- TP phải tiếp tục ban hành những chính sách hỗ trợ, khuyến khích
doanh nghiệp xuất khẩu lao động tập trung vào đào tạo tay nghề, ngoại ngữ,
cũng như chưa có tác phong lao động công nghiệp cho người lao động nông
thôn nhờ đó bảo đảm giải quyết được nhiều việc làm cho lao động qua con
đường này.
- TP cần khuyến khích đủ mạnh để các doanh nghiệp, xã phường giới
thiệu và tuyển chọn lao động Hà Nội đi xuất khẩu lao động. Nguồn kinh phí
này do Quỹ hỗ trợ việc làm địa phương thanh toán trên cơ sở hợp đồng đào
tạo và danh sách lao động đã được xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động.
- Tăng cường tuyên truyền nhằm đổi mới nhận thức về tầm quan trọng
trong công tác xuất khẩu lao động trong các ngành, các cấp và người lao
động, tạo sự chuyển biến cơ bản trong hoạt động này. Chủ động thông tin thị
trường lao động ngoài nước, chế độ, chính sách, chuẩn bị nguồn lực lao động
đủ điều kiện về tay nghề, ngoại ngữ, sức khoẻ, chính trị, kỷ luật. để tham gia
chương trình xuất khẩu lao động của TP.
- Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu lao động: cung ứng lao
động, chuyên gia, hợp tác liên doanh, nhận thầu công trình. nghiên cứu thí
điểm hình thức xuất khẩu lao động giữa Hà Nội và một số vùng và Thủ đô các
nước. Giữ vững những thị trường đã có và nhiều tiềm năng: Đài Loan, Hàn
Quốc, Nhật Bản,. và khuyến khích các doanh nhiệp chủ động tiếp cận các thị
trường mới: Phần Lan, Trung Đông, Malaixia.
- Đổi mới việc chuẩn bị nguồn lực cho xuất khẩu lao động theo hướng
chủ động nắm nhu cầu đi xuất khẩu lao động qua đăng ký, cải cách các thủ
tục hành chính để giảm tối đa chi phí cho người lao động.
190 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2368 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo ra sự phát triển mạnh mẽ,
toàn diện, ổn định và bền vững trên cả những lĩnh vực từ kinh tế đến chính trị
và xã hội của Thủ đô trong những năm tới.
4.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước trong
công tác giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất
4.2.4.1. Nâng cao năng lực, vai trò lãnh đạo, quản lý Nhà nước đối
với việc thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm
Thông qua chương trình mục tiêu quốc gia GQVL mà trong đó là
nguồn vốn vay từ quỹ Quốc gia GQVL, đồng vốn ưu đãi của Ngân hàng
Chính sách xã hội chuyển tải đến đúng đối tượng cùng với việc giúp họ sử
dụng vốn hiệu quả đã đem lại lợi ích thiết thực cho bà con nên người dân rất
phấn khởi. Thực tế nông dân ven đô trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp
chuyển sang mục đích khác có sự xáo trộn nhất định, nhất là các hộ nghèo và
cận nghèo. Giúp nông dân chuyển đổi nghề nghiệp, có cuộc sống ổn định là
một thách thức lớn vì nhu cầu vay vốn, GQVL ở các địa phương này thường
cao và bức xúc hơn các huyện thuần nông. Tuy nhiên, Ngân hàng Chính sách
xã hội chỉ là đơn vị thực thi việc giải ngân tới các địa phương nên tính chủ
động chưa cao. Vì vậy, để nguồn vốn ưu đãi đến với nông hộ nhanh hơn,
thuận lợi hơn, TP nên có cơ chế xem xét lại việc phân bổ vốn chính sách cho
146
các quận, huyện trên cơ sở thực tế hoạt động, kiểm tra, giám sát đồng vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội. Đơn vị nào giải ngân tốt, đồng vốn phát huy
hiệu quả, hạn chế nợ xấu, phát sinh… và địa phương có nhiều dự án thu hồi
đất trọng điểm sẽ được cấp vốn ưu đãi cho nông dân một cách hữu hiệu. Như
vậy, đây là một giải pháp cần thiết để tạo việc làm cho lao động ngoại thành
trong quá trình đô thị hoá do người lao động ở đây thiếu về vốn, trang thiết bị
kỹ thuật nên có nguồn vốn này hỗ trợ, người lao động có thể phát triển sản
xuất, tự tạo việc làm cho mình bằng nhiều hình thức khác nhau: chăn nuôi gia
súc, gia cầm, mở hàng kinh doanh nhỏ về thương mại hoặc dịch vụ... Hoặc
thông qua nguồn vốn vay này mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất tư
nhân gia đình có thể đầu tư sản xuất hay phát triển một ngành nghề mới, sản
phẩm mới qua đó bảo đảm tạo thêm việc làm.
Bên cạnh việc hỗ trợ tiền, TP cần tăng nguồn lực đầu tư xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn vùng chuyển đổi đất để hỗ trợ tái định cư, dạy nghề và
hỗ trợ người lao động di chuyển tham gia vào thị trường lao động. Tăng
cường vốn cho vay từ quỹ quốc gia về việc làm. Ưu tiên cho lao động vùng bị
thu hồi đất tham gia các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trọng
điểm của TP và chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm thời kỳ 2011 -
2015, tập trung hỗ trợ người lao động trong đào tạo nghề, vay vốn với lãi suất
ưu đãi, ưu tiên và hỗ trợ lao động ở khu vực này được đào tạo nghề để xuất
khẩu lao động.
4.2.4.2. Thường xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
của các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho
nông dân khi thu hồi đất để không ngừng hoàn thiện các chính sách đó
Bên cạnh quá trình triển khai, thực hiện thì việc thường xuyên tổ chức
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, GQVL cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp là rất cần thiết
và quan trọng để từ đó đúc rút kinh nghiệm cho những năm tới đạt kết quả
147
cao hơn. Trên thực tế, những quy định hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, GQVL
đã được tích cực triển khai tới từng hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp, song
hiệu quả của nó chưa cao, chưa có tính bền vững. Nguyên nhân cơ bản đó là
chính quyền chưa chuẩn bị tốt những điều kiện cần thiết cho người dân có đất
sản xuất bị thu hồi chuyển đổi nghề nghiệp đặc biệt là chính sách đào tạo
nghề và lựa chọn nghề nghiệp chưa phù hợp với đặc điểm của lao động nông
nghiệp và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Đây là vấn đề cần
phải được tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm làm bài học cho những năm
tiếp theo, cụ thể:
- Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và cụ thể hoá những quy
chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án thu hồi đất, sử dụng Quỹ GQVL
của Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn
thể xã hội. Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi để người dân tham gia đóng góp ý
kiến xây dựng cũng như tố cáo những cán bộ nhũng nhiễu nhân dân.
- Mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng, các lớp tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ và tăng cường giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức cho đội ngũ
cán bộ địa phương. Đồng thời, cần có những quy định cụ thể về hành chính để
xử lý những trường hợp nhũng nhiễu nhân dân. Những trường hợp vượt quá
phạm vi điều chỉnh của những quy định hành chính có vi phạm pháp luật thì
cần kiên quyết xử lý.
