Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở đã
và đang là vấn đề được các cấp ủy Đảng và chính quyền các địa phương rất
quan tâm. Đảng ta đã khẳng định, chính quyền cấp xã có vị trí rất quan
trọng, là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, hiểu tâm tư, nguyện vọng của dân
nhất. Để hệ thống chính trị ở cơ sở phát huy được sức mạnh của mình,
Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách, đặc biệt là Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”. Để đạt được mục tiêu đó, vấn đề hàng
đầu, có tính chất quyết định là chất lượng của đội ngũ CBCC cấp cơ sở.
Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ
CBCC trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
Huyện ủy, chính quyền huyện Nghĩa Hành đã có nhiều giải pháp đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng ĐTBD cán bộ, công chức của huyện nhằm xây
dựng đội ngũ CBCC có đủ năng lực, trình độ và các phẩm chất đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính nhà nước, nhất là đội ngũ công chức chính quyền
cấp xã.
Một trong những yếu tố quyết định đến tính chuyên nghiệp và hiệu quả
hoạt động của nền HCNN là đội ngũ CBCC. Tính chuyên nghiệp và hiệu quả
đòi hỏi đội ngũ CBCC phải thông thạo công việc và thực hiện tốt các chức
trách, nhiệm vụ được giao. Điều này đặt ra yêu cầu đối với hoạt động ĐTBD
như là một trong các giải pháp quan trọng nhất để nâng cao năng lực thực thi
công vụ của CBCC, nhất là đội ngũ công chức chính quyền cấp xã - những
người trực tiếp triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
vào thực tiễn cuộc sống.
Trong những năm qua, công tác ĐTBD cán bộ, công chức nói chung,
bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã của huyện Nghĩa Hành nói riêng93
đã đạt được những kết quả bước đầu, góp phần từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC của huyện. Tuy nhiên, cải cách hành chính và hội
nhập mở cửa khu vực và quốc tế đang đặt ra yêu cầu và áp lực mới đối với
công tác ĐTBD cán bộ, công chức.
123 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 683 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức hội thi xử lý tình huống; hoặc
tham quan, học hỏi các địa phương điển hình tiên tiến trong và ngoài tỉnh.
Nâng cao chất lượng giảng dạy là khâu quan trọng trong việc đổi mới
và nâng cao chất lượng bồi dưỡng. Để thực hiện tốt công tác này, giảng
viên cần xác định đúng đối tượng học viên của từng lớp để lựa chọn nội
dung và phương pháp giảng dạy phù hợp.
Tiếp tục đổi mới và áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực như:
thuyết trình, làm việc theo nhóm, nghiên cứu tình huống, thảo luận, đóng vai...
Hình thức bồi dưỡng kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, chia tổ nhóm thảo
luận, làm bài tập tình huống; minh họa quy trình, thao tác thực thi nhiệm vụ
bằng hình ảnh trình chiếu, hướng dẫn nghiệp vụ theo cách thức “cầm tay, chỉ
việc”.
Đổi mới việc ra đề thi, việc tổ chức thi, chấm thi và viết tiểu luận tốt
nghiệp. Đây là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi
dưỡng công chức chính quyền cấp xã.
78
Việc kiểm tra học viên theo hướng học viên “nhớ” được giảng viên
nói những gì trên lớp và đánh giá học viên theo điểm kiểm tra chưa phản
ánh được chất lượng giảng dạy và học tập. Mục tiêu của các khóa bồi
dưỡng công chức chính quyền cấp xã là nhằm thay đổi thái độ và hành vi
thực thi công vụ của công chức. Vậy nên việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập nên gắn với mục tiêu của các khóa bồi dưỡng. Có như vậy, học
viên mới có thể nhận thức rõ “nhu cầu” bồi dưỡng của mình để chủ động
học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
Việc ra đề kiểm tra, đề thi phải buộc học viên phát huy tính sáng tạo,
biết vận dụng lý luận đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn ở cơ sở.
Cụ thể đối với công chức chính quyền cấp xã, kết quả bồi dưỡng cần được
đánh giá không chỉ ở việc hoàn thiện các tiêu chuẩn chức danh thông qua
số lượng các văn bằng, chứng chỉ mà công chức có được sau các khoá bồi
dưỡng, mà bên cạnh đó chất lượng giảng dạy và học tập cần được đánh giá
bởi:
- Việc đáp ứng của khoá bồi dưỡng đối với nhu cầu bồi dưỡng của
công chức chính quyền cấp xã;
- Sự tác động của khoá bồi dưỡng đến sự thay đổi thái độ, hành vi và
kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ chức danh mà công chức đảm nhận.
3.2.6. Các giải pháp về công tác cán bộ
Thực tế cho thấy, trình độ, năng lực của đội ngũ công chức chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành chưa đáp ứng được yêu cầu
của công cuộc cải cách hành chính nhà nước và còn có sự chênh lệch giữa
các xã với nhau. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
chính quyền cấp xã trong những năm tới, huyện cần chủ động và tích cực
hơn nữa trong công tác bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã. Trên cơ
sở đó, huyện cần xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ công chức chính quyền cấp
xã của huyện theo hướng chú trọng vào trình độ, năng lực và kết quả thực
79
thi công vụ của công chức và đẩy mạnh bồi dưỡng công chức chính quyền
cấp xã nhằm đạt được những tiêu chuẩn đã đề ra.
Bên cạnh đó cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, xây dựng bản mô tả công việc cụ thể với từng chức danh
công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện.
Một khó khăn hiện nay là chúng ta vẫn còn thiếu bản mô tả công việc
trong nhiều cơ quan HCNN. Chương trình bồi dưỡng hiệu quả phải dựa
trên các tiêu chí về kiến thức, các kỹ năng và thái độ mà các công chức cần
phải có để thực thi chức trách, nhiệm vụ của họ, nhưng hiện nay chức trách,
nhiệm vụ này của công chức lại chưa được liệt kê trong các tiêu chí cụ thể.
Mặc dù, đã liệt kê chức trách, nhiệm vụ của các chức danh CBCC cấp
xã, nhưng trong đội ngũ CBCC cấp xã hiện nay không thiếu những người
vẫn không biết phải thực thi các chức trách, nhiệm vụ đó như thế nào. Việc
thiếu những quy trình, thủ tục, cách thức được liệt kê một cách đầy đủ, chi
tiết trong bản mô tả công việc đã gây không ít khó khăn trong việc thực thi
công vụ, đặc biệt là đối với CBCC cấp xã còn thiếu các kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm thực tiễn.
Bản mô tả công việc sẽ là một trong các căn cứ để xác định nhu cầu bồi
dưỡng và xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng công chức chính quyền
cấp xã. Trong bản mô tả công việc những yêu cầu về việc phải làm; những
yêu cầu cần có về phía CBCC để thực hiện công việc đó và kết quả của
việc thực thi các chức trách cụ thể sẽ được cụ thể hoá, chi tiết hoá. Căn cứ
vào đó, CBCC sẽ đối chiếu xem bản thân mình còn thiếu và yếu những gì?
