Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường bán buôn điện cạnh
tranh của các nước trên thế giới, cùng với thực tế điều kiện, đặc thù của TTĐ Việt
Nam hiện nay. Luận án đã đưa ra các kiến nghị tập trung vào nội tại của ngành điện
Việt Nam cũng như các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm đảm bảo cho việc
xây dựng và phát triển thành công VWEM chuẩn bị cho bước phát triển đến mô
hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, cụ thể gồm 02 nhóm giải pháp chính là: về
chính sách và cơ sở pháp lý: chính sách thu hút đầu tư phát triển điện lực, chính
sách giá điện, chuyển đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện giữa người mua duy nhất
và các đơn vị phát điện, chính sách đối với lĩnh vực công ích trong hoạt động điện
lực, vai trò của đơn vị điện lực nhà nước và điều tiết của Nhà nước đối với hoạt
động điện lực và nhóm giải pháp về xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
194 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2237 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xây dựng và phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ổn định, biên
độ dao động thấp hơn, giá thị trường dễ được dự báo trước và ít có khả năng tăng
cao như trong thị trường PBP.
Như vậy, trong mô hình CBP rủi ro đầu tư được đánh giá thấp hơn so với thị
trường PBP, do đó khuyến khích đầu tư vào nguồn điện. Tuy nhiên, thị trường này
cân thiết phải có cơ chế thanh toán chi phí công suất rõ ràng và minh bạch, nhằm
hạn chế các nhà đầu tư đưa ra mức suất đầu tư cao, làm tăng chi phí cho cả HTĐ.
Khả năng duy trì giá điện ổn định, không có những biến động lớn
155
Đối với tiêu chí này, mô hình CBP tỏ ra ưu việt hơn so với mô hình PBP.
Thực tế vận TTĐ ở các nước cho thấy, khi áp dụng mô hình CBP do có cơ chế
thanh toán phí công suất nên các nhà máy phát điện chỉ cạnh tranh trong giá trần
của chi phí biến đổi để được phát điện nên giá trần chung của toàn thị trường
thường không cao, vì vậy giá điện chung toàn thị trường thường ít có dao động tăng
đột ngột, giá phát điện thường ổn định.
Trong khi đó khi áp dụng mô hình PBP do phải cạnh tranh phát điện theo giá
toàn phần để thu hồi đủ chi phí đầu tư, nên giá trần thị trường thường được quy
định ở mức rất cao (ở một số thị trường có thể lên tới 10.000USD/MWh) nên vào
những giờ cao điểm của hệ thống khi dự phòng thấp, giá thị trường có thể bị đẩy lên
rất cao. Điều này cũng có thể xảy ra với những thị trường có tỷ lệ thuỷ điện cao, vào
mùa khô khi các nhà máy thuỷ điện có công suất phát thấp. Vì vậy giá điện trong thị
trường PBP sẽ có nhiều biến động nhiều hơn so với trong thị trường CBP cả về các
thời điểm trong ngày và thời gian trong năm.
Khả năng nâng cao hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh điện
Trong cả 2 mô hình khi được đưa vào vận hành do các khâu phát điện -
truyền tải - phân phối bán lẻ điện đã được tách biệt nên hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh sẽ được nâng cao so với mô hình hiện tại.
Mô hình PBP có tính cạnh tranh cao hơn trong khâu phát điện nên sẽ giúp
nâng cao hiệu quả khẩu này. Thị trường PBP đặc biệt khuyến khích các đơn vị phát
điện tăng khả năng sẵn sàng tại các giờ cao điểm vì có cơ hội thu lợi nhuận cao hơn
vào các giờ này. Tuy nhiên, yếu tố này sẽ không đạt được nếu thị trường có sự lũng
đoạn nâng giá cao hơn giá thực.
Trong khi đó, tuy có mức độ cạnh tranh thấp hơn nhưng thị trường CPB vẫn
tạo ra động lực cho các đơn vị phát điện cạnh tranh trên chi phí biến đổi, cho phép
đơn vị điều hành thị trường có thể vận hành các nguồn điện tối ưu với chi phí thực
tế thấp nhất. Mặc khác, với có chế trả chi phí công suất khác nhau cho các giờ của
hệ thống sẽ tạo động lực để các NMĐ nâng cao độ sẵn sàng vào giờ cao điểm. Từ
đó nâng cao hiệu quả chung của toàn bộ khâu phát điện.
156
Khả năng hạn chế lũng đoạn thị trường
Qua thực tiễn vận hành thị trường tại các nước, có thể thấy mô hình PBP
tiềm ẩn cơ hội cho các đơn vị phát điện lớn lũng đoạn thị trường và làm giá để kiếm
lời. Vì là thị trường chào giá toàn phần nên một đơn vị phát điện chiếm thị phần lớn
trong một số giờ của biểu đồ phụ tải hệ thống có thể thông qua cách chào giá cao
hơn nhiều giá thực tế nhằm thu lợi nhuận cao hơn bù đắp những giờ không được
huy động, hoặc gìm giá xuống thấp hơn mức giá cạnh tranh nhằm loại bỏ các đơn vị
phát điện nhỏ. Nhược điểm này gần như được loại trừ trong mô hình CBP nhờ các
hạn chế về mức giá trần cho chi phí biến đổi không quá cao so với chi phí thực tế
của các nhà máy.
3.2.2.2.3. Lựa chọn mô hình cho VWEM
Với mô hình áp dụng thị trường CBP được áp dụng trong VCGM hiện nay,
cùng với phân tích thực tế vận hành tại TTĐ các nước về những ưu, nhược điểm
giữa việc áp dụng hai mô hình PBP và CBP cộng với đánh giá các tiêu chí liên quan
đến tính ổn định và phát triển bền vững của từng mô hình đối với thị trường mua
bán buôn điện năng Việt Nam. Luận án đề xuất tiếp tục áp dụng mô hình CBP và
cần thực hiện một số nội dung nhằm khắc phục hạn chế của mô hình CBP như sau:
- Việc chuyển sang thị trường bán buôn cũng bắt đầu bằng việc giảm dần
tỷ lệ hợp đồng hợp đồng mua bán điện giữa SB và các đơn vị phát điện. Tuy nhiên,
quá trình chuyển sang thị trường bán buôn từ mô hình CBP sẽ phức tạp hơn nếu
hợp đồng mua bán điện là hợp đồng hai thành phần điện năng và công suất. Việc
giảm tỷ lệ về hợp đồng công suất sẽ dẫn đến khả năng tăng mức giá chào của các
đơn vị phát điện nhằm đảm bảo cho các đơn vị phát điện thu đủ phần chi phí cố
định mất đi từ việc giảm tỷ lệ hợp đồng. Bên cạnh đó, việc chuyển đổi cũng đòi hỏi
cơ chế phân bổ lại các hợp đồng công suất đã ký của SB cho các đơn vị bán buôn
mới và yêu cầu các đơn vị bán buôn mới ký kết các hợp đồng công suất cho phần
năng lượng mua thêm từ các đơn vị phát điện.
Nhược điểm trên của thị trường CBP sẽ được khắc phục nếu áp dụng cơ chế
thanh toán phí công suất theo thị trường trong từng thời điểm giao dịch. Khi đó thay
157
vì phải có cơ chế phân bổ lại hoặc ký kết các hợp đồng công suất mới, các đơn vị
mua điện mới trên thị trường (đơn vị bán buôn) sẽ thanh toán phí công suất trực tiếp
theo lượng điện năng giao dịch hàng giờ.
3.2.2.3. Thị trường thứ cấp trong VWEM
Kế thừa cơ chế của VCGM, xem xét lý thuyết về TTĐ bán buôn và rút kinh
nghiệm từ thực tiễn phát triển TTĐ của các nước, Luận án đề xuất mô hình VWEM
tiếp tục bao gồm hai thị trường thứ cấp là:
- Thị trường hợp đồng mua bán điện song phương;
- TTĐ giao ngay.
