* Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại cử cán bộ đi học
tập nghiên cứu ở nước ngoài.
* Tiến hành mở các cuộc hội thảo, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, nghiệp vụ ngoại thương, marketing nhằm
nghiên cứu và phổ biến cho các doanh nghiệp.
* Chính sách tỷ giá.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu chính sách tỷ giá đóng vai trò vô cùng
quan trọng, nó ảnh hưởng tới cả đầu ra và đầu vào của các doanh nghiệp xuất
khẩu. Nếu tăng hoặc giảm tỷ giá thì đều gây tác động cả thuận lợi lẫn bất lợi cho
hoạt động xuất khẩu.
Nếu chủ động tăng tỷ giá thì phải điều chỉnh từ từ theo những thay đổi trên
th ị trường tiền tệ quốc tế phù hợp với sự phát triển ổn định của nền kinh tế vĩ mô
thì sẽ có lợi hơn cho sản xuất.
89 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2519 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à sau khi xuất khẩu là rất quan trọng và phức tạp, do vậy
Công ty đã phải cạnh tranh rất khó khăn với các doanh nghiệp lớn đi trước trong
lĩnh vực này như Công ty Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ – Matexim.
5 - Các biện pháp Công ty áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu:
5.1- Nghiên cứu thị trường:
Đây là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một công ty nào muốn
tham gia kinh doanh xuất khẩu vào thị trường quốc tế. Đó là công tác không đơn
giản chút nào mà ngược lại nó là cả một quá trình phức tạp và khó khăn. Để thúc
đẩy xuất khẩu thì Công ty cũng đã tiến hành nghiên cứu thị trường bằng cách:
Đầu tư thay thế, mua mới trang thiết bị xử lý và lưu trữ thông tin hiện đại (máy vi
tính). Nó đã tạo điều kiện cho Công ty nắm bắt cơ hội kinh doanh một cách nhanh
chóng.
5.2-Thực hiện hoạt động gia công chế biến nâng cao chất lượng sản
phẩm:
Như ta đã biết, chất lượng sản phẩm là một yếu tố được khách hàng quan
tâm, đặc biệt trong việc duy trì thị trường thí nó lại càng không thể thiếu. Thấy
được tầm quan trọng của vấn đề này công ty đã tuyển một số cán bộ, công nhân
kỹ thuật để kiểm tra và gia công hàng hoá trước khi xuất khẩu. Ngoài ra Công ty
còn phối hợp với một số đơn vị để phục vụ cho công tác kiểm tra chất lượng hàng
hoá.
5.3 - Tổ chức quảng cáo giới thiệu các mặt hàng mà công ty kinh doanh ra
thị trường nước ngoài:
Đây là một công việc cần được quan tâm bởi sẽ giúp cho khách hàng biết
đựơc nguồn hàng, chất lượng hàng... qua đó sẽ tiến hành mua nếu cần thiết. Thời
gian qua Công ty cũng đã tiến hành một số biện pháp quảng cáo sau:
- Quảng cáo thông qua mạng internet.
- Quảng cáo qua trung gian.
5.4 - Quan tâm đến công tác thu gom và tạo nguồn hàng:
Hiệu quả của công tác thu gom và tạo nguồn hàng ảnh hưởng tực tiếp đến
khả năng đáp ứng nhu cầu cuả khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại
hàng hoá. ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh,
khả năng mở rộng thị trường của doang nghiệp. Trên thực tế công ty đã áp dụng
một số cách sau:
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động thu mua và tạo nguồn
hàng. Đầu tư vào việc mua sắm phương tiện vận tải, các thiết bị xếp rỡ, hệ thống
bến bãi nhà kho nhằm tạo sự cơ động linh hoạt trước những sự biến động của
nguồn hàng, của thị trường.
- Thiết lập hệ thống thu mua hàng hoá ở các tỉnh thành phố trong cả
nước.
- Liên kết với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong việc
sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
5.5 - Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả:
- Huy động vốn:
+ Công ty tiến hành khai thác các nguồn vốn sẵn có, đặc biệt là nguồn vốn
tín dụng ngân hàng và nguồn vốn tín dụng từ khách hàng
+ Tìm kiếm và thu hút các đối tác đầu tư liên doanh liên kết kinh tế trong
và ngoài nước.
- Sử dụng vốn:
+ Đầu tư vào việc kinh doanh một số mặt hàng có giá trị cao trên thị
trường như: Máy công cụ, thiếc thỏi...
+ Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện tốt công tác thanh toán
với người mua dựa trên nguyên tắc: thu đủ về giá trị, nhanh về thời gian để đảm
bảo quá trình thu hồi vốn.
5.6 - Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên:
Bằng cách: tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên của công ty đi học tập và
nghiên cứu ở các trường đại học có uy tín trong cả nước. Bồi dưỡng sâu về
ngoại ngữ, vi tính cho cán bộ nhân viên.
III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty những năm qua (1999-2001).
Một số chỉ tiêu Công ty thường sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất khẩu hàng hoá trực tiếp hiện nay là:
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu (L):
L = Doanh thu XK - Chi phí cho XK
Theo phân tích của phòng kế toán Công ty thí L được xác định là:
+ L99 = 6.205.678.879- 6.184.765.741= 20.913.138 VND
Năm 1999 lợi nhuận (sau thuế) thu được từ xuất khẩu hàng hoá (chỉ tính
XK trực tiếp) là 30.779.708 VND.
+ L00 = 5.421.786.420- 5.410.129.579 = 11.656.841VND
Năm 2000 lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu là 11.656.841 VND
thấp hơn năm 1999 là 9.256.297 VND (giảm 44,3%), đó là biểu hiện không tốt
hay xuất khẩu kém hiệu quả.
+ L01= 6.002.089.685- 5.981.986.027= 20.103.658 VND
Năm 2001 lợi nhuận thu từ hoạt động xuất khẩu đã tăng trở lại đạt
20.103.658 VND tăng so với năm 2000 là 8.446.817 VND (tăng 72,5%). Đây là
dấu hiệu khả quan cho hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới.
Chứng tỏ năm 2001 Công ty đã xuất khẩu hiệu quả hơn năm trước, tuy nhiên lợi
nhuận đạt được còn quá nhỏ so với tổng lợi nhuận của Công ty năm 2001 (chỉ
bằng 1,16%). Như vậy năm 2002 Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất
khẩu của mình để đáp ứng được yêu cầu của xu thế hội nhập và chiến lược xuất
khẩu của Nhà nước.
Do thực trạng kinh doanh xuất khẩu trực tiếp của Công ty còn kém hơn
hình thức xuất khẩu khác của Công ty nên trong thời gian tới Công ty phải đẩy
mạnh hơn nữa hình thức xuất khẩu này nói riêng và hoạt động xuất khẩu nói
chung.
Hiệu quả sử dụng chi phí xuất khẩu(K): phản ánh doanh thu đạt
được khi bỏ ra một đồng chi phí. Công thức tính:
K= Doanh thu từ xuất khẩu/ chi phí cho xuất khẩu
+ Hiệu quả sử dụng chi phí xuất khẩu năm 1999(K99):
K99= 6.205.678.879 : 6.184.765.741= 1,003
Kết quả đó cho thấy Công ty bỏ ra 1đồng chi phí và chỉ thu được 1,003
đồng doanh thu. Đây là dấu hiệu của việc xuất khẩu hàng hoá chưa hiệu quả.