Cần được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng gì để có thể nâng cao năng lực,
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao. Từ đó hình thành nhu cầu bồi
dưỡng của công chức và chương trình, nội dung bồi dưỡng công chức
chính quyền cấp xã sẽ được xây dựng trên chính các nhu cầu này.
Nếu làm được như vậy, việc xác định nhu cầu bồi dưỡng và mục tiêu
80
bồi dưỡng sẽ đảm bảo “vừa đúng” lại “vừa trúng”; vừa đảm bảo bồi dưỡng
theo chức danh (nhằm thực hiện các chức trách mà chức danh đảm nhiệm),
vừa đảm bảo đào tạo bồi dưỡng theo nhu cầu (nhu cầu của công chức và
yêu cầu của công việc).
Mặt khác, bản mô tả công việc còn là một trong các căn cứ để đánh
giá mức độ hoàn thành công việc của công chức cấp xã.
Việc cụ thể hoá, chi tiết hoá các công việc phải làm và yêu cầu kết quả
của những công việc đó sẽ là những tiêu chí để so sánh những gì mà công
chức chính quyền cấp xã làm được trong thực tiễn và yêu cầu công việc mà
chức danh công chức đảm nhận, lấy đó làm một trong những căn cứ để
đánh giá mức độ hoàn thành chức trách của công chức. Chỉ khi đó, chúng
ta mới đánh giá năng lực công tác của công chức một cách chính xác, công
bằng.
Thứ hai, đổi mới công tác quy hoạch cán bộ làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng. Quy hoạch cán bộ là khâu quan trọng trong
công tác cán bộ, tránh tình trạng hụt hẫng nguồn cán bộ, giúp chủ động
được nguồn cán bộ lâu dài, làm cơ sở quan trọng cho công tác ĐTBD cán
bộ, công chức. Lâu nay công tác quy hoạch cán bộ của huyện Nghĩa Hành
đã được chú trọng, đảm bảo theo yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan quản lý
cán bộ. Tuy nhiên, vẫn còn một số địa phương quy hoạch cán bộ còn
mang tính hình thức, đối phó hoặc có quy hoạch thì cũng không xác định
rõ các tiêu chuẩn, điều kiện cho mỗi chức danh quy hoạch để làm căn cứ
cho công tác bồi dưỡng cán bộ.
Để thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, định kỳ hằng năm các cấp
ủy Đảng và chính quyền địa phương phải thực hiện tốt công tác nhận xét,
đánh giá cán bộ trong diện quy hoạch, từ đó tiến hành rà soát, đưa ra khỏi quy
hoạch những người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định, đồng thời
bổ sung đưa vào quy hoạch những người đủ phẩm chất và năng lực. Cần quan
81
tâm đến cán bộ trẻ có triển vọng đưa vào quy hoạch dự nguồn để có kế hoạch
ĐTBD thích hợp.
Quy hoạch cán bộ phải đảm bảo phương châm “mở” và “động”, khắc
phục tình trạng khép kín trong nội bộ. Trong quá trình thực hiện phải đảm
bảo công khai, dân chủ, đảm bảo mục đích, yêu cầu, chất lượng cán bộ.
Sau khi công bố quy hoạch, cần thực hiện sớm và đúng thứ tự ưu tiên
trong việc cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng. Cần chấm dứt tình trạng cử
CBCC đi ĐTBD không có trong quy hoạch.
Thứ ba, thực hiện tốt công tác tuyển dụng công chức chính quyền cấp
xã. Về cơ bản, hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã định hướng
“đầu vào” của công chức. Mỗi công chức phải đảm bảo có đầy đủ tiêu
chuẩn nhất định của một chức danh công chức cấp xã khi được tuyển chọn
vào chức danh đó. Nhiệm vụ của bồi dưỡng chỉ là bổ trợ (sau khi được
tuyển dụng) để công chức chính quyền cấp xã thực hiện tốt hơn, hiệu quả
hơn chức trách, nhiệm vụ do mình đảm nhận. Vì vậy, để công tác bồi
dưỡng công chức chính quyền cấp xã đạt được chất lượng cao hơn cần thực
hiện tốt công tác tuyển dụng công chức chính quyền cấp xã. Đảm bảo
những người được tuyển dụng giữ các chức danh của công chức chính
quyền cấp xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn chức danh.
Trong những năm gần đây, hàng năm huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng
Ngãi đều tổ chức thi tuyển công chức chính quyền cấp xã một cách công
khai. Các công dân có đủ điều kiện tiêu chuẩn chức danh ở vị trí mình muốn
thi tuyển đều có quyền dự thi. Điều đó đã giảm bớt một phần áp lực cho công
tác bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã sau tuyển dụng. Tuy nhiên với
cách thức thi tuyển nặng về lý thuyết như hiện nay không đảm bảo rằng số
công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện được tuyển dụng là những
người có năng lực, trình độ thỏa mãn các yêu cầu đối với công chức chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, cần có các giải pháp để thực
82
hiện tốt hơn nữa công tác tuyển dụng công chức chính quyền cấp xã cho
huyện Nghĩa Hành trong những năm tới. Các cơ quan tuyển dụng công chức
cấp xã trên địa bàn huyện phải đảm bảo rằng đội ngũ công chức chính quyền
cấp xã được tuyển dụng là những người không những đảm bảo các tiêu
chuẩn chức danh mà còn là những người có khả năng thực hiện tốt các
công việc đã được mô tả cụ thể trong bản mô tả công việc, có ý thức và
mong muốn góp sức mình xây dựng quê hương Nghĩa Hành ngày càng
giàu đẹp.
Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác tuyển dụng, cần thực hiện việc
đổi mới quy trình quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức theo hướng
khuyến khích những công chức mẫn cán, có phẩm chất đạo đức, được nhân
dân tin yêu, quý trọng, luôn hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Tập trung xây dựng đội ngũ công chức theo hướng chính quy, chuyên
nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở cơ sở.
Thứ tư, có cơ chế đánh giá công chức chính quyền cấp xã theo đúng
năng lực làm việc. Việc đánh giá công chức vào hai dịp sơ kết, tổng kết với
hình thức bình bầu, bỏ phiếu kín đã bộc lộ nhiều hạn chế. Năng lực của
công chức chính quyền cấp xã chưa được đánh giá chính xác, công bằng.
Nhiều lúc, nhiều nơi, nhiều công chức chính quyền trên địa bàn huyện
được đánh giá không đúng với năng lực thực tế, bởi việc bình bầu, bỏ phiếu
còn mang nặng cảm tính. Hậu quả là người có năng lực và uy tín không
được đánh giá tốt, người không có năng lực và uy tín thì được đánh giá cao
hơn. Điều này đã dẫn đến tâm lý chán nản, mất lòng tin, không muốn phấn
đấu trong công tác và tu dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ trong đội
ngũ công chức chính quyền cấp xã. Ngược lại, công chức có năng lực yếu
kém mà được đánh giá cao hơn so với năng lực thực tế thì phát sinh tâm lý
tự phụ, không nghĩ tới việc học tập, bồi dưỡng.
