Chúng ta cũng đã và vẫn tiếp tục bổ sung, sửa đổi những hạn chế trên. Để thực hiện
được điều đó, chúng ta cần một chiến lược hoàn chỉnh trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Trước hết, cần phải hoàn thiện môi trường đầu tư về mọi mặt (thể chế, chính
sách, cơ sở hạ tầng hiện đại đồng bộ kết hợp với một ngành công nghiệp phụ trợ vững
mạnh để giảm thiểu chi phí sản xuất cho các nhà đầu tư). Tiếp theo là thực hiện 5 bước
Marketing để quảng bá có hiệu quả môi trường đầu tư của Việt Nam trên trường quốc tế.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp vận dụng Marketing để đưa Việt Nam thành điểm đầu tư hấp dẫn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các nước cho thấy doanh nghiệp tư
nhân đóng vai trò quan trọng hàng đầu cho sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ.
Một điều hết sức hiển nhiên là nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của ngành công nghiệp phụ trợ. Do đó chúng ta phải có một chiến lược dài hạn trong
việc phát triển nguồn nhân lực. Và trọng trách đó được đặt lên vai của ngành giáo dục.
Chừng nào các trường đại học, cao đẳng, các trường trung cấp chưa đổi mới việc giảng
dạy còn quá chú trọng tính lý thuyết hiện nay chừng đó Việt Nam chưa thể có một đội ngũ
lao động đặc biệt là các kỹ sư có năng lực về lý thuyết cũng như thực tiễn. Thực trạng đó
chỉ ra rằng, cần phải cải cách triệt để đào tạo đại học theo hai hướng, đó là phần cứng (
bằng trang thiết bị) và phần mềm ( chương trình đào tạo và phương thức giảng dạy) nhằm
tạo ra những kỹ sư có trình độ làm việc trong ngành công nghiệp phụ trợ.
Lấy một ví dụ điển hình cho sự phát triển ngành công nghiệp phụ trợ đó là Thái
Lan, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Việt Nam trong thu hút FDI. Họ đã có một ngành
công nghiệp phụ trợ khá phát triển do nước này đã thành lập ủy ban hỗ trợ về vấn đề này
và cùng với các tổ chức chuyên lo phát triển, xây dựng, hình thành những mối liên kết
công nghiệp hỗ trợ trong nước. Tiến sĩ Techakanont, Đại học Thammasat, Thái Lan, cho
biết: “Hiện chúng tôi có đến 19 ngành công nghiệp phụ trợ ở ba cấp: lắp ráp, cung cấp
thiết bị – phụ tùng – linh kiện và dịch vụ”. Việt Nam muốn cạnh tranh thu hút FDI với
Thái Lan trước tiên hãy xây dựng cho mình một ngành công nghiệp phụ trợ phát triển
không kém Thái Lan hiện nay, trước mắt là để nội địa hóa sau đó là xuất khẩu.
Cải thiện nâng cấp cơ sở hạ tầng
Theo bà Tucker, Tổng giám đốc công ty Nike Inc, nếu như cơ sở hạ tầng của Việt
Nam không được nhanh chóng nâng cấp hoàn thiện, thì sẽ rất khó có thể đủ khả năng để
đón đầu luồng vốn đầu tư được dự báo là sẽ tăng mạnh vào Việt Nam ngay khi trở thành
thành viên chính thức của WTO. Do đó đẩy mạnh xây dựng cải thiện cơ sở hạ tầng là điều
kiện tiên quyết để đẩy nhanh thu hút FDI vào Việt Nam.
Chính phủ cần tiếp tục kêu gọi các khoản viện trợ, sự hỗ trợ về vốn và công nghệ
của nước ngoài đặc biệt là Nhật, EU, Mỹ nhằm đẩy nhanh hơn nữa việc nâng cấp cơ sở hạ
tầng ( Gần đây, ngày 10/11/2005, Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật
Bản cho biết Nhật Bản sẽ tiếp tục giúp Việt Nam nâng cấp cơ sở hạ tầng thông qua chương
trình Viện trợ Phát triển Chính thức (ODA) để thu hút thêm đầu tư nước ngoài). Ngoài ra
Chính phủ cần ban hành quy chế khuyến khích tư nhân đầu tư nâng cấp các công trình giao
thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình
trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giảm chi phí kinh doanh đến mức thấp nhất có thể
Chi phí kinh doanh cần được giảm càng nhiểu càng tốt. Việc này bao hàm tất cả
mọi khía cạnh của chi phí sản xuất: phụ tùng và vật liệu, lao động, đất đai, giao thông,
điện, điện thoại, internet, nước, nhà xưởng và cuối cùng và cũng không kém phần quan
trọng là chi phí thời gian và tài chính để giải quyết những thủ tục rườm rà. Chi phí kinh
doanh của Việt Nam không phải là cao nhất trong khu vực Đông Á nhưng vẫn cao hơn các
quốc gia cạnh tranh với Việt Nam trong thu hút FDI. Dưới đây là bảng so sánh chi phí
kinh doanh của một số nước Châu Á nhằm minh họa rõ hơn những vấn đề trên.
Bảng 3.1. So sánh chi phí kinh doanh ở một số nước Châu Á
Đơn vị: đôla Mỹ
Hà Nội
Bangkok
Thượng Hải
Kuala
Lumpur
Lương tháng công
nhân(ngành phổ biến)
79-119
184
109-218
202
Lương tháng kỹ sư
bậc trung
171-353
327
269-601
684
Thuê văn
phòng(m2/tháng)
24
11,03
37,5
9,92-17,68
Internet băng thông
rộng (phí tháng)
76,89
82.75
73,7
162,63
Giá điện kinh doanh
(kw/h)
0,05-0,07
0,04
0,03-0,1
0,05
Giá xe ôtô ( 1500
phân khối, mui kín)
26500
12563
10849-13991
13965
Vận tải Container
(container 40 feet, từ
cảng gần nhất tới
Yokohama)
1300
1200
700
575
Nguồn: Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam(2005)
Để giảm chi phí kinh doanh thì từng bộ phận chi phí cần được xem xét kỹ lưỡng để
giảm thiểu tới mức có thể. Nỗ lực giảm chi phí cần phải được thực hiện theo tầm nhìn
quốc tế và có các chiến lược dài hạn. Mục đích cuối cùng là để xác lập vị trí và quảng bá
Việt Nam như một trong những nơi có chi phí thấp nhất ở Đông Á.
Xây dựng cơ chế chính sách hợp lý
Các chính sách của chính phủ cần phải xây dựng một cách có lộ trình định hường
dài hạn, hạn chế sự không thống nhất trong nhiểu chính sách của Chính phủ. Một chính
sách mới của Chính phủ đưa ra liên quan đến các doanh nghiệp FDI thì cần phải có sự
tham gia đóng góp ý kiến của các doanh nghệp đó và việc thay đổi, bổ sung, ban hành các
chính sách mới cần phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
và có lộ trình thực hiện, tránh việc tạo bất ngờ cho các nhà đầu tư nước ngoài gây nhiều
tổn thất cho họ do không lường trước được sự thay đổi chính sách.
Ngoài một số các nội dung cơ bản trên, Việt Nam còn cần phải thực hiện tốt quá
trình cải cách hệ thống hành chính theo hướng ngày càng gọn nhẹ, minh bạch và tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài. Minh bạch hóa thông tin kinh tế đặc
biệt là ở cấp vi mô, doanh nghiệp giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài có thể tiếp cận được
các nguồn thông tin đáng tin cậy và hữu ích. Hình thành thị trường lao động chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp FDI đặc biệt là các doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, xây dựng các trường dạy nghề và phải đào tạo tốt cho công nhân học các
kỹ thuật cơ bản trước khi vào DN có vốn đầu tư nước ngoài làm việc. Tăng cường đào tạo
lao động trình độ cao, nhất là đào tạo về ngoại ngữ, nghiệp vụ thương mại...
