PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình tiền thân là Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình. Nhằm đáp ứng sự biến đổi của nền kinh tế thị trường, Công ty đã nhanh chóng chuyển đổi hình thức sở hữu từ sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu Cổ phần. Mặc dù đã có nhiều đổi mới nhưng cơ chế hoạt động vẫn còn mang tư tưởng, phong cách của một doanh nghiệp Nhà nước. Một số hoạt động còn yếu kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của Công ty thấp, đặc biệt cơ chế quản lý tài chính tồn tại nhiều bất cập, chưa tương xứng với điều kiện và lợi thế vốn có của Công ty.
Các vấn đề huy động vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn chưa thực sự được quan tâm và vận hành một cách hiệu quả nhất, nguồn nhân lực quản trị tài chính yếu kém, chỉ quen với việc thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán khiến cho năng lực quản trị tài chính tại Công ty còn nhiều hạn chế.
Thực trạng đó đã đặt ra yêu cầu cần phải thay đổi tư duy và cách thức làm việc để có thể thích nghi với nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện để Công ty có thể duy trì và phát triển vững mạnh. Để đạt được mục đích nêu trên, một trong các vấn đề mà Công ty phải nhanh chóng thực hiện là đổi mới, đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác quản trị tài chính. Một mặt nâng cao năng lực quản trị tài chính cho Công ty, mặt khác góp phần hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra thế tự chủ về mặt tài chính. Từ đó nâng cao sức mạnh và khả năng cạnh tranh của Công ty trong nền kinh tế thị trường hiện đại.
2. Mục đích của đề tài
Việc đổi mới doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản trị tài chính cho phù hợp với nền kinh tế thị trường là quá trình lâu dài và phức tạp, phải giải quyết bằng nhiều vấn đề như nhận thức, tổ chức bộ máy, quy trình hoạt động,
Phạm vi bài này chỉ trình bày những giải pháp cơ bản về mặt tài chính để
nâng cao năng lực quản trị tài chính. Nhằm giúp cho tình hình tài chính của Công ty ngày càng vững mạnh, qua đó nâng cao sức cạnh tranh và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả trong cơ chế thị trường.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu vận dụng xuyên suốt trong đề tài này là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với việc phân tích và tổng hợp các tài liệu lịch sử về quản trị tài chính của doanh nghiệp, từ đó nâng thành lý luận. Từ các thực tiễn để chứng minh xu hướng chung – quy luật tất yếu của việc nâng cao năng lực quản trị tài chính trong Công ty và đề ra các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
- Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại
- Thực trạng quản trị tài chính tại công ty Tanimex
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại công ty
Tanimex giai đoạn hiện nay.
Những điểm mới của luận văn là:
Khẳng định một số nhận thức mới liên quan đến năng lực quản
trị tài chính trong nền kinh tế hiện đại.
Đề xuất các giải pháp thay đổi cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính kế toán Công ty cho phù hợp với giai đoạn mới.
Đề xuất các giải pháp ứng dụng mô hình quản trị tài chính trong việc ra quyết định nhằm nâng cao khả năng huy động
vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài
chính tại Công ty.
Toàn bộ nội dung trên được trình bày theo kết cấu như sau:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty Tanimex hiện nay
- Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty Tanimex trong giai đoạn hiện nay.
- Phần kết luận.
Quản trị tài chính là một vấn đề phức tạp, vừa mang tính chất khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Trong phạm vi đề tài này khó chuyển tải hết nội dung, vì vậy tác giả của luận văn này rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Quý thầy cô, các chuyên gia tài chính và các đồng nghiệp để cho công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp không ngừng được hoàn thiện.
121 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2946 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời đại ngày nay, thích ứng với trình độ phát triển mãnh liệt của lực lượng sản
xuất là quy mô sản xuất và vốn đầu tư không lồ. Có thể khẳng định rằng không
có phương thức huy động nào có thể đảm đương hữu hiệu bằng việc phát hành
chứng khoán – một loại hình huy động trực tiếp và vô cũng nhạy bén trên thị
trường chứng khoán.
Nắm bắt được tầm quan trọng đó, thời gian vừa qua công ty Tanimex
cũng đã phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra thị trường. Tuy nhiên, do chưa được
80
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán nên khả năng thu hút nhà đầu tư còn
hạn chế, khả năng thanh khoản kém. Từ nay đến năm 2010 để đạt được cấu trúc
vốn tối ưu, Công ty cần có kế hoạch niêm yết vào thời điểm thích hợp sao cho
giá niêm yết có lợi cho nhà đầu tư, tạo niềm tin cho họ đồng thời tạo ra tính
thanh khoản cao hơn cho cổ phiếu Công ty. Việc niêm yết cũng góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
và tăng cường quảng bá hình ảnh công ty trên thị trường.
3.4.2 Minh bạch hóa thông tin
Để củng cố niềm tin của nhà đầu tư, Công ty cần phải tiến hành các biện
pháp nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin. Trước tiên, Ban lãnh đạo của
Công ty phải nhận thức được tầm quan trọng của minh bạch thông tin.
Từ đó, hoàn thiện công tác công bố thông tin bằng cách xây dựng bộ
phận chuyên trách theo dõi và kiểm tra việc công bố thông tin, tiến tới chuẩn
hóa chức vụ, tiêu chuẩn của người chịu trách nhiệm công bố thông tin như: phải
có kiến thức nhất định về kinh tế tài chính, luật pháp và công nghệ thông tin.
Khi có những sự kiện xảy ra có khả năng ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh,
giá cổ phiếu của công ty trên thị trường thì cần phải báo cáo công khai ngay lập
tức đặc biệt là khi Công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
Bên cạnh đó, Công ty cần nhanh chóng hoàn thiện website và đưa vào sử
dụng. Mặc dù đã hoàn thành việc xây dựng website Công ty nhưng tốc độ truy
cập còn chậm, thường xuyên bị lỗi, thông tin không được cập nhật thường xuyên
khiến cho trang web trở nên nhàm chán. Nội dung về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thế, kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng
chưa được giới thiệu trên các website này một cách cụ thể. Do đó, trang web của
Công ty hiện nay chưa phải là một kênh cung cấp thông tin tốt cho nhà đầu tư.
Vì vậy, công ty cần có quy định cụ thể hơn về việc cung cấp thông tin từ các
phòng ban, bộ phận và chuyển cho bộ phận phụ trách công bố thông tin đưa lên
81
các website này. Thành lập bộ phận phát triển thương hiệu để đảm nhiệm các
công việc quảng bá và cập nhật các thông tin kịp thời trên website Công ty đồng
thời chịu trách nhiệm quảng bá thương hiệu của Công ty dưới nhiều hình thức:
tổ chức các chương trình văn nghệ, các giải đấu thể dục thể thao, các hoạt động
từ thiện.
Hơn nữa, Công ty phải cung cấp cho thị trường bản cáo bạch tin cậy. Một
hành động giúp bản cáo bạch của Công ty trở nên đáng tin cậy hơn là đảm bảo
rằng các Giám đốc Công ty nắm giữ những lượng cổ phiếu lớn. Khi đó, nếu
Công ty làm ăn tệ hại, các Giám đốc cũng bị thiết hại như các nhà đầu tư khác.
Chất lượng cổ phiếu cao thì các Giám đốc công ty càng sẵn lòng nắm giữ cổ
phiếu nhiều hơn. Các Giám đốc càng nắm giữ nhiều cổ phiếu Công ty thì các
nhà đầu tư càng sự tin tưởng vào bản cáo bạch của Công ty. Tuy nhiên, có
những thông tin ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty mà không thể
cung cấp rộng rãi ra thị trường thì công ty có thể cáo bạch cho một nhà bão lãnh
có uy tín. Nhà bảo lãnh này sẽ định giá chứng khoán của Công ty một cách thích
hợp. Các nhà đầu tư nhận thấy rằng các nhà bảo lãnh có thể có những thông tin
không được cáo bạch ra công chúng, và họ có những quyền lợi lớn về mặt danh
tiếng để không lừa dối khách hàng. Khi đó, các nhà đầu tư có thể chi trả cho
chứng khoán của Công ty.
