Để phát triển ngành công nghiệp gốm sứ xây dựng Việt Nam, cần phải xây dựng chiến lược
thị trường, mở rộng thị trường, trước tiên là thị trường nội địa, đáp ứng nhu cầu xây dựng, đồng
thời phải mở rộng thị trường ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm để khai thác phát
huy tối đa năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu vừa là động lực phát triển sản xuất trong
nước, tạo ra uy tín của hàng Việt Nam trên thương trường Quốc tế, xây dựng nền tảng vững
chắc để hội nhập khu vực và thế giới.
54 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2508 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có xu hớng khả quan.
Cụ thể hơn, chúng ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận năm N – Lợi nhuận năm N -1
Tốc độ tăng của = -------------------------------------------------
Lợi nhuận năm N Lợi nhuận năm N-1
Tỷ suất lợi nhuận của vốn = Lợi nhuận / Vốn
Hiệu suất sử dụng vốn = Doanh thu / Vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Lợi nhuận / Chi phí
Bảng Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Đơn vị %
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
1.Tốc độ tăng của lợi nhuận - 6,02 5,65 -10,12
2.Tỷ suất lợi nhuận trên chi
phí
1,37 1,39 1,39 1,24
3.Tỷ suất lợi nhuận của vốn 6,37 6,5 4,67 2,96
4.Hiệu suất sử dụng vốn 469,96 474,53 340,28 241,64
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cho thấy một đồng chi phí bỏ ra thì thu về bao nhiêu lợi
nhuận.
Hiệu suất sử dụng vốn cho biết một đồng vốn thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này cao chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả, chỉ tiêu này trong hai năm 2001 và 2002
giảm xuống do vốn cố định tăng lên, Công ty đầu t xây dựng nhà máy sản xuất gơng Bình
Dơng và các sản phẩm sau kính.
II.THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GỐM XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU.
1.Phân tích thực trạng xuất khẩu chung của Công ty.
Nhiệm vụ chính của Công ty là thực hiện kinh doanh và xuất nhập khẩu cho các đơn vị
thành viên trong Tổng công ty, trong những năm qua Công ty luôn phát huy và giữ vững
truyền thống là đơn vị làm ăn tơng đối hiệu quả. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Công
ty là kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch ngói xây dựng, gạch ceramic, gạch Geramite và một
số loại khác. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đóng góp một phần lớn trong sự phát
triển chung của Công ty. Mặc dù trong hoạt động xuất khẩu của mình Công ty cũng gặp
nhiều khó khăn, trở ngại do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, nhng
ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty vẫn nỗ lực tìm tòi, phấn
đấu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty. Trong việc tăng kim ngạch xuất
khẩu, nâng cao chất lợng và mở rộng thị trờng.
Bằng những nỗ lực vợt bậc trên, trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu của Công ty
đã không ngừng tăng lên. Ngoài những mặt hàng xuất khẩu chính là sứ vệ sinh, gạch
Gramite thì Công ty còn xuất khẩu nhiều sản phẩm gốm xây dựng khác khi tìm đợc đối
tác. Các sản phẩm kính xây dựng mặc dù xuất khẩu còn hạn chế song đây cũng là một
trong những mặt hàng góp phần quan trọng trong mục tiêu xuất khẩu cuả Công ty. Chúng
ta xem xét cơ cấu xuất khẩu của Công ty:
Bảng Cơ cấu xuất khẩu của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
Đơn vị: 1000 USD
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
KNXK % KNX
K
% KNX
K
% KNX
K
%
Gốm xây
dựng
1732,6 89,7 1767,3 86,7 2843,4 81,5 3106,2 78,4
Kính xây
dựng
177,67 9,2 231,7 11,4 498,9 14,3 641,8 16,2
Các loại
khác
21,3 1,1 38,7 1,9 146,5 4,2 213,9 5,4
Tổng số 1931,57 100 2037,7 100 3488,8 100 3961,9 100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
Qua bảng trên ta thấy các mặt hàng đều tăng về tuyệt đối qua các năm. Mặt hàng gốm xây
dựng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhng tỷ trọng này giảm dần về
mặt tuyệt đối thì giá trị xuất khẩu gốm xây dựng vẫn tăng qua các năm. Giá trị xuất khẩu
của kính xây dựng tăng qua các năm cả về tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong kim ngạch xuất
khẩu. Các loại hàng hoá khác cũng tăng nhanh cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong
doanh thu xuất khẩu của Công ty.
2.Phân tích thực trạng xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty.
2.1Quy mô và tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty Kinh
doanh và Xuất nhập khẩu.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trờng thế giới. Tuy gặp nhiều khó
khăn để tăng kim ngạch xuất khẩu nhng những năm qua mặt hàng gốm xây dựng của Công
ty đã có những bớc tiến vợt bậc, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng. Trong các mặt
hàng xuất khẩu của Công ty thì gốm xây dựng luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Công ty. Chính xuất khẩu gốm xây dựng đã góp phần chủ yếu vào việc tăng kim ngạch
xuất khẩu nói chung của Công ty trong thời gian qua.
Bảng kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng theo mặt hàng.
Đơn vị 1000 USD
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
Giá
trị
% Giá
trị
% Giá trị % Giá trị %
1.Sứ vệ sinh 662,3 38,
2
720,9
6
40,7
9
1343,1
9
47,2
4
1561,8
2
50,2
8
2.Gạch ngói xây
dựng
401,7
3
23,
2
248,1
7
14,0
4
217,35 7,64 121,63 3,92
3.Gạch Gramite 420,2
7
24,
3
442,2
1
25,0
2
894,59 31,4
6
1058,2
5
34,0
7
4.Gạch ceramic 154,7 8,9 179,9 10,1
8
311,55 10,9
6
324,88 10,4
6
5.Các loại khác 93,6 5,4 176,0
6
9,97 76,72 2,7 39,62 1,27
Tổng số 1732,
6
100 1767,
3
100 2843,4 100 3106,2 100
Bảng Tốc độ tăng xuất khẩu theo mặt hàng
Đơn vị 1000 USD
Năm
1999 2000 2001 2002
Giá trị Tốc
độ
Giá trị Tốc
độ
Giá trị Tốc
độ
Giá trị Tốc
độ
Mặt hàng
1.Sứ vệ
sinh
662,3 - 720,96 0,089 1343,1
9
0,86 1561,8
2
0,16
2.Gạch
ngói xây
dựng
401,73 - 248,17 -0.38 217,35 -0,12 121,63 -0,44
3.Gạch
Gramite
420,27 - 442,21 0,05 894,59 1,02 1058,2
5
0,18
4.Gạch
ceramic
154,7 - 179,9 0,16 311,55 0,73 324,88 0,04
5.Các loại
khác
93,6 - 176,06 0,88 76,72 -0,56 39,62 -0,48
Trong bảng trên các loại khác là các loại gốm xây dựng còn lại nh gạch chịu lửa Chammot,
gạch chịu lửa cao nhôm, gạch cách nhiệt, gạch chịu tính kiềm, gạch chống nóng, ngói lợp.
Chúng ta không xem xét riêng tuỳ loại hàng này vì việc xuất khẩu nó nếu tách ra thì sẽ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, cầu về xuất khẩu loại hàng này không thờng xuyên, việc xuất
khẩu nó chủ yếu là do đơn đặt hàng của các hãng nớc ngoài. Chúng ta thấy việc xuất khẩu
các mặt hàng này rất thất thờng. Năm 1999 các hàng hoá này có giá trị xuất khẩu là 93,6
nghìn USD chiếm khoảng 5,4% tổng giá trị xuất khẩu của Công ty, năm 2000 tăng lên
176,06 nghìn USD chiếm 9,97% tổng giá trị xuất khẩu. Nh vậy năm 2000 tăng 88% so
với năm 1999. Năm 2001 các mặt hàng này lại giảm mạnh xuống còn76,72 nghìn USD
chiếm 2,7% tổng giá trị xuất khẩu, giảm 56% so với năm 2000. Năm 2002 các mặt hàng
này tiếp tục giảm xuống còn 39,63 nghìn USD chiếm 1,27% tổng giá trị xuất khẩu, giảm
48% so với năm 2001.