Việt Nam có tận dụng được cơ hội vàng đang đến để thu hút một lượng lớn đầu tư
trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế hay không? Nó phụ thuộc rất lớn vào nỗ lực của
Việt Nam trong việc cải thiện môi trường đầu tư. Các doanh nghiệp FDI đánh giá cao
những nỗ lực này của Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề Việt Nam đang gặp phải không chỉ là
cải thiện môi trường đầu tư mà còn là làm sao đem hình ảnh một Việt Nam đang đổi mới,
luôn có những nố lực lớn để cải thiện môi trường đầu tư, mong muốn được tiếp thu khoa
học công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến…đến với các nhà đầu tư tiềm năng. Có
rất nhiều nhà đầu tư muốn đến đầu tư và làm ăn ở Việt Nam tuy nhiên họ lại rất thiếu
những thông tin về thị trường có hơn 80 triệu dân này. Những thông tin mà họ có được rất
sơ sài hoặc là không phản ánh đúng về môi trường đầu tư hiện tại của Việt Nam nó có thể
là những con số của những năm trước đây. Như vậy Việt Nam cần phải có một chiến lược
tiếp thị hình ảnh, thương hiệu quốc gia nhằm đem đến cho các nhà đầu tư nước ngoài
những thông tin chính xác và hữu ích nhất về môi trường đầu tư ở Việt Nam, những cơ hội
làm ăn sinh lời ở đây. Dưới đây là những biện pháp nhằm thu hút hơn nữa FDI vào Việt
Nam. Chúng tối sẽ vận dụng các lý thuyết cơ bản của Marketing để đưa ra những chiến
lược xúc tiến đầu tư vào Việt Nam. Hy vọng sẽ đem tới một cách nhìn khác trong việc
hoạch định ra những phương án, chiến lược, hành động cụ thể để thu hút FDI, đẩy mạnh
phát triển kinh tế nước nhà, hội nhập có hiệu quả kinh tế quốc tế.
3.2. Năm bước Marketing trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong kinh doanh, khi xây dựng một kế hoạch Marketing các bước sau thường
được sử dụng: phân tích cơ may và rủi ro; xác định các mục tiêu Marketing; lựa chọn thị
trường mục tiêu; phát triển Marketing-mix; đề ra chương trình hành động, dự đoán ngân
sách; kiểm tra thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên để phù hợp hơn với khi áp dụng lý thuyết
trên vào thu hút FDI, chúng tôi xin đề xuất 5 bước sau: (i) phân tích tình huống; (ii) phân
tích cơ may và rủi ro; (iii) Marketing hỗn hợp; (iv) các chương trình xúc tiến đầu tư; (v)
đánh giá và điều chỉnh chinh sách.
Hình 3.1. Các bước Marketing trong thu hút FDI
Phân tích tình huống
Phân tích cơ may và rủi ro
Marketing hỗn hợp
Các chương trình hành động xúc tiến đầu tư
Vị thế hiện
tại của Việt
Nam
Bối cảnh toàn
cầu
Bối cảnh vùng
Thuận lợi Rủi ro
Các mục tiêu thu hút đầu tư
Các biện pháp thực hiện kế hoạch xúc tiến đầu tư
Thời gian cụ thể cho từng công việc
Trách nhiệm của từng bộ ngành, địa phương trong công tác thu hút FDI
Ngân sách cho các chương trình xúc tiến đầu tư
Định vị
Phân loại, xây dựng khách hàng mục tiêu
Phạm vi phân phối
Truyền thông Marketing
Đánh giá và điều chỉnh chính sách
3.2.1. Bước một: Phân tích tình huống
Phân tích tình huống nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể của môi trường đầu tư
khu vực và thế giới. Chính phủ cần phải phân tích những bối cảnh quốc tế và khu vực mà
có thể tác động tới luồng vốn FDI vào Việt Nam. Trên thế giới hiện nay, một dấu hiệu tích
cực cho thấy, dòng vốn FDI đang bắt đầu hồi phục sau nhiều năm sụt giảm. Tuy nhiên
cũng phải nhận thấy rằng xu hướng đầu tư giữa các nước phát triển với nhau vẫn chiếm tỷ
trọng lớn ( xấp xỉ 70%), trong khi dòng chảy vào các nước đang phát triển chiếm tỷ trọng
không đáng kể ( khoảng 30%). Điều này cho thấy, sự cạnh tranh giữa các nước đang phát
triển sẽ khốc liệt hơn. Từ phân tích trên cho thấy Việt Nam cần phải làm tốt khâu tiếp thị
hình ảnh quốc gia, đưa ra những lợi thế riêng biệt của môi trường đầu tư Việt Nam nhằm
thu hút một cách có hiệu quả các nhà đầu tư vào Việt Nam, điều nay sẽ được làm rõ hơn ở
bước 3 và bước 4.
Về bối cảnh khu vực có thể thấy rằng sau khủng hoảng năm 1997, các nước Đông
Á cũng đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, nhằm cạnh tranh thu hút FDI. Do đó các
quốc gia này vừa là đối tác vừa là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam. Láng giềng
của Việt Nam, Trung Quốc là một quốc gia điển hình trong thu hút FDI thế giới, năm 2004
nước này thu hút khoảng 60 tỷ USD vốn FDI. Đây là một thách thức không nhỏ cho Việt
Nam trong cạnh tranh thu hút FDI.Tuy nhiên trong những năm gần đây xu hướng chuyển
dịch đầu tư từ Trung Quốc sang các nước ASEAN ngày càng tăng do rủi ro ở thị trường
Trung Quốc là khá cao. Bởi nước này thu hút hầu hết các tập đoàn lớn trên thế giới do đó
tính cạnh tranh trên thị trường nội địa là lớn, làm cho lợi nhuận của các công ty giảm, hơn
nữa các công ty đa quốc gia cũng nhận thấy rằng nếu vứt tất cả trứng vào cùng một giỏ sẽ
Các cơ quan xúc tiến đầu tư có thể tự đánh giá hoặc thông qua các tổ
chức quốc tế
Sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá các biện pháp xúc tiến
đầu tư: số dự án mới, số vốn…
là rất rủi ro do đó tìm một “ chân phụ” ở các nước khác là một giải pháp nhằm hạn chế tối
đa rủi ro đó. Ông Watanabe Osamu- Chủ tịch Jetro đã đưa ra một ví dụ khá hình ảnh về
các doanh nghiệp Nhật Bản đi tìm kiếm cơ hội đầu tư: “chúng tôi luôn muốn đi bằng hai
chân để ổn định, một chân đã đặt ở Trung Quốc, chân còn lại là sự lựa chọn giữa các nước
ASEAN”. Với vị trí địa lý “sát vách” Trung Quốc và là cửa ngõ của Đông Nam á, Việt
Nam có lợi thế tự nhiên để trở thành một “ứng cử viên sáng giá” cho “chân thứ hai” - cũng
là “chân phụ” nhằm chia sẻ rủi ro cho cái “vạ” “bỏ trứng một giỏ” của các doanh nghiệp
Nhật Bản. (xem “lựa chọn đầu tư của các công ty Nhật Bản” ở hình bên)
Hình 3.2.Lựa chọn địa điểm đầu tư của các công ty Nhật Bản
TRUNG QUỐC
Ưư điểm: kích cỡ, nguồn nguyên
vật liệu, đội ngũ kỹ thuật dồi
dào, rẻ
Nhược điểm: môi trường pháp
luật và chính sách, bảo hộ sở hữu
trí tuệ, thiếu năng lượng, tập
trung rủi ro
VIỆT NAM
Hấp dẫn
nhưng rủi ro
THÁI LAN
Tin cậy nhưng
ít hấp dẫn hơn
Chi phí cao Quá bất ổn
Singapore Philippines
Malaysia Indonesia
Myanmar
ASEAN
Nguồn: Thiết kế một chiến lược phát triển công nghiệp toàn diện và hiện thực – GS
Kenichi Ohno ( Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam – Nhà xuất bản lý
luận chính trị 2005)
Để tận dụng tốt cơ hội này Chính phủ cần phân tích cạnh tranh giữa Việt Nam,
Trung Quốc và các nước ASEAN đặc biệt là Thái Lan. Đưa ra những đánh giá về điểm
mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh, các chiến lược ngắn hạn và dài hạn của họ.