Về lâu dài, giá cổ phiếu ổn định sẽ giúp Công ty có cơ sở định hình cơ
cấu vốn mỗi khi doanh nghiệp muốn huy động tăng vốn triển khai các dự án. Có
vốn, có năng lực cộng với kinh nghiệm là những yếu tố cần và đủ để giúp Công
ty dễ nâng tầm.
3.4.3 Thiết lập chính sách cổ tức hợp lý
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường không chỉ cạnh
tranh với nhau trên thị trường hàng hóa và dịch vụ mà còn cạnh tranh lẫn nhau
trên thị tường vốn để đạt được sự ủng hộ của các nhà đầu tư, một trong những
82
yếu tố giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính sách chia cổ tức và sự cam
kết thực hiện chính sách chia cổ tức của ban quản lý doanh nghiệp biểu hiện khả
năng sinh lời bền vững của doanh nghiệp, là cơ sở để nhà đầu tư thẩm định giá
trị cổ phiếu.
Mức chia cổ tức hàng năm do Hội đồng quản trị quyết định căn cứ vào
thu nhập kiếm được, nhu cầu vốn đầu tư vào các dự án tiềm năng và cơ cấu vốn
mục tiêu và khi huy động vốn trên thị trường chứng khoán công ty phải công bố
chính sách chi trả cổ tức trước. Các nhà đầu tư tiềm năng trên thị trường căn cứ
vào chính sách chia cổ tức của Công ty và tình hình hoạt động của Công ty để
dự báo dòng thu nhập cổ tức trong tương lai mà họ có thể nhận được nếu đầu tư
vào Công ty. Dòng cổ tức dự kiến sẽ là cơ sở để nhà đầu tư định giá trị cổ phiếu
và quyết định đầu tư.
Các nhà đầu tư dài hạn có xu hướng quan tâm đến thu nhập cổ tức, hoặc
đánh giá cao các cổ phiếu có thu nhập tăng trưởng đều với mức tăng trưởng g
nào đó. Nếu Công ty trả cổ tức tăng trưởng đều với tốc độ g không đổi thì giá cổ
phiếu được xác định theo công thức.
gr
DIVP
10 (3.1)
P0: Giá hiện tại của cổ phiếu
DIV1: Cổ tức mong đợi năm sau
r: tỷ suất chiết khấu
g: tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức
Hiện nay công ty đang chia cổ tức theo tỷ lệ % cố định trên mệnh giá và
mức chi trả cổ tức năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 tỷ lệ chi trả cổ tức là
14%/năm, năm 2007 tỷ lệ chi trả cổ tức là 16%. Như vậy, mức chi trả cổ tức của
công ty năm 2008 nên là 16%, năm 2009 là 17%. Công ty phải đảm bảo thu
83
nhập trên cổ phiếu (EPS) phải lớn hơn tỷ số này. Trong trường hợp tỷ suất sinh
lợi thực hiện lớn hơn kế hoạch mong đợi, Công ty có thể xem xét một mức chi
trả cổ tức cao hơn.
Tóm lại, nhà đầu tư đánh giá cao những Công ty có tiềm năng sinh lời
cao hay có chính sách cổ tức tăng trưởng nhanh, do đó Công ty nên đảm bảo
mức chia cổ tức phù hợp với mong muốn của họ nhằm đạt được sự ủng hộ của
họ trên thị trường vốn.
3.5 Đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại Công ty
Nếu các quyết định tài chính không xem xét đến yếu tố rủi ro thì kết quả
dự báo có thể lạc quan và có thể khác xa với kết quả thực tế có thể đạt được. Vì
vậy, khi hoạch định kế hoạch kinh doanh nên xem xét vấn đề dưới các tình
huống kinh tế khác nhau và hãy xem các chỉ tiêu hoạch định chỉ là các kết quả
kỳ vọng.
Những bất ổn ngày càng tăng lên dẫn đến những thay đổi xấu đi trong kết
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, thay vì ngồi đợi chính
phủ can thiệp hoặc tìm cách dự báo chính xác những thay đổi thì trước hết doanh
nghiệp cần thiết phải hướng đến phương pháp quản lý rủi ro chủ động.
Vấn đề quan trọng nhất của việc quản trị rủi ro là phải xây dựng được
chương trình quản trị rủi ro. Một chương trình quản trị rủi ro thường bao gồm 5
bước sau:
- Bước 1: Nhận diện rủi ro. Đây là bước đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản
chất của rủi ro. Cách làm rõ bản chất của rủi ro là:
o Thứ nhất: Nhận dạng những tác nhân kinh tế có thể gây ra rủi ro, ví
dụ: yếu tố lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tăng trưởng kinh tế,…
o Thứ hai: Tìm hiểu xem chiều hướng có thể gây ra rủi ro
o Thứ ba: Kiểm tra lại xem biểu hiện rủi ro đang phân tích có phụ thuộc
vào biến cố nào khác không.
84
- Bước 2: Ước tính, định lượng rủi ro. Bước này sẽ đo lường mức độ phản ứng
của Công ty đối với các nguồn gốc của rủi ro xác định ở trên. Cụ thể, dùng
một phương pháp giả định nếu rủi ro xảy ra thì Công ty được gì và mất gì.
- Bước 3: Đánh giá tác động của rủi ro. Để đánh giá rủi ro, ta làm bài toán chi
phí và lợi ích. Đôi khi việc quản trị rủi ro tiêu tốn nhiều nguồn lực của Công
ty như tiền bạc và thời gian. Do đó, cần phải cân nhắc xem liệu việc quản lý
rủi ro như vậy có thực sự đem lại lợi ích lớn hơn chi phí bỏ ra để thực hiện
nó hay không.
- Bước 4: Đánh giá năng lực của người thực hiện chương trình bảo hiểm rủi
ro. Để quản lý rủi ro có 2 chiến lược:
+ Thứ nhất: Dựa vào tổ chức tài chính chuyên nghiệp, thuê họ thiết kế một
giải pháp quản lý rủi ro cụ thể, thích hợp với chiến lược quản lý của Công ty.
+ Thứ hai: Tự Công ty đứng ra thực hiện phòng chống rủi ro bằng cách sử
dụng các công cụ Chứng khoán phái sinh như chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng tương lai... đồng thời xây dựng một đội ngũ nhân viên của Công
ty có khả năng lập và thực hiện hàng rào chống rủi ro. Vấn đề này đòi hỏi nhân viên
Công ty vừa phải thiết kế đúng lại vừa phải thực hiện tốt chương trình phòng chống
rủi ro bởi quản lý rủi ro cần phải được theo dõi thường xuyên và điều chỉnh kịp thời
với sự biến đổi của thời gian.
- Bước 5: Lựa chọn công cụ và quản lý rủi ro thích hợp. Đây là bước mấu chốt
cuối cùng trong việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro. Trong bước này
Ban lãnh đạo Công ty phải chọn một giải pháp cụ thể. Chẳng hạn, đối với các
công cụ trên thị trường hối đoái, người ta có thể sử dụng hợp đồng tương lai,
hợp đồng quyền chọn, swap... làm công cụ phòng chống rủi ro, công cụ này
có ưu điểm là có tính thanh khoản cao và có hiệu quả về giá.
Thường xuyên đánh giá hiệu quả của công tác quản trị rủi ro để không
ngừng hoàn thiện năng lực quản trị rủi ro tại Công ty.
85
3.6 Ứng dụng các mô hình quản trị tài chính trong việc ra quyết
định nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn
3.6.1 Ứng dụng mô hình quản lý khoản phải thu.
