Tóm tắt Luận văn Hoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi

Hoạt động thanh tra là một hoạt động có tính quy phạm pháp luật cao. Mỗi nhiệm vụ, mỗi vấn đề liên quan đến công tác thanh tra đều được pháp luật quy định cụ thể rõ ràng. Điều đó đòi hỏi mỗi chúng ta khi thực hiện một nhiệm vụ của công tác thanh tra, phải tuân thủ một cách nghiêm túc những quy định của pháp luật. Từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã nảy sinh nhiều quan hệ mới, không thể làm theo lối mòn cũ mà phải tự vận động, đổi mới, bám sát cuộc sống để mang lại hiệu quả thiết thực. Mặc dù công tác thanh tra trong suốt 70 năm qua đã thu được những kết quả quan trọng là cơ quan tham mưu đắc lực cho Đảng, Nhà nước đề ra các chủ trương chính sách pháp luật đồng thời kiến nghị xóa bỏ các chính sách không còn phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, cuộc sống luôn vận động đi lên theo chiều hướng phát triển nên đặt ra nhiều thách thức mới cho việc kiện toàn, đổi mới công tác thanh tra bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra mà chúng ta phải có những giải pháp phù hợp với thực tế hiện nay.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THIÊN KIỀU HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - 2017 Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC HIỆP Phản biện 1: ..................................................................................................... Phản biện 2: .................................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính quốc gia. Địa điểm: phòng họp............nhà...........- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:...........-Đường.........................-Quận.............................- TP......................... Thời gian: vào hồi................giờ..............ngày.............tháng...............năm ......... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư hiện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, lại bị ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu; đang trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh và đang từng bước hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng không ngừng phát triển với nhiều khu kinh tế trọng điểm của khu vực Miền Trung với những dự án đầu tư xây dựng lớn hợp tác giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây vấn đề đình công, tranh chấp lao động tập thể và tai nạn lao động xảy ra tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi rất nhiều và có chiều hướng tăng mạnh. Bên cạnh đó, mặt trái của cơ chế thị trường là làm cho số người cần trợ giúp xã hội tăng lên đáng kể. Tuy nhiên việc thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội trong cả nước nói chung và trong tỉnh Quảng Ngãi nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, một số cá nhân lợi dụng những chính sách của nhà nước để trục lợi cá nhân. Đồng thời, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta “Uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa. Vì vậy, chăm sóc, ưu đãi người có công với cách mạng có ý nghĩa chính trị, xã hội to lớn và trở thành một nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại Khoản 1 Điều 59 “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước”. Đây là yếu tố nhằm thực hiện sự tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới phát triển. Công tác quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở trong việc thực hiện chính sách đối với người có công còn nhiều bất cập, hạn chế. Một số văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện “Pháp lệnh ưu đãi người có công” chưa đầy đủ, thiếu thống nhất. Quy định hướng dẫn về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, trách nhiệm xác nhận 2 người có công chưa đồng bộ, thiếu hợp lý; có nội dung quá “khắt khe”, gây khó khăn cho đối tượng; có nội dung quá “thông thoáng”, tạo kẽ hở cho phần tử xấu lợi dụng, dẫn đến tiêu cực. Chính vì điều đó Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội đóng vai trò thiết yếu trong quản lý nhà nước về thực hiện chính sách cho người có công cách mạng, người lao động và trong việc thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Mục đích của thanh tra là phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các chính sách trên. Đồng thời, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị Nhà nước biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước trong những lĩnh vực thuộc quản lý của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nói chung và của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Trước sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý nhà nước Thanh tra lao động- thương binh và xã hội