- Đề nghị chính quyền và các tổ chức xã hội cấp cơ sở vùng bị thu hồi
đất trong chương trình hoạt động của mình tăng cường công tác tuyên truyền
vận động nhân dân nhằm nâng cao nhận thức của người dân về dân số, kế
hoạch hoá gia đình, tác phong lao động, định hướng nghề nghiệp cũng như
chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của TP.
4.2.4.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc
làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp là Nhà nước và Thành phố cần
148
có các giải pháp hướng dẫn người nông dân sử dụng có hiệu quả diện tích đất
nông nghiệp không bị thu hồi; sử dụng có hiệu quả các dự án đã thu hồi đất
của nông dân để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị.
- Đối với diện tích đất nông nghiệp của nông dân chưa bị thu hồi,
Thành phố cần tập trung vào các giải pháp:
+ Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất Thành phố Hà Nội đến năm 2020
được phê duyệt, thực hiện quy hoạch phân vùng định hướng sản xuất những
vùng sản xuất ổn định với các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp. Tạo sự tập
trung chuyên canh những nông sản mũi nhọn, đồng thời tạo điều kiện đa canh
trong nhóm nông sản, nhằm khai thác tận dụng mọi lợi thế, tạo sự hỗ trợ lẫn
nhau, bảo đảm cho sự ổn định bền vững phát triển ngành nông nghiệp nói
riêng và kinh tế - xã hội toàn thành phố nói chung.
+ Đào tạo người dân có kiến thức sản xuất nông nghiệp theo hướng
thâm canh, hiện đại, mang lại thu nhập từ thuần nông có chất lượng và giá trị.
+ Phát triển nông nghiệp sạch với công nghệ cao, mở rộng ứng dụng
công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học vào sản xuất nông phẩm sạch. Tập
trung sản xuất giống cây trồng vật nuôi chất lượng cao, giảm diện tích trồng
lúa, cây lương thực tăng diện tích trồng hoa, cây cảnh, cây đặc sản, dược liệu.
Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản chất lượng cao an toàn.
+ Tăng mức đầu tư cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, triển khai
xây dựng các chương trình giống cây tròng, vât nuôi, bảo đảm đủ giống tốt
cung cấp cho sản xuất nông nghiệp.
+ Thu hút các nhà khoa học trong hợp tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất; Tăng dần hàm lượng khoa học trong giá trị nông sản, từng bước
thực hiện cơ khí hóa và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp…
+ Khuyến khích nông dân mạnh dạn đầu tư áp dụng khoa học công
nghệ cao trong sản xuất, nhằm tăng hàm lượng khoa học trong kết cấu sản
phẩm, giảm đầu tư đầu vào vật tư nông nghiệp, góp phần giảm giá thành sản
149
xuất. Có chính sách tín dụng cho nông dân vay vốn để đầu tư vào sản xuất
theo hướng công nghệ cao, đặc biệt cho vay đầu tư ứng dụng cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp và làm nhà kính, nhà lưới, ứng dụng hệ thống tưới
nhỏ giọt và công nghệ sau thu hoạch...
- Đối với công các quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất:
+ Nhà nước và chính quyền địa phương cần xây dựng những quy hoạch
sử dụng đất, chuyển đổi đất, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp khu đô
thị một cách dài hạn để địa phương và người nông dân sớm có kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu lao động sớm hơn, dài hạn hơn và bền vững hơn.
+ Thành phố hỗ trợ kinh phí cho các xã xây dựng, bổ sung các quy
hoạch: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, TTCN, dịch vụ; Quy hoạch phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế- xã hội - môi trường; Quy hoạch phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh bảo tồn được
bản sắc văn hoá tốt đẹp.
+ Các quy hoạch cần được niêm yết công khai để toàn dân được biết. Ở
các xã cần thành lập ban giám sát thực hiện quy hoạch. Thành phần ban giám
sát thực hiện quy hoạch gồm lãnh đạo Đảng uỷ, UBND, lãnh đạo các tổ chức
chính trị xã hội, các trưởng thôn và một số đại diện nhân dân.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác quy hoạch và vận động
nhân dân thực hiện đúng các quy hoạch đã được phê duyệt.
+ Hoàn thành cơ bản việc lấp đầy các khu công nghiệp tập trung đã
hình thành; tiếp tục xây dựng một số khu công nghiệp quy mô lớn ở các
huyện ngoại thành bằng nguồn vốn đầu tư trong nước.
- Gắn quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với kế hoạch đào tạo nghề và
sử dụng lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương trong việc xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đồng bộ với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài
150
hàng rào khu công nghiệp, hạ tầng xã hội (y tế, văn hoá, giáo dục...), quy
hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn. Các địa phương cần căn cứ
vào diện tích đất thu hồi hỗ trợ một khoản tiền đào tạo nghề cho người có đất
bị thu hồi; nghiên cứu giải pháp giúp người nông dân sử dụng những khoản
tiền này một cách có hiệu quả, giúp người lao động có được nghề nghiệp
chuyên môn cần thiết để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, có cơ hội để
được tuyển dụng làm việc lâu dài. Ngoài ra, TP cần phân cấp, tăng cường
trách nhiệm cho chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước về lao động;
quỹ hỗ trợ GQVL; thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch về chính sách,
chế độ đối với người lao động và người sử dụng lao động.
4.2.5. Thực hiện liên kết kinh tế để phát triển sản xuất, thu hút
lao động
Liên kết kinh tế là tất yếu khách quan trong sản xuất hàng hoá. Trong
nông nghiệp ở nước ta trong những năm gần đây xuất hiện một số mô hình
liên kết kinh tế có hiệu quả giữa công ty, doanh nghiệp với nông dân trong
qua trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, chúng ta thường
nói đến liến kết 4 nhà "Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh
nghiệp". Có ý kiến thêm Ngân hàng, tư thương... Sự liên kết này cho phép
thống nhất phối hợp giữa lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn
với các ngành sản xuất khác có năng suất lao động, công nghệ cao hơn thuộc
các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ để khai thác các nguồn lực về nguyên
liệu, lao động nhờ đó mà những việc làm mới được tạo ra.
Liên kết kinh tế - thực chất là "phương thức hợp đồng" cho phép thoả
mãn được ba yêu cầu về cung cấp vốn, công nghệ, và tạo thị trường cho hộ
nông dân sản xuất nhỏ, nhờ đó tạo ra và duy trì được khả năng tái sản xuất mở
rộng của hộ nông dân và đóng góp tái sản xuất mở rộng cho cả doanh nghiệp.
Lúc này những hộ nông dân là những vệ tinh có mối quan hệ gắn bó với các
doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, có nhiệm vụ trở thành nơi cung cấp
151
nguyên liệu, lao động phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Trong sự liên kết này, doanh nghiệp đầu tư vốn, hướng dẫn kỹ thuật
cho hộ nông dân trong việc canh tác hoặc nuôi trồng một số cây, con nào đấy.
Sau đó, tổ chức thu mua sản phẩm ở một mức giá hợp lý để bảo đảm lợi ích
cho cả hai bên. Còn hộ nông dân chính là nơi cung cấp sản phẩm cũng như
bảo đảm cả về số lượng lao động làm việc cho mô hình liên kết này.
