Luận văn Bản chất tiền lương trong chủ nghĩa tư bản và biện pháp tăng tiền lương thực tế
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Thông qua việc phân tích bản chất tiền lương trong CNTB có thể thấy rõ 
rằng dười XHTB, người công nhân không được trả thù lao tương xứng với khả 
năng lao động của anh ta . Bởi vì cái mà nhà tư bản mua của công nhân là sức lao 
động chứ không phải là lao động. Do đó đời sống của người lao đông con nhiều 
khóê khăn , mức lương không đủ trang trai cho những chi phí sinh hoạt .
Lịch sử đã chứng minh điều này thông qua các phong trào công nhân đấu 
tranh đòi tăng lương, giảm giờ làm. Song cũng không thể thay đổi được nền thống 
trị của tư bản độc quyền và vị thế của người công nhân.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3692 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Bản chất tiền lương trong chủ nghĩa tư bản và biện pháp tăng tiền lương thực tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Bản chất tiền lương trong chủ 
nghĩa tư bản và biện pháp tăng 
tiền lương thực tế 
Lời mở đầu 
 Đời sống của xã hội loài người có nhiều mặt hoạt động khác nhau và có quan 
hệ với nhau như : chính trị , văn hoá, khoa học xã hội…Nhưng trong bất kỳ giai 
doan phát triển nào , trước khi tiến hành các hoạt động đó thì loài người cần phải 
sống . Muốn sống và tồn tại thì con người cần phải có thức ăn, đồ mặc, nhà ở… 
Đó là những nhu cầu tất yếu của con người . Con người cần phải lao động để tạo 
ra chúng . Trong nền kinh tế hàng hoá hiện nay, khi mà con người lao động trong 
công xưởng, nhà máy… thì lao động được trả công và đươc tính bằng tiền lương. 
Chính vì vậy mà tiền lương mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với đời 
sống của người công nhân. Nhưng không phải trong thời đại nào, người công nhân 
cũng được trả thù lao tương xứng với khả năng lao động mà anh ta bỏ ra. Trong 
chủ nghĩa tư bản người công nhân bị bóc lột sức lao động nhưng vẻ bề ngoài của 
nó lại biểu hiện như là một xã hội bình đẳng, công bằng.Vậy bản chất của nó là 
như thế nào?Và làm sao để thu nhập của người lao động có thể trang trải đủ cho 
cuộc sống của họ. 
 Để tìm hiểu rõ vấn đề này em xin chọn đề tài :’’ Bản chất tiền lương trong 
chủ nghĩa tư bản và biện pháp tăng tiền lương thực tế’’ 
Phần nội dung 
I. Bản chất tiền lương 
1. Khái niệm tiền lương 
 Gía trị hàng hoá sức lao động biểu hiện ra bằng tiền gọi là giá cả sức lao 
động. Tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là sự trả công cho thời gian 
lao động cần thiết của người công nhân. Nhưng trong CNTB tiền lương là sự biểu 
bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động. 
2. Bản chất tiền lương trong chủ nghĩa tư bản 
 Theo C. Mac thì sức lao động là khả năng lao động của mỗi người gồm cả thể 
lực và trí lực lao dộng là sự vân động của sức lao động đó. Nhưng trong quá trình 
lao động, sức lao động đã tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần 
dôi ra này bị nhà tư bản chiếm không. Nhưng xã hội lại cho rằng nhà tư bản 
không bóc lột công nhân vì nhà tư bản trả tiền cho công nhân sau khi công nhân 
đã hao phí sức lao động để sản xuất ra hàng hoá. Mặt khác, tiền công được trả theo 
thơì gian lao động (ngày, giờ, tuần, tháng) hoặc theo số lượng hàng hoá đã sản 
xuất được. Như vậy tiền lương đã che dấu mất thực chất bóc lột của CNTB. 
Nhưng bề ngoài thì dường như tòan bộ lao động mà công nhân đã hao phí đều 
được nhà tư bản trả đầy đủ.Thực ra, tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân 
không phải là trả công lao động.Nếu lao động bán được thì lao động phải là hàng 
hoá và phải có giá trị, nhưng lao động không phải hàng hóa, chỉ có sức lao động 
mới là hàng hoá, vì lao động chỉ xuất hiện trong quá trình sản xuất sau khi đã mua 
bán giữa công nhân của người bán với nhà tư bản là người mua. Khi công nhân lao 
động thì lao động của công nhân được thực hiện trong xí nghiệp của nhà tư bản. 
Do đó kết quả lao động thuộc về nhà tư bản chứ không thuộc về công nhân bởi vì 
công nhân không thể bán cái mà anh ta không có. Công nhân chỉ có sức lao động 
nên chỉ bán sức lao động.Như vậy, chỉ có sức lao động mới là hàng hóa.Trong 
CNTB tiền lương là giá cả hàng hoá sức lao động chứ không phải là giá trị 
sức lao động. 
II. Biện pháp tăng tiền lương thực tế: 
1. Khái niệm lương thực tế: 
 Là tiền lương được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá, tư liệu tiêu dùng và 
dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền lương danh nghĩa.Nó phản 
ánh chính xác mức sống của người công nhân. 