còn nhiều hạn chế về tổ chức, hoạt động, số lượng, chất lượng, nguồn nhân lực, chế độ, chính sách... nhìn chung chưa đáp ứng được so với yêu cầu. Nhiều hiện tượng tiêu cực đã và đang xảy ra trong quá trình quản lý các lĩnh vực của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội cần phải được phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời. Do vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động- Thương binh và Xã hội là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Nhận thức được điều đó, bản thân tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài : “Hoạt động Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Có thể nêu một số công trình điển hình như: - Cuốn sách “Đổi mới tổ chức và hoạt động ngành thanh tra nhằm tăng cường năng lực phòng, chống tham nhũng” (2012) tác giả 3 Nguyễn Quốc Hiệp (chủ biên), nhà xuất bản chính trị - hành chính. - Luật Thanh tra và các quy định pháp luật về công tác thanh tra, nhà xuất bản chính trị quốc gia (2012). - Tập bài giảng về văn bản quản lý nhà nước và văn bản trong hoạt động thanh tra, tác giả Trần Hậu Kiên, Ngô Mạnh, nhà xuất bản Chính trị quốc gia. - Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, tác giả Phạm Văn Khanh, Nguyễn Du. - Quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tác giả Mai Trung Sơn, Nguyễn Ngọ. - Luận văn Thạc sĩ “Thanh tra lao động theo pháp luật lao động Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Thu Hiền – Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. - Luận văn Thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Diệp – khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. - Quy trình và phương pháp tiến hành một cuộc thanh tra chính sách lao động do Nguyễn Xuân Bân – chủ biên (2000), NXB Lao động – Xã hội. - Các bài viết đăng trên các tạp chí thanh tra như: Viện khoa học thanh tra, thanh tra Việt Nam, thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: đề tài Báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Đặng Khánh Toàn, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước, ....... Tuy nhiên, các công trình nêu trên chủ yếu đề cập đến tổng thể công tác thanh tra ít có những tài liệu, bài viết có nội dung đi sâu vào công tác thanh tra ngành lao động – thương binh và xã hội. Đặc biệt, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu thực tiễn tổ chức và 4 hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội của tỉnh Quảng Ngãi. Đó cũng chính là một trong những lý do thôi thúc tôi lựa chọn nghiên cứu chủ đề luận văn nhằm tìm ra những giải pháp để khắc phục hạn chế, bất cập trong công tác thanh tra thực hiện pháp luật, chính sách Người có công cách mạng, pháp luật lao động, bảo trợ xã hội và các lĩnh vực khác do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi quản lý nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chính sách đối với người có công cách mạng, người lao động, người được bảo trợ và những chủ thể khác được pháp luật bảo vệ. Đồng thời, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị Nhà nước biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích Xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp nâng cao hoạt động thanh tra ngành Lao động- Thương binh và Xã hội nói chung và tại tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời nêu lên thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi, miêu tả một số mô hình tổ chức của các nước khác. Trên cơ sở đó, nêu ra mô hình tổ chức mới và các điều kiện, giải pháp để thực hiện mô hình đó nhằm mục đích cuối cùng là đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội. - Nhiệm vụ: Làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn về khái niệm thanh tra và thanh tra chuyên ngành, tổ chức và hoạt động thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội. 5 Rà soát, đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội. Đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay - Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động . 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra nói chung; tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và xã Hội ở tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Một số điểm còn bất cập trong hệ thống pháp luật và giải pháp khắc phục trong thời gian đến. - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian phạm vi hẹp chỉ đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi thời gian: từ khi Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011. Phạm vi nội dung: theo quy định của Luật Lao động năm 2012; Luật Thanh tra năm 2010... 