Trong các năm qua thì mặt hàng sứ vệ sinh là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu. Trong năm 1999 giá trị xuất khẩu
của mặt hàng này là 662,3 nghìn USD chiếm 38,2% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2000 giá
trị xuất khẩu của sứ vệ sinh là 720,96 nghìn USD chiếm 40,79% tổng giá trị xuất khẩu,
tăng 8,9%so với năm 1999. Năm 2001 là năm có giá trị xuất khẩu mặt hàng sứ vệ sinh
tăng mạnh giá trị xuất khẩu của sứ vệ sinh lên đến 1343,19 nghìn USD chiếm 47,24% tổng
giá trị xuất khẩu, tăng 86% so với năm 2000. Sở dĩ mặt hàng sứ vệ sinh của Công ty năm
2001 có tốc độ tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn vì sản phẩm sứ vệ sinh của sứ Thanh Trì đạt
tiêu chuẩn ISO 9002 và nó có kiểu dáng đa dạng, sản phẩm sứ vệ sinh đợc bảo hành 10
năm cho thấy chất lợng rất cao. Vì vậy sản phẩm đợc chấp nhận đặc biệt là ở Châu
Âu.Năm 2002 giá trị xuất khẩu của sứ vệ sinh là 1561,82 nghìn USD chiếm 50,28% tổng
giá trị xuất khẩu, tăng 16% so với năm 2001.
Năm 1999 mặt hàng gạch ngói xây dựng có giá trị xuất khẩu có giá trị xuất khẩu là 401,73
nghìn USD chiếm 23,2% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2000 giá trị xuất khẩu của mặt hàng
này giảm xuống đến 248,17 nghìn USD giảm 38% so với năm 1999. Năm 2001 giá trị
xuất khẩu của mặt hàng gạch ngói xây dựng là 217,35 nghìn USD giảm 12% so với năm
2000. Năm 2002 giá trị xuất khẩu của mặt hàng gạch ngói xây dựng là 121,63 nghìn USD
chiếm 3,92% tổng giá trị xuất khẩu và giảm 44% so với năm 2001. Nhìn chung trong
những năm qua giá trị xuất khẩu của mặt hàng gạch ngói xây dựng giảm xuống. Việc suy
giảm này không phải là do thị trờng nớc ngoài không cần nữa mà chủ yếu là do gạch ngói
xây dựng của các đơn vị thành viên của Tổng công ty không chuyển biến kịp theo nhu cầu
thị trờng. Gạch ngói xây dựng cả về chất lợng, mẫu mã đều rất kém so với đòi hỏi của thị
trờng trừ giá rẻ. Ngay đến cả ngời tiêu dùng trong nớc cũng yêu cầu gạch ngói xây dựng
phải có những cải tiến cho thuận lợi sử dụng cũng nh mẫu mã phải đẹp. Vì lẽ đó năm 1998
khi Việt Nam bắt đầu hứng chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng thì mặt hàng này giảm
nhanh chóng. Nên cần đặt ra cho xuất khẩu hàng hoá này là phải cải tiến sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu ngời tiêu dùng.
Đối với gạch Gramite, năm 1999 xuất khẩu đợc 420,27 nghìn USD chiếm 24,3% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Năm 2000 cũng chỉ xuất khẩu đợc 442,21 nghìn USD chiếm 25,02%
tăng 5% so với năm 1999 thì đến năm 2001 giá trị xuất khẩu của mặt hàng gạch Gramite
tăng mạnh lên đến 894,59 nghìn USD chiếm 31,46% tổng giá trị xuất khẩu tăng 102% so
với năm 2000. Năm 2002 giá trị xuất khẩu của gạch Gramite là 1058,25 nghìn USD chiếm
34,07%, tăng 18% so với năm 2001. Nhìn chung mặt hàng gạch Gramite là một mặt hàng
có khả năng xuất khẩu, là một trong những mặt hàng chủ lực của Công ty. Sở dĩ mặt hàng
này có giá trị xuất khẩu tăng cao là vì Công ty Thạch Bàn đã thành công đa vào sản phẩm
gạch Gramite nhân tạo. Đây là sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã lại rất đẹp. Gạch
Gramite nhân tạo chỉ mới xuất hiện ở trong một số năm gần đây và chủ yếu là do các nớc
có công nghệ vật liệu xây dựng hiện đại sản xuất, xuất khẩu. Đây là sản phẩm đang đợc thị
trờng chấp nhận vì vậy Công ty cần coi nó nh là mặt hàng chủ lực để có chiến lợc đúng
đẵn trong xuất khẩu mặt hàng này.
Gạch Ceramic cũng tăng qua các năm, đây là mặt hàng khá thông dụng nhng chất lợng của
nó đảm bảo, mẫu mã đa dạng nên xuất khẩu đợc ở nhiều nớc. Năm 1999 giá trị xuất khẩu
của mặt hàng gạch ceramic là 154,7 nghìn USD chiếm 8,9% tổng giá trị xuất khẩu. Năm
2000 giá trị xuất khẩu là 179,9 nghìn USD chiếm 10,18% tổng giá trị xuất khẩu tăng 16%
so với năm 1999. Năm 2001 giá trị xuất khẩu là 311,55 nghìn USD chiếm 10,96% tổng giá
trị xuất khẩu tăng 73% so với năm 2000. Năm 2002 giá trị xuất khẩu là 324,88 nghìn USD
chiếm 10,46 % tổng giá trị xuất khẩu tăng 4% so với năm 2001. Mặt hàng gạch ceramic
nhìn chung có giá trị xuất khẩu không cao so với các mặt hàng khác do mặt hàng này tuy
có mẫu mã đa dạng nhng nó khá phổ biến trên thi trờng, sản phẩm không có sự khác biệt
lớn so với sản phẩm của các hãng khác. Do đó để có thể tăng khả năng xuất khẩu sản
phẩm này cần phải có sự nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trờng phát triển thêm nhiều mặt hàng
với nhiều mẫu mã khác nhau.
Kim ngạch xuất khẩu của hai mặt hàng sứ vệ sinh và gạch Granite thờng chiếm trên 60%
tổng kim ngạch xuất khẩu, Vì vậy, Công ty cần có chơng trình phù hợp để thúc đẩy xuất
khẩu hai mặt hàng này.
2.2 Tình hình thị trờng xuất khẩu gốm xây dựng.
Cùng với chiến lợc đa dạng hoá, đa phơng hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế của đất nớc,
Công ty chủ trơng phát triển phơng châm đa dạng hoá quan hệ thị trờng song vẫn phải xây
dựng thị trờng trọng điểm và bạn hàng chủ yếu. Mục tiêu của Công ty là đẩy mạnh công
tác xuất khẩu các sản phẩm các sản phẩm của đơn vị trong và ngoài ngành nhằm thu ngoại
tệ và tăng cao doanh số xuất khẩu. Công ty xác định và phân chia thị trờng có tiềm năng
và cần tập trung đẩy mạnh xuất khẩu.
Bảng Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm xây dựng theo thị trờng.
