Công ty cổ phần Sông Đà 909 là một Công ty mới được thành lậpcòn gặp nhiều khó khăn
về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật .Tuy nhiên bằng sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công tỷ lệ kết quả Công ty đạt được khá cao, Công ty đã làm ăn có lãi và
hoàn thành vượt mức giá thành . Tuy vậy vẫn còn một số tồn tại trong công tác tài chính,
chưa phát huy hết khả năng hạ giá thành, nêú khắc phục được thì khả năng thu lợi nhuận
còn cao hơn nữa
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4078 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 909, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n pháp và thực hiện
công tác thi công công trình
+ Phòng kinh tế kế hoạch : Giúp giám đốc trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, hàng tháng hàng, quý, năm lập dự án công trình , ban hành các định mức về năng
suất lao động, tiền lương, chi phí . .,
+ Phòng vật tư cơ giới : Chịu trách nhiệm về toàn bộ xe máy, vật tư, thiết bị nhiên
liệu của công ty, mua sắm trao đổi vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
công ty, giám sát vật tư thiêt bị của từng đội, từng xí nghiệp, tìm nguồn vật tư mới có chi
phí thấp đảm bảo chất lượng
+Phòng đầu tư thị trường : Có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, đảm trách toàn bộ công tác kỹ thuật thi công và tìm kiếm tiếp thị
thầu công trình
+ Ban quản lý dự án đầu tư : Có chức năng quản lý lựa chọn, và thưc hiện các công
tác đầu tư
+Phòng kế toán : Có 7 nhân viên
Kế toán trưởng do đồng chí Tô Ngọc Tuyết làm, phụ trách toàn bộ công tác kế toán
tài chính của công ty, tổ chức giám sát hạch toán kế toán của công ty từ xí nghiệp đến các
đội . Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc công ty
trước hội đồng quản trị, trước đại hội cổ đông về tính hợp lý của báo cáo tài chính toàn
công ty
Phó kế toán trưởng : Do đồng chí Đỗ Thu Hà đảm nhiệm phụ trách toàn bộ mảng kế
toán của công ty, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong phòng kết
hợp với kế toán trưởng tổ chức phổ biến triển khai kịp thời cụ thể hoá các văn bản chế độ
tài chính kế toán Nhà nước và cấp trên, là người thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt ,
chiụ trách nhiệm trước pháp luật, giám đốc, đại hội cổ đông về tính trung thực, hợp lý của
lĩnh vực kinh tế tàI chính được giao
kế toán tổng hợp : Thực hiện ghi chép các chứng từ cập nhật hàng ngày . Nhiệm vụ
này do đồng chí Phạm Thu Thủy đảm nhận
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT , KPCĐ : chịu trách nhiệm tính toán tiền lương,
các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ sau đó phân bổ vào đối tượng liên quan . Công việc kế
toán này do đồng chí Nguyễn Tú Quỳnh đảm trách
Kế toán thanh toán : Kiểm tra việc thanh toán tạm ứng, các khoản nợ cá nhân, đồng
thời chuyển toàn bộ chứng từ kế toán về kế toán tổng hợp để ghi sổ
Kế toán vật tư : Theo dõi và ghi sổ tình hình xuất nhập vật tư, chu kỳ lập báo cáo
liên quan . Công tác này do đồng chí Nguyễn Thị Thu Hà đảm nhiệm
Kế toán đội xí nghiệp trực thuộc : Chịu trách nhiệm tập hợp luân chuyển chứng từ
ban đầu . Hàng tháng phải luân chuyển chứng từ về phòng kế toán của công ty để hạch
toán
Ngoài ra còn có thủ quỹ riêng
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Theo quyết định số 995 ngày 25/7/2003 và quyết định của hội đồng quản trị của công
ty Sông Đà 909 về việc quy định điều lệ tổ choc và hoạt động của công ty, công ty cổ phần
Sông Đà 909 có những chức năng nhiệm vụ sau :
- Nhận thầu thi công công trình xây dung, xây dung công nghiệp, xây dung thuỷ điện,
công trình thuỷ lợi, giao thông đường bộ các cấp, sân bay bến cảng, cầu cống, công trình
hạ tầng, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, công trình đường dẫn, trạm biến thế điện, thi
công san lấp nền móng đất yếu, công trình xây dung cấp thoát nước, gia công lắp đặt
khung nhôm các loại, gia công lắp đặt đường ống công nghiệp, hệ thống điện lạnh trang trí
nội thất, nhận thầu các công trình bằng phương pháp khoan, nổ mìn
- Kinh doanh các loại
+ Kinh doanh gạch ngói, cát sỏi, xi măng, tấm lợp, đồ ding xây dựng và tiêu ding
khác
+Kinh doanh nhập khẩu thiết bị xây dựng, và thiết bị công nghiệp, kinh doanh nhập
khẩu các loại vật tư xây dựng và vật tư tiêu dùng khác
+Kinh doanh vân tảI hàng hoá
Về cơ sở vật chất kỹ thuật : Công ty cổ phần Sông Đà 909 là đơn vị trực thuộc hoạt
động dưới hình thức công ty cổ phần, Nhà nước chiếm đa số cổ phần của công ty . Mặt
khác công ty mới chuyển sang hoạt động độc lập chưa đầy 1 năm nên cơ sở vật chất của
công ty chủ yếu là do vốn cổ đông góp, hiện nay tổng tàI sản của công ty lên đến trên 63 tỷ
đồng chủ yếu là mua mới, và thuê tàI chính . Là một công ty mới đI vào hoạt động thì con
số này nói lên rằng công ty đã khá chú trọng tới công tác đầu tư phục vụ sản xuất
5. Kết quả kinh doanh chủ yếu năm 2004 Đơn vị tính: VNĐ
+ Lợi nhuận trước thuế : 1 022 229 178 (VNĐ)
+ Lợi nhuân sau thuế : 865 605 008 (VNĐ)
+Doanh thu :44 044 085 033( VNĐ)
Bảng 1
+ Tổng thu nhập trong năm : 8 976 068 191
+ Tổng lao động : 480 người
+ Lương bình quân / năm / người : 18 700 142
+ Lương bình quân / tháng /người : 1 558 345
+ Nộp ngân sách : 336 624 170
Chỉ tiêu Tỷ suất
1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu 2.73%
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 1.97%
2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản 3.04%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản 2.19%
3 . Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 33.77%
II. Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm ở Công
ty cổ phần Sông Đà 909
1.Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Theo đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh xây lắp và đặc điểm điều kiện kinh
doanh ở Công ty Cổ phần Sông Đà 909. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Sông Đà 909 là toàn bộ công trình, hạng mục
công trình hoàn thành trong kỳ.
Các hạng mục công trình trước khi thi công được lập dự toán tổng hợp và dự toán chi
tiết số chi phí phải chi ra để thực hiện công trình. Trong thời gian thi công, các chi phí chi
ra cho công trình, hạng mục công trình được tập hợp, ghi chép lại cho đến khi công trình,
hạng mục công trình hoàn thành. Khi đó Công ty lập báo cáo quyết toán chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Để đánh giá tình hình thực tế quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
phải dựa trên báo cáo quyết toán công trình, hạng mục công trình theo từng thời kỳ.
2.Tình hình thực tế quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
ở Công ty Cổ phần Sông Đà 909.
2.1.Đánh giá tình hình thực tế quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
của Công ty Cổ phần Sông Đà 909.
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, Công ty Cổ phần Sông Đà 909
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên yếu tố của chi phí. Để đánh giá tình hình
quản lý chi phí của doanh nghiệp ta phải dựa trên bảng tổng hợp chi phí giá thành của
doanh nghiệp hàng quý và so sánh chi phí từng quý với nhau.Ta có bảng sau: Quý III, Quý
IV năm 2004:
( Bảng 2 )
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Quý III Quý IV mức tăng , giảm
Tỉ lệ tăng
giảm
Chi phí NC trực tiếp 2,438,858,526 368,748,893 (2,070,109,633) -85%
Chi phí NVL trực tiếp 4,968,512,158 (2,586,665,469) -52%
2,381,846,689
Chi phí máy thi công 1,909,426,942
2,812,781,318 903,354,376 47%
Chi phí sản xuất chung 7,385,679,434
2,536,352,615 (4,849,326,819) -66%
Chi phí QLDN 1,738,610,525
1,497,681,449 (240,929,076) -14%
Chi phí sản xuất KDDD
11,017,707,009
13,265,607,833 2,247,900,824 20%
Giá thành thực tế sản xuất
14,868,030,083
7,475,162,362 (7,392,867,721) -50%
Qua bảng trên ta thấy hầu hết các khoản mục của chi phí đều giảm xuống (trừ chi phí
máy thi công). Cùng với đó giá thành sản xuất của doanh nghiệp cũng giảm xuống và chi
phí sản xuất dở dang tăng lên với tốc độ tăng của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thấp
hơn so với tỷ lệ giảm của khoản mục chi phí (20,41% so với 52,23%, 84,88%, 47,31%)
cho thấy quý IV Công ty bỏ chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh giảm đi đáng kể.
Do đó việc hoàn thành các công trình, hạng mục công trình thi công cũng giảm đi. Cụ thể
chỉ còn 7.475.162.362đ giảm 7.392.867.721đ tức là giảm 19,72%. Và kéo theo làm tăng
tổng giá thành sản xuất chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tuy nhiên, qua thực tế việc
giảm đó là do:
Thứ nhất, là do giá của nguyên vật liệu xây dựng tăng vào cuối năm, như xăng dầu, thép
xây dựng.... với mức tăng đáng kể, đã đẩy chi phí thực tế lên cao, làm tăng giá thành sản
phẩm và có thể dẫn đến việc hoà vốn hoặc lỗ nếu Công ty tiếp tục thi công. Với sự biến
động của môi trường kinh doanh thì việc Công ty rút lót những khoản chi phí cho sản xuất
kinh doanh là một quyết định có tính tạm thời và là một quyết định đúng đắn nhằm giảm
bớt những chi phí không hiệu quả có thể làm giảm lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh đó,
việc thi công không đòi hỏi phải gấp rút trong điều kiện giá cả nguyên vật liệu tăng. Một
số hạng mục công trình chỉ đòi hỏi hoàn thành trong kỳ, với chi phí sản xuất kinh doanh
thấp cũng là lý do làm cho chi phí sản xuất kinh doanh được giảm đáng kể trong kỳ. Xét
vào từng khoản mục của chi phí ta thấy. Chỉ có chi phí về máy thi công là tăng. Cụ thể:
tăng 903.354.376 tức là tăng 47,31%. Việc tăng là do yêu cầu của công trình thi công đòi
hỏi cần nhiều chi phí máy thi công. Bên cạnh đó là do chi phí thuê TSCĐ (máy gia công)
tăng theo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đã làm tăng chi phí máy thi công trong
tổng giá thành sản xuất của Công ty. Việc giảm tổng giá thành sản xuất của Công ty trong
kỳ là do yêu cầu của tiến độ thi công. Tuy nhiên, muốn biết cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ
giá thành ở từng đội sản xuất thế nào ta có bảng phân tích sau: (Quý IV /2004)
Bảng 3
ĐVT: VNĐ
Đơn vị thực hiện Dự toán Thực tế
Mức tăng,
giảm
Tỷ lệ tăng
giảm (%)
Đội tổng hợp 1 1.362.734.569 1.359.611.169 -3.123.400 -0,23
Đội tổng hợp 2 1.054.692.745 1.041.243.538 -13.449.216 -1,98
Đội tổng hợp 3 17.368.333 17.368.333 0 0
Đội tổng hợp 4 2.257.259.730 2.243.836.925 -13.422.805 -0,5
Đội tổng hợp 5 1.583.541.306 1.551.495.455 -32.045.851 -0,2
Qua bảng trên ta thấy nhìn chung các đội đều hạ giá thành, thực tế so với dự toán đội
tổng hợp số 3. Điều đó thể hiện sự cố gắng nỗ lực của các đội sản xuất giá thành thực tế
của đọi tổng hợp chỉ hoàn thành ở mức kế hoạch là do đội tổng hợp số 3 chỉ tham gia một
bộ phận nhỏ vào công trình đường Hồ Chí Minh. Ngoài ra, đội còn tham gia xây dựng các
công trình khác chưa hoàn thành. (Thể hiện ở bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang của
Công ty). Các đội còn lại đều hạ giá thành thực tế so với dự toán. ở đây nếu như các đội
đều hoàn thành khối lượng xây lắp đúng như dự toán và chất lượng công trình đảm bảo
theo đúng thiết kế (có thể được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán) thì đây là thành tích của
các đội. Các đội đã tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nếu như các đội không
hoàn thành khối lượng theo đúng kế hoạch, tiến độ thi công chậm, chất lượng không đảm
bảo, không đúng theo thiết kế thì việc hạ giá thành thực tế so với dự toán không phải là
thành tích của các đội nếu không muốn nói là khuyết điểm yếu kém của các đội. Vì việc đó
có thể dẫn tới sản phẩm không được chủ đầu tư chấp nhận, tiến độ thi công chậm, không
thể bàn giao thanh toán đúng kế hoạch với chủ đầu tư, có thể bị phạt, làm tăng chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp, uy tín bị ảnh hưởng.
Trên đây là những đánh giá chung nhất về tình hình thực hiện nhiệm vụ giá thành của
Công ty Cổ phần Sông Đà 909 trong quý IV 2004. Để có thể đánh giá chính xác cụ thể đó
là thanh tích hay khuyết điểm của Công ty. Đây là nguyên nhân chính, nhân tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ giá thành của các đội ta phải tiến hành phân tích cụ thể tình
hình thực hiện nhiệm vụ giá thành của các đội. Ta phải tiến hành phân tích cụ thể tình hình
thực hiện nhiệm vụ giá thành. Do phạm vi của chuyên đề nên tôi chỉ phân tích 1 công trình
cụ thể ở phần sau.
phải bỏ ra xem có tương ứng hay không.
+Với khoản chi về đồ dùng văn phòng, khấu hao văn phòng. Để tiết kiệm chi phí này
Công ty cần xem xét khi mua sắm, chỉ mua đủ phục vụ cho nhu cầu cần thiết (thiết yếu)
cho bộ phận quản lý, sử dụng tiết kiệm, tối đa công suất máy móc, thiết bị quản lý, nâng
cao tinh thần trách nhiệm trong công việc quản lý và sử dụng với máy móc, thiết bị, đồ
dùng văn phòng của Công ty.
