Bồi dưỡng kiến thức NCKHGD cho SVlà biện pháp xếp thứ hai. Thực ra, 
những ý kiến đề xuất này phù hợp với thực tế là việc giảng dạy PPNCKH trong 
trường ĐHSP như một bộ môn chưa được các trường quan tâm. SV chỉ được biết 
đến NCKHGD qua vài nội dung của môn GDH và GHP Vì thế, theo chúng tôi việc 
chuẩn bị đội ngũ GV, giáo trình giảng dạy cho SV những kiến thức NCKHGD là 
cần thiết. Đây cũng là biện pháp mang tính định hướng lâu dài cho hoạt động 
NCKHGD của SV.
Đa dạng hóa các hình thức rèn KNNCKHGD cho SV là biện pháp xếp thứ ba. 
Chất lượng NCKHGD được thể hiện qua KNNC. Vì thế rèn kỹ năng NCKHGD là 
biện pháp không thể thiếu để nâng cao chất lượng NCKHGD của SV, rèn 
KNNCKHGD cho SV cần kết hợp giữa dạy lý thuyết và tổ chức thực hành. Biện 
pháp này nếu được thực hiện sẽ khắc phục được một sức ì tâm lý trong SV về 
NCKHGD. Bởi lẽ để thực hiện NCKHGD, GV người hướng dẫn NCKH cần dạy 
cho họ biết cách thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 87 trang
87 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5013 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên Đại học Sư phạm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếu phương tiện phục vụ cho nghiên cứu 2,466 0,839 4 
10 Bản thân SV khơng cĩ hứng thú 1,747 0,865 10 
Qua kết quả của bảng 2.15, chúng tơi nhận thấy mặt khĩ khăn là do chương trình 
đào tạo của trường SV chưa được học về PPNC KHGD và ít cĩ điều kiện thực 
hành: thiếu kinh nghiệm nghiên cứu (2,558 - thứ bậc 1), ít cĩ điều kiện làm quen 
với NCKH (2,556 - thứ bậc 2). Tiếp đến là những yếu tố khách quan như : tài chính 
eo hẹp (2,468 - thứ bậc 3), thiếu phương tiện phục vụ cho việc nghiên cứu (2,466 - 
thứ bậc 4). 
SV đánh gía thứ bậc thấp về những nội dung: chưa được giáo viên hướng dẫn 
đầy đủ (2,105 - thứ bậc 9) hay bản thân SV khơng cĩ hứng thú (1,747 - thứ bậc 10), 
cĩ nghĩa là GV hướng dẫn đầy đủ và bản thân SV hứng thú với NCKH. Đây là 
những thuận lợi để SV NCKH. 
Những khĩ khăn nêu trên đã phản ánh một cách tương đối chính xác việc là 
trường chưa đầu tư nhiều cho hoạt động NCKH của SV. 
Bảng 2.16. GV đánh giá về những khĩ khăn trong NCKHGD của SV 
Stt Khĩ khăn 
Trung 
bình 
ĐLTC 
Thứ 
bậc 
1 Chưa nắm vững phương pháp luận NCKH 2.338 0.781 4 
2 Thiếu kinh nghiệm nghiên cứu 2.514 0.707 3 
3 Ít cĩ điều kiện làm quen với NCKH 2.649 0.650 1 
4 Thiếu tài liệu 2.311 0.739 6 
5 Khơng biết thu thập thơng tin 1.932 0.833 8 
6 Chưa được giáo viên hướng dẫn đầy đủ 1.811 0.822 10 
7 Cĩ ít thời gian 2.014 0.852 7 
8 Tài chính eo hẹp 2.554 0.685 2 
9 Thiếu phương tiện phục vụ cho nghiên cứu 2.338 0.848 4 
10 Bản thân SV khơng cĩ hứng thú 1.905 0.847 9 
11 Khĩ khăn khác 0.419 1.365 11 
Kết quả bảng 2.16, cho thấy GV đánh giá khĩ khăn chủ yếu là do SV ít cĩ 
điều kiện làm quen với NCKH (2.649 - thứ bậc 1) và những điều kiện về cơ sở vật 
chất phục vụ cho nghiên cứu cịn thiếu như tài chính eo hẹp (2.554 - thứ bậc 2). 
Các ý kiến được xếp vào thứ bậc thấp là :“chưa được giáo viên hướng dẫn 
đầy đủ” được đánh giá ở thứ bậc thấp nhất (1.811 - thứ bậc 10), bản thân SV khơng 
hứng thú trong NCKH cũng (1.905 - thứ bậc 9). Như vậy cũng cĩ nghĩa là GV sẵn 
sàng hướng dẫn và SV hứng thú NCKH. Đây là những thuận lợi để SV NCKH. 
Như vậy đánh giá của GV thống nhất với SV về những thuận lợi và khĩ khăn 
khi SV tham gia NCKH. 
Bảng 2.17. Những khĩ khăn của GV trong việc hướng dẫn SV NCKHGD 
Stt Khĩ khăn 
Trung 
bình 
ĐLTC 
Thứ 
bậc 
1 Thiếu thời gian 2.162 0.844 3 
2 Thiếu kinh nghiệm 1.527 0.864 6 
3 
Thiếu sự động viên khuyến khích (tinh thần, vật 
chất) 
2.257 0.861 1 
4 Thiếu tài liệu 1.878 0.921 4 
5 Thiếu phương tiện phục vụ việc nghiên cứu 2.230 0.803 2 
6 Bản thân GV khơng cĩ hứng thú 1.608 0.857 5 
7 Khĩ khăn khác 0.243 1.031 7 
Kết quả bảng 2.17, cho thấy GV đánh giá những khĩ khăn của họ trong việc 
hướng dẫn SV NCKHGD theo các thứ bậc: thiếu sự động viên khuyến khích về 
tinh thần, vật chất (2.257 - thứ bậc 1), thiếu phương tiện phục vụ cho việc nghiên 
cứu (2.230 - thứ bậc 2), thiếu thời gian (2.162 - thứ bậc 3), thiếu tài liệu (1.878 - thứ 
bậc 4), bản thân GV khơng cĩ hứng thú (1.608 - thứ bậc 5), thiếu kinh nghiệm 
(1.527 - thứ bậc 6). 
 Cĩ thể nĩi kết quả này tương tự với kết quả của bảng 2.19. Điều này cĩ 
nghĩa là GV cho rằng những điều kiện khách quan làm cho việc hướng dẫn SV 
NCKH khĩ khăn hơn; trong khi đĩ, bản thân GV cĩ hứng thú cũng như cĩ kinh 
nghiệm để hướng dẫn SV của mình. 
Bảng 2.18 Việc hướng dẫn NCKHGD của GV 
Stt Nội dung 
Kết quả 
Trung bình ĐLTC Thứ bậc 
1 Cĩ phương pháp, kinh nghiệm 2,395 0,872 1 
2 Cụ thể, chu đáo 2,067 0,887 3 
3 Tận tình 2,180 0,903 2 
4 Dành nhiều thời gian 1,824 0,833 5 
5 Khĩ tiếp xúc 1,805 0,900 6 
6 Cho mượn nhiều tài liệu 1,953 0,955 4 
Kết quả của bảng 2.18, cho thấy những phẩm chất được SV thích ở GV hướng 
dẫn theo các thứ bậc sau: cĩ phương pháp, kinh nghiệm (2,395 - thứ bậc 1), cụ thể, 
chu đáo (2,067 - thứ bậc 3), cho mượn nhiều tài liệu (1,953 - thứ bậc 4), tận tình 
(2,180 - thứ bậc 2), dành nhiều thời gian (1,824 - thứ bậc 5), khĩ tiếp xúc (1,824 - 
thứ bậc 6). 
SV đánh giá khá cao việc hướng dẫn của GV trong nhà trường. Đây là một tín 
hiệu đáng khích lệ vì trong những điều kiện khĩ khăn mà vẫn cĩ những GV tham 
gia NCKHGD, dành thời gian và tâm huyết cơng sức để hướng dẫn cho SV. 