Doanh thu thu được trên một đồng ch phí còn khá nhỏ nên Công ty phải có những
biện pháp tình thế để khắc phục tình trạng này.
+ Hiệu quả sử dụng chi phí xuất khẩu năm 2000 (K00):
K00= 5.421.786.420 : 5.410.129.579= 1,002
Kết quả là năm 2000 khi bỏ ra 1 đồng chi phí Công ty chỉ thu được 1,002
đồng doanh thu. Như vậy, hiệu quả sử dụng chi phí xuất khẩu của Công ty rất
thấp thậm chí còn thấp hơn cả năm 2000. Tất nhiên, năm 2000 Công ty gặp phải
không ít khó khăn nên việc tìm ra một giải pháp tốt cho thực trạng nàylà chưa thể.
+ Hiệu quả sử dụng chi phí xuất khẩu năm 2001(K01):
K01= 6.002.089.685 : 5.981.986.027= 1,0033
Năm 2001 là năm mà Công ty hoạt động có hiệu quả nhất từ khi thành lập
tới nay nhưng trong hoạt động xuất khẩu thì Công ty vẫn còn nhiều hạn chế trong
việc zử dụng có hiệu quả chi phí bỏ ra để xuất khẩu các lô hàng. Tuy năm 2001 đã
có dấu hiệu phục hồi nhưng mặt bằng kinh doanh chung thì hoạt động xuất khẩu
của Công ty vẫn còn yếu cần đẩy mạnh hơn nưã trong thời gian tới.
1- Những ưu điểm:
Trong ba năm qua, mặc dù phải trải qua bao khó khăn thử thách trước
biến động của thị trường. Nhưng Công ty đã không ngừng phấn đấu và đã tạo cho
mình những thuận lợi trong kinh doanh. Và nó đã trở thành mặt ưu của Công ty.
- Về kim ngạch xuất khẩu: trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu của
công ty không ngừng được cải thiện. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu năm 2000 có
chững lại so với năm 1999 và năm 2001. Cụ thể năm 1999, kim ngạch xuất khẩu
của Công ty đạt 2.272 nghìn USD, năm 2000 đạt 1.379 nghìn USD. Và sang năm
2001 thì con số đó là 2.008 nghìn USD. Nếu xét trong giai đoạn khó khăn chung
của nền kinh tế thì đây là một kết quả khá quan trọng, nó góp phần làm tăng tốc
độ quay vòng vốn của Công ty.
- Quy mô thị trường xuất khẩu của MECANIMEX ngày một mở rộng:
Nếu như năm 1999 Công ty có quan hệ buôn bán với khoảng 10 quốc gia khác
nhau và thu được giá trị kim ngạch xuất khẩu là 2.272 nghìn USD. Sang năm 2000
do những hậu quả của việc áp dụng luật thuế GTGT, của sự khan hiếm về vốn...đã
làm giảm kim ngach xuất khẩu của Công ty xuống còn 1.379 nghìn USD. Năm
2001 là 2.008 nghìn USD. Nhưng số lượng thị trường lại không ngừng tăng lên.
Mặt khác, nếu trước đây thị trường xuất khẩu của MECANIMEX tập trung
chủ yếu ở khu vực Châu á thì giờ đây ngoài khu vực thị trường này, thị trường
Anh, Nga dần trở thành bạn hàng quen thuộc của MECANIMEX, đóng góp đáng
kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Điều đó không chỉ thể hiện sự lớn mạnh về quy mô mà còn thể hiện sự
chiếm lĩnh lòng tin của khách hàng trong quan hệ làm ăn buôn bán của Công ty.
Có được lòng tin như vậy, thị trường rộng lớn như vậy sẽ là một cơ sở vững chắc
tạo đà cho sự lớn mạnh của Công ty.
Có được kết quả như vậy là do Công ty đã quan tâm đến công tác tìm kiếm
nguồn hàng và thị trường và thực hiện nghiêm chỉnh mọi cam kết với khách hàng.
- Về danh mục mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của Công ty: Đi liền với
quy mô thị trường ngày càng mở rộng là sự gia tăng các mặt hàng xuất khẩu. Tính
đến nay, trong danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty đã có trên 5 chủng loại
mặt hàng khác nhau: thiếc và các loại khoáng sản, các loại dụng cụ cầm tay, các
loại máy công cụ , hàng kim khí, hàng nông sản . Đó là một thế mạnh dễ đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mặt khác công ty đã tạo cho mình những
mặt hàng chủ lực có giá trị kim ngạch xuất khẩu tương đôí cao là: thiếc, dụng cụ
đồ nhgề, kim khí. Đây là một ưu điểm của Công ty.
2 - Những hạn chế cần khắc phục:
Qua phân tích thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu của MECANIMEX
bên cạnh những thành tựu nổi bật ở trên Công ty còn một số những tồn tại đó là:
- Trước hết tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trên tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Công ty còn thấp. Vì vậy xét trên phạm vi doanh nghiệp thì hoạt động
kinh doanh của Công ty trong những năm qua đều có hiệu quả, nhưng xét trên
phạm vi toàn xã hội thì còn nhiều hạn chế.
- Hạn chế trong chính sách sản phẩm, đó là chính sách sản phẩm chưa có sự
nhanh nhạy về việc thay đổi sản phẩm mới cho phù hợp với nhu cầu của khách
hàng. Về công tác xúc tiến bán hàng còn yếu. Hoạt động quảng caó chưa được chú
trọng. Mặt hàng kinh doanh của Công ty còn hạn hẹp, chủ yếu là các mặt hàng
truyền thống nhưng chưa đảm bảo đều đặn và gia tăng qua các năm về số lượng và
giá trị.
- Mặc dù thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng nhưng thị phần
của Công ty trên thị trường còn rất nhỏ, kim ngạch xuất khẩu thu được từ các thị
trường không cao, tăng trưởng chậm và luôn biến động tạo ra khó khăn lớn trong
kinh doanh. Bên cạnh đó, số lượng hàng xuất khẩu của Công ty còn manh mún,
nhỏ lẻ, chất lượng hàng chưa cao.
- Về hình thức xuất khẩu: xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu chính
của Công ty. Hình thức này đem lại hiệu quả không cao và không đảm bảo chủ
động trong kinh doanh
Trong những năm qua mặc dù Công ty đã có thêm một số thị trường mới
nhưng khả năng để duy trì và phát triển còn hạn chế. Hiện tượng đó do cả nguyên
nhân chủ quan và khách quan nhưng điều chủ yếu là nó sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
3 - Nguyên nhân của những tồn tại:
Có thể nói trong kinh doanh xuất nhập khẩu, việc tồn tại những ưu khuyết
điểm là tất yếu. Điều quan trọng đối với các doanh nghiệp là phải phân tích nhìn
nhận đúng những nguyên nhân gây ra đển có thể sửa chữa, nhằm phát huy những
điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của doanh nghiệp mình.