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá %
1.ASEAN 598,1 34,5
2
460,79 26,0
7
1097,5
3
38,6 1075,3
6
34,62
2.Nga, Đông
Âu
939,77 54,2
4
1103,5
7
62,4
4
1368,2
2
48,1
2
1400,9 45,1
3.EU, Nhật,
Bắc Mỹ
116,4 6,72 137,73 7,79 247,94 8,72 348,82 11,23
4. Trung đông,
Tây á, Nam á
55,62 3,21 52,37 2,97 128,23 4,51 220,53 7,1
5. Các nớc
khác
22,71 1,31 12,84 0,73 1,48 0.05 60,59 1,95
Tổng số 1732,6 100 1767,3 100 2843,4 100 3106,2 100
Nguồn phòng kinh doanh Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
Nh vậy thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu là Nga và
Đông Âu sau đó là ASEAN. Nga và Đông Âu là các nớc XHCN cũ vì vậy có quan hệ tốt
với Việt Nam. Quan hệ chính trị tốt đẹp đã tạo điều kiện thuận lợi cho các quan hệ kinh tế
phát triển.
-Thị trờng ASEAN: Đây là thị trờng có quan hệ gần gũi lâu năm với Việt Nam và có vị trí
địa lý gần với Việt Nam, do đó hàng hoá xuất khẩu sang thị trờng này có nhiều điều kiện
thuận lợi nh: Chi phí vận chuyển thấp, mặt khác các nớc ASEAN trong đó có Việt Nam đã
ký hiệp định u đãi thuế quan chung ASEAN (CEPT) nên hàng hoá Việt Nam xuất khẩu
đợc hởng mức thuế u đãi hơn rất nhiều so với hàng hoá của các nớc khác ngoài ASEAN.
Đối với thị trờng này công ty sẽ tìm kiếm các đối tác để xuất khẩu gạch Ceramic. Năm
1999 kim ngạch xuất khẩu Công ty vào nớc này vào ASEAN là 598,1 nghìn USD chiếm
34,52% đứng thứ hai sau thị trờng Nga và Đông Âu. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu vào
ASEAN giảm xuống 460,79 nghìn USD, chiếm 26,07% tổng giá trị xuất khẩu do các nớc
ASEAN mới khôi phục lại sau cuộc khủng hoảng tài chính. Năm 2001 kim ngạch xuất
khẩu sang khu vực thị trờng này tăng mạnh lên 1097,53 nghìn USD chiếm 38,6% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này giảm xuống là
1075,36 nghìn USD chiếm 34,62% tổng kim ngạch xuất khẩu.
-Thị trờng Nga và Đông Âu: Đây là khu vực thị trờng mà Công ty có giá trị xuất khẩu lớn
nhất; Năm 1999 xuất khẩu 939,72 nghìn USD chiếm 54,24%. Năm 2000 thị trờng này lại
chiếm đến 62,44% tổng giá trị xuất khẩu sang các thị trờng nớc ngoài. Năm 2001 mặc dù
giá trị xuất khẩu sang thị trờng này vẫn tăng lên nhng tỷ trọng của nó lại giảm xuống còn
48,12% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2002 tỷ trọng xuất khẩu của thị trờng này lại giảm tiếp
còn 45,1% tổng giá trị xuất khẩu với giá trị là 1400,9 nghìn USD. Đây là thị trờng tiềm
năng trong giai đoạn tới mặc dù sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty đang tiêu thụ tốt tại đây
nhng Công ty sẽ đẩy mạnh hơn nữa trong việc phát triển đa dạng hoá xuất khẩu sản phẩm
và mục tiêu trong giai đoạn tới là đa sản phẩm Granite và Ceramic sang thị trờng này
thông qua Phòng thơng mại của các nớc này tại Việt Nam, Văn phòng đại diện của Tổng
công ty tại Nga và một số đối tác nớc ngoài có quan hệ với Tổng công ty đồng thời vận
dụng chủ trơng của Nhà nớc trong công tác đa hàng do các đơn vị trong Tổng công ty sản
xuất sang thanh toán các khoản nợ với các nớc này.
-Thị trờng EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ: Đây cũng là thị trờng có tiềm năng lớn. Tuy nhiên xuất
khẩu sang thị trờng này còn thấp mặc dù vẫn tăng dần qua các năm. Kế hoạch của Công ty
là sẽ thiết lập các đại lý tại thị trờng các nớc này.
-Thị trờng Trung Đông, Tây á, Nam á và một số nớc khác: đây là nhóm thị trờng còn
chiếm tỷ trọng nhỏ. Công ty đang tìm cách xâm nhập và khai thác thị trờng này.
2.3Phơng thức xuất khẩu gốm xây dựng.
Hiện nay phơng thức xuất khẩu chủ yếu đang đợc Công ty áp dụng là hình thức xuất khẩu
trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác, trong đó xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị thành viên trong
Tổng công ty là chủ yếu chiếm khoảng 75% giá trị xuất khẩu của Công ty.
Bảng tình hình xuất khẩu gốm xây dựng theo loại hình xuất khẩu của Công ty Kinh doanh
và Xuất nhập khẩu.
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1. Kim ngạch xuất
khẩu gốm xây dựng
1767,3 100 2843,4 100 3106,2 100
2. Xuất khẩu trực tiếp 356,75 20,19 635,78 22,36 718,15 23,12
3.Xuất khẩu uỷ thác 1410,55 79,81 2207,62 77,64 2388,05 76,88
Với phơng thức xuất khẩu gốm xây dựng trực tiếp Công ty thờng cử đại diện của mình ra
nớc ngoài để ký kết hợp đồng hay nhiều trờng hợp phía đối tác cử đại diện đến Công ty để
thoả thuận một số điều khoản hợp đồng. Đối với một số đối tác ở xa không có điều kiện
đàm phán trực tiếp, hợp đồng thờng ký kết thông qua các hình thức nh : Điện thoại, Fax,
Email…Hình thức xuất khẩu trực tiếp đã và đang góp phần tạo ra cho Công ty một vị thế
vững chắc trên thị trờng thế giới, đồng thời nâng cao uy tín của Công ty. Năm 2000, kim
ngạch xuất khẩu gốm xây dựng theo phơng thức xuất khẩu trực tiếp là 356,75 nghìn USD
chiếm 20,19% thì năm 2001 đã tăng lên 635,78 nghìn USD, chiếm 22,36%. Năm 2002
xuất khẩu trực tiếp tăng lên thành 718,15 nghìn USD chiếm 23,12%. Phơng thức xuất
khẩu trực tiếp đã chiếm tỷ trọng tăng dần lên, giá trị xuất khẩu cũng đợc tăng lên. Điều đó
chứng tỏ hoạt động của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu, Công ty đã kiếm đợc bạn
hàng nớc ngoài để bán hàng hoá.
Tuy nhiên tỷ trọng xuất khẩu uỷ thác là rất lớn. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu gốm xây
dựng theo phơng thức xuất khẩu uỷ thác là 1410,55 nghìn USD chiếm 79,81%. Năm 2001
đã tăng lên 2207,62 nghìn USD chiếm 77,94%. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu là
2388,05 nghìn USD chiếm 76,88. Mặc dù giá trị xuất khẩu theo phơng thức uỷ thác tăng
lên nhng tỷ trọng của phơng thức xuất khẩu uỷ thác lại giảm đi. Điều đó một mặt cho thấy
các đơn vị sản xuất đã tự ký đợc hợp đồng ngoại thơng, tự tìm đối tác, mặt khác nó chứng
tỏ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty còn cha hiệu quả. Công ty tiến hành
xuất khẩu uỷ thác thì sẽ thu đợc phí uỷ thác xuất khẩu. Nhng phí uỷ thác xuất khẩu là rất
thấp nếu so với lợi nhuận xuất khẩu trực tiếp. Trong thời gian tới, Công ty Kinh doanh và
Xuất nhập khẩu cần nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, cần tìm đối tác để xuất khẩu
chứ không phải ngồi chờ xuất khẩu theo uỷ thác các đơn vị sản xuất của Tổng công ty.
2.4Tổ chức nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu gốm xây dựng.