2.3.3. Các loại đề tài nghiên cứu KHGD của SV trường ĐHSP. TP HCM 
2.3.3.1. Theo lĩnh vực nghiên cứu 
Bảng 2.19. Thống kê khĩa luận tốt nghiệp năm học 2001-2002 
Stt 
Khoa 
Số SV 
Đề tài NCKH Đềtài NCKHGD 
% *** SL % * SL % ** 
1 Tốn –Tin 135 22 16.30 0 0 0 
2 Vật lý 68 26 38.24 7 10.29 26.92 
3 Hĩa học 66 34 51.52 14 21.21 41.18 
4 Sinh vật 54 19 35.19 2 3.70 10.53 
5 Ngữ văn 148 14 9.46 3 2.03 21.43 
6 Lịch sử 56 10 17.86 4 7.14 40 
7 Địa Lý 56 22 39.29 3 5.36 13.64 
8 tiếng Anh 170 0 0 0 0 0 
9 tiếng Pháp 33 4 12.12 0 0 0 
10 tiếng Nga 31 0 0 0 0 0 
11 tiếng Trung 46 9 19.57 2 4.35 22.22 
12 GDCT 21 11 52.38 0 0 0 
13 TLGD 36 10 27.78 10 27.78 100 
14 GDTH 105 20 19.05 19 18.10 95 
15 Mầm non 0 0 0 0 0 0 
TC 1025 201 19.61 64 6.24 31.84 
Ghi chú: * tỷ lệ đề tài NCKH / SV 
 ** tỷ lệ đề tài NCKHGD/SV 
 *** tỷ lệ đề tài NCKHGD/NCKH 
 Bảng 2.20. Thống kê khĩa luận tốt nghiệp năm học 2002-2003 
Stt 
Khoa 
Số SV 
Đề tài NCKH 
Đềtài 
NCKHGD 
% *** SL % * SL % ** 
1 Tốn –Tin 124 28 22.58 5 4.03 17.86 
2 Vật lý 95 27 28.42 9 9.47 33.33 
3 Hĩa học 110 42 38.18 16 14.55 38.10 
4 Sinh vật 51 19 37.25 2 3.92 10.53 
5 Ngữ văn 158 17 10.76 0 0 0 
6 Lịch sử 75 15 20 5 6.67 33.33 
7 Địa lý 73 42 57.53 3 4.11 7.14 
8 tiếng Anh 125 0 0 0 0 0 
9 tiếng Pháp 39 2 5.13 0 0 0 
10 tiếng Nga 30 3 10 1 3.33 33.33 
11 tiếng Trung 50 8 16 0 0 0 
12 GDCT 33 14 42.42 0 0 0 
13 TLGD 48 7 14.58 7 14.58 100 
14 GDTH 116 9 7.76 7 6.03 77.78 
15 Mầm non 70 4 5.71 3 4.29 75 
TC 1197 237 19.80 58 4.85 24.47 
Ghi chú: * tỷ lệ đề tài NCKH/SV 
 ** tỷ lệ đề tài NCKHGD/SV 
 *** tỷ lệ đề tài NCKHGD/NCKH 
Bảng 2.21. Khĩa luận tốt nghiệp về NCKH nĩi chung và NCKHGD nĩi riêng, năm 
học 2001-2002 và năm học 2002-2003 
Stt Nội dung 
Năm học 
2001-2002 
Năm học 
2002-2003 
1 Tỷ lệ SV làm đề tài NCKH 19.61 19.80 
2 Tỷ lệ SV làm đề tài NCKHGD 6.24 4.85 
3 Tỷ lệ đề tài NCKHGD/NCKH (1) 31.84 24.47 
4 Tỷ lệ GV hướng dẫnNCKH/GV 33.24 43.85 
5 Tỷ lệ GV hướng dẫn NCKHGD/GV (2) 24.43 24.03 
 Bảng 2.21 chúng tơi nhận thấy: 
 - Tỷ lệ (1) > (2) ở năm học 2001-2002 chứng tỏ các GV hướng dẫn 
NCKHGD đã cĩ cố gắng cao. Tuy nhiên ở năm học 2002-2003 thì tỷ lệ (1) gần 
bằng (2). Tỷ lệ đề tài NCKHGD/NCKH giảm (31.84 xuống 24.47) và tỷ lệ đề tài 
NCKHGD (6.24 xuống 4.85), số đề tài tương đương với các tỷ lệ là 64 và 58. Sự 
giảm sút, cĩ thể một phần là do điều phối của các khoa về số lượng GV hướng dẫn 
SV làm khố luận tốt nghiệp, phần khác do hứng thú về đề tài NCKH của SV. 
- Tỷ lệ SV làm đề tài NCKH, trong 2 năm học chênh lệch khơng đáng kể. 
Song đây là những tỷ lệ quá thấp (19.61 và 19.80). Nguyên nhân số SV đủ điều kiện 
làm khĩa luận tốt nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo cịn thấp. 
- Tỷ lệ giáo viên hướng dẫn SV làm khĩa luận tốt nghiệp tăng (33.24 và 
43.85), đây là tín hiệu đáng mừng vì cĩ nhiều GV quan tâm đến hoạt động NCKH 
của SV. 
2.3.3.2. Theo nội dung nghiên cứu 
Khảo sát 112 khĩa luận tốt nghiệp trong 2 năm học( 2001-2002;2002-2003) về 
NCKHGD của SV tồn trường, kết quả như sau: 
Bảng 2.22. 
Stt Loại đề tài Số lượng Tỷ lệ % 
1 Nội dung dạy học 12 9,1 
2 Phương pháp dạy học 75 56,9 
3 Phương tiện dạy học 21 16 
4 Hình thức tổ chức dạy học 6 4,5 
5 Sinh lý học lứa tuổi 6 4,5 
6 TLH dạy học 6 4,5 
7 Ứng dụng 6 4,5 
Qua bảng 2.22, chúng tơi cĩ nhận xét như sau: 
 Đa số SV các khoa chọn đề tài về phương pháp dạy học, trong đĩ SV đã biết 
vận dụng lí luận dạy học “Phát huy tính tích cực của học sinh” vào việc 
nghiên cứu (56,9%). 
Năm học 2001-2002, cĩ 2 đề tài đạt giải Quốc gia, đều quan tâm đến việc cải 
tiến phương pháp và phương tiện dạy học: 
- Sử dụng phần mềm Power Point thiết kế bài giảng Địa lý lớp 11 Phổ thơng 
trung học (giải ba của SV Lưu Thị Anh Thư, khoa Địa lý). 
- Vận dụng phương pháp nêu vấn đề trong việc giảng dạy một số truyện ngắn 
lớp 11 Phổ thơng trung học (giải khuyến khích của SV Phạm Thị Hải Đường, khoa 
Ngữ văn). 
 Các đề tài khác khai thác các khía cạnh của qúa trình dạy học : nội dung, 
chương trình và sách giáo khoa, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, 
logic của quá trình dạy học. Về nội dung dạy học, SV thường nghiên cứu một bài, 
một chương hoặc tìm hiểu cấu trúc chương trình của một mơn học nào đĩ, qua đĩ 
đề xuất đưa vào chương trình một nội dung mới. 
 Các đề tài về sinh lý học lứa tuổi thuộc chuyên ngành Sinh lý động vật được 
SV khoa Sinh quan tâm. Ngồi ra, cĩ một số đề tài vận dụng kiến thức TLH dạy 
học, TLH lứa tuổi, TLH đại cương 
 17 đề tài của SV khoa Tâm lý Giáo dục, nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực: 
TLH lứa tuổi, TLH xã hội, TLH nhân cách, Lý luận giáo dục, Lý luận dạy học và 
Phương pháp giảng dạy bộ mơn TLH. Trong đĩ một đề tài đạt giải Quốc gia (năm 
2002-2003) : “Tìm hiểu mâu thuẫn giữa cha mẹ và con cái về nhu cầu chọn bạn của 
học sinh lớp 8,9 tại Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh” (giải khuyến khích – SV 
Nguyễn Văn Khoa). 
2.3..5.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao chất lượng NCKH 
Trong ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐHSP.TPHCM THÀNH ĐHSP TRỌNG ĐIỂM 
[15,tr25], Trường đã xây dựng các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động NCKH của 
SV sau: 
- Ngay từ năm thứ nhất, SV đã được hướng dẫn cách nghe giảng, ghi bài, 
đọc sách, xây dựng thư mục, tra cứu tài liệu trong thư viện cũng như các 
thao tác, PPNC khoa học cơ bản. 
 - Từng bước hồn thiện, nâng cao hiệu quả phục vụ của hệ thống 
thơng tin Thư viện ( mạng Intranet, Internet, máy tính, máy đọc mã vạch, 
trang bị máy làm thẻ thư viện) nhằm xây dựng Thư viện Đại học Sư phạm 
thành một trung tâm tư liệu cĩ khả năng nối kết với bên ngồi, nhanh chĩng 
tham gia vào hệ thống thư viện ở thành phố Hồ Chí Minh và cả nước, 
hướng tới các nước trong khu vực và thế giới. Hình thành thư viện điện tử, 
trước hết là phổ biến các cơng trình NCKH, các giáo trình, các bài giảng đã 
được ghi hình. 
Mở rộng mặt bằng phịng đọc của thư viện ở Trường và ở kí túc xa, 
khơng ngừng bổ sung sách báo để SV cĩ điều kiện tham khảo, nâng cao nhận 
thức. Tạo điều kiện để SV khoa học tư nhiên được thường xuyên làm việc 
trong phịng thí nghiệm, trong vuờn trường và để SV KHXH được đi điền dã, 
đi tìm hiểu thực tế thiên nhiên, xã hội của đất nước. 
-Xây dựng nề nếp làm niên luận và khĩa luận tốt nghiệp cho tất cả SV ở 
các khoa. Việc chấm niên luận và tổ chức bảo vệ khĩa luận tốt nghiệp làm 
đúng quy trình, nghiêm túc chu đáo. 
- Khuyến khích cán bộ giảng dạy tiếp nhận SV vào các tổ nghiên cứu của 
mình, giúp SV làm quen với hoạt động khoa học. Với những SV xuất sắc, 
thực sự cĩ triển vọng, sẽ phân cơng các nhà khoa học đầu đàn của Trường 
trực tiếp hướng dẫn. Nếu cần sẽ mời thêm giáo sư ngồi Trường. 
