Luận văn Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Cải cách hành chính nhà nước là bước đột phá lớn trong công cuộc đổi mới toàn diện dưới sự lãnh đạo của Đảng. Những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới nước ta đạt được trong những năm qua có đóng góp rất lớn từ những thành công của CCHC, là “tấm vé” đưa nước ta lên tầm cao mới, hội nhập sâu rộng, toàn diện với khu vực và thế giới. Đảng và Nhà nước ta xác định CCHC là nhiệm vụ xuyên suốt để đất nước vững bước trong một thế giới luôn vận động và phát triển. Cải cách thủ tục hành chính là một trong những bộ phận quan trọng của cải cách hành chính, trong đó việc triển khai áp dụng cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân là điểm nhấn lớn nhất mang đến diện mạo mới cho nền hành chính, là bước chuyển căn bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhân dân. Từ Trung ương đến địa phương, mô hình một cửa liên thông đã thực sự mang lại hiệu quả rõ rệt, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước cũng như giải quyết nhu cầu của tổ chức và công dân. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, nhiều cấp, tùy thuộc vào điều kiện khác nhau, việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông vẫn tồn tại nhiều hạn chế, hiệu lực và hiệu quả chưa được phát huy trong thực tế, nhất là đối với cấp huyện nơi còn có những mặt chưa hoàn thiện, thiếu tính ổn định, nguồn lực tổ chức thực hiện còn chưa đảm bảo, đồng bộ. Đối với UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói chung và của huyện Lệ Thủy nói riêng, có thể khẳng định việc các quy định trong giải quyết hồ sơ, TTHC cho tổ chức và công dân theo cơ chế một cửa liên thông vẫn chưa được thực hiện đúng, đầy đủ và thực chất theo yêu cầu, hiệu lực và hiệu quả triển khai còn rẩt nhiều hạn chế. Nguyên nhân của vấn đề này là do nguồn lực bố trí thực hiện không đảm bảo; công tác chỉ đạo, điêu hành, vai86 trò, trách nhiệm của người đứng đầu mỗi đơn vị UBND huyện còn hạn chế; năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ sở còn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân chưa đầy đủ do công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến quán triệt chưa thật sự có hiệu quả và vấn đề kỷ cương, kỷ luật hành chính trong hoạt động thực thi công vụ nói chung, thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, TTHC cho tổ chức, công dân nói riêng chưa được đảm bảo.

pdf99 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 623 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vụ cho máy chủ hoạt động trong thời gian mất điện, để kịp sao lưu, tắt máy an toàn Chiếc 01 5 UPS Offline cho máy trạm của cán bộ tại bộ phận “một cửa” Đảm bảo nguồn điện ổn định phục vụ cho các máy trạm hoạt động trong thời gian mất điện, để kịp sao lưu, tắt máy an toàn. Chiếc 11 6 Ổ cắm điện Nối máy tính, máy in, UPS với Chiếc 11 59 LIOA nguồn điện 7 Máy in Laser Máy in phục vụ in giấy biên nhận và các tài liệu cần thiết khác tại bộ phận “một cửa” Chiếc 02 8 Thiết bị chuyển mạch Switch Dùng để kết nối hệ thống mạng giữa bộ phận “một cửa” với các phòng ban chuyên môn Chiếc 02 9 Các thiết bị phục vụ việc thi công hệ thống mạng Các thiết bị như dây mạng, nút mạng, đầu nối, ống gen, Hệ thống 01 10 Máy Scan Để scan văn bản tích hợp vào phần mềm QLVB phục vụ tra cứu ngay được văn bản Chiếc 02 * Giải pháp xây dựng mạng tại Trung tâm giao dịch một cửa Xây dựng mạng tại Trung tâm giao dịch một cửa, bản chất là mở rộng mạng Lan, mạng Internet của UBND huyện từ Trung tâm giao dịch một cửa liên thông đến các phòng ban, đơn vị thuộc huyện, giải pháp cho việc này gồm các công việc sau: Thiết kế, đi dây cho 28 nút mạng tại Trung tâm một cửa thông qua hệ thống ống gen nổi đảm bảo tính thẩm mỹ, tránh đục phá mặt bằng. Đấu nối các đầu dây mạng vào thiết bị chuyển mạch Switch bên cạnh Bộ gá cáp Patch Panel, các thiết bị này được đặt tại bộ phận một cửa. 60 Kết nối thiết bị Switch này với một thiết bị tương tự gần nhất trong mạng Lan hiện tại của huyện Thực hiện cấu hình dải IP cho các máy tính và thiết bị của Trung tâm giao dịch một cửa liên thông đảm bảo thông mạng trong toàn cơ quan và có thể truy cập Internet hay khai thác dữ liệu nội bộ bình thường. Hệ thống mạng được xây dựng nằm trong khuôn viên của Trung tâm giao dịch một cửa và các phòng ban với 28 nút mạng và không ảnh hưởng đến hệ thống mạng đã có tại các phòng ban khác Trriển khai 28 nút mạng phục vụ cho hệ thống máy tính và các thiết bị chuyên dụng như sau: 9 nút cho 9 máy tính để bàn 01 nút cho hệ thống màn hình cảm ứng 01 nút cho hệ thống camera 01 nút cho hệ thống mã vạch 01 nút cho hệ thống xếp hàng tự động 01 nút cho phụ trách Bộ phận một cửa; 01 nút cho quản trị mạng 05 Nút cho phòng ban ở xa (Phòng Tài chính - Kế hoạch) 08 nút dự phòng hoặc bổ sung cho các phòng ban khác Về ngân sách: Đã phân bổ dự toán thu chi ngân sách và thực hiện thẩm tra phân bổ dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách để trả lương, phụ cấp và kinh phí hoạt động trong toàn Ủy ban. Đồng thời xây dựng các giải pháp điều hành ngân sách cho các hoạt động nhằm đảm bảo cân đối thu, chi và sử dụng ngân sách hiệu quả. 2.2.6. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho nhân dân Việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại bộ phận “một cửa liên thông” đã đạt được một số kết quả như sau: 61 Thứ nhất, giải quyết công việc nhanh, tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhân dân Nếu như trước đây khi chưa thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” thì việc người dân khi đến giải quyết các nhu cầu và nguyện vọng hay tham gia vào các dịch vụ hành chính công thường mất rất nhiều thời gian, chi phí. Tuy vậy, từ lúc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tình hình đã hoàn toàn thay đổi. Việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho người dân đã diễn ra một cách nhanh chóng và đạt kết quả cao. Đối với các loại hồ sơ mang tính chất đơn giản, không quá phức tạp, chỉ liên quan đến một phòng, ban thuộc UBND huyện thì chỉ trong 1 ngày hồ sơ đã được giải quyết và trả kết quả cho người dân. Nếu hồ sơ liên quan đến các cấp lãnh đạo huyện thì việc giải quyết hồ sơ sẽ lâu hơn. Tuy vậy do thực hiện cơ chế kết hợp mang tính chất “một cửa liên thông” nên dù hồ sơ phức tạp nhất cũng sẽ được trả kết quả trong thời gian sớm nhất cho người dân. Đảm bảo sự hài lòng, tin cậy của nhân dân mỗi khi đến làm hồ sơ tại UBND huyện. Thứ hai, thủ tục hành chính đơn giản, công khai Quy trình thủ tục thành chính, thu phí, lệ phí được niêm yết công khai tại trụ sở UBND huyện, đồng thời cổng thông tin điện tử huyện Lệ Thủy (www.lethuy.gov.vn) đã và đang cung cấp các loại hồ sơ, thủ tục cần thiết để người dân tìm hiểu trước khi đến làm thủ tục chính thức tại trụ sở UBND huyện. Đảm bảo các loại hồ sơ, giấy tờ giải quyết nhanh gọn, chính xác cho tổ chức cá nhân hơn rất nhiều so với thời gian trước. Chẳng hạn, khi người dân muốn thực hiện Thủ tục Tục tách thửa hoặc hợp thửa đất thuộc Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường, Quyết định số 2175/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình quy định như sau: 62 1. Nơi tiếp nhận hồ sơ và hoàn trả kết quả - Nơi tiếp nhận: Trung tâm giao dịch một cửa liên thông cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã 2. Thời gian tiếp nhận, hoàn trả kết quả Vào giờ hành chính tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ, Tết). 3.Trình tự thực hiện Bước 1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện: - Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; - Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản 63 khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. * Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: - Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; - Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền. - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. * Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau: + Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; + Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. 4. Cách thức thực hiện Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước. 64 5. Thành phần, số lượng hồ sơ a) Thành phần hồ sơ: (1) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK; (2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). 6. Thời hạn giải quyết Tổng thời gian thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc. Cụ thể: a. Thời hạn tiếp nhận và chuyển hồ sơ tại Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã là hai (02) ngày làm việc. b. Thời hạn thực hiện tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. c. Thời hạn Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trình hồ sơ. d. Thời hạn Trung tâm giao dịch một cửa liên thông cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả cho người sử dụng đất là ba (03) ngày làm việc. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. Trong đó: Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã tăng thêm hai (02) ngày làm việc; tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tăng thêm năm (05) ngày làm việc; tại Phòng Tài nguyên và Môi trường tăng thêm ba (03) ngày làm việc; tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng thêm ba (03) ngày làm việc; tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông cấp huyện 65 hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả cho người sử dụng đất tăng thêm hai (02) ngày làm việc. 7. Đối tượng thực hiện TTHC Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 8. Cơ quan thực hiện TTHC - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan phối hợp: Trung tâm giao dịch một cửa liên thông cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường. 9. Kết quả thực hiện TTHC - Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 10. Phí, lệ phí - Phí đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND; - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (chỉ áp dụng tại các phường thuộc thành phố Đồng Hới) quy định tại Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND. Mức phí, lệ phí cụ thể theo phụ lục đính kèm bộ thủ tục hành chính này. 66 2.3. Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Những kết quả đạt được trong cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” Sau khi chạy thử nghiệm phần mềm và đầu tư các thiểt bị phục vụ việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho tổ chức công dân, ngày 16/4/2012, mô hình một cửa liên thông tại Bộ phận TN &TKQ huyện Lệ Thủy đã đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả, chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công được cải thiện. Một cửa liên thông của huyện có diện tích trên 104m2, được trang bị đầy đủ các thiết bị CNTT và điện tử chuyên dụng như: màn hình cảm ứng tra cứu hướng dẫn về các TTHC; hệ thống xếp hàng tự động phục vụ công dân, doanh nghiệp lấy số thứ tự theo từng lĩnh vực; hệ thống camera giám sát giúp theo dõi mọi hoạt động, thiết bị hướng dẫn và cung cấp thông tin; ghế ngồi, bàn viết, công khai thủ tục hành chính... đã góp phần nâng cao tinh thần phục vụ của bộ máy công quyền đối với công dân, doanh nghiệp. UBND huyện trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính cho các cơ quan chuyên môn thuộc huyện, góp phần nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ công chức trong xử lý công việc. Hệ thống mạng LAN, mạng Internet chạy ổn định, trang thông tin điện tử của huyện được cập nhật hàng tuần, cập nhật thường xuyên các tin tức mới về các hoạt động trên địa bàn huyện, các văn bản, chính sách mới được ban hành, thủ tục hành chính, để người dân theo dõi, nắm bắt kịp thời. Đồng thời với việc công khai minh bạch các thủ tục, quy trình giải quyết TTHC và sự trợ giúp của các hạ tầng CNTT bao gồm phần cứng và phần mềm, đã góp phần hạn chế đến tối đa nạn nhũng nhiễu trong quá trình thực thi công vụ, giải quyết TTHC cho công dân và doanh nghiệp của đội ngũ 67 CBCCVC; tác phong làm việc, giao tiếp với công dân và doanh nghiệp của đội ngũ CBCCVC có nhiều chuyển biến tích cực; hồ sơ công việc của CBCCVC sắp xếp hợp lý và khoa học hơn, tinh thần phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận được tổ chức gắn kết, chặt chẽ hơn trong hoạt động nghiệp vụ hàng ngày. UBND huyện Lệ Thủy đã tiến hành chỉ đạo và hướng dẫn nhằm thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện và toàn thể nhân dân trên địa bàn huyện. Để thực hiện điều này, UBND huyện thực hiện biện pháp tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Website UBND huyện, loa đài, sách báo, khẩu hiệu, niêm yết công khai quy trình một cửa liên thông tại UBND huyện và tại các xã của huyện. Đảm bảo sự thuận lợi và thoải mái của nhân dân khi đến làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước. Do nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính cùng với tinh thần dám nghĩ, dám làm, lãnh đạo UBND huyện đã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo để hoàn thiện các mô hình liên quan đến công tác cải cách thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc thực hiện và công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện các quyết định, kế hoạch của UBND huyện. Chính vì vậy, công tác cải cách hành chính nói chung và việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” nói riêng được đẩy mạnh thực hiện không ngừng và đạt được nhiều kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Hệ thống cơ sở vật chất: Phòng làm việc, máy vi tính, máy in đã được đầu tư đổi mới, triển khai và đưa vào sử dụng các phần mềm quản lý hồ sơ, phần mềm quản lý điều hànhđể phục vụ cho hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện. 68 Trình độ cán bộ công chức ngày càng nâng cao: Cán bộ được phân công công tác tại Trung tâm một cửa liên thông đều là những người có trình độ, được tham dự các lớp tập huấn, các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn do UBND huyện phối hợp với các đơn vị cấp tỉnh tổ chức. 2.3.2. Hạn chế, khó khăn trong cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” Việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” là cách làm mới nên trong quá trình triển khai thực hiện còn lúng túng, vừa triển khai vừa rút kinh nghiệm nên chưa có định hướng rõ ràng và biện pháp cụ thể trong thời gian dài. Về cơ sở vật chất: Tuy đã được đầu tư đổi mới nâng cấp, song các trang thiết bị phục vụ cho việc giải quyết các thủ tục hành chính tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của UBND huyện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Về cán bộ, công chức: Tuy trình độ cán bộ công chức đã được nâng cao hơn so với trước song việc thực hiện mô hình cơ chế mới khiến nhiều cán bộ còn lúng túng khi giải quyết thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, số lượng cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông hiện còn thiếu, hầu hết các cán bộ này phải kiêm nhiệm trong khi khối lượng công việc là rất lớn. Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng công tác của cán bộ, công chức nói riêng và cả tiến trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” nói chung trên địa bàn huyện. Sự phối hợp giữa cán bộ, công chức, viên chức của các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện còn nhiều bất cập. Chế độ chính sách nhất là tiền lương chưa có gì thay đổi: khi áp dụng cơ chế mới này, khối lượng công việc của cán bộ công chức tại các bộ phận tăng lên rất nhiều với những đòi hỏi về năng lực, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ phải tốt hơn. Thế nhưng chế độ chính sách để động viên, khuyến 69 khích tinh thần cho đội ngũ cán bộ công chức thì chưa thay đổi. Do đó, chưa tạo động lực thúc đẩy cán bộ công chức hưởng ứng việc thực hiện cơ chế này. TIỂU KIẾT CHƯƠNG 2 Từ thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông được triển khai trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện Lệ Thủy đã cho thấy, thủ tục quá rườm rà, gây khó khăn cho tổ chức, công dân trong việc tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, một bộ phận công chức thừa hành nhiệm vụ trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho công dân thì thiếu trách nhiệm, có biểu hiện cửa quyền, thậm chí hách dịch, thiếu niềm nở, lễ phép khi tiếp xúc với công dân. Năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức ở địa phương còn hạn chế; sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan chưa chặt chẽ đã ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết hồ sơ và mất nhiều thời gian, công sức của người dân; thời gian giải quyết thủ tục còn kéo dài quá thời hạn quy định, nhất là các thủ tục thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường. Từ những yêu cầu của thực tế trên ta thấy rằng cần có một hệ thống giải pháp thống nhất và những chế tài cụ thể để nâng cao chất lượng cải cách TTHC trong thời gian tới trên cả nước nói chung và UBND huyện Lệ Thủy nói riêng. 70 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Phương hướng Hoàn thiện các thể chế quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông nói chung và cơ chế một cửa liên thông áp dụng tại UBND huyện Lệ Thủy nói riêng phù hợp với các điều kiện đặc thù về cơ cấu tổ chức, biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị, trên cơ sở nguyên tắc chức năng, nhiệm vụ được giao phải được đảm bảo các nguồn lực tương xứng để thực hiện. Kiện toàn tổ chức và hoạt động Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trên cơ sở ban hành các văn bản quy định và thiết lập các hình thức kiểm soát việc thực hiện đầy đủ, đúng quy định. Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục, giấy tờ không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức và công dân vừa đảm bảo chức năng quản lý của Nhà nước. Đảm bảo tính hợp lý, khả năng thực hiện trong thực tế đối với quy định về danh mục và thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND cấp huyện. Đảm bảo vai trò của người đứng đầu cơ quan hành chính trong công tác quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các quy định nhà nước về cải cách hành chính, cải cách thủ rục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông. Đây là yếu tố quyết định đảm bảo các quy định được tuân thủ đầy đủ, thật sự có hiệu lực thực hiện đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức mỗi cơ quan đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền để nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ đối với chủ trương cải cách hành chính 71 của Đảng và Nhà nước; thu hút sự tham gia của tổ chức và công dân trong cải cách hành chính. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Chú trọng định hướng tư tưởng, nhận thức, thái độ của cán bộ, công chức, viên chức đối với sự nghiệp CCHC; bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng cần thiết trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện các giải pháp chấn chỉnh, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Đây là nền tảng chủ trương, chính sách, quy định của nhà nước được chấp hành, tuân thủ đầy đủ, qua đó có hiệu lực trong quá trình thực hiện. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát hành chính nhà nước. Tăng cường và thực hiện đồng bộ công tác kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước kết hợp với công tác giám sát của Đảng, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quần chúng nhân dân, đối với việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC, nhất là giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức và công dân theo cơ chế một cửa liên thông, thông qua đó đánh giá đúng thực trạng, kịp thời biểu dương, nhân rộng các mô hình, giải pháp thực hiện hiệu quả, đồng htời chấn chỉnh những hạn chế, tiêu cực trong quá trình thục hiện. Thực hiện đánh giá chỉ số CCHC cấp huyện hằng năm với những tiêu chí cụ thể, kết hợp triển khai đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của bộ máy hành chính nhà nước địa phương, trong đó hiệu quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân là yếu tố cơ bản quyết định kết quả CCHC mỗi đơn vị. 72 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Uỷ ban nhân dân huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình 3.2.1. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành Trong thời gian tới, lãnh đạo UBND huyện cần tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành để thực hiện các kế hoạch đã vạch ra. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc chỉ đạo các phòng, ban, bộ phận chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cần quan tâm thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”. Coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm, góp phần cải cách thủ tục hành chính hiệu quả. Qua công tác chỉ đạo điều hành và kiểm tra giám sát sẽ phát hiện và đưa ra các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp sai phạm, cố tình sách nhiễu nhân dân để chuộc lợi cho bản thân. Đồng thời, nắm bắt được những hạn chế của quy trình giải quyết thủ tục hành chính để có hướng điều chỉnh cho phù hợp nhằm hoàn thiện việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trên địa bàn. 3.2.2. Nâng cao chất lượng công chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông Công chức đóng vai trò quan trọng trong hoạt động công vụ, xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị nói chung được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức. Nhân lực là yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của một mô hình trong thực tiễn. Đây là “phương tiện” không thể thiếu trong công cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Điều này đã được khẳng định tại các Văn kiện qua các kỳ Đại hội cũng như trong Chương trình cải cách tổng thể hành chính Nhà nước qua các giai đoạn và trong nhiều văn bản pháp lý khác. Vì vậy, nâng cao phấm chất và năng lực 73 của cán bộ, công chức là một giải pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của mô hình một cửa liên thông tại UBND huyện Lệ Thủy trong thời gian tới. Chất lượng công chức được thể hiện năng lực làm việc trên cơ sở trình độ chuyên môn, các kỹ năng, kinh nghiệm công tác và phẩm chất chính trị đạo đức (ý thức, thái độ). Để nâng cao chất lượng công chức thì cần phải tiến hành các biện pháp sau: Trước hết, để có được đội ngũ công chức có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì UBND huyện cần làm tốt công tác tuyển chọn công chức vào làm việc trong cơ quan, đảm bảo công bằng, khách quan, ưu tiên cho những người có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao, kỹ năng được thể hiện tốt, chuyên ngành phù hợp với vị trí công việc đang cần tuyển. Hạn chế những hiện tượng tiêu cực để vào làm công chức nhà nước hay ưu tiên “con ông, cháu cha” trong tuyển chọn người vào làm việc trong cơ quan nhà nước dẫn đến việc đưa người không phù hợp, kém phẩm chất, không đủ tiêu chuẩn vào cơ quan làm việc. Tiếp đó, cần phải coi trọng việc sử dụng, bố trí công chức làm việc đúng vị trí là việc phù hợp với trình độ, năng lực của họ. Nếu làm tốt được công tác này thì sẽ tạo động lực làm việc cho công chức giúp họ có điều kiện để phát huy những tri thức, kiến thức vào thực hiện công việc, góp phần nâng cao hiệu suất và hiệu quả công việc thông qua việc thi tuyển vị trí làm việc, cạnh tranh công bằng, công khai. Liên hệ thực tiễn với việc bố trí công chức tại UBND các huyện trong thời gian qua, cần bố trí công chức có trình độ chuyên môn, có kỹ năng giao tiếp và ý thức phục vụ nhân dân làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo có thể giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, thuyên chuyển 74 một số công chức không đủ trình độ, năng lực làm việc hoặc có biểu hiện hạch sách, nhũng nhiễu nhân dân. Công tác đào tạo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hoá cũng cần phải được chú trọng. Trong quá trình sử dụng công chức thì