Cần có cơ chế đánh giá công chức chính quyền cấp xã theo đúng năng
83
lực làm việc, để công chức tự nhận thấy được khả năng làm việc của mình
từ đó tạo động lực cho công chức có nhu cầu được học tập, bồi dưỡng hoàn
thiện bản thân, nâng cao năng lực làm việc.
Đánh giá công chức chính quyền cấp xã phải dựa vào năng lực thực
thi công vụ (khả năng hoàn thành các công việc được giao và chất lượng,
hiệu quả của các công việc đó). Lấy bản mô tả công việc làm thước đo mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức chính quyền cấp xã để nhận xét,
đánh giá.
Đánh giá công chức chính quyền cấp xã phải đảm bảo tính công bằng
nhằm tạo động lực cho công chức có nhu cầu được bồi dưỡng nhằm tiếp
thu các kiến thức, kỹ năng làm việc mới hiệu quả hơn. Trong đánh giá công
chức tránh tình trạng cào bằng, người làm được việc cũng như người không
làm được việc.
Thứ năm, có chế độ đãi ngộ công chức chính quyền cấp xã một cách hợp
lý. ĐTBD liên quan đến các vấn đề về cơ cấu tổ chức, đề bạt, mô tả công việc
và trả lương. Chừng nào các vấn đề liên quan đến các vấn đề trên chưa được
giải quyết theo hướng hỗ trợ ĐTBD thì chưa thể mang lại hiệu quả như chúng
ta mong muốn.
Công chức chính quyền cấp xã làm việc cho chính quyền cơ sở - một
trong bốn cấp chính quyền trong hệ thống cơ quan HCNN. Nhưng hiện
nay, công chức chính quyền cấp xã có ít cơ hội để phát triển chức nghiệp.
Bên cạnh đó, chế độ lương và phụ cấp trách nhiệm của công chức chính
quyền cấp xã lại rất thấp.
Để bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã đạt hiệu quả cần có
những chính sách đãi ngộ về lương và đãi ngộ về cơ hội phát triển chức
nghiệp, tạo động lực cho đội ngũ công chức chính quyền cấp xã phấn đấu
học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực. Học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ là quyền lợi và nghĩa vụ của công chức cấp xã. Nhưng chừng
84
nào cái “quyền lợi” đó không mang lại những lợi ích thiết thực như hiệu
quả công tác, tiền lương hay cơ hội thăng tiến thì người ta cũng dễ dàng
lãng quên hoặc từ bỏ. Lúc đó quyền lợi không còn là động lực mà nghĩa vụ
sẽ được công chức thực hiện một cách đối phó.
Một trong những nguyên nhân cơ bản được nêu trong Báo cáo tổng kết
công tác ĐTBD cán bộ, công chức của tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện
Nghĩa Hành nói riêng khiến cho công tác này chưa thu được kết quả như
mong đợi đó là chưa có một cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích
CBCC tích cực tham gia các khóa ĐTBD. Thực tế cho thấy, 85,39% công
chức được khảo sát cho rằng chế độ hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hiện
nay theo Quyết định số 481/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được cử tham gia các khóa ĐTBD là quá ít,
chưa đủ trang trải cho các chi phí cần thiết.
Để có một cơ chế, chính sách khuyến khích CBCC tham gia các
khóa ĐTBD, UBND huyện Nghĩa Hành cần thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp sau:
Cân đối nguồn ngân sách của huyện, xây dựng thành nghị quyết đưa
ra lấy ý kiến HĐND huyện để có thể hỗ trợ thêm kinh phí cho công chức
chính quyền cấp xã được cử đi bồi dưỡng; đặc biệt lưu ý hỗ trợ cho công
chức trẻ, lương thấp, những công chức có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Có chính sách khen thưởng, phát triển chức nghiệp đối với những
công chức cấp xã tích cực tham gia các khóa bồi dưỡng và có thành tích tốt
trong học tập; đồng thời phê bình đối với những công chức không chấp
hành quyết định cử đi bồi dưỡng hoặc có thành tích kém trong học tập, từ
đó động viên, khuyến khích công chức cấp xã tích cực tham gia các khóa
bồi dưỡng và có thái độ đúng đắn học tập.
3.2.7. Giải pháp về kinh phí bồi dưỡng
85
Xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng công chức chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện đòi hỏi một nguồn kinh phí đủ lớn. Do đó, huyện
cũng cần có những cơ chế, chính sách về tài chính phù hợp để động viên,
khuyến khích các giảng viên, học viên cũng như đội ngũ các chuyên viên,
báo cáo viên,... tham gia vào đội ngũ giảng viên chuyên trách.
Mặt khác chương trình phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, vì vậy phải
tổ chức điều tra, khảo sát để xác định nhu cầu bồi dưỡng làm cơ sở thiết kế
các chương trình đào tạo bồi dưỡng phù hợp với thực tế. Để làm tốt công
tác này, cần có chính sách đầu tư thích đáng cho việc xây dựng chương
trình, biên soạn tài liệu, bài tập tình huống, bài giảng... đặc biệt là đầu tư
một khoản kinh phí hợp lý để tổ chức nghiên cứu khảo sát (kể cả học tập
kinh nghiệm của các điển hình tiên tiến ở các xã khác ở ngoài tỉnh), thuê
chuyên gia tư vấn thiết kế xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng.
Ngoài ra, đầu tư về các phương tiện hỗ trợ thích hợp cho việc bồi dưỡng
theo yêu cầu cũng hết sức cần thiết, bao gồm cả hệ thống các phương tiện
kỹ thuật phục vụ giảng dạy, hệ thống thiết bị và phần mềm công nghệ
thông tin thích hợp để có thể làm các bài tập mô phỏng, tìm kiếm các thông
tin trên mạng và cả một “ngân hàng” các bài tập tình huống, các băng hình
mô tả các kỹ năng, các mô hình giúp học viên có thể học bằng trực quan....
3.2.8. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị huyện Nghĩa Hành
Cùng với sự ra đời của hệ thống chính trị huyện, năm 1996 Trung
tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành được thành lập tại Quyết định
số 17-QĐ/HU ngày 17/01/1996 với nhiệm vụ chính là bồi dưỡng sơ cấp lý
luận chính trị cho đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện, tổ chức các lớp nhận
thức về Đảng và bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới; bồi dưỡng
các lớp chuyên đề và nghiệp vụ dành cho cán bộ Mặt trận và các hội đoàn
thể ở cơ sở. Đồng thời Trung tâm được giao nhiệm vụ phối hợp với Trường
86
Chính trị tỉnh Quảng Ngãi mở các lớp trung cấp lý luận chính trị - hành
chính. Trong đó, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện làm công tác quản
lý lớp học và phối hợp điều phối giảng viên.