+Với các khoản chi phí khác mua ngoài. Như chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí vật
liệu quản lý,... Công ty xây dựng được kế hoạch chi tiêu hợp lý. Hiện tại Công ty sử dụng
phương pháp khoán chi phí cho từng loại dịch vụ với từng phòng ban, từng cá nhân. Trong
Công ty như dịch vụ điện thoại, tiền thuê xe. Theo đó mỗi phong ban, cá nhân được phép
sử dụng chi phí trong định mức nhất định, vượt khỏi định mức đó phòng ban cá nhân đó
phải nộp số tiền dùng quá định mức cho Công ty. Đây là phương pháp hữu hiệu, tuy nhiên
để phát huy hết điểm mạnh của phương pháp còn yêu cầu một kỷ luật chặt chẽ, các thành
viên phải thực hiện đầy đủ và đúng đắn.
.2.Phương pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty Cổ phần Sông Đà 909.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, Nhà nước. Để nâng cao hiệu quả, sản xuất kinh doanh tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm các doanh nghiệp xây lắp đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý khác
nhau. Nhưng nhìn chung với các công trình riêng biệt thường sử dụng hai biện pháp phổ
biến sau: biện pháp quản lý chi phí theo phương pháp khoán và biện pháp quản lý chi phí
theo phương pháp khoản mục. ở Công ty Cổ phần Sông Đà 909 tuỳ theo từng công trình
mà áp dụng phương pháp tổng hợp chi phí giá thành khác nhau. Nhưng nhìn chung các
công trình xây dựng mà Công ty đảm nhận chủ yếu áp dụng theo phương pháp khoán.
Trong chuyên đề này em xin phép trình bày về phương pháp khoán.
2.2.1.Nội dung phương pháp khoán.
Quản lý chi phí theo phương pháp khoán biện pháp mới sử dụng những năm gần đây.
Theo phương pháp này Công ty giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị, các đội sản
xuất. Đây là phương thức quản lý mới thích hợp với điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
Việc áp dụng phương pháp khoán trong công tác xây lắp có ý nghĩa sau:
+Gắn liền lợi ích vật chất của từng tổ, từng người lao động, từng đội thi công với chất
lượng, với tiến độ thi công công trình, khuyến khích lợi ích vật chất trong lao động, người
lao động quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả công trình.
+Xác định số trách nhiệm vật chất trong công tác xây lắp với từng đội, từng cán bộ
công nhân viên.
+Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, việc tạo vốn, lựa chọn phương
thức, tổ chức quản lý, tổ chức lao động hợp lý.
+Xác định rõ trách nhiệm vật chất trong công tác xây lắp với từng đội, từng cán bộ
công nhân viên.
+Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, việc tạo vốn, lựa chọn phương
thức, tổ chức quản lý, tổ chức lao động hợp lý.
+Xác định rõ trách nhiệm vật chất trong công tác xây lắp với từng tổ, đội, từng cán bộ
công nhân viên.
+Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, việc tạo vốn, lựa chọn phương
thức, tổ chức quản lý, tổ chức lao động hợp lý.
+Xác định rõ trách nhiệm vật chất trong công tác xây lắp với từng tổ, đội, từng cán bộ
công nhân viên.
+Phát huy kinh nghiệm sẵn có của các tổ, các đội sản xuất.
Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành trong điều kiện khoán.
+Đối tượng giao khoán là toàn bộ chi phí nhân công hay toàn bộ chi phí trực tiếp và
chi phí chung trong dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt.
+Các bên trong hợp đồng: đại diện bên giao khoán là giám đốc Công ty, đại diện bên
nhận khoán là đội trưởng các đội sản xuất.
+Chi phí doanh nghiệp xây lắp (bên giao khoán) bao gồm toàn bộ chi phí khoán (giá
khoán) và chi phí chung (chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên toàn doanh nghiệp phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình. Để từ đó xác định giá thành toàn bộ của công trình,
hạng mục công trình khoán bàn giao cho bên đầu tư.
+Chi phí sản xuất ở các đơn vị thi công, (bên nhận khoán) bao gồm toàn bộ chi phí
sản xuất liên quan đến thi công công trình, hạng mục công trình (chi phí vật tư, nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) làm cơ sở xác định giá thành sản
xuất thực tế của công trình, hạng mục công trình nhận khoán hoàn thành. Các hình thức
khoán sản phẩm xây lắp: có nhiều hình thức khoán sản phẩm xây lắp, thông thường các
doanh nghiệp sử dụng chủ yếu hai hình thức sau:
Hình thức khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí): theo hình thức này đơn vị
giao khoán tiến hành khoán toàn bộ giá trị công trình cho bên nhận khoán: khoán chọn gói
toàn bộ các khoản mục chi phí, khi quyết toán công trình, quyết toán trọn gói cho bên giao
nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, công nhân....
để tiến hành thi công công trình. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao
quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận khoán. Nộp cho đơn vị giao
khoán phần chi nộp cho NSNN số trích lập các quỹ của doanh nghiệp.
Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí. Theo hình thức này đơn vị giao khoán
sẽ khoán những khoản mục chi phí với bên nhận khoán: chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công. Bên nhận khoán sẽ chi những khoản mục đó. Bên giao
khoán có trách nhiệm về chi phí và tổ chức công tác kế toán, các khoản mục chi phí không
giao khoán và giám sát về kỹ thuật và chất lượng công trình.
Để xác định giao khoán Công ty lập kế hoạch giá thành sản phẩm của công trình dựa
trên cơ sở giá trị dự toán của công trình. Xây dựng giá giao khoán công trình cho bên nhận
khoán là các đội sản xuất, đảm bảo giá trị dự toán của công trình phải lớn hơn giá giao
khoán. tuỳ theo phương thức giao khoán mà xác định giá giao khoán cho hợp lý: Một trong
những nội dung của kế hoạch giá thành là xác định tỷ lệ hạ giá thành sản xuất và tỷ lệ giá
thành kế hoạch của từng khoản mục chi phí, chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Tỷ lệ trong kế hoạch với từng khoản mục
được dùng để xác định để xác định giá trị giao khoán khoản mục đó.
Giá trị giao khoán với từng
khoản mục của dự toán
=
Tỷ lệ giao khoán
khoản mục
x
Giá trị dự toán của
khoản mục
Sau đó tổng hợp lại giá trị giao khoán của toàn công trình. ở Công ty Cổ phần Sông
Đà 909, giá trị giao khoán với công trình giao khoán dựa trên giá dự toán của công trình,
Công ty giao khoán cho đội sản xuất toàn bộ khoản mục chi phí sản xuất x chi phí vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung theo giá
dự toán của các khoản mục. Các đội nhận khoán sẽ lập kế hoạch giá thành và tổ chức xây
lắp theo kế hoạch (tuy nhiên khâu lập kế hoạch giá thành ở Công ty chưa được chú trọng
nhiều. Điều đó làm ảnh hưởng tới ý nghĩa, tác dụng của phương pháp khoán. Trong thời
gian tới Công ty cần coi trọng hơn công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất). Ngoài ra, giá khoán còn bao gồm phần đảm bảo
các khoản nộp cho đơn vị giao khoán như: nộp toàn bộ lãi định mức, nộp một phần lãi do
hạ giá thành, nộp đầy đủ kế hoạch cơ bản và tiền sử dụng vốn thuộc nguồn vốn từ Công ty
mẹ giao cho, lãi vay vốn lưu động, nộp theo tỷ lệ quy định các khoản trích theo lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ lao động ở các đội.
-Trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện thi công công trình.
Bên giao khoán (Công ty) có quyền giám sát về mặt kỹ thuật trong quá trình thực
hiện thi công, kiểm tra chất lượng công trình, có trách nhiệm tư vấn kỹ thuật cho các đội
sản xuất. Công ty có trách nhiệm cung cấp vốn cho các đội sản xuất trong quá trình thi
công căn cứ vào khối lượng xây lắp hoàn thành ở các đội kiểm tra xem tình hình sử dụng
chi phí có đúng mục đích hay không.
Bên nhận khoán : (Các đội sản xuất) phải thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng nhận
khoán, đảm bảo tiến độ thi công theo đúng kế hoạch, khối lượng, đúng thiết kế. Các đội tự
quản lý tổ chức thi công, lao động, bố trí sắp xếp công việc sao cho khoa học, hợp lý, sử
dụng máy móc thi công, phương tiện vận chuyển của Công ty nếu Công ty không đáp ứng
được thì mới thuê ngoài.
Trong quá trình thi công công trình khi có khối lượng công việc xây lắp phát sinh
thay đổi so với dự toán ban đầu dẫn đến thay đổi giá trị giao khoán, chỉ những khối lượng
mà bên chủ thầu (bên A) chấp nhận thì mới được phép điều chỉnh chi phí ấy trong giá trị
giao khoán. Sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành được bên A nghiệm thu
và thanh toán. Hai bên ký hợp đồng giá trị thanh toán là giá trị theo hợp đồng của dự án
điều chỉnh khối lượng công việc phát sinh (giá quyết toán). Do giá trị thanh toán với từng
khoản mục bằng giá trị quyết toán khoản mục đó theo tỷ lệ giao khoán, sau khi tổng hợp
giá trị giao khoán với từng khoản mục là:
Giá trị thanh toán của hợp đồng :
Giá trị thanh
toán từng khoản mục
=
Giá trị quyết
toán từng khoản mục
x
Tỷ lệ giao
khoán khoản mục
đó
Như vậy, nếu không có khối lượng, công việc phát sinh thêm làm thay đổi giá khoán
thì giá trị thanh toán của công trình, hạng mục công trình bằng giá trị giao khoán ban đầu
về công tác tổ chức hạch toán kế toán: Sau khi ký hợp đồng giao khoán để đảm bảo các đội
tiến hành thi công công trình theo đúng tiến độ, Công ty có trách nhiệm cấp vốn dưới dạng
tiền mặt, nguyên vật liệu, máy thi công, phương tiện vận chuyển (hạch toán dưới hình thức
tạm ứng) khi bên A nghiệm thu thanh toán đọi phải có trách nhiệm tập hợp đầy đủ chứng
từ, chi phí phát sinh và thanh toán tạm ứng. Phòng kế toán Công ty cấp tạm ứng dựa trên
khối lượng công việc nhận khoán sẽ thực hiện trong kỳ và kế hoạch chi tiêu mà các đội lập
ra (sau khi được giám đốc duyệt chi). Cũng như việc xem xét kiểm tra tình hình thực hiện
tiến độ thi công công trình. Hàng tháng căn cứ vào tiến độ thi công khối lượng công việc
phải thực hiện trong các kỳ, các đội nhận khoán phải lập kế hoạch chi tiêu, kế hoạch sản
xuất để từ đó phòng kế toán cấp tạm ứng. Về mặt nguyên tác, giá trị cấp tạm ứng bằng
tiền, vật tư, máy thi công không quá giá trị thực tế của hợp đồng.
Qua tìm hiểu thực tế Công ty Cổ phần Sông Đà 909 chủ yếu áp dụng phương pháp
khoán quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty đã được quản lý tương
đối tốt. Thể hiện ở kết quả Công ty đã đạt được. Công ty đã luôn kiểm tra, giám sát yêu
cầu các đội chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của hợp đồng khoán, kiểm tra kỹ
thuật tiến độ thi công công trình. Các đội chấp hành tốt nhiệm vụ sản xuất mà Công ty giao
cho. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại ở Công ty mà chưa chú ý lập kế hoạch giá thành cho từng
công trình, hạng mục công trình và khoản mục chi phí. Để thấy rõ tình hình quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh tính giá thành của Công ty. Và nguyên nhân ảnh hưởng, nhân tố tích
cực, và những tồn tại cần được giải quyết phân tích từng công trình cụ thể. Sau đây là một
ví dụ :
2.2.2.Phân tích tình hình thực hiện quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm ở công trình cụ thể.
Hầu hết các công trình ở Công ty Cổ phần Sông Đà 909 đang thi công (do Công ty
mới hoạt động độc lập từ tháng 7/2002. Nên đến 2004 các công trình vẫn đang được thi
công), chỉ hoàn thành được từng hạng mục công trình và được thanh toán quyết toán theo
từng khoản mục hoàn thành. Một trong những công trình như thế là công trình thuỷ điện
Phi Krong.
Chủ đầu tư là Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
Khởi công 2003, giá trị dự toán dựa trên thông báo giá của Sở Tài chính vật giá.
Định mức do Công ty xây dựng tuỳ theo hợp đồng nhận thầu.
Căn cứ biên bản nghiệm thu của hội đồng nghiệm thu.
Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở công trình thuỷ điện Pleikrong. Quý
IV /2004
Bảng 6
ĐVT:VNĐ
Qua bảng phân tích ta thấy công việc thuỷ điện Pleikrong đã hoàn thành vượt mức
KH (mức hạ là90 544 000 tỷ lệ hạ là3.62%) ta thấy mức hạ còn thấp, thực tế thấp hơn giá
thành chênh lệch giữa các loại giá thành là không lớn. Hầu hết các khoản mục chi phí đều
được hạ có thể đánh giá khái quát công tác quản lý chi phí của Công ty là khá tốt.... Nếu
coi giá thành dự toán là chi phí xã hội cần thiết để hình thành công trình. Giá thành sản
phẩm là chi phí cá biệt của từng doanh nghiệp bỏ ra để hình thành công trình. Khi đó ta so
sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán để biết được doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hay không, chất lượng công tác có tốt không. Nếu như doanh nghiệp bỏ ra chi phí cá
biệt cho từng công trình riêng biệt nhỏ hơn chi phí xã hội cần thiết để hình thành công
trình thì doanh nghiệp có lợi nhuận. Và tất nhiên là công trình phải đảm bảo khối lượng
theo đúng thiết kế, định hình và chất lượng đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật. Ngược lại, nếu
chi phí của doanh nghiệp bỏ ra lớn hơn chi phí xã hội cần thiết để hình thành công trình
(giá thành thực tế nhỏ hơn giá thành quyết toán) doanh nghiệp sẽ bị lỗ vốn. Có thể do
nhiều nguyên nhân nhưng nó cho thấy những yếu kém của doanh nghiệp là chưa tốt ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
Qua bảng trên ta thấy giá thành thực tế thấp hơn so với dự toán. Điều này phản ánh
chất lượng hoạt động kinh doanh, công tác quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý
giá thành nói riêng là tốt.
Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chất lượng công tác quản lý chi phí sản xuất giá
thành sản phẩm của Công ty đối với công trình thuỷ điện Pleikrong.
Từ đó phân tích xem Công ty đã phát huy hết khả năng hạ giá thành hay chưa. Những
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới giá thành của công trình và dựa trên cơ sở đó có biện pháp
quản lý phù hợp từ đó rút ra kinh nghiệm cho các công trình sau.
+Khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
Qua bảng trên cho thấy chi phí giảm842 000 tỷ lệ giảm là 0.63% và khoản mục chi
phí chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng giá thành chủ yếu là nhựa đường, xi măng, đá, và
xăng, dầu. Trong năm 2004 giá xăng tăng 500đ/lít làm cho chi phí sử dụng xăng dầu tăng.
Tuy nhiên, khối lượng xăng dầu sử dụng cho công trình không lớn nên ảnh hưởng ít tới giá
thành sản phẩm của hạng mục còn lại. Chi phí nguyên vật liệu giảm cho thấy doanh nghiệp
đã sử dụng tiết kiệm khi sử dụng nguyên vật liệu, giảm hao hụt. Trong ngành xây dựng
định mức tiêu hao với từng loại vật tư với từng công trình, từng địa bàn xây dựng đã được
quy định rõ. Việc tăng định mức chi phí nguyên vật liệu làm cho giá thành sản phẩm tăng
lên. Ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng giảm so với định mức làm ảnh hưởng đến chất
lượng công trình, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi phí NVL Công
ty đã giảm các chi phí như chi phí bảo quản bốc dỡ vận chuyển giảm mức hao hụt, mất mát
lãng phí NVL trong quá trình thi công. Đối với đá dùng để thi công hạng mục công trình
hoàn thành Công ty sử dụng từ nguồn cung cấp là Công ty Sông đà 3. Với giá cả thấp hơn,
giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Xi măng Công ty mua tại xí nghiệp kinh doanh vật tư,
ngay tại Công ty cũng nhằm giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản. Nhựa đường
của xí nghiệp SOTRACO 1. Việc quản lý và sử dụng vật tư là khá tốt và lãng phí, hao hụt
không đáng kể làm cho chi phí giảm, đồng thời việc chọn đói tác cung ứng vật tư cũng là
yếu tố quan trọng trong việc giảm chi phí NVL trong giá thành, từ giá mua, chi phí vận
chuyển, bảo quản....
+Khoản mục chi phí nhân công: chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá thành công trình
mức43 636 000 tỷ trọng 1,8% . So với dự toán giảm1 395 000 tỷ lệ giảm2.92 % khoản
mục hoàn thành trong quý 4 yêu cầu chi phí nhân công thấp. Đồng thời do điều kiện công
trình thi công Công ty có thể thuê nhân công ngay tại địa phương với chi phí nhân công rẻ
hơn. Điều này làm cho chi phí nhân công hạ. Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét chất lượng
công trình.
+Khoản mục chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng giá thành
sản phẩm : bao gồm khấu hao TSCĐ và các chi phí nhân công, vật liệu, quản lý, các chi
phí mua ngoài khác. Khoản mục này giảm27 336 000 tỷ lệ 3.65% công tác lập kế hoạch
của Công ty chưa được tiến hành hoặc tiến hành nhưng chưa sát. Do ở và thi công công
trình trong thời gian dài nên phát sinh nhiều chi phí như chi phí đi lại, công tác, phí giao
dịch, tiếp khách, điện thoại....
+Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá
thành cũng là hạng mục chi phí giảm nhiều nhất. Với mức86 626 000 tỷ lệ7.08%, việc
giảm chi phí máy thi công là do Công ty đã sử dụng máy do xí nghiệp kinh doanh vật tư tại
Kontum cho công trình. Đồng thời do chi phí kết chuyển lớn do đó chi phí máy lớn. Tuy
nhiên do sử dụng có hiệu quả máy móc và sử dụng nơi cung ứng tốt đã làm giảm chi phí
máy thi công cho công trình thuỷ điện Pleikrong.
3.Đánh giá chung tình hình áp dụng biện pháp quản lý chi phí giá thành
Như đã trình bày ở trên về phương pháp khoán. Kết quả thu được là đã tiết kiệm được
chi phí và hạ được giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, nhìn chung việc hạ giá thành trong toàn
bộ Công ty là chưa cao. Điều này có thể giải thích do Công ty mới tách ra hoạt động độc
lập đang trong quá trình phát triển, đang từng bước hoàn thiện dần, nâng cao năng lực
quản lý.
Qua kết quả đạt được ta có thể đánh giá những ưu điểm và tồn tại của việc quản lý chi
phí của Công ty Cổ phần Sông Đà 909.
3.1.Những ưu điểm trong công tác quản lý.
Ngoài ưu điểm của phương pháp khoán như đã trình bày ở trên: qua tìm hiểu ở Công
ty, tôi nhận thấy có một số ưu điểm trong công tác quản lý chi phí.
-Việc tách ra hạch toán độc lập tạo điều kiện cho Công ty có điều kiện quản lý chi phí
theo kế hoạch của mình.
-Sự đoàn kết, phối hợp giữa các đội sản xuất, các bộ phận trong toàn Công ty, sáng
tạo của công nhân trong các đơn vị sản xuất, tổ chức khoa học.
-Đẩy nhanh tiến độ thi công công trình bằng cách cho các đội nhận tạm ứng; theo nhu
cầu công việc thực hiện. Đôn đốc thường xuyên công tác sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi
công làm giảm đáng kể chi phí cố định, đẩy nhanh tốc độ vốn lưu động.
Việc các đơn vị sản xuất đóng trên địa bàn khác nhau ngay tại nơi thi công công trình
giúp cho có thể sử dụng nhân công địa phương giảm chi phí.
3.2.Những tồn tại chủ yếu trong công tác quản lý chi phí tính giá thành.
-Khâu lập kế hoạch chi phí sản xuất chưa được chú trọng, tương xứng với ý nghĩa của
nó làm cơ sở cho việc thực hiện các bước thi công công trình.
-Việc tách ra hoạt động độc lập vừa tạo ra những điều thuận lợi, vừa gây khó khăn
cho Công ty trong công tác quản lý chi phí do kinh nghiệm quản lý chưa có, cán bộ công
nhân viên nhiều người còn thiếu năng lực).