2.4.1 Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Trong hoạt động xuất khẩu thì bảo đảm nguồn hàng xuất khẩu là yếu tố đầu tiên ảnh hởng
đến hiệu quả kinh doanh sau này. Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng hàng hoá xuất khẩu, tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu,
đến uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
*Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Đây là công việc quan trọng đầu tiên trong hoạt động thu gom và tạo nguồn hàng xuất
khẩu. Việc nghiên cứu nguồn hàng sẽ cho biết khả năng cung ứng hàng hoá xuất khẩu tại
các chân hàng nh thế nào.
Đối với Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thì nguồn hàng là các đơn vị sản xuất trực
thuộc Tổng công ty vì vậy rất dồi dào, không sợ bị chin ép giá ở khâu này. Nhng việc
nghiên cứu nguồn hàng không chỉ đơn thuần là nghiên cứu số lợng hàng hoá. Đặc biệt đối
với sản phẩm gốm xây dựng thì chủng loại, mẫu mã, chất lợng là rất quan trọng. Cũng
phải xác định đợc giá cả trong nớc so với giá cả quốc tế, chi phí vận chuyển bảo quản.
*Tổ chức thu mua xuất khẩu gốm xây dựng.
Dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng, Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu sẽ căn
cứ vào khả năng cung ứng hàng của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, từ đó mới
quyết định việc chấp nhận đơn hàng. Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu trực tiếp
mua hàng của các đơn vị sản xuất thông qua hợp đồng mua bán. Hoặc theo phơng thức uỷ
thác xuất khẩu thì Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu sẽ không cần thu mua hàng của
các đơn vị trong nớc mà chỉ cần tiến hành giao dịch với khách hàng nớc ngoài.
*Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho hàng xuất khẩu.
-Nhận hàng hoá: để nhận hàng hoá đợc tốt, Công ty phải đảm bảo đầy đủ các phơng tiện
vận tải, kho bãi chứa hàng. Đặc biệt ở đây là mặt hàng gốm xây dựng, công tác vận tải
luôn đợc đề cao.
-Hàng hoá sẽ đợc cất tại kho của đơn vị sản xuất thành viên hoặc tại kho của Công ty, mặt
hàng gốm xây dựng đợc bố trí sắp xếp hợp lý.
-Xuất kho: Khi đến hạn giao hàng xuất khẩu, Công ty tiến hành các công việc để xuất kho
hàng đó. Việc xuất kho giao hàng đòi hỏi phải đúng với những thủ tục quy định phải đầy
đủ các giấy tờ hợp lệ, các hoá đơn theo yêu cầu.
-Trớc khi giao hàng Công ty phải tiến hành các công việc:
+ Đối chiếu lệnh xuất kho với hàng thực có trong kho.
+ Chuẩn bị các phơng tiện, công cụ, nhân lực bốc xếp hàng.
+Xác định địa điểm giao hàng
Khi giao hàng, Công ty yêu cầu ngời xuất kho và ngời mua phải ký vào phiếu xuất kho
hay phiếu giao hàng để xác nhận.
2.4.2Nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu.
Sau khi đã chuẩn bị hàng đầy đủ, Công ty tiến hành:
-Ký kết hợp đồng vận chuyển: Công ty ký kết hợp đồng vận chuyển để chuyển hàng hoá ra
cảng xuất khẩu sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để hải quan kiểm định. Trớc đây
Công ty thờng sử dụng điều kiện cơ sở giao hàng FOB nên Công ty chỉ chịu trách nhiệm
đối với hàng hoá khi hàng hoá vợt qua lan can tàu tại cảng bốc quy định. Hiện nay Công ty
thờng sử dụng điều kiện cơ sở giao hàng CIF. Vì vậy trách nhiệm thuê tàu thuộc về Công
ty.
-Hoàn thiện thủ tục giấy tờ khi làm thủ tục giấy phép xuất khẩu Công ty thờng phải chuẩn
bị các loại giấy tờ:
+ Hợp đồng thơng mại
+ Bản dịch hợp đồng
+ Hạn ngạch nếu cần
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
+ Các giấy tờ hải quan.
-Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này Công ty sẽ xuất trình giấy tờ, mở
hàng hoá để hải quan kiểm tra.
-Giao hàng lên tàu và lấy vận đơn thông thờng Công ty uỷ thác toàn phần cho hãng tàu.
Đại diện của Công ty lấy biên lai thuyền phó và sau đổi lấy vận đơn đờng biển. Việc giao
nhận Công ty thờng uỷ thác cho VICONSHIP hay Công ty giao nhận á Châu.
2.4.3Nghiệp vụ thanh toán.
Trong thanh toán, Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thờng sử dụng hai phơng thức:
L/C và nhờ thu kèm chứng từ.
Công ty yêu cầu đối tác mở L/C cho mình thờng thông qua ngân hàng đầu t và phát triển.
2.5Khả năng cạnh tranh của mặt hàng gốm xây dựng xuất khẩu.
Mặc dù đã có nỗ lực cố gắng trong công tác tìm kiếm khách hàng và tiếp thị sản phẩm đến
các bạn hàng nớc ngoài, tuy nhiên những kết quả mà Công ty kinh doanh và Xuất nhập
khẩu thuđợc còn nhiều hạn chế. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hởng đến năng lực cạnh
tranh của sản phẩm Viglacera trên thị trờng xuất khẩu, chủ yếu là những nguyên nhân
chính nh: giá cả thiếu cạnh tranh, chất lợng của nhiều sản phẩm còn cha cao và cha ổn
định, mẫu mã cha phong phú.
Các đơn vị thành viên cha có chính sách hỗ trợ đặc biệt đối với xuất khẩu, xác định giá
bán xuất khẩu cha cạnh tranh, không tính khấu hao, lợi nhuận để thâm nhập vào thị trờng.
Việc nghiên cứu đa ra một bảng giá xuất khẩu hợp lý và công khai đối với các sản phẩm
trên cơ sở đã thống nhất về một mức giá sàn đợc Tổng công ty phê duyệt là hết sức cần
thiết. Trên cơ sở mức giá sàn này, Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu mới có thể chủ
động và linh hoạt chào hàng cho các đối tợng khách hàng khác nhau, tuỳ từng thị trờng và
điều kiện thơng mại cụ thể.
-Về chất lợng sản phẩm : Công tác nghiên cứu nhằm cải thiện nâng cao chất lợng sản
phẩm đã đợc Công ty chú trọng hơn trong thời gian qua. Một số đơn vị thành viên trong
Tổng công ty đã tích cực trang bị đầu t những máy móc công nghệ hiện đại để cải thiện
chất lợng sản phẩm nh Công ty sứ Thanh Trì là một trong những đơn vị đi đầu trong công
tác cải tiến chất lợng sản phẩm , nhiều sản phẩm của Công ty kinh doanh đợc công nhận là
sản phẩm có chất lợng cao, sản phẩm đợc bảo hành 10 năm, Do đó sản phẩm của Công ty
đợc ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc a chuộng.
-Về mẫu mã sản phẩm: Đối với thị trờng nớc ngoài, do thị hiếu và yêu cầu của khách hàng
nhiều khi khác xa với thị hiếu của khách hàng trong nớc nên việc đa dạng hoá mẫu mã,
thiết kế và màu sắc sản phẩm là một công việc hết sức cần thiết và không thể bỏ qua đợc.
Nắm bắt đợc điều này các đơn vị thành viên trong Tổng công ty đã tăng cờng công tác
nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trờng, nhờ đó trong những năm qua mẫu mã sản phẩm
không ngừng đợc cải thiện, nhiều sản phẩm mới ra đời và đã đợc khách hàng a chuộng.
Khi nhận đợc th hỏi hàng của khách hàng về một mẫu mã sản phẩm mới, các đơn vị sản
xuất đã khẩn trơng nghiên cứu để có thể trả lời khách hàng một cách chính xác trong thời
gian ngắn nhất về khả năng sản xuất của loại sản phẩm đó.
III.ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
1.Đánh giá về kết quả và hiệu quả xuất khẩu gốm xây dựng hiện nay của Công ty.