Ngồi ra một số biện pháp khác đã thực hiện để dạy học đúng phương pháp ở 
đại học và nâng cao chất lượng NCKH của SV (các biện pháp này triển khai theo 
kết luận của Hội thảo về đổi mới Phương pháp dạy học trong trường Đại học Sư 
phạm.TP.HCM, ngày 20/01/1999 [15, tr 59]: 
- Tăng cường việc tự học của SV, với tư duy năng động sáng tạo. SV tự 
học qua sách giáo khoa và các nguồn tài liệu tham khảo. Đặc biệt chú trọng 
cho họ làm việc với tài liệu gốc (bản gốc tác phẩm văn học, sử liệu gốc, các 
văn kiện gốc trong tồn tập của Marx, Engels, Lenin, Hồ Chí minh, các tài 
liệu lưu trữ…) 
- Tổ chức tốt các seminar, coi đĩ là một khâu chủ yếu và bắt buộc trong 
quá trình học tập của SV. Nội dung seminar phải được thể hiện trong đề 
cương bài giảng của thầy, mọi SV phải chuẩn bị đề cương và phát biểu ý 
kiến tại seminar, đánh giá bằng điểm số kết quả học tập của mỗi SV tại 
seminar, coi đĩ là điểm điều kiện để được thi học phần hoặc thi hết mơn. 
-Tổ chức tốt và nâng dần chất lượng của việc thực hiện các bài tập thực 
hành, tiểu luận, khĩa luận tốt nghiệp. Hệ thống hĩa các hoạt động này theo 
một mục đích chung là luyện tập cho SV PPNC khoa học 
- Tăng cường cơng tác thực tế, thực tập sư phạm nhằm làm cho SV được 
học về nghiệp vụ ngay trong trường phổ thơng. 
- Khuyến khích SV tham gia NCKH theo tổ, nhĩm hoặc cá nhân dưới sự 
hướng dẫn của thầy… 
-SV được hỗ trợ một phần kinh phí khi làm khố luận tốt nghiệp. 
- Hội nghị NCKH của SV được tổ chức hàng năm để tổng kết, đánh giá, khen 
thưởng và đề ra những biện pháp phù hợp đối với hoạt động NCKH của SV. 
Nhận xét các sản phẩm NCKHGD của SINH VIÊN trường ĐHSP. TP HCM 
Qua khảo sát sản phẩm NCKHGD của SINH VIÊN ĐHSP. TP HCM, chúng tơi 
cĩ nhận xét nhu sau: 
a) Về BTMH 
-Năm học 2001-2002, tỷ lệ đề tài đạt loại trung bình, khá, giỏi giữa các khoa, 
các khối sự chênh lệch khơng đáng kể. 
-Năm 2002-2003, tỷ lệ đề tài đạt loại giỏi ở khối Tự nhiên cao hơn khối Xã hội 
(37,97 và 27,67). Các khoa cịn lại tỷ lệ này rất cao (56,52). Sự chênh lệch, cĩ thể 
do thang điểm giáo viên dùng để chấm các đề tài giữa các khoa là khác nhau. 
 -Tỷ lệ SV làm BTMH ở năm 2001 -2002 là 29,46%, đến năm 2002-2003 giảm 
xuống cịn 21,80%. Tỷ lệ thấp và giảm, mặc dù SV rất muốn tham gia, điều đĩ 
chứng tỏ, hình thức NCKH này chưa được CBGD quan tâm, chú ý. Phần nữa cịn 
do quy định của bộ mơn GDH: SV làm BTMH phải đạt điểm bài kiểm tra điều kiện 
GDH từ 7 trở lên. 
- Khĩa luận tốt nghiệp cĩ sự chênh lệch điểm khá cao là do thang điểm khơng 
thống nhất giữa các khoa, các khối: loại giỏi khối xã hội cao hơn khối tự nhiên . 
b) Về khĩa luận tốt nghiệp 
 Hình thức trình bày các đề tài: 
- Ưu điểm: nĩi chung SV biết trình bày rõ ràng, đẹp và gọn gàng thể hiện sự 
nghiêm túc. Cĩ sự cân đối giữa các tiêu đề, giữa các phần. SV thể hiện sự thành 
thạo kỹ thuật vi tính như dùng các kiểu, cỡ chữ khác nhau để làm nổi bật những nội 
dung cần chú ý. 
- Nhược điểm: 
Các khoa chưa thống nhất cách trình bày về các nội dung: tài liệu tham khảo, 
font chữ, trang trí, số lượng trang, hay về chính tả SV cịn vi phạm nhiều lỗi. Vì thế 
khĩa luận tốt nghiệp thể hiện tính khoa học chưa cao. Riêng SV khoa Tâm lý Giáo 
dục do được học mơn Phương pháp NCKHGD và cĩ sự thống nhất giữa các tổ bộ 
mơn nên đã hạn chế được các lỗi trên. 
 Nội dung các đề tài: 
- Ưu điểm: 
+ Đa số các đề tài đã thể hiện được tính cấp thiết thực tiễn của việc nghiên cứu, 
hồn thành được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Các nghiên cứu đã cĩ những đĩng 
gĩp ở nhiều lĩnh vực như chương trình, sách giáo khoa mới, phương pháp dạy học 
tích cực, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, hoặc là những vần đề bức xúc về 
mối quan hệ cha mẹ với con cái, bạn bè… 
+ Các đề tài của khối tự nhiên cĩ nhiều mơ hình thí nghiệm hoặc đã chú ý rèn 
luyện KN qua việc giải bài tập. Một số đề tài cĩ tranh ảnh, biểu đồ minh họa, tổ 
chức thực nghiệm, xử lý số liệu bằng nhiều phương pháp... để nâng tính thuyết phục 
và thể hiện sự cơng phu, sáng tạo trong NCKH. 
+ Các đề tài đã biết kết hợp nhiều PPNC khác nhau và thể hiện sự thành thạo 
KNNCKH. 
- Nhược điểm: 
+ Cấu trúc một số đề tài cịn thiếu những phần quan trọng như lịch sử vấn đề 
nghiên cứu, cĩ hiện tượng sao chép nguyên văn ý và lời của người đi trước. 
+ Nội dung nghiên cứu thiếu tính đa dạng vì thường tập trung vào phương pháp 
và phương tiện dạy học là chính. 
Về thành tích (nguồn cung cấp số liệu: Phịng khoa học cơng nghệ – Sau đại 
học, trường ĐHSP TP.HCM): 
Bảng 2.29. Thành tích NCKH của SV năm 2001-2002 
Stt Thành tích NCKH của SV năm 2001-2002 Số lượng 
1 Số đề tài NCKH 201 
2 Số đề tài đạt giải cấp trường 22 
3 Số đề tài đạt giải cấp thành phố 0 
4 Số đề tài đạt giải cấp quốc gia 6 
5 Số đề tài NCKHGD đạt giải cấp quốc gia 2 
6 Số GV hướng dẫn 117 
7 Tổng số cán bộ giảng dạy 352 
Bảng 2.30 Thành tích NCKH của SV năm 2002-2003 
Stt Thành tích NCKH của SV năm 2002-2003 Số lượng 
1 Số đề tài NCKH 237 
2 Số đề tài đạt giải cấp trường 14 
3 Số đề tài đạt giải cấp thành phố 5 
4 Số đề tài đạt giải cấp quốc gia 7 
5 Số đề tài NCKHGD đạt giải cấp quốc gia 1 
6 Số GV hướng dẫn 157 
7 Tổng số cán bộ giảng dạy 358 
Đánh giá thực trạng NCKHGD của SV 
a) Nhận thức của GV và SV về NCKHGD 
Kết quả điều ta thực trạng cho thấy GV và SV đều đánh giá cao tầm quan trọng 
của NCKH đối với quá trình đào tạo. Trên cơ sở đĩ, SV đã thể hiện tính tích cực là 
muốn học về NCKH một cách hệ thống để cĩ thể thực hiện những đề tài nghiên cứu 
trong trường và đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp tương lai. 
b) Mức độ sử dụng các KNNCKHGD 
 Những KN được GV đánh giá tương đương với SV là sử dụng thư viện, xử 
lý số liệu điều tra, thu thập thơng tin qua sách báo, tài liệu … 
 Những KN mà GV đánh giá thấp hơn so với SV là thiết kế các phiếu điều 
tra, phát hiện, lựa chọn vấn đề nghiên cứu và xác định đề tài, xác định các nhiệm vụ 
nghiên cứu, xác định đối tượng, khách thể nghiên cứu, xây dựng đề cương nghiên 
cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thu thập thơng tin qua tiếp xúc trực tiếp, phỏng 
vấn, xác định và xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, viết lịch sử vấn đề nghiên cứu, 
sử dụng các thao tác tư duy, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu. 