Việc quyết toán công trình diễn ra khi công trình đã hoàn thành làm tăng những giá
trị chi phí không hiệu quả do khách quan như tăng lạm phát, tăng giá cả, một số loại vật
liệu xây dựng
III . Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Sông Đà 909
1 . Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, xắp xếp lực lượng lao động ở công ty cổ
phần Sông Đà 908
Là một doanh nghiệp mới thành lập nên công việc hoàn thiện bộ máy quản lý tổ chức
lao động khoa học là điều hết sức quan trọng, cần thiết đối với công ty . Công ty cần
nghiên cứu xem xét cơ cấu tổ chức các phòng ban, số lượng cán bộ quản lý, công nhân
viên trong danh sách, cần thiết là bao nhiêu, tuyển dụng những người có năng lực, trình độ,
trách nhiệm . Tổ chức lao động một cách khoa học, đem lại hiệu quả cao : Cơ cấu lao động
trong danh sách, và lao động ngắn hạn tối ưu, đáp ứng nhu cầu sản xuất có tính mùa vụ
mang tính linh hoạt đáp ứng nhu cầu lao động và những thời kỳ cao điểm sẵn sàng đẩy
nhanh tiến độ thi công, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Xây dựng kỷ luật nghiêm minh, chế độ khen thưởng, lỷ luật đích đáng, động viên kịp
thời, quan tâm điều kiện sống của công nhân viên, kich thích lòng hăng say lao động, tạo
môI trường đoàn kết thi đua trong toàn doanh nghiệp
2 . áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật _ công nghệ tiên tiến vào sản xuất
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, việc
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với doanh
nghiệp, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, tăng năng suất lao động, đem lại hiệu
quả kinh tế cao, giúp doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh, là một doanh nghiệp mới
thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp, việc
áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ mới còn khó khăn . Để giảI quyết vấn đề đó công
ty đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực như : Tích luỹ lợi nhuận, xin cấp vốn bổ sung, phát
hành thêm cổ phiếu, vay ngân hàng, …. Thường xuyên học hỏi rut kinh nghiệm từng bước
đầu tư mở rộng và chiều sâu
3 . Đẩy nhanh tiến độ thi công, tăng cường ký kết hợp đồng xây lắp
Đẩy nhanh tiến độ thi công xây lắp có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp :
Giảm được những chi phí cố định trong chi phí sản xuất kinh doanh, ( tiền lương cán bộ
quản lý, chi phí khấu hao tàI sản cố định, tiền điện nước, điện thoại … ) mặt khác đẩy
nhanh vòng quay của vốn tạo điều kiện mở rộng sản xuất do đã tiết kiệm được một lượng
vốn từ việc đâỷ nhanh tiến độ thi công, tăng lợi nhuận, công ty phảI có biện pháp tổ chức
lao động sản xuất khoa học, phối hợp một cách nhịp nhàng, cung ứng vật tư, tiền vốn đủ
đáp ứng nhu cầu
Tăng cường ký kết hợp đồng xây lắp tăng doanh thu cho doanh nghiệp, tạo ra công ăn
việc làm cho người lao động . Để đạt được điều đó công ty phảI không ngừng nâng cao uy
tín của mình thăm dò thị trường, xúc tiến ký kết hợp đồng xây lắp, đẩy nhanh tiến độ thi
công công trình, tìm biện pháp để thắng thầu
Kết luận : Qua những phân tích ở trên ta thấy công tác quản lý chi phí sản xuất và
gía thành sản phẩm ở công ty cổ phần Sông Đà 909 là khá tốt . Công ty áp dụng những
phương pháp khác nhau thích hợp với từng công trình thi công để có kết quả tốt nhất trong
việc tính giá thành, nhằm hạ giá thành sản phẩm . Kết qủa đạt được trong nh.ững năm đầu
là rất đáng khích lệ thể hiện sự cố gắng để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả kinh tế, công ty đang từng bước tích luỹ, rút kinh nghiệm để nâng cao công
tác quản lý
Chương III
Một số biện pháp nhằm tăng cường quản trị chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm ở công ty cổ phần sông đà 909
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là một trọng tâm quản lý chủ yếu
của doanh nghiệp . Chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng phản ánh kết qủa hoạt động của
doanh nghiệp . Hạ giá thành sản phẩm là phương hướng cơ bản lâu dàI để tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp
Để hạ gía thành sản phẩm các doanh nghiệp xây lắp thường chú trọng tới những
phương hướng chung như : Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh trong giá thành sản
phẩm, đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động
và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh . Từ những phương hướng chung đó mỗi
doanh nghiệp xây lắp phảI căn cứ vào điều kiện cụ thể cuả mình để đề ra các biện pháp
thích hợp cho công ty mình . Qua tìm hiểu công ty cổ phần Sông Đà 909 tôI cho rằng để
phấn đấu hạ giá thành phảI thực hiện những biện pháp sau
1 . Tăng cường quản lý chi phí kinh doanh
1.1 Quản lý chi phí ở công ty
ở công ty cổ phần Sông Đà 909 các công trình thi công được thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau , tuy nhiên phương pháp khoán là phương pháp chủ yếu được sử
dụng . Do đó, để quản lý chi phí kinh doanh tốt công ty cần phảI tiến hành lập kế hoạch
một cách chi tiết, đúng đắn, nghiêm cứu xác định tỷ lệ khoán sao cho hợp lý .Như đã trình
b ày ở phần 2, ta thấy để phát huy hết khả năng hạ giá thành sản phẩm công ty cần tiến
hành phân tích hoạt động kinh tế sau khi công trình hoàn thành để kiểm tra xem giá trị
thanh toán có phù hợp với thực tế chi phí mà công ty bỏ ra hay không . Xác định các
nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác quản lý chi phí sản xuất và giáa thành sản phẩm, phát
hiện ra các nhân tố thích hợp tích cực, tiêu cực . Thẩm định kết qủa của tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh : Khâu lập dự toán, khâu khảo sát, khâu lập kế họach,
tổ chức thực hiện thi công . Trên cơ sở đó rút ra các kinh nghiệm quản lý đưa ra các biện
pháp quản lý khoa học và sát thực hơn
Qua tìm hiểu thấy công ty chưa chú trọng tới việc lập kế hoạch chi phí sản xuất cho
từng công trình, mức hạ giá thành kế hoạch . Công ty thường sử dụng luôn giá dự toán làm
cơ sở để giao khoán cho các đội . Chính vì thế mà hiệu quả kinh tế chưa cao chưa khuyến
khích nhiều để các đội tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm . Trong thời gian tới công
ty cần xem xét chú trọng khâu lập kế hoạch chi phí hạ giá thành sản phẩm, trong đó phảI
xác định rõ nhiệm vụ giá thành của từng công trình . Đây là công việc quan trọng góp phần
quản lý tôt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Một số phương pháp khắc phục những tồn tại của phương pháp khoán như đã đề cập
ở phần trước : Hạn chế căn bản chi phi nhân công thuê ngoàI là những công nhân có trình
độ tay nghề thấp, thường chưa qua đào tạo cơ bản ( các đội không muốn sử dụng lao động
dàI hạn trong doanh nghiệp vì phảI trả lương cao hơn và phảI thực hiện nhiều chế độ như
:BHXH,BHYT, KPCĐ, trợ cấp thôI việc, … ) ý thức kỷ luật lao động của công nhân thuê
ngoàI thường kém .Để khắc phục hạn chế này theo tôI cần giảI quyết một số biện pháp sau
:
- Có chính sách đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật nòng cốt
là những lao động dàI hạn cuả doanh nghiệp . Đội ngũ này do phòng hành chính của công
ty quản lý, được điều động theo từng công trình, yêu cầu các đội sản xuất phảI tuân thủ các
yêu cầu về lao độn kỹ thuật, để đảm bảo chất lượng công trình . Để đáp ứng nhu cầu công
việc quản lý điều hành và cán bộ kỹ thuật công ty cần tuyển thêm một số cán bộ kỹ thuật
có trình độ đại học trở lên, có tâm huyết và kinh nghiệm làm việc . Để giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp công ty cần thực hiện một số biện pháp như sau:
+ Để mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện công ty mới tách ra hoạt động độc
lập . Do đó cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cần phảI hoàn thiện dần xác định rõ trách
nhiệm, nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban, cá nhân, để nâng cao bộ máy quản lý,
+ Đối với tàI sản cố định dùng trong công tác quản lý ở công ty hiện nay theo tôI là
hợp lý, đủ đáp ứng yêu cầu thiết yếu của công tác quản lý điều hành . Mặt khác vốn sản
xuất kinh doanh của công ty còn rất hạn hẹp vì thế công ty cần xem xet kỹ việc mua sắm
thêm tàI sản cố định dùng trong quản lý của công ty . Chú trọng tập trung hoàn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, tàI
sản cố định dùng trong quản lý, nếu làm được như vậy thì tỷ trọng chi phí doanh nghiệp
trong giá thành tiêu thụ sẽ giảm đI góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
+Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bằng tiền như: Chi phí tiếp khách, điên nước,
điện thoại, … .cần xây dựng được định mức hợp lý theo quy định của nhà nước, xây dựng
tỷ lệ % chi tiêu tối đa trên doanh thu . Mọi khoản chi phảI có chứng từ hợp lý, hợp lệ . xem
xét chi phí bỏ ra có tương ứng với lợi ích mà các khoản chi manng lại hay không, đảm bảo
nguyên tăc tiết kiệm – hiệu quả .