Tuy nhiên, hai thị trường thứ cấp vận hành trong thị trường bán buôn điện
cạnh tranh có nhiều điểm khác biệt so với trong thị trường phát điện cạnh tranh cần
xem xét, cụ thể như sau:
3.2.2.3.1. Thị trường hợp đồng mua bán điện song phương
Trong thị trường hợp đồng mua bán điện song phương, các công ty phân phối
có thể mua điện trực tiếp từ các đơn vị bán điện (các đơn vị phát điện hoặc các đơn
vị kinh doanh điện). Việc này dẫn đến một số lượng lớn các hợp đồng mua bán điện
song phương giữa các bên mua điện và bán điện trong thị trường cạnh tranh bán
buôn điện, các hợp đồng này được áp dụng trên cơ sở tự nguyện của các bên có tính
đến ràng buộc của hệ thống.
3.2.2.3.2. Thị trường giao ngay
TTĐ giao ngay cũng có vai trò như thị trường cân bằng dư. Nhìn chung, các
đơn vị bán và mua điện không cân đối chính xác được lượng công suất mà họ sản
xuất hoặc rút ra với lượng công suất bán và mua quy định trong hợp đồng song
phương, vì thế họ phải thu mua từ TTĐ một lượng chênh lệch (giữa lượng điện thực
tế và hợp đồng).
TTĐ giao ngay sẽ đảm bảo việc cân bằng trong thời gian thực giữa cung và
cầu. Vai trò chính của MO là so sánh các lượng điện bán theo hợp đồng với các
lượng điện do các đơn vị phát điện sản xuất, lượng điện mua theo hợp đồng với
lượng điện do các đơn vị mua đã mua, và tính toán lượng điện mà các đơn vị mua
điện và các đơn vị bán điện đã mua và bán thông qua thị trường.
158
TTĐ giao ngay vận hành theo thời gian thực, với các giá điện giao ngay thay
đổi từ một giai đoạn điều độ đến giai đoạn điều độ kế tiếp. Điều này đòi hỏi các hệ
thống thông tin liên lạc và thương mại điện lực phải thực hiện được các trao đổi
thông tin giữa các đơn vị bán, các đơn vị mua và Đơn vị vận hành HTĐ.
Trong thị trường bán buôn điện cạnh tranh, hệ thống phải được vận hành
nhằm đáp ứng các hợp đồng của tất cả các đơn vị mua và bán điện, đồng thời giảm
thiểu các chi phí cung cấp điện thông qua thị trường. Điều này đạt được bởi tất cả
các đơn vị bán và mua điện tham gia và một thỏa thuận nhiều bên về vận hành
HTĐ. SO cũng là một bên ký kết thỏa thuận và cung cấp các dịch vụ vận hành HTĐ
cho tất cả các thành phần tham gia thị trường.
Các công ty phân phối được lựa chọn việc mua điện từ TTĐ giao ngay để
đáp ứng nhu cầu điện còn lại chưa được đáp ứng từ các hợp đồng song phương.
Trong trường hợp giá điện trong TTĐ thấp hơn các chi phí phát điện của một đơn vị
phát điện, đơn vị phát điện này có thể quyết định mua điện từ TTĐ giao ngay để
đáp ứng các yêu cầu theo hợp đồng của các đơn vị này thay vì tự sản xuất điện.
Việc này sẽ giúp đạt được các hiệu quả gia tăng của hệ thống. Giá thị trường được
xác định bởi giá chào của đơn vị phát điện được điều độ có giá cao nhất, và là giá
trả cho tất cả các đơn vị phát điện bán điện vào TTĐ và do tất cả các đơn vị mua
điện từ TTĐ trả.
Các công ty phân phối có thể mua phần lớn nhu cầu điện của họ trực tiếp từ
các đơn vị bán buôn điện (phát điện hoặc kinh doanh điện) hoặc TTĐ song phương,
và được lựa chọn mua nhu cầu điện còn lại ở TTĐ giao ngay. Các đơn vị phát điện
tham gia chào giá trên thị trường để bán điện cho các đơn vị mua buôn điện hoặc,
các công ty phân phối hoặc các khách hàng lớn khi mua điện trực tiếp thông qua các
hợp đồng mua bán điện song phương. Trong mô hình này, quyền tự chủ của các
đơn vị mua điện, bán điện (ngoại trừ các khách hàng mua lẻ điện năng) được nâng
cao, tính cạnh tranh cao hơn trong mua bán buôn điện và có thể đạt được hiệu quả
lớn hơn, cạnh tranh tăng lên có thể dẫn đến giảm giá bán điện.
Trong khâu phân phối và bán lẻ, các công ty phân phối bán lẻ vẫn được đặc
quyền bán điện cho các khách hàng mua điện qui mô nhỏ trên địa bàn trừ các khách
159
hàng lớn như các nhà máy, xí nghiệp, trung tâm thương mại, khách sạn...được
quyền tự do lựa chọn người bán trên thị trường.
Mô hình thị trường cạnh tranh bán buôn cho phép các khách hàng mua điện
lớn được phép mua điện trực tiếp từ các công ty phát điện. Trong trường hợp này,
các khách hàng phải trả cho công ty truyền tải khoản chi phí truyền tải. Phương
pháp xác định giá truyền tải và kiểm soát và điều tiết của Nhà nước tương tự như
trong mô hình một người mua. Trong trường hợp lưới truyền tải bị giới hạn thì việc
xác định mức giá cho từng vùng cũng được xác định theo nguyên tắc mức giá điện
ở một số khu vực do bị giới hạn truyền tải sẽ cao hơn khu vực không bị giới hạn.
Đây sẽ là tín hiệu để các nhà đầu tư đầu tư xây dựng mới các nhà máy điện hoặc
công ty truyền tải phải xây dựng thêm lưới truyền tải. Đối với các khách hàng mua
điện đặc biệt là các khách hàng tiêu thụ điện lớn, giá truyền tải là yếu tố để họ tính
toán lựa chọn vị trí kết nối với lưới điện quốc gia có lợi nhất cho việc kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN
ĐIỆN CẠNH TRANH VIỆT NAM
Mục tiêu các giải pháp đề ra là phải giải quyết được các tồn tại của mô hình
ngành điện hiện tại và đáp ứng được các yêu cầu phát triển mô hình VWEM trong
tương lai.
3.3.1. Về chính sách và cơ sở pháp lý của Nhà nước
3.3.1.1. Thu hút đầu tư phát triển điện lực
Với những hạn chế về gánh nặng đầu tư phát triển nguồn, lưới điện mà khả
năng đáp ứng vốn từ Chính phủ rất khó đảm bảo trong quá trình tạo lập và phát
triển TTĐ cạnh tranh nhằm đảm bảo được tỷ trọng nguồn điện thích hợp cũng như
lưới điện truyền tải đảm bảo không tắc nghẽn là một trong những nội dung quan
trọng của việc xây dựng và phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Do đó,
cần có cơ chế, chính sách thích hợp để thu hút các nguồn đầu tư từ các thành phần
kinh tế vào các khâu của hoạt động SXKD điện để tạo nên thị trường cạnh tranh
trong chính bản thân các khâu của quá trình này. Để thực hiện thành công vấn đề
này, luận án đưa ra một số giải pháp như sau:
160
- Cần cải cách và điều chỉnh giá điện theo lộ trình đã định cùng một số cơ
chế, chính sách hỗ trợ tài chính khác nhằm đảm bảo cho EVN tăng dần khả năng tự
cân đối tài chính, tạo được uy tín tài chính trên thị trường trong và ngoài nước, tiến
tới tự vay tự trả không cần có bảo lãnh của Nhà nước thì vấn đề quan trọng là phải
tiếp tục tạo ra một khuôn khổ pháp lý rõ ràng để thu hút và tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển điện
lực. Song song với việc đầu tư vào khâu phát điện với nhiều hình thức như NMĐ
độc lập, BOT, liên doanh, cần đẩy mạnh công tác đầu tư mở rộng, tăng cường ổn
định, nâng cao chất lượng, hiệu quả đối với khâu truyền tải, phân phối điện, nhằm
tiến đến các mô hình TTĐ: phát điện, bán buôn, bán lẻ điện cạnh tranh theo lộ trình
phát triển TTĐ đã được Chính phủ phê duyệt.
