Luận văn Ảnh hưởng của xu hướng đô thị hoá đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

MƠ ĐÂU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn kinh tế thế giới cho thấy cho tới nay các nước có nền kinh tế phát triển đều trải qua quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa đất nước. Về cơ bản có thể xem công nghiệp hoá là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất của ngành công nghiệp, của các ngành sản xuất khác và các ngành thương mại và dịch vụ, đồng thời đó cũng là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và phục vụ yêu cầu nâng cao đời sống về mọi mặt của dân cư. Công nghiệp hoá dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp, chuyển dịch cơ bản dân số và lao động, và từ đó sẽ hình thành các khu đô thị mới. Quá trình công nghiệp hoá ở mỗi quốc gia là sự hình thành hệ thống cơ sở vật chất của các ngành kinh tế quốc dân mà trước hết là các ngành công nghiệp. Kết quả chính của quá trình này còn bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi cả nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân. Kết quả trên đây của quá trình công nghiệp hóa tất yếu gắn liền sự hình thành các cơ sở, các khu công nghiệp các khu thương mại, dịch vụ và các khu dân cư mới. Điều đó dẫn tới sự hình thành các khu đô thị mới hoặc sự mở rộng quy mô của các khu đô thị đã có. Như vậy sự hình thành các khu đô thị mới và mở rộng các đô thị đã có bắt nguồn từ sự tác động của quá trình công nghiệp hoá và diễn ra song song với quá trình công nghiệp hoá. Nói cách khác, quá trình đô thị hoá là một quá trình bắt nguồn từ quá trình công nghiệp hoá và ngắn liền với quá trình công nghiệp hoá. Do vậy, có thể khẳng định rằng đô thị hoá là một quá trình tất yếu và phổ biến của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta, sự hình thành các đô thị mới và mở rộng các đô thị hiện có là một xu hướng tất yếu. Sự hình thành các khu đô thị mới, các tuyến giao thông mới những năm qua tại thành phố Thái Nguyên và sự hình thành các phường xã mới là xu thế tất yếu để hoà nhập với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, đồng thời với việc đô thị hoá vấn đề tạo lập khu tái định cư cho người dân thuộc diện quy hoạch sẽ được tiến hành như thế nào? Cuộc sống của người dân sau khi cắt phần đất nông nghiệp cho việc giải phóng mặt bằng như thế nào? Nhận thức được tầm quan trọng về sự ảnh hưởng của đô thị hoá đối với cuộc sống của người nông dân, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Ả̉nh hưởng của xu hướng đô thị hoá đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” Lơi cam đoan . i Lơi cam ơn ii Mục lục iii Danh mục ḱý tư viết tắt . vii Danh mục bang biêu, sơ đồ . viiii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết cua đê t̀ài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu . 2 3. Đôi tượng v̀i pham vi nghiên cứu . 2 4. ́ nghĩa khoa học cua luận văn . 3 5. Bô cục cua luận văn: . 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa, kinh tế hộ nông dân và ảnh hưởng của đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân 5 1.1.1. Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân 5 1.1.1.1. Hô nông dân . 5 1.1.1.2. Đông thái kinh tế hô nông dân . 7 1.1.2. Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị . 9 1.1.2.1. Khái niệm về đô thị 9 1.1.2.2. Phân loại đô thị 10 1.1.2.3. Chức năng của đô thị . 11 1.1.2.4 Chức năng vùng ngoại thành, ngoại thị 12 1.1.2.5. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội 12 1.1.3. Lý luận về đô thị hoá 13 1.1.3.1. Khái niệm đô thị hoá 13 1.1.3.2. Tính tất yếu của đô thị hoá . 14 1.1.3.3. Quan điểm của đô thị hoá 15 1.1.3.4. Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hoá và quá trình công nghiệp hoá 16 1.1.3.5 Tác động của đô thị hoá 17 1.2. Thực tiễn quá trình đô thị hóa trên thế giới và ở Việt Nam 20 1.2.1. Tình hình đô thị hoá trên thế giới . 21 1.2.2. Kinh nghiệm đô thị hoá ở một số nước trên thế giới 22 1.2.2.1. Hà Lan 22 1.2.2.2. Trung Quốc 23 1.2.3. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam 25 1.2.4. Các công trình nghiên cứu về đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam . 28 1.3. Phương pháp nghiên cứu . 30 1.3.1. Các câu hỏi nghiên cứu . 30 1.3.2. Cơ sở phương pháp luận . 30 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu 30 1.3.3.1. Chọn địa điêm nghiên cứu . 30 1.3.3.2. Phương pháp thu thập t̀i liêu thông tin . 31 1.3.4. Phương pháp xử lý số liệu . 33 1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 35 Chương 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA TỚI ĐỜI SỐNG KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 2.1. Đặc điểm của thành phố Thái Nguyên . 37 2.1.1. Điêu kiên kinh tế - chính trị 37 2.1.2. Điêu kiên kinh tế - xã hôi 42 2.2. Thực trạng của quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 43 2.2.1. Qú́a trình hình thành v̀ phát triển đô thị hoá . 43 2.2.2. Sư biến đông vê đất đai trong quá trình đô thị h́oa cua th̀anh phô Thái nguyên . 45 2.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân được điều tra . 48 2.3.1. Tình hình cơ ban cua các hô điêu tra 48 2.3.2. Tình hình biến đông đất đai cua các hô điêu tra . 50 2.3.3. Tình hình chung v̀ nghê nghiêp cua hô . 52 2.3.4. Nguồn lưc cua hô 54 2.3.5. Thu nhập cua hô 56 2.3.6. Tình hình sử dụng tiên đên bù đất cua các hô điêu tra . 60 2.4. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất nông nghiệp 62 2.5. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất phi nông nghiệp . 66 2.6. Ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập của các hộ nông dân . 68 2.7. Đánh giá sự ảnh hưởng của đô thị hoá tới kinh tế hộ thông qua các câu hỏi định tính 75 2.7.1. Mức đô anh hưởng đến thu nhập do tác đông cua đô thị hóa . 75 2.7.2. Mức đô tác đông cua đô thị hoá 77 2.7.3. Kế hoach cua hô nông dân thành phô Thái nguyên trong trong thơi gian tới . 80 2.8. Đánh giá chung tác động của đô thị hóa tới sản xuất nông nghiệp trên đại bàn thành phố Thái Nguyên 81 2.8.1. Tác đông tích cưc 81 2.8.2. Tác đông tiêu cưc 83 Chương 3: MÔT SÔ GIAI PHAP NÂNG CAO ĐƠI SÔNG KINH TÊ HÔ TRONG QUA TRINH ĐÔ THỊ HÓA TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 3.1. Định hướng phát triển đô thị hoá thành phố Thái Nguyên tới năm 2020 86 3.1.1. Định hướng phát triển không gian đô thị . 86 3.1.2 Phân khu chức năng 87 3.1.3. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị 90 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đời sống đời sống kinh tế hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp trong khu vực đô thị hóa . 90 3.2.1. Giải pháp từ phía các hộ nông dân . 91 3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền Thành phố . 92 3.2.2.1. Quy hoạch tổng thể 92 3.2.2.2. Giải pháp về lao động - việc làm . 93 3.2.2.3. Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường . 94 3.2.3. Các giải pháp từ phía nhà nước 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận . 98 2. Kiến nghị . 99 DANH ṂUC TÀI LIỆU THAM KHẢO PḤUC ḶUC

