Ngành dệt may: hình thành chợ nguyên phụ liệu cho ngành dệt may để phục
vụ tốt cho hoạt động sản xuất của ngành này. Xem xét việc cho phép nhà đầu tư
nước ngoài vào đầu tư, xây dựng và kinh doanh chợ nguyên phụ liệu cho ngành
dệt may trong nước. Hiện nay, một đề án thành lập trung tâm nguyên phụ liệu cho
ngành dệt may đang được Hiệp hội dệt may Việt Nam xúc tiến thực hiện. Trung
tâm nguyên phụ liệu này sẽ là bàn đạp thúc đẩy sự phát triển của ngành công
nghiệp nói chung và dệt may nói riêng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt thời kỳ
hội nhập.
Ngành công nghiệp gỗ: Khẩn trương rà soát, hoàn chỉnh và quy hoạch trồng
rừng nguyên liệu, trong đó đảm bảo cung cấp ổn định cho nhu cầu của công
nghiệp chế biến, sản xuất sản phẩm gỗ, quy hoạch diện tích thích hợp để trồng loại
rừng cây gỗ lớn, các loại cây bản địa quý hiếm, tạo nguồn gỗ ổn định để duy trì và
phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Lựa chọn cơ cấu cây rừng phù hợp và
có hiệu quả kinh tế. Làm tốt công tác khuyến lâm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về
sản xuất cây giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Trên cơ sở quy hoạch
trồng rừng nguyên liệu rà soát, bổ sung những chính sách để khuyến khích hơn
nữa các thành phần kinh tế đầu tư trồng.
123 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2684 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các quy định về nhập khẩu của nhật bản và khả năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức xúc
tiến thương mại Nhật Bản (Jetro) hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam thu thập và
88
tìm kiếm các thông tin cần thiết về thị trường Nhật Bản, các nhà nhập khẩu Nhật,
xu hướng nhập khẩu của Nhật và giới thiệu về các sản phẩm có tiềm năng xuất
khẩu của Việt Nam.
- Triển khai và duy trì việc giới thiệu thông tin và cơ hội kinh doanh trên các
báo, tạp chí, bản tin của Bộ Thương mại, của các ngành và các địa phương trong cả
nước.
Hỗ trợ trong việc xúc tiến thương mại:
Nhà nước nghiên cứu và triển khai xây dựng một số Trung tâm thương mại
Việt Nam tại Nhật Bản như một nơi trưng bày, giới thiệu và bán hàng của Việt
Nam . Tiền thuê mặt bằng sẽ do Nhà nước huy động và tài trợ một phần. Các trung
tâm sẽ chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của thương vụ Việt Nam tại Nhật.
Nhà nước hỗ trợ thực hiện các chương trình xúc tiến thiết kế mẫu mã sản phẩm
cho xuất khẩu sang Nhật Bản. Ví dụ như Chương trình kiểm tra thiết kế nhằm hạn chế
nạn ăn cắp thiết kế, vi phạm bản quyền; Chương trình triển lãm thiết kế hàng xuất
khẩu Việt Nam sang Nhật Bản; Chương trình xúc tiến xuất khẩu hàng hóa kiểu dáng
đẹp của Việt Nam, hỗ trợ tổ chức các cuộc thi chọn sản phẩm độc đáo cho xuất khẩu.
Nhà nước hỗ trợ việc tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát thị trường Nhật
Bản. Cục xúc tiến thương mại là đơn vị đầu mối, phối hợp với các tổ chức hỗ trợ
thương mại khác và các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và dự trù mức kinh phí
hỗ trợ cho các đoàn khảo sát sang thị trường Nhật Bản và đón tiếp đoàn Nhật Bản
tại Việt Nam trong khuôn khổ kinh phí của Chương trình xúc tiến thương mại
trọng điểm quốc gia phát triển xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.
3.3.2.2. Các giải pháp của ngành hàng
a. Quy hoạch ngành
Phát triển nguồn nguyên liệu
Ngành thủy sản: Tăng cường đánh bắt xa bờ và phát triển các vùng nuôi
trồng thuỷ sản bền vững nhằm tạo nguồn nguyên liệu sạch bệnh chất lượng cao,
đáp ứng yêu cầu của thị trường Nhật Bản.
Chú trọng việc tổ chức lại sản xuất, nhất là tổ chức lại các vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung theo hướng liên kết sản xuất với các nhà khoa học, nhà quản lý,
89
tạo ra sản lượng hàng hoá lớn và kiểm soát được chất lượng, đảm bảo tiêu chuẩn
an toàn vệ sinh. Trong khai thác thủy sản, tổ chức lại sản xuất trên biển theo tổ đội,
hợp tác, gắn với sử dụng tàu hậu cần dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất và chất
lượng sản phẩm, tăng tỷ trọng sản phẩm khai thác đưa vào chế biến xuất khẩu.
Ngành dệt may: hình thành chợ nguyên phụ liệu cho ngành dệt may để phục
vụ tốt cho hoạt động sản xuất của ngành này. Xem xét việc cho phép nhà đầu tư
nước ngoài vào đầu tư, xây dựng và kinh doanh chợ nguyên phụ liệu cho ngành
dệt may trong nước. Hiện nay, một đề án thành lập trung tâm nguyên phụ liệu cho
ngành dệt may đang được Hiệp hội dệt may Việt Nam xúc tiến thực hiện. Trung
tâm nguyên phụ liệu này sẽ là bàn đạp thúc đẩy sự phát triển của ngành công
nghiệp nói chung và dệt may nói riêng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt thời kỳ
hội nhập.
Ngành công nghiệp gỗ: Khẩn trương rà soát, hoàn chỉnh và quy hoạch trồng
rừng nguyên liệu, trong đó đảm bảo cung cấp ổn định cho nhu cầu của công
nghiệp chế biến, sản xuất sản phẩm gỗ, quy hoạch diện tích thích hợp để trồng loại
rừng cây gỗ lớn, các loại cây bản địa quý hiếm, tạo nguồn gỗ ổn định để duy trì và
phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Lựa chọn cơ cấu cây rừng phù hợp và
có hiệu quả kinh tế. Làm tốt công tác khuyến lâm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về
sản xuất cây giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Trên cơ sở quy hoạch
trồng rừng nguyên liệu rà soát, bổ sung những chính sách để khuyến khích hơn
nữa các thành phần kinh tế đầu tư trồng.
Ngành rau quả: Quy hoạch các vùng chuyên canh theo hướng sản xuất hàng
hoá, áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong thu hoạch xử lý, bảo quản, chế biến theo tiêu
chuẩn quốc tế, tạo ra vùng nguyên liệu gắn với công nghệ sau thu hoạch, gắn với
hệ thống tiêu thụ. Quy hoạch các vùng quả tập trung, cung cấp các loại hoa quả
phục vụ xuất khẩu quả tươi hoặc làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đối
với vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ không mở rộng diện tích, chủ yếu tập trung
90
thâm canh và cải tạo vườn theo hướng trồng cây ăn quả có lợi thế và nhu cầu trên
thị trường Nhật Bản như: chôm chôm, măng cụt, sầu riêng, xoài, dứa...