Trong thời gian qua hoạt động xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty đã đạt đợc một số kết
quả đáng khích lệ, lợi nhuận thu đợc từ xuất khẩu luôn tăng lên trong các năm, mặt hàng
của Công ty đã phần nào khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng quốc tế.
-Về mặt hàng: nhằm đáp ứng nhu cầu rất phong phú và đa dạng đồng thời cũng rất khắt
khe của thị trờng trong và ngoài nớc. Công ty đã tiến hành mở rộng các mặt hàng xuất
khẩu, các mặt hàng xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty ngày càng đợc đổi mới về hình
thức, mẫu mã, chất lợng…đã tạo cho Công ty uy tín trên thị trờng.
-Về thị trờng: Công ty đã duy trì mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với các thị trờng truyền
thống nh Nga, Đông Âu, các nớc ASEAN…đồng thời Công ty cũng đang cố gắng mở
rộng thị trờng sang thị trờng mới nh Mỹ, New Zeland, IRAQ…Công ty đã tiến hành mở
rộng thị trờng tiêu thụ không chỉ theo chiều rộng mà cả theo chiều sâu.
-Công ty đã tổ chức xây dựng mối quan hệ tốt với các đơn vị nguồn hàng, quan tâm hơn
đến công việc của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, nên nguồn hàng của Công ty
tơng đối ổn định.
-Về công tác tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động: Công ty đã tạo đợc uy tín và khẳng định
đợc mình với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Công ty áp dụng chặt chẽ
việc kiểm kê định kỳ và đột ngột để bảo đảm tránh thất thoát, thiếu hụt do hàng thiếu,
hàng kém chất lợng, phẩm chất. Để tăng hiệu quả lao động, Công ty quản lý lao động theo
thời gian hay khoán sản phẩm đều phải thực hiện việc ký kết hợp đồng, việc ký kết này
đều phải dựa trên sự thoả thuận của mỗi bên. Công ty có chế độ khen thởng thích đáng để
động viên tinh thần cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Bên
cạnh đó Công ty cũng sẽ kỷ luật nghiêm khắc với các quy chế của Công ty và pháp luật.
Công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên đông đảo và có trình độ. Họ là những con
ngời rất năng động và sáng tạo trong công việc. Từ đó có thể thấy Công ty có khả năng
phát triển hơn nữa nhờ vào lực lợng cán bộ công nhân viên này.
Mặc dù mới tham gia trực tiếp vào kinh doanh thơng mại quốc tế nhng với tinh thần luôn
cố gắng học hỏi đến nay Công ty đã có khá nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh
doanh quốc tế.
-Các cơ quan, chính quyền, uỷ ban nhân dân thành phố, các ngành tài chính, cục thuế,
ngân hàng cùng với các Bộ kế hoạch đầu t, Bộ thơng mại đã luôn quan tâm, chỉ đạo và
giúp đỡ Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức
và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh sẽ quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thơng trờng. Dù hiệu quả kinh doanh
thu đợc đạt hay không đạt nh kế hoạch của doanh nghiệp đã đề ra đều cần phải xem xét,
đánh giá và tìm ra nguyên nhân ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả này.
Trên cơ sở phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo Tổng công ty
sẽ có những thông tin cần thiết để ra những quyết định sửa chữa và điều chỉnh kịp thời
những yếu tố ảnh hởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp đạt đợc những mục tiêu đề ra.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty đợc phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
1.1Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng.
Tốc độ tăng (giảm) Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm N
giá trị kim ngạch xuất =
*100%
khẩu của năm N Giá trị xuất khẩu của năm N-1
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trởng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty hàng năm.
Bảng : Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty
Đơn vị 1000USD
Qua số liệu bảng trên ta thấy: năm 2000 tăng 2% so với năm 1999, năm 2001 tăng 60,89%
so với năm 2000, đây là năm có tốc độ tăng trởng lớn so với năm 2000. Năm 2002 tăng
9,24% so với năm 2001.
Nh vậy xét về tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng gốm xây dựng thì có
thể nói rằng Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu đã có tốc độ tăng trởng cao. Điều này
cũng rõ hơn nếu xét Công ty mới thành lập từ năm 1998 và phải chịu sự ảnh hởng của
cuộc khủng hoảng tài chính và sự cạnh tranh khốc liệt với các hãng nớc ngoài ngay trên cả
chính thị trờng trong nớc.
1.2Lợi nhuận xuất khẩu.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chung nhất và quan trọng nhất đối với các nhà kinh doanh song nó
không phản ánh chính xác chất lợng kinh doanh cũng nh tiềm lực kinh doanh của doanh
nghiệp, mặt khác nó không cho phép so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau.
Lợi nhuận xuất khẩu = Doanh thu xuất khẩu – Chi phí xuất khẩu
Bảng Lợi nhuận xuất khẩu của gốm xây dựng.
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
1.Tổng giá trị xuất
khẩu gốm xây dựng
1732,6 1767,3 2843,4 3106,2
2.Tốc độ tăng giảm% 2 60,89 9,24
Nh vậy ngoại trừ năm 2000, tốc độ tăng lợi nhuận của xuất khẩu hàng gốm xây dựng đều
tăng qua các năm. Mỗi năm lợi nhuận đều dơng. Hoạt động xuất khẩu của Công ty trong
các năm qua đều có hiệu qủa, đạt mục tiêu có lãi đầu t.
1.3Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu và hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
Lợi nhuận xuất khẩu
Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu = *100%
Tổng doanh thu xuất khẩu
Hoặc Lợi nhuận xuất khẩu
Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu =
*100%
Tổng chi phí cho xuất khẩu
Doanh thu xuất khẩu
Hiệu quả kinh tế của xuất khẩu = * 100%
Chi phí xuất khẩu
Chỉ tiêu tỷ suât doanh lợi xuất khẩu cho biết mỗi đồng thu về thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận hoặc mỗi đồng chi phí bỏ ra thì thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu cho biết một đồng chi phí xuất khẩu bỏ ra thì thu
về đợc bao nhiêu đồng.
Bảng : Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu hàng gốm xây dựng.
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
1 Doanh thu xuất khẩu
hàng gốm xây dựng
1732,6 1767,3 2843,4 3106,2
2.Chi phí xuất khẩu gốm
xây dựng
1692,24 1727,85 2756,64 3005,25
3.Lợi nhuận xuất khẩu gốm
xây dựng
40,36 39,45 86,76 100,95
4.Tốc độ tăng lợi nhuận -2,25 119,9 16,36
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
1.Tỷ suất lợi nhuận xuất
khẩu gốm xây dựng.
LNXK
DTXK
KNXK
CPXK
2,33
2,39
2,23
2,28
3,05
3,15
3,25
3,36
2. Hiệu quả kinh tế của
xuất khẩu.
1,0239 1,0228 1,0315 1,0336
Bảng trên ta thấy, hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty về hàng gốm xây dựng còn
thấp. Lý do là Công ty phải nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị, vì vậy ở giai đoạn đầu chi
phí khấu hao tài sản cố định là rất lớn. Chỉ tiêu hiệu quả tăng dần qua các năm cho thấy
Công ty đã tiến hành nâng cao hiệu quả xuất khẩu nh giảm chi phí trong xuất khẩu, tăng
doanh số bán ra…
Năm 1999 và năm 2000 dù gặp khó khăn song Công ty vẫn có lợi nhuận trong xuất khẩu
gốm xây dựng dù chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu giảm so với năm trớc, sang năm 2001 Công
ty đã tiến hành chấn chỉnh lại và kết quả là lợi nhuận tăng 119,9% so với năm 2000.
2. Hạn chế và nguyên nhân làm hạn chế công tác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gốm xây
dựng của Công ty.