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta trong công tác Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị 6 trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế và cải cách hành chính. Phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát thực tiễn... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần bổ sung nhận thức lý luận về vai trò, vị trí, mô hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác thanh tra trong các lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội nơi bản thân đang công tác. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, những nhà tư vấn chính sách, sinh viên các trường đại học ngành luật và những người làm công tác chính sách cho người có công cách mạng, lĩnh vực lao động, bảo trợ xã hội và những lĩnh vực khác có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hoạt động thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 1.1 Quan niệm chung về thanh tra 1.1.1 Khái niệm thanh tra Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là "nhìn vào bên trong" chỉ sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất định, "là sự kiểm soát đối với đối tượng bị thanh tra" trên cơ sở thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) được giao nhằm đạt được mục đích nhất định. Khái niệm thanh tra được xét đến trên nhiều khía cạnh khác nhau: Một là, thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp. Thanh tra được hiểu là công việc của con người: người làm nhiệm vụ thanh tra. Hai là, thanh tra là phạm trù dùng chỉ hoạt động của các tổ chức thuộc Tổng thanh tra Nhà nước và Thanh tra Nhà nước chuyên ngành (thanh tra bộ, thanh tra sở). Ba là, thanh tra là một trong các hình thức cụ thể của kiểm tra nhằm bảo đảm pháp chế và kỷ luật nhà nước. Theo quy định của khoản 1, Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 thì: "Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân" . 1.1.2 Đặc điểm của thanh tra Thứ nhất, Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là một phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, Thanh tra là một phương thức hoạt động của chủ thể quản lý, nhân danh quyền lực nhà nước xem xét, kiểm tra tận nơi, tại chỗ hoạt động của đối tượng bị quản lý, nhằm tổ chức, điều hành 8 hệ thống quản lý theo mục đích đề ra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Thứ ba, Thanh tra có tính độc lập tương đối. 1.3 Phân loại thanh tra 1.3.1 Thanh tra hành chính Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 1.3.2 Thanh tra chuyên ngành Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó. 1.4 Quan niệm Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội 1.4.1 Đặc điểm của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội Cơ sở pháp lý Luật Thanh tra 2010 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành; Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24/4/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động, thương binh và xã hội; Những văn bản này là các sơ sở pháp lý rõ nét, cụ thể về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Lao động- Thương binh và Xã hội. Thanh tra Lao động - Thương binh và xã hội là một cơ quan trong hệ thống tổ chức của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, một bộ phận của tổ chức thanh tra nhà nước. 9 Cơ sở thực tiễn Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội đã được thành lập và hoạt động từ ngày 23/11/1945 khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt và Tòa án đặc biệt, Bộ Lao động đã có bộ phận đảm nhiệm công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành các luật lệ lao động. Ở Trung ương có Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục Dạy nghề. Ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Thanh tra Sở thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. 1.4.2. Vị trí, chức năng của Thanh tra lao động, thương binh và xã hội Căn cứ vào hai chức năng chính có thể chia đối tượng của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội thành hai loại: Loại đối tượng thứ nhất: Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thương binh, xã hội Loại đối tượng thứ hai: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia các quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội. 1.4.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, người có công và xã hội của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên phạm vi quản lý của Sở; Tiếp công dân thường xuyên, Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.....; Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. 10 1.4.4. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động - Thương binh và Xã hội Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội được tổ chức theo nguyên tắc "song trùng trực thuộc" vừa phụ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp về lãnh đạo, chỉ đạo, vừa phụ thuộc cơ quan thanh tra cấp trên về tổ chức, nghiệp vụ, công tác. Thanh tra Sở chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra cấp tỉnh và hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ. Hình thức thanh tra là thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất. Việc thanh tra được thực hiện theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra độc lập. 1.4.5 Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội Tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. 1.5 Quan niệm của ILO về Thanh tra lao động và tham khảo mô hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động một số quốc gia điển hình trên thế giới 1.5.1 Thanh tra lao động theo quan niệm của ILO Tổ chức lao động quốc tế (ILO) là cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc mưu cầu thúc đẩy sự công bằng xã hội, quyền lao động và quyền con người được công nhận trên bình diện quốc tế. Với tư cách là thành viên của tổ chức này, Việt Nam đã phê chuẩn 16/187 Công ước, trong đó có Công ước số 81 về Thanh tra lao động trong công nghiệp và thương mại năm 1947 (Việt Nam phê chuẩn năm một 1994). 1.5.2 Tham khảo mô hình tổ chức của thanh tra lao động của một số quốc gia điển hình trên thế giới 11 Hệ thống thanh tra lao động thường được chia thành "thanh tra chung" và "thanh tra chuyên ngành". Các nước theo mô hình "thanh tra chung" như Pháp, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha và các nước nói tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha. 1.5.3 Những kinh nghiệm có thể được áp dụng ở Việt Nam Thanh tra chuyên ngành thực sự cần thiết và tồn tại không chỉ vì mục đích của quản lý mà còn vì những vấn đề gắn liền với con người và đời sống của người dân trong xã hội, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. 1.6. Nhận xét chung về mô hình tổ chức, hoạt động của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thanh tra nhà nước nói chung và thanh tra ngành, lĩnh vực nói riêng; có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo pháp chế, trật tự kỷ cương nhà nước, và là một nội dung, một chức năng thiết yếu trong quá trình quản lý nhà nước. Thanh tra Lao động - Thương binh Xã hội được tổ chức theo nguyên tắc "song trùng trực thuộc", vừa phụ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp về lãnh đạo, chỉ đạo vừa phụ thuộc cơ quan thanh tra cấp trên về tổ chức, nghiệp vụ, công tác. ở Trung ương có Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Tổng cục Dạy nghề; ở địa phương có Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành được quy định trong Luật Thanh tra năm 2010 và Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động, thương binh và xã hội. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội hoạt động trong mối liên hệ phối hợp với các cơ quan nhà nước khác tiến tới tổ chức và hoạt động theo hướng trực tuyến và chuyên sâu. Tiểu kết chương 1: Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động trọng tâm và chủ yếu nhất của quản lý nhà nước, trong đó thanh tra là một 12 khâu không thể thiếu trong chu trình quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động thanh tra không những có mục đích phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật mà còn phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, đồng thời phát huy nhân tố tích cực, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội đã thực sự là chiếc cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp và người dân, là công cụ không thể thiếu nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; góp phần bảo đảm trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế và củng cố nguyên tắc quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. 13 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội địa phương 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số Quảng Ngãi là tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; có 14 đơn vị hành chính cấp huyện (có 01 thành phố, 06 huyện đồng bằng ven biển, 06 huyện miền núi và 01 huyện đảo), 184 xã, phường, thị trấn. Dân số trung bình của tỉnh năm 2013 là 1.236.250 nghìn người, mật độ dân số 240 người/km2. 