- Trong điều kiện đồng tiền Việt Nam chưa chuyển đổi được với các đồng
tiền mạnh của các nước phát triển, ngoài các chế độ ưu đãi đã được luật pháp quy
định, cần phải nghiên cứu ban hành một số chế độ, chính sách về ngân hàng, tài
chính liên quan đến việc chuyển đổi tiền thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý để
tạo môi trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động điện lực,.
Không đưa ra các cơ chế, chính sách có tính phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế.
- Song song với việc ban hành các chế độ, chính sách về ngân hàng, tài
chính, tiền tệ, cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số chế độ, chính sách liên quan
đến các sắc thuế, vấn đề xuất nhập khẩu vật tư thiết bị và nhiên liệu, vấn đề sử dụng
đất đai và tài nguyên v.v cho phù hợp với yêu cầu thu hút các nhà đầu tư phát
triển nguồn, lưới điện nhằm đảm bảo cho TTĐ cạnh tranh hoạt động có hiệu quả.
- Đa dạng hóa các hình thức sở hữu vốn và tài sản của Nhà nước: Vấn đề
bán cổ phần cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia sở hữu, quản
lý doanh nghiệp hiện có của nhà nước, cần phải bổ sung hành lang pháp lý để mạnh
dạn bán cổ phần cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để họ tham gia sở
hữu vốn và tài sản tại các đơn vị phát điện, phân phối điện.
- Khâu mua buôn điện cần thành lập mới các đơn vị mua buôn điện thị
trường có đủ tiềm năng hoạt động, do vậy cần có chính sách để tạo dựng nên các
161
đơn vị mua buôn thị trường, đảm bảo vận hành được thị trường bán buôn điện.
- Vì vậy, việc khẩn trương triển khai nghiên cứu hành lang pháp lý, cơ sở vật
chất kỹ thuật cho việc liên kết lưới điện nước ta với các nước trong khu vực, trước
mắt là liên kết lưới điện với các nước láng giềng là Lào và Campuchia theo các hiệp
định đã ký kết là điều rất cần thiết cho thúc đẩy phát triển TTĐ Việt Nam.
3.3.1.2. Giá điện
Nhà nước quản lý các hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các văn bản
pháp luật và chính sách. Hệ thống văn bản pháp luật chung cũng như các văn bản pháp
luật chuyên ngành cần tăng tính ổn định, đồng bộ phù hợp với đặc thù ngành điện. Bên
cạnh đó, Nhà nước cần quy định rõ chế độ hỗ trợ đầu tư và trợ giá điện cho hoạt động
công ích của các doanh nghiệp điện lực tại các vùng nông thôn, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người và các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn để thực
hiện mục tiêu phân cấp toàn diện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp điện lực được
chủ động hoàn toàn trong SXKD cũng như thực hiện cạnh tranh bình đẳng trong cơ
chế thị trường.
Phân tích lý thuyết về TTĐ đã đề cập rõ các loại giá ứng dụng cho các loại
hàng hóa đặc thù là điện năng và các dịch vụ phụ trợ cùng với kinh nghiệm các
nước về việc điều hành các loại giá trong TTĐ, kết hợp với thực trạng những hạn
chế trong công tác xây dựng, quản lý và điều hành các loại giá, phí trong TTĐ Việt
Nam hiện nay, để đảm bảo ổn định thị trường, hiệu quả cho các nhà đầu tư tham gia
mua bán điện và người tiêu dùng điện cuối cùng trong điều kiện VWEM vận hành,
cần làm rõ những mâu thuẫn về cơ chế xác định giá điện trong giai đoạn này để có
giải pháp phù hợp.
Khi hình thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh sẽ nảy sinh mâu thuẫn:
(i) muốn đảm bảo cho người sử dụng điện có lợi ích thiết thực, thì giá điện
phải giảm, trong trường hợp này sẽ không hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng
nguồn, lưới điện và sẽ dẫn đến khủng hoảng thiếu điện;
(ii) muốn thu hút được đầu tư phát triển nguồn, lưới điện thì giá điện phải
đáp ứng được yêu cầu thu hồi vốn đầu tư, có lợi nhuận cao hơn mức lãi suất tiền gửi
hoặc cho vay, trong trường hợp này sẽ không thoả mãn được lợi ích của người sử
162
dụng điện. Như vậy, hoặc là người sử dụng điện không đồng tình, hoặc là đơn vị
điện lực không đồng tình. Để tranh thủ sự đồng tình của cả hai phía, cơ chế định giá
điện, quản lý các chi phí và lợi nhuận đối với mô hình thị trường bán buôn điện
cạnh tranh phải đáp ứng được cả lợi ích của người sử dụng điện và lợi ích của người
đầu tư phát triển nguồn, lưới điện.
Đối với một số loại nguồn điện giá thành đầu tư xây dựng cao, khả năng điều
chỉnh công suất phát theo sự thay đổi của biểu đồ phụ tải ngày đêm hạn chế như
NMĐ nguyên tử hoặc phát công suất điện chỉ là phụ, còn nhiệm vụ khác mới là
chính, tức là việc phát công suất điện phụ thuộc vào các mục đích khác, thì việc
tham gia vào TTĐ cạnh tranh cũng sẽ gặp khó khăn. Như vậy, loại nguồn điện này
sẽ khó có thể đồng tình với việc tạo lập và phát triển thị trường bán buôn điện cạnh
tranh. Do đó phải có chính sách cụ thể về thu hồi vốn đầu tư đối với loại nguồn điện
này để có được sự đồng tình về TTĐ cạnh tranh.
Vấn đề lợi ích khách hàng nhỏ: Đối với khách hàng sử dụng điện nhỏ, điển
hình là khách hàng sử dụng điện sinh hoạt, một khi Nhà nước quy định giá bán
điện, thì họ rất khó cảm nhận được việc TTĐ cạnh tranh sẽ mang lại cho họ lợi ích
thiết thực. Nhu vậy, sẽ có hai khả năng xảy ra (i) là họ sẽ thờ ơ, không quan tâm
đến việc tạo lập và phát triển TTĐ cạnh tranh, (ii) là họ phản đối việc tạo lập và
phát triển TTĐ cạnh tranh. Do đó, cần phải định ra một cơ chế về điều chỉnh lợi
nhuận thích hợp để bán điện cho đối tượng này.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, các khách hàng nhỏ chưa có điều kiện
tự chọn mua điện của đơn vị phân phối điện, bán lẻ điện ở xa địa bàn của mình, nên
phải quy định cơ chế định giá điện minh bạch, công khai, phù hợp với từng đối
tượng, từng vùng và phải có các biện pháp, hình thức chống ép giá, nâng giá, đảm
bảo cho khách hàng nhỏ được hưởng giá điện hợp lý. Để tiến tới giai đoạn khách
hàng nhỏ có thể tự lựa chọn đối tác bán điện và hình thức mua điện, đòi hỏi phải hoàn
thiện, hiện đại hoá hệ thống thông tin truyền tín hiệu, trang thiết bị công nghệ tin học
trong HTĐ quốc gia và phải liên kết với mạng tin học ở bên ngoài, nhằm đáp ứng đầy
đủ yêu cầu mua bán điện theo chu kỳ thời gian giao dịch trên thị trường.
163
Do vậy, cần có cơ chế, chính sách thích hợp về giá cả, lợi nhuận và ưu đãi để
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân trong nước, nước
ngoài tham gia đầu tư phát triển đồng thời tạo môi trường thu hút đầu tư phát triển
sản xuất hàng hoá ở các vùng nông thôn, miền núi, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống cho đại bộ phận số dân nông thôn, tăng sức mua và khả năng thanh toán cho
nhu cầu sử dụng điện. Cải tiến và hoàn thiện biểu giá điện hiện hành theo hướng:
- Thực hiện điều chỉnh giá bán điện theo thay đổi của giá nhiên liệu, tỷ giá
hối đoái và cơ cấu sản lượng điện phát.