Như vậy, khi lợi ích của các bên được thoả mãn sẽ góp phần tạo việc
làm cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và cả lực lượng lao động làm việc
trong các xí nghiệp chế biến sản phẩm.
Để liên kết kinh tế có hiệu quả, sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm
hàng hoá có sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập, phải thực hiện theo một
lộ trình hợp lý. Lộ trình đó phải bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ theo một
tuần tự nhất định, xuất phát từ yêu cầu của thị trường mà bố trí sản xuất, chế
biến tiêu thụ nông sản. Từ đó đòi hỏi phải có kế hoạch tương đối lâu dài về
sản xuất các loại nông sản hàng hoá theo yêu cầu của thị trường. Muốn vậy,
đòi hỏi các hộ gia đình phải bảo đảm làm sao có những sản phẩm nông nghiệp
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có chất lượng để cung cấp cho các
đơn vị chế biến, đồng thời tạo thêm việc làm mới trong cả lĩnh vực nông
nghiệp và cả những chỗ làm mới được tạo ra từ các doanh nghiệp chế biến
các sản phẩm từ nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh đó, cần đưa ra những quy hoạch phát triển vùng sản xuất và
quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống. Sau đó, dựa vào
quy hoạch, các doanh nghiệp xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Và chỉ khi chủ động được thị trường, các doanh nghiệp mới ký
hợp đồng tiêu thụ nông sản với nông dân. Tuy nhiên để phát triển được sự
liên kết này thì ngoài sự chủ động trong việc tìm tòi về thị trường, về xây
dựng vùng nguyên liệu của những doanh nghiệp cũng như sự bảo đảm là một
cơ sở cung cấp sản phẩm của hộ nông dân thì cần thiết phải có những chính
152
sách vĩ mô của Nhà nước để phát huy hơn nữa mô hình liên kết này: chính
sách về khoa học, công nghệ, đầu tư, cho vay vốn...
Vì vậy, TP cần có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với những doanh
nghiệp làm ăn và có ký kết hợp đồng với hộ nông dân về tiêu thụ sản phẩm.
Khi đó, sẽ kêu gọi được nhiều doanh nghiệp đầu tư vào khu vực này qua đó
vừa thúc đẩy sự phát triển của kinh tế ngoại thành vừa tạo được nhiều việc
làm cho người lao động; người lao động ở khu vực nông thôn vẫn có thể sản
xuất nông nghiệp nhưng với những yêu cầu cao hơn về quy mô sản xuất, về
trình độ tay nghề… hay cũng có thể chuyển đổi sang làm việc trong lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ, nhưng với tư cách là vệ tinh, là những chân rết cho
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất đó chính là nó vẫn góp
phần to lớn vào tạo ra việc làm tại chỗ, làm cho người lao động có việc làm
đầy đủ. Hơn nữa nó phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của quy mô sản xuất
nhỏ bé ở khu vực nông thôn.
153
KẾT LUẬN
Với mục tiêu xây dựng TP Hà nội thực sự trở thành trung tâm kinh tế -
văn hoá - chính trị của cả nước, là một đô thị hiện đại - xã hội lành mạnh, gắn
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, tạo công ăn việc làm, ổn định đời
sống dân cư, từng bước nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho nhân
dân là một trong những mục tiêu quan trọng trong định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của TP. Dựa trên những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho
nông dân khi thu hồi đất ở Hà nội, luận án đưa ra kết luận cơ bản như sau:
1. Việc làm là tất cả những hoạt động mang lại thu nhập hợp pháp dưới
nhiều hình thức khác nhau cho người lao động. Việc làm bền vững là các hoạt
động có thu nhập hợp pháp, tương xứng với lao động đã bỏ ra và ổn định
được đời sống của người lao động, có nơi làm việc an toàn, được bảo đảm về
mặt xã hội, có triển vọng phát triển cá nhân và gia đình, có cơ hội bình đẳng
và được đối xử bình đẳng.
Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất là những hoạt động mà người
nông dân sau khi thu hồi đất có thể tiếp cận và sử dụng chúng để tạo ra nguồn
thu nhập hợp pháp cho bản thân và gia đình.
2. GQVL cho nông dân khi thu hồi đất là quá trình tạo lập môi trường
pháp lý, điều kiện kinh tế xã hội cần thiết, xây dựng và thực thi các chính sách
hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, phát triển sản xuất
kinh doanh hàng hóa và dịch vụ nhằm bảo đảm thu nhập hợp pháp, ổn định
cuộc sống lâu dài cho nông dân khi thu hồi đất.
3. Những kết quả và hạn chế chủ yếu trong giải quyết việc làm cho
nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội.
Kết quả: Xây dựng được chương trình giải quyết việc làm cho lao
động của TP trong đó có chú trọng lao động nông nghiệp bị thu hồi đất,
154
bằng nhiều biện pháp khác nhau của TP đã có nhiều nông dân tìm kiếm
được việc làm khi bị thu hồi đất nông nghiệp góp phần ổn định kinh tế -
chính trị - xã hội, bảo đảm thu nhập hợp pháp, ổn định đời sống cho nông
dân; Hà Nội đã thu hút được một số lượng đáng kể lao động địa phương
vào làm việc ở các khu, cụm công nghiệp; TP đã có nhiều chính sách,
chương trình, dự án khác nhau nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi và cơ hội
để người nông dân bị thu hồi đất có thể tìm việc làm mới; hoạt động đào
tạo nghề trên địa bàn TP đã có những kết quả nhất định góp phần giúp
nguời lao động tìm được việc làm.
Hạn chế: (1). Số người bị thu hồi đất được thu hút vào làm việc trong
các doanh nghiệp, các khu công nghiệp còn chiếm tỷ lệ rất thấp so với tổng số
lao động mất việc làm; (2). Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn chiếm
tỷ lệ cao; (3). Số lượng nông dân chuyển sang ngành nghề mới còn thấp, chất
lượng, tính ổn định và tính bền vững của VL cho nông dân sau thu hồi đất
chưa cao; (4). Kết quả xuất khẩu lao động đạt thấp; (5). Hoạt động của các
trung tâm dịch vụ việc làm chưa thực sự hiệu quả; (6). Chính sách và việc
thực hiện chính sách của Nhà nước và TP trong việc GQVL cho nông dân khi
thu hồi đất còn thiếu đồng bộ và không triệt để; (7). Việc tổ chức đào tạo nghề
cho nông dân khi thu hồi đất không được nghiên cứu một cách chu đáo, dẫn
đến nghề nghiệp được đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường lao
động, cho nên, mặc dầu người lao động đã được đào tạo nhưng vẫn không tìm
được việc làm; (8). Các doanh nghiệp sử dụng đất nông nghiệp thu hồi chưa
thực hiện tốt cam kết ưu tiên tiếp nhận lao động địa phương bị thu hồi đất;
(9). Sự chuẩn bị của các địa phương và người dân trong GQVL sau thu hồi
đất chưa thực sự thống nhất, gây khó khăn cho người dân, nhất là người dân
nông thôn trong việc ổn định cuộc sống.