Tăng cường công tác chế biến, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu
Ngành thủy sản: Nâng cao chất lượng sản phẩm, trước mắt tập trung vào xử
lý vấn đề đồng đều về chất lượng của sản phẩm xuất khẩu và đáp ứng các yêu cầu
về tiêu chuẩn vệ sinh và các qui định về an toàn hải sản.Từng bước đa dạng hoá
danh mục các sản phẩm qua chế biến gắn liền với công tác quảng bá thương hiệu
và xâm nhập thị trường Nhật Bản một cách trực tiếp
Tập trung đầu tư hiện đại hoá công nghệ sau đánh bắt để bảo quản nguyên
liệu từ đánh bắt tự do cũng như từ nuôi trồng, nhằm giảm thiểu lượng nguyên liệu
không đủ chất lượng phục vụ chế biến hàng xuất khẩu (theo ước tính hiện nay
khoảng 1/3 lượng nguyên liệu không đủ tiêu chuẩn để đưa vào chế biến hàng xuất
khẩu do không được bảo quản hợp lý). Tăng cường quản lý việc sử dụng thuốc
trong nuôi trồng, chế biến, nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm của thủy sản xuất khẩu. Xây dựng Quỹ Phòng chống dịch bệnh thuỷ sản,
tránh rủi ro cho người nuôi trồng, tạo sự an toàn, ổn định cho nguồn nguyên liệu.
Ngành dệt may: Đẩy mạnh khai thác những thị trường ngách, thị trường nhỏ
nhưng chấp nhận mức giá cao và ưa thích các sản phẩm đặc thù (ví dụ như các sản
phẩm làm bằng tay) trên thị trường Nhật Bản...Tăng cường hợp tác với các doanh
nghiệp Nhật Bản để thiết lập quan hệ đối tác theo hướng chuyên môn hoá để tăng
kim ngạch xuất khẩu cho sản phẩm dệt may của Việt Nam vào thị trường này.
Tăng cường tìm kiếm bạn hàng và ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở
tăng cường năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm và gia tăng tỷ lệ nguyên phụ liệu
trong nước tự đáp ứng được.
Ngành công nghiệp gỗ: Đổi mới cơ cấu sản phẩm xuất khẩu từ các sản phẩm
thô sang các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng, giá trị tạo mới cao hơn, tập
trung vào 4 nhóm chủ yếu gồm: đồ gỗ ngoài trời, đồ gỗ nội thất, đồ gỗ mỹ nghệ,
gỗ nhân tạo.
91
Ngành rau quả: Đầu tư cho công tác nghiên cứu, lai tạo các giống mới. Đầu tư
cho công nghệ sau thu hoạch. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào
ngành giống, đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các cơ sở sản chế, nâng cao năng
lực chế biến các sản phẩm rau quả, tiến tới xuất khẩu những sản phẩm có hàm lượng
chế biến cao sang thị trường Nhật Bản. Chú trọng việc ứng dụng công nghệ sinh học
và tăng cường đầu tư cho các viện, trung tâm nghiên cứu rau quả. Đồng thời nâng
cấp, phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng cho tiêu thụ rau quả như kho hàng,
bến bãi, phương tiện vận tải ...để bảo quản tốt các loại rau quả nhập khẩu và giảm
thời gian lưu kho hàng hóa.
b. Phát triển nguồn nhân lực
Để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu thị hiếu của người
tiêu dùng, ngoài việc trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại thì các ngành hàng đều phải
có những nhà lãnh đạo tài năng, cán bộ kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao. Vấn đề
về nâng cao trình độ và tay nghề của nguồn nhân lực đang được đặt lên hàng đầu.
Đề nhanh chóng nâng cao chất lượng của nguồn lao động, đáp ứng yêu cầu
trước mắt cũng như lâu dài, các ngành hàng cần chú trọng tổ chức các chương
trình đào tạo chuyên sâu về thương mại và quản lý cho các cán bộ lãnh đạo ngành
hàng và các chuyên viên của các doanh nghiệp trong ngành. Cần có chính sách và
chế độ bồi dưỡng đào tạo và tuyển chọn cán bộ một cách chặt chẽ để tuyển được
những nhân viên có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn và trình độ ngoại
ngữ. Ngoài ra, các ngành hàng cần phải tăng cường hỗ trợ các chương trình đào
tạo chuyên sâu cho các doanh nghiệp trong ngành.
Ngành thủy sản: Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật
Bản in ấn tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn giới thiệu về hệ thống tiêu chuẩn và
quy trình giám định chất lượng và vệ sinh an toàn đối với thủy sản nhập khẩu cho
các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu Việt Nam.
Ngành dệt may: Phối hợp với trường đại học Mỹ thuật Công nghệ, các trung
tâm dạy nghề trong việc đào tạo nhân lực cho ngành may. Hỗ trợ kinh phí đào tạo
92
đội ngũ thiết kế, thành lập trung tâm thiết kế và kinh doanh mẫu thời trang công
nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Ngành công nghiệp gỗ: Cần hỗ trợ kinh phí đào tạo thợ cả cho doanh nghiệp
sản xuất chế biến gỗ. Ngoài ra, ngành hàng này cần có hình thức đào tạo chuyên
sâu về đồ gỗ, thiết kế đồ gỗ trong chương trình giảng dạy của trường đại học Mỹ
thuật công nghiệp. Có hình thức thích hợp để kết hợp giữa đội ngũ nghệ nhân và
các họa sỹ được đào tạo trong trường mỹ thuật công nghiệp để hình thành đội ngũ
thiết kế sản phẩm, phát triển mẫu mã sản phẩm gỗ xuất khẩu. Có chế độ hỗ trợ các
nghệ nhân trong việc vừa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, vừa đổi mới cách tân
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện đại trong các mẫu mã sản phẩm.
Ngành rau quả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với các bộ
ngành liên quan đứng ra tổ chức (và hỗ trợ một phần kinh phí) các lớp đào tạo
ngắn hạn hay dài hạn, tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học về xuất khẩu rau quả
cho doanh nghiệp, mời các chuyên gia của Việt Nam, chuyên gia Nhật giảng dạy
về nghiệp vụ xuất khẩu và các quy định về nhập khẩu rau quả trên thị trường Nhật
Bản. Áp dụng các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề,
đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp sản xuất rau quả xuất khẩu,
khuyến khích các hình thức hợp tác đào tạo giữa các doanh nghiệp và các cơ sở
đào tạo nghề của cả khu vực Nhà nước và tư nhân, cả trong nước và quốc tế.
c. Tăng cƣờng công tác xúc tiến thƣơng mại
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản tăng dần qua
các năm, tuy nhiên thị phần hàng Việt Nam còn khá khiêm tốn. Điều đó chứng tỏ
hàng Việt Nam còn chưa thâm nhập trực tiếp vào Nhật Bản, các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn chưa tiếp cận được với các đối tác nhập khẩu trực tiếp của Nhật. Ngoài
nguyên nhân là khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam còn chưa cao, còn có
nguyên nhân quan trọng nữa là công tác xúc tiến thương mại còn yếu, các ngành
hàng chưa hỗ trợ nhiều cho các doanh nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại
để đạt được hiệu quả cao nhất.
93
Để hỗ trợ cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập và tạo được chỗ đứng vững
chắc trên thị trường Nhật Bản, các ngành hàng nên có một số biện pháp sau:
Nhanh chóng tiến tới thành lập một thể chế xúc tiến thương mại chuyên tư vấn
hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu (thủy sản, dệt may, đồ gỗ, rau quả) về công tác
thị trường, cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, cập nhật và có hệ thống về
nhu cầu tiêu dùng và những thay đổi về chính sách pháp luật của thị trường Nhật
Bản
Xây dựng các website thủy sản, dệt may, đồ gỗ, rau quả Việt Nam bằng tiếng
Nhật. Nội dung của trang web chẳng những sẽ quảng bá về tiềm năng sản xuất của
các ngành, giới thiệu về văn hóa ẩm thực, làng nghề ở Việt Nam, giới thiệu về sản
phẩm có thế mạnh ở Việt Nam, mà còn giới thiệu về những tiềm năng cơ hội đầu
tư vào Việt Nam.