3.1 - Nguyên nhân khách quan:
- Chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước không ổn định, thiếu
nhất quán, nhiều chính sách còn mang tính chồng chéo thiếu thống nhất giữa các
cấp quản lý (Trung ương - Địa phương, giữa Bộ thương mại và các Bộ, các cơ
quan quản lý liên quan: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ công nghiệp,
ngân hàng Nhà nước...) gây ảnh hưởng cho các doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh với nước ngoài.
+ Chính sách thị trường: trong thời gian qua mới chỉ thể hiện quan điểm
chung đối với mỗi thị trường, chưa đảm bảo yêu cầu phù hợp và linh hoạt đối với
từng mặt hàng, từng đối tác và từng thời kỳ. Điều đó đẫn đến kết quả là thị trường
xuất khẩu của Công ty được mở rộng nhưng còn bấp bênh, thiếu ổn định cần thiết
để các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn.
+ Chính sách mặt hàng: thường xuyên không ổn định và sự thay đổi thường
thiếu nhất quán. Việc thay đổi quá nhanh và không nhất quán trong việc ra quyết
định cho phép XNK hay tạm dừng XNK hoặc không cho phép XNK một số mặt
hàng đã gây nhiều biến động và bất ổn trong sản xuất kinh doanh.
+ Chính sách thuế: biểu thuế xuất nhập khẩu mặc dù đã qua nhiều lần điều
chỉnh, bổ sung nhưng vẫn còn thiếu tính định hướng lâu dài với từng mặt hàng và
thị trường. Còn quá nhiều loại thuế suất khác nhau và giá tính thuế thay đổi nhiều.
Tình trạng trùng thuế còn khá lớn gây ra mức thuế phải nộp bị thay đổi lớn và
thực tế doanh nghiệp vẫn phải nộp nhiều khoản thuế.
+ Chính sách bảo hộ mậu dịch: Thông qua các công cụ và biện pháp thuế
quan, phi thuế quan và những quy định tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng chưa
hiệu quả trong việc điều tiết và quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu. Việc quản
lý đầu mối xuất khẩu, quản lý hạn ngạch, cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép
xuất khẩu...vẫn chưa đựơc cải thiện rõ rệt đúng với tính cấp bách của tình hình và
bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới.
+ Chính sách xuất nhập khẩu: Trong thời gian qua còn thể hiện sự bất bình
đẳng đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Chính
sách cho phép nhiều doanh nghiệp được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
khiến Công ty mất đi lượng khách hàng quen thuộc.
Ngoài ra, mức ưu đãi dành cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu đối
với doang nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn so với các doanh nghiệp trong
nước. Điều này không đúng với nguyên tắc bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong kinh doanh xuất khẩu hàng trong nước phải được hưởng chính sách ưu đãi
bằng hoặc hơn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để khuyến khích xuất khẩu
Do mảng thị trường truyền thống của Việt Nam bị mất đi hoặc do tan rã,
hoặc do bất ổn định chính trị và kinh tế. Điều này ảnh hưởng đến công ty như
sau:
+ Thị trường trong nước: Đa số khách hàng truyền thống, khách hàng cũ
trong nước đã phát triển thành những công ty độc lập, được trực tiếp xuất khẩu
những sản phẩm của mình. Những khách hàng mới của Công ty chưa nhiều hay
những khách hàng nhất thiết phải phụ thuộc vào Công ty vì những lý do nào đó
thường không phải là những khách hàng lớn...Bởi vậy không chỉ nguồn hàng xuất
khẩu mà nhu cầu nhập khẩu của Công ty cũng bị thu hẹp lại.
+ Thị trường nước ngoài: Thị trường ngoài nước cũng chưa ổn định.
Những khách hàng thuộc khu vực Châu á do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ dẫn đến sự đổ vỡ của một số ngân hàng quốc tế gây biến động về tỷ
giá nên kinh doanh gặp nhêìu khó khăn.
Việc phát triển tìm kiếm thị trường nước ngoài không thể là ngày một
ngày hai đạt được theo ý muốn, nhất là trong tình hình Công ty không trực tiếp
sản xuất mà sản phẩm hàng hoá không có điều kiện cải tiến mẫu mã, chất lượng
mà điều đó lại hoàn toàn phụ thuộc vào sự nhận biết và thiện chí của những nhà
sản xuất trong nước, những khách hàng của Công ty.
- Quản lý ngoại tệ của Nhà nước còn nhiều bất cập. Tỷ giá Nhà nước hiện
áp dụng tuy có tác dụng đối với việc nhập khẩu để đầu tư cải tạo và xây dựng mới
cơ sở hạ tầng, một trong những điều kiện tiên quyết để thu hút mạnh đầu tư nước
ngoài nhưng mặt trái của nó là không khuyến khích được xuất khẩu làm giảm
sức cạnh tranh của hàng hoà Việt Nam trên thị trường thế giới nói chung.
3.2 - Nguyên nhân chủ quan:
- Về công tác thị trường: Công ty còn coi nhẹ công tác thị trường. Công ty
chưa có biện pháp nghiên cứu thị trường cụ thể. Chưa tổ chức được bộ phận
chuyên về công tác Marketing quốc tế để thúc đẩy nâng cao hoạt động xuất khẩu.
Việc nắm bắt thông tin về đối tác nhiều khi còn rất chậm dẫn đến tình trạng mất
khách hay bị các đối thủ cạnh tranh tận dụng cơ hội
- Về mặt hàng: Chất lượng hàng hoá của Công ty còn chưa ổn định, tỷ
trọng hàng thô vẫn còn chiếm khá lớn, chưa tối đa được giá trị lô hàng xuất khẩu.
Trong hoạt động tạo nguồn hàng, Công ty chưa thiết lập được mối quan hệ
sâu sắc với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Thu mua hàng của Công ty phần nhiều
còn theo kiểu gom hàng nhỏ lẻ nên chất lượng không đồng đều số lượng không ổn
định.
- Về công tác tổ chức: Tổ chức bộ máy cơ quan còn có nhiều vấn đề cần
giải quyết:
+ Việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên vẫn bị coi nhẹ. Đội ngũ cán bộ
chưa được quan tâm bồi dưỡng thích đáng.
Chương III
Biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu các
sản phẩm cơ khí - MECANIMEX
I - Mục tiêu và định hướng xuất khẩu của công ty
1 - Mục tiêu xuất khẩu của Công ty
Trong quá trình kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình
những mục tiêu để phấn đấu. Các mục tiêu này có thể coi như kim chỉ nam để
hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, điều quan trọng là không phải bất cứ những mục tiêu nào đưa ra
cũng đều được doanh nghiệp ưu tiên thưc hiện. Trong một giai đoạn nhất định,
thông thường các doanh nghiệp chỉ lựa chọn và thực hiện một vài mục tiêu cụ thể
phù hợp với điều kiện khách quan, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và với
mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Đối vối Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, tăng lợi nhuận trên cơ
sở mở rộng thị trường, mở rộng mặt hàng xuất khẩu luôn là mục tiêu quan trọng
của Công ty.