pdf128 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2619 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của xu hướng đô thị hoá đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những sản phẩm này ngày càng nhiều. Quá trình ĐTH cũng góp phần nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông làm cho giao lưu hàng hoá được phát triển. Do đó, người từ nơi khác có thể dễ dàng đến mua sản phẩm do nông dân sản xuất ra cũng như người dân có thể thuận tiện mang hàng nông sản ra bán ở những chợ đầu mối lớn của thành phố: Chợ Thái, chợ Đống Quang... Ba là, ĐTH góp phần tăng khả năng tích tụ ruộng đất. ĐTH mở ra những cơ hội việc làm mới cho người lao động. Họ không nhất thiết phải bám trụ lấy mảnh đất của mình mới có thể sinh sống được. Những hộ mà có lao động chuyển sang các ngành phi nông nghiệp, không đủ lao động hoặc không đủ vốn đầu tư sản xuất thì sẽ cho mượn, cho thuê đất. Nhờ vậy, những hộ mong muốn có được nhiều đất để sản xuất đã có thêm đất, thuận tiện cho việc chăm sóc cả một vườn cây theo hướng: “một công đôi ba việc”. Doanh thu của hộ đó từ sản xuất nông nghiệp nhờ vậy cũng được tăng lên. Bốn là, ĐTH giúp sản xuất nông nghiệp có nhiều thuận lợi. ĐTH mang lại cơ sở hạ tầng phát triển tương đối toàn diện: đường giao thông thuận tiện, mạng lưới điện an toàn và toàn vẹn, hệ thống thuỷ lợi được kiên cố hoá, tạo điều kiện thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp. ĐTH góp phần làm cho thương mại dịch vụ phát triển mạnh. Do đó các khâu cung ứng các loại hình dịch vụ nông nghiệp cũng được phát triển. Nhiều tụ điểm buôn bán phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, các loại thức ăn gia súc, gia cầm mọc lên đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của người sản xuất. ĐTH gắn với CNH nên máy móc cơ giới phục vụ sản xuất không ngừng tăng, giải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 phóng được sức lao động cho nông dân. Dịch vụ cày bừa, tuốt lúa thuê liên tục phát triển. Bên cạnh cơ sở hạ tầng phát triển, các hộ nông dân còn được hưởng sự trợ giúp đắc lực từ các cấp chính quyền như hội khuyến nông, hội làm vườn của thành phố, của tỉnh... Họ truyền đạt khoa học kỹ thuật và cung cấp kiến thức, thông tin cần thiết đến người nông dân. Việc vay vốn của người nông dân để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp cũng được dễ dàng hơn. Họ có thể vay tiền từ ngân hàng hay từ quỹ tín dụng nhân dân. Nhờ đó mà hộ nông dân có thể chủ động được trong sản xuất lẫn trong kinh doanh. ĐTH làm tăng khả năng nhận thức, tiếp thu của người nông dân. Trình độ dân trí của người nông dân mỗi ngày được nâng cao do họ thường xuyên được tiếp xúc với các phương tiện thông tin đại chúng, với khoa học kỹ thuật hiện đại. Do đó người nông dân ngày càng thể hiện được tính năng động, chủ động, sáng tạo của mình. Họ mạnh dạn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng những giống mới có năng suất và giá trị kinh tế cao. Họ ham học hỏi, tìm tòi những quy trình kĩ thuật chăm sóc tiên tiến; sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón ngày càng hợp lý và có hiệu quả. Năng suất sản xuất nông nghiệp cũng nhờ vậy mà ngày càng ngày phát triển. Như vậy, ảnh hưởng tích cực của ĐTH đến ngành sản xuất nông nghiệp rất lớn, nó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân. Do đó các hộ nông dân cũng như các ban ngành đoàn thể cần phải phối hợp hài hoà, hợp lý, đồng bộ trong hầu hết công việc để phát huy những ảnh hưởng tích cực của quá trình ĐTH đến sản xuất nông nghiệp. 2.8.2. Tác động tiêu cực Ngoài những tác động tích cực như đã phân tích ở phần trên thì ĐTH còn có những tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp của hộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 Một là, quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp dần làm quy mô sản xuất nhỏ lại. Quá trình ĐTH diễn ra, các khu đô thị, khu công nghiệp, các tuyến đường liên tỉnh.. liên tiếp được xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, hầu hết lấy từ diện tích đất nông nghiệp. Tới đây, diện tích đất nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên sẽ lại tiếp tục bị thu hẹp, dự án gần nhất trong tương lai sẽ là xây dựng khu đô thị. Do đó, quy mô sản xuất nông nghiệp của hộ sẽ bị giảm đi. Đất nông nghiệp bị giảm, làm chăn nuôi gia súc, gia cầm bị giảm đi. Đất nông nghiệp bị thu hồi, nhiều lao động sẽ không có kế sinh nhai. Lao động nông nghiệp là lao động phổ thông, hầu hết chưa qua đào tạo tay nghề. Nếu bị thu hồi hết đất thì nhiều lao động, đặc biệt là những người đã có tuổi, chỉ quen với công việc đồng áng sẽ lâm vào tình cảnh thất nghiệp hoặc làm những việc không có tính ổn định lâu dài. Đây là một vấn đề nan giải mà Đảng và Nhà nước cần chú tâm giải quyết. Hai là, ĐTH gây lãng phí tài nguyên đất. Thực tế diện tích đất canh tác mà hộ nông dân coi như không sử dụng được còn lớn hơn so với diện tích đất nông nghiệp mà hộ được đền bù. Lý do của hiện tượng này là sau khi bị mất đất, nhiều hộ vẫn còn một dải đất sát cạnh khu đất bị thu hồi. Tuy nhiên, hộ không thể gieo trồng trên diện tích đất này vì nó quá nhỏ hoặc theo một dải dài, rất khó có thể canh tác được. Các công ty, xí nghiệp mọc lên, dân cư đông đúc nên nước thải ra nhiều, làm cho đất thay đổi, đồng thời cũng gây ô nhiễm môi trường, kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Năng suất lúa cũng như nuôi trồng thủy sản vì vậy bị giảm đi nhiều. Các cơ sở sản xuất TTCN cũng đã và đang đưa vào môi trường một lượng chất thải khá lớn, ảnh hưởng đến chất lượng nông sản cũng như sức khoẻ con người. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 Ba là, một phần lớn lao động nông nghiệp chuyển sang làm phi nông nghiệp do quá trình ĐTH. Nhiều nông dân nhất là tầng lớp thanh niên đã di chuyển sang khu vực khác làm giảm lao động nông nghiệp. Như vậy, nếu xét riêng ở lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, sự giảm bớt lao động nông nghiệp sẽ gây khó khăn cho sản xuất, đặc biệt là vào thời gian chính vụ. Nhiều hộ nông dân thành phố Thái nguyên hiện nay vào thời điểm cấy, gặt đã phải thuê lao động từ các huyện, thị xã lân cận Đại Từ, Phú Lương, thị xã Sông Công...với chi phí cao. Năm 2007 thuê cấy là 50.000 đồng/công, thuê gặt là 70.000 đồng/công. Nhưng xem xét trên tổng thể nền kinh tế thì đây là một hiện tượng tích cực, nó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Bốn là, ĐTH làm giảm sự mạnh dạn đầu tư vào nông nghiệp của hộ nông dân. Nhiều hộ nông dân không dám đầu tư nhiểu vào nông nghiệp, đặc biệt là cho trồng cây ăn quả. Nguyên do vì các cấp chính quyền thường không có quy hoạch tổng thể cũng như quy hoạch chi tiết lâu dài cho địa phương. Người nông dân muốn có một sự đảm bảo an toàn cho những gì họ đầu tư về công sức và tiền của. Những người đầu tư nhiều vốn cho sản xuất nông nghiệp luôn có tâm trạng thắc thỏm, không biết khi nào thì Nhà nước thu hồi đất. Do đó, nhiều hộ đã không mạnh dạn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Một số hộ cầm chừng đợi Nhà nước thu hồi đất để nhận được tiền đền bù. Tóm lại, ĐTH là một xu hướng tốt nhưng những mặt tích của nó chỉ thực sự phát huy một cách hiệu quả khi chúng ta đồng bộ thực hiện ở các giai đoạn của quá trình dựa trên sự bố trí và quy hoạch tổng thể phù hợp, hạn chế được những tác động tiêu cực của ĐTH. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỜI SỐNG KINH TẾ HỘ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 3.1. Định hƣớng phát triển đô thị hoá thành phố Thái Nguyên tới năm 2020 3.1.1. Định hướng phát triển không gian đô thị Dự báo quy mô đất đai thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 Với dự kiến mở rộng địa giới hành chính, sáp nhập thêm một số xã của một số huyện phụ cận vào thành phố Thái Nguyên, diện tích thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 sẽ là 18.707 ha (tăng 1.000 ha), trong đó 17.707 ha đất tự nhiên hiện nay của thành phố và 1.000 ha tăng lên theo hướng về phía Bắc Sông Cầu thuộc địa phận xã Cao Ngạn và xã Đồng Bẩm của huyện Đồng Hỷ [10]. Phát triển không gian thành phố Thái Nguyên theo các hướng sau: - Phía Bắc thành phố: Xây dựng khu công nghiệp tập trung để di chuyển một số nhà máy, xí nghiệp nằm rải rác trong nội thành. - Phía Nam thành phố: Phát triển đến hết xã Lương Sơn, xây dựng các khu ở mới kết hợp cải tạo các khu ở hiện có, dành quỹ đất phí Đông giáp sông Cầu của xã này cho xây dựng khu du lịch sinh thái. - Phía Tây thành phố: Xây dựng khu công viêncây xanh thể dục - thể thao cấp vùng tới hết phường Thịnh Đán. - Phía Đông thành phố: Phát triển sang xã Cao Ngạn và xã Đồng Bẩm, chủ yếu khai thác cảnh quan, hạn chế xây dựng tập trung để đảm bảo thoát lũ sông Cầu. Khai thác cảnh quan hai bên sông Cầu đoạn từ Quán Triều đến bến Oánh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 3.1.2. Phân khu chức năng a) Các khu dân cư Bao gồm khu dân cư phía Bắc và khu dân cư phía Nam Thành phố: - Khu dân cư phía Bắc Thành Phố bao gồm ba khu ở: * Khu ở số 1 (thuộc các phường Tân Long, Quán Triều, Quang Vinh; khu đô thị mới thuộc phường Thịnh Đán và các xã Đồng Bẩm, Cao Ngạn thuộc huyện Đồng Hỷ hiện nay) với diện tích khoảng 900 ha, dân số khoảng 11,9 vạn người; * Khu ở số 2 (thuộc các phường Túc Duyên, Trưng Vương, Hoàng Văn Thụ, Đồng Quang, Quang Trung, Phan Đình Phùng và Gia Sàng) với diện tích khoảng 610 ha, dân số khoảng 9,1 vạn người; * Khu ở số 3 (thuộc các phường Tân Thịnh, Tân Lập và Thịnh Đán) với diện tích khoảng 600 ha, dân số khoảng 9 vạn người; - Khu dân cư phía Nam Thành phố bao gồm hai khu ở: * Khu ở số 4 (thuộc các phường Phú Xá, Trung Thành và Tân Thành) được hình thành trên cơ sở quy hoạch cải tạo các khu dân cư cũ và xây dựng các khu ở mới với diện tích khoảng 650 ha, dân số khoảng 7,8 vạn người; * Khu ở số 5 (thuộc các phường Cam Giá và Hương Sơn) được hình thành trên cơ sở quy hoạch cải tạo các khu dân cư cũ với diện tích khoảng 600 ha, dân số khoảng 7,2 triệu người. b) Các khu công nghiệp Tổng diện tích các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2020 vào khoảng 700 ha với 5 cụm chính như sau: - Cụm công nghiệp số 1 (khoảng 100 ha) nằm ở phía Tây Bắc Thành phố, thuộc phường Tân Long. - Cụm công nghiệp số 2 (khoảng 60 ha) gồm các khu công nghiệp hiện có ở phía Bắc, trong đó giữ lại các cơ sở không độc hại, không gây ô nhiễm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 môi trường nằm rải rác trong các phường Quang Vinh, Phan Đình Phùng và Nhà máy điện Cao Ngạn và di chuyển các xí nghiệp gây ô nhiễm môi trường đến Cụm công nghiệp số 1 nói trên. - Cụm công nghiệp số 3 (khoảng 290 ha) gồm các khu công nghiệp phía Nam bao gồm Xí nghiệp hợp thành của Công ty liên hiệp Gang Thép Thái Nguyên và một số xí nghiệp khác. - Cum công nghiệp số 4 (150 ha): là khu công nghiệp tập trung thuộc địa bàn phường Tân Lập, bao gồm các xí nghiệp chế tạo lắp ráp máy móc điện tử, chế biến khoáng sản đá quý. - Cụm công nghiệp số 5 (100ha): là khu công nghiệp tập trung thuộc địa bàn phường Thịnh Đán, tại đây phát triển các loại hình công nghiệp công nghệ cao. c) Các khu thương mại, dịch vụ công cộng Tổng diện tích các khu thương mại, dịch vụ công cộng trên địa bàn Thành phố đến năm 2020 vào khoảng 225 ha, tập trung chủ yếu tại hai trục sau: - Trục dịch vụ thương mại phía Bắc là trung tâm dịch vụ cấp thành phố và cấp vùng, từ Bảo tàng kéo dài theo trục đường Hoàng Văn Thụ, đường Quang Trung đi Hồ Núi Cốc. - Trục dịch vụ thương mại phía Nam là trung tâm cấp thành phố kéo dài theo các tuyến đường Cách mạng tháng 8 - Vó Ngựa - Lưu Nhân Trú. Hệ thống chợ được giữa nguyên vị trí như hiện nay nhưng sẽ được cải tạo và mở rộng, nâng cấp theo yêu cầu của từng khu vực. d) Đất cho các công trình giáo dục, y tế và du lịch Tổng diện tích đất dành cho các trường đại học, chuyên nghiệp, giáo dục, y tế và du lịch trên địa bàn Thành phố đến năm 2020 khoảng 360 ha, bao gồm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 - Đại học Thái Nguyên có diện tích 314,5 ha tại phường Quang Trung, phường Tân Thịnh và xã Thịnh Đán hiện nay đã có quy hoạch chi tiết được duyệt và 45,5 ha đất các trường Đại học Y khoa, Đại học Công nghiệp và Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép giữ lại. - Các trường chuyên nghiệp khác không thuộc Đại học Thái Nguyên gồm 13 trường (diện tích 106,6 ha) giữ nguyên vị trí hiện tại, được nâng cấp cải tạo, mở rộng khi có yêu cầu, phù hợp với quy mô từng trường. e) Đất cho các công trình công cộng khác - Đối với các cơ sở y tế: Giữ nguyên vị trí hiện nay của các Trung tâm Y tế cấp vùng và cấp tỉnh (Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và một số bệnh viện khác). - Các khu du lịch: Ưu tiên phát triển khai thác dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng vùng lòng Hồ Núi Cốc. - Các khu cây xanh, thể dục - thể thao: + Khu trung tâm công viên cây xanh, thể dục thể thao cấp vùng (diện tích 100 ha) sẽ được bố trí tại địa bàn phường Thịnh Đán và phường Tân Thịnh, phía Nam đường đi Hồ Núi Cốc. + Trung tâm công viên cây xanh, thể dục thể thao cấp thành phố (diện tích 215 ha) gồm: khu phía Bắc bố trí tại trung tâm Thành phố và khu phía Nam bố trí tại phía Bắc đường Lưu Nhân Trú. + Khu cây xanh cách ly: chủ yếu trồng cây chống khói bụi và chống ồn xung quang khu công nghiệp Gang thép thuộc phường Phú Xá và cụm công nghiệp số 1 và số 2. + Khu cây xanh 2 bên sông Cầu từ phường Tân Long đến xã Lương Sơn. - Đất quốc phòng - an ninh (khoảng 61 ha): Một phần kho và xưởng có nguy cơ cháy nổ nằm ở gần các khu đô thị sẽ được di chuyển ra khỏi khu vực nội thành của Thành phố để đảm bảo an toàn đô thị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 3.1.3. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị Xây dựng thành phố Thái Nguyên mang đậm bản sắc Vùng TDMNBB: - Hạn chế tối đa việc thay đổi địa hình tự nhiên để giữ gìn bản sắc kiến trúc của vùng trung du, khai thác cảnh quan đẹp 2 bên sông Cầu. - Cải tạo, chỉnh trang các khu phố hiện có phù hợp với quy hoạch được duyệt; các khu đô thị mới xây dựng hiện đại nhưng phù hợp với bản sắc văn hoá vùng trung du. - Tại các trung tâm Thành phố xây dựng công trình cao tầng để tạo không gian kiến trúc hiện đại, tiết kiệm đất xây dựng và nâng cao mật độ dân cư. Các công trình mới phải đảm bảo phù hợp với các công trình tiêu biểu (điểm nhấn) của thành phố (như trung tâm thương mại, bảo tàng tổng hợp...). - Tại các khu vực xa trung tâm thành phố xây dựng các công trình thấp tầng, chủ yếu là nhà vườn để đảm bảo cảnh quan tự nhiên, phù hợp với địa hình trung du. - Tăng cường trồng cây xanh trong và xung quang các khu công nghiệp. 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp trong khu vực đô thị hóa Đô thị hoá tác động rất nhiều đến phát triển kinh tế - xã hội của hộ nông dân. Qua nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế ở các hộ nông dân, chúng tôi thấy để nâng cao đời sống của hộ nông dân trong điều kiện ĐTH đang diễn ra mạnh mẽ cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề. Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu; một mặt nhằm khắc phục những tác động tiêu cực, mặt khác phát huy những tác động tích cực của quá trình ĐTH đến phát triển kinh tế hộ. Sau đây là một số vấn đề cần dặc biệt quan tâm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 3.2.1. Giải pháp từ phía các hộ nông dân + Tăng cường, tập trung đầu tư vốn vào những cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. + Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng nông sản phẩm. + Trong quá trình đầu tư sản xuất các hộ phải xác định phương án sản xuất kinh doanh, tính toán sơ bộ các khoản chi phí đầu tư để xác định lượng vốn cần đầu tư, từ đó xác định vốn vay cho phù hợp. + Tích cực học hỏi kinh nghiệm của các hộ nông dân sản xuất giỏi. + Chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh hoanh, sản xuất nông nghiệp theo định hướng của thành phố, theo khả năng của hộ. Để có thể nâng cao được kết quả và hiệu quả kinh tế trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, các hộ cần lựa chọn cây trồng phù hợp với chất đất của mình nhất, tìm được giống cây có năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt. Nếu các hộ bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng đất rõ rệt. Để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ở tầm vĩ mô, Nhà nước cần điều tra khảo sát mẫu đất từ đó, quy hoạch cụ thể vườn cây, các khu chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng rau an toàn; hỗ trợ các cây giống có năng suất và chất lượng cao. Tổ chức các lớp học tập huấn về quy trình chăm sóc rau an toàn, giới thiệu kịp thời loại thuốc phòng trừ sâu bệnh cho người nông dân. Ở tầm vi mô, các hộ nông dân cần chủ động và mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở những nơi thích hợp. Tăng cường đầu tư vốn, quản lý và chăm sóc vườn cây, đặc biệt là thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tuân thủ đúng với quy trình kỹ thuật đã được hướng dẫn về tỷ lệ cây trồng, phần bón, phun Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 thuốc. Tìm hiểu và xã định đúng loại sâu bệnh trên cây, từ đó có biện pháp xử lý chính xác. Ở những mảnh ruộng không thuận cho việc trồng lúa do không đủ nước tưới, người dân có thể trồng các loại rau cung cấp cho thị trường: rau muống, rau ngót, mồng tơi ... Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần đặc biệt chú ý đến hệ thống các công trình chung phục vụ sản xuất như các công trình thuỷ lợi, điện, đường giao thông ... đảm bảo việc cung cấp nước đầy đủ, nguồn nước sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường. Khi chuyển đổi cần tuyệt đối tránh việc làm ảnh hưởng đến sản xuất của các hộ xung quanh do không tính toán trước khi chuyển đổi. 3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền Thành phố 3.2.2.1. Quy hoạch tổng thể Nói đến xây dựng và phát triển đô thị phải gắn liền với quy hoạch tổng thể. Đất nông nghiệp thành phố Thái Nguyên năm 2007 là 11.694,1 ha, vận dụng phương pháp ngoại suy đơn giản dựa vào lượng tăng giảm bình quân, chúng tôi dự báo đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên còn 11.222,4 ha. Như vậy, các cấp chính quyền cần có một quy hoạch vừa tổng thể lâu dài đồng thời cũng cần chi tiết cho thành phố Thái Nguyên: bao giờ sẽ thu hồi đất, thu hồi ở đâu, với diện tích là bao nhiêu? ... Từ đó có quy hoạch các vùng trồng cây ăn quả cho người nông dân, tránh tình trạng để họ lo lắng về quy hoạch của thành phố trong tương lai như thế nào. Có như vậy người nông dân mới yên tâm đầu tư cho xây dựng, nâng cấp các công trình phục vụ sản xuất cũng như mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Nên phân vùng cụ thể và tập trung cho các khu đô thị và khu công nghiệp tránh việc xây dựng mỗi chỗ một ít vừa làm mất cảnh quan chung, vừa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 khiến sản xuất nông nghiệp bị phân tán. Việc tập trung xây dựng như vậy cũng thuận tiện cho việc xử lý nước thải từ các khu đô thị đưa ra. 3.2.2.2. Giải pháp về lao động - việc làm Vấn đề quan tâm lo lắng nhất hiện nay và trong giai đoạn tới đối với người lao động thành phố Thái Nguyên là sự giảm sút đất canh tác ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của họ. ĐTH đã đẩy nông dân đến mất đất hoặc giảm đất sản xuất nông nghiệp khiến nhiều người nông dân không có việc làm. Để có thể thu hút lao động thất nghiệp do mất đất, trước mắt cần phải chú ý thực hiện một số biện pháp: Thứ nhất, Thành phố cần có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất như ưu đãi trong vay vốn, miễn giảm thuế, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có chính sách hỗ trợ công tác đào tạo, truyền nghề để nghề rèn truyền thống không bị mai một. Chính quyền thành phố có thể mở những lớp đào tạo và nâng cao tay nghề cho tầng lớp lao động địa phương. Thứ hai, cần đào tạo nghề không chỉ cho lao động bị mất đất mà còn cho cả tầng lớp lao động trong tương