 Những KN được GV đánh giá cao hơn so với SV là thực hiện kế hoạch 
nghiên cứu, vận dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu, lựa chọn các PPNC thích 
hợp, tiến hành TNSP, sử dụng máy vi tính, trích dẫn tài liệu, viết và trình bày luận 
văn, viết báo cáo tĩm tắt KQNC, trình bày khi bảo vệ. 
c) Đánh giá của SV về các nội dung NCKHGD theo ngành học và năm học 
Kết quả điều tra cho thấy: chỉ cĩ sự khác nhau ở phần khĩ khăn về kinh phí dành 
cho SV NCKH (SV năm ba đánh giá với điểm số cao hơn) hoặc về các giải pháp để 
nâng cao chất lượng NCKHGD (khối KHXH đánh giá ở mức cao hơn khối KHTN, 
cịn các nội dung khác khơng cĩ sự khác biệt nhiều. Nếu co chỉ là sự khác biệt về 
năm học và ngành học. Tựu chung lại, SV muốn nắn bắt kiến thức một cách sâu sắc 
và thực hành cụ thể về NCKHGD vì họ dã nhân thức được tầm quan trọng của 
NCKH trong quá trình đào tạo ở đại học. 
2.3.7.3. Kết quả của các đề tài 
a) Năm học 2001-2002 
 BTMH: Tỷ lệ SV làm BTMH về KHGD:29.46 % 
 Khĩa luận tốt nghiệp: 
- Tỷ lệ GV hướng dẫn / cán bộ giảng dạy : 33,24 % 
 - Tỷ lệ đề tài NCKH / SV : 19.61 % 
 - Tỷ lệ đề tài NCKHGD/SV : 6.24 % 
 - Tỷ lệ đề tài NCKHGD/NCKH: 31.84 % 
b) Năm học 2002-2003 
 BTMH về NCKHGD 
Tỷ lệ SV làm bài tập mơn mơn học về KHGD: 21.80 % 
 Khĩa luận tốt nghiệp: 
 - Tỷ lệ GV hướng dẫn / cán bộ giảng dạy : 43.85 % 
 - Tỷ lệ đề tài NCKH / SV : 19.80 % 
 - Tỷ lệ đề tài NCKHGD/SV : 4.85 % 
 - Tỷ lệ đề tài NCKHGD/NCKH: 24.47 % 
Kết quả điều tra và thống kê về tỷ lệ NCKHGD nêu trên cho chúng tơi cĩ thể 
nhận xét là chất lượng NCKHGD của SV ĐHSP.TPHCM và ĐH Cần Thơ trong 2 
năm học 2001-2002 và 2002-2003 chưa cao và tỷ lệ SV tham gia NCKHGD cịn ít, 
ngồi ra cịn một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết. 
Nguyên nhân của thực trạng nghiên cứu KHGD 
a) Những nhân tố tích cực: 
- Lãnh đạo Trường, khoa đã quan tâm chỉ đạo thực hiện các biện pháp để đẩy 
mạnh NCKH của SV (chúng tơi đã phân tích ở phần trên). 
- Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các phịng ban chức năng, đã tạo 
điều kiện và hỗ trợ kịp thời để SV NCKH. 
- GV và SV đều nhận thức vai trị quan trọng của NCKHGD. Trên cơ sở nhận 
thức, SV thể hiện được sự hứng thú, say mê với hoạt động NCKH. 
- Nhiều GV hướng dẫn NCKH cĩ phương pháp, giầu kinh nghiệm. 
b) Những nhân tố ảnh hưởng 
 Về mặt chủ quan 
- Học phần “Phương pháp luận nghiên cứu KHGD”, chưa được đưa vào 
chương trình đào tạo của trường. Do đĩ, SV chỉ được biết đến phương pháp luận 
NCKHGD và lý thuyết về các KN nghiên cứu qua một số giờ hạn chế của các mơn 
nghiệp vụ: TLH, GDH và GHP bộ mơn. 
- SV ít cĩ điều kiện làm quen với NCKH: chỉ được tham gia các hình thức 
NCKH ở mức độ thấp, đĩ là các hình thức thực tế, thực tập, thực hành TLH, Giáo 
dục học và ít cĩ điều kiện tham gia những hoạt động địi hỏi khả năng nghiên cứu 
cao, ví dụ hình thức BTMH, luận văn tốt nghiệp.Điều này, dẫn đến một thực tế là đa 
số SV chỉ thành thạo với những KN nghiên cứu ở mức độ thấp như tra cứu sách, tìm 
thư mục, lập đề cương để chuẩn bị cho seminar… Đây là một điểm yếu trong đào 
tạo của trường. 
- Thang điểm đánh giá xây dựng chưa hồn chỉnh ở các khoa làm cho việc 
đánh giá cịn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan của GV. 
Về mặt khách quan: 
- Cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu cịn thiếu. 
- Cuộc sống của GV và SV cịn khĩ khăn. 
- Thời gian dành cho hoạt động NCKH cịn ít. 
Những kết luận nêu trên là thực tiễn sinh động giúp chúng tơi cĩ cơ sở đề xuất 
những biện pháp phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng NCKHGD cho SV. 
CHƯƠNG 3 
2.3.5.2. Ý kiến về các biện pháp đề xuất để nâng cao chất lượng NCKH 
Bảng 2.23. Khảo sát ở SV 
Stt 
Biện pháp 
Kết quả 
Trung 
bình 
ĐLTC Thứ 
bậc 
1 Chuẩn bị tâm lý, ý thức nghiên cứu cho SV. 2,678 0,811 3 
2 Cung cấp cho SV lý thuyết về phương pháp 
luận nghiên cứu 
2,676 0,761 4 
3 Đa dạng hĩa các hình thức rèn KNNC cho 
SV 
2,521 0,839 7 
4 Tạo điều kiện thuận lợi cho SV NCKH 2,723 0,739 1 
5 Làm tốt việc kiểm tra, đánh giá KQNC của 
SV 
2,624 0,788 5 
6 Xây dựng đội ngũ cán bộ hướng dẫn cĩ kinh 
nghiệm 
2,699 0,738 2 
7 Cĩ tài liệu hướng dẫn cụ thể, chi tiết về 
NCKH 
2,618 0,824 6 
Thực ra, những ý kiến đề xuất này cĩ thể là việc đề nghị giảng dạy PPNCKH 
trong trường ĐHSP như một bộ mơn tạo điều kiện thuận lợi cho SV NCKH (2,723 - 
thứ bậc 1). Vì thế, việc chuẩn bị đội ngũ GV, giáo trình giảng dạy cho SV những 
KN cụ thể là cần thiết (2,723 - thứ bậc 2) để giải quyết một cách căn bản những 
khiếm khuyết trong việc giúp SV NCKH của trường trong thời gian qua. 
Bảng 2.24. Khảo sát ở GV 
Stt Biện pháp Trung 
bình 
ĐLTC Thứ 
bậc 
1 Chuẩn bị tâm lý, ý thức nghiên cứu cho SV 2.757 0.773 1 
2 Cung cấp cho SV lý thuyết về phương pháp luận 
nghiên cứu 
2.689 0.739 5 
3 Đa dạng hĩa các hình thức rèn KN nghiên cứu 2.622 0.753 7 
cho SV 
4 Tạo điều kiện thuận lợi cho SV NCKH 2.703 0.735 4 
5 Làm tốt việc kiểm tra, đánh giá KQNC của SV 2.730 0.727 2 
6 Xây dựng đội ngũ cán bộ hướng dẫn cĩ kinh 
nghiệm 
2.730 0.727 2 
7 Cĩ tài liệu hướng dẫn cụ thể, chi tiết về 
NCKHGD 
2.635 0.751 6 
8 Biện pháp khác 0.135 0.626 8 
Kết quả của bảng 2.24 cho thấy những biện pháp đề xuất của các GV là chú 
trọng đến việc giáo dục ý thức về NCKH cho SV (2.757 - thứ bậc 1)và xây dựng 
đội ngũ cán bộ hướng dẫn (2.730 - thứ bậc 2). Tiếp theo đĩ là những KN cụ thể 
trong nghiên cứu được đề xuất. Đây là những đề xuất mang tính định hướng lâu dài 
cho hoạt động NCKHGD của SV. 
Qua khảo sát về những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng NCKH của SV mà 
chúng tơi thử đưa ra, cĩ thể thấy điểm chung là chuẩn bị tâm lý, ý thức, đội ngũ 
GV, giáo trình để giảng dạy cho SV những KNNC cụ thể là cần thiết. 
CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT 
LƯỢNG 
NCKHGD CỦA SV ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP 
3.1.1. Tính hệ thống 
Tiếp cận hệ thống, xuất phát từ lý thuyết điều khiển học, nĩ địi hỏi xem xét 
đối tượng như một hệ tồn vẹn phát triển động, cĩ cấu trúc xác định và chuyển vận 
nhờ sự tương tác theo quy luật riêng của các thành tố cấu tạo hệ; chính sự tương tác 
nội tại này đã sinh ra chất lượng tồn vẹn của hệ [66, tr32]. 
Hoạt động nghiên cứu KHGD là một hệ thống con trong hệ thống đào tạo 
của trường đại học sư phạm. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp, cĩ nghĩa là: 
-Đối với từng biện pháp, cần cố gắng phân tích tác động đến SV về các mặt 
nhận thức, thái độ, kĩ năng đối với hoạt động nghiên cứu KHGD. 
