Khóa luận Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Tiên phước, tỉnh Quảng nam trong giai đoạn hiện nay

Phải tận dụng một cách hiệu quả nhất những ưu đãi, khuyến khích phát triển DNVVN của Nhà nước và địa phương như hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh, vốn, đào tạo nguồn lao động từng bước tháo gỡ và khắc phục khó khăn trong DN, giúp DN có điều kiện phát triển. Thông qua việc thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ DNVVN cơ hội tiếp cận với thị trường để mở rộng các quan hệ với các DN khác và các cấp chính quyền để được hưởng những quyền lợi đó. Nhưng trước hết, các chủ DN phải tìm hiểu thấu đáo về cách tiếp cận những thông tin liên quan đến DN chứ không nên trông chờ một cách thụ động. + DN cần phải quan tâm hơn đến việc đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng những yêu cầu của xã hội, phải xem việc đầu tư nguồn nhân lực là chiến lược lâu dài trong quá trình sản xuất – kinh doanh, nhân tố con người chính là động lực cho sự phát triển của DN. Bên cạnh đó, việc lên kế hoạch cho khẳng định thương hiệu và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng không kém phần quan trọng trong quá trình kinh doanh. DN cũng nên lập một quỹ dự phòng để không chịu ảnh hưởng nặng nề khi gặp khó khăn. + Tổ chức lại bộ máy kinh doanh của DN sao cho phù hợp với từng loại hình kinh doanh và phát huy tối đa ưu thế của từng cá nhân, tập thể. Phải luôn rà soát lại trong DN về bộ máy nhân sự, về phương thức kinh doanh, về cập nhật thông tin, về sự thay đổi trang thiết bị kỹ thuật công nghệ Để phát hiện và bổ sung kịp thời do sự biến động của thị trường và sẽ tránh được rủi ro cho DN. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf69 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Tiên phước, tỉnh Quảng nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g 16 DN so với năm 2010 nhưng trên thực tế do chịu ảnh hưởng của tình trạng lạm phát tăng cao, dẫn đến giá các nguồn nguyên vật liệu cũng tăng gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của DN nên tốc độ tăng trưởng của năm 2011 (14,02%) giảm hơn so với năm 2010 (15,7%). Trong năm 2011, sản xuất nông lâm thủy sản cũng gặp không ít khó khăn về thời tiết và giá cả tăng cao nên số lượng các DNVVN giảm qua các năm. Các DNVVN đang hoạt động trên địa bàn huyện Tiên Phước có xu hướng phát triển nhiều trong ngành thương mại dịch vụ với loại hình công ty cụ thể là công ty TNHH, bởi vì thương mại dịch vụ đang là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao do số vốn đầu tư ít, thời gian thu hội vốn nhanh và dễ dàng thích ứng với những biến động của thị trường nên rất được các chủ DN ưa chuộng. Bảng 2.4 Tình hình lao động các DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước trong giai đoạn 2008 – 2011 ĐVT: người; % Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế 38 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ I. Theo loại hình 5.100 100 6.570 100 7.350 100 8.935 100 1.Công ty 4.286 84,04 5.748 87,49 6.366 86,62 7.600 85,06 2.DNTN 588 11,53 541 8,23 688 9,36 994 11,12 3.HTX 226 4,43 281 4,28 296 4,02 341 3,82 II.Theo ngành nghề 5.100 100 6.570 100 7.350 100 8.935 100 1.NN, LN, TS 181 3,55 290 4,41 297 4,04 392 4,39 2.CN, XD 3.915 76,76 5.038 76,69 5.626 76,54 6.835 76,50 3.TM, DV 1.004 19,16 1.241 18,9 1.427 19,43 1.708 19,11 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Phước năm 2011 Phân theo loại hình sở hữu. Cùng với sự gia tăng nhanh chóng luôn chiếm ưu thế về số lượng các DNVVN theo sau đó là lực lượng lao động trong các công ty cũng tăng lên với tỷ lệ cao, luôn chiếm khoảng 85% trong tổng các lao động được DNVVN giải quết việc làm; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 8,3% trong đó, lượng lao động năm 2011 đã tăng thêm 3.835 lao động so với năm 2010 và tăng hơn 1,27 lần so với năm 2007. Tiếp đến là loại hình DNTN với lực lượng lao động chiếm tỷ lệ cao thứ hai, trong những năm qua lượng lao động về cơ bản là chuyển dịch theo chiều hướng ngày càng tăng nhưng tăng ít. Cuối cùng là loại hình HTX, đây là loại hình đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho những người nông dân, không có trình độ, tay nghề cao; vì số lượng HTX tăng không nhiều nên lượng lao động cũng vậy, cụ thể năm 2011 chỉ tăng thêm 115 lao động và tăng 1,3 lần so với năm 2008. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 39 Phân theo ngành sản xuất kinh doanh. Do tính chất ngành cần nhiều lao động nên ngành công nghiệp – xây dựng đã thu hút được một lượng lao động lớn, nếu năm 2008 có 3.915 lao động chiếm tỷ trọng 76,76% tổng lao động thì con số năm 2011 là 6.835 lao động nhưng tỷ lệ có phần giảm hơn là 76,50% trong tổng lao động. Sự giảm sút này một lần nữa đã thể hiện xu hướng ngành thương mai – dịch vụ đang từng bước chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng số doanh nghiệp cũng như trong tổng lao động của các DNVVN. Bảng 2.4: Nguồn vốn bình Quân của Các Doanh nghiệp ở huyện Tiên phước Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng số 158.237 467.670 641.840 832.655 1.080.251 1.321.477 Vốn chủ sở hữu(triệu đồng) 59.461 143.366 174.051 284.993 281.485 377.850 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu(%) 37,6 30,7 27,12 34,2 26,1 28,6 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Phước năm 2011 Số liệu bảng 2.4 cho thấy tổng nguồn vốn của DN tại thời điểm 31/12/2011 là 1.321.477 triệu/đồng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng đều qua các năm từ năm 2011 tăng hơn so với năm 2000 là 1.163.240 triệu/đồng (chiếm 57,9% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp toàn huyện), trong đó vốn chủ sở hữu là 377.850 triệu đồng chiếm 28,6% vào năm 2011. Trong khi đó tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu lại giảm . Bảng 2.5: Doanh Thu (DT) của DNNVV ở huyện Tiên Phước Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu Triệu 785.935 875.668 1.033.899 1.503.885 2.267.930 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 40 đồng DT thị trường trong huyện Triệu đồng 567.620 629.001 729.812 1.061.566 1.823.238 DT thị trường xuất khẩu Triệu đồng 218.315 246.667 304.087 442.319 444.692 Cơ cấu doanh thu % 100 100 100 100 100 DT thị trường trong huyện % 72,2 71,8 70,6 70,5 80,4 DT thị trường xuất khẩu % 27,8 28,2 29,4 29,5 19,6 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Phước, năm 2011 Bảng 2.5 cho ta thấy doanh thu của các DN tăng nhanh qua các năm, từ năm 2007 đến năm 2011 doanh thu đã tăng 1.481.995 triệu đồng, trong đó doanh thu thị trường trong huyện tăng 1.255.618 triệu đồng, điều này cho thấy doanh thu của các DN chủ yếu là thu từ thị trường trong huyện. Còn thị trường xuất khẩu chỉ chiếm trên dưới 20% tổng doanh thu của các DN. Các DN trong huyện đã và đang đánh vào thị trường xuất khẩu để tìm kiếm lợi nhuận nhiều hơn và phát triển nội lực sẵn có trong địa bàn huyện. Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về quy mô bình quân của doanh nghiệp(2000-2011) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nguồn vốn sản xuất 4.454,3 7.648,7 7.536,0 8.828,9 9.143,0 9.875,5 Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 41 bình quân 1 DN(triệu đồng) TSCĐ và đầu tư dài hạn bình quân 1 DN(triệu đồng) 23,4 41,3 42,5 57,7 59,5 72,6 Số lao động bình quân 1 DN(người) 53 52 50 50 40 36 Doanh thu thuần bình quân 1 DN( triệu đồng) 209,9 224,1 190,9 185,6 289,1 427,2 Nguồn: niên giám thống kê huyện Tiên Phước năm 2011 Số liệu bảng 2.6 cho thấy nguồn vốn sản xuất bình quân của các DNVVN tăng đều qua các năm, năm 2011 nguồn vốn xấp xỉ gấp 2 lần năm 2011. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn bình quân cũng tăng theo vốn, năm 2000 tài sản cố định và đầu tư dài hạn bình quân là 23,4 triệu đồng nhưng đến năm 2011 con số đó tăng gần 3 lần lên đến 72,6 triệu đồng. Doanh thu thuần bình quân của các DNVVN có xu hướng tăng( riêng năm 2007,2008 do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên doanh thu thuần giảm nhưng không đáng kể). Số lao động giảm dần qua các năm do áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nên cắt giảm được một số vị trí trong dây chuyền sản xuất.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 42 Bảng 2.7: Lợi ích của DNNVV ở huyện Tiên Phước tham gia hiệp hội liên kết Chỉ tiêu Đóng góp DN Tham gia hội liên kết(%) Liên kết rất có lợi 37 82,2 Liên kết có lợi 5 11,1 Liên kết không có lợi 3 6,7 Tổng cộng 45 100 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam Qua bảng 2.7 cho thấy trong quá trình phát triển nền kinh tế địa phương. Huyện đã thực hiện hội thảo khảo sát trong 153 DN trong năm 2011 thì có 45 DNVVN tham gia gồm DN chế biến gỗ, DN ngành phân bón, Hiệp hội ngành khai thác và chế biến đáCác DNVVN đã tham gia vào hoạt động liên kết cùng chung xuất phát từ phát triển nền kinh tế địa phương. Trong 45 DN đó có đến 82,2% các DN tham gia hội liên kết rất có lợi, một số ít DN tham gia liên kết không có lợi (6,7%). Điều này là tính tất yếu khách quan bởi vì khi tham gia liên kết bất cứ một DN nào cũng muốn có lợi, không hoặc hiếm có DN nào tham gia hội liên kết mà không vì lợi nhuận. Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 DT thuần( triệu đồng) 422.838 785.935 875.668 1.033.899 1.503.885 2.267.930 Lợi nhuận trước thuế BQ 1 DN 8.938 12.040 10.684 11.962 48.961 13.676 Tỷ suất lợi nhuận/vốn SXKD 5,65 2,57 1,56 1,22 4,19 0,94 Tỷ suất lợi nhuận/DT(%) 2,11 1,53 1,22 1,16 3,26 0,60 Trư ờng Đạ i họ c K inh t H uế 43 Nguồn: niên giám thống kê huyện Tiên Phước năm 2011 Tóm lại, thông qua một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh doanh và tích lũy của doanh nghiệp ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong đó chủ yếu là các DNVVN ta thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa cao, có xu hưởng giảm. Trong năm 2010 và tăng đều trong những năm trước. Do vậy Doanh nghiệp ở huyện Tiên Phước không ngừng phấn đấu để phát triển cao hơn trong những năm tới. 2.2.2 Thực trạng phát triển DNVVN qua điều tra của tác giả trên địa bàn huyện Tiên Phước trong thời gian qua. Để đánh giá thực tế tình hình hoạt động của các DNVVN trên cơ sở phân tích những khó khăn còn tồn tại trong các DN cũng như những mong muốn của các DN để từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị cho địa phương huyện cũng như bản thân các DNVVN; tác giả đã tiến hành điều tra bằng bảng hỏi theo phương pháp chọn mẫu ở các xã, thị trấn trong địa bàn huyện Tiên Phước, ngoài những câu hỏi về thông tin của DN, phiếu còn có những câu hỏi mở giúp các DN có thể nêu lên những ý kiến nguyện vọng của mình giành cho chính quyền địa phương. Và đã tiến hành điều tra tổng số 60 DNVVN; trong đó có 38 công ty TNHH, 17 DNTN và 5 CTCP; 35 DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, 24 DN trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và 1 DN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Bảng 2.9 Mô tả mẫu điều tra các DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước ĐVT: doanh nghiệp Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ I. Theo loại hình doanh nghiệp 60 100% 1.Công ty TNHH 38 63,33% 2.DNTN 17 28,34% rườ ng Đ ại h ọc K inh tế H uế 44 3.CTCP 5 8,33% II.Lĩnh vực kinh doanh 60 100% 1.NN, LN, TS 1 1,67% 2.CN, XD 24 40% 3.TM, DV 35 58,33% Nguồn: điều tra của tác giả năm 2013 - Những khó khăn hiện tại của các doanh nghiệp đã điều tra Các DNVVN ngày càng gia tăng về mặt số lượng đã đem lại nhiều thành quả nhất định, nhưng thực tế các DN vẫn còn rất nhiều hạn chế và khó khăn trong quá trình hoạt động. Theo điều tra thực tế, trong số 60 DNVVN điều tra thì cả 60 DN đều gặp khó khăn trong quá trình hoạt động. Cụ thể: Bảng 2.10 Những khó khăn của các DNVVN đã điều tra ĐVT: doanh nghiệp Chỉ tiêu Số DN điều tra Khó khăn Bình thường Số DN Tỷ lệ Số DN Tỷ lệ Vốn 60 55 91,67% 5 8,33% Nguồn nhân lực 60 48 80% 12 20% Thị trường 60 40 66,67% 20 33,33% Công nghệ 60 20 33,33 40 66,67% Nguồn: tác giả điều tra Số liệu bảng 2.10 cho thấy một số khó khăn của các DN đã điều tra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó xác định khó khăn lớn nhất mà các DN thường xuyên gặp phải để từ đó có những giải pháp ưu tiên giải quyết những khó khăn đó trước, nhằm giúp đỡ các DN hoạt động một cách tốt nhất. Thứ nhất, là về vốn. Vốn là nhân tố hết sức quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của DN, một khi thiếu vốn DN sẽ không thể chống chọi lại khi có bất kỳ một thay đổi bất lợi nào của thị trường. Trong số 60 DN mà tác giả đã điều tra thì có đến 55 DN trả lời gặp khó khăn về vốn, chiếm 91,67% , nguồn vốn của DN chủ yếu từ bản thân tự có, hoặc vay mượn người thân và bạn bè; theo điều tra của tác giả thì trong 60 DN thì T ư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 45 chỉ có 5 DN có nguồn vốn từ vay ngân hàng còn lại 55 DN vay từ bạn bè và người thân. Khi được hỏi, các chủ DN cho rằng thủ tục cho vay của ngân hàng vẫn nặng về hành chính hoặc không đủ điều kiện để thế chấp tài sản, mặt dù chính quyền địa phương đã có một số chính sách hỗ trợ vốn cho DN nhưng trên thực tế những chính sách này chưa được thực thi một cách triệt để mà chỉ mới trên lý thuyết, nguyên nhân vẫn là do tình hình tài chính của huyện không đủ khả năng để giúp đỡ nhiều cho các DN. Thứ hai, khó khăn về nguồn nhân lực, số DN gặp khó khăn này là 40 DN, tương ứng 80%; hầu hết các chủ DN cho rằng nguồn lao động hiện có trong DN chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của DN, và trong số lao động đó thì lao động phổ thông luôn chiếm tỷ lệ rất cao 77,78%, còn lại là lao động có trình độ chuyên môn chỉ với 23%, thấp nhất so với mặt bằng cả nước. Cụ thể: Bảng 2.11 Cơ cấu trình độ lao động trong các DNVVN đã điều tra ĐVT: người Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ ĐH và sau ĐH 114 9,46% CĐ và TCCN 154 12,76% LĐPT 937 77,78% Tổng 1.205 100% Nguồn: tác giả điều tra Số liệu bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ lao động phổ thông chiếm 77,78% trong tổng lao động trong khi đó lao động có chuyên môn chỉ chiếm 22,22% ; có thể nói trình độ chuyên môn nghiệp vụ vẫn còn quá thấp, khả năng quản lý điều hành DN còn hạn chế, chủ yếu dựa vào thói quen và kinh nghiệm nên hiệu quả thấp. Vì vậy tỉnh phải tạo điều kiện cho các chủ DN qua các lớp đào tạo quản lý, người lao động phải có tay nghề cao, mới có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Thứ ba, khó khăn tiếp theo của DN điều tra là khó khăn về thị trường tiêu thụ và thị trường hoạt động. Số DN gặp khó khăn về thị trường là 40 DN, tương ứng 66,67%. Điều này dễ nhận ra vì các DN đã điều tra chủ yếu hoạt động trong ngành thương mai – dịch vụ, do thị trường quá hẹp , DN lại với quy mô nhỏ, lẻ chủ yếu là phục vụ nội tỉnh, chưa Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 46 đủ khả năng hoạt động trên thị trường với quy mô lớn của các DN khác, tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn cho DN, một khi các DN tăng lên thì hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội ngày càng phong phú và đa dạng, nếu sản phẩm của DN không đạt yêu cầu hoặc không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng thì sẽ nhanh chóng bị mất chỗ đứng trong kinh doanh. Thứ tư, khó khăn về công nghệ, có 20 DN, chiếm 33,33% trả lời gặp khó khăn trong khâu trang thiết bị công nghệ, còn lại 40 DN chiếm 66,67% là không có nhu cầu và không muốn thay đổi trang thiết bị công nghệ; tuy nhiên, đối với các DN có nhu cầu muốn thay đổi nhưng lại theo chiều hướng là mua lại chứ không phải mua mới để tiết kiệm chi phí; một khi DN chỉ sử dụng công nghệ lạc hậu sẽ gây không ít khó khăn cho DN trong việc cung cấp những sản phẩm có chất lượng cho thị trường Trên đây là một số khó khăn của DNVVN, cần có những chính sách hỗ trợ, để các DN tháo gỡ dần khó khăn, để ổn định sản xuất. 2.2.3 Đánh giá chung về tình hình phát triển của các DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước. 2.2.3.1 Những thành tựu đạt được Sự phát triển của các DNVVN trong thời gian qua có ý nghĩa rất lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tích cực. Sự tăng lên về số lượng các DN kéo theo một nguồn lao động lớn trong bộ phận dân cư, làm giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp, dịch vụ; giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; cụ thể trong năm 2011, khu vực DNVVN đang giải quyết việc làm cho 2000 lao động, chiếm 65,3% trong tổng số việc làm của khu vực doanh nghiệp đã tạo ra . Số lượng các DNVVN gia tăng là yếu tố tích cực tạo ra khối lượng hàng hóa, dịch vụ lớn cho huyện ngày càng đa dạng và phong phú, góp phần không nhỏ vào ngân sách của huyện. Các loại hình kinh tế được phát triển đa dạng gồm nhiều thành phần, trong đó khối công ty TNHH, CTCP; khối có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng lớn về vốn, tài sản, lao động, doanh thu, nghĩa vụ với Nhà nước, các loại hình DNTN tuy còn nhỏ nhưng phát triển nhanh, rộng khắp ở các ngành và các địa phương trong huyện và thu Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 47 hút một nguồn lao động không nhỏ chuyển sang các ngành như: xây dựng, chế biến, dịch vụ và du lịch; là điều kiện để tỉnh giảm bớt nguồn lao động trong nông nghiệp, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tiến bộ. 2.2.3.2 Những vấn đề cấp bách đặt ra đối với sự phát triển các DNVVN Quá trình phát triển của các DNVVN ở huyện Tiên Phước trong thời gian qua đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên để phát triển hơn nữa trong thời gian tới các DNVVN trên địa bàn cần phải khắc phục được một số vấn đề cấp bách sau: + Thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Vốn là khó khăn lớn nhất và cũng là điểm yếu nhất của các DNVVN. Phần lớn các DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước đều tham gia hoạt động dưới loại hình nguồn vốn tự có, vốn huy động bên ngoài rất hạn chế; hơn nữa do không đủ điều kiện để tiếp cận thị trường vốn, năng lực tự huy động không cónên nhu cầu về vay vốn sản xuất kinh doanh là rất lớn. Tuy cần nhiều vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đầu tư, mở rộng quy mô hay thay đổi trang thiết bị máy móc nhưng trên thực tế việc vay vốn từ các ngân hàng đối với các DNVVN là rất khó khăn. + Khó khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh của các DNVVN. Để có mặt bằng sản xuất kinh doanh, các DNVVN thường gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong việc tiếp cận thông tin để lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, trụ sở, cửa hàng, cũng như việc tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng để có đất mà tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam nói chung, huyện Tiên Phước nói riêng thì tình trạng hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng còn nặng về thủ tục hành chính. + Khả năng quản lý của chủ DN và trình độ tay nghề của người lao động thấp. Bộ máy hoạt động của các DNVVN thường mang tính gia đình, người chủ sở hữu đồng thời là người quản lý, là người quản đốc, là người cán bộ kỹ thuật của DN. Nói cách khác, người chủ sở hữu trong DNVVN cùng lúc thực hiện hàng loạt các chức năng và vai Trư ờ g Đại học Kin h tế Hu ế 48 trò khác nhau trong tổ chức kinh doanh của DN. Vì vậy, kỹ năng quản lý thiếu căn bản, yếu kém, chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân chủ DN. Hơn nữa, lao động trong các DNVVN chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo cơ bản, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa thấp, đặc biệt đối với các DN có quy mô nhỏ do đa số nguồn lao động trong các DN là chưa qua đào tạo về chuyên môn công việc thực tế. + Công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp. Do phần lớn là các DNVVN “đi lên” hoặc có tiếp cận được với khoa học công nghệ nước ngoài thì cũng thuộc thế hệ lạc hậu. DNVVN phải đối mặt với tình trạng khoa học công nghệ, kỹ thuật lạc hậu với mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu cao. Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai, nhiều DNVVN có những công nghệ tiên tiến nhưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ mới hoặc bị các DN lớn mua với giá rẻ. Tình trạng công nghệ lạc hậu và năng suất lao động thấp này dẫn đến việc sản phẩm của DNVVN khó tiêu thụ trên thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời cũng gây thiệt hại cho tài nguyên môi trường và hệ sinh thái do thường chỉ quan tâm đến việc sản xuất mà không quan tâm đến vấn đề sinh thái. + Hầu hết các DNVVN thiếu thông tin về các thị trường. Đó là các thông tin về các thị trường như: vốn, lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và các thông tin về chế độ chính sách của Nhà nước, dẫn tới các DN này chưa thực sự nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt, trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao. Đây là nguyên nhân hạn chế các DNVVN xây dựng được các dự án đầu tư có hiệu quả. + Các DNVVN có mối liên hệ với nhau rất hạn chế. Điều này thể hiện cả trong quá trình sản xuất kinh doanh lẫn việc tạo ra tiếng nói chung có thể mang lại lợi ích chung cho cộng đồng. Đa phần các DNVVN ở huyện Tiên Phước so với trình độ của các thành phố như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng Thì thuộc DN siêu nhỏ với rất nhiều hạn chế, khả năng cạnh tranh là rất thấp nên không thể Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế 49 một mình “chống chọi”; việc các DNVVN liên kết, hỗ trợ lẫn nhau sẽ tạo ra được môi trường kinh doanh thuận lợi hơn và có thể cùng nhau phát triển. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 50 Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC TỈNH QUẢNG NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1 Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn 2007 – 2011 3.1.1. Quan điểm về phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước - Phát triển DNVVN phải đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - chính trị - xã hội ở địa phương đồng thời gắn liền với quá trình phát triển các doanh nghiệp chung trên địa bàn. - Phát triển DNVVN phải tận dụng và khai thác tối đa các nguồn lực hiện có trên địa bàn huyện Tiên Phước, - Phát triển DNVVN hướng tới mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động địa phương và nâng cao thu nhập cho người dân trong huyện. - Phát triển DNVVN trên địa bàn Tiên Phước phải phù hợp với định hướng phát triển DNVVN của tỉnh Quảng Nam. 3.1.2. Phương hướng phát triển DNVVN ở huyện Tiên Phước Trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiên Phước giai đoạn 2010-2015, toàn huyện đang chung sức thực hiện quá trình phát triển các DN trên địa bàn với các phương hướng chính: Phát triển phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao và bền vững. Để đạt được những mục tiêu đó thì tỉnh phải xây dựng một hướng đi hợp lý đối với các loại hình DN này trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Trên tinh thần huy động sức mạnh toàn huyện để thực hiện những mục tiêu đã đề ra, cơ quan chính quyền địa phương huyện đã đề ra những phương hướng, xác định hướng phát triển đúng đắn cho khu vực DN nói chung và DNVVN nói riêng để nhanh chóng đạt được những mục tiêu đó; với những phương hướng phát triển theo ngành, ưu tiên phát triển các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, giảm số lượng các DNVVN hoạt động trong ngành nông, lâm, thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng hơn.. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 51 Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp quan trọng đã có thị trường ổn định, hiệu quả kinh tế cao để tận dụng nguồn nguyên liệu và nguồn lao động nhàn rỗi trong dân cư. Phát triển một số ngành chế biến nông sản, công nghệ thực phẩm có nguồn nguyên liệu tại chỗ. Hàng năm DN phải giải quyết được 2000 lao động có việc làm mới[14,38], góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động với tốc độ nhanh cho huyện Tiên Phước. Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, cải cách hành chính, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các DN trong và ngoài nước. Huyện cần nghiên cứu và ban hành các chính sách hoặc khuyến khích các Quỹ hỗ trợ dành cho DN, nhất là ưu đãi về thuế, mặt bằng, thuế cho DN có mặt hàng xuất khẩuđặc biệt là những chính sách tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng. Huyện phải có chiến lược với từng loại hình DN trong tương lai; phải phối hợp với các DN có quy mô lớn, nó sẽ liên quan đến các ngành các lĩnh vực quan trọng. Vì thế, khu vực tư nhân sẽ không còn DNNN quy mô vừa và nhỏ; còn loại hình công ty TNHH có xu hướng tăng lên vì nó thích hợp với điều kiện, đặc điểm của các hộ kinh doanh cá thể liên kết với nhau tạo thành loại hình DN và thu hút một lượng lớn các hộ kinh doanh cá thể tham gia vào loại hình DNTN. 3.1.3. Mục tiêu phát triển DNVVN huyện Tiên Phước 3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát Phát huy sức mạnh của toàn xã hội, đẩy mạnh CNH – HĐH, thúc đẩy phát triển DNVVN ngày càng hoàn thiện hơn để cạnh tranh với các DN trong nước và nước ngoài, nâng cao chất lượng, hiệu quả để phát triển nhanh, bền vững. Phát triển các DNVVN đi đôi với an ninh xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trên địa bàn để phục vụ cho sự phát triển của các DNVVN, tích cực mở rộng quan hệ đối ngoại với các DN khác trong khu vực và thế giới, tranh thủ, vận động kêu gọi sự giúp đỡ, hỗ trợ của huyện, tỉnh, các bộ ngành trung ương và các tổ chức quốc tế; thu hút nguồn vốn và tài trợ của các cá nhân, tập đoàn khác vào DN. [7, 8] 3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế 52 Mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian tới là: tổng sản phẩm trong nước (GDP) của huyện đạt bình quân trong thời kỳ 2010-2015 khoảng 10 – 12%; GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt khoảng 1.000 – 1.300 USD/người; từng bước giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 10,2 – 11%; giải quyết việc làm cho 2000 lao động hàng năm; với tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 35-40%; giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn 2,5 – 4% vào năm 2015. Đối với DNVVN mục tiêu cụ thể giai đoạn 2010-2015, như sau: Số lượng DNVVN mới tăng lên thêm 150 DN, nâng tổng số DN hoạt động trên địa bàn huyện lên 455 DN; đầu tư của khu vực DNVVN chiếm 15% tổng đầu tư của tỉnh; tỷ lệ DNVVN tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 75% trong tổng số DN toàn huyện; khu vực DNVVN tạo thêm được 1000 việc làm cho người lao động; nâng tỷ lệ người lao động qua đào tạo từ 30-40%. 