2. Biên pháp làm tăng lương thực tế: 
 Để đảm bảo cho người công nhân có một cuộc sống đầy đủ, sung túc. 
Ngoài những nhu cầu về vật chất như: ăn, mặc, ở họ còn cần phải có nhu cầu 
về tinh thần (giải trí , sách báo…).Nếu như người công nhân dùng tiền lương 
mà mình nhận được để tiêu dùng, nhưng giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng lên thì 
mức sống sẽ hạ xuống. Để khắc phục điều này thì cần phải tăng lương thực tế 
cho công nhân.Nhưng việc tăng lương thực tế lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố. 
Thứ nhất: Tăng lương danh nghĩa 
 Lương danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao 
động của mình cho nhà tư bản. Tiền lương được sử dụng để sản xuất và tái sản 
xuất sức lao dộng. Lương danh nghĩa không phản ánh đúng mức sống của 
người công nhân. 
Tiền lương danh nghĩa là giá cả của hàng hoá sức lao động,nó có thể tăng 
lên hay giảm xuống tuỳ theo sự biến động trong quan hệ cung- cầu về hàng hoá 
sức lao động trên thị trường.Trong một thời gian nào đó, nếu tiền lương danh 
nghĩa vẫn giữ nguyên nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hay 
giảm xuống thì tiền lương thực tế giảm xuống hay tăng lên. C.Mac đã nói về 
quy luật của sự vận động tiền lương trong CNTB như sau:’’trong quá trình 
phát triển của chủ nghĩa tư bản, tiền công danh nghĩa có xu hướng tăng lên, 
nhưng mức tăng của nó nhiều khi không theo kịp với mức tăng giá cả tư liệu 
tiêu dùng và dịch vụ, khi đó tiền lương thực tế của giai cấp công nhân có xu 
hướng hạ thấp’’.Để làm rõ điều này có thể lấy ví dụ như ở bang 
Caliphonia(Mỹ) tiền lương tối thiểu 3,35 USD một giờ được quy định từ tháng 
1-1981, sau hơn 7 măn vẫn không thay đổi, trong khi đó chỉ số giá cả sinh hoạt 
đã tăng lên 30%. Như vậy muốn tăng lương thực tế thì điều trước tiên là tăng 
lương danh nghĩa. 
Thứ hai:Là thị trường giá cả phải ổn định 
 Khái niệm giá cả thị trường:là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị 
trường và giá cả sản xuất. Trên thị trường giá cả do người mua và người bán 
thảo thuận với nhau hình thành giá cả thị truờng. Nó luôn luôn biến động xoay 
quanh giá trị của hàng hoá do nhiều nhân tố ảnh hưởng, trong đó cạnh tranh 
cung cầu là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. 
Cung: là lượng một mặt hàng mà người mua muốn mua ở mỗi mức giá chấp 
nhận được. 
Cầu:là lượng một mặt hàng mà người bán muốn bán ở mức giá chấp nhận 
được. 
Khi cung lớn hơn cầu thì người bán hàng phải giảm giá và ngược lại. 
 Khi cung nhỏ hơn cầu, người bán hàng có thể tăng giá , giá có thể cao hơn 
giá trị . 
Khi cung bằng cầu người bán sẽ bán hàng hoá theo đúng giá trị, giá cả bằng 
giá trị . 
Nếu như cung bằng cầu thì giá cả mới ở mức hợp lí người tiêu dùng có thể 
chấp nhận dễ dàng và người sản xuất sẽ tái sản xuất nhanh .Đây là thời điểm 
làm thị trường ổn định nhất. Như vậy muốn giá cả trên thị trường không bị 
biến động thì cần phải điều hoà cung cầu. 
Thứ ba:Là vấn đề lạm phát : 
 Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. 
Nó tác động trực tiếp nền kinh tế, làm thay đổi mức độ và hình thức sản lượng 
đồng thời tạo ra sự phân phối lại thu nhập và của cải của xã hội. Có nhiều quan 
niệm khác nhau về lạm phát nhưng đều nhất trí rằng: Biểu hiện của lạm phát là 
tình trạng mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên trong một thời gian 
nhất định. Khi giá cả tăng từ vài tháng trở lên được xem như có lạm phát. Như 
vậy, khi lạm phát xuất hiện thì giá tư liệu tiêu dùng sẽ tăng lên . Do lương thực 
tế được tính bằng khối lượng và chất lượng của sản phẩm, tư liệu tiêu dùng mà 
người công nhân mua được bằng lương danh nghĩa. Nếu như mức lương không 
tăng thì họ không thể mua được tư liệu tiêu dùng , không đảm bảo được đời 
sống của chính mình.Bởi vậy cần phải chống lạm phát để giữ cho mức giá cả 
ổn định để lương danh nghĩa vẫn có thể mua được chất lượng hàng hoá tiêu 
dùng. 