- Khi áp dụng các biện pháp, cần phải đảm bảo mối liên hệ giữa lý thuyết và 
thực hành (kiến thức và kĩ năng); giữa mục đích với cách thức, phương tiện thực 
hiện và kiểm tra- đánh giá sản phẩm nghiên cứu. 
- Các biện pháp cĩ mối liên quan gắn bĩ và hỗ trợ lẫn nhau khi tác động vào 
đối tượng nghiên cứu. Vì vậy để cĩ một tác dụng tổng thể cần phải thực hiện phối 
hợp các biện pháp với nhau. 
3.1.2. Tính thực tiễn 
Xây dựng các biện pháp phải xuất phát, trước hết và cơ bản, từ sự phân tích 
tình hình thực tiễn hoạt động NCKH của SV. Theo đĩ, các phân tích và số liệu thu 
được, được sử dụng như là cơ sở thực tiễn để xây dựng các biện pháp. Khi tiến hành 
khảo sát thực trạng cần chú trọng phân tích, đánh giá một cách cụ thể các hoạt động 
NCKH, những mặt thuận lợi và khĩ khăn của SV. Các biện pháp cần bám sát nội 
dung chương trình đào tạo của trường sư phạm nĩi chung và của các mơn KHGD 
khác nĩi riêng. 
 Một điều cần chú ý là thực tiễn luơn vận động và phát triển, vì thế phải 
xem xét đến những định hướng phát triển giáo dục Đại học thế kỷ XXI ở nước ta và 
trên thế giới. 
3.1.3. Tính hiệu quả 
 Hiệu quả đạt được của các biện pháp phải cao hơn thực trạng, SV phải đạt 
được trình độ nắm vững cả lý thuyết và thực hành khi tham gia hoạt động NCKH, 
khơng chỉ ở mức độ kinh nghiệm, hay thủ thuật ở một số KN nào đĩ. Chất lượng 
nghiên cứu KHGD của SV được cải thiện một cách rõ ràng và được xác định bằng 
việc đánh giá sản phẩm qua việc đo đạc. 
Các biện pháp được thiết kế đều nhắm vào việc đổi mới phương pháp dạy 
học đại học, phát huy tư duy sáng tạo cho SV và khắc phục những khĩ khăn khi họ 
tham gia vào NCKH. 
3.1.4. Tính tích hợp khoa học 
 Trong quá trình xây dựng các biện pháp, cần phải xuất phát từ kết quả nghiên 
cứu thực tiễn, đồng thời kết hợp với một số lý thuyết khoa học từ nhiều cơng trình 
nghiên cứu khác nhau. Để xây dựng các biện pháp chúng tơi đã dựa trên một số 
luận điểm TLH về hoạt động, tư duy sáng tạo và về hình thành KN học tập nĩi 
chung và KN NCKH nĩi riêng cùng với một số quan điểm lý luận dạy học đại học 
như: 
- Những định hướng phát triển giáo dục đại học ở Việt nam [66, tr27 - 29] 
(một trong những định hướng đĩ là cần thiết kế lại mục tiêu, nội dung và 
phương pháp đào tạo ở đại học). 
- Nội dung dạy học đại học là một hệ tồn vẹn bao gồm bốn thành phần cơ 
bản mà một trong bốn thành phần đĩ là hệ thống những kinh nghiệm hoạt 
động sáng tạo [66, tr120]. 
- Bản chất quá trình dạy học đại học là quá trình nhận thức của SV cĩ tính 
chất nghiên cứu, nĩ cao hơn quá trình nhận thức của học sinh phổ thơng và 
tiếp cận với quá trình nhận thức của các nhà khoa học[52 ,tr49]. 
3.2. NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
NCKHGD CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM . 
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng NCKHGD của SVcác trường 
ĐHSP phía Nam, chúng tơi đề xuất các nhĩm biện pháp nhằm nâng cao chất lượng 
NCKHGD của SVnhư sau: 
Nhĩm thứ nhất: Các biện pháp chuẩn bị tâm lý NCKHGD trong SV 
 3.2. 1. Kích thích hứng thú NCKH cho sinh viên 
Hứng thú là một trong những biểu hiện về xu hướng của con người, là sự 
xuất hiện dương tính trong nhu cầu, là sự chú ý đặc biệt của con người đến một đối 
tượng nào đĩ, là sự khao khát của con người muốn tiếp cận đến đối tượng để đi sâu 
tìm hiểu. Hứng thú cĩ một ý nghĩa hết sức quan trọng. Jean Piaget cho rằng: “Mọi 
việc làm của trí thơng minh đều dựa trên một sự hứng thú” [74, tr 187]. Hứng thú 
làm cho con người làm việc chăm chỉ, quên mệt mỏi, là một nhân tố kích thích hoạt 
động của con người, kích thích khả năng tìm tịi, sáng tạo của họ. “Khi gây hứng 
thú ở con người, cần chú ý 2 đặc điểm sau: thứ nhất phải làm cho đối tượng hứng 
thú cĩ cường độ kích thích mạnh, hấp dẫn, mới lạ và độc đáo. Thứ hai là phải làm 
cho con người hiểu thấu đáo về nĩ “[20, tr82]. 
Cĩ nhiều biện pháp phối hợp để tạo hứng thú NCKH nĩi chung và rèn 
KNNC khoa học nĩi riêng cho SV. 
- Trước hết SV cần nhận thức ý nghĩa tầm quan trọng, tác dụng của NCKH 
đối với mục tiêu đào tạo của trường sư phạm nĩi chung và đối với quá trình học tập 
của bản thân nĩi riêng. 
- Tạo hứng thú qua chính các mơn học thuộc KHGD: TLH, Giáo dục học, 
Giáo học pháp bộ mơn. Cĩ thể sau khi học xong phần đại cương cho SV theo học 
các chuyên đề tự chọn để tạo hứng thú học tập. Nội dung các mơn học này phải đem 
lại cho SV những kiến thức mới lạ chưa cĩ trong vốn kinh nghiệm của họ. Nhiều 
nhà TLH đã khẳng định động lực chủ yếu để phát triển hứng thú nhận thức là sự 
mới mẻ của tài liệu nhận thức, hoặc khía cạnh mới mẻ của các hiện tượng đã quen 
thuộc. Theo Dewey “Hứng thú thực sự xuất hiện khi cái tơi đồng nhất hố với một ý 
tưởng hoặc một vật thể, khi nĩ tìm thấy ở chúng một phương tiện biểu lộ và chúng 
trở thành thức ăn cần thiết cho sự hoạt động của nĩ” [74, tr 188}. 
Như vậy, rất cần đưa vào nội dung học tập các bộ mơn thuộc KHGD những 
thành tựu hiện đại, đồng thời cũng phải gắn với thực tiễn giáo dục của đất nước. 
Phương pháp kích thích SV tích cực nhận thức học tập cĩ vai trị khơng kém 
phần quan trọng để tạo động cơ, hứng thú, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo cho 
SV. Phương pháp dạy học tích cực được thực hiện qua nhiều hình thức dạy học 
khác nhau: seminar, hội nghị khoa học, câu lạc bộ khoa học, hội thi nghiệp vụ sư 
phạm và các hình thức NCKH khác… sẽ tạo nên hứng thú mạnh mẽ đối với SV. 
 Các điều kiện và phương tiện, đặc biệt là các phương tiện hiện đại luơn cần 
thiết để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu đạt kết quả cao. Khi sử dụng các phương 
tiện nghiên cứu như tài liệu tham khảo, phương tiện kỹ thuật, sinh viên sẽ tăng thêm 
sự say mê, tính tìm tịi, nhu cầu hiểu biết. 
Sự cộng tác cùng GV trong NCKH sẽ tạo được niềm tin, sự khích lệ cũng 
như những hứng thú NCKH cho SV. Họ cĩ thể cùng GV thực hiện các đề tài nghiên 
cứu của tổ bộ mơn, của khoa, của trường… GV cĩ thể hướng dẫn SV thực hiện 
những cơng việc phù hợp như thu thập và xử lý số liệu, thu thập tài liệu, phỏng vấn 
đối tượng, chỉnh sửa các lỗi về in ấn, hoặc lỗi trình bầy văn bản… Tổ chức, quản lý 
chặt chẽ và sự đánh giá cơng bằng, sự khẳng định của GV về những cố gắng mà 
SV đạt được trong nghiên cứu, hoặc sự động viên, khuyến khích … là những hỗ trợ 
đáng kể để tạo hứng thú cho SV. 