Các yếu tố thành công cũng như thất bại trong quá khứ cũng cần được xem xét để có
những sách lược hợp lý tránh những sai lầm trong qúa khứ . Việc so sánh chi phí kinh
doanh cũng cần được thực hiện để có những bước điều chỉnh hợp lý tránh tình trạng chi
phí kinh doanh ở mức quá cao so với khu vực, làm giảm tính cạnh tranh của môi trường
đầu tư.
Một điều quan trọng trong bước phân tích tình huống đó là Chính phủ cần phải chủ
động xác định vị thế hiện tại của Việt Nam. Việt Nam đứng thứ mấy trong danh sách ưu
tiên đầu tư của cá nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư mục tiêu ( khách hàng mục tiêu)?
Các nhà đầu tư đánh giá về môi trường đầu tư của Việt Nam như thế nào? Họ đến đầu tư
vào Việt Nam vì mục đích gì? Những lợi ích nào của môi trường đầu tư Việt Nam mà các
nhà đầu tư đã có và những điều gì họ chưa nhận được? Chỉ khi đứng trên quan điểm lợi ích
của các nhà đầu tư chúng ta mới có thể xây dựng những chính sách hợp lý và đáp ứng
được yêu cầu của họ. Đấy là những câu hỏi mà chúng ta nên tìm ra những câu trả lời đầy
đủ và chính xác nhằm đưa ra những đánh giá đầy đủ về môi trường đầu tư hiện tại của Việt
Nam. Đó là cơ sở cho việc đưa ra những chiến lược định vị, truyền thông được phân tích
kỹ hơn trong các bước sau.
Tóm lại, để đưa ra được những đánh giá, phân tích tình huống, chúng ta phải thực
hiện một số vấn đề sau:
Việt Nam cấn đưa ra những đánh giá tổng quan về tình hình FDI quốc tế và khu
vực.
Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những lợi thế so sánh của Việt Nam với các
đối thủ có khả năng cạnh tranh với Việt Nam trong thu hút FDI.
Phải đặt Việt Nam vào mỗi quan hệ với bối cảnh thế giới và khu vực để đưa ra
những đánh giá khách quan về môi trường đầu tư hiện tại của Việt Nam.
Sau khi hoàn thành phần phân tích tình huống chúng ta sẽ có được một bức tranh
tổng thể về tình hình thu hút FDI của thế giới, khu vực và Việt Nam. Điều tiếp theo là
những dự báo về rủi ro và những thuận lợi mà Việt Nam có thể gặp phải trong hiện tại
cũng như những thách thức và cơ hội trong tương lai.
3.2.2. Bước hai: Phân tích cơ may và rủi ro
Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thể xác định được những cơ may và rủi ro
mà Việt Nam có thể gặp phải. Có thể nói chưa lúc nào vị thế của Việt Nam lại được nâng
cao như lúc này, hàng loạt báo chí, đài truyền hình của nước ngoài đưa những thông tin về
một Việt Nam đổi mới, đang chuyển mình mạnh mẽ và có thể trở thành con rồng Châu Á
sau những Hàn Quốc, Singapore. Chính phủ phải coi đây là cơ hội để đẩy mạnh quảng bá
hình ảnh quốc gia, tranh thủ sự quan tâm của quốc tế. Một khi hình ảnh của Việt Nam
được xác định một cách rõ ràng thì đó cũng là lúc các nhà đầu tư tiềm năng sẽ xếp Việt
Nam vào danh sách ưu tiên đầu tư của mình. Một sự kiện mà có lẽ nếu không có quá
nhiều khó khăn thì Việt Nam sẽ là thành viên tiếp theo của tổ chức thương mại thế giới
WTO trong năm 2006. Đây là một tờ giấy chứng nhận, Việt Nam là một nền kinh tế thị
trường, và khẳng định chính sách của Việt Nam là đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
ngoại giao với các nước trên thế giới. Các nhà đầu tư sẽ coi đây là một sự khẳng định của
quốc tế về một Việt Nam đổi mới và họ sẽ tự tin hơn khi đầu tư vào Việt Nam vì giờ đây
Việt Nam đã tham gia vào sân chơi của quốc tế, họ sẽ được đảm bảo đối xử công bằng với
các doanh nghiệp trong nước. Điều mà Việt Nam cần làm đó là những thay đổi trong môi
trường đầu tư theo hướng hoàn thiện hơn nhằm đón tiếp một lượng lớn vốn FDI sẽ đổ vào
Việt Nam trong nay mai khi mà Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Đấy
chỉ là 2 trong số những thuận lợi mà Việt Nam đang có được. Chính phủ cần phải tích cực
hơn trong phân tích, đánh giá những cơ may và thuận lợi của Việt Nam. Đó là điều hết sức
cần thiết mà chính phủ nên làm để đưa ra những chính sách hợp lý và kịp thời tránh bỏ lỡ
thời cơ đáng quý.
Không chỉ đánh giá cơ may mà chúng ta phải phân tích đánh giá cả những rủi ro mà
Việt Nam trong hiện tại hoặc tương lai có thể phải đối mặt. Việc xác định những rủi ro là
nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục có hiệu quả để tránh những hậu quả nghiêm trọng
tác động tới nền kinh tế cũng như những tổn thất về thu hút FDI của Viêt Nam. Vậy đâu là
những khó khăn, rủi ro mà chúng ta đang phải đối mặt? Có thể chỉ ra một rủi ro điển hình
sau: rủi ro về sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ đến từ các quốc gia Đông Á như Trung
Quốc, Thái Lan. Nếu Việt Nam không có những biện pháp triệt để cải thiện môi trường
đầu tư, tạo ra các giá trị riêng biệt so với các đối thủ cạnh tranh thì Việt Nam có thể mất đi
một lượng rất lớn vốn FDI và trực tiếp làm chậm quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Một điều chú ý là các quốc gia trên cũng đang tích cực đẩy mạnh quá trình cải
thiện môi trường đầu tư do đó chúng ta không chỉ chạy nhanh mà còn phải chạy nhanh hơn
các đối thủ cạnh tranh của mình.
Trong phần này chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của việc phân tích đánh giá
cơ may và rủi ro. Nếu không có những đánh giá như thế thì thật khó để đưa ra được những
chương trình hành động cụ thể nhằm thu hút FDI cho từng giai đoạn khác nhau. Theo thời
gian những cơ may và rủi ro này có thể thay đổi, do đó một chiến lược cụ thể cả trong
ngắn hạn và dài hạn là điều chính phủ nên làm.