Các bộ ngành liên quan cần phối hợp thống nhất để trở thành đầu mối liên
kết các doanh nghiệp trong nước, giới thiệu khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp thâm nhập sâu vào thị trường và bảo vệ quyền lợi của các
doanh nghiệp Việt Nam. Ví dụ như các hoạt động: tổ chức các hội nghị chuyên đề
về thị trường, tổ chức hội chợ xuất khẩu sản phẩm trong nước, tham gia triển lãm ở
Nhật, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các văn phòng đại diện tại thị trường nước
ngoài một cách thiết thực và có hiệu quả.
Gắn kết việc xây dựng và phát triển thương hiệu đồ gỗ, rau quả với chương
trình về thương hiệu quốc gia. Các bộ ngành cần có sự cải cách và thay đổi về thủ
tục hành chính trong việc xét duyệt và công nhận mẫu mã sản phẩm và tên tuổi
thương hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong công tác đăng ký mã sản phẩm và tên tuổi thương hiệu sản phẩm của
các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong công tác
đăng ký và công nhận mẫu mã sản phẩm. Tổ chức bộ máy hoàn thiện, đảm bảo có
đội ngũ nhân viên am hiểu pháp luật quốc tế để có thể bảo vệ quyền lợi của người
lao động và doanh nghiệp Việt Nam trong các vụ kiện về ăn cắp mẫu mã, thương
hiệu trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
94
3.3.2.3. Các giải pháp của Hiệp hội
Hiệp hội ngành nghề là một kênh hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của doanh
nghiệp trong việc cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, tình hình tài chính...
trong và ngoài nước, cũng như công tác tư vấn để doanh nghiệp có thể hoạt động
được một cách tốt nhất. Hiệp hội không những là đại diện cho doanh nghiệp để
làm việc với các tổ chức trong và ngoài nước để nói tiếng nói chung cho lợi ích
cộng đồng doanh nghiệp mà còn hỗ trợ kinh phí trong việc xúc tiến thương mại
cho các doanh nghiệp khuyếch trương thương hiệu của mình ra thị trường thế
giới…Hiệp hội cũng chính là tổ chức đại diện hợp pháp về mặt quyền lợi, giúp
doanh nghiệp giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh cũng như trong thương mại quốc tế.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà chuyên môn, thì chỉ một số hiệp hội
lớn là hoạt động có hiệu quả, còn phần đông các hiệp hội vẫn hoạt động mang tính
hình thức, chưa có tính chủ động trong công việc, chưa thực sự giúp được doanh
nghiệp trong việc xúc tiến thương mại, đặc biệt là các thị trường nước ngoài.
Để tăng cường hoạt động của hiệp hội, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, các hiệp hội cần có các giải pháp sau.
a. Đẩy mạnh quan hệ với Chính phủ và các cơ quan Nhà nƣớc
Thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các cơ quan hữu quan của Chính
phủ trong khuôn khổ thông tin và hợp tác vì lợi ích của ngành như tư vấn cho
Chính phủ trong việc hình thành các chính sách có ảnh hưởng tới ngành, cập nhật
các quan điểm của ngành cho các cơ quan Nhà nước và thông tin kịp thời cho hội
viên về những chính sách của Chính phủ. Tham gia và trợ giúp Chính phủ trong
việc tiêu chuẩn hoá các sản phẩm sản xuất trong nước theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Đề xuất với Nhà nước xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với các hiệp
hội ngành hàng nhằm đảm bảo các chính sách pháp luật ban hành sát đúng với
thực tiễn và có tính khả thi.
Các hiệp hội cần chủ động mời các cơ quan lãnh đạo tham dự các cuộc họp
của hiệp hội để cùng góp ý kiến xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, để các
95
cán bộ lãnh đạo thấy được thực trạng phát triển của các hiệp hội mà có những
chính sách thích hợp, tăng cường sự hiểu biết giữa chính quyền và doanh nghiệp,
tạo lập sự đồng thuận vì mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam.
Làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước, phản ảnh
những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp về cơ chế chính sách, về thuế,
thương hiệu, nhãn mác, bao bì... lên các cơ quan quản lý nhà nước và lại truyền đạt
lại những thông tin từ các cơ quan này đến doanh nghiệp.
b. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thƣơng mại và thu thập thông tin
Hiện nay công tác xúc tiến thương mại tuy có nhiều hiệp hội tiến hành nhưng
chất lượng chưa cao, thiếu hiểu biết về thị trường, thiếu kỹ năng lập và tổ chức kế
hoạch, thiếu nguồn tài chính cần thiết. Do đó cần đẩy mạnh hoạt động của các cán
bộ chuyên trách tại văn phòng hiệp hội.
Hiệp hội cần chủ động phối hợp với Bộ Thương mại và các bộ, ngành quản
lý chuyên ngành trong việc triển khai xúc tiến xuất khẩu. Hiệp hội cũng nên xem
xét các khả năng để sớm mở văn phòng đại diện tại thị trường Nhật để chủ động
khảo sát, nắm bắt tình hình thị trường, để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu các mặt
hàng có ưu thế của Việt Nam trên thị trường Nhật.
Hiệp hội cần đẩy mạnh quan hệ với các hiệp hội nước ngoài thông qua việc
tổ chức và tham gia các hội nghị quốc tế và những sự kiện có liên quan. Phối hợp
với các tổ chức nước ngoài trong các hoạt động trao đổi thông tin, cung cấp trợ
giúp kỹ thuật và trao đổi các đoàn tham quan học hỏi về kỹ thuật và thương mại.
Mặt khác, hiệp hội cũng là đầu mối xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin về
khoa học công nghệ, thị trường, giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới.
Các doanh nghiệp trong nước thông qua hiệp hội để có thông tin và khả năng tiếp
cận với thị trường nước ngoài, còn các doanh nghiệp nước ngoài thông qua hiệp
hội để đến với các doanh nghiệp trong nước.
Ngoài ra, công tác thu thập, đánh giá và phân tích thông tin về ngành hàng
cũng cần phải được đẩy mạnh. Hiệp hội cần tổ chức và chủ trì các cuộc hội thảo,
96
triển lãm và cung cấp dịch vụ đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp. Điều này sẽ
giúp doanh nghiệp có nguồn tin chính xác, tin cậy để có thể đưa ra kế hoạch sản
xuất và xuất khẩu một cách có lợi nhất.
c. Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp Việt Nam trong tranh chấp thƣơng mại
quốc tế
Hiện nay, trong thương mại quốc tế, các nước đang phát triển nhờ có một số
lợi thế so sánh nên một số sản phẩm có tính cạnh tranh cao so với sản phẩm của
những nước phát triển. Vì vậy để tự vệ trước những bất lợi, các nước phát triển
đưa ra những biện pháp bảo hộ các ngành sản xuất trong nước dưới danh nghĩa
“biện pháp đảm bảo công bằng trong thương mại” như thuế chống bán phá giá,
thuế đối kháng tự vệ....
Từ năm 1994 đến 2004 đã có 18 vụ nước ngoài kiện Việt Nam về chống bán
phá giá và có bốn vụ tự vệ liên quan đến một số sản phẩm như: giày dép, hàng
nông sản, thủy sản, một số sản phẩm cơ khí...
Trước tình hình đó, bảo vệ doanh nghiệp Việt Nam trong tranh chấp thương
mại quốc tế trở thành một nhiệm vụ quan trọng của hiệp hội. Các hiệp hội cần
nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về các vụ kiện nhằm trang bị cho doanh
nghiệp những kiến thức để chủ động có các chiến lược đối phó với các vụ kiện.
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) là một trong các hiệp
hội thực hiện khá tốt việc hỗ trợ các doanh nghiệp hội viên tham gia giải quyết
tranh chấp thương mại quốc tế, điển hình là vụ kiện chống bán phá giá tôm Việt
Nam của Liên minh tôm miền Nam Hoa Kỳ.