2.1 Những hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, thời gian qua hoạt động kinh doanh của Công ty còn
nhiều hạn chế đặc biệt là hoạt động xuất khẩu, đó là:
-Hoạt động kinh doanh của Công ty còn mang tính chất phi vụ, manh mún. Điều này thể
hiện trong việc Công ty xuất khẩu nhiều mặt hàng thuộc lĩnh vực gốm xây dựng với khối
lợng nhỏ nên hiệu quả đem lại của từng mặt hàng là rất thấp. Kế hoạch kinh doanh và việc
thực hiện nó còn có một khoảng cách lớn. Việc đó dẫn đến hoạt động kinh doanh của
Công ty còn mang tính phi vụ bị động.
-Các sản phẩm của Viglacera nh gạch xây dựng, gạch lát nền, gạch ngói trang trí…cha
đăng ký các tiêu chuẩn chất lợng quốc tế (trừ sứ vệ sinh Thanh Trì). Vì vậy, sẽ rất khó
khăn cho việc chào hàng ra nớc ngoài.
-Chất lợng của gốm xây dựng cha đủ tiêu chuẩn ổn định xuất khẩu sang thị trờng Châu Âu,
Mỹ.
-Công ty cha thiết lập đợc các chi nhánh văn phòng đại diện hoặc đại lý tiêu thụ của Công
ty ở nớc ngoài, cha có hệ thống marketing tìm hiểu về nhu cầu, thị hiếu, giá cả các sản
phẩm của Công ty ở nớc ngoài. Điều này làm giảm sức cạnh tranh của Công ty, làm mất
dần các thị trờng tryền thống và không thể xâm nhập vào các thị trờng xuất khẩu mới.
-Công ty mới đợc thành lập do đó vấn đề tổ chức và quản lý của Công ty cha hợp lý. Nó
ảnh hởng tiêu cực tới hoạt động xuất khẩu của Công ty, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh, gây ra sự lãng phí.
-Tình hình mất cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu tơng đối lớn, do đó cha tiết kiệm
nguồn ngoại tệ trong khi hầu hết các dây truyền sản xuất của các đơn vị thành viên trong
Tổng công ty đều đợc đầu t bằng vốn vay ngân hàng nên việc cân đối tài chính để trả nợ
đầu t còn rất nan giải.
-Do phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu để phục vụ sản xuất cộng với việc phải tăng cờng
khấu hao máy móc thiết bị nên giá cả các sản phẩm của Viglacera còn cao, kém sức cạnh
tranh với các hãng trong và ngoài nớc.
2.2 Nguyên nhân làm hạn chế công tác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gốm xây dựng của
Công ty.
Những hạn chế trên của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng
là kết quả của nhiều nguyên nhân, cả khách quan và cũng nh chủ quan.
*Nguyên nhân khách quan:
-Nớc ta là một nớc có nền công nghiệp còn lạc hậu nhiều so với các nớc trong khu vực và
trên thế giới. Công nghệ máy móc của ta thờng đi sau các nớc phát triển. Trong khi đó các
doanh nghiệp Việt Nam lại mới tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trờng thế giới
trong điều kiện thị trờng thế giới đã đợc phân chia, phân công lao động quốc tế đã đợc xây
dựng tơng đối ổn định. Các doanh nghiệp Việt Nam đang còn non trẻ đã phải chấp nhận
cạnh tranh với các tập đoan đa quốc gia có nhiều kinh nghiệm trên thị trờng.
-Cơ chế quản lý trong hoạt động xuất nhập khẩu nói chung còn nhiều bất cập. Từ năm
1995 Nhà nớc ta đã tổ chức và sắp xếp lại hệ thống lu thông, phân phối các đầu mối xuất
khẩu. Nhà nớc tự do hoá lu thông phân phối, mở rộng quyền tự chủ cho các loại hình
doanh nghiệp có thể mua bán ở thị trờng nội địa để từ đó phục vụ cho xuất khẩu. Tuy
nhiên vẫn có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thơng nhân làm ảnh hởng đến hoạt
động mua bán gốm xây dựng xuất khẩu. Mặt khác công tác quản lý hoạt động xuất khẩu
vẫn còn nhiều tồn tại thể hiện:
+ Hệ thống văn bản pháp quy cha hoàn chỉnh, nhiều công văn còn chung chung cha rõ
ràng, cụ thể là một số quy định còn bất hợp lý hay không có tính khả thi. Và đặc biệt là sự
bất ổn định, thay đổi quá nhiều, quá nhanh của những văn bản này khiến cho các doanh
nghiệp cha thực sự yên tâm trong hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Việc phối hợp giữa các ban ngành trong nớc về việc chống buôn lậu và gian lận thơng
mại cha tốt gây sức ép cho việc sản xuất của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty
ngay tại thị trờng nội địa nên hiệu quả kinh doanh cha cao, cha khai thác đợc lợi thế nhờ
quy mô để giảm giá thành hàng xuất khẩu.
+ Hệ thống thuế xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều bất cập, các danh mục hàng hoá tính thuế
cha đầy đủ dẫn đến việc áp dụng tuỳ tiện, nhiều thuế xuất cha hợp lý, còn có các hiện tợng
thuế chồng thuế.
+ Công tác hải quan vẫn gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Các thủ tục này tuy
đã có sự đơn giản song ngời xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều phiền phức trong thái độ quan
liêu của nhân viên hải quan, họ thờng thiếu tinh thần hợp tác và không mấy thiện chí.
+ Công tác tổ chức thông tin giữa cơ quan quản lý Nhà nớc với doanh nghiệp cha tốt, cha
kịp thời, đồng bộ và chất lợng cha cao. Nhà nớc cha quan tâm đầy đủ và tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tạo nguồn hớng dẫn và đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến thơng mại để mở rộng thị trờng xuất khẩu.
*Những nguyên nhân chủ quan.
-Công ty vẫn cha có đủ uy tín và tên tuổi trên thị trờng quốc tế, nhiều mặt hàng gốm xây
dựng của Công ty kinh doanh đến nay vẫn rất khó khăn trong việc tạo chỗ đứng trên thị
trờng thế giới.
-Công ty cha chủ động đa ra những biện pháp marketing cần thiết để tìm hiểu một cách
sâu sắc hơn nhu cầu thị trờng. Vì vậy mà khả năng tìm kiếm thông tin về thị trờng của
Công ty cha mang tính cập nhật, nhanh chóng và chính xác, tạo nên sự không ổn định về
thị trờng và khả năng xâm nhập là không mấy hiệu quả.
-Do các sản phẩm của Viglacera phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm của các hãng
nổi tiếng, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh cũng nh tiềm lực tài chính và thị phần vững
chắc trên thị trờng quốc tế.
-Giá bán một số chủng loại sản phẩm của Viglacera cha hợp lý, cha phản ánh đợc mức giá
tơng đơng của thị trờng quốc tế, cụ thể là đối với các mặt hàng gạch Granite, sứ vệ sinh
giá chào hàng còn cao cha cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nớc khác trên thị
trờng thế giới.
3.Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gốm xây dựng của
Công ty.
3.1 Những thuận lợi.
Việc đánh giá những thuận lợi sẽ giúp cho Công ty tận dụng và khai thác nó một cách triệt
để nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Một số thuận lợi mà Công ty Kinh
doanh và Xuất nhập khẩu có đợc là:
-Công ty có một đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu có kinh nghiệm, có năng lực
và bản lĩnh vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt. Đội ngũ kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty đã tham gia hoạt động kinh doanh từ lâu lại có trình độ đại học và trên đại học
nên họ rất am hiểu về nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp đồng, nắm
bắt và đánh giá tình hình một cách nhanh chóng, chính xác. Do vậy, có thể nói đây là một
thuận lợi lớn của Công ty. Nếu Công ty biết động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ này
để họ nhiệt tình hơn trong công việc thì hoạt động của Công ty chắc chắn sẽ có hiệu quả.