Nhiều năm qua, hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
đã mang lại hiệu quả tích cực, đã thực hiện nhiều khóa ĐTBD cán bộ, công
chức trên địa bàn huyện. Nhiều thế hệ CBCC đã trưởng thành sau khi tham
gia các khóa ĐTBD tại Trung tâm và đang góp phần tích cực trong công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh - quốc phòng của địa
phương.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của mình, Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị huyện Nghĩa Hành vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế như:
chậm đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy, chương trình học còn
nặng về lý thuyết chưa gắn với thực tế, ít tổ chức các chương trình ngoại
khóa nên không tạo được hứng thú cho học viên khi tham gia các khóa
ĐTBD. Công tác quản lý các khóa ĐTBD còn chưa nghiêm, việc kiểm tra,
chấm thi còn chưa chặt chẽ Những hạn chế này ảnh hưởng đến chất
lượng ĐTBD của Trung tâm, chưa đáp ứng được mong muốn của lãnh đạo
huyện.
Trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu nâng cao chất lượng của đội
ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước thì trách nhiệm
ĐTBD của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện ngày càng nặng nề, đòi
hỏi Trung tâm cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa, đổi mới nội dung, hình thức
và phương pháp giảng dạy thì mới thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được
giao.
Để thực hiện tốt công tác ĐTBD cán bộ, công chức trong thời gian
đến, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành cần kết hợp chặt
chẽ với Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ và các xã, thị trấn để xây
87
dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng thích hợp, trong đó cần
lưu ý các nội dung:
Xây dựng nội dung chương trình xuất phát từ nhu cầu của công chức
chính quyền cấp xã và yêu cầu của cơ quan quản lý công chức. Coi trọng
việc khảo sát nắm bắt nhu cầu của công chức và khả năng bồi dưỡng của
các cơ sở ĐTBD cán bộ, công chức để có chương trình liên kết tổ chức các
khóa bồi dưỡng tại huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho công chức tham gia.
Phối hợp với các cơ sở ĐTBD cán bộ, công chức xây dựng lại các
chương trình, giáo trình dành cho các chức danh công chức chính quyền
cấp xã, chọn lọc các nội dung phù hợp nhất để bồi dưỡng gắn với công việc
mà công chức đang thực hiện.
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tạo hứng thú và chủ động
cho người học, gắn lý thuyết với thực hành. Cần tổ chức các buổi sinh hoạt
ngoại khóa, tham quan, học tập kinh nghiệm tại các điển hình tiên tiến tại các
địa phương.
Tổ chức tốt việc chiêu sinh, quản lý học viên, thực hiện nghiêm túc
việc lên lớp, kiểm tra, thi tốt nghiệp. Cần làm tốt việc quản lý học viên
được cử đi tham gia các khóa bồi dưỡng.
Bố trí hợp lý giữa giảng viên cơ hữu và giảng viên kiêm chức để
tham gia giảng dạy tại các khóa bồi dưỡng công chức cấp xã. Công chức
chính quyền cấp xã là những đối tượng đã trải qua thực tiễn công tác, tham
gia các khóa bồi dưỡng là dịp để họ kiểm nghiệm lại việc làm trong thực tế
nên cần chú trọng cung cấp những kỹ năng giải quyết các tình huống trong
quản lý.
Huyện Nghĩa Hành cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các trang
bị kỹ thuật cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy
tích cực, như máy chiếu, máy quay phim, máy ảnh, máy ghi âm...
88
Thường xuyên đối thoại với học viên, lắng nghe ý kiến, tâm tư
nguyện vọng của học viên, từ đó có sự điều chỉnh kịp thời nội dung chương
trình và phương pháp giảng dạy.
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị
3.3.1. Đề xuất
Sớm ban hành các văn bản quy phạm pháp: Chính phủ cần sớm ban
hành các văn bản về nhóm đối tượng áp dụng một số nội dung của Luật
CBCC như: Nghị định về tiêu chuẩn, về việc liên thông công chức cấp xã;
Nghị định về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Sau khi nghị
định ban hành các Bộ, ngành trung ương cần sớm ban hành các thông tư
hướng dẫn để các địa phương sớm thực hiện các chính sách.
Cải cách chế độ hỗ trợ đối với hoạt động đào tạo bồi dưỡng CBCC
xã, phường, thị trấn. Do đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã, không
nên chỉ quy định cứng về kinh phí đào tạo bằng nguồn ngân sách Nhà
nước cấp mà cần được bổ sung điều chỉnh (phần mềm) bằng việc trích
phần từ các khoản tiết kiệm chi phí thường xuyên theo cơ chế khoán thu,
chi ngân sách và tự chủ tài chính ở cơ sở, các quỹ Phần mềm này vừa có
tác dụng động viên, khuyến khích cán bộ, công chức cấp xã vừa cho phép
khắc phục những bất hợp lý của chế độ, chính sách chung.
Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án về tăng cường năng
lực thực thi công vụ cho CBCC cấp xã, nhất là chương trình bồi dưỡng kỹ
năng, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức cấp xã.
Sửa đổi, bổ sung quy trình ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật đối với cán bộ, công chức cấp xã: Khắc phục tình trạng Bộ, ngành
nào cũng tham mưu cho Trung ương, Quốc hội, Chính phủ ban hành các
quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, trong đó
có chế độ chính sách đối với đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã, không đảm
bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của các văn bản trong hệ
89
thống pháp luật hiện hành.
3.3.2. Khuyến nghị
* Đối với huyện Nghĩa Hành và các Phòng ban có liên quan
Sau khi có các văn bản hướng dẫn của Trung ương về công tác đào
tạo bồi dưỡng CBCC, cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, tổ
chức triển khai, quán triệt để các đơn vị cơ sở thực hiện.
Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã phù hợp
với điều kiện của từng xã, thị trấn trên toàn huyện.
Tham mưu, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
về chế độ, chính sách khuyến khích, đãi ngộ đối với CBCC cấp xã.
Hỗ trợ, bổ sung và nghiên cứu tăng kinh phí đào tạo bồi dưỡng
CBCC cấp xã cho phù hợp với điều kiện giá cả hiện nay.
Cần tiếp tục chú trọng và đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã
nói riêng. Phải đặt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã ở huyện Nghĩa Hành trong sự nghiệp nâng cao dân trí của huyện
nhà. Vì vậy, nâng cao dân trí để tạo ra nền học vấn phổ thông rồi tiếp tục
bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn và lý luận chính trị cho công
chức cấp xã. Từ đó, hạn chế dần đến chấm dứt hẳn việc tuyển dụng công
chức cấp xã chưa đạt chuẩn học phổ thông.
Khi thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã, cần có
chính sách ưu đãi đối với các xã nghèo, còn nhiều khó khăn, các xã miền
núi.