 3.2..2. Kích thích tư duy sáng tạo cho sinh viên 
Tư duy sáng tạo là kiểu tư duy dựa trên lơgic và tưởng tượng để tạo ra những 
hình ảnh, ý tưởng và sự vật mới, chưa cĩ từ trước tới nay [108,tr451] 
Tư duy sáng tạo là cơ sở, điều kiện cốt lõi để SV thực hiện hoạt động NCKH 
vì đĩ là quá trình học tập sáng tạo để chuyển một cách tự lập các tri thức, KN vào 
điều kiện, hồn cảnh mới và nhận ra vấn đề dưới dạng quen thuộc. Tư duy sáng tạo 
xuất phát từ: 
- Sự quan sát, phân tích, đánh giá sự vật khách quan, tìm ra vấn đề, rồi đặt 
thành giả thuyết và nêu ra các phương án giải quyết. Do đĩ việc cung cấp các kiến 
thức cơ bản qua mơn học là cơ sở để SV hình thành tư duy sáng tạo 
- Những kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc các vấn đề lý thuyết cũng như thực 
tiễn, cùng với mức độ thành thạo các thao tác. Do đĩ việc tổ chức thực hànhvà rèn 
các kỹ năng nghiên cứu qua các mơn họclà điều kiện khơng thể thiếu của tư duy 
sáng tạo 
Từ cơ sở xuất phát của tư duy sáng tạo, theo chúng tơi để kích thích tư duy 
sáng tạo cho SV cần các biện pháp sau: 
- Cung cấp cho SV kiến thức cơ bản, PPNC, KNNC qua các mơn học để 
giúp họ thực hành sự quan sát, đánh giá sự vật, tìm ra vấn đề, xây dựng giả thuyết 
và các phương án giải quyết…qua đĩ SVcĩ kinh nghiệm hiểu bíêt lý thuýêt và thực 
- Rèn KN độc lập suy nghĩ, suy nghĩ sâu sắc, khoa học cho SV. Suy nghĩ 
phải cĩ quy luật, cĩ phương pháp để giúp họ tư duy cĩ định hướng, logic và luyện 
cho SV phương pháp suy luận. 
- Dạy học giải quyết vấn đề, là hình thức dạy học cao nhất cĩ hiệu quả phát 
triển tính sáng tạo. Tư duy sáng tạo là quá trình khơng thể thiếu trong giải quyết vấn 
đề và nĩ cũng được phát triển trong giải quyết vấn đề. Tư duy sáng tạo làm ngắn 
thao tác của quá trình giải quyết vấn đề bằng việc sử dụng quy luật chế biến thơng 
tin khái quát nhất 
- Dạy cho SV phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết một vấn đề 
cụ thể. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và NCKH, là cơ sở của tư duy 
sáng tạo. Đây là một yếu tố quan trọng để SV cĩ khả năng phát hiện và giải quýêt 
vấn đề. S V khi cĩ kỹ năng, phương pháp và thĩi quen tự học sẽ biết ứng dụng vào 
tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quýêt vấn đề. 
-Tạo các động cơ cho hoạt động sáng tạo của SV. Hoạt động sáng tạo diễn ra 
do sự thúc đẩy khơng chỉ một mà một hệ thống động cơ cĩ thứ bậc. Đĩ là động cơ 
xã hội và động cơ cá nhân và động cơ quá trình. Cụ thể: 
+ Những động xã hội là nhu cầu muốn trở thành người giáo viên giỏi trong 
tương lai, và mong muốn được xã hội thừa nhận. 
+ Những động cơ cá nhân là những ham muốn, niềm tự tin của SV (chủ thể 
sáng tạo) trong học tập- nghiên cứu. 
+ Động cơ quá trình, đĩ là tính tích cực trí tuệ [101, tr39], được biểu hiện 
thành niềm say mê NCKH của SV. 
- Tạo các nhân tố tâm lý-xã hội trong quá trình sáng tạo của SV. 
Các ý tưởng, các sản phẩm nghiên cứu của SV đều được chấp nhận và động viên, 
khuyến khích của thầy cơ, bạn bè và gia đình sẽ tạo ra sự tự tin để thúc đẩy sự phát 
triển sáng tạo và NCKH. Kết hợp với động viên khuyến khích là thi đua học tập- 
nghiên cứu, là nghệ thuật huy động sức sáng tạo NCKH của SV trong cơng tác tổ 
chức quản lí. 
Tất cả các loại động cơ nêu trên, giúp SV cĩ cảm xúc tích cực, hứng thú sâu 
sắc và say mê tìm tịi một cách thật tự nhiên, khơng gị ép, mong muốn tìm hiểu, 
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề. Trên cơ sở đĩ SV nỗ lực khắc phục khĩ khăn, 
lao động trí ĩc căng thẳng và thêm kiên trì trong nghiên cứu. 
3.2.3. Tạo phong trào NCKHGD trong sinh viên 
SV cĩ thể phát huy hết tiềm năng NCKH, nếu các nhà quản lý và GV biết 
khơi dạy ở họ lịng say mê khoa học, khéo léo tổ chức, động viên thì họ sẽ tạo ra 
được những sản phẩm khoa học cĩ gía trị. Vì thế tạo phong trào NCKH trong SV là 
một vấn đề cần thiết để gĩp phần thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn giáo viên cĩ 
chất lượng cao. 
Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm hướng dẫn NCKHGD cho SV của 
GVĐHSP, để tạo phong trào NCKH cho SV cần các biện pháp sau: 
* Về quản lý: 
- Văn bản chỉ đạo của bộ GD &ĐT cần cụ thể chi tiết về NCKH của SV. 
- Sự quan tâm để chỉ đạo và tạo điều kiện của Ban giám hiệu, Đảng ủy, Đồn 
TNCS HCM, Ban chủ nhiệm các khoa, Viện NCGD. 
- Các phịng ban chức năng phối hợp chặt chẽ với Đồn TNCS HCM, Hội 
SV để làm cầu nối giữa SV với GV và các phịng ban. 
* Về tổ chức: 
- Nhà trường cần cĩ một nội dung trong quy chế quy định về sự phối hợp 
giữa các khoa, phịng ban chức năng, Đồn TNCS HCM về hoạt động NCKH. 
- Tổ chức các hoạt động NCKHGD phù hợp với trình độ của SV: 
+ Năm thứ nhất, thứ hai chưa đủ trình độ NCKH, nhà truờng, khoa tổ chức 
cho họ tham gia nghiên cứu các đề tài cùng GV. 
+ Đối với những SV kết quả nghiên cứu cĩ chất lượng cao, đề nghị chuyển 
tiếp để học cao học, hoặc đề tài được đăng trên các tạp chí khoa học của trường, 
viện, hoặc của Bộ GD&ĐT. 
+ Để hoạt động NCKHGD thâm nhập vào mọi đồn viên và cĩ ảnh hưởng 
tới tất cả SV cần cĩ sự phối hợp chặt chẽ giữa phịng Khoa học với Đồn 
TNCS.HCM để giúp SV giải quýêt những khĩ khăn về NCKH như tài liệu, kiến 
thức chuyên ngành, kinh phí… 
+ Động viên các liên chi đồn khoa cĩ thơng tin cập nhật thường xuyên về 
lĩnh vực chuyên mơn của mình, qua đĩ kích thích SV yêu thích, hứng thú NCKH. 
+ Hội nghị NCKH của SV tổ chức hàng năm. 
+ Tổ chức hội thi SV nghiên cứu khoa học cấp khoa, trường. Trên cơ sở đĩ 
lựa chọn các đề tài cĩ giá trị để tham gia SVNCKH các cấp cao hơn (thành phố, 
quốc gia). 
Nhĩm thứ hai: Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng NCKHGD cho SV 
3.2.4. Trang bị cơ sở lý luận và PPNCKH cho SV 
Đưa bộ mơn Phương pháp luận NCKHGD vào nội dung đào tạo chính thức 
của nhà trường (dạy cho SV năm I hoặc năm II ở tất cả các khoa). Để việc dạy học 
bộ mơn này đạt kết quả tốt cần cĩ một giáo trình hướng dẫn cụ thể về cách làm 
BTMH và luận văn tốt nghiệp cho SV. 
Theo quyết định 2677/GD-ĐT ngày 3/12/1993 [10], chương trình phần giáo 
dục cốt lõi chuyên nghiệp của Bộ Giáo dục & Đào tạo đã quy định về mục đích, yêu 
cầu và nội dung của học phần PPNC KHGD dùng cho các trường đại học sư phạm. 
Cụ thể như sau: 
 Mục đích: 
Cung cấp cho SV những kiến thức chung về phương pháp luận, PPNC 
KHGD và cấu trúc cơng trình NCKH, các giai đoạn tiến hành một đề tài NCKHGD. 
Đồng thời hình thành những kĩ năng để thực hiện một đề tài, một cơng trình nghiên 
cứu KHGD. 
 Yêu cầu: Sau khi học xong học phần PPNC KHGD, SV cĩ khả năng: 
- Hiểu biết được ý nghĩa, nội dung của những vấn đề cơ bản về NCKHGD, 
- Biết xây dựng đề cương nghiên cứu về một đề tài cụ thể, 
- Thực hiện một bài tập nghiên cứu hoặc tham gia một cơng trình nghiên cứu 
về KHGD. 
 Phân bố chương trình: Tổng thời gian dành cho học phần là 2 đơn vị 
học trình (30tiết). Phân bố thời gian cho các chương: 
Bảng 3.1. 