Trong phần này, tất nhiên, là chúng ta đưa ra những đánh giá phân tích về rủi ro và
cơ hội cho Việt Nam. Một điểm lưu ý là chúng ta không chỉ đưa ra được những đánh giá
thuận lợi, khó khăn đơn thuần mà cái cần thiết đó là những nguyên nhân của các thuận lợi
khó khăn trên. Chúng ta phải nghiêm túc và tích cực tìm ra được các nguyên nhân đó. Có
nguyên nhân chủ quan, có nguyên nhân khách quan tất cả phải được tổng hợp lại để từ đó
đưa ra được những giải pháp khắc phục khó khăn và phát huy những thành quả đã có
được.
Hai bước phân tích tình huống và phân tích cơ may, rủi ro trên đây là tiền đề cơ sở
cho bước 3 và bước 4. Thực hiện tốt 2 bước trên là điều kiện thuận lợi cho những quyết
định về định vị, truyền thông, phân phối…sẽ được phân tích cụ thể trong những bước tiếp
theo.
3.2.3. Bước ba: Marketing-mix ( Marketing hỗn hợp)
Đây là bước mà chúng ta cần đặt ra chiến lược, nhóm giải pháp cho các biến số
Marketing trong thu hút FDI, đó là: sản phẩm, định vị, phân loại và xây dựng khách hàng
mục tiêu, phạm vi phân phối và truyền thông Marketing. Những biến số này được sử dụng
để cố gắng đạt tới những tác động và gây được ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu
ở đây được hiểu là các nhà đầu tư mục tiêu. Chiến lược về sản phẩm được nêu rõ trong
phần hoàn thiện sản phẩm ở trên, do đó ở phần này chúng tôi sẽ đi sâu vào phân tích các
chiến lược cụ thể cho từng biến số Marketing còn lại.
3.2.3.1. Định vị
Định vị cần thể hiện rõ điều Việt Nam muốn các nhà đầu tư có trong đầu khi thực
hiện quyết định đầu tư vào Việt Nam. Các quyết định về định vị cần thực hiện càng sớm
càng tốt. Để đưa ra những quyết định định vị, Chính phủ Việt Nam phải hiểu rõ được năng
lực nội tại của quốc gia, những lợi thế so sánh của Việt Nam so với các nước khác trong
khu vực, xu hướng FDI trong khu vực và quốc tế, hành vi của các nhà đầu tư, chính sách
thu hút đầu tư của các quốc gia khác. Những phân tích trên đã được làm rõ trong phần
phân tích tình huống và phân tích rủi ro. Tiếp theo chúng ta cần đưa ra các thồng điệp định
vị.
Chúng tôi đưa ra các gợi ý định vị sau:
Việt Nam sẽ trở thành địa điểm đầu tư phân tán rủi ro lý tưởng từ Trung Quốc và
các nước ASEAN.
Việt Nam sẽ cung cấp một lực lượng lao động khéo léo và có trình độ nhất trong
khu vực.
Việt Nam sẽ là cầu nối lý tưởng giữa Trung Quốc và các nước ASEAN, là nơi dễ
dàng tiếp cận hai thị trường này.
Việt Nam sẽ là điểm đến đầu tư an toàn cho các nhà đầu tư làm ăn và sinh lợi, do
sự ổn định cao về chính trị và tăng trưởng kinh tế liên tục trong nhiều năm.
Việt Nam sẽ là nơi có chi phí kinh doanh thấp nhất trong khu vực.
Với mỗi quyết định về định vị, Việt Nam cần có những giải pháp thích hợp nhằm
hiện thực hóa những định vị trên.Ví dụ, ở định vị thứ nhất “Việt Nam sẽ trở thành địa điểm
đầu tư phân tán rủi ro lý tưởng từ Trung Quốc và các nước ASEAN ”, để là địa điểm phân
tán rủi ro từ các quốc gia trên, trước tiên Việt Nam cần đưa ra những đánh giá rủi ro về
môi trường đầu tư của các nước trên và đâu là điểm mà các nhà đầu tư cảm thấy là rủi ro
cho họ khi đầu tư vào đấy. Lúc này Việt Nam có hai con đường lựa chọn, nếu Việt Nam
cũng có những rủi ro như những nước kia thì chúng ta phải chứng minh cho các nhà đầu tư
thấy, quốc gia đang có những kế hoạch cụ thể và rõ ràng để xóa bỏ những rủi ro đó. Nếu
Việt Nam không nằm trong những nước có rủi ro như vậy thì chúng ta cần tránh bị liệt kê
vào những nhóm này và đưa ra những chương trình truyền thông để giới thiệu đến các nhà
đầu tư nước ngoài rằng chúng ta là một điểm đến an toàn trong khu vực và những rủi ro
mà họ gặp phải ở các quốc gia đó sẽ không lặp lại ở Việt Nam. Đây là một ví dụ điển hình
về việc hiện thực hóa quyết định định vị. Ngoài ra trong một định vị có thể có những định
vị nhỏ hơn ở cấp địa phương và vùng trong một quốc gia.
Đó là một vài các quyết định định vị điển hình mà Việt Nam có thể áp dụng. Có thể
một quyết định định vị cuối cùng sẽ là tập hợp của một vài các quyết định định vị trên.
3.2.3.2. Phân loại và xây dựng khách hàng mục tiêu
Chính phủ cần tiền hành phân loại các nhà đầu tư. Việc phân loại có thể sử dụng
nhiểu tiêu chí khác nhau như quy mô đầu tư, số vốn đăng ký, các chiến lược theo đuổi (
khai thác thị trường nội địa hay quốc tế)…Công việc phân loại các nhà đầu tư này là để
giúp cho chúng ta thấy được thực trạng các nhà đầu tư đã đầu tư vào Việt Nam như thế
nào? Từ đó chính phủ có những chính sách ưu đãi và thúc đẩy những loại hình đầu tư, và
các nhà đầu tư khác có lợi cho Việt Nam tuy nhiên lại chưa được các nhà đầu tư nước
ngoài quan tâm đầu tư vào Việt Nam.
Việc tiếp theo mà chúng ta cần làm đó là lựa chọn khách hàng mục tiêu, ở đây được
hiểu là các nhà đầu tư mục tiêu. Việc thu hút đầu tư có trọng điểm sẽ giúp cho hiệu quả
của các chương trình xúc tiền đầu tư cao hơn do có sự tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng các
nhu cầu, mong muốn của các nhà đầu tư mục tiêu. Còn nếu thu hút đầu tư mà không có
những mục tiêu thu hút các nhà đầu tư cụ thể thì sẽ làm loãng các chương trình xúc tiến
thu hút đầu tư, hiệu quả đạt được không cao vì các nhà đầu tư nước ngoài không thấy được
những lơi ích cụ thể mà họ có được khi đầu tư vào Việt Nam mà chỉ thấy được nêu chung
chung cho tất cảc các nhà đầu tư tiềm năng. Một luận điểm quan trọng nữa cho thấy rằng
cần phải lựa chọn các nhà đầu tư mục tiêu là do các chính sách, chương trình hỗ trợ, ưu đãi
của Chính phủ không thể cùng lúc làm hài lòng các nhà đầu tư được. Lợi ích của môi
trường đầu tư cần tập trung vào các nhà đầu tư mục tiêu. Hiện nay Chính phủ có thể lựa
chọn Mỹ, EU, Nhật Bản là các nhà đầu tư mục tiêu vì họ là những nước có tiềm lực lớn về
công nghệ, khoa học, kỹ thuật và kỹ năng quản lý. Từ việc lựa chọn các nhà đầu tư mục
tiêu trên chính phủ cần đưa ra những chính sách ưu đãi hơn với các nhà đầu tư này ví dụ
như đối với các nhà Nhật Bản, Chính phủ Việt Nam đã miễn thị thực ngắn hạn đối với
công dân Nhật bản khi sang Việt Nam, đây là một thuận lợi rất lớn cho các nhà đầu tư
Nhật Bản khi họ muốn kiếm tìm cơ hội đầu tư tại Việt Nam, do những thủ tục rườm rà về
thủ tục nhập cảnh đã được hạn chế.