- Giảm dần tiến tới bỏ bù chéo giữa các nhóm khách hàng, giữa các miền;
nghiên cứu thực hiện biểu giá bán điện theo mùa và theo vùng.
- Bổ sung biểu giá điện hai thành phần: Giá công suất và giá điện năng; trước
tiên áp dụng cho các khách hàng sử dụng điện lớn.
- Giá bán điện cần phải xem xét tới các đặc thù vùng và cư dân các vùng:
Biên giới, hải đảo, nông thôn, miền núi v.v với những điều tiết trợ giá, trợ thuế
cần thiết để giảm bớt cách biệt về hưởng thụ năng lượng điện, thúc đẩy phát triển
KT - XH và đô thị hóa giữa các khu vực và bộ phận dân cư, giữa miền núi và miền
xuôi, giữa nông thôn và thành thị.
- Giá điện được điều chỉnh dần từng bước nhằm đạt chi phí biên dài hạn của
HTĐ đến năm 2020 tương đương 8÷9 UScents/kWh, bảo đảm cho ngành điện có
khả năng phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển HTĐ.
- Việc định giá bán điện phải nhằm mục tiêu bảo tồn năng lượng, tránh lãng
phí nguồn năng lượng không tái tạo, khuyến khích sử dụng hợp lý các dạng năng
lượng và sử dụng năng lượng nội địa, giảm phụ thuộc năng lượng ngoại nhập.
Bên cạnh đó, do Luật Điện lực năm 2004 được ban hành trong thời điểm
ngành điện Việt Nam đang hoàn toàn độc quyền, các mô hình phát triển TTĐ cạnh
tranh còn chưa được rõ ràng, nên đến nay có một số điểm không còn phù hợp cho
việc phát triển TTĐ cạnh tranh Việt Nam. Một trong những điểm bất hợp lý lớn
nhất của Luật Điện lực năm 2004 chính là sự kiểm soát giá quá chặt chẽ của Chính
phủ. Trong TTĐ cạnh tranh, giá cả chính là tín hiệu mà qua đó thị trường điều tiết
hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng, vì vậy nếu Nhà nước kiểm soát giá
164
quá chặt chẽ sẽ dẫn đến làm cho các tín hiệu điều chỉnh của thị trường bị sai lệch và
dẫn đến hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ không đạt được tối ưu.
Để phát huy được tính hiệu quả của TTĐ cạnh tranh cần phải giảm bớt mức độ
can thiệp của Nhà nước vào thị trường. Tính cạnh tranh của thị trường càng cao thì sự
can thiệp của Nhà nước càng phải được thu hẹp. Bảng dưới đây là đề xuất lộ trình
giảm sự can thiệp của Nhà nước vào TTĐ cạnh tranh Việt Nam qua từng giai đoạn.
Bảng 3.7. Đề xuất lộ trình giảm sự can thiệp của Nhà nước về giá trong
các giai đoạn phát triển thị trường điện Việt Nam
TT
TTĐ
Việt Nam
Điều tiết
của thị trường
Điều tiết
của Chính phủ
1 Thị trường
phát điện
cạnh tranh
- Xác định giá điện năng phát trên
thị trường đấu giá thời gian thực.
- Quy định khung giá (trần và
sàn) điện năng phát trên thị
trường đấu giá thời gian thực.
- Kiểm soát giá các hợp đồng
mua bán điện dài hạn giữa các
NMĐ với CTĐL.
- Kiểm soát giá bán lẻ điện năng,
giá truyền tải phân phối.
2 Thị trường
bán buôn
điện cạnh
tranh
- Xác định giá điện năng phát trên
thị trường đấu giá thời gian thực.
- Xác định giá mua bán buôn điện
năng giữa các NMĐ với CTĐL
và khách hàng lớn.
- Quy định khung giá (trần và
sàn) điện năng phát trên thị
trường đấu giá thời gian thực.
- Quy định khung giá điện năng
mua bán giữa các NMĐ và
CTĐL.
- Kiểm soát giá bán lẻ điện năng,
giá truyền tải phân phối.
3 Thị trường
bán lẻ điện
cạnh tranh
- Xác định giá điện năng phát trên
thị trường đấu giá thời gian thực.
- Xác định giá mua bán buôn điện
năng giữa các NMĐ với CTĐL
và khách hàng lớn.
- Xác định giá bán lẻ điện.
- Quy định khung giá (trần và
sàn) điện năng phát trên thị
trường đấu giá thời gian thực,
giá bán buôn điện năng, giá
bán lẻ điện năng.
165
3.3.1.3. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động thị trường bán buôn
điện cạnh tranh
Những quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động giao dịch trên TTĐ cạnh tranh phải phù hợp với đặc thù của loại hàng hoá đặc
biệt là điện năng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của TTĐ. Do vậy, cần phải
xây dựng, ban hành cũng như nghiên cứu hiệu chỉnh cho phù hợp với khả năng phát
triển của TTĐ đối với các văn bản Nhà nước có liên quan đến quản lý vận hành và
đấu nối và lưới điện truyền tải quốc gia trong điều kiện thị trường bán buôn điện
cạnh tranh:
- Nguyên tắc và phương pháp chào giá, định giá điện, giá dịch vụ điện;
- Đo đếm điện, thanh toán, kiểm soát tần số và điện áp;
- Chế độ và kế hoạch dự phòng trong HTĐ, thí nghiệm điện, giám sát điện
năng và quản lý nhu cầu điện, an toàn điện;
- Điều tiết hoạt động điện lực; thanh tra chuyên ngành điện lực; xử lý vi
phạm hành chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện;
- Quản lý hoạt động của thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
Củng cố các hoạt động của cơ quan điều tiết điện lực do bởi cơ quan điều tiết
điện lực có vai trò hết sức quan trọng trong điều kiện mức độ phức tạp ngày càng
tăng trong các mối quan hệ, giao dịch của các đối tượng tham gia VWEM nhằm:
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng sử dụng điện;
- Đảm bảo tính công khai, công bằng, bình đẳng trong SXKD điện;
- Thực hiện các nội dung điều tiết hoạt động điện lực để cơ quan quản lý
Nhà nước không can thiệp vào hoạt động SXKD điện và nâng cao hiệu quả trong
hoạt động điện lực;
- Kiểm soát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động
điện lực;
- Cân bằng giữa lợi ích của nhà nước, đơn vị điện lực với lợi ích của khách
hàng sử dụng điện.
166
3.3.1.4. Lĩnh vực công ích trong hoạt động điện lực
Hiện nay EVN đang tiến hành kinh doanh điện đồng thời với việc thực hiện
các nghĩa vụ công ích. EVN phải tự cân đối để bù chéo từ việc bán điện cho các hộ
sản xuất sang bán điện cho các khách hàng tiêu thụ điện sinh hoạt, điện phục vụ ở
vùng nông thôn...vì vậy hiệu quả kinh tế không cao. Để thực hiện việc cải tổ cơ cấu
ngành điện, cần phải kiến nghị Nhà nước phân tách rõ ràng giữa hoạt động kinh
doanh với công ích dựa trên nguyên tắc doanh nghiệp kinh doanh lấy lợi nhuận làm
mục tiêu con doanh nghiệp công ích lấy việc phục vụ.
Theo đó, Nhà nước cần ban hành sớm cơ chế, hướng dẫn để tách mọi hoạt
động mang tính chất công ích ra khỏi các khâu của hoạt động SXKD điện, nhất là
khâu đưa điện về nông thôn, miền núi. Những hoạt động công ích này cần được
ngân sách Nhà nước bảo đảm trợ giá trực tiếp, có thể thông qua các CTĐL thực
hiện chức năng phân phối bán lẻ hoặc bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào thực hiện các
hoạt động này.