2.1.2 Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội Quảng Ngãi có bờ biển dài khoảng 129 km, ngoài khơi có đảo Lý Sơn và một số đảo nhỏ khác; có tuyến quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua tỉnh, quốc lộ 24 nối Quảng Ngãi với Kon Tum và Hạ Lào; đây là tuyến giao thông quan trọng đối với Kon Tum và Quảng Ngãi trong quan hệ kinh tế, văn hoá giữa duyên hải và Tây Nguyên, giao lưu trao đổi hàng hoá, phát triển kinh tế miền núi gắn với an ninh quốc phòng. Dân số trong độ tuổi lao động khoảng 789.669 người, chiếm 64,47% dân số. Hàng năm có thêm từ khoảng 22.000-23.000 người bước vào độ tuổi lao động. Toàn tỉnh có 171.350 người là đối tượng người có công với cách mạng. Các chính sách, chủ trương trợ giúp người nghèo, nhất là đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a như: vay vốn, cấp đất sản xuất, xây dựng các công trình dân sinh điện, đường, trường, trạm... cũng đều được giải quyết kịp thời. 2.2 Thực trạng tổ chức của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi 14 Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quảng Ngãi, giúp Giám đốc Sở tiếp công dân thường xuyên, tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi Về số lượng: Hiện tại Thanh tra Sở được bố trí 05 biên chế chính thức bao gồm: Chánh Thanh tra, 01 Phó Chánh thanh tra, 02 Thanh tra viên, 01 cán bộ thanh tra. 2.3 Thực trạng hoạt động 2.3.1 Công tác tham mưu ban hành các văn bản về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, Thanh tra Sở đã tham mưu cho Giám đốc Sở chương trình, kế hoạch hàng năm về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. 2.3.2 Kết quả hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn, thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo Số công dân đến tăng theo từng năm. Nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo ngày càng nặng nề, Thanh tra Sở ngày càng phải tập trung xử lý và giải quyết một lượng lớn các loại đơn thư khiếu nại, tố cáo, hỏi, đề nghị chính sách liên quan đến các lĩnh vực của ngành lao động, thương binh và xã hội. 2.3.3 Công tác thanh tra 2.3.3.1 Thanh tra hành chính Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về thực hiện pháp luật thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. 2.3.3.2 Thanh tra chuyên ngành 15 * Thanh tra về pháp luật lao động – an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội * Thanh tra về chính sách Người có công: * Thanh tra, kiểm tra công tác phòng chống tệ nạn xã hội: * Thanh tra công tác quản lý, đào tạo dạy nghề và các chính sách xã hội khác 2.4 Những mặt đạt được Luật Thanh tra năm 2010 đã tạo khung pháp lý khắc phục những vướng mắc trong Luật Thanh tra năm 2004. Thanh tra được xác định là chức năng của quản lý nhà nước. Với mục đích này, tổ chức, thẩm quyền và nguyên tắc trong hoạt động thanh tra cũng có thay đổi đáng kể. Bên cạnh đó,đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính, nhiều nội dung liên quan đến công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra được quy định cụ thể. Thông qua việc tiến hành thanh tra, kiểm tra tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, của tổ chức và công dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật. 2.5 Những tồn tại và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi 2.5.1 Hạn chế về nhận thức Công tác thanh tra thường bị các đối tượng thanh tra coi là một công việc gây phiền hà chứ không phải công việc giúp đối tượng quản lý. Về phía đối tượng quản lý: Khi nhận được quyết định thanh tra thì luôn tìm cách đối phó, che giấu hành vi trái pháp luật 16 Về phía các nhà nghiên cứu khoa học: Một số nhà nghiên cứu khoa học xã hội cho rằng, không thể có thanh tra chuyên ngành đi xử phạt như kiểu cảnh sát. Về phía cán bộ thanh tra và cơ quan thanh tra: Đội ngũ cán bộ , thanh tra viên một bộ phận chưa coi trọng quyền lực và vị thế của mình. 2.5.2 Hạn chế trong quy định của hệ thống văn bản pháp luật Khối lượng văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực này là rất lớn. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật tuy đồ sộ này nhưng thiếu đồng bộ, thống nhất và một số ít mang tính khả thi, do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động thanh tra. 2.5.3 Hạn chế về tổ chức Thanh tra Sở phụ thuộc hoàn toàn về quản lý hành chính và nhân sự của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc quản lý và chỉ đạo của Thanh tra Bộ. Do đó, khi Bộ triển khai tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho thanh tra viên các Sở nhiều khi không thuận lợi bởi còn liên quan đến kế hoạch công tác tại địa phương. Về Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội: là cơ quan thanh tra đa ngành, đa lĩnh vực nên Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội không thể tổ chức thống nhất theo ngành dọc hoặc tách riêng từng lĩnh vực để hoạt động. Cơ quan Thanh tra Sở chưa cơ cấu bộ phận chuyên trách, chuyên theo dõi, phụ trách một hoặc một vài lĩnh vực mà hầu như các thanh tra viên phải đảm đương nhiều lĩnh vực, không chuyên sâu, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao. 2.5.4 Hạn chế về hoạt động Ngoài hai hoạt động chính là thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội còn đảm nhiệm một hoạt động có khối lượng lớn đó là tham mưu giúp 17 Giám đốc Sở xử lý thư đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo được gửi đến và đơn thuộc thẩm quyền. Bên cạnh đó, các hoạt động như báo cáo, góp ý xây dựng văn bản, hội nghị, tập huấn xảy ra thường xuyên trong công tác thanh tra đòi hỏi nhiều nhân lực và thời gian để thực hiện. 2.5.5 Hạn chế về nguồn nhân lực Về số lượng thanh tra viên :Lực lượng Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quá thiếu. Về chất lượng thanh tra viên : Chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng: Chưa có bộ tài liệu và giáo trình đào tạo thống nhất. Chế độ, chính sách đối với thanh tra viên: mức lương trên chưa đủ để người thanh tra viên phục vụ cuộc sống. 2.6 Nguyên nhân của những tồn tại Quá trình toàn cầu hóa về nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng, do đó sự đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước trong đó có hệ thống thanh tra chưa theo kịp với tiến trình hội nhập của thế giới. Hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, thống nhất và tính khả thi. Bên cạnh đó, trong thời gian qua còn tồn tại một số nguyên nhân hạn chế thực hiện các quy định về báo cáo kết quả thanh tra và thực hiện kết luận thanh tra đó là: Một là: hạn chế trong việc thu thập thông tin, nắm tình hình trước khi tiến hành thanh tra. Hai là: khi triển khai thực hiện quyết định thanh tra các đoàn thanh tra chưa tận dụng tối đa thời gian để họp đoàn thảo luận đề cương, kế hoạch thanh tra, bàn các biện pháp tiến hành thanh tra và phân công công việc cho các thành viên đoàn thanh tra. 18 Ba là: về tính chất phức tạp của cuộc thanh tra: cuộc thanh tra bị kéo dài trong giai đoạn báo cáo kết quả thanh tra cũng như kết luận thanh tra còn do tính chất phức tạp của cuộc thanh tra. Bốn là: năng lực trình độ của Trưởng đoàn thanh tra Năm là: năng lực trình độ của các thành viên đoàn thanh tra Sáu là: việc chỉ đạo, theo dõi, nắm tình hình về các cuộc thanh tra của người ra quyết định thanh tra không sâu sát, thiếu thường xuyên, liên tục Bảy là: việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan Tiểu kết chương 2 Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi nói riêng vẫn bộc lộ nhiều tồn tại, thiếu sót cả về tổ chức và hoạt động đòi hỏi phải có giải pháp khắc phục và đổi mới nhằm tăng hiệu quả, hiệu lực thanh tra góp phần tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội nói riêng, quản lý hành chính nhà nước nói chung. 19 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Phương hướng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 3.1.1. Nâng cao nhận thức Quán triệt sâu sắc các chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về chính sách, định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra và công tác thanh tra nói chung. 3.1.2. Nâng cao vị trí, vai trò của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội VI Lê Nin đã khẳng định: “ quản lý đồng thời phải có Thanh tra, quản lý và Thanh tra là một chứ không phải là hai”. 3.1.3 Tập trung các điều kiện để nâng cao hoạt động Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội Quan tâm nâng cao chất lượng, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức thanh tra. Tăng cường trang thiết bị chuyên dụng phục vụ cho công tác thanh tra. 3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật Về pháp luật lao động: Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật lao động. Hệ thống pháp luật về chính sách xã hội xây dựng các nghị định quy định chi tiết và thi hành các luật và pháp lệnh để tạo cơ chế thực hiện các văn bản đó; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những 20 văn bản không khả thị; quy định rõ ràng trách nhiệm của các chủ thể để giúp đỡ có hiệu quả người được hưởng chính sách xã hội theo hướng xã hội hóa công tác này. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo: Xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hệ thống pháp luật về thanh tra và thanh tra trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Một là, sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra theo hướng quy định chi tiết về thanh tra chuyên ngành Hai là, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24/4/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động, thương binh và xã hội theo hướng: Ba là, tăng mức phạt trong Nghị định 95/2013/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2015/NĐ-CP Bốn là, xây dựng mới một số văn bản pháp luật về Thanh tra lao động, thương binh và xã hội 3.2.2. Hoàn thiện và đổi mới tổ chức thanh tra trong ngành Lao động – Thương binh và Xã hội Hoàn thiện tổ chức hiện tại Cơ sở pháp lý: Quyết định số 