Ngày 31/12/2003, Liên minh tôm miền Nam Hoa Kỳ (SSA) nộp đơn kiện 6
quốc gia xuất khẩu tôm lớn nhất vào thị trường Hoa Kỳ trong đó có Việt đã bán
phá giá gây thiệt hại cho ngành tôm của Mỹ. Ngày 17/2/2004 Uỷ ban Thương mại
Quốc tế (ITC) ra quyết định sơ bộ xác định tôm nhập khẩu đe dọa gây thiệt hại cho
nền kinh tế Mỹ. Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) chọn 4 công ty của Việt Nam là
Minh Phú, Kim Anh, Camimex và Sea Minh Phú để điều tra. Ngày 2/7/2004, DOC
tuyên bố quyết định sơ bộ về “mức biên phá giá đối với tôm nhập khẩu” từ Việt
97
Nam và Trung Quốc, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải chịu mức thuế từ
12,11% đến 93,13%.
Khi nghe tin sắp có vụ kiện xảy ra, ngày 25/9/2003, VASEP đã thành lập Uỷ
ban tôm để đứng ra chuẩn bị đối phó với vụ kiện. Uỷ ban đã triệu tập các doanh
nghiệp thuộc diện điều tra để tập huấn về việc chuẩn bị hồ sơ, sổ sách kế toán,
kiểm toán để đảm bảo chính xác, giúp doanh nghiệp tự bảo vệ mình, cùng các
doanh nghiệp lựa chọn các công ty tư vấn là các công ty luật của Hoa Kỳ. Hiệp hội
cũng kêu gọi tinh thần đoàn kết của toàn bộ các doanh nghiệp hội viên nhằm ủng
hộ về mặt tài chính cho vụ kiện và liên tục tổ chức các buổi hội thảo nhằm thông
báo tình hình vụ kiện và giúp đỡ hội viên có những chiến lược đúng đắn nhằm đối
phó với vụ kiện.
VASEP cũng không ngừng đưa ra các thông cáo báo chí kiên quyết phản đối
các cáo buộc của Mỹ và khẳng định để có mức giá đó là do Việt Nam có những lợi
thế do giá nhân công rẻ và do lợi thế về mặt tự nhiên chứ không có bất kỳ sự hỗ trợ
nào từ phía chính phủ Việt Nam nhằm tranh thủ kêu gọi sự ủng hộ của các lực
lượng tiến bộ trong và ngoài nước, nhờ đó đã nhận được sự ủng hộ của Hiệp hội
phân phối thủy sản Hoa Kỳ.
Với nỗ lực rất lớn của Uỷ ban tôm và Bộ Thủy sản cùng sự ủng hộ của các
lực lượng tiến bộ thế giới, ngày 26/1/2005 DOC ra thông báo sửa đổi và thừa nhận
có sai sót trong quá trình tính biên độ phá giá và giảm thuế xuống còn 4,13% đến
25,76%. Như vậy sau vụ kiện, mức thuế chống phá giá bình quân của con tôm Việt
Nam trên thị trường Mỹ là 4,57%, trong khi Thái Lan phải chịu cao hơn 1,5%, Ấn
Độ cao hơn gần 5%, Trung Quốc cao hơn gần 50%. Tuy chưa đạt được thành công
mỹ mãn nhưng vụ kiện này đã khẳng định vai trò quan trọng của các Hiệp hội
trong việc bảo vệ doanh nghiệp Việt Nam trong tranh chấp thương mại quốc tế.
d. Kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo của hiệp hội
Các hiệp hội cần kiện toàn bộ máy tổ chức, mô hình hoạt động nhanh chóng
chuyển từ hoạt động hành chính sang cung cấp các dịch vụ chuyên ngành như xúc
tiến thương mại, nghiên cứu thị trường...
98
Hiện nay các lãnh đạo của các hiệp hội thường là những người kiêm nhiệm,
họ vừa làm công tác lãnh đạo ở một cơ quan Nhà nước, vừa lãnh đạo hiệp hội nên
chưa chú tâm nhiều đến các hoạt động nâng cao vai trò của hiệp hội. Hơn nữa, các
hiệp hội đang thiếu nhiều cán bộ có năng lực, cán bộ chuyên trách, đại đa số cán
bộ nhân viên hiệp hội không được trang bị chuyên môn để tổ chức, quản lý hiệp
hội và cung cấp dịch vụ cho hội viên. Vì vậy hiệp hội cần phải tuyển thêm người
tài vào vị trí lãnh đạo, một hiệp hội có những lãnh đạo mạnh, hoạt động tốt mới thu
hút được nhiều hội viên tham gia, và như thế khoản thu từ hội phí sẽ có thể đảm
bảo được nguồn kinh phí hoạt động của các hiệp hội.
Các hiệp hội cũng cần có một cơ cấu tổ chức thích hợp hơn với ban lãnh đạo
gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả. Chủ tịch hiệp hội phải là người trưởng
thành từ đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong ngành hàng, được tập thể tín
nhiệm bầu ra chứ không phải là quan chức kiêm nhiệm hay được Nhà nước hoặc
bộ chủ quản chỉ định. Các thành viên hiệp hội cần đề cử vào bộ phận văn phòng
hiệp hội những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, ngoại ngữ tốt, năng động để
hoàn thành nhiệm vụ của hiệp hội.
3.3.2.4. Các giải pháp của doanh nghiệp
a. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu các quy định nhập khẩu hàng hoá của
Nhật Bản
Khi quyết định vấn đề xuất khẩu sang Nhật Bản, vấn đề đầu tiên là phải
nghiên cứu tình hình luật pháp. Liên quan đến luật pháp, doanh nghiệp phải tìm
hiểu xem hàng hoá của mình có được phép xuất khẩu vào thị trường Nhật không?
Khi xuất khẩu vào thị trường Nhật thì phải tiến hành những thủ tục gì, do cơ quan
nào quản lý? Có được hưởng ưu đãi về thuế quan không? Ngoài việc đóng thuế
nhập khẩu ra còn có phải thực hiện những nghĩa vụ hải quan nào khác? Doanh
nghiệp có thể tìm hiểu vấn đề này từ các cơ quan nhà nước và các tổ chức xúc tiến
thương mại, ngoài ra doanh nghiệp còn có thể khai thác từ chính đối tác nhập khẩu
hàng hoá của mình.
99
b. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm đối tác nhập khẩu Nhật Bản
Một vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào có thể tiếp cận với
các nhà nhập khẩu Nhật Bản. Các doanh nghiệp có thể liên hệ với Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) hoặc Bộ Thương mại để nhờ những cơ quan này
giúp đỡ tìm kiếm bạn hàng. Các doanh nghiệp cũng cần liên hệ với Tổ chức xúc tiến
thương mại Nhật Bản (JETRO) để nhờ giúp đỡ. Sự hỗ trợ đáng kể nhất của JETRO
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam là việc cung cấp các thông tin về khách
hàng và giới thiệu sản phẩm của Việt Nam đến khách hàng Nhật Bản thông qua "Hỏi
đáp thương mại Nhật Bản".
Ngoài ra, để tìm kiếm thông tin về bạn hàng, các doanh nghiệp cần tham gia
các hội chợ triển lãm quốc tế, đặc biệt là các hội chợ triển lãm được tổ chức tại
Nhật. Khi tham gia vào hội chợ triển lãm ở Nhật Bản, các doanh nghiệp có những
cái lợi sau: Thứ nhất: các doanh nghiệp có dịp tiếp xúc trực tiếp với bạn hàng, với
những khách hàng tiềm năng. Cũng thông qua hội chợ nhiều hợp đồng xuất khẩu
đã được ký kết, nhiều đối kinh doanh, bạn hàng nước ngoài đã được xác định. Thứ
hai: các doanh nghiệp có thể học hỏi, thu thập các thông tin về sản phẩm cũng như
các biện pháp Marketing của những doanh nghiệp đang chiếm lĩnh hàng đầu trên
thị trường Nhật Bản. Thứ ba: những cuộc hội thảo, toạ đàm tổ chức trong khuôn
khổ các hội chợ, triển lãm đã giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thị hiếu, yêu
cầu của người tiêu dùng, những công nghệ, kỹ thuật mới cần đưa vào sản xuất để
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh. Việc tham gia
hội chợ thương mại tại Nhật Bản không chỉ giúp tìm kiếm khách hàng mới mà còn
khẳng định tính thường xuyên, ổn định trong kinh doanh với khách hàng cũ.