+ Để giảm chi phí lãI vay phảI trả ngân hàng, công ty cần tìm cách tăng vòng quay
của vốn, tận dụng các món nợ ổn định như : BHXH, nợ lưu chuyển tối thiểu đối với tiền
lương cán bộ công nhân viên, nợ các bạn hàng cung cấp vật tư, xin ứng trước từ các chủ
đầu tư,…
- Công ty cũng cần nghiên cứu, xem xet phương pháp khoán theo khoản mục và cac
phương pháp khác mà công ty ap dụng để vận dụng vào công ty cho phù hợp
- Tăng cường quản lý giám sát, giám đốc tàI chính đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh, kiểm tra chặt chẽ việc cấp tạm ứng với khối lượng công tác xây lắp thực hiện
trong kỳ, thực hiện việc kế hoạch sản xuất, tiến độ thi công các công trình, giám sát xem
xét các đội sử dụng vốn có đúng mục đích hay không, việc thanh toán tạm ứng, quyết toán
công trình phảI được chấp hang một cách nghiêm chỉnh
2. Quản lý chi phí sản phẩm đối với các đội sản xuất
Khi các đội nhận công trình, nhận vốn tạm ứng phảI sử dụng vốn dúng mục đích, tiến
hành thi công công trình theo dúng tiến độ thi công, đẩy nhanh tiến độ thi công, tiết kiệm
chi phí, tiến hành hạch toán theo dõi đầy đủ chính xác kịp thời tất cả các khoản chi, phát
hiện khoản nào chi chưa hợp lý,gây lãng phí để có điều chỉnh kịp thời, có trách nhiệm báo
cáo với công ty về tình hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất hàng tháng, Để làm tốt công
tác quản lý chi phí sản xuất cho các đội phảI tiến hành quản lý cho từng công trình, hạng
mục công trình, giai đoạn công trình theo từng khoản mục chi phí, sau đó cuối tháng tổng
hợp lại tiến hành phân tích đánh giá tình hình sản xuất, tình hình quản lý chi phí giá thành,
tiến hành lập kế hoạch cho tháng sau :
- Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu, khoản mục này chiếm tỷ trong nhất
định trong giá thành sản phẩm xây lắp . Việc quản lý nhằm tiết kiệm chi phí đóng vai trò
đặc biệt quan trọng, là một trong những nhân tố quan trọng trong hạ giá thành sản phẩm .
Do công ty đã không tổ chức mua sắm vật tư dự trữ, khi có nhu cầu phát sinh các đội tổ
chức cung ứng vật tư trên cơ sở gia trị giao khoán công ty giao cho . Các đội phảI tiến
hành mua vật tư theo đúng khối lượng, chủng loai đã định tìm nguồn cung ứng tốt nhất,
chi phí vận chuyển bốc dỡ là nhỏ nhất . Sử dụng vật tư theo đúng định mức kinh tế,, kỹ
thuật đảm bảo chất lượng công trình theo đúng thiết kế, sử dụng một cách tiết kiệm, tránh
lãng phí . Các công trình thường nằm trong mặt bằng trống trảI, ngoàI trời . Vì thế việc
đầu tiên trong công tác quản lý vật liệu bảo vệ công trình xây lắp là phảI thiết lập hàng rào
bảo vệ, bảo vệ công trình xây lắp là đảm bảo an toàn thi công, xây dựng được mức hao hụt
khống chế trên một đơn vị sử dụng
- Đối với chi phí nhân công : Cần bố trí lao động một cách khoa học hợp lý, đúng
người đúng việc, nâng cao năng suất lao động . Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động
phảI lớn hơn tốc độ tăng tiền lương, không được sử dụng lao động có trình độ thấp hơn so
với yêu cầu kỹ thuật, công việc đòi hỏi để giảm chi phí, vì như thế sẽ làm ảnh hưởng chất
lượng công trình, giảm trực tiếp uy tín của doanh nghiệp
- Đối với chi phí sản xuất chung : Cần phảI quản lý chặt chẽ khoản chi phí này, kiện
toàn bộ máy quản lý ở các đội sản xuất theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, hiệu quả . Mặt
khác giám sát chặt chẽ các khoản chi như tiếp khách, giao dịch, hội họp điện thoại,công
tác phí, … Mọi khoản chi phí phát sinh đều phảI hợp lệ, cần có định mức cụ thể cho các
chi phí này . Tổ chức lao động thi công một cách khoa học, phối hợp các khâu, các giai
đoạn thi công một cách nhịp nhành ăn khớp, đảm bảo các điểm dừng”kỹ thuật “ đẩy nhanh
tiến độ thi công công trình, đây là phương hướng cơ bản để hạ gía thành công trình đẩy
nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh t ế, tạo điều kiện thực hiện công việc tiếp
theo sớm hơn
3. Coi trọng cảI tiến kỹ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học
Công ty cổ phần Sông Đà 909 là môt doanh nghiệp cổ phần, trong dó nhà nước chiếm
phần lớn vốn kinh doanh như đã nêu ở trên . Do mới thành lập vốn kinh doanh còn hạn
hẹp, cơ sở vật chất thiết bị còn thiếu thốn, việc đầu tư mua sắm áp dụng các thành tựu khoa
học còn khó khăn đặc biệt là khó khăn về vốn . Để khắc phục khó khăn trên, đẩy nhanh áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất công ty cần áp dụng các biện
pháp sau :
- Tự tích luỹ lợi nhuận để táI đầu tư : Đây là nguồn có vị trí quan trọng an toàn nhất
doanh nghiệp . Tuy nhiên ở công ty cổ phần Sông Đà 909 do mới thành lập nên, lợi nhuận
còn thấp, lượng tích luỹ từ lợi nhuận của công ty chưa nhiều . Để tăng lợi nhuận công ty
cần phảI, nâng cao hiệu quả quản lý tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm đồng thời dành phần lớn lợi nhuận từ 60% trở lên để
táI đầu tư
- Vay ngân hàng : đây là nguồn chủ yếu của công ty hiện nay ( chủ yếu là vay ngắn
hạn ), điều này là một lợi thế cũng là một khó khăn cho doanh nghiệp trong việc trả các
khoản nợ đến hạn, và tăng chi phí lãI vay, làm cho công ty bị lệ thuộc vào ngân hàng . Qua
tìm hiểu thực tế cho thấy một phần tàI sản cố định được đầu tư bằng nguồn vốn vay ngắn
hạn .Trong khi đó lợi nhuân chưa lớn đủ để trả nợ, làm cho tình hình tàI chính của công ty
căng thẳng nhất là khi công ty đến hạn trả những khoản nợ ngắn hạn, dẫn đến hiệu quả