2155/QĐ-TTG phê duyệt Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đến năm 2020 Đề xuất mô hình tổ chức trong tương lai Có thể đưa ra hai mô hình tổ chức mới của Thanh tra lao động, thương binh và xã hội như sau: 21 Mô hình thứ nhất: tổ chức trực tuyến từ Trung ương đến địa phương đến cấp quận huyện. Mối quan hệ giữa Bộ và Sở vẫn là chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ. Mối quan hệ giữa Giám đốc Sở và thanh tra chuyên ngành: phối hợp thực hiện. Mối quan hệ giữa Giám đốc Sở và thanh tra hành chính: thành lập ở mỗi Sở một bộ phận thanh tra hành chính phụ thuộc vào Giám đốc Sở về mọi tổ chức, hoạt động... để giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý, điều hành trong nội bộ với tư cách cơ quan chuyên môn ở tỉnh và phụ thuộc vào thanh tra tỉnh mà không phụ thuộc về bất kỳ nội dung gì của thanh tra chuyên ngành. Mô hình thứ hai: Mô hình này giống mô hình 1 ở cơ chế hoạt động và phân định chức năng, nhiệm vụ giữa thanh tra Bộ và thanh tra vùng. Trong điều kiện cải cách hành chính hiện nay, việc áp dụng mô hình 2 là hợp lý và có khả thi vì không tốn nhân lực, ít tốn kinh phí hơn, bộ máy thanh tra lại gọn nhẹ và hoạt động linh hoạt, hiệu quả. Tuy nhiên, trong lộ trình đổi mới tổ chức của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội, mô hình 1 là mô hình cần hướng tới để thực hiện trong tương lai. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra Phân cấp thanh tra: thiết định rõ thẩm quyền quản lý theo từng lĩnh vực Phạm vi thanh tra và tần suất thanh tra: tăng dần tần suất thanh tra. 3.2.4. Nâng cao năng lực Thanh tra lao động, thương binh và xã hội Tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thanh tra viên ngành lao động - thương binh và xã hội có năng lực chuyên môn, tuân thủ pháp luật, đạo đức công vụ 22 Thực hiện các chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ thanh tra viên Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc thực hiện pháp luật lao động Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị khác trong việc thanh tra các chính sách xã hội 3.2.5. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong hoạt động Thanh tra lao động, thương binh và xã hội Chấp hành các kết luận, kiến nghị của Thanh tra lao động, thương binh và xã hội; Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành Lao động - thương binh và Xã hội, đặc biệt là lĩnh vực người có công với cách mạng; Tham gia các hoạt động bảo trợ xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội và thực hiện các quy tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật trong an toàn và bảo hộ lao động. Tiểu kết chương 3 Cải cách hành chính đòi hỏi hoạt động thanh tra hướng mạnh đến công tác thanh tra trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, phải hoàn thiện “bộ thủ tục hành chính” trong hoạt động thanh tra, bảo đảm tạo sự thuận lợi cho người dân, đối tượng thanh tra và các chủ thể có liên quan. Tăng cường giám sát thanh tra, kiểm tra. Yêu cầu này có thể coi là định hướng cơ bản cho hoạt động thanh tra công vụ. Bên cạnh đó những yêu cầu của cải cách tổ chức bộ máy cũng đòi hỏi tổ chức các cơ quan thanh tra phải được kiện toàn, điều chỉnh lại đảm bảo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ phận 23 không bị chồng chéo, trùng lặp, tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan thanh tra. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đòi hỏi ngành thanh tra cần kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành. 24 KẾT LUẬN Hoạt động thanh tra là một hoạt động có tính quy phạm pháp luật cao. Mỗi nhiệm vụ, mỗi vấn đề liên quan đến công tác thanh tra đều được pháp luật quy định cụ thể rõ ràng. Điều đó đòi hỏi mỗi chúng ta khi thực hiện một nhiệm vụ của công tác thanh tra, phải tuân thủ một cách nghiêm túc những quy định của pháp luật. Từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã nảy sinh nhiều quan hệ mới, không thể làm theo lối mòn cũ mà phải tự vận động, đổi mới, bám sát cuộc sống để mang lại hiệu quả thiết thực. Mặc dù công tác thanh tra trong suốt 70 năm qua đã thu được những kết quả quan trọng là cơ quan tham mưu đắc lực cho Đảng, Nhà nước đề ra các chủ trương chính sách pháp luật đồng thời kiến nghị xóa bỏ các chính sách không còn phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, cuộc sống luôn vận động đi lên theo chiều hướng phát triển nên đặt ra nhiều thách thức mới cho việc kiện toàn, đổi mới công tác thanh tra bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra mà chúng ta phải có những giải pháp phù hợp với thực tế hiện nay.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hoat_dong_thanh_tra_lao_dong_thuong_binh_va.pdf
Luận văn liên quan