Chương Tên chương Số 
tiết 
Lí 
thuyết 
Thực 
hành 
I 
II 
III 
IV 
Bài mở đầu 
Cơ sở phương pháp luận NCKHGD 
Phương pháp nghiên cứu KHGD 
Cấu trúc logic quá trình hồn thành một cơng 
trình nghiên cứu KHGD 
Đánh giá một cơng trình NCKHGD 
1 
3 
10 
13 
3 
1 
3 
6 
8 
2 
0 
0 
4 
5 
1 
 Cộng: 30 20 10 
3.2.5. Đa dạng hố các hình thức tổ chức rèn kĩ năng NCKHGD 
3.2.5.1. Sử dụng seminar cĩ định hướng để rèn kỹ năng nghiên cứu KHGD 
a) Tác dụng của seminar 
Seminar là một trong những hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học, 
đồng thời cũng là một trong những hình thức để rèn luyện KN NCKHGD cho SV. 
Seminar là khâu thực hành đầu tiên trong đĩ SV tập tìm tịi, vận dụng tri thức và tập 
dượt NCKH. Thơng qua hình thức này tri thức của SV được củng cố, mở rộng và 
đào sâu, hơn thế nữa họ cịn được tập dượt nghiên cứu các tài liệu và các sự kiện 
một cách khoa học và bứơc đầu biết phân tích, phê phán, lập luận, dẫn chứng để bảo 
vệ ý kiến của mình trước tập thể. Đồng thời seminar cũng giúp SV bộc lộ cách hiểu 
vấn đề, nẩy sinh những ý tưởng mới cĩ tính tìm tịi, nghiên cứu. Với hình thức này 
SV trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu, tính năng động được phát huy đầy 
đủ hơn, họ thực sự là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học. 
Là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học, seminar giúp SV rèn các 
KN nghiên cứu sau: 
1. Thu thập thơng tin 
2. Lựa chọn thơng tin 
3. Trích dẫn tài liệu 
4. Sử dụng số liệu, xử lý thơng tin 
5. Vận dụng lý luận vào thực tiễn 
6. Sử dụng các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp … 
7. Trình bày văn bản 
8. Sử dụng máy vi tính. 
b) Yêu cầu của seminar 
Để seminar đạt được hiệu quả cao trong việc rèn luyện các KN NCKH thì 
seminar phải mang tính chất nghiên cứu, cĩ nghĩa là nội dung seminar khơng cĩ sẵn 
trong bài học, SV khơng chỉ tái hiện kiến thức cũ mà cần suy nghĩ sáng tạo. Trong 
seminar mang tính chất nghiên cứu, SV khơng chuẩn bị theo các câu hỏi mà thực 
hiện nhiệm vụ nghiên cứu dưới dạng các chủ đề. Ví dụ: 
- Vận dụng lý luận đã tiếp thu vào thực tiễn. 
- Khảo sát thực trạng giáo dục, dạy học, lấy kết quả để đưa vào seminar. 
- Tìm hiểu thân thế, sự nghiệp và những cống hiến của các nhà giáo dục nổi 
tiếng trong nước và thế giới. 
Điều kiện thực nghiệm 
 Đối với giáo viên : 
- Thiết kế : 
+ chủ đề seminar mang tính chất nghiên cứu, phù hợp với mục tiêu, nội dung 
mơn học. 
+ câu hỏi gợi mở, dẫn dắt khi SV gặp những khĩ khăn 
+ câu hỏi phát huy tính tích cực, sáng tạo của SV 
- Cĩ vốn kiến thức sâu, rộng để sẵn sàng giúp SV vượt qua những khĩ khăn khi 
tham gia seminar (giải đáp những thắc mắc, chỉnh sửa sai lệch kiến thức khi cần 
thiết) 
- Tổ chức, điều khiển seminar theo quy trình 
- Động viên và gây hứng thú cho SV khi tham gia seminar. 
- Nhiệt tình 
- Cĩ nguồn tài liệu để soạn thảo nội dung seminar và giới thiệu cho SV. 
 Đối với SV : 
- Cĩ kiến thức “ điểm tựa” của mơn học 
- Xây dựng kế hoạch tham gia seminar 
- Tìm đọc những tài liệu liên quan 
- Xây dựng đề cương 
- Tập dượt phong cách trình bày trước tập thể. 
 Cơ sở vật chất: 
- Quỹ thời gian, phịng học, phương tiện 
- Thời điểm tiến hành seminar phải xa kỳ thi. 
3.2.5.2 Sử dụng BTMH để nâng cao hiệu quả rèn luyện KNNCKHGD cho sinh 
viên 
a) Tác dụng của BTMH 
 BTMH là cơng trình nghiên cứu chủ yếu mang tính chất nghiên cứu- học tập 
và bước đầu tập dượt nghiên cứu cho SV đại học. 
BTMH là một hình thức tổ chức dạy học vơi mục đích là giúp SV vận dụng, 
đối chiếu lý luận vào thực tiễn giáo dục và dạy học, làm quen chung với các thủ 
pháp NCKH. BTMH cĩ tác dụng kích thích SV lịng say mê, ham hiểu biết học tập-
nghiên cứu và qua đĩ rèn cho họ kĩ năng tự học, NCKH. 
Cơng việc làm BTMH phần nào tương tự như cơng việc của seminar và cĩ 
liên quan với nĩ về phương diện khoa học – học tập, vì rằng nhiều khi seminar đi 
trước việc làm BTMH. 
BTMH là một hình thức NCKH đơn giản, ngắn gọn, thời gian vừa phải, cĩ 
thể áp dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng SV. 
BTMH tiến hành sau khi hồn thành học phần, bài tập do giáo viên chấm, cĩ 
giá trị thay thế cho bài kiểm tra hết học phần. 
 Tác dụng của BTMH nhằm giúp SV củng cố, đào sâu và mở rộng những tri 
thức, kỹ năng và kỹ xảo đã được tích luỹ. Mặt khác trong quá trình làm BTMH, SV 
phải tìm đọc thêm tài liệu, sách báo, đi thực tế để thu thập và xử lý số liệu để chứng 
minh cho các giả thuyết đã đề ra, vì thế mà BTMH giúp SV rèn luyện một số 
KNNCKHGD chủ yếu: 
- Phát hiện, lựa chọn vấn đề nghiên cứu 
- Xác định các nhiệm vụ nghiên cứu 
- Xây dựng đề cương nghiên cứu 
- Sử dụng các PPNC 
- Thiết kế các phiếu điều tra 
- Xử lý số liệu điều tra 
- Phân tích, đánh giá KQNC 
- Sử dụng máy vi tính, ngoại ngữ 
- Thực hiện kế hoạch nghiên cứu 
- Sử dụng thư viện 
- Thu thập, lựa chọn và xử lý thơng tin. 
- Sử dụng các thao tác tư duy 
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn 
- Trích dẫn tài liệu 
- Viết và trình bày KQNC. 
b) Yêu cầu của BTMH 
- SV phải biết vận dụng tổng hợp những tri thức và các PPNC khoa học trong 
cả quá trình nghiên cứu, biết xử lý tài liệu và trình baỳ vấn đề nghiên cứu. 
- SV phải trình bày bài tập nghiên cứu theo đúng hình thức quy định, lời văn 
phải đúng ngữ pháp, lập luận logíc. 
c) Điều kiện thực nghiệm 
Đối với giáo viên: 
- Nhiệt tình, biết khơi dậy sự say mê NCKH cho SV. 
- Cĩ thâm niên giảng dạy và kinh nghiệm hướng dẫn sinh viên NCKH. Đối 
với SV: 
- Cĩ kiến thức về phương pháp luận NCKH. 
- Cĩ hứng thú và sáng tạo khi làm bài tập nghiên cứu mơn học. 
- Bài kiểm tra điều kiện đạt từ 7 điểm trở lên. 
Điều kiện vật chất 
- Đủ nguồn tài liệu cung cấp cho SV. 
- Thời gian thích hợp để hồn thành BTMH (1 - 3 tháng). 
3.2.5.3. Sử dụng KLTN để nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng NCKHGD 
a) Khố luận tốt nghiệp 
KLTN là hình thức nghiên cúu khoa học cao nhất của SV cĩ giá trị thay thế 
các mơn thi tốt nghiệp (tính bằng 10 đơn vị học trình). KLTN giúp SV củng cố, đào 
sâu và mở rộng và tổng hợp những tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đã được tích luỹ 
được ở nhiều bộ mơn. 
So với BTMH, KLTN cĩ yêu cầu cao hơn nhiều, vì vậy tác dụng của nĩ đối 
với nâng cao hiệu quả rèn luyện KNNCKHGD cho sinh viên cũng lớn hơn. 
b) Yêu cầu của KLTN 
SV phải vận dụng kiến thức cuả nhiều bộ mơn và thể hiện được trình độ tổng 
hợp tốt. Đề tài phải là một cơng trình nghiên cứu cụ thể do thực tiễn đề ra, KQNC 
thường được vận dụng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn và cĩ thể được cơng bố 
rộng rãi. 
c) Điều kiện thực nghiệm 
Đối với giáo viên : 
- Nhiệt tình và cĩ kinh nghiệm hướng dẫn. 
- Khơi dậy sự say mê NCKH cho sinh viên. 