3.6.1.1 Tiêu chuẩn bán chịu
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng
để được Công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Một chính sách bán chịu
có thể là nới lỏng hoặc thắt chặt. Để có thể ra quyết định rằng Công ty nên theo
đuổi chính sách thắt chặt hay nới lỏng, Giám đốc tài chính có thể thực hiện quá
trình phân tích theo mô hình sau:
Hình 3.1 : Mô hình quyết định chính sách nới lỏng bán chịu
Để áp dụng mô hình này, Công ty cần thực hiện các bước sau:
- Thiết lập cho Công ty một tiêu chuẩn bán chịu. Tiêu chuẩn bán chịu do
ban Giám đốc kết hợp với bộ phận bán hàng và quản lý khoản phải thu
xem xét, đưa ra sao cho phù hợp với từng loại khách hàng. Trước hết,
tiến hành phân loại khách hàng. Quyết định các yếu tố ảnh hưởng đến uy
tín của khách hàng trong thanh toán và tiến hành xây dựng hệ thống cho
điểm và đánh giá khách hàng. Cuối cùng, dựa vào thang điểm này quyết
định ra tiêu chuẩn bán chịu. Một chính sách được gọi là nới lỏng khi số
Nới lỏng chính
sách bán chịu
Tăng doanh
thu
Tăng khoản
phải thu
Tăng lợi
nhuận
Tăng chi phí vào
khoản phải thu
Tăng lợi nhuận đủ
bù đắp tăng chi phí
không
Ra quyết định
86
điểm của tiêu chuẩn bán chịu được hạ xuống. Ngược lại một chính sách
được gọi là thắt chặt khi số điểm của tiêu chuẩn bán chịu được nâng lên.
- Dự báo thay đổi doanh thu khi nới lỏng hoặc thắt chặt tiêu chuẩn bán
chịu. Nhìn chung, khi nới lỏng bán chịu thì doanh thu sẽ tăng nếu như các
yếu tố khác: chất lượng sản phẩm, dịch vụ, kênh phân phối… vẫn đảm
bảo. Ngược lại chính sách thắt chặt sẽ làm giảm doanh thu. Tuy nhiên,
Ban giám đốc vẫn phải kết hợp với bộ phận bán hàng và nghiên cứu thị
trường xem tỷ lệ tăng (giảm) doanh thu là bao nhiêu phần trăm so với lúc
chưa áp dụng chính sách thay đổi bán chịu. Từ đó xác định sự thay đổi lãi
gộp của Công ty.
- Dự báo sự thay đổi chi phí đầu tư khoản phải thu khi nới lỏng hoặc thắt
chặt tiêu chuẩn bán chịu. Để ước lượng chi phí đầu tư vào khoản phải thu
cần lưu ý hai yếu tố: (1) khoản đầu tư vào khoản phải thu được xác định
theo giá vốn, tức là theo chi phí khả biến đơn vị của sản phẩm và dịch vụ,
(2) chi phí đầu tư vào khoản phải thu là chi phí cơ hội mất đi do vốn kẹt
vào khoản phải thu. Thông thường chi phí này bằng lãi vay ngân hàng để
bù đắp cho phần vốn bị kẹt trong khoản phải thu.
- So sánh giữa lợi ích và chi phí để ra quyết định. Nếu việc ước lượng các
thông số đầu vào như trên được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác
thì bước này chỉ đơn giản là tính toán dựa vào các thông số đầu vào để có
được những thông tin phục vụ việc ra quyết định. Nếu với một chính sách
nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu, nếu doanh thu tăng dẫn đến mức tăng lợi
nhuận lớn hơn mức tăng chi phí đầu tư vào khoản phải thu thì quyết định
nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu. Nếu ngược lại thì không nên nới lỏng tiêu
chuẩn bán chịu. Đối với chính sách thắt chặt, nếu doanh thu giảm dẫn đến
tiết kiệm được chi phí đầu tư vào khoản phải thu lớn hơn mức lợi nhuận
giảm đi thì nên áp dụng chính sách thắt chặt tiêu chuẩn bán chịu.
87
- Tiếp tục theo dõi tác động của chính sách đối với doanh thu và chi phí
cũng như phản ứng của thị trường đối với chính sách để từ đó có thể
quyết định thay đổi chính sách kịp thời.
3.6.1.2 Mô hình quyết định thời hạn bán chịu.
Thời hạn bán chịu là khoảng thời gian tối đa mà Công ty cho phép khách
hàng mua nhưng chưa thanh toán. Quá thời hạn này, khoản nợ mà khách hàng
chưa thanh toán được xem là nợ quá hạn. Một chính sách thay đổi thời hạn bán
chịu có thể là mở rộng hoặc rút ngắn thời gian bán chịu. Chính sách mở rộng
thời hạn bán chịu nhằmn mục tiêu thu hút thêm khách hàng mua chịu, góp phần
tăng doanh thu và sau cùng là tăng lợi nhuận. Ngược lại một chính sách rút ngắn
thời hạn bán chịu nhằm mục tiêu giảm kỳ thu tiền bình quân, qua đó tiết kiệm
chi phí đầu tư vào khoản phải thu. Thời hạn bán chịu dài hay ngắn có tác dụng
kích thích nhu cầu, do đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Mặt
khác, thời hạn bán chịu dài hay ngắn có tác động đến kỳ thu tiền bình quân, do
đó dẫn đến tăng (giảm) khoản phải thu và chi phí đầu tư vào khoản phải thu.
Mô hình này được mô tả như sau:
Hình 3.2 : Mô hình quyết định chính sách mở rộng thời hạn bán chịu
Mở rộng thời
hạn bán chịu
Tăng khoản
phải thu
Tăng lợi
nhuận
Tăng chi phí vào
khoản phải thu
Tăng lợi nhuận đủ
bù đắp tăng chi phí
không
Ra quyết định
Tăng kỳ thu
tiền bình quân
Tăng doanh
thu
88
Để ứng dựng được mô hình này, Giám đốc tài chính cần phối hợp với
giám đốc bán hàng và các bộ phận nghiên cứu tiếp thị ước lượng chính xác các
thông số đầu vào bao gồm:
- Ước lượng tỷ lệ thay đổi doanh thu khi thay đổi thời hạn bán chịu.
- Ước lượng mức thay đổi kỳ thu tiền bình quân khi thay đổi thời hạn bán chịu
- Ước lượng mức thay đổi khoản phải thu do tác động của cả hai yếu tố thay
đổi doanh thu và thay đổi kỳ thu tiền bình quân.
- Ước lượng chi phí cơ hội của khoản phải thu.
Dựa vào các thông số được ước lượng, Giám đốc tài chính có thể xác
định mức thay đổi lợi nhuận và chi phí. Cuối cùng, so sánh giữa mức thay đổi
lợi nhuận và chi phí để ra quyết định nên theo đuổi chính sách nào. Tuy nhiên,
một chính sách mở rộng hay rút ngắn thời hạn bán chịu chỉ thích hợp trong
những điều kiện và hoàn cảnh nhất định của thị trường. Khi tình hình thị trường
thay đổi, các thông số đầu vào sẽ thay đổi theo và kết quả là chính sách thời hạn
bán chịu không còn phù hợp như tính toán ban đầu. Khi đó Giám đốc tài chính
cần thực hiện lại quy trình xem xét và ra quyết định chính sách thời hạn bán chịu
như thế nào trong tình hình mới.
3.6.1.3 Mô hình quyết định tỷ lệ chiết khấu
Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu
trừ nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. Một chính sách về tỷ lệ
chiết khấu có thể là tăng hoặc giảm tỷ lệ chiết khấu trong khi thời hạn chiết khấu
không đổi. Công ty có thể theo đuổi chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu nhằm mục
tiêu giảm kỳ thu tiền bình quân, qua đó giảm khoản phải thu và tiết kiểm chi phí
đầu tư vào khoản phải thu. Ngược lại, Công ty có thể theo đuổi chính sách giảm
tỷ lệ chiết khấu nhằm mục tiêu tăng doanh thu ròng, qua đó tăng lợi nhuận Mô
hình này được mô tả như sau:
89
Hình 3.3: Mô hình quyết định chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu
Để ứng dụng mô hình này, Giám đốc tài chính cần phối với với bộ phận
bán hàng và nghiên cứu tiếp thị ước lượng chính xác các thông số đầu vào bao
gồm:
- Ước lượng mức thay đổi kỳ thu tiền bình quân khi thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
- Ước lượng chi phí cơ hội của khoản phải thu.