Để đạt được mục tiêu này, đối với hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới,
Công ty đưa ra những mục tiêu cụ thể gồm:
+ Kim ngạch đạt 3 triệu USD vào năm 2002, tăng 49% so với năm 2001, đạt
27 triệu USD vào năm 2010.
+ Thị trường xuât khẩu chủ yếu là một số nước thuộc Châu á, Châu Âu năm
2002 tăng lên, thị trường sẽ mở rộng ra hầu hết các nước ASEAN và một số nước
khác thuộc Châu Âu.
+ Về mặt hàng xuất khẩu: măt hàng xuất khẩu chủ lực từ 2 loại hàng trong
năm 2001, tăng lên 4 loại mặt hàng vào năm 2002 và 7 loại mặt hàng vào năm
2010.
2 - Định hướng xuất khẩu của Công ty
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã có nhiều cải cách về chính sách,
thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt nam.
Đồng thời ban hành nhiều Bộ luật để điều chỉnh hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp nhằm tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước
cũng như đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.
+ Công ty MECANIMEX tranh thủ tiềm năng sẵn có về vốn để tập trung
đầu tư cho hoạt động thu mua hàng xuất khẩu, tìm kiếm mặt hàng có chất lượng
tốt, giá trị kinh tế cao, có giá cả cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
+ Thiết lập cơ cấu mặt hàng hợp lý, kiểm tra chất lượng kỹ lưỡng và đáng tin
cậy, giảm tỷ trọng các mặt hàng sơ chế, sản phẩm thô. Thiết lập mối quan hệ làm
ăn bền vững lâu dài với các đơn vị sản xuất và cung cấp hàng hoá cho Công ty.
+ Chủ trương lấy thị trường Châu á- Thái Bình Dương và thị trường Nga,
Anh làm nòng cốt. Từ đó mở rộng kinh doanh sang các thị trường khác, tiến hành
liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế nước ngoài để tiêu thụ hàng xuất khẩu.
+ Phát huy nguồn lực con người, tiếp tục mở rộng những lớp bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trình độ vi tính cho cán bộ và nhân
viên trong Công ty. Coi đầu tư vào nhân tố con người là nền tảng của sự thành
công của Công ty trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở giai đoạn tới.
II - Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở công ty
xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí - MECANIMEX.
1- Tổ chức nghiên cứu thị trường, từng bước tiến tới làm chủ thị
trường:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, thị trường là yếu tố sống còn đối với
hoạt động của Công ty. Bởi lẽ nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, tính
chất thời vụ của thị trường...là kim chỉ nam cho hoạt động xuất khẩu của Công ty
vào thị trường đó. Nghiên cứu thị trường tốt là điều kiện tiền đề quan trọng cho
hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Trước hết ta tìm hiểu về khả năng nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị
trường thực chất là hoạt động điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản
phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó.
Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường được coi là nền tảng thúc đẩy hoạt động kinh
doanh phát triển. Xuất phát từ thực tế Công ty có thể thực hiện các hoạt động
nghiên cứu thị trường sau:
+ Thiết lập văn phòng đại diện ở nước ngoài:
Trong những năm qua Công ty thường không được tiếp xúc trực tiếp với thị
trường xuất khẩu của Công ty. Vì thế Công ty thiếu rất nhiều các thông tin về giá
cả, thị hiếu và các thông số khác của thị trường hoặc chỉ biết sơ qua nhờ các
phương tiện thông tin đại chúng. Văn phòng đại diện ở nước ngoài sẽ thực hiện
nhiệm vụ thường xuyên cung cấp các thông tin về thị trường, tình hình tiêu thụ
sản phẩm của Công ty...Và dự báo những biến đổi bao gồm cả cơ hội và rủi ro
trong tương lai tại thị trường, để Công ty có những xử lý chính xác, những điều
chỉnh kịp thời trong việc tiêu thụ hàng hoá.
Về tổ chức thực hiện: Trong điều kiện tài chính eo hẹp như hiện nay, trước
hết Công ty phải có sự lựa chọn đúng đắn nước nào để đặt văn phòng đại diện sao
cho có hiêụ quả nhất, như Singapo, Nhật bản.
Trong quá trình thực hiện, một điều đáng chú ý là năng lực của những cán bộ
được cử làm đại diện. Đòi hỏi những người này phải có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm trong nghiên cứu thị trường, giỏi ngoại ngữ, có đạo đức tốt và trung
thành với Công ty. Về số lượng cử đi không đòi hỏi nhiều để giảm chi phí hoạt
động vì với số lượng ít nhưng biết quan hệ tốt với các công ty nước ngoài thì vẫn
đảm bảo hiệu quả của văn phòng. Tránh tình trạng cử những cán bộ thiếu khả
năng nghiệp vụ, hoặc yếu về ngoại ngữ ra nước ngoài sẽ làm hạn chế hiệu qủa của
văn phòng đại diện, thậm chí còn làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Công ty.
Mặt khác, Công ty phải thường xuyên giám sát hoạt động của văn phòng và
có những hình thức thưởng phạt hợp lý kích thích hoạt động của văn phòng thật
hiệu quả.
- Nội dung hoạt động: Công ty cần quy định rõ nội dung hoạt động của văn
phòng và nhiệm vụ của mỗi cán bộ. Cán bộ văn phòng có nhiệm vụ thường xuyên
tiếp cận và nắm chắc các thay đổi và nhu cầu của thị trường cũng như tình hình
các đối thủ cạnh tranh, chính sách giá cả và pháp luật nước sở tại ảnh hưởng trực
tiếp đến hàng nhập vào thị trường của Công ty. Từng kỳ phải có báo cáo tình hình
gửi về Công ty bao gồm cả nhưng con số thống kê và những phân tích dự báo để
Ban lãnh đạo Công ty có thể theo sát tình hình thị trường.
Ngoài ra cán bộ phụ trách văn phòng còn thay mặt Công ty đàm phán, giao
dịch, chào hàng, giới thiệu các mặt hàng xuất khẩu của Công ty đối vơí các thị
trường sở tại và các nước lân cận làm tiền đề cho Công ty ký kết hợp đồng.
2- Tổ chức quảng cáo giới thiệu các mặt của Công ty ra thị trường nước
ngoài.
Thông tin quảng cáo là vô cùng cần thiết nhằm giới thiệu sản phẩm của
Công ty tới người tiêu dùng và tới các doanh nhiệp sản xuất, đồng thời tiếp thị với
họ về mọi khả năng của Công ty để nhận được những đơn đặt hàng lớn. Đặc biệt
là trong hoạt động xuất khẩu tại thị trường nước ngoài - nơi Công ty không thực
hiện tiếp xúc với ngưòi tiêu dùng. Marketing trong xuất khẩu phải được sử dụng
như một công cụ để sản xuất hàng hoá. Công ty cần áp dụng marketing trong
chiến lược sản phẩm bao gồm các biên pháp sau:
+ Xuất bản catalogie: catalogie phải giới thiệu toàn bộ nội dung: về chức
năng nhiệm vụ của Công ty, các mẫu hàng xuất khẩu được in thành tranh ảnh.