Đối với SV: 
- Cĩ kiến thức về phương pháp luận NCKH. 
- Cĩ hứng thú và sáng tạo khi làm luận văn tốt nghiệp. 
Điều kiện vật chất 
- Đủ nguồn tài liệu cung cấp cho sinh viên. 
- Kinh phí để thực hiện. 
- Thời gian thích hợp để hồn thành luận văn là 6 - 9 tháng. 
Nhĩm thứ ba: cung cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài liệu nghiên cứu 
3.2.6. Cung cấp cơ sở vật chất, tài liệu, kỹ thuật và tài liệu nghiên cứu 
Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật và tài liệu nghiên cứu là một nhân 
tố quan trọng đặt biệt gĩp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng NCKH. 
Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu là kinh phí, phịng thí 
nghiệm, xưởng thực hành, vườn thực hành, phịng thư viện với nguồn tài liệu phong 
phú đa dạng về chủng loại sách, báo, tài liệu tham khảo, chuyên khảo… 
NCKH luơn cần cĩ cơng cụ hỗ trợ là các phương tiện thơng tin hiện đại. 
Chính các phương tiện kỹ thuật hiện đại đảm bảo cho quá trình nghiên cứu đạt tới 
độ chính xác cao. Chẳng hạn máy tính giúp người nghiên cứu thực hiện việc thống 
kê, lập mối quan hệ giữa các số liệu thu thập được, kiểm nghiệm các giả thuyết, tiến 
hành các phép thử và loại bỏ những sai lầm, tính tốn trên cơ sở các dữ liệu. Hệ 
thống máy tính nối mạng, giúp người nghiên cứu truy tìm hay khai thác dữ liệu. 
Các thiết bị kỹ thuật và tài liệu nghiên cứu phong phú đa dạng, và những 
điều kiện vật chất khác, tăng cường cho SV tiếp cận thực tế, tích cực chủ động, 
nâng cao trình độ chuyên mơn bằng con đường tự học, tự nghiên cứu, tích luỹ kiến 
thức từ các kênh thơng tin khác nhau. 
Điều kiện cần thiết đê thực hiện biện pháp là: 
- Lãnh đạo trường, khoa đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, các phương 
tiện phục vụ cho giảng dạy và NCKH, đặc biệt là các phương tiện kỹ thuật hiện đại. 
- Liên kết chặt chẽ giữa các khoa, với Viện nghiên cứu giáo dục, trường thực 
hành và các trường phổ thơng… để tăng cường sự hỗ trợ, hợp tác trong nghiên cứu, 
áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. 
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại. 
3.2.7. Quy chế hố các hoạt động NCKH của SV 
Theo Từ điển tiếng Việt, “Quy chế là những điều quy định thành chế độ để mọi 
người thực hiện trong những hoạt động nhất định nào đĩ” [107, tr 801]. 
Để các hoạt động NCKH của SV đạt hiệu quả bên cạnh việc động viên tinh thần 
tự giác cịn cần phải đặt ra những quy định cụ thể cĩ tính bắt buộc phải thực hiện. 
Các quy định cần phải: 
 - Cĩ tính khoa học, được xây dựng trên cơ sở những lý luận về NCKH. 
 - Cĩ tính quảng bá rộng rãi trong các trường đại học, cao đẳng. 
- Xuất phát từ thực tế, phù hợp với thực tế. 
- Cĩ tính khả thi (cĩ thể thực hiện được). 
Quy chế hố các hoạt động NCKH của SV cĩ thể bao hàm các nội dung sau: 
1. Các quy định chung về hoạt động NCKH của SV 
2. Các quy định về nội dung chương trình 
3. Các quy định về hình thức tổ chức và hoạt động NCKH 
4. Các quy định về đánh giá, cho điểm 
5. Các quy định về chính sách đối với giáo sinh, người hướng dẫn 
6. Các quy định về quản lý NCKH của SV 
7. Các quy định về khen thưởng và kỷ luật… 
3.2.7 Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất 
3.2.7.1 Mục đích khảo nghiệm 
- Thăm dị ý kiến các GV về các biện pháp đề xuất 
- Sơ lược xác định tính hiệu quả của các biện pháp 
3.2.7.2 Nội dung khảo nghiệm 
Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng NCKHGD của SV ĐHSP. 
3.2.7.3 Đối tượng khảo nghiệm 
Chúng tơi đã tiến hành khảo nghiệm 105 GVcủa trường ĐHSP. TP HCM và ĐH 
Cầ Thơ trong 2 năm học 2000-2002; 2001- 2002 
3.2.7.4 Phương pháp khảo nghiệm 
Chúng tơi sử dụng phương pháp chuyên gia để xác định thứ tự ưu tiên cho các biện 
pháp . Ý kiến của các chuyên gia chúng tơi tính điểm trung bình và xếp hạng theo 
thứ tư ưu tiên. 
3.2.7.5 Kết quả khảo nghiệm 
Stt Biện pháp Trung 
bình 
ĐLTC Thứ 
bậc 
1 Chuẩn bị tâm lý, ý thức nghiên cứu cho SV 1 
2 Bồi dưỡng kiến thức NCKHGD cho SV 2 
3 Đa dạng hĩa các hình thức rèn KNNCKHGD 
cho SV 
 3 
4 Tạo điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu, thơng tin, 
kỹ thuật cho SV NCKH 
 4 
5 Quy chế hĩa hoạt động NCKHGD cho SV 5 
Kết quả của bảng 3.2 cho thấy biện pháp các GV chú trọng nhất là chuẩn bị tâm 
lý, ý thức nghiên cứu cho SV. Đây là những đề xuất phù hợp với thực tế của trường 
ĐHSP là chưa tạo sự hứng thú, say mê trong NCKHGD của SV. Nguyên nhân của 
thực tế này là SVthiếu nhiều điều kiện để tham gia NCKHGD như: kỹ năng 
NCKHGD, kinh phí, thời gian, tài liệu…Mặt khác nhà trường chưa tạo được phong 
trào NCKHGD trong SV. 
 Bồi dưỡng kiến thức NCKHGD cho SVlà biện pháp xếp thứ hai. Thực ra, 
những ý kiến đề xuất này phù hợp với thực tế là việc giảng dạy PPNCKH trong 
trường ĐHSP như một bộ mơn chưa được các trường quan tâm. SV chỉ được biết 
đến NCKHGD qua vài nội dung của mơn GDH và GHP Vì thế, theo chúng tơi việc 
chuẩn bị đội ngũ GV, giáo trình giảng dạy cho SV những kiến thức NCKHGD là 
cần thiết. Đây cũng là biện pháp mang tính định hướng lâu dài cho hoạt động 
NCKHGD của SV. 
Đa dạng hĩa các hình thức rèn KNNCKHGD cho SV là biện pháp xếp thứ ba. 
Chất lượng NCKHGD được thể hiện qua KNNC. Vì thế rèn kỹ năng NCKHGD là 
biện pháp khơng thể thiếu để nâng cao chất lượng NCKHGD của SV, rèn 
KNNCKHGD cho SV cần kết hợp giữa dạy lý thuyết và tổ chức thực hành. Biện 
pháp này nếu được thực hiện sẽ khắc phục được một sức ì tâm lý trong SV về 
NCKHGD. Bởi lẽ để thực hiện NCKHGD, GVngười hướng dẫn NCKH cần dạy 
cho họ biết cách thực hiện một cơng trình nghiên cứu khoa học. 
Tạo điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu, thơng tin, kỹ thuật cho SV NCKH, biện pháp 
xếp thứ 4. Điều kiện hỗ trợ khơng thể thiếu trong NCKHGD của SVlàtài liệu, các 
thiết bị kỹ thuật 
Quy chế hĩa hoạt động NCKHGD cho SV, là biện pháp mà các chuyên gia cho rằng 
cần cĩ quy định cụ thể ở các cấp khoa, trường, Bộ về vật chất và tinh thần để động 
viên G V và SVkhitham gia NCKHGD . 
Qua khảo nghiệm về những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng NCKH 
của SV mà chúng tơi thử đưa ra, cĩ thể thấy điểm chung là cần chuẩn bị tâm lý, ý 
thức NCKHGD cho SV. Đội ngũ GV, giáo trình và cơ sở vật chất kỹ thuật là những 
điều kiện cần thiết để hướng dẫn NCKHGD cho SV nhằm đáp ứng yêu cầu chất 
lượng NCKHGD. 
Tiểu kết chương 3 
Trên cơ sở nghiên cưu lý luận và thực tiễn về NCKHGD của SV, chúng tơi đề xuất 
các biện pháp nâng cao chất lượng NCKHGD của SV theo những nguyên tắc sau: 
- Đảm bảo tính hệ thống 
- Tính thực tiễn 
- Tính hiệu quả 
- Đảm bảo tính tích hợp khoa học 
 Chúng tơi đã tiến hành khảo nghiệm bốn nhĩm biện pháp đề xuất. Kết quả 
khảo nghiệm cho thấy GVvà SV các biện pháp cĩ thể đáp ứng hiệu quả để nâng cao 
chất lượng NCKHGD cho SV 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 asdadsef_3936.pdf asdadsef_3936.pdf