Qua các thông số này, Giám đốc tài chính có thể xác định được mức độ
thay đổi của khoản phải thu, từ đó xác định mức thay đổi của chi phí đầu tư vào
khoản phải thu. Mặt khác, với tỷ lệ chiết khấu đưa ra, Giám đốc tài chính có thể
xác định mức thay đổi doanh thu ròng, qua đó xác định mức thay đổi lợi nhuận.
Cuối cùng, bằng việc so sánh giữa sự thay đổi chi phí và lợi nhuận, Giám đốc
tài chính có thể ra quyết định chính sách tỷ lệ chiết khấu nào Công ty nên theo
đuổi.
Tăng tỷ lệ
chiết khấu
Giảm khoản
phải thu
Giảm lợi
nhuận
Tiết kiểm chi phí
vào khoản phải thu
Tiết kiệm chi phí
đủ bù đắp lợi
nhuận giảm không
Ra quyết định
Giảm kỳ thu
tiền bình quân
Giảm doanh
thu ròng
90
3.6.2 Ứng dụng mô hình chiết khấu dòng tiền DCF để nâng cao chất
lượng các quyết định đầu tư
Mô hình DCF có tên gọi đầy đủ là mô hình chiết khấu dòng tiền, nó được
xây dựng dựa trên nền tảng của khái niệm thời giá tiền tệ và quan hệ giữa lợi
nhuận và rủi ro. Một cách tổng quát, mô hình DCF có thể được mô tả như sau:
Hình 3.4 : Mô hình chiết khấu dòng tiền
Mô hình DCF có thể ứng dụng rộng rãi trong nhiều loại quyết định tài
chính Công ty, đặc biệt là quyết định đầu tư. Cụ thể, phạm vi có thể ứng dụng
mô hình DCF là:
- Định giá tài sản, bao gồm tài sản hữu hình và tài sản tài chính để ra quyết
định mua hay bán tài sản đó.
CF0
1
1
)1( k
CF
CF
2
2
)1( k
CF
3
3
)1( k
CF
1
1
)1(
n
n
k
CF
n
n
k
CF
)1(
CF1 CF2 CF3 CFn-1 CFn
…………
.
0 1 2 3 n-1 nk
91
- Phân tích, đánh giá và ra quyết định có đầu tư hay không vào một dự án đầu
tư.
- Phân tích, đánh giá và ra quyết định nên mua hay thuê một tài sản cố định
- Phân tích, đánh giá và ra quyết định nên mua hay không một doanh nghiệp.
Để ứng dụng được mô hình DCF, Giám đốc tài chính cần thực hiện các
bước sau:
- Ước lượng chính xác ngân lưu qua các thời đoạn từ 0 đến n
- Ước lượng chính xác suất chiết khấu k dùng làm cơ sở để xác định hiện
giá của ngân lưu ở thời điểm 0.
- Nhập các thông số vừa ước lượng vào bảng tính Excel.
- Sử dụng hàm tài chính để xác định PV hay NPV tùy theo muc tiêu phân
tích.
- Quyết định dựa vào kết quả PV hay NPV vừa xác định.
Tóm tắt các bước tiến hành khi áp dụng mô hình DCF
Hình 3.5: Các bước tiến hành khi áp dụng mô hình DCF
Nhận dạng và ước lượng
chính xác ngân lưu CF0
đến CFn
Nhận diện rủi ro và ước
lượng chính xác suất
chiết khấu k
Nhập các thông số vừa
ước lượng vào bảng Excel
Sử dụng hàm tài chính để
xác định PV hay NPV
Ra quyết định
92
Trong toàn bộ các bước tiến hành này, hai bước đầu là quan trọng nhất,
nó quyết định tính chính xác của mô hình.
3.6.2.1 Ước lượng ngân lưu
Việc ứng dụng mô hình DCF để định giá tài sản hoặc phân tích và ra
quyết định đầu tư có chính xác hay không phụ thuộc rất lớn vào việc ước lượng
ngân lưu. Đối với những tài sản hoặc dự án mà ngân lưu kỳ vọng tương đối chắc
chắn thì việc ước lượng ngân lưu trong tương lai trở nên dễ dàng và có độ chính
xác cao. Ví dụ ngân lưu thu được từ tiền lãi hằng năm của trái phiếu kho bạc. So
với hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc ước lượng khó hơn vì doanh thu và
chi phí trong trường hợp này phức tạp và bất ổn hơn. Do đó, khi ứng dụng mô
hình DCF đối với những dự án phức tạp, Giám đốc tài chính cần lưu ý đến việc
khảo sát thị trường và thu thập những thông tin cần thiết làm cơ sở xác định các
thông số cần thiết phục vụ cho công việc.
Có thể chia việc ước lượng ngân lưu thành:
- Ước lượng ngân lưu ở thời điểm hay giai đoạn đầu tư
- Ước lượng ngân lưu ở giai đoạn hoạt động của dự án
- Ước lượng ngân lưu ở giai đoạn kết thúc dự án.
Để tiên lượng được mức độ chính xác của ngân lưu có thể sử dụng một số
công cụ phân tích như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô
phỏng theo mức độ thay đổi của các thông số làm cơ sở ước lượng ngân lưu.
3.6.2.2 Ước lượng suất chiết khấu k
Suất chiết khấu k là tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư yêu cầu khi đầu tư vào
tài sản hoặc dự án mà chúng ta xem xét.
93
Thực tế hiện nay khi thẩm định tài chính các dự án, Công ty thường sử
dụng suất chiết khấu k bằng với lãi suất vay vốn dài hạn của ngân hàng. Điều
này có 4 vấn đề không ổn thỏa như sau:
- Đánh đồng mức độ rủi ro của dự án đầu tư mới với mức độ rủi ro cho
vay vốn có tài sản thế chấp.
- Bỏ qua chi phí đầu tư cơ hội của vốn tự có của doanh nghiệp.
- Không xem xét lợi thế về thuế của vốn nợ.
- Không tính đến phí tổn sử dụng vốn của Công ty hay không quan tâm
đến tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư.
Do đó, để nâng cao chất lượng của các quyết định đầu tư, Công ty nên
xác định suất chiết khấu thích hợp để xác định hiện giá thuần của dự án. Chi phí
vốn thích hợp để thẩm định dự án đầu tư là chi phí vốn cận biên (marginal cost
of capital) đối với các nguồn vốn dùng cho dự án đầu tư (tức là chi phí vốn liên
quan đến các nguồn vốn huy động và sử dụng cho dự án đầu tư). Tuy nhiên có
thể khó xác định chi phí vốn cho từng dự án đầu tư cụ thể. Vì khi huy động vốn,
không có mối liên hệ trực tiếp giữa chi phí huy động vốn và thu nhập của dự án.
Đối tượng cho doanh nghiệp vay tiền sẽ dựa trên đánh giá rủi ro gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp, đòn cân nợ và tài sản thế chấp. đối với nhà đầu tư
vốn họ quan đến rủi ro của toàn bộ doanh nghiệp. Do đó, chi phí vốn để thẩm
định dự án đầu tư không nhất thiết phải là chi phí vốn cận biên đối với vốn huy
động cho dự án.
Nếu dự án có cùng rủi ro như rủi ro của hoạt động doanh nghiệp thì chi
phí vốn trên bình diện toàn doanh nghiệp có thể dùng làm chi phí vốn cho thẩm
định dự án đầu tư. Chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) do đó có thể xem
như chi phí vốn cận biên cho dự án.
eeDDeeDD rWTrWrWrWWACC )1(* (3.2)
Trường hợp dự án không có cùng rủi ro như rủi ro của hoạt động doanh
nghiệp hoặc cơ cấu vốn của dự án không giống cơ cấu vốn hiện tại của doanh
94
nghiệp thì có thể lước lượng suất chiết khấu bằng cách sử dụng tỷ suất sinh lợi
phi rủi ro có gia tăng thêm phần bù rủi ro xét cụ thể cho từng loại dự án hay tài
sản. Cách này rõ ràng có xem xét đến quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Trên
thực tế chúng ta có thể sử dụng lãi suất tín phiếu kho bạc như là tỷ suất lợi
nhuận phi rủi ro làm căn cứ xác định chiết khấu k. Vấn đề còn lại là dựa vào
kinh nghiệm của Ban Giám đốc để lước lượng phần bù rủi ro thích hợp cho từng
loại tài sản hoặc dự án.