Tóm lại, Việt Nam cần sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các nhà đầu
tư. Việc phân loại cần được tiến hành ở cả cấp trung ương, các bộ ngành, địa phương và
các khu công nghiệp. Tiếp theo là để có được những chương trình xúc tiến đầu tư hiệu quả
thì Việt Nam cần xác định những nhà đầu tư mục tiêu. Quá trình này được tiến hành cần
phải dựa trên những tình hình cụ thể mà môi trường đầu tư Việt Nam có thể đáp ứng được
nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trong hiện tại và tương lai và điều quan trọng hơn
là lợi ích mà họ mang lại cho Việt Nam. Điều hiển nhiên là các nhà đầu tư mục tiêu là
những nhà đầu tư đến từ những quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh qua đó họ có thể chuyển
giao cho ta những công nghệ hiện đại, công nghệ nguồn phục vụ cho lợi ích phát triển kinh
tế.
3.2.3.3. Phạm vi phân phối
Như đã nói ở phần trên phạm vi phân phối ở đây được hiểu là địa điểm. quy trình và
thủ tục cấp giấy phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư tại Việt Nam. Các quy trình, thủ tục
đã được cải thiện hơn nhiều trong thời gian gần đây tuy nhiên vấn còn nhiều vướng mắc
mà có thể làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài.
Một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện phạm vi phân phối:
Tập trung hoàn thiện cơ chế một cửa ở các cơ quan cấp phép và quản lý đầu tư,
tăng cường phân cấp mạnh hơn nữa quản lý đầu tư đi đôi với tăng cường cơ chế phối hợp,
giám sát và kiểm tra; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, xuất nhập khẩu, hải quan...
Cắt giảm thời gian cấp phép đầu tư nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhanh
chóng được triển khai dự án. Các nhà đầu tư vào khu công nghiệp Việt Nam – Singapore ở
Bình Dương chỉ phải đợi 7 ngày để có giấy phép đầu tư bất kể dự án đầu tư thuộc ngành
nào. Đây là những điển hình mà các địa phương có thể học tập nhằm đơn giản hóa hơn nữa
quy trình cấp phép đầu tư của mình.
Ngoài ra sau khi nhận được giấy phép đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài rất muốn có
được sự hỗ trợ tốt nhất của Chính phủ cũng như chính quyền địa phương. Việt Nam cần
nâng cao nhận thức và đẩy mạnh cải thiện dịch vụ sau đầu tư để đáp ứng nhu cầu của các
nhà đầu tư khi đến đầu tư tại Việt Nam. Thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
trong các lĩnh vực như đào tạo, kế toán tư vấn thuế, tài chính, tư vấn quản lý cần phải được
chuyên nghiệp hóa hơn nữa, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ.
Phần tiếp theo, truyền thông Marketing, sẽ đưa ra những chiến lược truyền thông
nhằm thu hút FDI hơn nữa. Một kế hoạch truyền thông Marketing gồm những bước nào?
Nó sẽ có những tác động gì cho các nhà đầu tư?...Đó là các vấn đề của phần sau. Còn
chúng tôi xin được khẳng đinh rằng một chiến lược truyền thông hiệu quả sẽ làm cho tình
hình thu hút FDI của Việt Nam được tốt hơn mặc dù môi trường đầu tư còn nhiều điểm
chưa tốt và vẫn còn ít nhiều rủi ro.
3.2.3.4. Truyền thông Marketing
Trong những năm gần đây, Chính phủ và các địa phương đã chú trọng hơn trong
việc tuyên truyền các thông điệp về môi trường đầu tư, các thông điệp về định vị đến các
nhà đầu tư tiềm năng trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và quốc tế. Đây
là một đòi hỏi rất cấp thiết để thu hút dòng vốn đầu tư vào Việt Nam vì có sự cạnh tranh
rất gay gắt giữa các quốc gia nhằm thu hút FDI, quốc gia nào có các chương trình trưyền
thông hiệu quả, và hữu ích cho các nhà đầu tư thì quốc gia đó càng có lợi. Để có được hiệu
quả cao trong các chương trình trưyền thông Marketing, chúng tôi xin được đề ra các giải
pháp cơ bản thông qua mô hình dưới đây gồm 5 bước ( xem hình dưới).
Hình 3.3. Các bước tiến hành hoạt động truyền thông Marketing
Bước đầu của một kế hoạch truyền thông Marketing đó là “xác định người nhận tin
”, trong giới hạn của bài viết này đó chính là các nhà đầu tư mục tiêu. Việc xác định đúng
đối tượng nhận tin có ý nghĩa rất quan trọng đối với những quyết định sau này. Nó chi phối
tới phương thức hoạt động, đưa ra nội dung thông điệp, chọn lựa phương tiện truyền
thông... Bước này đã được làm rõ ở mục “ phân loại và xây dựng khách hàng mục tiêu ”.
Sau khi xác định được đối tượng nhận tin, chúng ta cần “ xác định những phản ứng
của các nhà đầu tư”. Hình ảnh về môi trường đầu tư ở Việt Nam trong lòng các nhà đầu tư
như thế nào? Họ đã có ý định đầu tư vào Việt Nam chưa? Hay là họ mới chỉ dừng lại ở
mức độ để ý đến chứ chưa có những ý định cụ thể. Trong bước này chúng ta phải phân ra
các cấp độ cụ thể các phản ứng hiện tại của các nhà đầu tư về môi trường đầu tư Việt Nam.
Có thể chia ra làm ba cấp độ: nhận thức ( biết, hiểu); cảm thụ ( thiện cảm, ưa chuộng, tin
tưởng); hành vi đầu tư. Cụ thể hơn, ở cấp độ nhận thức, tức là các nhà đầu tư có biết đến
môi trường đầu tư của Việt Nam hay không? Hiểu biết của họ về môi trường đầu tư của
Việt Nam là sơ sài hay chi tiết?...Ở cấp độ thứ hai chúng ta cần tìm hiểu xem cảm giác và
suy nghĩ của các nhà đầu tư nước ngoài là như thế nào. Họ đang rất có thiện cảm hay hơn
Xác định người nhận tin (các nhà đầu tư mục tiêu)
Xác định phản ứng của các nhà đầu tư
Lựa chọn phương tiện truyền thông
Đưa ra thông điệp truyền thông để thu hút đầu tư
Thu nhận thông tin phản hồi từ các nhà đầu tư
nữa là tin tưởng vào môi trường đầu tư ở Việt Nam? Xác định được những phản ứng trên
để giúp cho các chương trình truyền thông có thể đưa ra được những kế hoạch nhằm tác
động tới các nhà đầu tư đưa họ tới những quyết định có lợi cho ta đó là hành vi đầu tư. Ở
đây hành vi đầu tư được phân ra làm hai mức đó là ý định đầu tư và quyết định đầu tư. Có
ý định nhưng chưa chắc là quyết định đầu tư, lúc này chúng ta phải tác động để tạo nên
niềm tin đầu tư vào Việt Nam của nhà đầu tư mục tiêu. Thúc đẩy họ sớm đầu tư vào Việt
Nam.Việc phân ra các cấp độ phản ứng cụ thể của các nhà đầu tư giúp cho chúng ta có
được những cách thức cụ thể để tiến hành những chiến dịch truyền thông có hiệu quả cao
thu được những kết quả đáng mong muốn.