Từng mẫu hàng phải có sự chú thích rõ ràng. Catalogie phải được trình bày hấp
dẫn, lôi cuốn khách hàng, dẫn người mua đến thái độ muốn mua và đến quyết định
mua hàng.
+ Trong thời đại bùng nổ về thông tin và khoa học kỹ thuật hiện nay, Công
ty nên tham gia vào mạng TM điện tử. Đó là hệ thống catalogie doanh nghiệp và
sản phẩm Việt Nam của Trung tâm xuất bản (VCCI)
+ Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo các mặt hàng xuất khẩu của Công ty qua
các phuơng tiện thông tin đại chúng, tích cực hơn nữa trong công tác tham gia
triển lãm bán và giới thiệu sản phẩm.
Tuy nhiên, để thu được hiệu quả cao trong hoạt động quảng cáo giới thiệu
sản phẩm, Công ty cần thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu sau:
+ Xác định mục đích quảng cáo: khi tiến hành một chương trình quảng caó
Công ty phải xác định được mục đích cho hoạt động này. Mục đích quảng cáo có
thể là tìm thị trường cho loại hàng hoá mới, tăng thị phần cho hàng hoá đã có mặt
ở thị trường, hoặc có thể làm tăng khối lượng hàng hoá bán ra, thúc đẩy tiêu thụ
hàng hoá
+ Dự kiến ngân sách tài chính cho quảng cáo: Đây là công việc hết sức quan
trọng cần thiết thức khi tiến hành chương trình quảng cáo. Công ty chỉ có thể đánh
giá được tính hiện thực của một chương trình quảng cáo khi tính toán được những
chi phí phải bỏ ra để thực hiện nó. Một chương trình quảng cáo có tính hiện thực
phải là hợp với khả năng tài chính của Công ty, ngựơc lại nó sẽ là một chương
trình không có tính hiện thực.
+ Đánh giá hoạt động quảng cáo: sau khi tiến hành quảng cáo, Công ty phải
thực hiện việc đánh giá kết quả của hoạt động quảng cáo đem lại.. Phương pháp
phổ thông sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo hiện nay là dựa
vào việc so sánh chi phí quảng cáo đã bỏ ra với kết quả do việc quảng cáo đem lại.
Nội dung phân tích, đánh giá hiệu quả của quảng cáo cần tập trung vào khối lượng
sản phẩm bán ra, lợi nhụân thu được,số lượng và giá trị các hợp đồng đặt hàng
trước và sau quảng cáo.
Tóm lại, quảng cáo giới thiệu sản phẩm là công việc đòi hỏi rất công phu, và
tốn kém. Thực tế trong những năm qua, đa số hàng hoá xuất khẩu của
MECANIMEX đều được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô hoặc sản phẩm sơ
chế. Điều này đã làm giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh của Công ty, gây ra
không ít khó khăn cho Công ty trong việc cạnh tranh về chất lượng hàng hoá trên
thị trường. Để hạn chế nhược điểm này, Công ty lên tiến hành lên doanh liên kết
với các doanh nghiệp để cùng tổ chức sản xuất, chế biến gia công sản phẩm hàng
hoá.
3. Mở rộng và đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu:
Đối với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ ngoại thương, đa dạng mặt
hàng xuất khẩu là một lợi thế đặc trưng. Việc mở rộng mặt hàng mới là công việc
không dễ dàng, nó đòi hỏi tính thời cơ nhanh chóng nhưng cũng đòi hỏi sự thận
trọng, sáng suốt. Do đó Công ty cần xem xét khi xuất khẩu môt mặt hàng mới, đó
là:
+ Nhu cầu mặt hàng đó trên thị trường, số lượng là bao nhiêu ?
+ Đặc điểm của mặt hàng đó: về đặc tính kỹ thuật, chủng loại,đặc điểm tiêu
thụ.
+ Những doanh nghiệp nào đã và đang kinh doanh mặt hàng này với số
lượng là bao nhiêu?
+ Chính sách của Nhà nước hiện tại và tương lai với mặt hàng đó.
+ Những bạn hàng nào đáng tin cậy, sẵn sàng mua mặt hàng đó.
Công tác tạo nguồn hàng: Công ty cần quan tâm hơn nữa về mặt hàng xuất
khẩu và đa dạng hoá công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Bởi trong kinh
doanh xuất khẩu vấn đề tạo nguồn hàng là hết sức quan trọng. Việc tạo nguồn
hàng tốt với chất lượng cao, giá rẻ, điều kiện giao hàng nhanh sẽ cho phép công ty
thực hiện hợp đồng xuất khẩu thuận tiên đảm bảo uy tín đối với khách hàng.
Muốn làm tốt công tác này Công ty cần:
Trong thu mua hàng hoá, vấn đề lựa chọn nguồn hàng được Công ty coi
trọng nhất. Bởi qua đó nó đáp ứng được những yêu cầu về hàng hoá cách thức
mua của Công ty. Để lựa chọn nguồn hàng phù hợp, Công ty cần căn cứ vào đặc
điểm kinh doanh của mình, tình hình thị trường, yêu cầu của khách hàng.
Công ty chủ yếu khai thác hai nguồn hàng chính:
- Nguồn hàng thu mua qua các đại lý
- Nguồn hàng từ các tổng Công ty, công ty trong lĩnh vực điện, cơ khí...
Nguồn hàng thu mua qua các đại lý có đặc điểm là cơ động phù hợp với việc
thực hiện các hợp đồng với lô hàng nhỏ. Nguồn hàng này thường được đảm bảo
về số lượng, thời gian giao hàng, giá cả tương đối. Tuy nhiên chất lượng hàng hoá
thường biến động thất thường.
Nguồn hàng từ các đơn vị sản xuất, chế biến thường có đặc điểm là đảm bảo
cả về số lượng. Tuy nhiên, giá cả thị trường cao hơn các nguồn hàng đại lý và việc
ký hợp đồng mua hàng thường gắn liền với nhiều điều kiện do phía nguồn hàng
đưa ra vì thế nó chỉ phù hợp với những hợp đồng có khối lượng lớn, thời gian giao
hàng dài.
Nguồn hàng từ Tổng Công ty: Là hàng hoá thường có chất lượng đảm bảo,
giá ưu tiên hơn nhưng số lượng lại phụ thuộc vào sự phân phối của Tổng Công ty.
Vì thế nên rất thất thường.
Nhằm tạo điều kiện cho Công ty chủ động có được nguồn hàng đảm bảo về
số lượng, chất lượng, mẫu mã, tăng cường khai thác các nguồn hàng có tỷ lệ chế
biến cao, hạ thấp hàng chế biến thô, Công ty cần có sự đầu tư liên doanh liên kết
với các đơn vị, cơ sở sản xuất, tổng Công ty một cách chính đáng.
Để nâng cao hiệu quả công tác tạo nguồn hàng, Công ty cần chú trọng những
vấn đề sau:
- Lựa chọn các nguồn hàng hợp lý, có khả năng về tài chính và năng lực sản
xuất, đảm bảo uy tín thực hiện đầy đủ hợp đồng mua hàng đã được ký kết.