3.6.3 Quản lý có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
Với cơ chế quản lý vốn hiện nay đã làm mất tính tự chủ và độc lập trong
vấn đề đầu tư của các đơn vị thành viên. Công ty luôn dành cho mình các cơ hội
đầu tư nhưng chưa thực sự coi trọng hiệu quả đầu tư. Đây là một trong những
nguyên nhân dẫn tới hậu quả là tình trạng quản lý và sử dụng vốn không cao,
phát sinh công nợ khó đòi. Vì vậy, cần phải có những giải pháp nhằm quản lý
vốn đầu tư.
Đầu tư bên trong là đầu tư chiều sâu, đầu tư để phát triển sản xuất kinh
doanh tạo điều kiện mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy
cần phải phát triển đầu tư mở rộng quy mô các đơn vị thành viên, đầu tư dây
chuyển công nghệ mới và nhất là đầu tư phải phù hợp với yêu cầu của thị
trường, tránh đầu tư theo phong trào. Cần có chính sách đầu tư tập trung cho các
đơn vị trực thuộc trong các lĩnh vực mũi nhọn nhằm tăng cường tiềm lực tài
chính, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Đầu tư dài hạn của Công ty là quá trình sử dụng vốn để hình thành tài sản
cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản tài chính cần thiết để đáp ứng
cho quá trình hoạt động của Công ty với mục tiêu là xác định cơ cấu vốn hợp lý
nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong một thời gian dài. Vì vậy, việc xây dựng và lựa
chọn các dự án đầu tư dài hạn cần phải được cân nhắc một cách thận trọng trên
mọi phương diện nhất là vấn đề tài chính. Công ty cần phải tuân thủ đúng quy
95
trình xây dựng dự án, từ khâu thu thập thông tin, xử lý thông tin kết hợp với các
phương pháp đánh giá dự án phù hợp như: phương pháp hiện giá thuần (NPV),
phương pháp tỷ suất thu nhập nội bộ (IRR), chỉ số sinh lời (PI), thời gian hoàn
vốn (PP)… Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định lựa chọn chính xác và hợp lý
như nhu cầu về vốn, nguồn tài trợ cho dự án và nhất là phải đưa ra kết luận về
tính hiệu quả của dự án, thời gian hoàn vốn, mức độ rủi ro của dự án…có nghĩa
là dự án phải đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
Ngoài ra, Công ty còn tiến hành đầu tư ra bên ngoài thông qua các hình
thức liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán… nhằm tối đa hóa lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro trong quá trình mở rộng quy mô công ty. Đây là những hoạt
động công ty đang quan tâm và nó xu hướng ngày càng phát triển. Tuy nhiên,
hiệu quả của những khoản đầu tư này chưa được đánh giá một cách rõ ràng. Vì
vậy Công ty cần phải xác định giá trị tài sản đem đi góp vốn và giá trị tài sản
bên đối tác góp vốn. Đánh giá hiệu quả của phần góp vốn tại các Công ty góp
vốn qua từng năm để thấy được sự tăng giảm giá trị vốn góp. Từ đó đưa ra các
quyết định có nên tiếp tục đầu tư góp vốn hay không.
3.7 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, đội ngũ nhân viên có thể quyết
định sự thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sẽ có lợi
thế hơn đối thủ nếu doanh nghiệp đó có một đội ngũ lao động có chất lượng cao:
kỹ năng chuyên môn cao, thái độ làm việc tốt, năng suất lao động tăng cao và
gắn bó với doanh nghiệp.
Vì vậy, ban lãnh đạo công ty có thể tạo động lực cho nhân viên thông qua
chính sách lương bổng, đãi ngộ, cung cấp công việc lâu dài, điều kiện làm việc
tốt, tạo cơ hội thăng tiến – phát triển nghề nghiệp, trao quyền tự chủ trong công
việc, thiết kế công việc thú vị, công nhận thành tích công tác của nhân viên.
- Chính sách tiền lương:
96
+ Xác định vị trí tiền lương trên thị trường. Xây dựng chính sách tiền
lương bằng cách trả cao hơn thị trường cho những vị trí chủ chốt, lao động
chuyên môn cao, khan hiếm trên thị trường lao động và trả bằng hoặc thấp hơn
thị trường cho các chức danh có nguồn cung lao động lớn trên thị trường.
+ Đảm bảo tính công bằng khi xây dựng hệ thống tiền lương: hệ thống
tiền lương phải phản ánh giá trị công việc, phải phản ánh được năng lực và kết
quả làm việc và phải tính đến mức lương trên thị trường lao động.
+ Ngoài ra, Công ty nên động viên, khuyến khích nhân viên bằng các
chế độ vật chất khác: thưởng, trợ cấp, phúc lợi dựa trên các thành tích đóng góp.
Cấu trúc tiền thưởng phải công bằng, nhất quán và minh bạch.
- Việc định hướng và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên sẽ giúp cho
doanh nghiệp xây dựng được một đội ngũ nhân viên có đủ năng lực sẵn sàng
cho những công việc trong tương lai. Tư vấn cho nhân viên xác định mục tiêu
nghề nghiệp và lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp. Ngoài ra, nhân viên còn
phải được thông tin một cách đầy đủ về các cơ hội thăng tiến, các điều kiện để
được thăng tiến, được hỗ trợ để đánh giá kỹ năng nghề nghiệp, được đào tạo để
trang bị kỹ năng và kiến thức mới để có thể đảm nhiệm các vị trí cao hơn trong
nấc thang nghề nghiệp của mình.
- Riêng đối với nhân viên bộ phân tài chính: cần tuyển chọn những
nhân viên có trình độ cơ bản về tài chính và có kinh nghiệm, thâm niên trong
công tác tài chính. Tạo điều kiện cho họ tham gia các khóa học ngắn và dài hạn
về các kiến thức quản lý và tài chính doanh nghiệp hiện đại, thường xuyên cử họ
tham gia các hội thảo chuyên ngành…
Bên cạnh đó, một vấn đề quan trọng trong quản trị tài chính là đa phần
ban lãnh đạo thiếu kiến thức tài chính, từ đó hạn chế khả năng điều hành doanh
nghiệp và có thể dẫn đến những sai lầm đáng tiếc, gây hậu quả nghiệm trong. Vì
vậy, để giải quyết vấn đề này cần thiết phải:
97
- Trang bị kiến thức quản trị tài chính và kế toán quản trị cho các
Trưởng, Phó phòng trong Công ty thông qua các khóa học ngắn hạn.
- Khi đề bạt lãnh đạo nên chú trọng những người có chuyên môn tài
chính.
Với đội ngũ nhân viên đủ năng lực và nhiệt huyết như vậy, đặc biệt là đội
ngũ lãnh đạo có trang bị kiến thức tài chính sẽ giúp cho trình độ quản lý tài
chính của Công ty không ngừng được nâng cao.
3.8 Kiến nghị với các cơ quan chức năng.
3.8.1 Phát triển ổn định và bền vững thị trường chứng khoán để tạo
kênh huy động vốn có hiệu quả.
3.8.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán.
Chứng khoán là một thị trường nhạy cảm, nơi mà lòng tin của NĐT phụ
thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, vào tính minh bạch của thị trường.
Trong thời gian qua, niềm tin của NĐT vào TTCK ở nước ta đang bị lung lay
bởi rất nhiều lý do, trong đó đáng kể nhất là thị trường thiếu tính minh bạch.