3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Tiên Phước 3.2.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách + Hợp lý hóa và đơn giản hóa các thủ tục thành lập doanh nghiệp và công ty. + Giúp cho các DNVVN một cách có hiệu quả hơn trong việc huy động vốn, quy định một cơ cấu vốn mềm dẻo hơn, bảo vệ tốt hơn các cổ đông thiểu số, có quy tắc rõ ràng trách nhiệm pháp lý của giám đốc và các giao dịch quan trọng của công ty như sáp nhập và chuyển đổi hình thức công ty + Quy định những điều khoản rõ ràng và toàn diện hơn đối với việc quản lý công ty nhằm cải thiện việc quản lý các công ty và kiểm soát tốt hơn những nhà quản lý của các cổ đông. + Ban hành các văn bản pháp luật cần thiết để tạo ra một cơ sở dữ liệu tập trung thông tin các doanh nghiệp và công ty đã đăng ký, công khai các thông tin đó ra công chúng. + Mở rộng khả năng tiếp cận các thị trường quốc tế cho các DNVVN Đẩy nhanh quá trình cấp thuế; tiếp tục điều chỉnh linh hoạt tỷ giá hối đoái và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với thị trường ngoại tệ; duy trì sự kiểm soát ngoại tệ nhưng cho phép các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường không chính thức để huy động ngoại tệ từ các cá nhân cho mục đích sản xuất; hạ thấp hàng rào thuế quan so với các mức trong khu vực và đơn giản hóa các thủ tục hải quan. Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế 53 + Hoàn thiện hệ thống thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp phải được đơn giản hóa hơn và căn cứ tính thuế phải được mở rộng bằng việc loại bỏ các trường hợp miễn giảm và thống nhất thuế suất đối với tất cả các doanh nghiệp; đơn giản hơn nữa hệ thống thuế giá trị gia tăng và mở rộng căn cứ tính thuế bằng việc giảm các trường hợp miễn trừ và giảm bốn mức thuế thành một mức duy nhất cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ không thuộc diện miễn thuế; + Hoàn thiện chính sách tài chính – tín dụng và vốn Tạo ra một “sân chơi bình đẳng” về tín dụng trung và dài hạn để tất cả người đi vay đều tuân thủ những thể lệ giống nhau; sữa đổi và ban hành các văn bản pháp luật và những quy định nhằm xây dựng một khung pháp luật toàn diện và hiện đại, tạo điều kiện cho người đi vay thực hiện và bắt buộc cầm cố và thế chấp; mở rộng khả năng tiếp cận của DNVVN tới vốn và quỹ đầu tư. 3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và CNH-HĐH trong đó, tập trung nguồn nhân lực cho những ngành chủ lực. Huyện Tiên Phước là một trong những vùng Kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng Nam. Do đó DNVVN ở Huyện cần phải hướng vào những vấn đề cơ bản sau: -Cải cách mạnh mẽ hệ thống đạo tạo nhằm nâng cao tỷ lệ công nhân đã qua đào tạo nghề và tổ chức xúc tiến việc làm. -Cần ưu tiên đào tạo một số ngành thiết yếu trong Huyện như nghề làm bánh tráng, làm nhan, Xuất khẩu các ngành gỗ, Mì lát, Hồ tiêu -Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động; thu thập, xử lý, phân tích, dự báo, quản lý và cung cấp thông tin thị trường lao động theo các cấp trình độ, các ngành nghề, lĩnh vực.. -Phát triển các hình thức thông tin thị trường lao động nhằm kết nối cung-cầu lao động; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp huyện Tiên phước tăng cường hỗ trợ và thu hút đầu tư trong và bên ngoài Huyện trong lĩnh vực GD-ĐT, đặc biệt là GD-ĐT chất lượng cao, nghiên cứu vận dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, thủ tục hành chính, thông tin thị trường cho nhà đầu tư. T ư ờng Đạ i ọ Kin h tế Hu ế 54 - Hỗ trợ học phí cho học sinh học các nghề mà các doanh nghiệp đang rất cần mà hiện không có người học (như ngành cơ khí) - Huyện Tiên phước cần chú trọng hỗ trợ cải thiện nhanh việc giải quyết các thủ tục đầu tư, giải tỏa đền bù đất đai, xây dựng nhà ở cho công nhân, đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư - Nghiên cứu chính sách hỗ trợ tín dụng, điều kiện về đất để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở đào tạo. - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong Huyện thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn để đào tạo lực lượng lao động lao động cho xã hội, nhưng trước mắt là phục vụ cho yêu cầu của chính doanh nghiệp khi các cơ sở dạy nghề chưa đáp ứng được. 3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra đều được đem bán, trao đổi trên thị trường như kích thích sự mua sắm và tiêu dùng của họ. Để các DNVVN trong huyện phát triển thì các DNVVN trong huyện cần phải đổi mới công nghệ và cải tiến quản lý nhằm tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng suất và chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nông lâm thủy sản chủ lực, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, phục vụ tiêu dùng trong huyện và trên thị trường để đẩy mạnh phát triển kinh tế và xuất khẩu, góp phần cải thiện an sinh xã hội. UBND huyện cần hỗ trợ hệ thống mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp tiêu chuẩn đạt chất lượng sản phẩm tốt đến người tiêu dùng các hàng hóa chủ lực như giống cây, hàng nông sản mì lát, chế biến gỗ, may mặc, đá granic lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực xây dựng và thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng chọn những thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất, thương mại. Chọn hệ thống quản lý chất lượng phù hợp 3.2.4. Mở rộng thị trường Các DNVVN ở huyện Tiên Phước cần phải nổ lực đổi mới, hoàn thiện mình cho phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng con người. Từng bước mở rộng thị trường nội địa sẽ làm cho hàng hóa đến với người tiêu dùng một cách gần nhất, nhanh nhất. Với thế mạnh của huyện như: Xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ, đá granit, các ngành xuất khẩu Trư ờng Đạ i ọ Kin tế H uế 55 như may mặc, mì lát, phân bón. Vì Vậy nhà nước cần phải linh động thực hiện một số giải pháp sau: Nhà nước phải kiểm soát chặt chẽ giá thành sản xuất các mặt hàng, nhất là những mặt hàng còn độc quyền như xăng dầu, điện, nước. Trong quan hệ đối ngoại, việc nhà nước nỗ lực tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế thông qua ký kết các hiệp định thương mại song phương, đa phương. Cần phải ngăn ngừa và bảo vệ thương hiệu tránh hành vi xâm hại, làm hàng giả hàng trái xâm phạm sở hữu trí tuệ và bí mật thương mại, bảo vệ uy tín cho những thương hiệu mạnh được người tiêu dùng đánh giá cao. Các doanh nghiệp phải tạo ra hàng hóa có chất lượng cao với hình thức, mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý, cạnh tranh được với hàng ngoại nhập. Theo dõi phản ứng của khách hàng đến với sản phẩm cung cấp để nhanh chóng thay đổi về mẫu mã, chất lượng, giá cả để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. 