Thực hiện quy hoạch, đào tạo chuẩn hóa CBCC cơ sở. Mỗi địa
phương, đơn vị phải xây dựng kế hoạch, có mục tiêu, bước đi cụ thể để
thực hiện việc chuẩn hóa đội ngũ CBCC cơ sở phù hợp với từng chức
danh CBCC từng vùng, miền khác nhau. Sớm khắc phục tình trạng sử
dụng CBCC không đủ chuẩn và sử dụng cán bộ hưu trí, mất sức làm việc
90
trong bộ máy hệ thống chính trị cơ sở.
Tăng dần kinh phí đầu tư cho công tác đào tạo CBCC. Khuyến
khích CBCC tự học tập nâng cao trình độ ngoài giờ hành chính bằng kinh
phí cá nhân. Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những người có trình độ
chuyên môn về làm việc tại các xã, thị trấn.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác của những cán
bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng.
* Đối với các xã, thị trấn
Tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch, sử dụng CBCC cấp xã
theo phân cấp.
Thường xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả công tác đối với CBCC
được cử đi đào tạo bồi dưỡng, báo cáo về trình độ CBCC cấp xã tại địa
phương, kiến nghị với cấp trên có thẩm quyền về những vướng mắc, khó
khăn trong công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã.
Tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện để đội ngũ CBCC, đặc biệt là
CBCC chuyên môn cấp xã nâng cao ý thức tự giác học tập, rèn luyện nâng
cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác.
Tiểu kết chương 3
Từ yêu cầu của công cuộc đổi mới và cải cách hành chính nhà nước,
huyện Nghĩa Hành cần xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ công
chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện.
Trên cơ sở nhu cầu, mục tiêu ĐTBD cán bộ, công chức và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành, luận văn mạnh dạn đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD công chức chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện trong những năm tới.
Để công tác bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện
Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi đạt chất lượng cao cần tiến hành đồng bộ các
giải pháp: Từ việc quy hoạch cán bộ, xây dựng bản mô tả công việc cho từng
91
chức danh, đến xác định nhu cầu bồi dưỡng của từng công chức để xây dựng
chương trình, nội dung phù hợp tới nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ
giảng viên (bao gồm giảng viên cơ hữu, giảng viên kiêm chức và báo cáo
viên). Bên cạnh đó cần tăng cường năng lực của các cơ sở ĐTBD trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi và huyện Nghĩa Hành, đổi mới hình thức mở lớp, đổi mới
phương pháp giảng dạy, học tập; kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật công chức
trong quá trình bồi dưỡng.
Các khóa bồi dưỡng công chức sẽ không mang lại hiệu quả nếu sau
khi kết thúc khoá bồi dưỡng, học viên quay trở lại tổ chức để làm việc
nhưng tổ chức lại không tạo điều kiện cho học viên áp dụng các kỹ năng
mới được bồi dưỡng; hoặc khi bồi dưỡng không phù hợp với chuyên môn
hoặc các kỹ năng cần thiết giúp người học thực hiện công việc.
Chính vì vậy, bên cạnh những chương trình bồi dưỡng với những nội
dung thiết thực, phù hợp với nhu cầu nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ cho đội ngũ công chức chính quyền cấp xã, huyện Nghĩa Hành cần có
những chế độ đãi ngộ về lương và cơ hội phát triển, đồng thời cơ quan chủ
quản cũng nên mạnh dạn tạo điều kiện để công chức áp dụng những điều đã
được học tập vào thực tiễn công tác.
Các giải pháp này có mối liên hệ mật thiết với nhau, do đó trong quá
trình thực hiện phải tiến hành đồng bộ thì mới mang lại hiệu quả. Thực
hiện tốt các giải pháp được nêu ra trong luận văn, chắc chắn trong những
năm tới huyện Nghĩa Hành sẽ có đội ngũ công chức chính quyền cấp xã đạt
chuẩn, có đủ kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp làm việc phù
hợp để thực thi tốt các chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc
phòng của địa phương.
92
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở đã
và đang là vấn đề được các cấp ủy Đảng và chính quyền các địa phương rất
quan tâm. Đảng ta đã khẳng định, chính quyền cấp xã có vị trí rất quan
trọng, là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, hiểu tâm tư, nguyện vọng của dân
nhất. Để hệ thống chính trị ở cơ sở phát huy được sức mạnh của mình,
Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách, đặc biệt là Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”. Để đạt được mục tiêu đó, vấn đề hàng
đầu, có tính chất quyết định là chất lượng của đội ngũ CBCC cấp cơ sở.
Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ
CBCC trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
Huyện ủy, chính quyền huyện Nghĩa Hành đã có nhiều giải pháp đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng ĐTBD cán bộ, công chức của huyện nhằm xây
dựng đội ngũ CBCC có đủ năng lực, trình độ và các phẩm chất đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính nhà nước, nhất là đội ngũ công chức chính quyền
cấp xã.
Một trong những yếu tố quyết định đến tính chuyên nghiệp và hiệu quả
hoạt động của nền HCNN là đội ngũ CBCC. Tính chuyên nghiệp và hiệu quả
đòi hỏi đội ngũ CBCC phải thông thạo công việc và thực hiện tốt các chức
trách, nhiệm vụ được giao. Điều này đặt ra yêu cầu đối với hoạt động ĐTBD
như là một trong các giải pháp quan trọng nhất để nâng cao năng lực thực thi
công vụ của CBCC, nhất là đội ngũ công chức chính quyền cấp xã - những
người trực tiếp triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
vào thực tiễn cuộc sống.
Trong những năm qua, công tác ĐTBD cán bộ, công chức nói chung,
bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã của huyện Nghĩa Hành nói riêng
93
đã đạt được những kết quả bước đầu, góp phần từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC của huyện. Tuy nhiên, cải cách hành chính và hội
nhập mở cửa khu vực và quốc tế đang đặt ra yêu cầu và áp lực mới đối với
công tác ĐTBD cán bộ, công chức.
Nâng cao chất lượng ĐTBD cán bộ, công chức cấp xã đã được chính
quyền huyện Nghĩa Hành đề cập đến nhiều. Huyện ủy, UBND huyện đã
ban hành nhiều nghị quyết và quyết định để chỉ đạo, tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân, chất lượng ĐTBD cán bộ, công chức trên địa bàn huyện vẫn
còn nhiều hạn chế, chưa có những chuyển biến tích cực. CBCC tham gia
nhiều các khóa ĐTBD nhưng chất lượng của đội ngũ CBCC chưa được
nâng lên tương ứng.
Vấn đề quan trọng nhất trong hoạt động bồi dưỡng công chức chính
quyền cấp xã là bồi dưỡng theo chức danh. Đây là một loại hình bồi dưỡng
có nhiều ưu điểm, vừa đảm bảo các tiêu chuẩn chức danh công chức cấp
xã, vừa đảm bảo cho công chức chính quyền cấp xã được bồi dưỡng những
kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu công việc được giao nhằm hoàn
thành tốt nhất chức trách, nhiệm vụ của mình.