Tuy nhiên, khi tham gia hội chợ triển lãm ở Nhật doanh nghiệp cần chú ý là
hội chợ triển lãm ở Nhật có nhiều, đa ngành có, chuyên ngành có nhưng việc tham
gia thường rất tốn kém. Trong điều kiện các doanh nghiệp của Việt Nam đang có
rất nhiều khó khăn về mặt tài chính, tham gia hội chợ, triển lãm nào cần có sự lựa
chọn, tính toán hiệu quả, kỹ lưỡng. Vì vậy trước khi tham gia hội chợ triển lãm ở
Nhật Bản, doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến của các tổ chức xúc tiến như Phòng
100
thương mại và công nghiệp Việt Nam hay JETRO và các hiệp hội ngành hàng. Để
việc tham gia hội chợ đạt kết quả tốt thì các đơn vị doanh nghiệp cần chủ động tham
gia và chuẩn bị chu đáo về mẫu hàng, cách bày hàng, catalogue và tờ rơi giới thiệu sản
phẩm, công ty. Trình bày gian hàng đẹp sẽ gây được ấn tượng tốt cho khách hàng và
thu hút khách hàng đến tìm hiểu về sản phẩm của doanh nghiệp, qua đó có thể tìm
hiểu thêm về nhu cầu của khách hàng.
c. Hoàn thiện và ngày càng nâng cao chất lƣợng sản phẩm để có thể đáp ứng
đƣợc các đòi hỏi khắt khe của thị trƣờng Nhật Bản
Thị trường Nhật Bản là một thị trường phát triển, yếu tố chất lượng sản phẩm
là yếu tố được quan tâm trước tiên, do vậy để đáp ứng thị trường này, các doanh
nghiệp phải đặt vấn đề nâng cao chất lượng lên hàng đầu.
Trước hết là việc đổi mới thiết bị công nghệ. Công nghệ sản xuất lạc hậu là
một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng chất lượng sản phẩm của ta không
đáp ứng được yêu cầu chất lượng của khách hàng Nhật. Các doanh nghiệp cần phải
đẩy mạnh công tác đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa. Khi đầu tư,
các doanh nghiệp cần chú ý ưu tiên cho những khâu, những máy móc ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, mạnh dạn đầu tư cho những máy móc thiết bị
chuyên dùng để tạo ra những sản phẩm cao cấp.
Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong lĩnh vực dệt may, đồ
gỗ nội thất cần phải có các giải pháp xây dựng và củng cố nguồn nguyên liệu.
Các doanh nghiệp cần lựa chọn nguồn hàng tương đối ổn định về số lượng, giá cả,
chất lượng. Khi mua nguyên vật liệu cũng phải quy định rõ các chỉ tiêu để tránh
tranh chấp sau này. Các doanh nghiệp cần liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp
cung cấp trong nước, giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu nước ngoài.
Đối với sản phẩm may mặc, sản phẩm nội thất, mẫu mã cũng là vấn đề quan
trọng. Có thể nói sản phẩm may mặc là sản phẩm có vòng đời ngắn, xu hướng tiêu
dùng thường xuyên thay đổi. Mà kiểu dáng và sự đổi mới về mặt hàng lại là hai
điểm yếu làm giảm đáng kể khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên
101
thị trường Nhật Bản. Doanh nghiệp cần có biện pháp đào tạo và phát triển đội ngũ
thiết kế, đầu tư thích đáng vào khâu thiết kế kiểu dáng, thường xuyên theo dõi xu
hướng tiêu dùng của thị trường để đưa ra được nhiều sản phẩm mới phù hợp.
Đối với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thuỷ sản, rau quả, để có
thể vượt qua hàng rào chất lượng, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu nên tập
trung vào các giải pháp sau đây để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Một là: giải pháp về nguồn nguyên liệu. Các doanh nghiệp phải tạo được
mối quan hệ lâu dài và bền vững với ngư dân, các hộ nuôi trồng thủy sản và nông
dân để tạo nguồn nguyên liệu ổn định. Các doanh nghiệp chế biến rau quả kết hợp
với các viện nghiên cứu đầu tư tập trung cho sản xuất ra các cây giống, sạch bệnh,
thích nghi cao với môi trường, hướng dẫn người nông dân chăm sóc rau quả vào
bao tiêu sản phẩm làm ra, để tạo ra những vùng nguyên liệu ổn định cho các nhà
máy chế biến hoạt động. Các doanh nghiệp chế biến thủy sản cần hướng dẫn đào
tạo ngư dân để nâng cao hiệu quả nuôi trồng, đánh bắt, khai thác, bảo quản thủy
sản. Chú trọng kiểm tra ngay từ khâu cung cấp giống nuôi trồng cho đến việc thu
mua nguyên liệu cho chế biến thủy sản để đảm bảo nguồn nguyên liệu không có
dịch bệnh cũng như không được bảo quản bằng các chất có hại.
Hai là: nâng cấp và cải tạo các nhà máy chế biến thủy sản và rau quả xuất
khẩu, đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú ý áp dụng các phương
thức quản lý chất lượng theo hệ thống như quy phạm sản xuất, quy phạm vệ sinh,
phân tích mối nguy hiểm và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) để đảm bảo loại trừ
hoặc giảm thiểu các mối nguy cho người tiêu dùng. Việc áp dụng quản lý chất
lượng theo hệ thống sẽ góp phần tạo nên uy tín của thủy sản và rau quả Việt Nam
với người tiêu dùng Nhật Bản.
Ba là: đầu tư thêm các công nghệ chế biến để có thể tăng hàm lượng chế
biến sâu các sản phẩm thủy sản và rau quả. Việc tăng các loại sản phẩm chế biến
sẽ góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, mặt khác có thể thoả
mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.
102
d. Lựa chọn đƣợc các tiêu trí phù hợp để phân đoạn thị trƣờng cho sản phẩm
xuất khẩu của doanh nghiệp. Xây dựng các chiến lƣợc cụ thể và chi tiết để
xâm nhập vào thị trƣờng Nhật Bản
Các doanh nghiệp Việt Nam thường lựa chọn thu nhập làm tiêu trí phân đoạn
để lựa chọn thị trường mục tiêu, điều này cũng phù hợp với đặc điểm của hàng hoá
Việt Nam, bởi vì hàng Việt Nam không phải thuộc vào hàng cao cấp nên không thể
cạnh tranh được ở đoạn thị trường mà người tiêu dùng có thu nhập cao và đòi hỏi
những nhãn hiệu nổi tiếng và cao cấp. Hàng Việt Nam cạnh tranh chủ yếu nhờ yếu
tố giá nhân công rẻ, và thường có mặt trên thị trường những sản phẩm thông thường
hoặc có chất lượng vừa phải. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm
sản phẩm của mình để lựa chọn ra tiêu thức phân đoạn phù hợp.