- Tăng cường hơn nữa việc đầu tư cơ sở vật chất cho công tác thu mua, đặc
biệt bổ sung thêm các phương tiện vận chuyển, các thiết bị nhà kho, thiết bị kiểm
nghiệm hàng hoá.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm nghiệm chất lượng hàng hoá. Muốn vậy
cần nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ thu mua, nâng cao trách nhiệm và tạo điều
kiện cho người mua hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Thiết lập mạng lưới thu mua hàng lưu động, thuận tiện, tránh tình trạng thu
mua qua trung gian vừa bị giá cao vừa khó kiểm soát được chất lượng, đồng thời
gây mất ổn định đầu vào của Công ty. Bố trí các kho hàng hợp lý. Các đầu mối
thu mua phải được thiết lập ngay tại vùng nguyên liệu hoặc trực tiếp đặt hàng với
các cơ sở. Như vậy sẽ giảm được giá thành thu mua, tăng lợi nhuận, và doanh thu.
- Tăng cường liên doanh liên kết với các xí nghiệp trong và ngoài nước (các
cơ sở sản xuất, chế biến...) để có một nguồn hàng ổn định và tạo cơ sở cho việc
đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên để đảm bảo cho nguồn hàng ổn định này thì
Công ty phải có một đầu ra tương đối ổn định. Hai việc này cần tiến hành song
song để hỗ trợ cho nhau và là điều kiện để mặt kia phát triển.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, cùng một thời điểm
có nhiều công ty cùng tham gia kinh doanh xuất khẩu các loại mặt hàng đòi hỏi
Công ty phải định hướng được cho mình mặt hàng chiến lược mà ở đó Công ty có
khả năng cạnh tranh. Những mặt hàng này là những mặt hàng mà Công ty đã kinh
doanh có hiệu quả và những mặt hàng mới mà Công ty có khả năng cung ứng khi
thị trường thế giới có nhu cầu.
4 - Giải quyết nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn đối với mọi công ty luôn là vấn đề bức xúc. Các doanh nghiệp Việt
Nam luôn nằm trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng gây ra rất nhiều khó khăn cho
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Đó cũng là một
trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty. So
với quy mô hoạt động như vị thế của một công ty xuất khẩu, nguồn vốn của Công
ty MECANIMEX còn hạn chế. Hiện tại, nguồn vốn hoạt động của Công ty dựa
vào các nguồn chủ yếu: vốn tự có, vốn ngân sách cấp, vốn liên doanh liên kết và
vay vốn. Do vậy để giải quyết vấn đề tồn tại này, Công ty phải kết hợp huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau – nguồn huy động trong nước và từ phía nước
ngoài. Công ty cần tận dụng việc khai thác đa dạng hoá các nguồn vốn thông qua
các nguồn vốn sau:
- Đẩy mạnh liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất, chế biến có tiềm lực
tài chính.
- Quan hệ chặt chẽ với các tổ chức tín dụng, tận dụng các điều kiện vay vốn
lãi suất ưu đãi của các tổ chức này.
- Thực hiện mua chịu hoặc giãn thời gian thanh toán đối với các khoản nợ
đến hạn cuả Công ty.
Ngoài ra, Công ty cần liên tục phân tích hiệu quả kinh doanh theo từng quý,
từng kỳ.
Qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thì một số biện pháp về
quản lý, chi phí, vốn, lợi nhuận và cách chi tiêu hiệu quả khác đã nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty là:
- Tiếp tục phát huy những thành công mà Công ty đã đạt đựơc trong những
năm qua làm tiền đề, động lực cho cách chỉ tiêu hiệu quả khách cùng vận động
theo xu hướng tích cực đảm bảo cho toàn bộ hoạt động xuất khẩu của Công ty có
hiệu quả.
- Nâng cao tỷ lệ vốn bằng tiền trên tổng tài sản để tạo điều kiệu hoạt động
trao đổi của Công ty diễn ra nhanh chóng, linh hoạt. Đồng thời có khả năng hỗ trợ
cho các hoạt động khách như giúp đỡ người sản xuất đảm bảo cho nguồn thu của
mình.
- Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hoạt động xuất khẩu, thực hiện thanh toán
đúng thời hạn, tránh để tình trạng chiếm dụng vốn.
- Có các biện pháp giảm các chi phí bất hợp lý, hạn chế các khoản chi phí
không cần thiết gây lãng phí đối với doanh nghiệp, đặc biệt là phí giao dịch và đi
lại vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn. đồng thời nâng cao năng suất lao động, quy mô sản
xuất, kinh doanh nhằm giảm tối đa chi phí trong kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm.
- Tranh thủ các điều kiện tín dụng mà bạn hàng dành cho Công ty như cách
hợp đồng có trả trước bằng tiền mặt, thúc đẩy thực hiện cách hợp đồng gia công...
- Giải quyết dứt điểm các công nợ còn tồn đọng. Tích cực giảm các khoản
thu vốn tồn đọng trong tay khách hàng. Muốn vậy, trước khi ký kết hợp đồng,
Công ty phải nắm rõ tình tài chính của khách hàng để tránh những rủi ro có thể
xảy ra từ các khoản tiền trên.
- Tăng vòng quay hàng tồn kho, giảm đến mức phù hợp mức tồn kho, chỉ để
lại một lượng phòng những trường hợp thị trường có đột biến. Việc này cũng giảm
đựơc chi phí lưu kho và bảo quản hàng hoá, tiết kiệm chi phí cho công ty.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán một cách nghiêm chỉnh hạn chế tổn thất,
tăng nhanh vòng quay vốn, có biện pháp ưu tiên cho những phương án có hiệu
quả, vòng quay nhanh.
Trên đây là một số giải pháp về vốn đối với Công ty, tuy nhiên để thực hiện
Công ty cần kết hợp một cách phù hợp với thị trường và khả năng của mình.
5- Nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng thu được hiệu quả cao, Công
ty phải có một đội ngũ kinh doanh giỏi, bởi con người là yếu tố quan trọng nhất
quyết định sự thành công hay thất bạy của hoạt động kinh doanh: yêu cầu đối với
cán bộ nhân viên là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc tư duy tốt, linh
hoạt, phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, đọc thông, viết thạo và hiểu rõ nội
dung chào hàng, thư hỏi giá, nội dung hợp đồng, làm hợp đồng. Hơn nữa trong
những năm tới dự đoán quy mô hoạt động xuất khẩu của Công ty sẽ tăng lên. Do
đó, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty trở thành một yêu
cầu khách quan và đựơc ưu tiên thực hiện ngay từ bây giờ. Nhằm nâng cao trình
độ cán bộ công nhân viên, Công ty nên tổ chức những cuộc hội thảo khoa học có
sự tham gia của nhiều cán bộ công nhân viên trong Công ty với các chuyên gia về
lĩnh vực ngoại thương và lĩnh vực có liên quan.