Thực trạng đội ngũ công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện
Nghĩa Hành hiện nay cho thấy, còn một số lượng không nhỏ công chức
chính quyền cấp xã chưa đảm bảo các tiêu chuẩn chức danh mà mình đang
đảm nhận; một số khác tuy hoàn thiện đủ tiêu chuẩn chức danh nhưng thực
tế năng lực, trình độ còn yếu kém, chưa đạt yêu cầu.
Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã trên
địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm tới cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp: quy hoạch cán bộ; xây dựng bản mô tả công
việc cho từng chức danh; nghiên cứu xác định nhu cầu bồi dưỡng của công
chức; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Bên cạnh đó cần tăng cường
năng lực của các cơ sở ĐTBD trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và huyện
94
Nghĩa Hành, đổi mới hình thức mở lớp, đổi mới phương pháp giảng dạy,
học tập; kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật công chức trong quá trình bồi
dưỡng. Tất cả các giải pháp này phải được xây dựng trên cơ sở hỗ trợ, bổ
sung cho nhau để tăng tính hiệu quả của mỗi giải pháp và các giải pháp
được thực hiện thống nhất, hướng tới thực hiện mục tiêu nâng cao chất
lượng bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện.
Qua nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ
CBCC cấp xã và những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế trong
hoạt động bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện
Nghĩa Hành, học viên đã mạnh dạn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện
trong những năm tới.
Do hạn chế về thời gian và khả năng của học viên nên luận văn chắc
chắn còn một số hạn chế. Với sự cầu thị và cả ý thức trách nhiệm của mình,
học viên rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các
bạn học viên.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Khắc Ánh, Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm - những
khó khăn và kiến nghị, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 193 (2/2012).
2. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
3. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/11/2012
hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn.
4. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của
Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
5. Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã.
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về
việc đào tạo, bồi dưỡng công chức.
7. Chính phủ (2011), Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011
về công chức xã, phường, thị trấn.
8. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 – 2020.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp
hành Trung ương khoá VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp
hành Trung ương khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2007.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tháng 4/2016.
13. Nguyễn Hữu Hải (2008), Những vấn đề đặt ra về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội
vụ, số 11/2008.
14. Tạ Ngọc Hải (2009), Vị trí việc làm theo Luật Cán bộ, công chức,
Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 7/2009.
15. Lê Thị Vân Hạnh (2009), Trách nhiệm của cơ quan sử dụng lao động
trong việc đánh giá các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tạp chí Tổ chức nhà nước, số
2/2009.
16. Bùi Huy Khiên (2015), Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm cho
cán bộ, công chức, viên chức các tỉnh khu vực Tây Nguyên, Đề tài khoa học
cấp Bộ.
17. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế do Bộ Nội vụ và Ngân hàng Phát triển
Châu Á tổ chức: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức kinh nghiệm quốc
tế và thực tiễn Việt Nam, Hà Nội, ngày 14-15/12/2005.
18. Kỷ yếu hội thảo khoa học đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm
ngành Nội vụ, Hà Nội, 2011.
19. Hồ Chí Minh, Bàn về cán bộ, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1974.
20. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn tập (tập 5), NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2000.
21. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn tập (tập 10), NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2000.
22. Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 28/5/2010 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi
về đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2020.
23. Thang Văn Phúc (2007), Đổi mới chương trình, giáo trình giảng
dạy kiến thức hành chính cho cán bộ, công chức nhà nước, Tạp chí Tổ
chức nhà nước, số tháng 7/2007.
24. Nguyễn Đăng Quế (2013), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở Tây
Nguyên, Tạp chí Xây dựng Đảng, số tháng 9/2013.
25. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Cán bộ,
công chức năm 2008.
26. Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
27. Quyết định số 96/2008/QĐ-UBND ngày 29/4/2008 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi quy định cụ thể về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn.
28. Tài liệu hội nghị tổng kết 5 năm (2006 - 2010) thực hiện Quyết
định số 40/2006/QĐ-TTg và triển khai Quyết định số 1374/QĐ-TTg về
việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn
2011 – 2015.
29. Lưu Kiếm Thanh (2012), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức: một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù và chuyên biệt, Tạp chí
Quản lý nhà nước, số 201 (10/2012).
30. Huỳnh Văn Thới (2010), Cần đào tạo cán bộ, công chức theo nhu
cầu công việc, Báo Pháp luật, Thành phố Hồ Chí Minh, số 254.
31. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1374/2011/QĐ-TTg
ngày 12/8/2011 về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức giai đoạn 2011 – 2015.
32. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/2012/QĐ-TTg
ngày 18/10/2012 về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức.
33. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 163/2016/QĐ-TTg
ngày 25/01/2016 về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025.
34. Trần Thị Thanh Thủy (2010), Triết lý giáo dục và hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 6/2010.
35. Trần Anh Tuấn (2006), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng
5/2006.
36. Nguyễn Ngọc Vân (2008), Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức hành chính theo nhu cầu công việc, Đề tài khoa học cấp Bộ,
Bộ Nội vụ.
37. Nguyễn Ngọc Vân (2009), Bồi dưỡng theo nhu cầu công việc -
giải pháp cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 3/2009.
38. Nguyễn Thị Thu Vân (2009), Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Tạp chí
Quản lý Nhà nước, số 166 (11/2009).
39. Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước, Báo cáo kết
quả nghiên cứu Đề tài “Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức hành chính theo nhu cầu công việc”, Đề tài khoa học cấp Bộ,
Bộ Nội vụ, 2006.
40. Lại Đức Vượng (2007), Bàn về chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 5/2007.
41. Lại Đức Vượng (2009), Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn
công chức hành chính, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 10/2009.
42. Nguyễn Thanh Xuân (2006), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức theo vị trí chức danh, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ.