3.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp Cạnh tranh là nhằm mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Huyện tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp cạnh tranh nhau đưa ra thị trường hàng có chất lượng cao, giá cả hợp lý, mẩu mã đẹp. -Nâng cao trình như độ học vấn, hiểu biết và thường xuyên trau dồi kiến thức về kinh tế - xã hội, văn hóa, luật pháp - Để cạnh tranh với các doanh nghiệp và thị trường trong và ngoài nước. Thì các DNVVN ở huyện Tiên Phước phải thực hiện phương châm phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Sự liên kết và hợp tác sẽ tạo ra sức mạnh bội phần cho các nhóm doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế cùng sản xuất, kinh doanh một (hoặc một số) sản phẩm nhất định và cùng thực hiện chiến lược thương hiệu, xúc tiến thương mại và quãng bá sản phẩm trên thị trường. Các DNVVN trong Huyện, tăng cường hơn nữa vai trò của các hiệp hội, các hội, các câu lạc bộ giám đốc và các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. 3.2.6. Hoàn thiện liên doanh, liên kết đối với sự phát triển DNVVN Liên doanh, liên kết đối với sự phát triển DNVVN đang đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 56 cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo Tăng cường liên kết trao đổi giữa các doanh nghiệp nhằm vào việc hoàn thiện chính sách pháp luật đối với đặc thù các hoạt động các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN. Một số các giải pháp cụ thể như sau: -Kiến nghị với Chính phủ xem xét soạn thảo qui chế cho hợp đồng liên kết giữa các DNVVN như ưu đãi về thuế, đất đai, cung cấp thông tin - Thành lập cơ quan tư vấn và hỗ trợ pháp lý của dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc soạn thảo và thực thi hợp đồng. - Tăng cường liên doanh liên kết giữa các DNVVN ở huyện và tỉnh là phát triển vững mạnh gồm xây dựng nguồn tài chính ổn định, đào tạo và hướng dẫn về hợp đồng kinh tế, quy tắc thương mại thế giới... 3.2.7. Đổi mới phương thức hỗ trợ doanh nghiệp Việc lựa chọn phương thức hỗ trợ có ý nghĩa quan trọng, quyết định tính thực thi và hiệu quả của các hình thức hỗ trợ. Phương thức hỗ trợ DNVVN trên thực tế ở Việt Nam hiện nay thường theo hai hướng: Đối với các doanh nghiệp nhà nước quy mô vừa và nhỏ trong thời kỳ đầu thì thiên về hỗ trợ trực tiếp (cấp vốn, cấp mặt bằng, đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp) Có nhiều phương thức hỗ trợ DNVVN: hỗ trợ trực tiếp, hỗ trợ gián tiếp, kết hợp cả trực tiếp và gián tiếp, hỗ trợ dẫn đường, hỗ trợ thông qua trung gian 3.2.7.1. Hỗ trợ trực tiếp bao gồm: - Đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép, rút giấy phép, kiểm tra. - Cấp vốn - Xây dựng cơ sở hạ tầng. - Đào tạo chủ doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin. - Cung cấp ưu đãi về mặt bằng sản xuất-kinh doanh. 3.2.7.2. Hỗ trợ gián tiếp chủ yếu là tác động thông qua môi trường kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN phát triển. Các giải pháp chủ yếu: - Hình thành môi trường kinh doanh ổn định, an toàn và bảo hộ quyền lợi hợp pháp cho các DNVVN . - Ưu đãi về thuế (giảm, miễn thuế). Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 57 - Bảo hộ sản xuất trong nước hợp lý, chống nhập lậu hàng ngoại. - Tạo điều kiện để các DNVVN hợp tác liên doanh với nước ngoài. 3.2.7.3. Hỗ trợ dẫn đường: Nhà nước có vai trò đi tiên phong trong những lĩnh vực khó để mở đường cho đến lúc các DNVVN có thể đứng vững. 3.2..7.4 Hỗ trợ thông qua trung gian: Thông qua các trung tâm hỗ trợ, các công ty tư vấn, các viện nghiên cứu... Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Kết hợp với các vấn đề lý luận DNVVN, tác giả đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp “Phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay” và đã rút ra được một số kết luận sau:  Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển DN nói chung và DNVVN nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, có thể khẳng định vai trò và đóng góp quan trọng của DNVVN trong sự phát triển của đất nước cũng như của huyện Tiên Phước ngày càng rõ nét hơn. Nhất là vấn đề xúc tiến việc làm, cải thiện đời sống, đóng góp GDP không nhỏ vào ngân sách huyện và nhà nước.  Thứ hai, với những đặc điểm thuận lợi mà điều kiện tự nhiên cũng như sự phát triển về kinh tế - xã hội của huyện đã ngày càng đảm bảo cho môi trường phát triển của các DNVVN, hơn nữa trong những năm gần đây các DNVVN trên địa bàn huyện cũng đã nhận được sự hỗ trợ một cách tích cực hơn thông qua những chính sách, quyết định từ Trung ương, tỉnh và địa phương để phấn đấu môi trường đầu tư cũng như phát triển của các DNVVN ngày càng thông thoáng hơn.  Thứ ba, qua những đánh giá thực tế về thực trạng phát triển của các DNVVN thì trong những năm qua số lượng các DNVVN ra đời ngày càng nhiều, đã giải quyết được một lượng lao động lớn cho địa phương và tham gia đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách của huyện, đây được coi là điều đáng khích lệ, sẽ là nền tảng cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế của huyện Tiên Phước; nhưng trên thực tế thì các DN vẫn tồn tại hạn chế về nhiều mặt, đó là đa phần là các DN nhỏ và siêu nhỏ với số vốn sản xuất kinh doanh là quá ít và việc huy động vốn là rất khó khăn cho công tác tiếp cận những thành tựu khoa học – kỹ thuật hay mở rộng quy mô sản xuất. Ngoài ra, đa phần các DNVVN đều rơi vào tình trạng thiếu thông tin, trình độ quản lý và năng lực người lao động còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của mỗi DN. Nhà nước và địa phương đã có một số chính sách hỗ trợ nhưng các DNVVN vẫn chưa tận dụng được một Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H ế 59 cách hiệu quả; mặt khác, trong quá trình thực hiện những chính sách đó thì cơ quan thẩm quyền địa phương huyện cũng gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính và nguyên nhân chủ chốt vẫn là hạn chế về nguồn vốn nên DN mất cơ hội trong đầu tư.  