Giao dịch nội gián, tiết lộ thông tin nội bộ, cổ đông lớn chèn ép cổ đông nhỏ, hối
lộ bằng quyền mua CP, ưu tiên lệnh Công ty trước lệnh khách hàng,… và hàng
loạt các vi phạm khác nhưng chưa được xử phạt một cách đúng mức, chưa đủ
sức răn đe làm cho NĐT cảm thấy nỗ lực của cơ quan quản lý nhằm tăng cường
tính minh bạch cho thị trường còn yếu ớt. Do đó, để xác định khung xử phạt hợp
lý cần có những tổng kết thực tế để sửa nghị định, kiến nghị Quốc hội sửa Luật.
Một môi trường pháp lý ổn định và đầy đủ là nhân tố đầu tiên đảm bảo
lòng tin của NĐT. Theo đó, các NĐT trong nước và nước ngoài chỉ có thể đầu tư
vào TTCK nếu họ nhận thấy rằng vốn đầu tư cũng như kỳ vọng sinh lời của họ
được bảo vệ bởi một khuôn khổ luật pháp minh bạch và an toàn. Với sự ra đời
của Luật Chứng khoán và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, đã từng bước
98
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho các chủ thể tham gia TTCK Việt Nam, khắc
phục được những hạn chế của Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày
28/11/2003, đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch của thị trường. Luật
Chứng khoán ra đời tạo cơ sở pháp lý cho TTCK Việt Nam phát triển ổn định,
an toàn, có hiệu quả, tạo niềm tin cho NĐT, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà
nước đối với các hoạt động trên TTCK. Một tiêu chí cần đạt được trong quá
trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và tăng cường năng lực hoạch định chính
sách của UBCKNN là tiếp cận các chuẩn mực quốc tế và phù hợp với tình hình
thực tiễn của Việt Nam. Song song với việc hoàn thiện Luật Chứng khoán, cần
bổ sung và hoàn thiện thêm một số luật như: Luật hình sự, Luật đầu tư, Luật các
tổ chức tín dụng, Pháp lệnh ngoại hối,… Hoạt động của TTCK chắc chắn sẽ
phát sinh một số tội danh mới cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự chưa được
được qui định trong Luật hình sự, nên cần bổ sung thêm một số điều khoản về
tội danh như: thông tin sai sau khi xin phép phát hành CK, mua bán nội gián,
lũng đoạn thị trường,… gây thiệt hại cho NĐT. Ngoài ra, cũng cần xem xét
chỉnh sửa qui chế về chế độ quản lý ngoại hối đối với các NĐT nước ngoài, đặc
biệt là cơ chế lưu ký, thanh toán đối với các tổ chức lưu ký nước ngoài. Đồng
thời, nghiên cứu hoàn chỉnh chính sách về sự tham gia của bên nước ngoài vào
TTCK Việt Nam; chính sách thuế đối với các tổ chức niêm yết và đăng ký giao
dịch trên các TTGDCK; chỉnh sửa quy định về kế toán đối với các tổ chức tham
gia thị trường theo hướng tiếp cận dần với hệ thống kế toán quốc tế. Việc xây
dựng Luật Chứng khoán và hoàn thiện các luật có liên quan sẽ giúp cho TTCK
Việt Nam hoạt động hiệu quả và ổn định.
Thực tế sau 8 năm hoạt động của TTCK Việt Nam, do lĩnh vực CK còn
khá mới lại chưa có khung pháp lý hoàn chỉnh nên khi quyền lợi của các NĐT bị
ảnh hưởng, thiệt hại thì họ không biết kêu ai, khiếu nại ai và nếu có khiếu kiện
thì không biết ai đứng ra xử lý và được đền bù như thế nào. Đây là vấn đề ảnh
hưởng đến quyền lợi của số đông các thành viên tham gia trên TTCK, do đó
99
Luật Chứng khoán cũng cần qui định rõ quyền khiếu kiện của các NĐT kèm
theo các khoản phạt vi phạm.
Hiện nay, việc giám sát TTCK vẫn được thực hiện theo hướng SGDCK
và TTGDCK là nơi giám sát giao dịch, còn các ban chức năng tại UBCKNN thì
giám sát việc tuân thủ điều kiện cấp phép hoặc phát hành của khối CTCK, công
ty đại chúng. Với hai loại giám sát này, những hiện tượng giao dịch lũng đoạn,
giao dịch bất thường, giao dịch có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của
các NĐT khác ra thị trường rất ít được các nhà giám sát phát hiện và công bố.
Bên cạnh đó, hoạt động tư vấn, giám sát, định giá cổ phần để niêm yết, chất
lượng và quản lý thông tin còn hạn chế; các quy định về quản lý, kiểm soát thị
trường đảm bảo phát triển bền vững còn thiếu và chưa đồng bộ; sự chủ động của
các bộ, ngành chức năng cũng như sự phối hợp liên ngành để thực hiện quản lý,
kiểm soát TTCK chưa thật tốt; năng lực quản lý giám sát thị trường của
UBCKNN còn yếu. Trước những hạn chế này, UBCKNN cần phải:
- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan chức năng
khác chỉ đạo tăng cường giám sát hoạt động của thị trường, phát triển thị trường
các giao dịch chính thức, tăng cường quản lý các công ty đại chúng theo quy
định của Luật Chứng khoán nhằm kiểm soát thị trường phi tập trung (OTC).
- Xây dựng chương trình và tổ chức kiểm tra định kỳ hoạt động của các
tổ chức tham gia thị trường, tập trung vào việc đánh giá các công ty niêm yết,
CTCK, công ty quản lý quỹ.
- Tăng cường công tác giám sát các hoạt động của các quỹ đầu tư CK,
đặc biệt đối với các quỹ đầu tư CK nước ngoài phải bảo đảm hoạt động theo
đúng các quy định của pháp luật về tỷ lệ CP, công bố thông tin và các quy định
hiện hành khác.
- Tăng cường giám sát hoạt động giao dịch trên SGDCK, TTGDCK; chú
trọng kiểm soát việc thực hiện quy định về công bố thông tin của các tổ chức, cá
nhân hoạt động trên TTCK; bảo đảm tuân thủ quy trình về đặt lệnh giao dịch,
100
lưu ký, thanh toán CK để các hoạt động này đều được thực hiện một cách công
khai, minh bạch, đúng pháp luật.
- UBCKNN phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh việc
thông tin tuyên truyền với nội dung và phương thức đa dạng để công chúng có
sự hiểu biết hơn về những lợi ích cũng như những rủi ro khi tham gia thị trường.
Đối với Ngân hàng Nhà nước, cần phải giám sát hoạt động của các
NHTM trong hoạt động repo, huy động, cho vay, cầm cố để đầu tư CK; xây
dựng, củng cố về tổ chức và áp dụng các công cụ quản lý thích hợp để bảo đảm
giám sát được luồng vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK trong mối liên hệ giữa
TTCK và thị trường tiền tệ.
3.8.1.2 Hình thành và phát triển các định chế trung gian
Hiện nay, số tổ chức phát triển cộng đồng ở nước ta còn quá ít so với nhu
cầu thị trường cũng như so với các nước trên thế giới. Hiện tại, trên TTCK Việt
Nam mới chỉ có Hiệp hội các NĐT tài chính (VAFI) và Hiệp hội kinh doanh
CK. Vì vậy, nên có chính sách phát triển các hình thức này để thu hút các NĐT
tiềm năng cũng như các NĐT chiến lược và củng cố thêm lòng tin của các NĐT
hiện tại.
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích sự ra đời và phát triển các định
chế tài chính trung gian như: Hiệp hội đầu tư CK, Hiệp hội tư vấn CK, Hiệp hội
bảo vệ các NĐT,… Các hiệp hội này có chức năng và tôn chỉ riêng của mình.
Hiệp hội đầu tư CK được thành lập và hoạt động nhằm bảo vệ lợi ích của các
NĐT, đưa ra sự tư vấn đầu tư một cách độc lập và chuyên nghiệp cho các NĐT,
nhất là công chúng đầu tư. Hiệp hội tư vấn CK là tổ chức nghề nghiệp của các
nhà tư vấn, phân tích CK, được thành lập và hoạt động để nâng cao nghề nghiệp
của các nhà tư vấn, đồng thời thúc đẩy phong trào giáo dục CK ra công chúng.