PHỤ LỤC
Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp xã của huyện Nghĩa Hành
(đến 01/12/2016)
STT Chức danh công chức
Định biên
(người)
Hiện có
(người)
So sánh
(%)
1 Trưởng công an 12 12 100
2 Chỉ huy trưởng quân sự 12 12 100
3 Văn phòng – Thống kê 24 20 83,33
4 Địa chính – Xây dựng 24 24 100
5 Tài chính – kế toán 24 21 87,50
6 Tư pháp – Hộ tịch 24 22 91,67
7 Văn hóa xã hội 24 21 87,50
Tổng cộng 144 126 87,50
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Hành
Bảng 2.2. Tuổi đời, năm công tác chung và năm công tác đang đảm
nhận của công chức cấp xã (đến 01/12/2016)
Tiêu chí
Số lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
1. Độ tuổi
Dưới 35 tuổi 45 35,71
Từ 35 đến 50 tuổi 56 44,44
Trên 50 tuổi 25 19,85
2. Số năm công tác chung
Từ 01 đến 05 năm 14 11,11
Từ 06 đến 10 năm 40 31,75
Từ 11 đến 15 năm 29 23,02
Từ 16 đến 20 năm 16 12,70
Từ 21 đến 25 năm 10 7,94
Từ 26 đến 30 năm 8 6,35
Từ 31 đến 35 năm 6 4,75
Từ 35 đến 40 năm 3 2,38
3. Số năm làm công việc hiện tại
Từ 01 đến 05 năm 46 36,51
Từ 06 đến 10 năm 37 29,37
Từ 10 đến 15 năm 43 34,12
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Hành
Bảng 2.3. Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ
lý luận chính trị của công chức xã qua các năm 2013, 2014, 2015, 2016
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
Tổng 118 100 118 100 126 100 126 100
Trình độ
văn hóa
THCS - - - - - - - -
THPT 118 100 118 100 126 100 126 100
Trình độ
CMNV
Thạc sĩ - - - - - - - -
Đại học,
cao
đẳng
34 28,81 34 28,81 42 33,33 42 33,33
Trung
cấp
72 61,02 72 61,02 74 58,73 80 63,49
Sơ cấp - 0 12 10,17 10 7,94 4 3,18
Chưa
đào tạo
12 10,17 - 0 - 0 - 0
Trình độ Cao cấp,
cử nhân
- - - - - - - -
LLCT
Trung
cấp
22 18,64 30 25,42 60 47,62 71 56,35
Sơ cấp 56 47,46 58 49,16 37 29,37 44 34,92
Chưa
đào tạo
40 33,90 30 25,42 29 23,01 11 8,73
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Hành
Bảng 2.4. Chuyên môn nghiệp vụ của công chức cấp xã qua các năm
Lĩnh vực
đào tạo
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
SL
(người)
Cơ
cấu
(%)
SL
(người)
Cơ
cấu
(%)
SL
(người)
Cơ
cấu
(%)
SL
(người)
Cơ
cấu
(%)
Tài chính,
kinh tế
34 32,07 37 31,36 53 42,06 53 42,06
Luật 9 8,49 10 8,47 11 8,73 11 8,73
Sư phạm,
khoa học
xã hội
18 16,98 21 17,80 24 19,05 24 19,05
Xây dựng,
kỹ thuật
16 15,09 16 13,56 16 12,70 16 12,70
Khác 29 27,37 34 28,81 22 17,01 22 17,01
Tổng 106 100 118 100 126 100 126 100
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Hành
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng chuyên môn của công chức cấp xã qua
các năm (đối với hệ cao đẳng, đại học)
Tiêu chí
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
SL
(người)
Cơ
cấu
(%)
SL
(người)
Cơ
cấu
(%)
SL
(người)
Cơ
cấu
(%)
SL
(người)
Cơ
cấu
(%)
Đào tạo hệ 5 14,71 6 17,65 8 19,05 11 26,19
chính quy
Đào tạo hệ
vừa học vừa
làm
29 85,29 28 82,35 34 80,95 31 73,81
Tổng 34 100 34 100 42 100 42 100
Làm đúng
chuyên môn
đào tạo
13 38,24 18 52,94 24 57,14 31 73,81
Làm không
đúng chuyên
môn đào tạo
21 61,76 16 47,06 18 42,86 11 26,19
Tổng 34 100 34 100 42 100 42 100
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Hành
Bảng 2.6. Tổng hợp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2013 – 2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Tổng
kinh
phí thực
hiện
Chia theo nguồn kinh phí
Chia theo loại hình
đào tạo
Ngân
sách
tỉnh
Ngân
sách
huyện
Các
chương
trình,
dự án
Kinh
phí đào
tạo
Kinh
phí bồi
dưỡng
2013 2.480 1.650 680 150 1.013 1.467
2014 2.665 1.800 700 165 1.074 1.591
2015 2.687 1.800 700 187 1.156 1.531
2016 4.177 2.200 1.725 252 1.235 2.942
Tổng 12.009 7.450 3.805 754 4.478 7.531
Nguồn: Báo cáo công tác bồi dưỡng công chức cấp xã giai đoạn 2013-
2016 - Phòng Tài chính huyện Nghĩa Hành
Bảng 2.7. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cho công chức xã của huyện
Nghĩa Hành các năm 2013, 2014, 2015 và 2016.
Tiêu chí
Năm
2013 2014 2015 2016
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
SL
(người)
Tỉ lệ
(%)
Tham gia
các khóa
ĐTBD
49 41,53 51 43,22 66 52,38 48 30,10
Không
tham gia
các khóa
ĐTBD
69 58,47 67 56,78 60 47,62 78 61,90
Tổng 118 100 118 100 126 100 126 100
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Hành
Bảng 2.8. Kết quả bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN cho công chức cấp xã
Năm
Tổng số CC
được ĐTBD về
QLNN
Trong đó
Bồi dưỡng
nghiệp vụ
QLNN
Đào tạo
nghiệp vụ
QLNN hệ
cán sự
Đào tạo
nghiệp vụ
QLNN hệ
chuyên
viên 2013 51 51 0 0
2014 64 64 0 0
2015 50 48 2 0
2016 89 87 2 0
Tổng cộng 254 250 4 0
Nguồn: Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã giai đoạn
2012-2016 – Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Hành
Bảng 2.9. Kết quả đào tạo lý luận chính trị cho CBCC cấp xã
Năm
Số CC
được đào tạo
LLCT
Chia theo trình độ đào tạo
BD ngắn
ngày
Sơ cấp Trung
cấp
Cao
cấp
Cử
nhân
2013 86 62 12 12 0 0
2014 75 51 10 14 0 0
2015 147 113 17 17 0 0
2016 142 120 5 17 0 0
Tổng 450 346 44 60 0 0
Nguồn: Báo cáo công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã giai
đoạn 2013-2016 - Phòng Nội vụ huyện Nghĩa Hành
Bảng 2.10. Đánh giá của đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Nghĩa
Hành về một số tiêu chí trong công tác bồi dưỡng
TT Các tiêu chí đánh giá
Mức độ đánh giá(%)
Tốt Khá TB Kém
1
Điều kiện, cơ sở vật chất của cơ sở ĐT 8,1
48,3 40,7 2,9
2 Đội ngũ giáo viên 44,3 52,7 3 0
3 Ý thức của người học 43,3 32,5 12,1 12,1
4 Sự quan tâm tạo điều kiện của cơ quan cử đi học 62,5 34,2 3,3 0
5 Phương pháp giảng dạy và phương tiện giảng dạy 37,2 45,5 17,3 0
6 Chương trình và nội dung 41,6 55,3 3,1 0
7 Chế độ, chính sách hỗ trợ cho người đi học 65 32,5 2,5 0
8 Ý kiến khác 0 0 0 0
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dùng cho công chức chính quyền cấp xã)
Kính thưa ông/bà,
Tôi là: Nguyễn Thị Thanh Hà, học viên lớp Cao học HC20.T4,
Chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
Hiện tại, tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Bồi
dưỡng công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi”. Để phục vụ cho đề tài trên kính mong ông/bà vui lòng cho
tôi biết về một số thông tin cũng như ý kiến của ông/bà theo các nội dung
dưới đây.
Tôi xin cam đoan tất cả những thông tin này đều phục vụ cho mục
đích nghiên cứu, nếu có mục đích khác phải có sự đồng ý của ông/bà.