6. Nâng cao chất lượng, cải tién mẫu mã sản phẩm
Một trong những nguyên nhân làm cho giá trị xuất khẩu hành hoá của Công
ty còn nhỏ là do chất lượng và giá cả hàng hoá chư đủ sức cạnh tranh trên thị
trường thế giới, và nó làm giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để
khắc phục hạn chế này Công ty cần nghiên cứu nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu
mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường bằng cách đỏi mới trang thiết bị
sản xuất, liên doanh liên kết với các đơn vị khác để cùng tổ chức sản xuất, chế
biến sản phẩm
III - những vấn đề cần giải quyết ở cấp quản lý vĩ mô.
Để khuyến khích hoạt động kinh doanh xuất khẩu, Nhà nước nên cớ biện
pháp hỗ trợ về tài chính, tín dụng, miễn giảm thuế xuất khẩu những mặt hàng và
lĩnh vực cần thiết, trợ giá một số hàng xuất khẩu, giúp đỡ các nhà sản xuất kinh
doanh về khoa học kỹ thuật và thông tin thị trường, tạo điều kiện để người làm
công tác XNK làm tốt các công việc tiếp thị, trực tiếp tìm bạn hàng và thị trường
tiêu thụ, phát huy vai trò của Bộ Công nghiệp nặng và Phòng thương mại và công
nghiệp và các tổ chức làm dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp.
Cải tiến công tác thông tin kinh tế nhất là thông tin về thị trường và đối tác,
một mặt phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, mặt khác để đáp ứng nhu cầu của
giới kinh doanh nước ngoài về hàng xuất khẩu của Việt Nam. Khuyến khích xuất
khẩu phải dựa trên cơ sở tiếp tục mở rộng quyền tự chủ về tài chính, tự chủ sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá.
Phát triển mạnh các hình thức quan hệ trực tiếp và lành mạnh giữa những
người sản xuất và những người kinh doanh hàng xuất khẩu, chống độc quyền, ép
giá, từng bước hình thành các Hiệp hội xuất khẩu hàng hoá đối với từng ngành
hàng và tham gia các Hiệp hội xuất khẩu Quốc tế. Để khuyến khích xuất khẩu
mạnh hơn nữa, cần tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, thu hẹp phạm vi mặt hàng
quản lý bằng hạn ngạch, xử lý kịp thời tỷ giá hối đoái theo hương khuyến khích
xuất khẩu và điều tiết nhập khẩu hợp lý, thành lập các khu chế xuất hoặc khu
Công nghiệp, trong đó có những điều kiện đặc biệt khuyến khích để thu hút vốn
và kỹ thuật từ bên ngoài, tăng nhanh năng lực quản lý hàng xuất khẩu cho nền
kinh tế quốc dân.
Phải xây dựng chiến lược hàng hoá xuất khẩu, tạo ra những mặt hàng chủ
lực, giải quyết đồng bộ các biện pháp từ vốn đầu tư thuộc nhiều nguồn đến cơ chế
chính sách của Nhà nước, từ sản xuất khai thác đến chế biến, tiêu thụ dần dần tạo
bạn hàng ổn định trên thị trường Thế giới.
Một mặt chúng ta tìm mọi cách đẩy mạnh mặt hàng xuất khẩu và thực hiện
chính sách thay thế hàng nhập khẩu mà trong nước có khả năng sản xuất được.
Nhà nước có chính sách rõ ràng công khai quy định về việc bảo hộ sản xuất trong
nước để các doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất kinh doanh.
Chính sách bảo hộ mậu dịch thông qua các công cụ biện pháp thuế quan,
phi thuế quan và những qui định về tiêu chuẩn, kỹ thuật được sử dụng chưa hiệu
quả trong việc điều tiết hoạt động XNK. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện
pháp đúng đắn để giải quyết tình trạng đó. Cụ thể:
1 - Thuế suất:
Mặc dù nhà nước đã thực hiện chính sách cắt giảm thuế suất đối với các măt
hàng xuất khẩu, nhưng so với một số quốc gia trong khu vực, tỷ lệ thuế suất vẫn
còn cao, vẫn là gánh nặng đối với hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, việc miễn
giảm thuế suất còn thể hiện sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Để công cụ thuế thực sự là đòn bẩy kích thích hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nước nên:
* Tiến hành cắt giảm tỷ lệ thuế suất cao cho phù hợp với điều kiện thực tế
hiện nay, tỷ lệ thuế suất nên nhỏ hơn hoặc cùng lắm là bằng với tỷ lệ thuế suất cao
của các quốc gia trong khu vực.
* Việc miễn giảm thuế suất đánh vào mặt hàng xuất khẩu phải được xây
dựng trên nguyên tắc: mỗi hàng hoá xuất khẩu đều được điều tiết theo một cơ chế
thống nhất và phải được đối xử bình đẳng không kể hàng hoá đó được sản xuất từ
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp nước ngoài.
* Đối với một số mặt hàng mang tính chủ lực của Việt Nam, Nhà nước nên
áp dụng thuế xuất 0%. Tỷ lệ này sẽ được điều chỉnh tăng lên khi loại hàng hoá đó
đã có vị thế vững vàng trên thị trường.
2 - Hoạt động trợ giúp vốn.
Hiện nay, hầu hết các doang nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam đều thiếu
vốn để đầu tư phát triển kinh doanh, phát triển thị trường.
Đây là một vấn đề mà để giải quyết nó bên cạnh sự cố gắng của bản thân
kinh doanh thì Nhà nước cũng cần phải có những biện pháp hỗ trợ, các biện pháp
hỗ trợ từ phía Nhà nước có thể gồm:
* Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu cũng như
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại.
* Giảm tỷ lệ lãi xuất tín dụng ngân hàng, giảm các quy định và điều kiện cho
vay vốn của ngân hàng để tạo sự thuận lợi cho các doanh nghiêp được vay vốn.
* Ban hành cá chính sách khuyến khích hoạt động liên doanh liên kết kinh tế
giữa doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài.
3 - Hoạt động hỗ trợ nghiên cứu thị trường.
Đối với các doanh nghiệp thương mại của Việt Nam hiện nay, công tác
nghiên cứu thị trường còn rất yếu kém. Nguyên nhân cơ bản là bản thân các doanh
nghiệp không đủ khả năng về kinh phí, phương tiện kỹ thuật cũng như trình độ
chuyên môn trong công tác nghiên cứu thị trường nhất là thị trường nước ngoài.
Nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có đầy đủ thông
tin cần thiết về thị trường, Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ như:
* Thành lập các trung tâm nghiên cứu thị trường thế giới. Các trung tâm này
có nhiệm vụ thu nhập, xử lý, phân tích và dự báo các biến động diễn ra trên thị
trường thế giới, có nhiệm vụ cung cấp thông tin và tư vấn thị trường cho các
doanh nghiệp.
* Thiết lập hệ thống thông tin hai chiều giữa cơ quan quản lý kinh tế của
Nhà nước và doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đảm bảo hệ thống thông tin luôn được
thông xuất và chính xác.
4 - Hoạt động hỗ trợ và đào tạo cán bộ quản lý.