4. Quan điểm giải quyết việc làm cho nông dân thu hồi đất: (1). Bảo
155
đảm việc làm ổn định, hợp lý, bền vững, có thu nhập để nâng cao và cải thiện
đời sống cho người nông dân sau thu hồi đất là một nhiệm vụ quan trọng
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô; (2). TP tạo môi trường
và thực hiện điều tiết vĩ mô để bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống cho
nông dân sau thu hồi đất; (3). Phải coi việc bảo đảm việc làm, thu nhập và đời
sống nông dân sau thu hồi đất là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị - xã
hội, của các doanh nghiệp và của mọi người dân có liên quan; phát huy tính
chủ động của người dân trong học nghề, tự tạo việc làm và tham gia thị
trường lao động; (4). Thực hiện đa dạng hoá việc làm và chú ý việc làm tại
chỗ, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn; (5). Giải quyết việc làm có trọng
tâm, trọng điểm cho những người có nhu cầu việc làm; các biện pháp giải
quyết việc làm cần phải đồng bộ, toàn diện.
5. Để giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp,
cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: (1). Khuyến khích phát triển đa dạng
các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh để giải quyết việc làm: Tạo điều
kiện phát triển và mở rộng các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu hút lao
động; Khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh ở các khu, cụm công
nghiệp nhằm thu hút được nhiều lao động địa phương; Đẩy mạnh phát
triển làng nghề và ngành nghề truyền thống để giải quyết việc làm;
Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, du lịch, dịch vụ và kinh tế hộ
gia đình; (2). Nâng cao trình độ, tính chủ động của nông dân để họ tìm
kiếm được việc làm: Phát triển và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
nghề cho người lao động; Nâng cao tính chủ động của nông dân về tự
tạo, tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình sau
khi thu hồi đất nông nghiệp; (3). Phát triển và mở rộng thị trường lao
động: Phổ biến rộng rãi thông tin về việc làm để người lao động nông
thôn tiếp cận kịp thời nhu cầu về việc làm trong xã hội; Phát triển mạnh
156
các trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng nâng cao chất lượng hoạt
động để tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có thể tìm được việc
làm; Đẩy mạnh xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm; (4). Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước trong công tác giải quyết việc
làm cho nông dân khi thu hồi đất: Nâng cao năng lực, vai trò lãnh đạo,
quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm;
Thường xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các chính
sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho nông dân khi
thu hồi đất để không ngừng hoàn thiện các chính sách đó; Nâng cao hiệu
quả hoạt động quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất (5). Thực hiện liên kết
kinh tế để phát triển sản xuất, thu hút lao động./.
157
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Phạm Thị Thủy (2010), "Giải quyết việc làm, thu nhập cho người dân bị
thu hồi đất: kinh nghiệm của một số nền kinh tế Châu Á”, Tạp chí
Những vấn đề Kinh tế - Chính trị thế giới, Số 7, tr. 46 - 50.
2. Phạm Thị Thủy (2010) "Giải bài toán việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
ở ngoại thành Hà Nội", Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 391, tr. 9, 10, 13.
3. Phạm Thị Thủy (2012), "Một số quan điểm trong giải quyết việc làm cho
nong dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở Thành phố Hà Nội", Tạp chí Giáo
dục Lý luận, Số 190, tr. 69- 72.
4. Phạm Thị Thủy (2012), "Bảo đảm lợi ích kinh tế lâu dài cho nông dân bị
thu hồi đất phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước",
Tạp chí Công nghiệp, Kỳ 1, tháng 12, tr. 20-21.
5. Phạm Thị Thủy (2013), "Giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi
đất ở một số địa phương và những bài học kinh nghiệm", Tạp chí Kinh
tế và quản lý, Số 5, tr. 42-45.
158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội, (2005), Báo cáo tình
hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư năm 2005 và
Kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2006.
2. Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội, (2008), Báo cáo tình
hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư năm 2008 và
Kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2009, Hà Nội.
3. Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội, (2009), Báo cáo tình
hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư năm 2009 và
Kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2010, Hà Nội.
4. Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội, (2010), Báo cáo tình
hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư năm 2010 và
Kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2011, Hà Nội.
5. Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội, (2011), Báo cáo tình
hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư năm 2011 và
Kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2012, Hà Nội.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, (2005), Niên giám thống kê lao
động thương binh và xã hội, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, (2005), Đánh giá việc thực hiện
chiến lược việc làm giai đoạn 2001- 2005 và xây dựng chiến lược
việc làm trong thời kỳ Đại hội X (2006 - 2010), Hà Nội.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài Chính, 2008, Hướng dẫn
quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước, Hà Nội.
9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, (2011), Báo cáo điều tra lao động
và việc làm năm 2011, Hà Nội.
159
10.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, (2011), Tổng hợp báo cáo về tình
hình lao động - việc làm ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp, Hà Nội.
11. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, (2011), Báo cáo: Sưu tầm, tập hợp,
hệ thống hóa các tài liệu, các chính sách hiện hành về lao động - việc
làm ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, Hà Nội.
12.Các Mác và Ph.Ănghen, (1993), Các Mác và Ph.Ănghen toàn tập, tập 23,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Trần Đình Chín, (2012), Việc làm cho người lao động ở các tỉnh duyên
hải trung bộ hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện chính trị -
hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
14. Nguyễn Sinh Cúc, (2003), "Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn
đề đặt ra" Tạp chí Con số và sự kiện (8).
15. Cục Thống kê Hà Nội, (2006), Niên giám thống kê Hà Nội 2001 - 2005,
Công ty TNHH in Khuyến học, Hà Nội.
16. Cục Thống kê Hà Nội, (2007), Niên giám thống kê Hà Nội 2006, Công ty
TNHH in Khuyến học, Hà Nội.
17. Cục Thống kê Hà Nội, (2008), Niên giám thống kê Hà Nội 2007, Công ty
TNHH in Khuyến học, Hà Nội.
18. Cục Thống kê Hà Nội, (2009), Niên giám thống kê Hà Nội 2008, Công ty
TNHH in Khuyến học, Hà Nội.
19. Cục Thống kê Hà Nội, (2010), Niên giám thống kê Hà Nội 2009, Công ty
TNHH in Khuyến học, Hà Nội.
20. Cục Thống kê Hà Nội, (2011), Niên giám thống kê Hà Nội 2010, Công ty
TNHH in Khuyến học, Hà Nội.
21. Cục Thống kê Hà Nội, (2012), Niên giám thống kê Hà Nội 2011, Công ty
TNHH in Khuyến học, Hà Nội.
160
22. Trần Ngọc Diễn, (2002), Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tạo việc
làm cho lao động ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội.
23. Nguyễn Hữu Dũng, "Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá
trình đô thị hoá công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn", Tạp chí
Lao động - Xã hội (246, 247) 32, 33, 34, 35.
24. Nguyễn Ngọc Dũng, (2005), "Một số vấn đề xã hội trong xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp ở Việt nam", Kinh tế và dự báo,
(3), 25, 26,
25.Đảng Cộng Sản Việt Nam, (1996), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc
Đảng cộng sản Việt nam lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng Sản Việt Nam, (2001), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc
Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Lê Xuân Đăng, (2003), "Giải quyết VL cho nông dân sau thu hồi đất để giải
phóng mặt bằng ở Vĩnh Phúc", Lao động và xã hội, (224+225), 30, 31.
28. Đoàn Thị Hải, (2005), Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa ở nước ta hiện nay, Hà Nội.
29. Hà Thị Hằng, (2010), Việc làm cho người lao động sau thu hồi đất trong
quá trình đô thị hóa ở thành phố Huế, Huế.
30. Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội, (2012), Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội Thành phố Hà Nội 5 năm 2011-2015, Hà Nội.
31. Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội, (2012), Nghị quyết về nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội, Hà Nội.
32.Trần Thị Lan, (2012), "Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
thành phố Hà Nội", Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, (1 + 2),
89, 90, 91, 92.
161
33.Trần Thị Lan, (2012), Quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất của nông
dân để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở Hà Nội,
Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
34. V.I.Lênin (1976), Toàn tập, tập 3, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
35. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, (2012), Đánh giá
thực trạng lao động việc làm ở các khu vực bị thu hồi đất nông
nghiệp và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ nhóm nông dân mất
đất, Hà Nội.
36. Nguyễn Hoàng Long, (2003), "Giải quyết việc làm trong thời kỳ đẩy nhanh
tốc độ đô thị hoá ở Đà Nẵng", Lao động và xã hội, (218), 16, 17.
37. Hồng Minh, (2005), "Hà Nội giải quyết việc làm cho lao động khu vực
chuyển đổi mục đích sử dụng đất", Lao động và xã hội, (270), 22, 23.
38.Nguyễn Chí Mỳ, Hoàng Xuân Nghĩa, (2009), Vấn đề hậu giải phóng
mặt bằng ở Hà Nội, thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
39. Nguyễn Chí Mỳ, Hoàng Ngọc Bắc, Hoàng Xuân Nghĩa, Nguyễn Thanh
Bình, (2010), Giải phóng mặt bằng ở Hà Nội - hệ lụy và phương
hướng giải quyết, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Nguyễn Văn Nhường, (2010), Chính sách an sinh xã hội đối với người
nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các cụm công nghiệp
(nghiên cứu tại Bắc Ninh), Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
41. Trần Thị Minh Ngọc, (2010), Việc làm của nông dân trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến năm
2010, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Đất đai, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
162
43. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Lao động, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Lao động, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Lê Du Phong, (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị
thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích Quốc
gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46.Vũ Thị Ngọc Phùng, (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động
- Xã hội, Hà Nội.
47. Đỗ Đức Quân, (2010), Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững nông
thôn vùng đồng bằng Bắc bộ trong quá trình xây dựng, phát triển
các khu công nghiệp (Qua khảo sát các tinh Vĩnh Phúc, Hải
Dương, Ninh Bình), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Nguyễn Thế Quang, (2006), "Hà Nội với các biện pháp trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa", Lao động và xã hội, (283), 23, 24, 25.
49. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội, Phòng Lao động - Việc
làm, (2006), Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết việc làm của
Thành phố Hà Nội 2001 - 2005, Hà Nội.
50. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương, (2004), Báo cáo
thực hiện đề tài: Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp giải quyết
việc làm cho lao động sau khi bàn giao đất cho các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh
Hải Dương, Hải Dương.
51. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, (2010), Báo cáo khảo sát lập căn cứ xây
dựng các khu - cụm công nghiệp vừa và nhỏ, Hà Nội.
52. EF. Schumacher, (1994), Những nguồn lực, Nxb Lao động, Hà Nội.
53. David. Slandes, (2001), Sự giàu nghèo của các dân tộc, Nxb Thống kê, Hà Nội.
163
54.J.M.Keynes, (1996), Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
55. Phạm Đức Thành, (2002), "Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam", Tạp
chí Kinh tế và Phát triển, (64).
56. Vũ Đình Thắng, (2002), "Vấn đề việc làm cho lao động ở nông thôn",
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (3), 21, 22.
57. Thành uỷ Hà Nội, (2001), Chương trình 09 về giải quyết một số vấn đề xã
hội bức xúc giai đoạn 2001 - 2005, Hà Nội.
58. Thành uỷ Hà Nội, (2001), Chương trình 12 về phát triển kinh tế ngoại
thành và từng bước hiện đại hoá nông thôn 2001 - 2005, Hà Nội.
59. Thành uỷ Hà Nội, (2006), Chương trình 05 về phát triển kinh tế ngoại
thành và từng bước hiện đại hoá nông thôn 2006 - 2010, Hà Nội.
60.Nguyễn Tiệp, (2004), "Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn:
Các giải pháp tạo thêm việc làm", Lao động và Công đoàn, (309).
61. Nguyễn Tiệp, (2005), "Tạo việc làm ở nước ta - Từ chính sách đến thực
tiễn", Tạp chí Kinh tế và phát triển, (94).
62. Nguyễn Tiệp, (2005), Đào tạo nguồn nhân lực ở các huyện ngoại thành
Hà Nội trong quá trình đô thị hoá, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
63. Nguyễn Tiệp, (2006), "Một số giải pháp tạo việc làm gắn với giải quyết
các vấn đề xã hội tại Hà Nội", Tạp chí Lao động và xã hội, (289),
39, 40, 41.
64. Nguyễn Tiệp, (2008), Xây dựng một số mô hình tạo việc làm đối với
lao động bị mất VL tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, Hà Nội.
65. Nguyễn Bằng Toàn, (2008), Việc làm của người có đất bị thu hồi để phát
triển công nghiệp ở tỉnh Nghệ An, Hà Nội.
66.Tổ chức lao động quốc tế, Bộ lao động, thương binh và xã hội, (2011),
Báo cáo nghiên cứu về việc làm nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
164
67.Tổng Cục Thống kê, 2010, Niên giám thống kê 2009, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
68.Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng, (2010), Giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
69.Thủ tướng Chính phủ, (2006), Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg quy định về giải
pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp, Hà Nội.
70.Thủ tướng Chính phủ, (2009), Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020, Hà Nội.
71.Thủ tướng Chính phủ, (2012), QĐ số 52/2012/ QĐ-TTg về chính sách hỗ
trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp, Hà Nội.
72. Thủ tướng Chính phủ, (2012), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành
phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
73.Bùi Thanh Thủy, (2005), Việc làm và chính sách tạo việc làm ở Hải
Dương hiện nay, Hà Nội.
74.Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, (2005), Thực trạng thu nhập, đời sống,
việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu
cầu công cộng và lợi ích quốc gia, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Nhà nước, Hà Nội.
75.Văn Phòng Hỗ trợ Tư vấn Phản biện và Giám định Xã hội, (2009), Báo
cáo nghiên cứu về việc làm nông thôn tại Việt Nam, Hà nội.
76.Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2006), Chương trình giải quyết việc
làm Thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
77. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2008), Đề án hỗ trợ dạy nghề cho
lao động nông thôn giai đoạn 2008-2010, Hà Nội.
165
78. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2008), Quyết định thành lập Quỹ hỗ
trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho lao
động chuyển đổi mục đích sử dụng đất, Hà Nội.
79. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2008), Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm thành phố ủy thác
qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hà Nội,
Hà Nội.
80. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2010), Quy định về chính sách
khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn thành
phố Hà Nội, Hà Nội.
81. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2011), Quy hoạch đào tạo nghề cho
lao động nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.
82. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2011), Chương trình giải quyết việc
làm của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.
83.Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2011), Kế hoạch đào tạo nghề cho
lao động nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.
84. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2011), Đề án Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020, Hà Nội.
85.Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội, Đề án Xây dựng nông thôn mới Hà
Nội giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
86. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2012), Chương trình số 154/UBND-
CT về việc phát triển làng nghề kết hợp du lịch giai đoạn 2012 -
2015, Hà Nội.
87. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2012), Chương trình mục tiêu quốc
gia việc làm và dạy nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn
2013 - 2015, Hà Nội.
166
88.Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2012), Quyết định phê duyệt phát
triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030, Hà Nội.
89. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2012), Quyết định phê duyệt phát
triển công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, Hà Nội.
90. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, (2012), Quyết định phê duyệt kế
hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.
91. Hà Nội năm 2011, Giải quyết việc làm cho gần
139.000 người/ ngày 10/01/2012.
92. Hà Nội tìm cách hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất
93. Phải có cơ chế tạo việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất.
94. Đà Nẵng nỗ lực chuyển đổi ngành nghề, giải
quyết việc làm cho lao động diện giao đất.
95. Tổng quan xuất khẩu lao động Việt Nam.
167
PHỤ LỤC
168
PHỤ LỤC 1 - BẢN ĐỒ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
169
PHỤ LỤC 2
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
(ĐỐI TƯỢNG : CÁC HỘ NÔNG DÂN THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT)
THÔNG TIN GHI TRÊN PHIẾU ĐIỀU TRA ĐƯỢC GIỮ KÍN
HUYỆN/QUẬN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH: ________________________________________________________________
XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN:________________________________________________________________________________________
HỌ VÀ TÊN CHỦ HỘ:___________________________________________________________________________________________
ĐỊA CHỈ CỦA HỘ ______________________________________________________________________________________________
TỔNG SỐ NGƯỜI TRONG HỘ: người.
SỐ NGƯỜI TRONG ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG (Từ 15 đến 55 đối với nữ; 15 đến 60 đối với nam)_____________________
Số người có trình độ: 12/12………..; 9/12……….; không đi học……
NỘI DUNG ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
I. Diện tích từng loại đất bị thu hồi (m2)
Tiêu chí Tổng số
1 Tổng diện tích đất gia đình có trước khi bị thu hồi
2 Tổng diện tích đất bị thu hồi ? m2
II. Mức độ hợp lý của giá đất đền bù (Đánh dấu x vào 1 phương án trả lời)
Rất hợp lý hợp lý Không hợp lý
+ Đất nông nghiệp
+ Đất lâm nghiệp
+ Đất phi nông nghiệp
III. Tình hình nghề nghiệp
Đặc điểm về việc làm của ông (bà) trước khi thu hồi đất là:
a. Làm việc theo mùa vụ/ từng đợt: b. Làm việc suốt trong năm:
170
1. Ngoài nghề nghiệp chính của lao động trong gia đình trước khi thu hồi đất
là làm ruộng, gia đình có làm thêm các công việc khác để tăng thu nhập
không?
Trả lời: Có…………… Không……………….
Nếu có, xin ông/bà trả lời câu hỏi: Gia đình ông/ bà làm nghề nào trong các
phương án dưới đây?
(Đánh dấu x vào phương án trả lời và cho biết cụ thể số người)
Số người
Buôn bán nhỏ
Làm nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp
Làm thuê công nhật
Làm việc khác
2. Sau khi thu hồi đất, gia đình ông/bà có làm công việc gì?
(Đánh dấu x vào phương án trả lời và cho biết cụ thể số người)
Số người
1. Làm ruộng trên diện tích còn lại không bị thu hồi
2. Tiểu thương, buôn bán nhỏ
3. Làm nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp
4. Dịch vụ: Xe ôm, cắt tóc, cho thuê nhà,…
5. Thợ xây
6. Thợ may
7. Công nhân trong khu, cụm công nghiệp
9. Làm thuê công nhật
10. Nghề khác
11. Chưa biết làm nghề gì
171
Nếu trả lời phương án 1, xin ông/bà cho biết: gia đình ông/ bà có mong muốn
được chính quyền địa phương hướng dẫn đầu tư, sản xuất; chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi… nhằm đạt năng suất và hiệu quả cao hơn trước không?
Trả lời: Có…………… Không……………….
3. Ông/bà mong muốn sẽ đi tìm việc làm mới ở:
(Đánh dấu x vào phương án trả lời và cho biết cụ thể số người)
Dấu x
Ở địa phương nơi cư trú
Vào trung tâm Thành phố
Địa phương khác
Xuất khẩu lao động
Trong khu, cụm công nghiệp
4. Ông (bà) cho biết ý kiến cá nhân về khả năng tự tạo việc làm, khả năng
tìm kiếm việc làm hoặc khả năng chuyển đổi nghề của bản thân?
1. Có khả năng:
2. Có khả năng nhưng rất khó khăn:
3. Không có khả năng:
5. Theo ông (bà), những khó khăn để tự tạo việc làm, tìm kiếm việc làm
hoặc chuyển đổi nghề là:
1. Trình độ học vấn: 2. Trình độ tay nghề:
3. Tuổi tác: 4. Sức khoẻ:
5. Vốn, tiền bạc:
6. Khó tiếp cận được thông tin lao động - việc làm:
7. Khó khăn trong việc đi học nghề:
8. Tâm lý mặc cảm:
9. Khó khăn khác: ................................................................................
172
IV. Sử dụng tiền đền bù
1. Gia đình sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ vào mục đích gì ?
STT Trả lời
1 Mua mảnh đất khác
2 Mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
3 Xây mới, sửa chữa nhà
4 Gửi tiết kiệm
5 Học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp
6 Đầu tư cho con cái ăn học
7 Sắm sửa thiết bị phục vụ sinh hoạt gia đình
8 Mua sắm, tiêu dùng khác: trả nợ, chữa bệnh…
9 Chưa biết sử dụng vào mục đích gì
3. Cuộc sống hiện nay
Khi chuẩn bị thu hồi đất, ông/ bà thấy tâm lý của gia đình mình như thế nào?
(Chọn 1 phương án trả lời)
Dấu x
Bình thường
Hài lòng vì có tiền đền bù
Lo lắng
V. Những ý kiến đề xuất của người dân
1. Trong các phương án hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp dưới đây, nếu được
lựa chọn thì ông/bà sẽ lựa chọn phương án nào ?
Dấu x
Nhận tiền hỗ trợ sau đó tự đi học
Được Nhà nước hoặc chủ đầu tư tổ chức đào tạo và bố trí việc làm
Không cần hỗ trợ
173
2. Trong các phương án GQVL được đưa ra dưới đây, nếu được lựa chọn thì
ông/bà sẽ lựa chọn phương án nào ?
