần mềm ứng dụng tiên tiến nhằm tăng sức cạnh tranh của Chi nhánh, góp phần tạo nên thế mạnh của hệ thống trên địa bàn. Nâng cấp đường truyền tạo điều kiện cho chi nhánh xử lý các nghiệp vụ và giao dịch với khách hàng một cách chính xác và nhanh chóng, tránh tình trạng "treo máy" khiến mọi nghiệp vụ xử lý trên máy phải ngừng lại, tạo điều kiện tiền đề cho chi nhánh trong việc ứng dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại. Phát triển hệ thống thông tin hiện đại vừa giúp cho năng suất lao động của cán bộ ngân hàng được nâng cao mà còn giúp giảm bớt thời gian giao dịch và đảm bảo an toàn cho khách hàng khi đến ngân hàng gửi tiền. Ngoài ra công nghệ thông tin còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng, hơn nữa trong thời buổi hiện nay thì ngân hàng nào có công nghệ thông tinhiện đại thì chính là một lợi thế so sánh lớn so với ngân hàng khác. - Có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng hoạt động trong cơ chế thị trường đối với các nhân viên Ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cả về lý thuyết lẫn thực tế nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ nhân viên làm công tác huy động vốn. - Nâng cao vai trò hiệp hội ngân hàng Việt nam nhằm đưa ra các kiến nghị, tiếng nói chung để tránh những động cơ thiếu lành mạnh gây ra những hậu quả không tốt cho hệ thống ngân hàng ; phản ánh kiến nghị những chính sách và yếu tố cần thiết trước cơ quan quản lý nhà nước. 3.3.4 Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế - Có chính sách dịch vụ khách hàng phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn hoạt động. - Nâng cao hiệu quả công tác đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, công nghệ thông tin cho toàn Chi nhánh. Xây dựng và cụ thể hóa các chính sách khách 84 hàng. Tạo thuận lợi hơn nữa cho khách hàng bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đơn giản hơn nữa các thủ tục, mở rộng mạng lưới huy động vốn. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện xã hội hóa công tác Ngân hàng nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, uy tín thương hiệu Ngân hàng Công thương trên địa bàn. - Cần chú trọng công tác phân tích nguồn vốn: Quy mô cấu trúc nguồn vốn tối ưu là cơ sở quan trọng đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời của Ngân hàng. Cần phân tích sâu hơn mối quan hệ giữa cơ cấu huy động vốn và cơ cấu sử dụng vốn, nghiên cứu sự phù hợp của kỳ hạn huy động và sử dụng vốn nhằm hạn chế rủi ro đồng thời đảm bảo có hiệu quả. KẾT LUẬN NHTM là kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. NHTM là cầu nối giữa người có nhu cầu sử dụng vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng của NHTM, nó quyết định quy mô và cơ cấu tài sản sinh lời của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng phải luôn coi trọng công tác huy động vốn. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích lũy của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên . Việc tăng cường huy động vốn sẽ giúp các NHTM nói chung, NH TMCP Công Thương VNCN Thừa Thiên Huế nói riêng có được nguồn vốn dồi dào cho hoạt động của mình, từ đó có thể đứng vững trên thị trừơng cạnh tranh. Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CN TT Huế đã áp dụng nhiều giải pháp huy động vốn, qua đó đã phần nào đáp ứng được nguồn vốn cho vay trên địa bàn. VietinBank Huế được đánh giá là hoạt động khá hiệu quả trong hệ thống ngân hàng thương mại tại thành phố Huế và có được niềm tin ở khách hàng. 85 Tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu số liệu thực tế về hoạt động huy động vốn của VietinBank Huế trong những năm 2014- 2016, trên cơ sở lý luận về vốn của ngân hàng thương mại, các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM em đã khái quát hóa thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, và chỉ ra những thành tựu, kết quả đạt được, tồn tại trong hoạt động huy động vốn của CN trong thời gian qua. Từ đó, em đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VietinBank Huế . 1 1 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Thị Thúy Anh (2010), “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, Nhà xuất bản tài chính, Đà Nẵng. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), “Giáo trình Triết học”, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 3. Phan Thị Thu Hà (2002), “Ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp vụ”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 4. Học viện Ngân hàng (2001), ”Lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 5. Nguyễn Minh Kiều (2006), “Nghiệp vụ Ngân hàng”, Nhà xuất bản thống kê, TP. Hồ Chí Minh. 6. Bùi Hồng Minh (2006), “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng phát triển nhà đ ng bằng sông Cửu Long”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 7. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2013, 2014, 2015. 8. Lê Viết Nghĩa (2014), “Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện hành chính, Hà Nội. 9. Đinh Thị Quỳnh Như (2015), “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Lý Thường Kiệt Quảng Bình”, Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Học viện hành chính quốc gia – Khu vực miền Trung. 10. Nguyễn Tiến Thành (2009), “Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2 2 Website: 11. www.americanexpress.com 12. www.cafef.vn 13. www.cic.org.vn 14. www.dinersclub.com 15. www.jcbinternational.com 16. www.mastercard.com 17. www.saga.com 18. www.sbv.gov.vn 19. www.sgtt.com.vn 20. www.vietinbank.vn 21. www.vietnamnet.vn 22. www.visa.com 23. www.vneconomy.com.vn 24. www.vnpaypal.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_huy_dong_von_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_cong.pdf
Luận văn liên quan