Bước tiếp theo đó là “lựa chọn phương tiện truyền thông”. Chúng ta có hai cách để
lựa chọn phương tiện truyền thông đó là kênh truyền thông trực tiếp và kênh truyền thông
không trực tiếp. Trong cách truyến thông trực tiếp Chính phủ và các địa phương có thể tiến
hành các cuộc họp báo, các cuộc tiếp xúc giữa những nhà lãnh đạo của Trung ương và địa
phương với các nhà đầu tư nước ngoài, những buổi đối thoại trực tuyến hay qua truyền
hình internet nhằm đưa các thông điệp định vị tới các nhà đầu tư, hay là những thông tin
về môi trường đầu tư ở Việt Nam…Trong cách truyền thông không trực tiếp, chúng ta có
thể đưa những thông tin hữu ích về môi trường đầu tư của Việt Nam cho các nhà đầu tư
thông các phương tiện truyền thông phổ biến như báo, đài, tivi, internet… Nâng cấp trang
thông tin website về ĐTNN. Biên soạn lại các tài liệu giới thiệu về ĐTNN (guidebook, in
tờ gấp giới thiệu về cơ quan quản lý đầu tư, cập nhật các thông tin về chính sách, pháp luật
liên quan đến ĐTNN). Trong hai cách thức truyền thông trên chúng tôi đề nghị ưu tiên sử
dụng cách thức truyến thông trực tiếp vì nó có hiệu quả cao hơn do có sự phản hồi thông
tin qua lại giữa hai bên.
Sau khi lựa chọn được phương tiện truyền thông, chúng ta cần đưa ra một thông
điêp truyền thông có hiệu quả. Thông điệp truyền thông thu hút FDI cần phải ngắn gọn,
gây được sự chú ý, khơi dậy được mong muốn đầu tư. Trung Quốc có một khẩu hiệu rất
ngắn gọn nhưng đầy ý nghĩa đó là “ Xây tổ đón phượng hoàng”. Các nhà đầu tư hãy đến
đầu tư và họ đã chuẩn bị mọi thứ cho các nhà đầu tư từ cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, các dịch
vụ hỗ trợ…trước khi các nhà đầu tư bắt đầu. Như vậy Việt Nam cũng cần đưa ra những
thông điệp tương tự mà qua đó phản ánh được lợi ích của các nhà đầu tư, cũng như mong
muốn của Việt Nam.
Và bước cuối cùng trong phần truyền thông Marketing đó là “ thu nhận thông tin
phản hồi”. Đây là bước mà chúng ta cần tìm hiểu và nghiên cứu xem các nhà đầu tư tiềm
năng có nhận được thông điệp về môi trường đầu tư Việt Nam hay không? Họ có phản ứng
thế nào?...Để thu nhận thông tin phản hồi cần phải tổ chức điều tra nghiên cứu chu đáo.
Thu nhận thông tin đầy đủ chính xác mới có thể đánh giá đúng hiệu quả của các hoạt động
truyền thông. Từ đó có những giải pháp điều chỉnh nhằm hướng hoạt động truyền thông
vào các mục tiêu đã định và tăng cường hiệu quả của chúng.
Như vậy, trong phần này chúng tôi đã giới thiệu 4 bước để tiến hành họat động
Marketing hỗn hợp ( Marketing-mix). Chúng ta phải vận dụng linh hoạt những bước này
để có được hiệu qủa cao nhất. Việc đưa ra một chiến lược Marketing hỗn hợp cần phải đặt
trong mối quan hệ của các 5 yếu tố trên để xây dựng được một kế hoạch có tính quy mô và
tổng thể từ đó có những tác động tích cực tới các nhà đầu tư mục tiêu.
Đến đây một chương trình hành động cụ thể là cần thiết nhằm hiện thực hóa các
bước đã nêu ở trên. Và một dự toán ngân sách cụ thể để thực hiện các chương trình hành
động trên cũng cần được bàn tới. Tuy nhiên ngân sách đang là vấn đề lớn mà chúng ta
đang gặp phải từ cấp trung ương đến địa phương. Chúng tôi sẽ trình bày cụ thể hơn những
vấn đề này trong mục sau.
3.2.4. Bước bốn : Các chương trình hành động xúc tiến đầu tư
Chương trình hành động bao gồm các bước đi cụ thể, các chính sách, hoạt động và
lịch trình mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp và các bộ khác, các tỉnh và khu
công nghiệp cần thực hiện để thu hút khối lượng lớn FDI. Các chương trình hành động
phải cụ thể, rõ ràng và chủ động. Một chương trình hành động phải trả lời được các câu hỏi
sau:
Cái gì sẽ được thực hiện?
Khi nào thực hiện?
Ai có trách nhiệm thực hiện?
Các kế hoạch được đặt ra cần phải được thực thi nghiêm túc tránh tình trạng hình thức
hoặc chỉ là kế hoạch trên giấy tờ.
Hình 3.4. Phối hợp thu hút FDI
Nguồn : Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam ( Nxb lý
luận chính trị-2005)
Các chương trình hành động xúc tiến đầu tư cũng cần có nhiều đổi mới hơn, hiệu
quả và thực chất hơn. Cần tăng cường vận động trực tiếp các tập đoàn lớn đầu tư vào các
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Định vị môi trường đầu tư Việt
Nam
Thu hút không hạn chế các nhà
đầu tư
Thực hiện các cuộc vận động đầu
tư
Giảm chi phí kinh doanh
Bộ Công nghiệp và các bộ khác
Định vị các ngành công nghiệp VN
Thu hút không hạn chế các nhà đầu
tư
Thực hiện vận động đầu tư theo
ngành
Giảm chi phí kinh doanh
Nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ kinh
doanh
Đầu mối cung cấp thông tin về ngành
Địa phương và KCN
Lựa chọn nhà đầu tư
Định vị môi trường đầu
tư địa phương
Vận động đầu tư
Cải thiện cơ sở hạ tầng
địa phương
Sáng tạo và đổi mới quy
trình cấp giấy phép và trợ
giúp nhà đầu tư triển khai
dự án đầu tư
dự án cụ thể. Bên cạnh đó, tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành, hoặc lĩnh vực tại các
địa bàn có thế mạnh với sự tham gia của các cơ quan chuyên ngành.
Kết hợp với các chuyến đi thăm, làm việc nước ngoài của các nhà lãnh đạo Đảng,
Chính phủ để tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu môi trường đầu tư, mời các nhà lãnh đạo
Đảng, Nhà nước phát biểu tại các cuộc hội thảo nhằm xây dựng hình ảnh tốt về sự quan
tâm của Chính phủ đối với ĐTNN. Kinh nghiệm cũng cho thấy cần duy trì cơ chế đối thoại
thường xuyên giữa lãnh đạo Chính phủ, các bộ, ngành với các nhà đầu tư nhằm phát hiện
và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án đang hoạt động, đảm bảo các dự
án hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ.
Các chương trình xúc tiến đầu tư cần được dự toán ngân sách một cách cụ thể và
tiết kiệm nhất. Đây là vấn đề được xem là quan trọng trong các chiến dịch xúc tiến đầu tư.