Cán bộ quản lý kinh doanh cũng như trình độ, năng lực nghiệp vụ của họ là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao, các doanh nghiệp đã liên tục đầu tư
vào việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ quản lý của mình. Mặc dù vậy, Nhà
nước cũng cần có sự quan tâm và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trong việc đào
tạo cán bộ quản lý.
Nhà nước có thể hỗ trợ doanh nghiệp thông qua một số phương pháp sau:
* Mở các trung tâm đào tạo cán bộ quản lý cho doanh nghiệp. Trong đó, Nhà
nước hỗ trợ từ 40% đến 50% kinh phí, còn lại sẽ do các doanh nghiệp tham gia
đóng góp.
* Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại cử cán bộ đi học
tập nghiên cứu ở nước ngoài.
* Tiến hành mở các cuộc hội thảo, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, nghiệp vụ ngoại thương, marketing nhằm
nghiên cứu và phổ biến cho các doanh nghiệp.
* Chính sách tỷ giá.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu chính sách tỷ giá đóng vai trò vô cùng
quan trọng, nó ảnh hưởng tới cả đầu ra và đầu vào của các doanh nghiệp xuất
khẩu. Nếu tăng hoặc giảm tỷ giá thì đều gây tác động cả thuận lợi lẫn bất lợi cho
hoạt động xuất khẩu.
Nếu chủ động tăng tỷ giá thì phải điều chỉnh từ từ theo những thay đổi trên
thị trường tiền tệ quốc tế phù hợp với sự phát triển ổn định của nền kinh tế vĩ mô
thì sẽ có lợi hơn cho sản xuất.
Kết luận
Hoạt động XNK hiện nay có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế thế giới
nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Góp phần không nhỏ vào hiệu quả
kinh tế của các đơn vị tham gia hoạt động này.
Công ty XNK các sản phẩm cơ khí MECANIMEX cũng như các đơn vị
khác trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh với nước ngoài đã không
ngừng hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ những khó khăn về vốn và quản lý,
từng bước hoàn thiện tốt các hoạt động XNK. Làm tăng thêm uy tín của Công
ty trên thị trường.
Với một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh XNK thì hoạt động
xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, qua thực trạng hoạt động xuất
nhập khẩu của Công ty MECANIMEX ta thấy hoạt động xuất khẩu của Công
ty còn nhiều hạn chế. Song Công ty đang cố gắng tìm ra giải pháp để khắc phục
tình trạng đó để đạt được mục tiêu chiến lược xuất khẩu của mình và 2 tháng
đầu năm 2002 đã khẳng định đúng đắn điều đó. Em tin chắc rằng Công ty sẽ
thành công trong hoạt động xuất khẩu của mình thời gian tới. Trên cơ sở đi sâu
phân tích, khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu, em đã chọn
đề tài này cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Do phạm vi nghiên cứu và thời gian còn hạn chế, có thể bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo, các cán bộ trong Công ty và các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Minh Đường cùng toàn thể
các thầy cô giáo, cán bộ trong Công ty đã giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá
trình thực tập và làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Cuối cùng em xin kính
chúc các thầy cô giáo, cán bộ trong Công ty luôn mạnh khoẻ, công tác tốt và
chúc Công ty luôn thành công trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Danh mục tài liệu tham khảo
1) Giáo trình “Kinh tế Quốc tế”
Phạm Quốc Luận. Nxb Thống kê Hà nội, 1995.
2) Giáo trình “Thanh toán Quốc tế trong ngoại thương:.
PGS. Đinh Xuân Trình, Nxb Giáo dục Hà nội, 1998.
3) Giáo trình “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”.
PGS. Vũ Hữu Tửu, Nxb Giáo dục, 1998.
4) Giáo trình “Quản trị dự án đầu tư quốc tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài”
GS.PTS. Tô Xuân Dân, PTS Nguyễn Thị Hường, PTS. Nguyễn Thường
Lạng, Nxb Thống kê Hà nội, 1998.
5) Các tài liệu kế toán của Công ty MATEXIM 1998-2002
6) Báo cáo hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty MATEXIM 1998-2002
7) Giáo trình “Hướng dẫn thực hành xuất nhập khẩu ở Việt Nam”.
Võ Thanh Thu, Đoàn Thị Hồng Vân, Nxb Thống kê, 1994.
8) Các Nghị định của Chính phủ
9) Luật thương mại
10) Các ý kiến đề xuất tại các cuộc hội thảo về hoạt động XNK năm 1999-2001
mục lục
Lời nói đầu ......................................................................................................... 1
Chương I: Vai trò, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp. ......... Error! Bookmark not defined.
I. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu hàng hóa. ............................................ 4
1. Khái niệm. ..................................................................................................... 4
2. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa. ................................................................. 4
II. Hình thức và nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa: ...................... 10
1. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá ............................................................. 10
2. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá ......................... 9
III. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa và
khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ....................................................... 16
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: ........................................................ 16
2. Các nhân tố nội tại doanh nghiệp............................................................. 199
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công
ty MECANIMEX ................................................ Error! Bookmark not defined.3
I - Tổng quan về Công ty MECANIMEX ...................................................... 23
1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.Error! Bookmark not defined.3
2 - Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. ..Error! Bookmark not defined.5
3 - Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều kiện hoạt động của Công ty.Error! Bookmark not defined.
II - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong nhữngnăm
qua........................................................................................ .....29.
1 - Lĩnh vực kinh doanh ................................................................................. 29
2 -Mặt hàng kinh doanh. ................................................................................. 29
3 - Thị trường và khách hàng của Công ty .................................................... 30
4 - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ............................. 31
5 - Các biện pháp công ty áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu: .......................... 55
III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty những năm qua (1999-
2001). ........................................................................................................... 57
1- Những ưu điểm: ......................................................................................... 59
2 - Những hạn chế cần khắc phục: ................................................................ 60
3 - Nguyên nhân của những tồn tại: .............................................................. 61
Chương III: Biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công
ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí- MECANIMEX.............65
I - Mục tiêu và định hướng xuất khẩu của công ty ......................................... 65
1 - Mục tiêu xuất khẩu của công ty ............................................................... 65
2 - Định hướng xuất khẩu của công ty ........................................................ 66
II - Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty
xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí- MECANIMEX. ................................. 67
1- Tổ chức nghiên cứu thị trường, từng bước tiến tới làm chủ thị trường: . 67
2- Tổ chức quảng cáo giới thiệu các mặt của công ty ra thị trường nước
ngoài. ............................................................................................................... 69
3. Mở rộng và đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu: .......................................... 70
4 - Giải quyết nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn. ..................................... 73
5- Nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên ........................ 75
6. Nâng cao chất lượng, cải tién mẫu mã sản phẩm...................................... 76
III - Những vấn đề cần giải quyết ở cấp quản lý vĩ mô .................................. 76
1 - Thuế suất: ................................................................................................... 77
2 - Hoạt động trợ giúp vốn. ........................................................................... 78
3 - Hoạt động hỗ trợ nghiên cứu thị trường. ................................................ 78
4 - Hoạt động hỗ trợ và đào tạo cán bộ quản lý. .......................................... 79
Kết luận ............................................................................................................... 81
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................. 82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100278_0327.pdf