kinh tế không cao. Về vấn đề này công ty cần thương lượng với ngân hàng xem xét các
vấn đề trên, hoặc cho chuyển từ vay ngắn hạn sang vay dàI hạn . Để đạt được điều đó
trước hết công ty phảI làm ăn có lãI, phảI thanh toán sòng phẳng đầy đủ đúng hạn với ngân
hàng các khoản lãI, tạo lập uy tín với ngân hàng
- Xin cấp vốn bổ sung :V ốn của công ty mẹ giao cho công ty khi mới thành lập
chiếm tỉ trọng không đáng kể, để mở rộng sản xuất kinh doanh công ty cần xin cấp vốn bổ
sung sản xuất kinh doanh
- Phát triển hình thức thuê hoạt động, và thuê tàI chính máy móc thiết bị với các loại
mà công ty không có, để đáp ứng nhu cầu không liên tục về loại máy đó cho công tác sản
xuất
- Vay cán bộ công nhân viên,
- Phát hành thêm cổ phiếu nội bộ
- Về vấn đề con người : Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong việc áp dụng thành
tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, công ty cần tuyển dụng cán bộ có trình độ cao, có
kinh nghiệm làm viêc tốt, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật để nâng
cao trình độ và năng lực tiếp cận khoa học cho họ
4. Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn
Quản lý và sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm . Trong quá trình kinh doanh của công ty phảI xác định
được nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, xác định nguồn tàI trợ tối ưu . Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ
các khoản thu chi đảm bảo khả năng thanh toán của công ty, phảI thường xuyên tìm mọi
biện pháp huy động tối đa nguốn vốn hiện có vào sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tiến độ
thi công tăng vòng quay của vốn, đưa ra các biện pháp sử dụng hiệu quả vốn an toàn vốn
đảm bảo phát triển vốn
4.1 Đối với vốn cố định
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty, vốn cố định cần phảI được
quản lý trên cả hai mặt : quản lý chặt chẽ về mặt giá trị : PhảI theo dõi số còn lại của của
tàI sản cố định, và vốn khấu hao . Quản lý chặt chẽ về hiện vật của vốn cố định là quản lý
tàI sản cố định phảI tiến hành mở sổ theo dõi đánh số xem xét kết cấu tài sản cố định .
Công ty mới được thành lập nên ngoài việc sử dụng có hiệu quả đối với vốn cố định hiện
tại, công ty phải nghiên cứu để mua sắm tài sản cố định tiên tiến hiện đại, phù hợp điều
kiện của mình
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định công ty phải có kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa
nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng, định kỳ hàng tháng hàng quý phải tổ chức đánh giá
lại tài sản để nắm bắt tình hình sử dụng, khả năng sử dụng của chúng . Có biện pháp khắc
phục hao mòn vô hình, hao mòn hữu hình : Đối với tài sản cố định chịu ảnh hưởng của hao
mòn vô hình như : Máy vi tính, một số máy móc thiết bị thi công công ty cần phải sử dụng
phương pháp khấu hao nhanh để nhanh chóng thu hôid vốn đầu tư
4.2 Đối với vốn lưu động
ở công ty hiện nay tốc độ lưu chuyển vốn lưu động thấp cơ cấu vốn lưu động còn
nhiều bất cập . tỉ trong hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong vốn
lưu động . Nguồn tài trợ ngắn hạn cho nhu cầu vốn lưu động của công ty là vay ngắn hạn
ngân hàng . Khi tiến độ thi công công trình châm công ty sẽ gặp khó khăn về vốn lưu động
đặc biệt là tiền mặt, điều đó làm trở ngại, trì trệ sản xuất . Để khắc phục tình trạng này
công ty cần thực hiện một số biện pháp sau :
- Tìm kiếm các nguồn bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của
công ty như : Đề nghị xin chủ đầu tư tạm ứng trước một phần vốn sử dụng mua chịu vật
liệu,…
- Công tác tổ chức đảm bảo trong kỳ ngắn hạn theo quý cần được chú trọng lập kế
hoạch vay vôn dài hạn ở ngân hàng từ tháng cuối của quý trước để thời gian làm thủ tục
vay vốn ngân hàng không bị kéo dài đáp ứng nhu cầu vốn cho đội sản xuất kinh doanh của
công ty trong quý Thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn, lãi đến hạn của khách hàng
- Đẩy nhanh tiến độ thi công hơn nữa nhanh chóng dứt điểm những phần việc trong
nghiệm thu bàn giao công trình, tránh thi công dàn trải, dẫn đến giá trị sản phẩm dở
dang lớn , gây ứ đọng vốn của công ty . Nhanh chóng bàn giao công trình hạng mục
công trình hoàn thành . Đôn đốc thu hồi vốn, các khoản phải thu
- Việc cấp tạm ứng cho các đội phải được kiểm tr a giám sát chặt chẽ theo đúng nhu cầu
của công việc sẽ thực hiện trong kỳ, kiểm tra hơn nữa việc sử dụng vốn thúc đẩy sản xuất,
thu hồi tạm ưng đúng kế hoạch có biện pháp tài chính đối với việc sử dụng tạm ứng không
đúng mục đích, tiến độ thi công chậm bằng cách phạt tiền, … VV
kết luận
Tăng cường quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm xây lắp là một phương hướng, biện pháp cơ bản nhất mang tính lâu dài
chiến lược để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp xây lắp
Công ty cổ phần Sông Đà 909 là một Công ty mới được thành lậpcòn gặp nhiều khó khăn
về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật .Tuy nhiên bằng sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công tỷ lệ kết quả Công ty đạt được khá cao, Công ty đã làm ăn có lãi và
hoàn thành vượt mức giá thành . Tuy vậy vẫn còn một số tồn tại trong công tác tài chính,
chưa phát huy hết khả năng hạ giá thành, nêú khắc phục được thì khả năng thu lợi nhuận
còn cao hơn nữa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 909.pdf