Tiếp đó, doanh nghiệp cần vạch ra được một chiến lược xâm nhập thị trường
Nhật Bản phù hợp với khả năng của doanh nghiệp
Về giá cả: do đoạn thị trường mục tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam là
những người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình, vì vậy việc nỗ lực nhằm giảm
giá thành là cần thiết. Để giảm giá thành sản xuất thì doanh nghiệp Việt Nam cần
làm một số việc sau. Thứ nhất: đầu tư công nghệ mới, tổ chức các khoá đào tạo tay
nghề thêm cho công nhân, thay đổi cung cách quản lý để nâng cao hơn nữa năng
suất lao động. Thứ hai là lựa chọn kênh phân phối để đưa hàng Việt Nam tới tay
người tiêu dùng nhanh hơn. Thứ ba là lựa chọn công ty chuyên chở, chuẩn bị cẩn
thận các giấy tờ liên quan đến hàng hoá để việc gửi hàng được thuận tiện, không
gặp ách tắc ở cảng đến, giảm bớt chi phí lưu kho, lưu bãi.
Về kênh phân phối: Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên lựa chọn kênh
phân phối ngắn, tìm cách xuất khẩu trực tiếp cho các siêu thị hoặc các nhà bán lẻ bởi
đó là con đường mà hàng hoá đến tay người tiêu dùng nhanh nhất và giảm bớt chi
phí qua các khâu trung gian trong quá trình phân phối, do vậy giá thành không bị đội
lên. Các doanh nghiệp thuỷ sản và rau quả Việt Nam để tăng khả năng cạnh tranh về
giá thì cần phải tìm hiểu và xuất khẩu trực tiếp cho các doanh nghiệp chế biến thực
phẩm tại Nhật hoặc liên hệ bán hàng trực tiếp cho các hệ thống bán lẻ, cố gắng bỏ
qua chợ bán buôn để giảm bớt chi phí và thời gian lưu thông.
103
Các yếu tố khác: Về bao gói, các thông tin in trên bao gói cần đầy đủ và in
bằng tiếng Nhật để thuận tiện cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn hàng hoá và
sử dụng sản phẩm. Trong việc chào hàng, mọi thứ phải thật cụ thể, nêu rõ tên sản
phẩm, chất liệu, chủng loại, kích cỡ, giá cả, càng cụ thể thì càng tốt. Nội dung các
catalogue giới thiệu sản phẩm phải được dịch ra tiếng Nhật. Mặt khác các gia đình
chủ yếu là gia đình hạt nhân, vì vậy việc đóng gói các sản phẩm phải làm sao cho
phù hợp với quy mô gia đình Nhật Bản.
e. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực được xem là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
và lâu dài của doanh nghiệp. Yếu tố con người quyết định tất cả, vì vậy đầu tư cho
đào tạo phát triển nguồn nhân lực và sử dụng lao động chính là đảm bảo cho phát
triển bền vững cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy
doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau đây để phát triển nguồn nhân lực:
Mỗi doanh nghiệp cần thành lập hoặc củng cố bộ phận tổ chức nhân sự đủ
mạnh, nghĩa là lựa chọn người đủ đức, tài và ưu tiên đãi ngộ cao.
Công tác tuyển chọn, đề bạt, đánh giá cán bộ phải được làm công khai, dân
chủ, thường xuyên trên cơ sở xây dựng các tiêu chuẩn cán bộ
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải gắn chặt với mục tiêu chiến lược
kinh doanh – cạnh tranh của doanh nghiệp theo các nội dung chủ yếu sau:
Xác định nhu cầu đào tạo: Căn cứ vào tầm quan trọng và vị trí mỗi công việc,
nhu cầu hiện tại và trong tương lai của từng loại hình nghiệp vụ hoặc kỹ thuật
nghề nghiệp. Để đảm bảo nghiên cứu tốt các quy định của thị trường Nhật và
nhu cầu của thị trường đòi hỏi có đội ngũ cán bộ giỏi về ngoại ngữ, đặc biệt là
tiếng Nhật. Các doanh nghiệp xuất khẩu sang Nhật nên tuyển dụng lao động
giỏi tiếng Nhật để có thể nghiên cứu tốt hơn nhu cầu cũng như các quy định
nhập khẩu của thị trường Nhật Bản.
Lựa chọn nhân sự để có kế hoạch đào tạo: chọn đối tượng để đào tạo nâng
cao trình độ quản trị để trở thành nhà lãnh đạo cao cấp của doanh nghiệp. Chọn
đối tượng cho đào tạo bồi dưỡng trở thành chuyên gia ở từng lĩnh vực hoặc bổ
104
sung kiến thức, tay nghề chung. Để đảm bảo tốt việc này, doanh nghiệp phải
công khai các tiêu chuẩn tuyển chọn.
Phương pháp và hình thức đào tạo: Cần có sự kết hợp đa dạng các hình thức
đào tạo (đào tạo tại chỗ, đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn theo hình thức chính
quy tại chức, tập trung, không tập trung, đào tạo lại…). Ngoài ra, cần chủ động
hợp tác với các trường đại học, các cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề, các viện
nghiên cứu để mở rộng các khoá đào tạo thích hợp. Doanh nghiệp cũng phải
đặt ra những yêu cầu nhất định sau mỗi khoá học, chẳng hạn như trình độ
nghiệp vụ và ngoại ngữ phải thành thạo, đặc biệt chú trọng đến tiếng Anh và
tiếng Nhật.Việc sử dụng thành thạo các ngoại ngữ này không những giúp cho
doanh nghiệp tránh khỏi những sai lầm đáng tiếc trong khi đàm phán, ký kết
hợp dồng mà còn là một điều kiện thuận lợi để tìm hiểu về các quy định của
Nhật Bản cũng như nhu cầu, thị hiếu của người dân trên thị trường này, giúp
cho việc tiếp cận thị trường được dễ dàng hơn.
Thành lập quỹ đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực bằng cách trích
từ phúc lợi doanh nghiệp hoặc từ nguồn vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Phối hợp với các hiệp hội ngành nghề tạo quỹ chung cho đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, sử dụng lao động dưới sự bảo trợ của Nhà nước.
Sử dụng lao động đúng vị trí, đúng chuyên môn nghề nghiệp và có chế độ
đãi ngộ thoả đáng cho người có đóng góp xây dựng doanh nghiệp, người có năng
suất và hiệu quả lao động cao trên cơ sở xây dựng các chỉ tiêu khoán đến từng
người lao động. Bên cạnh đó, có chính sách minh bạch giải quyết lao động dư thừa
Tóm lại, việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ là một yêu cầu hết sức
cần thiết vì con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoàn cảnh.
f. Xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm xuất khẩu
Mỗi doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình.
Xây dựng được thương hiệu góp phần tạo dựng uy tín doanh nghiệp, qua đó nâng
cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của hàng hoá và doanh nghiệp Việt Nam. Đối
với việc xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp Việt nam
trên thị trường Nhật Bản, doanh nghiệp Việt Nam cần
105
- Đăng ký hoàn tất thủ tục về sở hữu công nghiệp và bản quyền nhãn mác
hàng hoá tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam (Cục sở hữu công nghiệp –
Bộ Khoa học và Công nghệ).
- Yêu cầu Cục sở hữu công nghiệp Việt Nam hướng dẫn, giúp đỡ và hỗ trợ để
đăng ký bảo hộ thương hiệu doanh nghiệp tại thị trường Nhật Bản.
- Nghiên cứu luật về quảng bá sản phẩm của Nhật Bản và áp dụng các hình
thức quảng bá, xúc tiến thương hiệu theo đúng quy định của luật pháp nước
này.
- Tìm kiếm sự hỗ trợ và giúp đỡ của đại sứ, thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản,
các tổ chức quốc tế để thu xếp ổn thoả các tranh chấp về thương hiệu trên thị
trường Nhật…
g. Đẩy mạnh thƣơng mại điện tử
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, các doanh nghiệp phải đối
mặt với sự cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận với thị trường thế giới cũng như chứng kiến sự thay
đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh trong nước. Do vậy, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp nhận thấy, thương mại điện tử là một phương thức giúp doanh
nghiệp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng
cạnh tranh.
Thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay mới ở mức sơ khai, chủ yếu các
doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ mới bước đầu giới thiệu công ty, giới thiệu sản
phẩm lên mạng dưới hình thức một website giới thiệu công ty. Hơn nữa phần lớn
doanh nghiệp có website mới chỉ xem website là kênh tiếp thị bổ sung để quảng bá
hình ảnh công ty và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp chưa đầu tư khai
thác hết những lợi ích thương mại điện tử có thể mang lại cho doanh nghiệp.
Để hoạt động thương mại điện tử thực sự có hiệu quả trong điều kiện các
doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu vốn và kinh nghiệm hoạt động, cần phải tiến
hành các bước sau:
106
Doanh nghiệp phải xây dựng được một website tốt, cung cấp chức năng
thông tin, tiện ích đầy đủ với người xem để quảng bá hình ảnh công ty. Sau khi có
website rồi, doanh nghiệp cần chú trọng marketing cho website của mình. Ngoài ra
doanh nghiệp cần chú trọng chăm sóc nội dung website, đổi mới nội dung, tăng
cường chức năng của website, để tránh tình trạng nhiều người truy cập nhưng chỉ
vào một lần xem rồi thôi.
Tăng cường chất lượng dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Việc hỗ trợ khách hàng
qua mạng một cách chuyên nghiệp góp phần rất lớn vào sự thành công của doanh
nghiệp trong thương mại điện tử. Doanh nghiệp cần có ít nhất một nhân viên phụ
trách việc giải đáp thắc mắc của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.
Việc trả lời thư điện tử một cách đáng tin cậy rất quan trọng, trong đó cần chú ý
yếu tố thời gian, chú ý trả lời ngay trong vòng 1 ngày kể từ khi nhận được thắc
mắc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần cải thiện việc lưu giữ hồ sơ, chứng từ, thực
hiện công khai minh bạch khi trả lời thắc mắc của khách hàng với các thông tin,
chứng từ về chất lượng hàng hóa, thông tin về kiểm dịch...
Ngoài ra, muốn vận dụng thương mại điện tử, doanh nghiệp không chỉ đổi
mới tư duy mà còn phải thay đổi cách quản lý theo hướng hiện đại. Nếu luồng
thông tin trong doanh nghiệp phụ thuộc vào quá nhiều đầu mối, chủ doanh nghiệp
khó lòng đưa ra quyết sách nhanh chóng. Thêm vào đó, việc đào tạo nguồn nhân
lực để đáp ứng được những yêu cầu của thương mại điện tử phải được tiến hành
nhanh chóng, việc đầu tư cho công nghệ thông tin cũng phải được dành nhiều ngân
sách và có một tỷ lệ đầu tư hợp lý.
Tóm lại, để có thể đứng vững trên thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp
của Việt nam cần phải tạo được một hình ảnh đáng tin cậy cho các sản phẩm xuất
khẩu, thể hiện được thiện chí muốn quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài, thể hiện với
các đối tác Nhật rằng những sản phẩm mà công ty sản xuất, kinh doanh rất có tiềm
năng vì đã có sự nghiên cứu kỹ về thị trường, thị hiếu tiêu dùng, có khả năng đáp
ứng các đơn hàng lớn một cách hoàn hảo và nhanh chóng cũng như thoả mãn được
các đòi hỏi khác về sản phẩm và nhu cầu thực tế của thị trường Nhật Bản.
107
KET LUẬN
Qua nghiên cứu các quy định nhập khẩu của thị trường Nhật Bản, luận văn
đã rút ra một số vấn đề sau:
Nhật Bản là một thị trường lớn và truyền thống trong các thị trường xuất
khẩu của Việt Nam. Trong tương lai đây vẫn là thị trường trọng điểm trong chiến
lược xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên Nhật Bản là một thị trường khó tính với
hệ thống pháp luật cũng như các quy định liên quan đến nhập khẩu rất phức tạp. Vì
vậy để tăng cường xuất khẩu sang thị trường này đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ quy
định nhập khẩu và các yếu tố khác liên quan tới nhu cầu thị trường Nhật Bản. Việc
nghiên cứu quy định nhập khẩu của thị trường Nhật Bản càng ngày càng trở nên
quan trọng, vì hiện nay hàng hoá Việt Nam trên thị trường này chịu sự cạnh tranh
gay gắt từ nhiều nước trong khu vực cũng có mặt hàng xuất khẩu chủ lực giống
như Việt Nam.
Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu sang Nhật Bản ở các ngành thủy sản, dệt
may và đồ gỗ nội thất. Rau quả cũng là một ngành xuất khẩu đầy tiềm năng trong
tương lai nhưng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật còn ít bởi chưa vượt qua được tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Luận văn đã giới thiệu một số thông tin về thị
trường đồng thời giới thiệu những quy định của Nhật Bản đối với những nhóm
ngành trên, để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham khảo để hiểu thêm được về
thị trường khó tính này. Bên cạnh đó luận văn còn đề cập đến những dự báo của
Bộ Thương mại về nhu cầu nhập khẩu của Nhật Bản, và những định hướng của
chính phủ liên quan đến xuất khẩu sang Nhật Bản.
Ngoài ra, để tăng cường xuất khẩu sang Nhật Bản đòi hỏi sự quan tâm của
chính phủ và sự hợp tác của các bộ ngành, hiệp hội và của các doanh nghiệp. Luận
văn đã nêu ra một số giải pháp gợi ý đối với chính phủ, các ngành hàng, các hiệp
hội và doanh nghiệp để có thể thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản. Hy vọng với những nghiên cứu của mình, luận văn có thể giúp
ích cho các doanh nghiệp phần nào khi tìm hiểu các quy định nhập khẩu của thị
108
trường Nhật Bản, và đưa những giải pháp phù hợp nhất để thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Ngoại giao (2006), “Thông tin cơ bản về Nhật Bản và quan hệ với Việt
Nam”, www.mofa.gov.vn/vi/cn_vakv/ca_tbd/nr040818111106/.
2. Bộ Thương mại (2006), Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010, Hà
Nội.
3. Bộ Thương mại, Thống kê xuất nhập khẩu,
www1.mot.gov.vn/tktm/Default.aspx?itemid=3.
4. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Quyết định số
56/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 về việc phê duyệt đề án phát triển xuất
khẩu giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
5. Cục xúc tiến thương mại (2004), Quy định nhập khẩu hàng tiêu dùng vào Nhật
Bản, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
6. Vũ Văn Hà (2000), Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản trong những năm
1990 và triển vọng, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
7. Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hà (2004), Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
trong bối cảnh quốc tế mới, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
8. Hiệp hội quốc tế về thông tin và giáo dục Nhật Bản (1993), Nhật Bản ngày
nay, Singapore.
9. Kiều Hưng (2005), “Đồ gỗ “chiếm chỗ” thị trường Nhật Bản”, Thời báo kinh
tế Việt Nam, (9), tr.12.
10. JETRO (1998), Nhật Bản tăng cường hiểu biết và hợp tác, United Publishers
Inc., Nhật Bản.
11. Nguyễn Hữu Khải (2005), Hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương
mại quốc tế, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.
12. Bùi Xuân Lưu (2001), Chính sách ngoại thương của Nhật Bản thời kỳ tăng
trưởng cao và toàn cầu hóa kinh tế, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Bùi Thị Kim Nhung (2001), Kinh doanh với thị trường Nhật Bản, NXB Lao
động, Hà Nội.
14. Trần Anh Phương (2003), “Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản”, Nghiên cứu Nhật
Bản và Đông Bắc Á, (6), tr. 58-63.
15. Phương Thanh (2004), “Chính sách nhập khẩu rau quả của Nhật Bản”,
Thương mại, (29), tr.10.
16. Phạm Quang Thao (1997), Thị trường Nhật Bản, NXB Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
17. Trung tâm tin học - Bộ Thủy sản (2007), “Nhật Bản kiểm tra dư lượng AOZ
đối với tôm Việt Nam”,
www.fistenet.gov.vn/details.asp?Object=1292058&news_ID=19348134.