Có ý kiến cho rằng để thu hút 5 triệu đôla FDI, một quốc gia cần dùng tới 1 triệu đôla cho
công tác xúc tiến. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, thậm chí một ngân sách đầu tư lớn, theo
điều kiện của Việt Nam, cũng hết sau ba hay bốn chuyến công tác nước ngoài. Một số địa
phương ngân sách phân bổ cho các hoạt động xúc tiến đầu tư cũng chỉ đủ để thực hiện một
chuyến đi vận động đầu tư ra nước ngoài, ví dụ như tỉnh Vĩnh Phúc. Để giải quyết vấn đề
ngân sách trên trước mắt các địa phương nên chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa
phương một cách hợp lý, tận dụng các khoản tài trợ từ nước ngoài, những nước mà địa
phương đến vận động đầu tư. Về lâu dài cần phải thành lập Quỹ xúc tiến đầu tư chung.
Quỹ sẽ hỗ trợ chương trình xúc tiến đầu tư cho các địa phương trong từng thời kỳ, tập
trung vào các thị trường trọng điểm, có đối tác đầu tư phù hợp với mục tiêu đặt ra, đặc biệt
là các đối tác có công nghệ cao và công nghệ nguồn. Có một thông tin mới đây cho biết,
cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch-Đầu tư vừa hoàn tất đề án thành lập Quĩ xúc tiến đầu
tư chung nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nuớc ngoài vào Việt Nam. Dự kiến nguồn
vốn ban đầu của quĩ khoảng 70 tỉ đồng, chủ yếu do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam đóng góp. Hy vọng dự án này sẽ sớm được thông qua
nhằm giải quyết dần vấn đề ngân sách cho các chương trình xúc tiến đầu tư.
Tóm lại là một chương trình hành động cần có sự phối hợp hoạt động giữa các bộ
ban ngành, các địa phương và các khu công nghiệp. Các chương trình hành động cần phải
quy định rõ trách nhiệm của các bên tham gia, thời gian hoàn thành và các bước đi cụ thể.
Để giải quyết vấn đề ngân sách thì về lâu về dài phải có một quỹ đầu tư chung ở tầm quốc
gia và ở tầm địa phương cũng cần có những quỹ đầu tư như thế và đặc biệt các địa
phương có thể vận động các nguồn tài trợ từ nước ngoài. Và trong những lúc nguồn ngân
sách hạn hẹp thì một chương trình xúc tiến đầu tư hiệu quả, sử dụng ngân sách hợp lý và
tiết kiệm là điều nên làm.
Chúng ta đã đi đến bước cuối cùng của một chương trình Markeing thu hút đầu tư
nước ngoài. Các bước trên được thực hiện như thế nào trong thực tế. Nó có phát huy hết
hiệu quả không? Những vấn đề nào còn đang gặp phải khi được vận dụng trong thực tiễn?
Và những biện pháp nào được đưa ra để điều chỉnh cho phù hợp hơn nhằm đạt được mục
đích cao nhất là thu hút được lượng lớn FDI vào Việt Nam? Đó là bước đánh giá và điều
chỉnh chính sách sẽ được nói rõ trong phần cuối cùng này.
3.2.5. Bước cuối cùng : Đánh giá và điều chỉnh chính sách
Đánh giá chính sách là bước hết sức quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến bước điều
chỉnh chính sách sau này. Hơn nữa việc đánh giá chính sách sẽ là cơ sở để điều chỉnh ngân
sách sao cho phù hợp và hiệu quả hơn. Một điểm cần lưu ý là đánh giá chính sách cần
được thực hiện cả quá trình tức là từ những giai đoạn đầu của các biện pháp xúc tiến đầu
tư. Có nhiều tiêu chí được sử dụng để đánh giá như số lượng dự án mới, số vốn đăng ký,
số vốn thực hiện, số lượng các cuộc hội thảo và khảo sát thực hiện ,ý kiến các nhà đầu
tư…Việc đánh giá có thể do các bộ ngành, các địa phương tự đánh giá hoặc có thể thông
qua các tổ chức quốc tế
Đánh giá cần đưa ra nhưng con số thực tế về hiệu quả của các chính sách, các
chương trình xúc tiến, truyền thông…để từ đó chỉ ra những điểm chưa được và điểm được.
Sau quá trình này cần tiến hành rút kinh nghiệm có thể được tiến hành định kì theo tháng
quý, năm và một vài năm vì các chương trình xúc tiến đầu tư thường kéo dài theo nhiều
năm. Các ý kiến tích cực hay tiêu cực cần được xem xét kỹ lưỡng để cải thiện môi trường
đầu tư cũng như sử dụng trong các tài liệu xúc tiến đầu tư trong tương lai. Việc điều chỉnh
chính sách bao gồm các điều chỉnh liên quan đến các chính sách đã thực hiện, phân bổ lại
công việc, dự toán lại ngân sách, đưa ra các mục tiêu mới. Các chính sách điều chỉnh của
Chính phủ cũng như các địa phương cần phải xuất phát từ cơ sở thực tiễn và hơn nữa các
chính sách đó phải phản ánh được lợi ích và nguyện vọng của các nhà đầu tư. Sự thay đổi
chính sách cần được thực hiện có lộ trình tránh gây bất ngờ cho họ.
Trong phần này, Năm bước vận dụng Marketing trong thu hút FDI đã được trình
bày cụ thể. Những giải pháp đã được đề ra cho 3 yếu điểm lớn đó là đưa ra quyết định
định vị, các chương trình truyền thông, và vấn đề ngân sách. Một vấn đề không kém phần
quan trọng đó là hoàn thiện môi trường đầu tư cũng đã được đề cập và phân tích. Chúng
tôi hy vọng với cách tiếp cận Marketing trong vấn đề thu hút FDI sẽ giúp cho chúng ta có
một cái nhìn mới về vần đề được xem là quan trọng bậc nhẩt để thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 cơ bản là trở
thành một nước công nghiệp. Và cuối cùng xin được nhấn mạnh lại là: bất cứ chiến dịch
marketting sản phẩm nào cũng phải chú ý đến những giá trị riêng biệt, những khách hàng
mục tiêu của sản phẩm mà không nhà cung cấp nào đáp ứng được – ( GS John Quelch
trường Quản lý Nhà nước Kennedy, Đại học Harvard). Thu hút FDI cũng vậy, Việt Nam
phải chỉ ra cho các nhà đầu tư thấy những giá trị riêng có của Việt Nam mà không quốc
gia nào có được và rằng các nhà đầu tư sẽ có nhiều lợi ích lớn khi đến đầu tư tại Việt Nam.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, mặc dù mức độ tăng vốn đầu tư của thành phần kinh tế có
vốn đầu tư nước còn chưa ổn định nhưng hiệu quả của thành phần này có những tác động
làm chuyển biến nền kinh tế đât nước trên tất cả những lĩnh vực, thúc đẩy sự dịch chuyển
kinh tế theo hướng CNH – HĐH, thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ theo hướng
hiện đại, nâng cấp kết cấu hạ tầng cơ sở, tạo thêm nhiều việc lam, tăng thêm thu nhập cho
người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế
đất nước.
Bài viết này đã sử dụng các lý thuyết cơ bản của Marketing để phân tích thực trạng
cũng như đưa ra những giải pháp cho thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Những thành tựu
bước đầu như vốn ĐTNN vào Việt Nam có xu hướng tăng kể từ sau khủng hoảng kinh tế.