(Đánh dấu x vào phương án trả lời)
Dấu x
Góp vốn cổ phần, tham gia học nghề và được tiếp nhận vào làm việc
dài hạn tại dự án thu hồi quyền sử dụng đất
Nhận tiền đền bù giá trị quyền sử dụng đất, tiền hỗ trợ và tự tìm, tạo
việc làm
Nhận tiền đền bù giá trị quyền sử dụng đất, tiền hỗ trợ và một diện
tích đất để làm dịch vụ
Nhận tiền đền bù giá trị quyền sử dụng đất, tiền hỗ trợ để đầu tư thâm
canh trên phần diện tích còn lại
Phương án khác: xuất khẩu lao động, di cư đi nơi khác…
3. Ngoài những thông tin và ý kiến trên, Gia đình còn những mong muốn hay
nguyện vọng khác
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn.
174
PHỤ LỤC 3
HIỆN TRẠNG Y TẾ KHU VỰC NÔNG THÔN HÀ NỘI - 2009
TT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
I Trạm xá xã
1 Số trạm xá xã đã đạt chuẩn QG Trạm 330
2 Số trạm xá xã chưa đạt chuẩn QG Trạm 88
Số phòng bệnh Phòng 1596
Số giường bệnh Giường 2293
Số cán bộ y tế Người 2969
* Số cán bộ ngành Y Người 2596
Bác sỹ Người 427
Y sỹ Người 1095
Y tá, hộ lý, kỹ thuật viên Người 1121
* Số cán bộ ngành Dược Người 143
Dược sỹ cao cấp Người 6
Dược sỹ Người 109
Dược tá Người 70
II Cơ sở y tế tư nhân
1 Số cơ sở Cơ sở 1782
2 Số người hành nghề Người 2384
III Một số chỉ tiêu
1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức BHYT % 36.17
2 Tỷ lệ trẻ em được tiêm đủ các loại vacxin % 99.34
3 Tỷ lệ trẻ em SDD trong độ tuổi % 15.36
4 Tỷ lệ sinh tự nhiên % 2.65
5 Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên % 11.16
Nguồn: Đề án xây dựng nông thôn mới TP Hà Nội giai đoạn 2010-2020,
định hướng đến năm 2030.
175
PHỤ LỤC 4
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Năm
Số dự án Diện tích (ha)
Tổng số Số dự án
bàn giao
Tổng diện tích
đất thu hồi
Tổng diện tích đất
đã bàn giao
2000 139 64 853,63 349,16
2001 351 159 1474,6 733,401
2002 417 194 2772 836
2003 429 260 2656 1424
2004 417 161 2205 876
2005 429 274 1123 1481
2006 216 179 1008 774,4
2007 327 185 931 800,7
Tổng 2725 1476 13023,23 7274,661
Nguồn: Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng TP Hà Nội.
176
PHỤ LỤC 5
HIỆN TRẠNG QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP CỤM CÔNG NGHIỆP,
CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ CỦA HÀ NỘI - 2009
Loại hình
Số lượng Diện tích (ha)
Quy
hoạch
Đang
thực
hiện
Diện
tích
quy
hoạch
Diện tích triển khai thực hiện
Tổng số
Diện tích
đã giải
phóng
mặt bằng
Đã xây
dựng
hạ tầng
Diện
tích
triển
khai
% diện
tích so
với quy
hoạch
Khu công nghệ cao 3 3 1.852 1.852 100 800 300
Khu công nghiệp 19 12 5.229 2.109 40 1.300 1.200
Cụm công nghiệp 53 44 3.635 2.565 70 1.800 1.680
Cụm CN làng nghề 176 49 1.295 470 36 - 470
Nguồn: Đề án xây dựng nông thôn mới TP Hà Nội giai đoạn 2010-2020,
định hướng đến năm 2030.
177
PHỤ LỤC 6
DÂN SỐ KHU VỰC NÔNG THÔN PHÂN THEO HUYỆN Ở HÀ NỘI
Đơn vị tính: 1000 người
2005 2008 2009 2010 2011
Dân
số
Dân
số
Tỷ lệ
(%)
Dân
số
Dân
số
Tỷ lệ
(%)
Dân
số
Tỷ lệ
(%)
Dân
số
Tỷ lệ
(%)
Sóc Sơn 263.9 275.1 98 281.2 275.1 98 281.2 99 292.1 -
Đông Anh 277.2 302.7 92 312.1 302.7 92 312.1 93 327.4 -
Gia lâm 178.0 191.6 85 198.7 191.6 85 198.7 86 206.5 -
Từ Liêm 273.0 334.8 94 367.8 334.8 94 367.8 93 418.1 -
Thanh Trì 152.2 174.0 91 184.0 174.0 91 184.0 93 191.4 -
Mê Linh - 171.7 90.5 173.8 171.7 90.5 173.8 90 179.4 -
Hà Đông 114.6 121.8 55 - 121.8 55 - - - -
Sơn Tây 74.7 77.4 62.1 58.7 77.4 62.1 58.7 48.9 66.2 -
Ba vì 229.4 231.7 94.3 234.3 231.7 94.3 234.3 94.8 239.8 -
Phúc Thọ 149.4 151.7 95.5 153.2 151.7 95.5 153.2 95.5 156.5 -
Đan
Phượng
126.2 130.7 93.7 135.3 130.7 93.7 135.3 95.3 136.3 -
Hoài Đức 177.5 185.1 97.6 188.6 185.1 97.6 188.6 97.4 194.1 -
Quốc Oai 143.4 148.3 92.1 148.8 148.3 92.1 148.8 92.4 153.7 -
Thạch Thất 163.5 168.2 96.4 172.3 168.2 96.4 172.3 96.8 177.8 -
Chương
Mỹ
244.3 252.7 87.7 253.9 252.7 87.7 253.9 87.6 261.3 -
Thanh Oai 155.8 158.4 96 161.8 158.4 96 161.8 96.5 168.1 -
Thường Tín 202.7 210.4 97 213.9 210.4 97 213.9 97 220.2 -
Phú Xuyên 166.3 165.9 91.5 166.8 165.9 91.5 166.8 91.9 168.8 -
Ứng Hoà 171.8 168.2 92.1 169.0 168.2 92.1 169.0 93 172.1 -
Mỹ Đức 162.3 163.3 96 164.3 163.3 96 164.3 96.2 168.9 -
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2011, tr 30, 31
178
PHỤ LỤC 7
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG HÀ NỘI
NĂM 2011
Tỷ lệ: %
Tổng số Nông thôn
Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ
Tổng số 100 100 100 100 100 100
15-19 tuổi 2,8 3,0 2,5 3,8 4,1 3,4
20-24 tuổi 10,9 10,3 11,5 12,6 12,6 12,7
25-29 tuổi 15,8 14,9 16,9 15,3 14,8 15,8
30-34 tuổi 14,2 13,6 14,8 13,1 12,7 13,5
35-39 tuổi 14,7 14,2 15,4 14,4 13,8 15,0
40-44 tuổi 12,3 11,6 12,9 12,0 11,2 12,9
45-49 tuổi 12,9 12,7 13,2 13,0 12,7 13,4
50-54 tuổi 12,7 12,5 12,8 12,2 11,2 13,3
55-59 tuổi 3,8 7,2 - 3,6 6,9 -
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và VL năm 2011, tr.100.