Thứ tư, nhận thức được tầm quan trọng và vai trò ngày càng lớn của các DNVVN, UBND huyện Tiên Phước cũng đã đưa ra những phương hướng và mục tiêu cụ thể trong năm tới nhằm phát triển hơn nữa các DNVVN trên địa bàn huyện, với mục tiêu đưa các DN phát triển không chỉ về mặt số lượng mà còn về chất lượng để đáp ứng yêu cầu của xã hội. 2. Kiến nghị - Đối với tỉnh Quảng Nam + Để tiến hành giúp đỡ các DNVVN tỉnh không thể chỉ hoạt động riêng lẻ mà cần phải có sự kết hợp một cách đồng bộ và xuyên suốt giữa Trung ương và địa phương hay giữa tỉnh với các Hiệp hội phát triển DNVVN trong và ngoài địa bàn tỉnh; đảm bảo các DNVVN được giúp đỡ một cách kịp thời và có hiệu quả nhất. + Khi ban hành các thông tư, chỉ thị, văn bản thì cần phải rõ ràng, cụ thể để các DN có thể hiểu đúng và thực hiện kịp thời. Tổ chức một cơ quan chuyên tư vấn về các chính sách, các hỗ trợ mà các DN có thể nhận được từ nhà nước và địa phương với thái độ nhiệt tình để các DNVVN có thể nắm rõ và tận dụng để phát triển. - Đối với huyện Tiên Phước: Chính quyền địa phương cũng nên xem lại những chính sách hỗ trợ của địa phương với câc DNVVN đã được thực hiện như thế nào, đạt được những thành công gì và những hạn chế, yếu kém nào cần phải khắc phục để thực hiện tốt hơn. Và tiếp tục hỗ trợ các chính sách về đất đai, đào tạo nguồn nhân lựcMà đặc biệt là nguồn vốn cho DN. Các thủ tục đăng ký thành lập cũng như hoạt động của DN cũng nên được giảm bớt các thủ tục hành chính. - Đối với các DNVVN: Không chỉ cơ quan chính quyền nhà nước và địa phương mà bản thân các DNVVN cũng sẽ phải thay đổi. Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế 60 + Phải tận dụng một cách hiệu quả nhất những ưu đãi, khuyến khích phát triển DNVVN của Nhà nước và địa phương như hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh, vốn, đào tạo nguồn lao động từng bước tháo gỡ và khắc phục khó khăn trong DN, giúp DN có điều kiện phát triển. Thông qua việc thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ DNVVN cơ hội tiếp cận với thị trường để mở rộng các quan hệ với các DN khác và các cấp chính quyền để được hưởng những quyền lợi đó. Nhưng trước hết, các chủ DN phải tìm hiểu thấu đáo về cách tiếp cận những thông tin liên quan đến DN chứ không nên trông chờ một cách thụ động. + DN cần phải quan tâm hơn đến việc đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng những yêu cầu của xã hội, phải xem việc đầu tư nguồn nhân lực là chiến lược lâu dài trong quá trình sản xuất – kinh doanh, nhân tố con người chính là động lực cho sự phát triển của DN. Bên cạnh đó, việc lên kế hoạch cho khẳng định thương hiệu và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng không kém phần quan trọng trong quá trình kinh doanh. DN cũng nên lập một quỹ dự phòng để không chịu ảnh hưởng nặng nề khi gặp khó khăn. + Tổ chức lại bộ máy kinh doanh của DN sao cho phù hợp với từng loại hình kinh doanh và phát huy tối đa ưu thế của từng cá nhân, tập thể. Phải luôn rà soát lại trong DN về bộ máy nhân sự, về phương thức kinh doanh, về cập nhật thông tin, về sự thay đổi trang thiết bị kỹ thuật công nghệ Để phát hiện và bổ sung kịp thời do sự biến động của thị trường và sẽ tránh được rủi ro cho DN. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 61 1. Trần Ngọc Bút (2002), Phát triển kinh tế tư nhân định hướng xã hội chủ nghĩa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, NXB Hà Nội. 3. PGS – PTS Nguyễn Cúc, GS – PTS Hồ Văn Vĩnh, PTS Đặng Ngọc Lợi, Nguyễn Hữu thắng (1997), Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Cục Thống kê Quảng Nam, Niên giám thống kê năm 2010. 5. Cục Thống kê Quảng Nam, Niên giám thống kê năm 2011 6. Phạn Thị Thu Hằng (2002), Tạo việc làm tốt bằng các chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. GS- TS Nguyễn Đình Hương (2002), Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Vương Liêm (2000), Doanh nghiệp vừa và nhỏ- Tập 1, Những cơ hội làm ăn với luật doanh nghiệp mới, NXB Giao thông vận tải, TP Hồ Chí Minh. 9. Vương Liêm (2000), Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Tập 2, Tổ chức điều hành và kinh doanh quốc tế, NXB Giao thông vận tải, TP Hồ Chí Minh. 10. PGS – TS Trịnh Thị Hoa Mai (2005), Kinh tế tư nhân việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Thế giới, Hà Nội. 11. Vũ Xuân Mừng (2006), Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trước yêu cầu hội nhập, Tạp chí cộng sản (765), 31-32-33-34. 12. Nguyễn Anh Phương (2007), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị xã Đông Hà tỉnh Quảng trị, Luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế. 13. Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Nam (2011), Kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2011 – 2015. 14. Ủy ban nhân dân huyện Tiên Phước, Quy hoạch kinh tế, xã hội huyện Tiên Phước giai đoạn 2005- 2010. 15. Tạp chí kinh tế phát triển 114/2000, Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta tiềm năng và hạn chế. 16. Tạp chí kinh tế phát triển số 133/99 (2001), Những giải pháp hỗ trợ cấp thiết để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta. 17. Tạp chí ngân hàng, 1,2/200 (2007), Nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 62 18. Tạp chí nghiên cứu lý luận 1/99 (2008), Vai trò, xu thế phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. 19. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 2/99 (2009), Bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 20. Tạp chí thương mại 1/2001, Từ kinh nghiệm và chính sách hỗ trợ vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 21. Trần Thị Thanh Tâm (2008), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Huế tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay, Khóa luận tốt nghiệp Đại học. 22. www.baomoi.com/Tag/doanh-nghiệp-vừa-và-nhỏ.epi www.business.gov.vn/ www.hasmea.org.vn web.worldbank.org › Countries › East Asia & Pacific › Việt Nam Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 63 PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP Em là sinh viên năm 4 trường Đại học Kinh tế Huế, hiện đang làm bài Khóa luận tốt nghiệp với đề tài "Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Tiên phước tỉnh Quảng nam trong giai đoạn hiện nay". Mong quý doanh nghiệp giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận bằng cách trả lời chính xác những câu hỏi đưa ra trong phiếu. (Em xin hứa mọi thông tin mà quý doanh nghiệp cung cấp chỉ để phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp, không công bố, không in ấn hay phát hành). Xin chân thành cảm ơn! I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1. Tên doanh nghiệp: ............................................................................................... 