3.3.1.5. Về chuyển đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện giữa người mua duy nhất và
các đơn vị phát điện
Do bởi, VCGM được xây dựng theo mô hình chào giá theo chi phí, theo đó
việc chuyển sang thị trường bán buôn bắt đầu bằng việc giảm dần tỷ lệ hợp đồng
mua bán điện giữa Người mua duy nhất và các đơn vị phát điện. Tuy nhiên, quá
trình chuyển sang thị trường bán buôn sẽ phức tạp nếu hợp đồng mua bán điện là
hợp đồng hai thành phần điện năng và công suất. Việc giảm tỷ lệ về hợp đồng công
suất sẽ dẫn đến khả năng tăng mức giá chào của các đơn vị phát điện nhằm đảm bảo
cho các đơn vị phát điện thu đủ phần chi phí cố định mất đi từ việc giảm tỷ lệ hợp
đồng. Bên cạnh đó, việc chuyển đổi cũng đòi hỏi cơ chế phân bổ lại các hợp đồng
công suất đã ký của Người mua duy nhất cho các đơn vị bán buôn mới và yêu cầu
các đơn vị bán buôn mới ký kết các hợp đồng công suất cho phần năng lượng mua
thêm từ các đơn vị phát điện.
Nhược điểm trên của thị trường phát điện cạnh tranh chào giá theo chi phí
của Việt Nam sẽ được khắc phục nếu áp dụng cơ chế thanh toán phí công suất theo
167
thị trường trong từng thời điểm giao dịch. Khi đó thay vì phải có cơ chế phân bổ lại
hoặc ký kết các hợp đồng công suất mới, các đơn vị mua điện mới trên thị trường sẽ
thanh toán phí công suất trực tiếp theo lượng điện năng giao dịch hàng giờ.
Tuy nhiên, cơ chế hợp đồng mua bán điện hai thành phần có ưu điểm là đảm
bảo cho nhà đầu tư thu hồi được toàn bộ chi phí cố định. Nhưng hợp đồng công suất
có nhược điểm cơ bản là mức phí công suất sẽ phải trả cho Đơn vị phát điện có thể
cao hơn so với nhu cầu thực tế của hệ thống trong trường hợp đầu tư quá mức dẫn
tới dư thừa công suất. Nhược điểm nữa của cơ chế này là khó chuyển đổi các hợp
đồng công suất khi thị trường chuyển sang giai đoạn cạnh tranh bán buôn. Ngoài ra,
do áp dụng giá hợp đồng đã ký làm cơ sở để thanh toán nên cơ chế hợp đồng mua
bán điện hai thành phần cũng không phản ánh được sự khác biệt về nhu cầu cũng
như giá trị công suất trong các giờ khác nhau.
Do vậy Nhà nước cần quy định rõ vấn đề về chi phí thu hồi để khắc phục khi
áp dụng cơ chế thanh toán phí công suất theo thị trường trong từng thời điểm giao
dịch. Khi đó thay vì phải có cơ chế phân bổ lại hoặc ký kết các hợp đồng công suất
mới, các đơn vị mua điện mới trên thị trường (đơn vị bán buôn) sẽ thanh toán phí
công suất trực tiếp theo lượng điện năng giao dịch hàng giờ đảm bảo cho các đơn vị
phát điện có thể thu hồi đủ chi phí đầu tư trong quá trình chuyển đổi thị trường, đảm
bảo cân bằng và ổn định thị trường.
3.3.2. Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật
3.3.2.1. Nguồn điện
Phân tích dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng điện giai đoạn 2015 - 2020,
có tính đến năm 2030, giai đoạn này với lộ trình hình thành và phát triển TTĐ đã
nằm trong mô hình thị trường bán buôn điện và chuyển sang bán lẻ cạnh tranh. Do
vậy khả năng đáp ứng nhu cầu điện là yếu tố cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành
công của từng mô hình TTĐ Việt Nam. Để đảm bảo cho thị trường bán buôn điện
cạnh tranh hoạt động có hiệu quả, lượng công suất khả dụng của các loại nguồn
điện trong HTĐ quốc gia ít nhất phải lớn hơn công suất cao nhất của phụ tải từ 20-
30% (theo số liệu của Úc là 23-25%, của Niu Di-lân là trên 31%), với dự báo về
168
phát triển nguồn điện và nhu cầu điện theo Quy hoạch điện VII tỷ lệ dự phòng trong
giai đoạn này đều từ 26% đến 49% đây là tỷ lệ dự phòng khá tốt đảm bảo cho vận
hành thị trường. Tuy vậy, với những hạn chế về việc xây dựng và phát triển các loại
nguồn điện, cần đề ra một số giải pháp nhằm đảm bảo đưa vào vận hành các nguồn
điện đúng tiến độ, dự báo đã đề ra cụ thể:
Đối với HTĐ mà mức chênh lệch giữa công suất sử dụng trong thấp điểm
đêm (Pmin từ 22 giờ đến 5 giờ) so với công suất sử dụng trong cao điểm tối (Pmax
từ 18 giờ đến 21 giờ) tới 50% như HTĐ Việt Nam hiện nay và trong 5 - 7 năm sắp
tới, đòi hỏi phải đảm bảo một lượng công suất dự phòng bằng 40 - 50% Pmax, có
khả năng huy động linh hoạt để phụ đỉnh biểu đồ phụ tải ngày đêm. Đồng thời công
suất của các nhà máy thuỷ điện chiếm trên 50% công suất khả dụng của các loại
nguồn điện, do vậy đặc biệt lưu ý đến việc xác định tổng công suất đảm bảo của tất
cả các nhà máy thủy điện, đặc biệt là đối với hồ chứa làm nhiệm vụ chống lũ hạ du
để bố trí công suất của các loại nguồn điện khác bù đủ lượng công suất thiếu hụt,
nhằm đáp ứng công suất tiêu thụ cao nhất của HTĐ.
3.3.2.2. Lưới điện truyền tải, phân phối
Để đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định với độ tin cậy cao, năng lực của
lưới điện truyền tải, phân phối cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
Tạo mạch vòng khép kín, có bố trí thiết bị và hệ thống điều khiển tự động
đóng lặp lại khi có sự cố. Tiết diện dây dẫn của các đường dây phải có dự phòng đủ
mức tải công suất khi tách mạch vòng.
Dung lượng của MBA cũng phải được bố trí đủ công suất dự phòng để đáp
ứng yêu cầu hỗ trợ khi tách mạch vòng. Lắp đặt đủ số lượng và dung lượng thiết bị
bù công suất phản kháng để duy trì điện áp lúc bình thường và khi có sự cố tách
mạch vòng.
3.3.2.3. Về hệ thống tự động hóa, điều khiển và thông tin liên lạc
Cải tạo và nâng cấp hệ thống các trang thiết bị bảo vệ, truyền tín hiệu điều
khiển và thông tin liên lạc hiện có. Lắp đặt mới hoặc bổ sung hệ thống SCADA
phục vụ cho điều khiển và thu nhập thông tin, số liệu. Từ thực tế kinh nghiệm các
169
nước về SO và MO trong các thị trường bán buôn điện các nước, cần phải có hai
giải pháp SCADA/EMS phục vụ riêng cho hai cơ quan này. Với HTĐ Việt Nam
vận hành tương đối ổn định, việc cần thiết để đảm bảo vận hành ổn định VWEM,
nên cung cấp sự hỗ trợ xử lý thông tin tích hợp đối với tất cả các chức năng:
- Các chức năng chủ yếu thuộc về vận hành thị trường;
- Các chức năng điều khiển nguồn phát, bao gồm tự động điều khiển nguồn
phát và điều độ kinh tế;
- Chức năng ổn định hệ thống liên quan giữa vận hành TTĐ và điều độ HTĐ.
Việc tích hợp này hoàn toàn không ảnh hưởng đến sự tách biệt về mặt tổ
chức giữa những đơn vị tham gia hoạt động điện lực, và không ảnh hưởng đến sự
phân chia cấu trúc thị trường thành các đơn vị phát điện, công ty phân phối, công ty
bán buôn hay bán lẻ, SO và MO.