2. Hạn chế và nguyên nhân làm hạn chế công tác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gốm xây
dựng của Công ty.
2.1 Những hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, thời gian qua hoạt động kinh doanh của Công ty còn
nhiều hạn chế đặc biệt là hoạt động xuất khẩu, đó là:
-Hoạt động kinh doanh của Công ty còn mang tính chất phi vụ, manh mún. Điều này thể
hiện trong việc Công ty xuất khẩu nhiều mặt hàng thuộc lĩnh vực gốm xây dựng với khối
lợng nhỏ nên hiệu quả đem lại của từng mặt hàng là rất thấp. Kế hoạch kinh doanh và việc
thực hiện nó còn có một khoảng cách lớn. Việc đó dẫn đến hoạt động kinh doanh của
Công ty còn mang tính phi vụ bị động.
-Các sản phẩm của Viglacera nh gạch xây dựng, gạch lát nền, gạch ngói trang trí…cha
đăng ký các tiêu chuẩn chất lợng quốc tế (trừ sứ vệ sinh Thanh Trì). Vì vậy, sẽ rất khó
khăn cho việc chào hàng ra nớc ngoài.
-Chất lợng của gốm xây dựng cha đủ tiêu chuẩn ổn định xuất khẩu sang thị trờng Châu Âu,
Mỹ.
-Công ty cha thiết lập đợc các chi nhánh văn phòng đại diện hoặc đại lý tiêu thụ của Công
ty ở nớc ngoài, cha có hệ thống marketing tìm hiểu về nhu cầu, thị hiếu, giá cả các sản
phẩm của Công ty ở nớc ngoài. Điều này làm giảm sức cạnh tranh của Công ty, làm mất
dần các thị trờng tryền thống và không thể xâm nhập vào các thị trờng xuất khẩu mới.
-Công ty mới đợc thành lập do đó vấn đề tổ chức và quản lý của Công ty cha hợp lý. Nó
ảnh hởng tiêu cực tới hoạt động xuất khẩu của Công ty, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh, gây ra sự lãng phí.
-Tình hình mất cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu tơng đối lớn, do đó cha tiết kiệm
nguồn ngoại tệ trong khi hầu hết các dây truyền sản xuất của các đơn vị thành viên trong
Tổng công ty đều đợc đầu t bằng vốn vay ngân hàng nên việc cân đối tài chính để trả nợ
đầu t còn rất nan giải.
-Do phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu để phục vụ sản xuất cộng với việc phải tăng cờng
khấu hao máy móc thiết bị nên giá cả các sản phẩm của Viglacera còn cao, kém sức cạnh
tranh với các hãng trong và ngoài nớc.
2.2 Nguyên nhân làm hạn chế công tác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gốm xây dựng của
Công ty.
Những hạn chế trên của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng
là kết quả của nhiều nguyên nhân, cả khách quan và cũng nh chủ quan.
*Nguyên nhân khách quan:
-Nớc ta là một nớc có nền công nghiệp còn lạc hậu nhiều so với các nớc trong khu vực và
trên thế giới. Công nghệ máy móc của ta thờng đi sau các nớc phát triển. Trong khi đó các
doanh nghiệp Việt Nam lại mới tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trờng thế giới
trong điều kiện thị trờng thế giới đã đợc phân chia, phân công lao động quốc tế đã đợc xây
dựng tơng đối ổn định. Các doanh nghiệp Việt Nam đang còn non trẻ đã phải chấp nhận
cạnh tranh với các tập đoan đa quốc gia có nhiều kinh nghiệm trên thị trờng.
-Cơ chế quản lý trong hoạt động xuất nhập khẩu nói chung còn nhiều bất cập. Từ năm
1995 Nhà nớc ta đã tổ chức và sắp xếp lại hệ thống lu thông, phân phối các đầu mối xuất
khẩu. Nhà nớc tự do hoá lu thông phân phối, mở rộng quyền tự chủ cho các loại hình
doanh nghiệp có thể mua bán ở thị trờng nội địa để từ đó phục vụ cho xuất khẩu. Tuy
nhiên vẫn có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thơng nhân làm ảnh hởng đến hoạt
động mua bán gốm xây dựng xuất khẩu. Mặt khác công tác quản lý hoạt động xuất khẩu
vẫn còn nhiều tồn tại thể hiện:
+ Hệ thống văn bản pháp quy cha hoàn chỉnh, nhiều công văn còn chung chung cha rõ
ràng, cụ thể là một số quy định còn bất hợp lý hay không có tính khả thi. Và đặc biệt là sự
bất ổn định, thay đổi quá nhiều, quá nhanh của những văn bản này khiến cho các doanh
nghiệp cha thực sự yên tâm trong hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Việc phối hợp giữa các ban ngành trong nớc về việc chống buôn lậu và gian lận thơng
mại cha tốt gây sức ép cho việc sản xuất của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty
ngay tại thị trờng nội địa nên hiệu quả kinh doanh cha cao, cha khai thác đợc lợi thế nhờ
quy mô để giảm giá thành hàng xuất khẩu.
+ Hệ thống thuế xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều bất cập, các danh mục hàng hoá tính thuế
cha đầy đủ dẫn đến việc áp dụng tuỳ tiện, nhiều thuế xuất cha hợp lý, còn có các hiện tợng
thuế chồng thuế.
+ Công tác hải quan vẫn gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Các thủ tục này tuy
đã có sự đơn giản song ngời xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều phiền phức trong thái độ quan
liêu của nhân viên hải quan, họ thờng thiếu tinh thần hợp tác và không mấy thiện chí.
+ Công tác tổ chức thông tin giữa cơ quan quản lý Nhà nớc với doanh nghiệp cha tốt, cha
kịp thời, đồng bộ và chất lợng cha cao. Nhà nớc cha quan tâm đầy đủ và tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tạo nguồn hớng dẫn và đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến thơng mại để mở rộng thị trờng xuất khẩu.
*Những nguyên nhân chủ quan.
-Công ty vẫn cha có đủ uy tín và tên tuổi trên thị trờng quốc tế, nhiều mặt hàng gốm xây
dựng của Công ty kinh doanh đến nay vẫn rất khó khăn trong việc tạo chỗ đứng trên thị
trờng thế giới.
-Công ty cha chủ động đa ra những biện pháp marketing cần thiết để tìm hiểu một cách
sâu sắc hơn nhu cầu thị trờng. Vì vậy mà khả năng tìm kiếm thông tin về thị trờng của
Công ty cha mang tính cập nhật, nhanh chóng và chính xác, tạo nên sự không ổn định về
thị trờng và khả năng xâm nhập là không mấy hiệu quả.
-Do các sản phẩm của Viglacera phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm của các hãng
nổi tiếng, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh cũng nh tiềm lực tài chính và thị phần vững
chắc trên thị trờng quốc tế.
-Giá bán một số chủng loại sản phẩm của Viglacera cha hợp lý, cha phản ánh đợc mức giá
tơng đơng của thị trờng quốc tế, cụ thể là đối với các mặt hàng gạch Granite, sứ vệ sinh
giá chào hàng còn cao cha cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nớc khác trên thị
trờng thế giới.
3.Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gốm xây dựng của
Công ty.
3.1 Những thuận lợi.
Việc đánh giá những thuận lợi sẽ giúp cho Công ty tận dụng và khai thác nó một cách triệt
để nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Một số thuận lợi mà Công ty Kinh
doanh và Xuất nhập khẩu có đợc là:
-Công ty có một đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu có kinh nghiệm, có năng lực
và bản lĩnh vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt. Đội ngũ kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty đã tham gia hoạt động kinh doanh từ lâu lại có trình độ đại học và trên đại học
nên họ rất am hiểu về nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp đồng, nắm
bắt và đánh giá tình hình một cách nhanh chóng, chính xác. Do vậy, có thể nói đây là một
thuận lợi lớn của Công ty. Nếu Công ty biết động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ này
để họ nhiệt tình hơn trong công việc thì hoạt động của Công ty chắc chắn sẽ có hiệu quả.