Hiệp hội bảo vệ các NĐT chỉ chuyên bảo vệ lợi ích NĐT theo pháp luật hiện
101
hành, luôn đấu tranh chống những biểu hiện hành vi vi phạm pháp luật và là chỗ
dựa tin tưởng cho các NĐT.
Ngày nay, hầu hết TTCK của các nước trên thế giới đều tồn tại ít nhất
một tổ chức định mức tín nhiệm, một phần là do xu thế của thời đại, nhưng phần
lớn là do vai trò quan trọng của tổ chức định mức tín nhiệm trên thị trường tài
chính. Nhưng hiện nay so với các nước trong khu vực và trên thế giới, các tổ
chức này ở Việt Nam còn khá mới mẻ và chưa có một tổ chức tín nhiệm nào
được thành lập.
Khi quyết định thực hiện đầu tư vào CK của một DN nào đó, ngoài việc
thu thập các thông tin cơ bản liên quan đến Công ty, NĐT có thể sử dụng nguồn
thông tin từ bảng xếp hạng của các tổ chức định mức tín nhiệm. Khi các tổ chức
tín nhiệm ra đời, công tác giám sát thị trường có thể được thực hiện tốt hơn, các
NĐT cá nhân sẽ yên tâm hơn khi đầu tư vào các công cụ tài chính. Tuy nhiên,
quá trình ra đời của các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam cần có sự
chuẩn bị chu đáo, bởi vì ngành định mức tín nhiệm có những hoạt động hết sức
nhạy cảm liên quan đến lòng tin của công chúng, một khi kết quả định mức tín
nhiệm bị phát hiện do cố ý làm sai lệch thì ngành định mức tín nhiệm thậm chí
có thể bị sụp đổ vì khó có thể xây dựng lại lòng tin. Vì vậy, tính độc lập của quá
trình định mức tín nhiệm là điều kiện tối cần thiết đối với sự phát triển bền vững
của ngành định mức tín nhiệm ở Việt Nam.
Tóm lại, để TTCK phát triển, việc thành lập tổ chức định mức tín nhiệm
là vấn đề hết sức cần thiết. Trong điều kiện mức độ hiểu biết của công chúng
đầu tư còn hạn chế, các kênh cung cấp thông tin và đánh giá đúng rủi ro còn rất
ít hoặc chưa có, sự xuất hiện của tổ chức định mức tín nhiệm sẽ cung cấp thêm
nhiều thông tin cho cộng đồng đầu tư, và chính bảng xếp hạng của tổ chức định
mức tín nhiệm sẽ làm cho NĐT yên tâm hơn khi tiếp cận với thị trường, giúp họ
có cơ sở và tự tin hơn khi thực hiện quyết định đầu tư vào một loại CK nào đó.
Việt Nam đã có TTCK, song hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm vẫn
chưa xuất hiện. Nhưng vì vai trò của tổ chức này là rất quan trọng, trong khi đó
102
Việt Nam lại đang trong quá trình hội nhập quốc tế, tự do hoá tài chính và phát
triển triển TTCK, nên việc thành lập và đưa tổ chức định mức tín nhiệm vào
hoạt động tại Việt Nam là vấn đề hết sức cấp thiết.
Bên cạnh đó, nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo sự ổn định, tránh những
biến động lớn và đột ngột của thị trường nên chăng có các cơ quan chức năng và
quản lý nên nghĩ đến việc hình thành Quỹ bình ổn thị trường. Từ kinh nghiệm
của Trung Quốc, Việt Nam có thể hình thành Quỹ bình ổn thị trường với nguồn
vốn đóng góp từ các công ty thành viên và các Quỹ đầu tư CK trên thị trường.
Số tiền sẽ được quản lý và sử dụng bởi một công ty được lập ra chuyên để bảo
đảm lợi ích cho các NĐT trong những trường hợp xấu. Như vậy, khoản tiền này
có thể được tung ra để bình ổn thị trường trong những lúc biến động quá dữ dội,
qua đó giúp các NĐT khỏi bị sốc. Quỹ có thể cũng sẽ được dùng để đầu tư sinh
lợi và sử dụng lại cho các hoạt động có lợi cho giới đầu tư.
3.8.2 Phát triển thị trường các công cụ phái sinh tại Việt Nam
Trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Hệ thống tài chính Việt Nam
đã có những bước phát triển rất quan trọng theo hướng hội nhập với thông lệ và
Chuẩn mực Quốc tế được chấp nhận chung. Đây là định hướng phát triển đúng
đắn để Hệ thống tài chính Việt Nam phát triển ổn định, bền vững, tạo điều kiện
cần cho phát triển kinh tế nước ta. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, công cụ tài
chính phái sinh và thị trường công cụ tài chính phái sinh vẫn chưa phát triển;
việc mua (bán) công cụ tài chính phái sinh được rất ít doanh nghiệp hoặc tổ chức
tài chính thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời thị
trường chính thức chưa được thiết lập, thị trường phi chính thức nhỏ lẻ và hoạt
động không thường xuyên.
Loại công cụ tài chính phái sinh được phổ biến nhiều nhất ở Việt Nam
hiện nay là công cụ tài chính phái sinh tiền tệ. Ngoài ra, một số ít ngân hàng
thương mại Việt Nam đang được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép thực
103
hiện thí điểm mua/ bán một số loại công cụ tài chính phái sinh khác như công cụ
tài chính phái sinh về tín dụng, hoán đổi lãi suất, quyền chọn về vàng, kỳ hạn về
hàng hóa.
Một trong những nguyên nhân làm cho thị trường các công cụ phái sinh
chưa phát triển ở Việt Nam là do
(1) Khuôn khổ pháp lý: các luật lệ, các chính sách quản lý nhà nước còn
thiếu; cơ chế nghiệp vụ chưa có.
Đối với các TCTD, năm 2006, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận,
NHNN đã ban hành chế độ kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ tại các tổ chức tín
dụng (TCTD) (thể hiện ở Quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/07/2006
của Thống đốc NHNN; Công văn số 7404/NHNN-KTTC ngày 29/08/2006 của
NHNN). Theo đó, các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ ghi nhận lần đầu theo
giá trị giao dịch, tiếp theo thường xuyên được đánh giá lại, ghi nhận trên sổ sách
kế toán theo hoặc gần đúng theo giá trị hợp lý thị trường; đồng thời kết quả (lãi/
lỗ) của TCTD được xác định hợp lý, hạn chế bớt tình trạng lãi giả, lỗ thật hoặc
lãi thật, lỗ giả. Tiếp đến, với Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày
18/04/2007 của Thống đốc NHNN về Chế độ báo cáo tài chính đối với các
TCTD, việc công bố thông tin về công cụ tài chính phái sinh trên báo cáo tài
chính của các TCTD đã ở mức đầy đủ, chi tiết cần thiết cho những ai quan tâm.
Chế độ báo cáo này gần như quán triệt tuyệt đối các chỉ tiêu cần công bố theo
thông lệ Quốc tế về trình bày báo cáo tài chính các ngân hàng và tổ chức tài
chính tương tự. Đáng lưu ý là các thông tin sau: Loại công cụ tài chính phái sinh
được mua/ bán; quy mô mua/ bán; giá trị ròng về tài sản/ công nợ theo giá trị
hợp lý thị trường của các công cụ tài chính phái sinh; mức độ các loại rủi ro
thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro giá cả khác
hiện có...
Đối với các doanh nghiệp, khi mua/ bán công cụ tài chính phái sinh, theo
quy định tại khoản 1, Điều 7 của Luật kế toán về Nguyên tắc kế toán: "Giá trị
tài sản được tính theo giá gốc...", và nguyên tắc này được cụ thể hóa bằng các
104
quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), tuy nhiên chưa
có hướng dẫn trực tiếp về xử lý kế toán, về trình bày chỉ tiêu tài chính có liên
quan trên báo cáo tài chính đối với các nghiệp vụ mua/ bán/ giao dịch công cụ
tài chính phái sinh. Việc thiếu vắng các tiêu chuẩn kế toán chất lượng cao để ghi
nhận, đánh giá giá trị công cụ tài chính nói chung và công cụ tài chính phái sinh
nói riêng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xác định kết quả tài chính, đến
quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cơ quan giám sát tài chính-
ngân hàng- chứng khoán cũng không thể có được thông tin đầy đủ, trung thực để
giám sát thị trường chung, giám sát an toàn hoạt động của từng tổ chức tài chính.