Dưới đây là cấu trúc hệ thống thông tin tích hợp hỗ trợ vận hành HTĐ và
TTĐ đề xuất áp dụng cho VWEM:
Hệ thống lưu trữ
thông tin
Hệ thống
Off-line
HỆ
THỐNG
THỊ
TRƯỜNG
Người
dùng khác
Đơn vị tham
gia chào giá
thị trường
Trạm
500kV
NMĐ
nhỏ
SO
SCADA/EMS
Trung tâm
Điều độ HTĐ
Miền Bắc
SCADA/EMS
Trung tâm Điều
độ HTĐ Miền
Trung
SCADA/EMS
Trung tâm
Điều độ HTĐ
Miền Nam
SCADA/EMS
NMĐ
Lớn
Trạm
RTU/SA
S
Trạm
RTU/SA
S
Trạm
RTU/SA
S
Trạm
RTU/SA
S
Trạm
RTU/SA
S
Trạm
RTU/SA
S
Truyền tin giữa các
trung tâm điều khiển
SO
khác
Hình 3.7. Sơ đồ phân cấp trao đổi thông tin dữ liệu tích hợp trong VWEM
170
Hệ thống SCADA/EMS và hệ thống thị trường được tách biệt về mặt vật lý,
nhưng phải trao đổi được với nhau một khối lượng lớn dữ liệu. Sự tách biệt của các
hệ thống này tuân thủ theo quy định của TTĐ, nhằm nâng cao độ tin cậy của thông
tin và đảm bảo sự linh hoạt để có thể kết nối, nếu cần thiết, tới tất cả các cấu trúc
thông tin riêng biệt. Cũng như hệ thống SCADA/EMS, hệ thống thị trường thực
hiện việc xử lý thông tin off-line, on-line, đồng thời, thời gian thực, nhưng phạm vi
chức năng của nó hoàn toàn khác, bao gồm:
- Quản lý các hoạt động thương mại, nghĩa là quản lý các nhu cầu và các
giao dịch điện năng;
- Xử lý các nhu cầu và các giao dịch diện năng như vậy để đưa ra biểu đồ
phát cho các tổ máy phát, đảm bảo tính kinh tế.
- Thiết lập giá điện năng, cung cấp đầy đủ việc quản lý thông tin và các dịch
vụ thanh toán điện năng.
- Giám sát và điều khiển các thiết bị đo lường thương mại.
3.3.2.4. Về công nghệ tin học
Trang bị bổ sung hoặc trang bị hệ thống phần mềm chung cho các đơn vị
hoạt động trong HTĐ quốc gia phù hợp với hoạt động điều hành trong thị trường
bán buôn điện cạnh tranh. Liên kết các đường truyền dẫn giữa các đơn vị có đấu nối
với HTĐ quốc gia và mạng tin học bên ngoài. Đầu tư nâng cấp mạng nội bộ EVN,
nâng cao chất lượng thông tin nội bộ của ngành. Cụ thể là thay thế các kênh tải ba
bằng cáp quang, sử dụng các đường truyền thông tin quang để kết nội hệ thống tổng
đài nội bộ của ngành phục vụ công tác SXKD điện năng, hướng đến tính hiện đại,
mức độ tự động hoá cáo, đáp ứng được tính kinh tế trong công tác quản lý điều
hành HTĐ cũng như vận hành TTĐ.
171
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nghiên cứu lý thuyết về TTĐ cùng với kinh nghiệm thực tiễn phát triển TTĐ
của các nước trên thế giới, cùng với thực trạng ngành điện Việt Nam hiện nay cho
thấy TTĐ Việt Nam phát triển từ TTĐ phát điện cạnh trên lên thị trường bán buôn
điện cạnh tranh là xu thế tất yếu. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu Chương 3 của
Luận án đã tập trung được những nội dung sau:
- Trên cơ sở những dự báo đáp ứng của ngành điện đối với nhu cầu cả về
nguồn điện và hệ thống lưới điện truyền tải, luận án đã đánh giá được những điểm
cần thiết để xây dựng và phát triển mô hình thị trường cạnh tranh phát điện lên mô
hình thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
- Phân tích và đưa ra được các mục tiêu cùng những yêu cầu cụ thể cần phải
thực hiện nhằm chuyển đổi được mô hình VCGM sang giai đoạn thị trường bán
buôn điện;
- Đề xuất mô hình cùng với các thành viên thị trường, mối quan hệ giữa các
thành viên trong thị trường và cơ chế vận hành của VWEM;
- Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển VWEM trên cơ sở điều
kiện của TTĐ Việt Nam hiện nay. Các giải pháp tập trung vào nội tại của ngành
điện Việt Nam cũng như các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm đảm bảo cho
việc xây dựng và phát triển thành công VWEM trong thời gian đến gồm: về chính
sách và cơ sở pháp lý: chính sách thu hút đầu tư phát triển điện lực, chính sách giá
điện, vai trò của đơn vị điện lực nhà nước và điều tiết của Nhà nước đối với hoạt
động điện lực; vấn đề về xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho vận hành VWEM.
172
KẾT LUẬN
TTĐ là xu hướng phát triển tất yếu của nhiều nước trên thế giới. TTĐ hình
thành đảm bảo khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu điện năng cho phát
triển kinh tế - xã hội với chất lượng ổn định, an toàn và kinh tế, góp phần bảo đảm
quốc phòng, an ninh và an ninh năng lượng quốc gia. Theo định hướng phát triển
TTĐ Việt Nam, việc phát triển các mô hình TTĐ phù hợp với đặc thù của ngành
điện và nền kinh tế Việt Nam là điều cấp thiết nhằm đảm bảo ngành điện Việt Nam
nói chung, TTĐ Việt Nam nói riêng phát triển ổn định, bền vững. Nhằm thực hiện
thành công chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng, phát triển từng
bước TTĐ cạnh tranh theo thứ tự: Thị trường phát điện cạnh tranh; Thị trường bán
buôn điện cạnh tranh; Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, Luận án“Xây dựng và phát
triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam” đã tập trung giải quyết được
các vấn đề về mặt lý luận, thực tiễn cũng như các giải pháp cụ thể cho việc phát
triển VWEM, cụ thể như sau:
1. Phân tích đặc trưng riêng chỉ có ở loại hàng hoá, sản phẩm điện năng cũng
như vai trò cực kỳ quan trọng của điện năng trong nền kinh tế và đời sống của con
người. Do vậy, đa số các CTĐL trên thế giới đều được tổ chức theo mô hình một
CTĐL quản lý và độc quyền kinh doanh tất cả các khâu sản xuất, truyền tải, phân
phối, ngành điện được xem là ngành có tính chất độc quyền tự nhiên.
2. Luận án đã nghiên cứu việc thúc đẩy phát triển các mô hình TTĐ cạnh
tranh của các nước trên thế giới như là một xu thế tất yếu để nâng cao hiệu quả
SXKD của các CTĐL đồng thời nâng quyền được đáp ứng tốt nhất của khách hàng
mua điện. Luận án cũng đi sâu xem xét các hình thức tổ chức TTĐ theo từng mô
hình tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng quốc gia như: mô hình thị trường phát điện,
thị trường bán buôn điện, mô hình thị trường bán lẻ điện; các TTĐ thứ cấp trong
các mô hình TTĐ như: TTĐ giao ngay, hợp đồng mua bán điện song phương, hợp
đồng mua bán điện dạng sai khác, thị trường các dịch vụ phụ trong TTĐ. Qua đó,
cho thấy rằng kinh nghiệm của các nước là bài học quí báu trên nhiều phương diện
cho nước ta trong nghiên cứu xây dựng TTĐ trong thời gian tới.
173
3. Phân tích, đánh giá hiện trạng ngành điện Việt Nam, thực trạng công tác
mua bán điện của ngành điện Việt Nam. Nghiên cứu các cơ sở pháp lý cho việc
hình thành và phát triển TTĐ Việt Nam và các định hướng phát triển TTĐ Việt
Nam trong thời gian đến.