lai. Trong thời gian tới cần chú trọng công tác đào tạo nghề, cụ thể cần tăng cường đầu tư cho trung tâm đào tạo nghề của xã sao cho có hiệu quả nhất. Tiếp tục xã hội hoá và đa dạng hoá các hoạt động đào tạo nghề. Chính quyền địa phương cần liên kết với các doanh nghiệp có thể ưu tiên tuyển dụng luôn những lao động đã qua đào tạo này. Chính quyền nên đề ra chính sách là nếu địa phương sử dụng người lao động địa phương thì sẽ hỗ trợ kinh phí. Ngoài ra, trường dạy nghề cần phải đạt được những tiêu chuẩn do doanh nghiệp đưa ra. Do đó, trường dạy nghề cũng cần liên kết với các doanh nghiệp: doanh nghiệp cử giáo viên hỗ trợ trong giảng dạy, học sinh ở trường dạy nghề có thể đến thực tập tại các doanh nghiệp. Trích một phần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 tiền do chuyển đổi mục đích sử dụng đất vào các trường dạy nghề của địa phương nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và hỗ trợ một phần học phí đối với con em những gia đình bị thu hồi đất. Thứ ba, đối với những lao động đã quá tuổi đào tạo nghề mà bị mất đất thì cần khuyến khích họ chuyển sang các ngành dịch vụ, TTCN với các hình thức tín dụng thích hợp. 3.2.2.3. Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường Năng suất và chất lượng của các mặt hàng nông sản liên quan nhiều đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước. Như đã phân tích ở phần 3.1.2.2, để giải quyết về vấn đề ô nhiễm môi trường nước, điều cần thiết là phải có kế hoạch tập trung các khu công nghiệp, khu dân cư, xây dựng hệ thống thoát nược một cách khoa học để tạo điều kiện dễ dàng hoạt động xử lý nước thải. Đối với doanh nghiệp không thực hiện các quy định về xử lý nước thải do địa phương đề ra thì doanh nghiệp đó phải chịu phạt nhất định về kinh tế hoặc về các thủ tục hành chính (chẳng hạn như sau khi được phổ biến mà sau 3 tháng vẫn không chấp hành các tiêu chuẩn về xử lý nước thải sẽ bị yêu cầu tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh). Để có thể giải quyết được vấn đề ô nhiễm nguồn nước cần nâng cao nhận thức của người dân bằng cách tuyên truyền tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường nước. Người dân không nên đưa nước thải trực tiếp ra hệ thống mương của thành phố. Chính quyền thành phố cần nâng cấp và làm mới hệ thống cống cũng như xây dựng nhà máy xử lý nước thải của người dân cũng như của các cơ sở TTCN, các khu công nghiệp và đô thị. Chính quyền thành phố cần báo cáo với huyện về tình trạng ô nhiễm môi trường nước do khu công nghiệp mới xây dựng gây nên, yêu cầu họ phải có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 biện pháp xử lý nước thải trước khi đưa ra ngoài môi trường. Việc này cần phải có sự liên kết với các cơ quan, đơn vị liên quan. 3.2.3. Các giải pháp từ phía nhà nước - Giải pháp về cơ chế, chính sách: * Về công tác quản lý nhà nước nói chung: + Tập trung thực hiện với hiệu quả ngày càng cao các cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực: kế hoạch hoá, quy hoạch, quản lý đầu tư, xây dựng, quản lý ngân sách, quản lý hành chính, quản lý và sử dụng đất, quản lý thị trường, các lĩnh vực xã hội. + Thực hiện tốt chính sách sử dụng và đãi ngộ tri thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài, tạo điều kiện về lực lượng tri thức trong tỉnh tham gia tích cực vào giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. + Nâng cao giáo dục pháp luật, trợ giúp quản lý cho người nghèo. * Về chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ Qua khảo sát thực tế cho thấy còn không ít hộ chưa nắm bắt được các hình thức khoa học kỹ thuật, làm theo cảm tính, quen kiểu qua loa đại khái. Việc nâng cao trình độ KHKT cho nông dân là hết sức cần thiết, nhất là trong quá trình CNH - ĐHH nông nghiệp nông thôn. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đòi hỏi người nông dân phải có kiến thức về KHKT, tuân thủ đúng quy trình công nghệ. Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội cần giúp các hộ nông dân có được các buổi tập huấn kỹ thuật để phổ biến kiến thức, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc của các hộ nông dân, phổ biến các quy trình công nghệ mới. Tăng cường tổ chức các hội nghị đầu bờ, tổ chức toạ đàm tham quan học tập kinh nghiệm. Đây là hình thức rất có hiệu quả giúp cho nông dân nắm bắt được các kiến thức khoa học kỹ thuật và các kinh nghiệm quý báu trong sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Khuyến khích thành lập và phát triển tổ chức hiệp hội nghề nghiệp như: hiệp hội làm vườn, hiệp hội chăm sóc sinh vật cảnh... Đây là tổ chức mang tính tự nguyện cao, có tác dụng rất tốt trong việc giúp đỡ lẫn nhau để phát triển sản xuất. * Về chính sách đền bù đất đai Việc tính giá đền bù đất ở vùng Thành phố Thái nguyên vẫn tính theo giá đất nông nghiệp. Trên thực tế, khi dự kiến xây dựng khu đô thị mới, khu công nghiệp, đường giao thông.. .. thì phần đất giáp ranh của đất nông nghiệp bị thu hồi đã bị thay đổi giá trị, không còn mang giá trị của đất nông nghiệp nữa. Do đó, mức giá đền bù hiện nay vẫn chưa được thoả đáng đối với người nông dân. Nhà nước và các ban ngành cần xây dựng khung giá đất hợp lý hơn. * Về chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng góp phần cho sự thành công trong sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần đầu tư phát triển hệ thống giao thông phường xã, đường nội đồng, cứng hoá kênh mương cấp thoát nước tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần dành quỹ đất, xây dựng quy hoạch chi tiết và có chính sách khuyến khích đầu tư nhằm phát triển hệ thống các cụm công nghiệp, làng nghề, khu công nghiệp vừa và nhỏ. * Về chính sách tín dụng ngân hàng Thực tế nhiều hộ ngại vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Nhiều hộ khá là những hộ mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng. Như vậy để phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng như kinh tế nói chung cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hộ vay vốn để khuyến khích các hộ tăng cường đầu tư vào sản xuất kinh doanh để có thể nâng cao thu nhập cho hộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 Trong thời gian gần đây, việc vay vốn để phát triển sản xuất đối với người dân đã tương đối thuận lợi. Ngân hàng và quỹ tín dụng đã cải tiến một số thủ tục giúp cho nông dân vay vốn được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, Nhà nước cần tăng cường vốn tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi đối với những hộ chuyển đổi cây ăn quả vì đây là loại cây sau vài năm mới cho thu hoạch, tiền đầu tư ban đầu lại khá lớn. * Về chính sách thị trường + Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường xuất khẩu, thị trường nông thôn nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá nông sản cho nông dân và tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Có biện pháp kích thích sức mua của dân, nhất là ở khu vực nông thôn, nơi tập trung nhu cầu tiêu thụ lớn của thị trường. + Phổ biến kịp thời các thông tin về thị trường, đầu tư nâng cao năng lực dự báo thị trường. Hình thành hệ thống quản lý chất lượng hàng hoá trong toàn thành phố, nhất là đối với các mặt hàng nông - lâm - thuỷ sản. + Xây dựng mạng lới đại lý, các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, đa dạng loại hình và quy mô, khuyến khích moi thành phần kinh tế tham gia. Hình thành hệ thống tiêu thu nông sản cho nông dân qua sàn giao dịch. - Giải pháp về nguồn nhân lực: Tiếp tục mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức; có chính sách đào tạo nghề cho lao động nơi tiến hành ĐTH, giúp những người dân bị mất đất nhưng chưa có việc làm thường xuyên. - Về chính sách thu hút đầu tư nước ngoài Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và từ tỉnh ngoài vào thành phố, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư và mở rộng sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu tiến trình ĐTH ở thành phố Thái Nguyên từ năm 2005 đến năm 2007 cho thấy, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: * Thành phố Thái Nguyên nằm ở trung tâm vùng Trung du miền núi phía Bắc và của tỉnh Thái Nguyên; có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Do vậy, việc quy hoạch phát triển thành phố tương xứng với vị trí, vai trò đã được xác định trong Quyết định 278/200/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là rất quan trọng và cấp thiết của tỉnh Thái Nguyên. * Thực trạng về ảnh hưởng của đô thị hoá tới đòi sống kinh tế hộ nông dân tại thành phố Thái Nguyên từ năm 2005 - 2007 đã thể hiện rõ một số điều đáng lưu ý như sau: - Quá trình ĐTH có tác động rất lớn đối với kinh tế hộ nông dân: Thu nhập của hộ tăng lên 15,29%, chủ yếu là trong lĩnh vực KD - DV (tăng 48,51%). Nguồn thu từ nông nghiệp giảm một cách đáng kể tới 28,57%. - Mức sống của hộ nông dân được tăng lên trong thời gian qua do nhiều hộ nhận được một khoản lớn tiền đền bù và tiền bán đất. Họ sử dụng chúng vào việc xây dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình hay gửi tiết kiệm. Chỉ có một số ít đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp để chuyển cơ cấu ngành nghề. - Về vấn đề sức khỏe: Khi đời sống được nâng cao, người dân đã có ý thức chăm lo cho sức khoẻ của bản thân nhiều hơn. - Về vấn đề môi trường: Các công trình lớn liên tục được xây dựng trên địa bàn thành phố ngày càng gây ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí. Để phát triển kinh tế hộ nông dân cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau: Giải pháp về lao động - việc làm; Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 Các giải pháp từ phía nhà nước như: chính sách quản lý nhà nước nói chung, chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ, .chính sách đền bù đất đai, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng ngân hàng và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. 2. Kiến nghị Để nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân tại khu vực ĐTH trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị: - Đối với Nhà nước: Cần áp đồng bộ các chính sách như chính sách tín dụng, chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế tại địa điểm ĐTH. - Đối với tỉnh: Tỉnh cần có các chính sách cụ thể hơn nữa về quy hoạch khu đô thị, khu tái định cư cho người nông dân bị mất đất. Tỉnh cần đẩy mạnh công tác - Đối với thành phố: Thành phố cần thường xuyên chỉ đạo, từng bước cụ thể hoá các chính sách hỗ trợ kinh tế hộ nông dân. Đồng thời trong quá trình thực hiện quy hoạch cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế của vùng. - Đối với hộ nông dân: Các hộ cần mạnh dạn học hỏi kinh nghiệm, mạnh dạn đầu từ sản xuất nhằm nâng cao đời sống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Ban giải phóng mặt bằng thành phố Thái Nguyên (2008), Báo cáo công tác 3 năm thực hiện giải phóng mặt bằng thành phố Thái Nguyên (2004-2007). 2/ Bộ Xây dựng (1999), Định hướng phát triển cấp nước đô thị đến năm 2020, NXB Xây dựng, Hà Nội. 3/ Bộ Xây dựng (1995), Đô thị Việt Nam tập 1, NXB Xây dựng, Hà Nội. 4/ Nguyễn Đình Cự (1997), Giáo trình Dân số và Phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 5/ Trịnh Duy Luân (1996), Tìm hiểu môn xã hội học đô thị, Nxb Khoa học xã hội. 6/ Đàm Trung Phường (1995), Đô thị Việt Nam, tập I và II, Nxb Xây Dựng. 7/ Nghị định của Chính phủ số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. 8/ Nghị quyết của HĐND thành phố Thái Nguyên năm 2007 9/ Niên giám thống kê Thành phố Thái Nguyên: 2003, 2004, 2006, 2007. 10/ Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02/11/2005 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 11/ Trung tâm nghiên cứu Đông Nam Á. Viện KHXH tại Tp. Hồ Chí Minh, Môi trường nhân văn và đô thị hoá tại Việt Nam, Đông Nam Á và Nhật Bản, NXB Tp. Hồ Chí Minh, 1997. 12/ UBND thành phố Thái Nguyên (2007), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thành phố Thái Nguyên đến 2020. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 13/ UBND thành phố Thái Nguyên (2007), Các tài liệu định hướng chiến lược phát triển KT-XH Thái Nguyên năm 2000 - 2020. 14/ UBND thành phố Thái Nguyên (2007), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2000-2005. 15/ Bassand, Michel (chủ biên) (2001), Đô thị hóa, khủng hoảng sinh thái và phát triển bền vững, Nhà xuất bản Trẻ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 PHỤ LỤC * Trƣớc Đô thị hóa SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0.85483 R Square 0.730734 Adjusted R Square 0.718925 Standard Error 18646.84 Observations 120 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 5 1.08E+11 2.15E+10 61.87476 6.99E-31 Residual 114 3.96E+10 3.48E+08 Total 119 1.47E+11 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept 21910.97 3884.197 5.641056 1.25E-07 14216.41 29605.53 LĐ 3091.003 1411.006 2.190637 0.030513 295.8107 5886.196 DT 0.21315 0.604946 0.35235 0.725224 1.41155 0.985239 TT 0.249117 0.967398 0.257513 0.797247 -1.66729 2.165525 CN 1.294793 0.238924 5.419271 3.38E-07 0.821487 1.7681 CP 1.298163 0.079274 16.37554 1.01E-31 1.141121 1.455205 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 * Sau Đô thị hóa SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0.945026 R Square 0.893073 Adjusted R Square 0.887396 Standard Error 19958.29 Observations 120 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 6 3.76E+11 6.27E+10 157.3001 1.87E-52 Residual 113 4.5E+10 3.98E+08 Total 119 4.21E+11 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept 20783.73 4163.312 4.992114 2.19E-06 12535.46 29032 LĐ 3987.196 1482.748 2.68906 0.00825 1049.606 6924.787 DT 1.6286 1.165845 1.39693 0.165173 3.93835 0.681151 TT 0.685284 0.990732 0.691695 0.490548 -1.27753 2.648103 CN 1.282375 0.249226 5.145434 1.14E-06 0.788614 1.776137 CP 1.236107 0.041399 29.85863 1.94E-55 1.154089 1.318125 ĐT 16306.06 5019.763 3.248373 0.001529 6361.006 26251.12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN I. Thông tin chung về hộ 1. Họ và tên chủ hộ ......................................................... Tuổi: .............................. Dân tộc: ........... Nam (nữ): ................ Trình độ học vấn: ........................................ Thôn: ....................................................... Phường(Xã): .......................................... Thành phố Thái Nguyên 2. Phân loại hộ theo nghề nghiệp: - Chuyên sản xuất kinh doanh: - Hộ sản xuất nông nghiệp + Nông nghiệp + Lâm nghiệp + Thuỷ sản + Hộ kiêm - Hộ khác ................................................................................................................................... Biểu 1: Giới tính, tuổi, trình độ văn hóa, chuyên môn Các thành viên trong gia đình STT Họ và tên Nam (nữ) Tuổi Trình độ học vấn Nghề nghiệp Tình trạng việc làm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ghi rõ Mục 7: 1 - Đang đi học Tập phiếu mang số thứ tự..................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 2- Có việc làm thường xuyên 3- Có việc làm thời vụ 4- Không có việc làm 5- Khác(ghi rõ). Biểu 2: Những thành viên ngoài gia đình đang sống tại hộ Họ tên Dân tộc Tuổi Giới tính Trình độ học vấn Nghề nghiệp Số tháng lao động trong năm I. Thuê thường xuyên 1. 2. 3 4 5 6 II. Thuê thời vụ 1. 2. 3 4 5 6 7 8 9 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 Biểu 3: Tình hình biến động đất đai của hộ trƣớc và sau đô thị hoá ĐVT: m2 Chỉ tiêu Diện tích trƣớc khi bị thu hồi Diện tích sau khi bị thu hồi Giá trị đền bù (đ) Tổng diện tích đất I/ Đất nông nghiệp 1- Đất trồng cây hàng năm 1.1 Đất lúa 1.2 Đất trồng cây hoa màu khác 2- Đất vườn tạp 3- Đất trồng cây lâu năm 4- Đất mặt nước II/ Đất ở III/ Đất chƣa sử dụng 1- Đất bằng chưa sử dụng 2- Đất mặt nước chưa sử dụng 3- Đất chưa sử dụng khác IV. Đất khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 Bỉểu 4: Mục đích sử dụng số tiền đƣợc đền bù của hộ Chỉ tiêu Giá trị sử dụng 1. Đầu tư sản xuất 1.1. Trồng trọt + Lúa + Cây hàng năm khác + Cây ăn quả + Cây lâu năm + Sản phẩm phụ trồng trọt 1.2. Chăn nuôi + Lợn + Gà, vịt + Gia cầm khác + Trâu, bò + Gia súc khác 1.3 Thuỷ sản 1.4 Lâm nghiệp 1.5 Khác 2. Đầu tư kinh doanh 2.1 Dịch vụ ăn uống 2.2 Nhà nghỉ, phòng trọ 2.3 Sửa chữa + Xe máy, xe đạp + Điện tử 2.4 Dịch vụ khác 3. Đầu tư xây dựng 3.1 Nhà ở 3.2 Nhà xưởng 3.3 Chuồng trại 3.4 Xây dựng khác 4. Chi phí cho đào tạo nghề 5. Chi phí tìm việc làm 6. Đầu tư, chi phí khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 Biểu 5: Thu nhập từ nông nghiệp của hộ ĐVT: 1000đ Chỉ tiêu Trước đô thị hoá Sau đô thị hoá Số lượng Đơn giá Số lượng Đơn giá Tổng thu 1. Trồng trọt 1.1 Lúa 1.2 Cây hàng năm khác 1.3 Cây ăn quả 1.4 Cây lâu năm 1.5 Sản phẩm phụ trồng trọt 2. Chăn nuôi 2.1 Lợn 2.2 Gà, vịt 2.3 Gia cầm khác 2.4 Trâu, bò 2.5 Gia súc khác 3 Thuỷ sản 4. Lâm nghiệp Biểu 6: Chi cho hoạt động sản xuất trồng trọt của hộ Chỉ tiêu Trƣớc ĐTH Sau ĐTH Đvt Số lƣợng Đơn giá Đvt Số lƣợng Đơn giá 1. Hạt giống, cây giống 2. Cây giống 3. Phân hữu cơ 4. Phân hoá học (đạm, lân, kali, NPK,...) 5. Thuốc trừ sâu diệt cỏ 6. Dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng 7. Năng lượng, nhiên liệu (điện, xăng, dầu, mỡ, chất đốt...) 8. Sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng 9. Khấu hao tài sản cố định 10. Thuê và đấu thầu đất 11. Thuê máy móc t. bị, p.tiện và thuê vận chuyển 12. Thuê súc vật cày kéo 13. Trả công lao động thuê ngoài 14. Thuỷ lợi phí, thủy nông nội đồng 15. Trả lãi tiền vay cho sản xuất trồng trọt 16. Thuế nông nghiệp 17. Các khoản chi phí khác Tổng chi 109 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 Biểu 7: Chi cho hoạt động sản xuất chăn nuôi, thuỷ sản của hộ đvt: 1000đ Chỉ tiêu Trƣớc ĐTH Sau ĐTH Đvt Số lƣợng Đơn giá Đvt Số lƣợng Đơn giá A. Chi chăn nuôi 1. Giống gia súc, gia cầm 2. Thức ăn 3. Dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng 4. Khấu hao tài sản cố định 5. Thuê và đấu thầu đất 6. Trả công lao động thuê ngoài 7. Thuốc phòng, chữa bệnh gia súc, gia cầm 8. Trả lãi tiền vay cho sản xuất chăn nuôi 9. Thuế kinh doanh 10. Các khoản chi phí khác Tổng chi B. Chi thuỷ sản 1. Giống 2. Thức ăn 3. Thuốc phòng, chữa bệnh 4. Chi khác Biểu 8: Các nguồn thu phi nông nghiệp của hộ Chỉ tiêu ĐVT Trƣớc đô thị hoá Sau đô thị hoá Số công Số tiền Số công Só tiền 1. Thu từ sản xuất tiểu thủ công nghiệp 1000đ 2. Thu từ kinh doanh dịch vụ 1000đ 3. Thu từ đi làm thuê 1000đ 4. Lương, thưởng 1000đ 5. Thu khác 1000đ Biểu 9: Chi cho hoạt động sản xuất phi nông lâm nghiệp của hộ Chỉ tiêu Trƣớc ĐTH Sau ĐTH 1. Nguyên vật liệu chính, phụ... 2. Dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền, mau hỏng... 3. Điện 4. Nước 5. Xăng, dầu, mỡ, chất đố́t, ... 6. Sửa chữa nhỏ, duy trì bảo dưỡng 7. Khấu hao TSCĐ 8. Thuê đất, nhà xưởng, cửa hàng, máy móc và các phương tiợ̀n sản xuát khác 9. Vậ̣n chuyển (thuê và phí) 10. Chi phí nhân công, kể cả thành viên gia đình Tổng chi 111 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 Biểu 10: Tài sản và các phƣơng tiện sinh họat của hộ Chỉ tiêu ĐVT Số lƣợng Giá trị (1.000đ) Trƣớc ĐTH Sau ĐTH Trƣớc ĐTH Sau ĐTH 1. Vườn cây lâu năm cho sản phẩm 2. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 3. Diện tích đất kinh doanh khác 4. Trâu, bò, ngựa cày kéo, sinh sản 5. Lợn nái, lợn đực giống 6. Đàn gia súc, gia cầm cơ bản 7. Chuồng trại chăn nuôi 8. Máy nghiền, thái thức ăn gia súc 9. Máy xay xát 10. Máy tuốt lúa 11. Bình bơm thuốc trừ sâu 12. Hòm quạt thóc 13. Nhà xưởng 14. Cửa hàng 15. Ô tô 16. Xe máy 17. Xe đạp 18. Xe bò, xe cải tiến 19. Phương tiện vận tải khác 20. Máy ca, xẻ gỗ 21. Máy bơm nớc 22. Máy phát điện 24. Máy tính, in, máy phô tô 25. Máy khâu, máy dệt, thêu, vắt sổ 26. Đầu video 27. Ti vi mầu 28. Ti vi đen trắng 29. Dàn nghe nhạc các loại 30. Radio/Radio Cassettes 31. Tủ lạnh, tủ đá 32. Quạt điện 33. Tủ các loại khác 34. Giường, phản, sập 35. Bàn ghế, xa lông, tràng kỷ 36. Các đồ có giá trị khác Tổng giá trị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 Biểu 11: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ trƣớc thời điểm ĐTH Chỉ tiêu Số lƣợng Lãi suất (theo tháng) Năm vay Thời hạn (tháng) Mục đích gì Khó khăn gì 1. Vốn tự có 2. Vốn vay - Ngân hàng NN & PTNT - Ngân hàng chính sách - Ngân hàng khác (ghi rõ ) - Dự án Xóa đói giảm nghèo Vay ưu đãi Vay tư nhân Biểu 12: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ sau thời điểm ĐTH Chỉ tiêu Số lƣợng Lãi suất (theo tháng) Năm vay Thời hạn (tháng) Mục đích gì Khó khăn gì 1. Vốn tự có 2. Vốn vay - Ngân hàng NN & PTNT - Ngân hàng chính sách - Ngân hàng khác (ghi rõ ) - Dự án - Xóa đói giảm nghèo - Vay ưu đãi - Vay tư nhân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 Mục đích vay vốn: 1- Đầu tư cho sản xuất nghiệp của hộ 2- Đầu tư cho sản xuất phi nông nghiệp, tiẻu thủ nông nghiệp 3- Đầu tư kinh doanh dịch vụ 4- Đầu tư khác (ghi rõ) Khó khăn: 1- Không có tài sản thế chấp 2- Lãi suất cao 3- Thời hạn vay ngắn 4- Thủ tục khó khăn 5- Lý do khác (ghi rõ) Biểu 13: Biến động lao động của hộ trƣớc và sau đô thị hoá Chỉ tiêu Số lƣợng (ngƣời) Cơ cấu (%) I. Trước đô thị hoá 1. Tổng lao động của hộ - Lao động nông nghiệp - Lao động phi nông nghiệp 2. Số người không có việc làm II. Sau đô thị hoá 1.Tổng lao động của hộ - Lao động nông nghiệp - Lao động phi nông nghiệp 2. Số người không có việc làm + Hộ có thành viên được nhận vào làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn hay không - Có - Không + Nếu có thì số lượng là bao nhiêu?.............. + Có được hõ trợ đào tạo không? - Có - Không Nếu không có thì vì sao? ....................................................................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... II. Tổng cộng thu chi cả năm của hộ 1. Tổng nguồn thu (1.000đ) ...................................................................... Trong đó: + Thu từ hoạt động nông nghiệp (1.000đ) .............................................................. + Thu từ hoạt động chăn nuôi (1.000đ) ................................................................... + Thu từ hoạt động dịch vụ nông nghiệp (1.000đ) ................................................ + Thu khác (1.000đ) ................................................................................................. 2. Tổng chi phí (1.000đ)........................................................................... Trong đó: + Chi cho hoạt động nông nghiệp (1.000đ) .............................................................. + Chi cho hoạt động chăn nuôi (1.000đ) .................................................................. + Chi cho hoạt động dịch vụ nông nghiệp (1.000đ) ................................................ + Chi khác (1.000đ) .................................................................................................. 3. Tổng thu nhập (1.000đ) ......................................................................................... III. Thu nhập / ngƣời / tháng (1.000đ) Thu nhập (Tổng thu - Tổng chi phí sản xuất) (1.000đ) ................................................ Bình quân 1 khẩu 1 năm (1.000đ) ................................................................................. IV. Thông tin về nhà ở của hộ Câu hỏi 1: Hộ Ông (bà) thực tế đang ở trong mấy ngôi nhà/ căn hộ? Có, số lượng.... Chưa Câu hỏi 2: Tổng diện tích sử dụng? m2 Câu hỏi 3: Ngôi nhà Ông (bà) đang ở thuộc loại nào? + Nhà kiểu biệt thự + Nhà kiên cố khép kín + Nhà kiên cố không khép kín + Nhà bán kiên cố + Nhà tạm và khác Câu hỏi 4: Ông (bà) có sở hữu toàn bộ căn nhà không? Có Không Câu hỏi 5: Giá trị ngôi nhà? …………… triệu đồng A. Thông tin khác về đất đai, nhà ở của hộ 1. Ông bà có được đền bù bằng đất không? - Có: - Không: 2. Diện tích được đền bù? .............m2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 3. Nếu có thì dùng để làm gì ? Diện tích sử dụng? Nhà ở ……………….… m2 Trồng trọt ………………m2 Khu sản xuất ……………m2 Khu kinh doanh ............... m 2 B. Nhu cầu của hộ về vốn 1. Gia đình có cần vay vốn dể phát triển sản xuất không ? Có Không 2. Nếu có thì để sản xuất, kinh doanh gì? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………… 3. Gia đình cần vay tổng số vốn là: .................... triệu đồng, với lãi suất ........... trong thời gian ......................... 4. Gia đình có gửi tiết kiệm hay cho vay không? - Có số tiền là: ...................... triệu đồng, với lãi suất ..........., - Không C. Nhu cầu khác: 1. Gia đình có ý định chuyển ngành nghề sản xuất hay không? Có Không * Nếu có thì gặp những thuận lợi, khó khăn gì? ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. 2. Gia đình có nguyện vọng nâng cao kiến thức hay không ? Có Không 3. Nếu có thì gia đình quan tâm đến lĩnh vực nào ? Quản trị kinh doanh Khoa học kỹ thụât Văn hóa Dạy nghề Khác (ghi rõ) …………………………………………………………………… 4. Gia đình có nguyện vọng vay vốn để giải quyết việc làm hay không ? Có Không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 D. Đánh giá của hộ: 1. Sau khi đô thị hoá, nguồn nước của gia đình có bị ảnh hưởng không? Có Không * Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào ? Đủ nước cho sản xuất, sinh hoạt Không đủ nước cho sản xuất, sinh hoạt Nguồn nước bị ô nhiễm không dùng cho sinh hoạt và sản xuất được 2. Môi trường sống có bị ảnh hưởng sau đô thị hoá không ? Có Không * Nếu có thì bị ảnh hưởng như thế nào? Ô nhiễm Không ô nhiễm 3. Ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi của hộ như thế nào? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 4. Những vấn đề xã hội phát sinh? * Ảnh hưởng về mặt an ninh: Có Không Nếu có thì nguyên nhân: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. * Ảnh hưởng về mặt trật tự xã hội: Có Không Nếu có thì nguyên nhân: ................................................................................................................................ .................................................................................................................................. * Về mặt tệ nạn xã hội: Có Không Nếu có thì nguyên nhân: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. * Những ảnh hưởng khác: (ghi rõ) Có Không Nếu có thì nguyên nhân: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 5. Đánh giá của hộ về quá trình đô thị hoá Chỉ tiêu Kinh tế Xã hội Môi trƣờng 1. Tốt 2. Khá 3. Trung bình 4. Xấu 6. Đời sống của hộ sau đô thị hoá so với trước đô thị hoá? - Tốt hơn rất nhiều - Tốt hơn - Như cũ - Giảm sút 7. Các nguyên nhân ảnh hưởng tới vấn đề trên: - Không có đất sản xuất - Ảnh hưởng môi trường - Không có việc làm - Có thêm việc làm phi nông nghiệp - Được hỗ trợ - Có cơ hội được học nghề và tìm việc mới VII. Xin ông (bà) có ý kiến đóng góp trong việc phát triển đời sống của địa phƣơng. Các dự định Giải pháp Ngày ...... tháng ..... năm 200.... Xác nhận của chủ hộ (Ký, ghi rõ họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfẢ̉nh hưởng của xu hướng đô thị hoá đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.pdf
Luận văn liên quan