Thứ tư:Là mức đánh thuế với thu nhập người lao động 
 Cần phải có mức thuế khoá hợp lí , không nên đánh thuế quá cao tạo điều 
kiện cho người lao động phát triển cuộc sống. Nếu như trước đây, thu nhập của 
người dân còn thấp , Nhà nước yêu cầu thu nhập trên 2 triệu thì phải nộp thuế. 
Nhưng trong thực tế laị có nhiều người trốn thuế . Khi thu nhập tăng lên , nền 
kinh tế phát triển thì mức thuế phải có sự thay đổi để phù hợp. Người có thu 
nhập trong một năm trên 60 triệu đồng thì phải nộp thuế thu nhập. 
Hiện nay nhà nước ta đã có từng mức thuế rõ ràng với thu nhâp người 
dân.Theo hệ thống văn bản pháp quy thuế mới năm 2004 thì thu nhập chịu thuế 
gồm thu nhập thường xuyên và không thường xuyên. Có thể căn cứ vào biểu 
thuế để đánh giá mức thuế phải nộp . 
 Đối với thu nhập thường xuyên : 
 Đơn vị :nghìn đồng 
Bậc Biểu thuế thu nhập bình quân 
 (tháng/người) 
Thuế suất Số thuế thu nhập 
 phải nộp 
1 Đến 3000 0% 0 
2 Trên 3000 đến 6000 10% TNCT*10%-300 
3 Trên 6000 đến 9000 20% TNCT *20%-900 
4 Trên 9000 đến 12000 30% TNCT * 30%-1800 
5 Trên 12000 dến15000 40% TNTC * 40%-3000 
6 Trên 15000 50% TNCT *50% - 4500 
 Đối với thu nhập thường xuyên: 
Bậc Biểu thuế thu nhập bình quân 
(tháng/người) 
Thuế suất Số thuế thu nhập 
 phải nộp 
1 Đến 2000 0% 0 
2 Trên2000 đến 4000 5% TNCT * 5%-100 
3 Trên 4000 đến 10000 10% TNTC * 10%-300 
4 Trên 10000 đến 20000 15% TNTC *15%-800 
5 Trên 20000 đến 30333 20% TNTC *20-1800 
6 30000 30% TNTC *30%-4800 
TNTC: thu nhập chịu thuế 
*: dấu nhân, - : dấu trừ 
 Ngoài những đối tượng yêu cầu nộp thuế đầy đủ trên. Nhà nước cũng đưa ra 
những đối tượng miễm giả thuế. Đó là đối tượng nộp thuế bị thiên tai, địch hoạ, tai 
nạn làm thiệt hại đến tài sản và đời sống thì có mức xét miễn giảm, giảm thuế 
tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thế phải nộp. 
Kết luận 
 Thông qua việc phân tích bản chất tiền lương trong CNTB có thể thấy rõ 
rằng dười XHTB, người công nhân không được trả thù lao tương xứng với khả 
năng lao động của anh ta . Bởi vì cái mà nhà tư bản mua của công nhân là sức lao 
động chứ không phải là lao động. Do đó đời sống của người lao đông con nhiều 
khóê khăn , mức lương không đủ trang trai cho những chi phí sinh hoạt . 
Lịch sử đã chứng minh điều này thông qua các phong trào công nhân đấu 
tranh đòi tăng lương, giảm giờ làm. Song cũng không thể thay đổi được nền thống 
trị của tư bản độc quyền và vị thế của người công nhân. 
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, địa vị công nhân đã được thay đổi thì chế 
độ tiền lương của người lao động và việc đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao 
động là một vấn đề vô cùng quan trọng. Bởi nó là một động lực cơ bản khuyến 
khích sự phấn đấu nỗ lực trong sản xuất, kích thích sự tăng trưởng kinh té. Đối với 
nước ta đang trong nền kinh tế nhiều thành phần thì vấn đề tiền lương lại càng 
quan trọng, vì vậy mà cần phải có một chế độ tiền lương thích hợp để đảm bảo cho 
cuộc sống người dân , phát triển kinh tế đát nước. 
Các tài liệu tham khảo 
1. Giáo trình kinh tế chính trị 
2. Hệ thống văn bản pháp quy thuế mới 2002 
3. Lý thuế lạm phát,giảm lạm phát và thưc tiễn ở Việt Nam 
Mục lục 
A. Lời mở đầu………………………………………………….1 
B. Nội dung chính……………………………………………. 2 
I. Bản chất tiền lương…………………………………… 2 
1. Khái niệm lương thực tế……………………………………...2 
2. Bản chất tiền lương trong CNTB……………………………. 2 
II. Biện pháp tăng lương thực tế ........................................3 
1. Khái niệm lương thực tế ……………………………….......3 
2. Biện pháp làm tăng lương thực tế ………………………….3 
Thứ nhất: Tăng tiền lương danh nghĩa ……………………3 
Thứ hai: Thị trường giá cả phải ổn định…………………. 4 
Thứ ba: Vấn đề lạm phát………………………………… 5 
Thứ tư: Mức đánh thuế đối với thu nhập người lao động ...5 
C. Kết luận……………………………………………………. 8 
D. Tài liệu tham khảo ………………………………………...9 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 60937_972.pdf 60937_972.pdf