Xin chân thành cảm ơn!
Họ và tên:
Chức vụ:
Đơn vị công tác: .
Địa chỉ: ...........................................................................................................
Điện thoại:.......................................................................................................
Xin ông/bà đánh dấu (x) vào ô lựa chọn tương ứng hoặc ghi nội dung vào
chỗ trống:
Câu 1. Giới tính: □ Nam □ Nữ
Câu 2. Tuổi: □ Dưới 35 □ từ 35 - 50 tuổi □ Từ 51 - 60 tuổi
Câu 3: Chức danh □ Cán bộ □ Công chức
Câu 4: Trình độ chuyên môn
□ Chưa qua đào tạo
□ Sơ cấp
□ Trung cấp
□ Cao đẳng □ Đại học □ Thạc sỹ
Trình độ lý luận chính trị
□ Chưa qua đào tạo □ Sơ cấp □ Trung cấp
□ Cử nhân, cao cấp
Trình độ quản lý nhà nước
□ Chưa qua đào tạo □ Cán sự □ Chuyên viên
□ Chuyên viên chính
Câu 5: Thâm niên công tác
□ Dưới 5 năm □ 5- 9 năm □ 10 – 30 năm □ Trên 30 năm
Câu 6: Chuyên môn chính mà ông/bà được đào tạo..........................
Câu 7: Ông/bà đã tham gia khoá bồi dưỡng nào do cơ quan tổ chức?
□ Tên khoá học:
□ Độ dài thời gian đào tạo: ..
□ Hình thức đào tạo:
Câu 8: Trước khoá bồi dưỡng, ông/bà được cung cấp thông tin về
chương trình ĐTBD ở mức độ nào?
□ Thường xuyên
□ Bình thường
□ Ít khi
Câu 9: Khi tham gia vào các khóa bồi dưỡng của cơ quan tổ chức nhằm
mục đích:
□ Nâng cao trình độ chuyên môn
□ Nâng cao trình độ chính trị, quản lý nhà nước
□ Cơ hội thăng tiến
□ Ý kiến khác:
Câu 10: Độ dài thời gian khoá đào tạo có phù hợp với ông/bà?
□ Phù hợp
□ Không phù hợp
□ Ý kiến khác
Câu 11: Hình thức bồi dưỡng của khoá học có phù hợp với ông/bà?
□ Phù hợp
□ Không phù hợp
□ Ý kiến khác
Câu 12: Cách thức truyền đạt của giảng viên:
□ Dễ hiểu
□ Không dễ hiểu
□ Bình thường
□ Ý kiến khác:
Câu 13: Kiến thức, kỹ năng của khoá bồi dưỡng đó có phù hợp với nhu
cầu của ông/bà hay không?
□ Phù hợp
□ Không phù hợp
□ Ý kiến khác
Câu 14: Ông/bà thấy nhu cầu cần được bổ sung kiến thức, kỹ năng
thuộc lĩnh vực nào?
□ Đào tạo chuyên môn, kiến thức bổ trợ
□ Đào tạo quản lý nhà nước
□ Đào tạo lý luận chính trị
Câu 15: Mức độ phù hợp của kiến thức được cơ quan bồi dưỡng so với
công việc:
Mức độ
phù hợp
Đào tạo chuyên
môn, kiến thức
bổ trợ
Đào tạo
lý luận chính trị
Đào tạo
quản lý nhà nước
Nhiều
Trung bình
Ít
Câu 16: Sau khi được bồi dưỡng mức độ hài lòng của ông/bà với công việc
đảm nhiệm:
□ Nhiều
□ Ít
□ Trung bình
Câu 17: Những lợi ích do bằng cấp, chứng chỉ nhận được do bồi dưỡng của
cơ quan:
□ Tăng thu nhập
□ Tăng cơ hội thăng tiến
□ Không có lợi ích gì
□ Khác
Câu 18: Theo ý kiến của ông/bà, việc bồi dưỡng của cơ quan hiện nay
đáp ứng tới mức độ nào so với yêu cầu đặt ra:
□ Tốt
□ Đạt yêu cầu
□ Chưa đạt yêu cầu
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của ông/bà!
Phụ lục 2
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho giảng viên)
Kính thưa ông/bà!
Tôi là: Nguyễn Thị Thanh Hà, học viên lớp Cao học HC20.T4,
Chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
Hiện tại, tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Bồi dưỡng
công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng
Ngãi”. Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài trên kính mong ông/bà vui lòng cho
tôi biết về một số thông tin cũng như ý kiến của ông/bà theo các nội dung
dưới đây.
Kết quả phỏng vấn này chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không
phục vụ cho mục đích nào khác. Rất mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ
của ông/bà.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của ông/bà!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: ..
Giới tính: Nam Nữ
II. THÔNG TIN KHẢO SÁT
1. Ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của ông/bà về công tác ĐTBD cán bộ,
công chức từ 2012 – 2016?
- Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, cơ sở đào tạo: .
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập:
.
- Chế độ, chính sách cho người dạy, học tập:
- Ý thức, thái độ của người học:
2. Theo ông/bà để nâng cao chất lượng ĐTBD cán bộ, công chức trong
thời gian tới cần có những giải pháp nào?
- Nhóm các giải pháp mang tính khách quan
- Nhóm các giải pháp mang tính chủ quan
3. Ông/bà gặp những thuận lợi, khó khăn gì khi giảng dạy các các lớp
ĐTBD cán bộ, công chức?
Xin chân thành cảm ơn ông/bà.
Phụ lục 3
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho lãnh đạo UBND xã)
Kính thưa ông/bà,
Tôi là: Nguyễn Thị Thanh Hà, học viên lớp Cao học HC20.T4,
Chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
Hiện tại, tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Bồi dưỡng
công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng
Ngãi”. Để phục vụ cho đề tài trên kính mong ông/bà vui lòng cho tôi biết về
một số thông tin cũng như ý kiến của ông/bà theo các nội dung dưới đây.
Kết quả phỏng vấn này chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không
phục vụ cho mục đích nào khác. Rất mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ
của ông/bà.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của ông/bà!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Ông/bà cho biết trong thời gian từ năm 2012 - 2016 việc tổ chức các
khóa bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã gặp những thuận lợi, khó khăn
gì?
- Thuận lợi
- Khó khăn
2. Ông/bà đánh giá công tác bồi dưỡng công chức chính quyền cấp xã
trong thời gian qua?
Cơ sở đào tạo:
- Đội ngũ giảng viên: ...
Người học:
3. Với tư cách là lãnh đạo cơ quan sử dụng công chức sau các khóa bồi
dưỡng ông/bà vui lòng cho biết ý kiến về chất lượng các khóa bồi dưỡng như
thế nào?
□ Tốt
□ Đạt yêu cầu
□ Chưa đạt yêu cầu
Xin chân thành cảm ơn ông/bà.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_boi_duong_cong_chuc_chinh_quyen_cap_xa_tren_dia_ban.pdf