(2) Tham gia thị trường tài chính Việt nam còn thiếu các nhà đầu tư am
hiểu về lợi ích cũng như kỹ thuật tính toán lợi nhuận từ các loại nghiệp vụ này.
(3) Các nhà môi giới chuyên nghiệp, các trung gian tài chính đủ năng lực
tổ chức thị trường phái sinh còn quá ít trên thị trường tiền tệ, thị trường tín dụng,
thị trường chứng khoán Việt nam để thúc đẩy các nhà đầu tư tham gia mạnh mẽ
vào thị trường phái sinh
(4) Chi phí giao dịch có liên quan để mua/ bán/ giao dịch công cụ tài
chính phái sinh còn cao. Chi phí giao dịch bao gồm:
. Chi phí tìm kiếm thông tin;
. Chi phí thương lượng với đối tác;
. Chi phí để điều chỉnh trạng thái nhằm thích nghi với điều kiện mới của thị
trường và tài thương lượng;
. Chi phí phát sinh từ những yếu tố bất định và rủi ro về thông tin, thể chế...
(uncertaily cost - chi phí rủi ro không dự đoán được);
. Chi phí ủy quyền tác nghiệp;
. Chi phí thực hiện và giám sát.
Do đó, để phát triển thị trường các công cụ phái sinh ở việt nam, trước
hết các NHTM, ĐCTC phi ngân hàng cần chủ động xây dưng cơ chế, thiết kế
các sản phẩm dự kiến sẽ xuất hiện tất yếu trong tương lai không xa, tổ chức phổ
biến, thông tin, thậm chí tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho khách hàng để các
105
bên dễ dàng “hiểu biết” và trở thành những “nhân vật” chính trên sân chơi của
thị trường các công cụ tài chính phái sinh;
- Các cơ quan quản lý: Chính phủ, các Bộ, NHNN cần phối hợp xây dựng
khung pháp lý ngày càng hoàn thiện cho sự phát triển thị trường các công cụ tài
chính phái sinh.
- Các bên tham gia thị trường cũng như bản thân cơ quan quản lý và các
cơ sở đào tạo đều rất cần và đã đến lúc phải có chương trình, lộ trình, giáo trình
đào tạo chuyên nghiệp về các giao dịch công cụ tài chính phái sinh trên TTTC.
106
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Để có thể đứng vững và phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, đòi hỏi công ty Tanimex phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là phải nâng cao năng lực quản trị tài chính. Chính vì
vậy, kể từ khi chuyển sang hình thức cổ phần, công ty Tanimex đã không ngừng
được đổi mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thị trường. Tuy nhiên, trong công tác quản trị tài chính vẫn còn một số vấn đề
hạn chế cần được hoàn thiện nhằm giúp cho công ty phát triển một cách vững
chắc trong thời gian tới.
Do đó, Chương 3 của luận văn này đã trình bày một số giải pháp để nâng
cao năng lực quản trị tài chính tại công ty Tanimex. Trước hết, muốn nâng cao
năng lực quản trị tài chính cần phải nhận thức đúng đắn về mục tiêu của công
tác quản trị tài chính hiện đại, từ đó cơ cấu tổ chức lại bộ phận tài chính kế toán
nhằm tạo khả năng thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Tiếp theo, từng bước xây
dựng một cấu trúc vốn tối ưu để nâng cao hiệu quả chi phí sử dụng vốn, bao
gồm việc tổ chức lại cấu trúc các nguồn vốn, thực hiện các biện pháp huy động
vốn hiệu quả. Đồng thời nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề minh bạch hóa
thông tin, tạo ra sự tin tưởng của nhà đầu tư, từ đó dễ dàng huy động vốn khi có
nhu cầu với chi phí hợp lý. Cuối cùng là phải xây dựng được đội ngũ lao động
có trình độ, chuyên môn nghề nghiệp cao và tận tâm, gắn bó với công ty. Chỉ có
xây dựng được một đội ngũ lao động vững mạnh mới có thể phát huy tối đa
năng suất lao động hiện có tại Công ty, là tiền đề để công ty phát triển, nâng cao
khả năng cạnh tranh và khẳng định thương hiệu của công ty trên thị trường, theo
kịp tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Về phía các cơ quan quản lý
nhà nước, luận văn cũng kiến nghị một số giải pháp phát triển ổn định thị trường
chứng khoán và thị trường các công cụ phái sinh để tạo môi trường thuận lợi cho
Công ty ứng dụng các biện pháp quản trị tài chính, qua đó hoàn thiện hơn năng
lực quản trị tài chính tại Công ty.
107
KẾT LUẬN
Thị trường kinh doanh ngày nay đang ngày một mở rộng hơn, một mặt
mang lại những lợi ích dài hạn để Công ty lớn mạnh thông qua mở rộng thị
trường và đổi mới cơ chế quản lý và kinh doanh theo yêu cầu cạnh tranh, mặt
khác sẽ là thách thức không nhỏ đối với khả năng của Công ty, buộc Công ty
phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Quá trình đối phó với các thách thức cạnh tranh đặt ra cho Công ty cần
thiết có sự hỗ trợ từ nhiều phía nhằm tạo điều kiện để các nguồn vốn tài chính
được nhanh chóng chuyển sang sử dụng ở các lĩnh vực kinh doanh khác, hiệu
quả hơn. Đặc biệt, vấn đề quản trị tài chính doanh nghiệp là một vấn đề lớn đòi
hỏi Công ty rất cần phải quan tâm và chú trọng.
Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình quản trị tài
chính của Công ty Tanimex, cho thấy từ khi cổ phẩn hóa, tình hình quản trị tài
chính cũng có những bước tiến triển và đạt được những thành quả nhất định.
Tuy nhiên, vấn đề quản trị tài chính còn bộc lộ nhiều nhược điểm ảnh hưởng đến
chiến lược, mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới. Sự mất cân đối
trong cấu trúc vốn, tình trạng nợ và chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các đơn vị
thành viên đã làm hạn chế khả năng cạnh tranh và hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của Công ty.
Để phát huy thế mạnh và khắc phục những nhược điểm trong quản trị tài
chính, chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị tài
chính tại Công ty : tái cấu trúc vốn nhằm tiến tới một cấu trúc vốn tối ưu, tìm
nguồn huy động vốn với chi phí hiệu quả, tăng cường công tác quản lý và sử
dụng vốn, xây dựng một đội ngũ quản trị tài chính vững mạnh.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn chế, những ý kiến nêu trên trong luận
văn là ý kiến chủ quan của tác giả nên không tránh khỏi những khiếm khuyết
108
trong nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp. Tác giả rất mong muốn được
học hỏi nhiều hơn để hoàn thiện chuyên môn của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, Nhà xuất
bản thống kê, TP HCM.
2. TS. Nguyễn Ngọc Trang (2006), “Quản trị rủi ro tài chính”, Nhà xuất bản
Thống kê, TP HCM.
3. TS. Phan Thị Bích Nguyệt (2006), “Đầu tư tài chính”, Nhà xuất bản Thống kê,
TP HCM.
4. TS. Nguyễn Quang Thu (2005), “Quản trị tài chính căn bản”, Nhà xuất bản
Thống kê, TP HCM.
5. Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh Doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ & Đầu tư Tân
Bình – Tanimex (2006), “Báo cáo quyết toán”, TP HCM.
6. Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh Doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ & Đầu tư Tân
Bình – Tanimex (2007), “Báo cáo quyết toán”, TP HCM.
7. www.saga.com.vn
8. www.youtemplates.com
9. www.fetp.edu.vn
10. www.bwportal.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX.pdf