CHƠNG III. PHƠNG HỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG GỐM XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU.
I. DỰ BÁO THỊ TRỜNG GỐM XÂY DỰNG THẾ GIỚI VÀ PHƠNG HỚNG XUẤT
KHẨU GỐM XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU.
1.Dự báo thị trờng gốm xây dựng thế giới.
Những năm qua, hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng gốm xây dựng của Việt Nam đã có
những thuận lợi nhất định. Với thực tại nền kinh tế nớc ta trong xu thế mở hội nhập với
khu vực và quốc tế đã tạo bớc phát triển cho ngành công nghiệp gốm sứ nớc ta. Với một
loạt các sự kiện nh việc Mỹ bỏ cấm vận và bình thờng hoá quan hệ đối với Việt Nam, gia
nhập ASEAN, AFTA và ký kết hiệp định thơng mại Việt - Mỹ ngày 13/7/2000 đã góp
phần tích cực trong hoạt động xuất khẩu gốm xây dựng ra thị trờng thế giới. Với những
thắng lợi lớn trong hoạt động kinh tế đối ngoại để phát huy những thắng lợi trên, Việt Nam
sẽ mở rộng hơn nữa sự hợp tác quốc tế để nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới,
cụ thể là tích cực chuẩn bị các điều kiện cho việc thực hiện cam kết CEPT/AFTA.
Mặt khác, thị trờng hàng hoá thuộc các mặt hàng kinh doanh vật liệu xây dựng của Công
ty sẽ có nhiều biến động lớn. Xu hớng giát tăng là phổ biến. Một số nớc sẽ thực hiện chính
sách mở cửa thị trờng hàng vật liệu xây dựng. Số nớc tham gia xuất khẩu vật liệu sẽ tăng,
lợng hàng vật liệu xây dựng xuất khẩu của các nớc đã xuất khẩu cũng sẽ tăng cao.
2.Phơng hớng xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu.
2.1Mục tiêu xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty.
*Mục tiêu xuất khẩu gốm xây dựng của Việt Nam .
Để phát triển ngành công nghiệp gốm sứ xây dựng Việt Nam, cần phải xây dựng chiến lợc
thị trờng, mở rộng thị trờng, trớc tiên là thị trờng nội địa, đáp ứng nhu cầu xây dựng, đồng
thời phải mở rộng thị trờng ngoài nớc, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm để khai thác phát
huy tối đa năng lực sản xuất trong nớc. Xuất khẩu vừa là động lực phát triển sản xuất trong
nớc, tạo ra uy tín của hàng Việt Nam trên thơng trờng Quốc tế, xây dựng nền tảng vững
chắc để hội nhập khu vực và thế giới.
Về sự cân đối giữa cung cầu của gạch ốp lát ceramic và granite trong nớc là năm 2003
năng lực sản xuất đạt 120 triệu m2, trong đó có 22 triệu m2 gạch Granite thì cung đã vợt
cầu với tỷ lệ 10/7. Nếu chúng ta không mở rộng đợc thị trờng nớc ngoài thì chỉ khai thác
70% năng lực sản xuất. Đặc biệt là gạch ốp lát Granite chênh lệch giữa cung và cầu hiện
nay rất lớn với tỷ lệ 10/4, một số Công ty phải dừng sản xuất gạch Granite chuyển sang
gạch ceramic, lãng phí vốn đầu t, do nhu cầu thị trờng về gạch granite tuy có tăng nhng
không đuổi kịp đợc tốc độ đầu t.
Về sứ vệ sinh, năng lực sản xuất năm 2003 sẽ lên đến 4,5 triệu sản phẩm , nhu cầu thị
trờng trong nớc khoảng 3,5 triệu sản phẩm, chiếm 77%. Do đó muốn khai thác đợc hết
năng lực sản xuất phải xúc tiến mạnh mẽ công tác xuất khẩu, với mục tiêu đến năm 2005
phấn đấu nâng cao năng lực xuất khẩu gốm sứ xây dựng lên 20-30%, tức là khoảng 25-30
triệu m2 gạch ốp lát và khoảng 1,2-1,5 triệu sản phẩm sứ vệ sinh với kim ngạch xuất khẩu
đạt 90-100 triệu USD.
Đây là mục tiêu mà toàn ngành gốm sứ xây dựng phấn đấu đạt đợc trong thời gian tới. Để
làm đợc điều này đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn ngành, hợp tác chặt chẽ với nhau
thành sức mạnh tổng hợp của ngành gốm sứ Việt Nam, để cạnh tranh với các nớc trong
khu vực và thế giới.
*Mục tiêu xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu: Công ty
Kinh doanh và Xuất nhập khẩu là đơn vị thành viên của Tổng công ty Thuỷ tinh va Gốm
xây dựng-Viglacera, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh do Tổng công ty đề ra.
-Mục tiêu trong năm 2003 đến năm 2005 :
Hoàn thành cơ bản việc bố trí lại tổ chức sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm Viglacera để có thể đối phó với các sản phẩm khác của các nớc
ASEAN khi Việt Nam tham gia AFTA.
Tiến hành nâng cao kết quả của các sản phẩm của Viglacera đạt tiêu chuẩn quôc tế và
đăng ký các tiêu chuẩn ISO, đăng ký bảo hộ nhãn mác hàng hoá tại thị trờng trong nớc và
ngoài nớc.
Đạt tổng kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng là 15 triệu USD.
Để đạt đợc các mục tiêu trên, Công ty đã đề ra các bớc thực hiện:
Thứ nhất: Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sản
xuất trong nớc, đặc biệt là thị trờng nông thôn. Đối với mặt hàng chính Công ty quyết tâm
thực hiện các chỉ tiêu sau:
-Sứ vệ sinh: 30% thị phần nội địa
-Gạch granite 100 thị phần nội địa.
-Gạch ốp lát ceramic 30% thị phần nội địa.
-Kính xây dựng các loại 100% thị phần nội địa
-Vật liệu chịu lửa 80% thị phần nội địa.
-Các sản phẩm ngói thông dụng khác 52% thị phần nội địa.
Thứ hai: Các đơn vị trong Tổng công ty đầu t công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm đa
dạng hơn, mẫu mã sản phẩm để có thể chủ động tiêu thu sản phẩm, thu hồi và quay vòng
vốn nhanh, tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn và công nghệ.
Thứ ba: Tăng cờng công tác quản lý tài chính, tiết kiệm trong sản xuất, sử dụng vốn có
hiệu quả, tiếp tục tăng cờng công tác cổ phần hoá doanh nghiệp, áp dụng chế độ ký kết
hợp đồng lao động để cụ thể hoá công việc cho từng ngời lao động và động viên ngời lao
động làm tốt công tác và nhiệm vụ đợc giao.
Thứ t: Tiếp tục khai trơng và mở rộng kênh tiêu thụ sản phẩm gốm sứ xây dựng sang thị
trờng xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài với các thị trờng có tiềm năng tiêu
thụ lớn nh Bắc Mỹ, EU…
Thứ năm: Tăng cờng công tác đánh giá lựa chọn và thẩm định các dự án đầu t thực sự có
thị trờng tiêu thụ sản phẩm đâù ra với hiệu quả kinh tế cao, không gây căng thẳng cho
công tác trả nợ, dần chuyển hớng đầu t sang lĩnh vực xây dựng dân dụng, nhà ở, cơ sở hạ
tầng và khu công nghiệp.
2.2Phơng hớng xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty.
Đối với lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, Công ty đặt ra những mục tiêu riêng phù hợp với
các mục tiêu chung trong phơng hớng phát triển của mình, cụ thể là:
-Phấn đấu kim ngạch đạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng – Viglacera.pdf