179
PHỤ LỤC 8
SỐ LƯỢNG, QUY MÔ CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
TT Tên các cụm công nghiệp
tập trung
Số xí
nghiệp
(cái)
Diện
tích
(ha)
Lao động
(người)
Ngành Công nghiệp
chính
1
Cụm Minh Khai - Vĩnh
Tuy
23 81 17.000
Dệt- Cơ khí - Thực
phẩm - Vật liệu xây
dựng
2
Cụm Trương Định -
Đuôi Cá
13 32 5.000
Thực phẩm - Cơ khí
3
Cụm Văn Điển - Pháp
Vân
14 39 6.000
Cơ khí - Hóa chất -
Vật liệu xây dựng
4 Cụm Thượng Đình 29 76 18.00 Cơ khí- Hoá chất
5
Cụm Cầu Diễn - Nghĩa
Đô
8 27 1.950
Vật liệu xây dựng -
Thực phẩm
6
Cụm Gia Lâm -Yên
Viên
21 38 5.000
Cơ khí - Hóa chất -
Vật liệu xây dựng
7 Cụm Đông Anh 22 68 8.300 Cơ kim khí - VLXD
8 Cụm Chèm 5 14 2.310
Vật liệu xây dựng -
Dệt
9 Cụm Cầu Bươu 5 4 1.390 Cơ khí - Hóa chất
Tổng số 140 379 64.950
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, Báo cáo khảo sát lập căn cứ xây
dựng các khu - cụm công nghiệp vừa và nhỏ.
180
PHỤ LỤC 9
BIỂU TỔNG HỢP 8 KHU CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
(Tính đến hết năm 2009)
Số
TT
Tên khu công nghiệp
Diện tích
(ha)
Số doanh
nghiệp
Số Lao động
được thu
hút (người)
Tỷ lệ
lấp đầy
1 KCN Bắc Thăng Long 274 84 44.758 100%
2 KCN Nội Bài 115 40 7.694 90%
3 KCN Sài Đồng B 45 24 9.000 100%
4 KCN Hà Nội - Đài Tư 40 33 969 70%
5 KCN Nam Thăng Long 30 28 450 100%
6 KCN Thạch Thất - Quốc Oai 155 61 1.050 90%
7 KCN Phú nghĩa 170 35 3.350 65%
8 KCN Quang Minh I 407 138 16.110 80%
Tổng cộng 1,236 443 83.381 -
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất Hà Nội.
181
PHỤ LỤC 10
LAO ĐỘNG CÔNG NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
PHÂN THEO QUẬN, HUYỆN
(Đơn vị: Người
2005 2007 2008 2009 2010 2011
Sóc Sơn 7155 8901 9732 9882 9910 9908
Đông Anh 15828 20688 22816 23681 23788 24269
Gia lâm 14889 15988 17338 17528 17572 16870
Từ Liêm 9353 13912 15168 15862 16360 15655
Thanh Trì 8120 11724 13284 13610 13963 13557
Mê Linh 6922 11628 11936 13193 13071 14046
Hà Đông 10452 14481 13085 13405 13718 12387
Sơn Tây 2860 4167 4283 5143 5369 5719
Ba vì 7592 10054 9768 9854 9871 9145
Phúc Thọ 8950 13027 12256 11984 12088 11133
Đan Phượng 8190 10335 10111 10608 10758 11724
Hoài Đức 23502 22140 15453 16145 16293 17180
Quốc Oai 15262 18887 17572 16338 16532 13977
Thạch Thất 13900 16620 10686 11279 11445 16309
Chương Mỹ 23259 28974 35830 35460 35722 30988
Thanh Oai 19560 23642 27933 28933 29114 26850
Thường Tín 20340 23884 27216 27954 28118 38688
Phú Xuyên 22763 27755 16959 20468 20484 21541
Ứng Hoà 12615 14925 13244 13354 13555 13720
Mỹ Đức 7554 9177 9659 10153 10192 10404
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2011, tr. 152.
182
PHỤ LỤC 11
CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
HÀ NỘI CHIA THEO NGÀNH KINH TẾ - 2011
Tỷ lệ: %
Toàn TP Nông thôn
Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ
Tổng số 100 100 100 100 100 100
Nông, lâm, thuỷ sản 22,8 18,2 27,8 34,8 27,9 42,2
Khai khoáng 0,2 0,3 0,1 0,1 0,2 0,0
Công nghiệp chế biến, chế tạo 20,0 21,0 19,0 23,5 25,3 21,5
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước và
điều hoà không khí
0,5 0,7 0,2 0,2 0,3 0,1
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải
0,5 0,6 0,5 0,5 0,5 0,4
Xây dựng 8,6 13,7 2,9 9,9 16,4 2,8
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ôtô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác
16,1 13,2 19,3 13,6 10,7 16,9
Vận tải kho bãi 4,8 7,9 1,4 3,3 5,8 0,7
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 4,2 3,3 5,3 2,3 2,1 2,5
Thông tin và truyền thông 2,0 2,3 1,7 0,6 0,7 0,6
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 1,6 1,4 1,9 0,3 0,3 0,3
Hoạt động kinh doanh bất động sản 0,6 0,6 0,5 0,2 0,2 0,1
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 1,5 1,8 1,3 0,4 0,5 0,2
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 0,9 1,0 0,8 0,6 0,7 0,5
Hoạt động của ĐCS, tổ chức CT-XH, QLNN,
ANQP, BĐXH bắt buộc
5,0 6,7 3,2 2,5 3,8 1,1
Giáo dục và đào tạo 5,5 2,9 8,4 4,1 1,6 6,9
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 1,7 1,2 2,2 0,9 0,6 1,2
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 0,6 0,6 0,6 0,2 0,2 0,2
Hoạt động dịch vụ khác 2,4 2,6 2,3 1,8 2,3 1,3
Hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia
đình
0,3 0,0 0,7 0,2 0,0 0,4
Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế 0,1 0,0 0,1 0,0 0,0 0,0
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và VL năm 2011, tr. 149.
183
PHỤ LỤC 12
TỶ LỆ THẤT NGHIỆP CHIA THEO NHÓM TUỔI Ở HÀ NỘI - 2011
Tỷ lệ: %
Tổng số Thành Thị Nông thôn
Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ
Tổng số 2.38 2.27 2.50 3.52 3.18 3.90 1.60 1.64 1.56
15-19 tuổi 7,00 8,16 5,47 13,71 14,78 12,28 5,39 6,57 3,84
20-24 tuổi 6,22 6,36 6,10 10,31 10,35 10,27 4,38 4,79 3,93
25-29 tuổi 2,78 2,53 3,01 4,41 4,34 4,48 1,55 1,26 1,85
30-34 tuổi 1,27 0,84 1,71 1,96 1,03 2,89 0,70 0,68 0,71
35-39 tuổi 1,01 1,71 1,31 1,69 1,01 2,40 0,51 0,49 0,53
40-44 tuổi 1,27 0,96 1,58 1,98 1,72 2,27 0,76 0,38 1,12
45-49 tuổi 1,19 1,15 1,22 2,08 2,02 2,16 0,58 0,55 0,60
50-54 tuổi 2,42 2,22 2,64 3,53 3,12 4,06 1,59 1,42 1,75
55-59 tuổi 3,33 3,33 - 4,86 4,86 - 2,17 2,17 -
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và VL năm 2011. tr.21.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pham_thi_thuy_la_4582.pdf