2. Địa chỉ trụ sở chính: ............................................................................................ 3. Năm thành lập của doanh nghiệp: ....................................................................... 4. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Công ty hợp danh Công ty cổ phần Doanh nghiệp tư nhân Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 64 Hợp tác xã Doanh nghiệp Nhà nước Loại hình khác (ghi rõ): ........................................................................................... ................................................................................................................................. 5. Ngành sản xuất kinh doanh chính: Cơ khí, xây dựng Công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng Nông lâm thủy sản Thủ công mỹ nghệ Thiết bị điện tử và viễn thông Thương mại, dịch vụ Ngành sản khác :...................................................................................................... ................................................................................................................................. II. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI DOANH NGHIỆP 6. Vốn sản xuất kinh doanh: Dưới 1 tỷ Từ 1 - 5 tỷ Từ 5 - 10 tỷ Trên 10 tỷ 7. Nguồn vốn doanh nghiệp dùng để sản xuất kinh doanh chủ yếu huy động từ: Ngân hàng Gia đình, bạn bè Bản thân tự có Khác:........................................................................................................................ ................................................................................................................................. 8. Doanh nghiệp có lập Quỹ phòng ngừa rủi ro hay không? Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 65 Có Không III. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ CÔNG NGHỆ TẠI DOANH NGHIỆP. 9. Số lượng nhân viên hiện có trong doanh nghiệp. Dưới 10 người Từ 10 - 100 người Từ 100 - 200 người Từ 200 -300 người 10. Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động đang sử dụng tại doanh nghiệp. - Đại học và sau Đại học:........................................................................... người. - Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp:.................................................. người. - Lao động phổ thông: ............................................................................... người. 11. Thu nhập bình quân của lao động làm việc trong doanh nghiệp:.............. ........................................................................................................ ......triệu đồng. 12. Doanh nghiệp có tham gia học hay tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao tay nghề và trình độ quản lý không? Có Không 13. Nguồn máy móc, thiết bị mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng thuộc loại: Hiện đại ( có từ 10 năm tuổi trở xuống) Trung bình ( có từ 11 - 20 năm tuổi) Lạc hậu (hơn 20 năm tuổi) 14. Doanh nghiệp có tích cực muốn đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất kinh doanh không? Có Không Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 66 (Nếu có) Nhu cầu mua máy móc, thiết bị ở dạng: Mua mới Mua lại IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP QUA CÁC NĂM 15. Doanh thu trung bình hằng năm của doanh nghiệp: .............................................................................................................. triệu đồng. 16. Tổng lợi nhuận trước thuế: .............................................................................................................. triệu đồng. 17. Thuế và các khoản phải nộp cho Ngân sách: .............................................................................................................. triệu đồng. V. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC: 18. Một số khó khăn mà doanh nghiệp thường gặp: Vốn Lao động có tay nghề Mặt bằng sản xuất kinh doanh Nguồn nguyên vật liệu Nhu cầu thị trường tiêu thụ Thiết bị, công nghệ Sự cạnh tranh gây gắt của Chính quyền địa phương ít quan tâm. các doanh nghiệp khác Một số khó khăn khác:............................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 67 19. Trong thời gian tới doanh nghiệp có mong muốn sự hỗ trợ nào từ phía chính quyền các cấp: .................................................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 20. Doanh nghiệp có tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xã hội của địa phương không? Không bao giờ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi 21. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Chỉ trên địa bàn huyện Các huyện, tỉnh khác. Cụ thể: ................................................................................. ................................................................................................................................. 22. Doanh nghiệp nhận thấy lập kế hoạch cho chiến lược phát triển thị trường và sản phẩm là quan trọng hay không? Không cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Rất cần thiết 23. Doanh nghiệp có liên kết hoạt động với các doanh nghiệp khác không? Có Không. VI. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI PHIẾU ĐIỀU TRA: Họ và tên:................................................................................................................. Chức vụ:................................................................................................................... Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 68 Quê quán:................................................................................................................. Cảm ơn quý vị đã tham gia trả lời phiếu điều tra! PHỤ LỤC 2 BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 69 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_dnvvn_tren_dia_ban_huyen_tien_phuoc_trong_giai_doan_hien_nay_012.pdf
Luận văn liên quan