18. Trung tâm xúc tiến thương mại (2006), “Thị trường đồ gỗ Nhật Bản”,
www.vietrade.gov.vn/old/forum_detail.asp?farticle=159&lang=vn.
Tiếng Anh
19. Central Intelligence Agency, The world factbook,
www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ja.html.
20. JETRO (2003), Trade and Labelling.
21. JETRO (2004), Specifications and Standards for Foods, Food Additives, etc
Under The Food Sanitation Law.
22. JETRO (2005), Handbook for Agricultural and Fishery Products Import
Regulations.
23. United Nation (2006), Generalized Systerm of Preferences - Handbook on the
scheme of Japan.
Tiếng Nhật
24. Jetro, 輸入に関する基本的な制度,
www.jetro.go.jp/jpn/regulations/import_10/.
25. Japan Customs, 財務省貿易統計,
26. Japan Customs, 財務省貿易統計,
PHỤ LỤC 1
Danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ và vùng lãnh thổ được
hưởng ưu đãi thuế (GSP) của Nhật Bản kể từ ngày 1/4/2006
STT Quốc gia và vùng lãnh thổ STT Quốc gia và vùng lãnh thổ
1 Afghanistan* 79 Libya
2 Albania 80 Macedonia (former Yugoslavia)
3 Algeria 81 Madagascar*
4 American & Samoa 82 Malawi*
5 Angola* 83 Malaysia
6 Antigua & Barbuda 84 Maldives*
7 Argentina 85 Mali*
8 Armenia 86 Marshall Islands
9 Azerbaijan 87 Mauritania*
10 Bangladesh* 88 Mauritius
11 Barbados 89 Mexico
12 Belarus 90 Micronesia
13 Belize 91 Moldova
14 Benin* 92 Mongolia
15 Bhutan* 93 Montserrat
16 Bolivia 94 Morocco
17 Bosnia and Herzegovina 95 Mozambique*
18 Botswana 96 Myanmar*
19 Br. Anguilla 97 Namibia
20 Brazil 98 Nepal*
21 Bulgaria 99 Niue
22 Burkina Faso* 100 Nicaragua
23 Burundi* 101 Niger*
24 Cambodia* 102 Nigeria
25 Cameroon 103 Oman
26 Canary Islands 104 Pakistan
27 Cape Verde* 105 Palau
28 Central African Republic* 106 Panama
29 Ceuta & Melilla 107 Papua New Guinea
30 Chad* 108 Paraguay
31 Chile 109
People’s Republic of China
(expect Hong Kong and Macao)
32 Comoros* 110 Peru
33 Colombia 111 Philippines
34 Commonwealth of Dominica 112 Republic of the Congo*
35 Cook Islands 113 Romania
36 Costa Rica 114 Rwanda*
37 Côte d’Ivoire 115 Samoa*
38 Croatia 116 Sao Tome & Principe*
39 Cuba 117 Saudi Arabia
40
Democratic Republic of the
Congo*
118
Senegal
41 Djibouti* 119 Seychelles
42 Dominican Republic 120 Sierra Leone*
43 East timor* 121 Serbia and Montenegro
44 Ecuador 122 Solomon Islands*
45 Egypt 123 Somalia*
46 El Salvador 124 South Africa
47 Eritrea* 125 Sri Lanka
48 Ethiopia* 126 St. Christopher & Nevis
49 Equatorial Guinea* 127 St. Helena & Islands
50 Falkland Islands and Dependencies 128 St. Lucia
51 Fiji 129 St. Vincent
52 French Polynesia 130 Sudan*
53 Gabon 131 Suriname
54 Gambia* 132 Swaziland
55 Georgia 133 Syria
56 Ghana 134 Tajikistan
57 Gibralter 135 Tanzania*
58 Grenada 136 Thailand
59 Guatemala 137 Togo*
60 Guinea* 138 Tokelau Islands
61 Guinea-Bissau* 139 Tonga
62 Guyana 140 Trinidad & Tobago
63 Haiti* 141 Tunisia
64 Honduras 142 Turkey
65 India 143 Turkmenistan
66 Indonesia 144 Turks & Caicos Islands
67 Iran 145 Tuvalu*
68 Iraq 146 Uganda*
69 Jamaica 147 Ukraine
70 Jordan 148 Uruguay
71 Kazakhstan 149 Br. Virgin Islands
72 Kenya 150 Uzbekistan
73 Kiribati* 151 Vanuatu*
74 Kyrgyz 152 Venezuela
75 Laos* 153 Vietnam
76 Lebanon 154 West Bank and Gaza Strip
77 Lesotho* 155 Yemen*
78 Liberia* 156 Zambia*
157 Zimbabwe
Chú ý: Các nước có đánh “*” là các nước được hưởng ưu đãi thuế dành cho
các nước chậm phát triển (LDCs: Least Developed Countries): bao gồm 50 nước.
Nguồn: [23]
PHỤ LỤC 2
Biểu thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu
chủ yếu vào Nhật Bản
Mã HS Mặt hàng
Mức thuế
chung WTO
0306.11
0306.12
0306.13
Tôm hùm, tôm sú, tôm pandan đông
lạnh
4% 1%
0306.21
0306.22
0306.23
Tôm hùm, tôm sú, tôm pandan sống/
tươi/ ướp lạnh
Loại khác
4%
6%
4%
5%
0306.19 - 010 Các loài tôm khác đông lạnh 4% 2%
0306.29 - 110 Các loài tôm khác sống/ tươi/ ướp lạnh 4% 2%
0306.14 - 010
020,030,040,090
0306.24 - 110
120,130,140,190
Các loài sam, cua, ghẹ… đông lạnh/
sống/ tươi/ ướp lạnh
6% 4%
0303.44 Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus)
đông lạnh
5% 3,5%
0302.34 Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) tươi/
ướp lạnh
5% 3,5%
0303.46 Cá ngừ Ôxtrâylia (Thunnus maccoyii)
đông lạnh
5% 3,5%
0302.36 Cá ngừ Ôxtrâylia (Thunnus maccoyii)
tươi/ ướp lạnh
5% 3,5%
0303.41 Cá ngừ vây dài (Thunnus alalunga)
đông lạnh
5% 3,5%
0302.31 Cá ngừ vây dài (Thunnus alalunga) 5% 3,5%
tươi/ ướp lạnh
0303.42 Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)
đông lạnh
5% 3,5%
0302.32 Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)
tươi/ ướp lạnh
5% 3,5%
0303.45 Cá ngừ vây xanh (Thunnus thynnus)
đông lạnh
5% 3,5%
0302.35 Cá ngừ vây xanh (Thunnus thynnus)
tươi/ ướp lạnh
5% 3,5%
0303.49 Các loài cá ngừ khác đông lạnh 5% 3,5%
0302.39 Các loài cá ngừ khác tươi/ ướp lạnh 5% 3,5%
0304.90 - 091
0304.90 - 096
Thịt cá ngừ đông lạnh 5% 3,5%
0304.10 - 291
0304.10 - 292
Thịt cá ngừ tươi/ ướp lạnh 5% 3,5%
0304.90 - 099 Thịt các loài cá khác đông lạnh 5% 3,5%
0304.10 - 299 Thịt các loài cá khác tươi/ ướp lạnh 5% 3,5%
0304.20 - 091
0304.20 - 092
0304.20 - 094
Phi lê cá ngừ đông lạnh
5%
3,5%
0304.10 - 191
0304.10 - 192
Phi lê cá ngừ tươi/ ướp lạnh 5% 3,5%
0304.10 - 199 Phi lê các loài cá khác tươi/ ướp lạnh 5% 3,5%
Nguồn: Japan Customs [26]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3147_383.pdf