Đồng thời, xem xét một số công trình nghiên cứu, đề án, dự án xây dựng
TTĐ điện Việt Nam, Luận án đưa ra kết luận rằng các đề tài nghiên cứu này chỉ chủ
yếu tập trung ở khâu xây dựng VCGM, chưa đề cập đến giai đoạn TTĐ Việt Nam
phát triển thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh trong những năm tới.
4. Nghiên cứu các quy định về VCGM, qua đó đưa ra mô hình cấu trúc của
VCGM, mối quan hệ giữa các đơn vị trong thị trường. Đồng thời, xác định rõ các
cơ chế vận hành của VCGM thông qua các quy định về vận hành, điều tiết, quản lý
VCGM. Đánh giá thực trạng VCGM hiện nay với các ưu, nhược điểm và nguyên
nhân tồn tại cần khắc phục để đảm bảo sự bền vững và phát triển thị trường.
5. Phân tích cơ sở và nhu cầu phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh
của Việt Nam, đồng thời thực hiện việc phân loại và và đi sâu vào nhận định, phân
tích 06 nhóm mục tiêu nhằm xây dựng và phát triển thành công VWEM.
6. Luận án đưa ra mô hình cấu trúc của VWEM trong tương lai, mối quan hệ
giữa các đơn vị trong thị trường và phân tích các cơ chế vận hành của VWEM.
7. Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường bán buôn điện cạnh
tranh của các nước trên thế giới, cùng với thực tế điều kiện, đặc thù của TTĐ Việt
Nam hiện nay. Luận án đã đưa ra các kiến nghị tập trung vào nội tại của ngành điện
Việt Nam cũng như các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm đảm bảo cho việc
xây dựng và phát triển thành công VWEM chuẩn bị cho bước phát triển đến mô
hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, cụ thể gồm 02 nhóm giải pháp chính là: về
chính sách và cơ sở pháp lý: chính sách thu hút đầu tư phát triển điện lực, chính
sách giá điện, chuyển đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện giữa người mua duy nhất
và các đơn vị phát điện, chính sách đối với lĩnh vực công ích trong hoạt động điện
lực, vai trò của đơn vị điện lực nhà nước và điều tiết của Nhà nước đối với hoạt
động điện lực và nhóm giải pháp về xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thành Sơn (2005), Các mô hình quản lý TTĐ và khả năng áp dụng
tại Việt Nam, Tạp chí khoa học, Đại học Đà Nẵng, số 9, 2005.
2. Nguyễn Thành Sơn (2009), Định hướng phát triển TTĐ cạnh tranh tại Việt
Nam, Tạp chí điện & Đời sống, Hội Điện lực Việt Nam, số 126 tháng
10/2009.
3. Nguyễn Thành Sơn (2014), Một số giải pháp phát triển thị trường bán buôn
điện cạnh tranh Việt Nam hiện nay, Tạp chí điện & Đời sống, Hội Điện lực
Việt Nam, số 179 tháng 03/2014.
4. Nguyễn Thành Sơn (2014), Xây dựng và phát triển thị trường bán điện cạnh
tranh nhìn từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới, Tạp chí điện & Đời sống,
Hội Điện lực Việt Nam, số 180 tháng 04/2014.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Công nghiệp (2003), Đề tài nghiên cứu khoa học Nghiên cứu lộ trình hình
thành và phát triển thị trường năng lượng Việt Nam.
2. Bộ Công thương (2009), Quyết định số 6713/QĐ-BCT ngày 31/12/2009 về việc
Phê duyệt thiết kế Thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam.
3. Chính phủ (2010), Quyết định số 1208/2011/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 Về Phê
duyệt qui hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến
năm 2030.
4. Cục Điều tiết điện lực (2008), Báo cáo tư vấn thiết kế thị trường phát điện cạnh
tranh Việt Nam - Công ty tư vấn Campbell Carr.
5. Cục Điều tiết điện lực (2008), Đề án thiết kế tổng thể thị trường phát điện cạnh
tranh và tái cơ cấu ngành điện cho phát triển TTĐ.
6. Cục Điều tiết điện lực (2009), Báo cáo Dự án xây dựng quy định thị trường
phát điện cạnh tranh Việt Nam.
7. Hiệp hội Tư vấn Kinh tế (2005), Giá bán buôn, Biên phân phối, Xây dựng biểu
giá bán lẻ và Xây dựng Mô hình tài chính cho Nhà tín dụng độc lập.
8. Nguyễn Anh Tuấn (2003), Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
9. Nguyễn Mạnh Hiền (2008), Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật liên quan đến sự
phát triển của TTĐ Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ.
10. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI (2004), Luật số
28/2004/QH11 ngày 14/12/2004 - Luật về Điện lực.
11. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (2002), Chiến lược phát triển của Tổng
Công ty Điện lực Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 và định hướng đến năm
2020.
12. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (2004), Đề án xây dựng TTĐ cạnh tranh giai
đoạn 1.
13. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (2006), Báo cáo Tư vấn hỗ trợ và triển khai
Dự án cổ phần hoá ngành điện Việt Nam.
14. Savu C. Savulescu (2010), Báo cáo cuối cùng Dịch vụ Tư vấn về Hạ tầng
Công nghệ thông tin phục vụ TTĐ tại Việt Nam: Đánh giá hiện trạng, Thiết kế
tổng thể và Xây dựng kế hoạch thực hiện đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
15. Tạ Thị Bích Hạnh (2008), Nghiên cứu tính toán phí đấu nối và giá truyền tải
trong TTĐ, Luận văn Thạc sĩ.
16. Vụ Công tác lập pháp (2005), Những nội dung cơ bản của Luật Điện lực.
Tiếng Anh
17. ADB (2004), Vietnam roadmap for Power Sector reform.
18. Asia Pacific Energy Research Center (2000), Electricity Sector Deregulation
in the APEC Region.
19. Chris Harris (2006), Electricity Markets - Pricing, Structures and Economics,
John Wiley & Sons, Ltd.
20. Daniel Krischen and Goran Strbac (2004), Fundamentals of Power System
Economics, John Wiley & Sons, Ltd.
21. Energy Market Authority (2004), Introduction to the Singapore New
Electricity Market.
22. Frank A. Wolak (2003), Market Design and Price Behavior in Restructured
Electricity Markets: An International Comparison.
23. Frank A. Wolak (2003), Designing competitive wholesale electricity markets
for Latin American countries.
24. Geoffrey Rothwell and Tomás Gómez (2006), Electricity Economics.
25. International Energy Agency (1999), Electricity Market Reform.
26. International Energy Agency (2001), Competition in Electricity Market.
27. International Energy Agency (2001), Regulatory Institutions in Liberalised
Electricity Markets.
28. KEMA (2007), Vietnam power market design.
29. Lassi Simila (2006), The Electricity Sector in Russsia - From Central Planing
to Liberalized Markets.
30. Loi Lei Lai (2002), Power System Restructing and Deregulation - Trading,
Performance and Information Technology, John Wiley & Sons, Ltd.
31. Maria Fe Villamejor-Mendoza (2008), Competition in Electricity Markets: The
Case of the Philippines.
32. Mohammad Shahidehpour, Hatim Yamin, Zuyi Li (2002), Market Operations
Electric Power Systems, John Wiley & Sons, Ltd.
33. NEMCO (2005), Australia’s National Electricity Market - Wholesale Market
Operation.
34. Philippine Wholesale Electricity Spot Market (2004), Market Network Model
Development & Maintenance - Criteria and Procedures.
35. Soluziona (2006), The single market model in Vietnam.
36. Steven Stoft (2002), Power System Economics - Designing Markets for
Electricity.
37. The World Bank (1997), China Power Sector Regulation in a Socialist Market
Economy.
38. The World Bank (2001), Fostering Competition in China’s Power Markets.
39. The World Bank (2001), New Wave of Power sector Reform in China.
40. William W.Hogan (1998), Competitive electricity market design: A Wholesale
Primer.