Môi trường đầu tư đã có nhiều tiến bộ. Chính phủ đã chú trọng đến việc xúc tiến đầu tư,
xây dựng hình ảnh về một môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư. Bên cạnh
những thành tựu đó chúng ta vẫn còn tồn tại những hạn chế cơ bản như:
Môi trường đầu tư chưa honà thiện: chính sách chưa ổn định và chưa có lộ trình rõ
ràng, chưa có một ngành công nghiệp phụ trợ phát triển, những nhân tố sản xuất chưa đáp
ứng được nhu cầu của nhà đầu tư làm cho chi phí sản suất còn cao.
Định vị chưa rõ ràng, truyền thông Marketing chưa hiệu quả như mong muốn.
Chúng ta cũng đã và vẫn tiếp tục bổ sung, sửa đổi những hạn chế trên. Để thực hiện
được điều đó, chúng ta cần một chiến lược hoàn chỉnh trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Trước hết, cần phải hoàn thiện môi trường đầu tư về mọi mặt (thể chế, chính
sách, cơ sở hạ tầng hiện đại đồng bộ kết hợp với một ngành công nghiệp phụ trợ vững
mạnh để giảm thiểu chi phí sản xuất cho các nhà đầu tư). Tiếp theo là thực hiện 5 bước
Marketing để quảng bá có hiệu quả môi trường đầu tư của Việt Nam trên trường quốc tế.
Các nhà đầu tư luôn mong muốn Việt Nam có được các chiến lược phát triển và các
quy hoạch tổng thể môi trường đầu tư để giúp họ thực hiện công việc kinh doanh dễ dàng
hơn. Nếu Chính phủ thành công trong việc này, các nhà đầu tư sẽ đến Việt Nam nhiều hơn
nữa. Và lúc đó Việt Nam sẽ trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn hàng đầu trong khu vực và
tương lai về một nước Việt Nam công nghiệp sẽ không còn xa .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, GS.TS. Keinichi Ohno
và GS.TS. Nguyễn Văn Thường, nxb Lý luận chính trị, 2005.
2. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam những rào cản cần phải vượt qua, GS.TS. Nguyễn
Văn Thường, nxb Lý luận chính trị, 2005.
3. Marketing, PGS.PTS. Trần Minh Đạo, nxb Thống kê, 2006.
4. Những nguyên lý của Kinh tế học, N. Gregory Mankiw, nxb Lao động xã hội và
ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
5. Giáo trình kinh tế đầu tư.
6. Các tạp chí:
a. Thời báo kinh tế
b. Báo kinh tế và phát triển
c. Báo kinh tế đầu tư
d. Báo tuổi trẻ
e. Báo thông tin kinh tế
7. Các website:
a. www.vnn.vn
b. www.vnexpress.net
c. www.vneconomy.com.vn
d. www.mpi.gov.vn
e. www.gso.gov.vn
f. www.tapchicongsan.org.vn
g. www.mofa.gov.vn
h. www.mof.gov.vn
và một số các website khác.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I ............................................................................................................... 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC VẬN DỤNG MARKETING .................................. 4
1.1. Marketing dưới góc độ thu hút FDI .............................................................. 4
1.1.1. Lý thuyết Marketing hiện đại ................................................................. 4
1.1.2. Vận dụng Marketing trong thu hút FDI ................................................. 6
1.2. Năm biến số Marketing trong thu hút FDI .................................................. 8
1.2.1. Sản phẩm ................................................................................................. 8
1.2.2. Định vị ...................................................................................................... 9
1.2.3. Phân loại và xây dựng khách hàng mục tiêu .........................................11
1.2.4. Phạm vi phân phối ..................................................................................12
1.2.5. Truyền thông Marketing ........................................................................12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ....................................14
2.1. Tổng quan ......................................................................................................14
2.2. Thực trạng của việc thu hút FDI ở Việt Nam .....................................................17
2.2.1. Sản phẩm ................................................................................................17
2.1.1.1. Hệ thống pháp luật, chính sách đang dần được cải thiện ................17
2.2.1.2. Thủ tục hành chính còn nhiều bất cập .............................................19
2.2.1.3. Nguồn lao động dồi dào nhưng vẫn còn thiếu các lao động tay nghề cao 20
2.2.1.4. Cơ sở hạ tầng đã cải thiện rất nhiều nhưng nhìn chung vẫn không đáp
ứng được yêu cầu ..........................................................................................21
2.2.1.5 Ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam còn kém phát triển .............21
2.2.2. Định vị .....................................................................................................21
2.2.3. Phân loại khách hàng mục tiêu ..............................................................22
2.2.4. Phạm vi phân phối ..................................................................................27
2.2.5. Truyền thông marketing ........................................................................30
2.2.5.1. Thành công trong chiến lược quảng bá trên các phương tiện thông tin
đại chúng .......................................................................................................31
2.2.5.2. Chúng ta đã chủ động tổ chức và tham gia các cuộc triển lãm, hội thảo
đầu tư.............................................................................................................31
2.2.5.3. Việt Nam đã cử các đoàn xúc tiến đầu tư sang nước ngoài cũng như chủ
động đón tiếp các đoàn tham quan đầu tư vào nước ta khá hiệu quả...........32
2.2.5.4. Một số hạn chế trong quá trình thực hiện truyền thông Marketing .33
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MARKETING ĐỂ ĐƯA VIỆT NAM
TRỞ THÀNH ĐIỂM ĐẦU TƯ HẤP DẪN .............................................................36
3.1 Hoàn thiện sản phẩm......................................................................................36
3.2. Năm bước Marketing trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............40
3.2.1. Bước một: Phân tích tình huống ...........................................................42
3.2.2. Bước hai: Phân tích cơ may và rủi ro ...................................................45
3.2.3. Bước ba: Marketing-mix ( Marketing hỗn hợp) ..................................47
3.2.3.1. Định vị ..............................................................................................47
3.2.3.2. Phân loại và xây dựng khách hàng mục tiêu ...................................48
3.2.3.3. Phạm vi phân phối ............................................................................49
3.2.3.4. Truyền thông Marketing ...................................................................50
3.2.4. Bước bốn : Các chương trình hành động về xúc tiến đầu tư ...............53
3.2.5. Bước cuối cùng : Đánh giá và điều chỉnh chính sách ...........................56
KẾT LUẬN ..............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................58
Danh mục các từ viết tắt
FDI: Foreign direct investment
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
ĐTTH: Đầu tư thực hiện
ĐTTT NN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA: Official Development Assistance
QPPL: Quy phạm pháp luật
SDA: Số dự án
TNCs: Transnational Corporations
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TVĐT: Tổng vốn đầu tư
VPĐ: Vốn pháp định
WTO: World Trade Organisation
Danh mục bảng tham khảo
STT Nội Dung Trang
Bảng 2.1 Đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo nước (1988 –
2005)
20
Bảng 2.2
Cơ cấu đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo ngành
nghề (1988 – 2005)
22
Bảng 3.1 So sánh chi phí kinh
doanh ở một số nước
Châu Á
33
Danh mục hình tham khảo
STT Nội Dung Trang
Hình 2.1 Tình hình thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) của Việt Nam
13
Hình 2.2 Tình hình thu hút ĐTTT
NN từ một số nước vào VN
20
từ 1988 đến 2005
Hình 2.3 Cơ cấu thu hút ĐTTT NN
của Việt Nam
22
Hình 3.1 Các bước Marketing trong
thu hút FDI
35
Hình 3.2 Lựa chọn địa điểm đầu tư
của các công ty Nhật Bản
37
Hình 3.3 Các bước tiến hành hoạt
động truyền thông
Marketing
43
Hình 3.4 Phối hợp thu hút FDI 46
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Các giải pháp vận dụng Marketing để đưa Việt Nam thành điểm đầu tư hấp dẫn.pdf