41. William W.Hogan (1993), A competitive electricity market model.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các văn bản pháp quy hiện hành liên quan đến hoạt động của TTĐ
Việt Nam
Phụ lục 2. Dự kiến công suất các nhà máy điện toàn hệ thống năm 2015
Phụ lục 3. Bảng giá điện bình quân một số quốc gia trên thế giới
Phụ lục 1. Các văn bản pháp quy hiện hành liên quan đến hoạt động của TTĐ
Việt Nam
Nội dung Giao dịch
thương mại
Vận hành
kỹ thuật
Giá điện
Luật Luật điện lực số 28/2004/QH11
Quyết định của
Thủ tướng Chính
phủ
Lộ trình hình thành và
phát triển
TTĐ26/2006/QD-TTg
LuậtNghi định xử phạt
vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực điện lực
68/2010/ND-CP
Cơ chế tự động
điều chỉnh giá điện
theo thị trường
24/2011/QD-TTg
Thông tư/Quyết
định của Bộ Công
Thương ban hành
Thiết kế Thị trường
PĐCT Việt Nam –
VCGM 6713/QĐ-BCT
TT QĐ đo đếm điện
năng trong VCGM
27/2009/TT-BCT
Biểu giá điện bán
buôn
TT Quy định Vận
hành TT PĐ CT VN
18/2010/TT-BCT
TT Quy định Hệ thống
điện Truyền tải
12/2010/TT-BCT
TT Quy định về
giá truyền tải điện
14/2010/TT-BCT
TT Giải quyết tranh
chấp và xử lý vi phạm
trên TTĐL
40/2010/TT-BCT
TT Quy định về
phí vận hành HTĐ
và TTĐ
13/2010/TT-BCT
TT QĐ về khung giá
phát điện và HĐMBĐ
mẫu41/2010/TT-BCT
TT Quy định Hệ thống
điện phân
phối32/2010/TT-BCT
Quy định về Giá
phân phối và giá
bản lẻ
Thiết kế HTCS CNTT
cho VCGM6941/QD-
BCT
TT quy định về
phí điều tiết hoạt
động điện lực
Quy trình do Cục
Điều tiết Điện lực
Ban hành
Các Quy trình vận hành chi tiết(đã ban hành hầu hết các Quy trình
dưới TT18, TT27)
Phụ lục 2. Dự kiến công suất các nhà máy điện toàn hệ thống năm 2015
STT Tên nhà máy Công suất (MW)
A EVN 26,678
I Tổng công ty phát điện chiến lược 6,160
1 Hoà Bình 1,920
2 Sơn La 2,400
3 Ialy 720
4 Plei Krông 100
5 Sê San 3 260
6 Sê San 4 360
7 Trị An 400
II Tổng công ty phát điện 1 7,220
1 Đồng Nai 4 340
2 Nghi Sơn 1 600
3 Duyên Hải 1 1,200
4 Duyên Hải 3 1,200
5 Đại Ninh 300
6 Bản Vẽ 320
7 Sông Tranh 2 190
8 Đồng Nai 3 180
9 Đa Nhim 160
10 Hàm Thuận 300
11 Đa Mi 175
12 Uông Bí 1 105
13 Uông Bí 2 300
14 Uông Bí MR2 300
15 Ninh Bình 100
16 Quảng Ninh 1 600
17 Khe Bố 100
18 A Lưới 150
19 Quảng Ninh 2 600
II Tổng công ty phát điện 2 6,525
1 Hải Phòng 2 600
2 Trung Sơn 260
3 Sông Bung 4 156
4 Sông Bung 2 100
5 Ô Môn 1&2 330
6 Ô Môn 3 750
7 Ô Môn 4 750
8 Thác Mơ MR 75
9 Quảng Trị 64
STT Tên nhà máy Công suất (MW)
10 Thủ Đức 276
11 An Khê Ka Nak 173
12 Phả Lại 1 440
13 Phả Lại 2 600
14 Thác Mơ 150
15 Hải Phòng 1 600
16 Sông Ba Hạ 220
17 A Vương 210
18 Buôn Kốp 280
19 Buôn Tua Srah 86
20 Srêpok 3 220
21 Cần Thơ 185
II Tổng công ty phát điện 3 6,773
1 Bản Chát 220
2 Huội Quảng 520
3 Mông Dương 1 1,000
4 Thái Bình 1 600
5 Vĩnh Tân II 1,200
6 Thượng Kon Tum 220
7 Sekaman 3 250
8 Sekaman 1 290
9 Bà Rịa 399
10 Phú Mỹ 2 1,138
11 Phú Mỹ 1 468
12 Phú Mỹ 4 468
II Tập đoàn PVN 5,222
1 Cà Mau 1 750
2 Cà Mau 2 750
3 Đạm Phú Mỹ 18
4 Nhơn Trạch 1 450
5 Lọc dầu Dung Quốc 104
6 Nhơn Trạch 2 750
7 Vũng Áng 1 1,200
8 Thái Bình 2 1,200
III Tập đoàn TKV 1,485
1 Cao Ngạn 115
2 Na Dương 110
3 Sơn Động 220
4 Cẩm Phả I 300
5 Cẩm Phả II 300
STT Tên nhà máy Công suất (MW)
6 Mạo Khê 440
IV Tập đoàn Sông Đà 414
1 Sê San 3A 108
2 Nậm Chiến 2 32
3 Cần Đơn 78
4 Nậm Chiến 1 196
V IPP/BOT 7,928
1 Cái Lân 39
2 Formosa 160
3 Hiệp Phước 375
4 Phú Mỹ 2.2 733
5 Phú Mỹ 3 733
6 Sông Côn 2 63
7 Thuỷ điện Bắc Bình 32
8 Bình Điền 44
9 Vedan 72
10 Bourbon 24
11 Cửa Đạt 97
12 Srê Pok 4 80
13 Đăk Mi 4 210
14 Na Le 90
15 Đăk Rtih 144
16 Sê San 4A 63
17 Đak Rinh 125
18 Hua Na 180
19 Nậm Mô 100
20 Đồng Nai 2 78
21 Bảo Lạc 190
22 Nho Quế 3 110
23 Thăng Long 600
24 Vĩnh Tân 1 1,200
25 Nghi Sơn II 1,200
26 Duyên Hải II 600
27 Vĩnh Sơn 66
28 Sông Hinh 70
29 Thác Bà 108
30 Tuyên Quang 342
VII Mua Trung Quốc 1,021
Cộng toàn quốc năm 2015 42,748
Phụ lục 3. Bảng giá điện bình quân một số quốc gia trên thế giới
TT Quốc gia Giá điện (US cents/kWh) Năm
1 Brunei 8,6 2010
2 Đài Loan 11,8 1/10/2008
3 Hong Kong 12,04 1/1/2012
4 Indonesia 7,56 2010
5 Lào 6,81 2010
6 Malaysia 7,42 1/12/2007
7 Philippines 30,46 1/3/2010
8 Singapore 21,96 1/1/2012
9 Thái Lan 7,25 5/3/2011
10 Anh 21,99 1/11/2011
11 Bỉ 29,06 1/11/2011
12 Brazil 34,18 1/1/2011
13 Bồ Đào Nha 25,25 1/11/2011
14 Canada 10,78 1/1/2011
15 Chile 23,11 1/1/2011
16 Croatia 17,55 1/7/2008
17 Đan Mạch 40,38 1/11/2011
18 Dubai 07,62 2011
19 Đức 36,48 1/11/2011
20 Hungary 23,44 1/11/2011
21 Hà Lan 28,89 1/11/2011
22 Ireland 28,36 1/11/2011
23 Israel 12,34 1/1/2012
24 Latvia 15,40 1/11/2011
25 Moldova 11,11 1/4/2011
26 Mỹ 11,2 2011
27 Nga 9,58 1/1/2012
28 Phần Lan 20,65 1/11/2011
29 Pháp 19,39 1/11/2011
30 Pê ru 10,44 2007
31 Tây Ban Nha 27,06 1/1/2012
32 Thụy Điển 27,10 1/11/2011
33 Thổ Nhĩ Kỳ 13,1 1/7/2011
34 Uruguay 18,68 18/2/2011
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_nguyen_thanh_son_noi_dung_la_8343.pdf