cần thường xuyên cho họ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn và các khóa tập huấn các kỹ năng hành chính, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. Bên cạnh việc nâng cao năng lực chuyên môn, cần chú ý nâng cao phẩm chất đạo đức đối với đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp thực hiện các thủ tục hành chính, giải quyết công việc của công dân tổ chức. Ví dụ: Tổ chức cho cán bộ công chức thường xuyên học tập và thực hiện theo tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công vụ. Những việc làm trên đây sẽ góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy nhà nước. Bên cạnh đó, yếu tố tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức thuộc bộ phận một cửa liên thông cần phải quan tâm hơn. Do đặc thù công việc ở bộ phận một cửa liên thông là chịu nhiều áp lực cả về thời gian, tác phong làm việc, phong cách giao tiếp, phải thường xuyên trực tiếp tiếp xúc với người dân để giải quyết hồ sơ hành chính. Vì vậy, cần có những ưu đãi nhất định như ưu tiên trong việc sắp xếp vào vị trí lãnh đạo trong tương lai, tăng chế độ phụ cấp nhằm động viên công chức yên tâm công tác, phát huy sức sáng tạo trong quá trình thực hiện công việc. Cần có quy định rõ về chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức được giao thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Gắn việc trao nhiều quyền đi đôi với trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc của công chức. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại công chức hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Khen thưởng kịp thời những cá nhân công chức hoặc bộ phận 75 thực hiện tốt nhiệm vụ được giao bằng cả hình thức vật chất và tinh thần, đồng thời xử lý nghiêm khắc những công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có những sai phạm về đạo đức công vụ trong khi giải quyết công việc. Song song với những giải pháp cụ thể trên thì lãnh đạo UBND huyện cần phải quy hoạch đội ngũ công chức cho hợp lý đảm nguồn nhân lực có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của công việc. Chỉ có như vậy mới nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức mới thực sự trở thành "công bộc" của dân, phục vụ nhân dân, không gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân; giải quyết công việc của nhân dân chính xác, nhanh chóng, đúng luật, đúng thời gian quy định, tránh lối làm việc lề mề, qua loa, tắc trách. 3.2.3. Nâng cao năng lực phục vụ nhân dân tại UBND cấp huyện 3.2.3.1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin theo Hệ thống quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 trong việc thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính Công nghệ thông tin đang trở thành một lĩnh vực công nghệ hiện đại, phát triển hết sức nhanh chóng, thay đổi mọi mặt đời sống xã hội. Các ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần làm biến đổi về cơ bản trong phương thức hoạt động, nâng cao năng suất, hiệu quả, đồng thời kéo theo đó là những sự thay đổi về cơ cấu, tổ chức và tư duy người lao động. Việc mở rộng ứng dụng công nghệ vào hoạt động của Trung tâm giao dịch một cửa liên thông sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác của cán bộ, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, khoa học. Với mục tiêu đó Trung tâm giao dịch một cửa liên thông đã đưa vào ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 và bước đầu đã phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu quả vẫn chưa cao, nguyên nhân là do trình độ công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế, 76 quy trình giải quyết thủ tục hành chính còn chưa hợp lý, bất cập nhiều về thời gian giải quyết, phần mềm một cửa điện tử chưa hoàn thiện, cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, thông tin hai chiều giữa Trung tâm giao dịch một cửa liên thông với các phòng ban chuyên môn chưa thông suốt, kịp thời Để khắc phục tình trạng trên, đòi hỏi Ủy ban nhân dân huyện cần thực hiện các nội dung sau: - Xác định rõ ràng tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. - Tuyên truyền phổ biến giúp cho mọi cán bộ, công chức, viên chức hiểu và có ý thức trách nhiệm trong việc trau dồi trình độ tin học bản thân nhằm đáp ứng được yêu cầu của công việc, đảm bảo sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ, các phần mềm xử lý chuyên môn, đảm bảo giải quyết thủ tục nhanh chóng, kịp thời, hạn chế sai sót. - Thường xuyên cập nhật phần mềm một cửa điện tử, đổi mới hệ thống các trang thiết bị xử lý kỹ thuật: Máy tính, máy in, server trung tâm, các phần mềm chuyên môn nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất trong giải quyết hồ sơ thủ tục. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của cổng thông tin điện tử lethuy.gov.vn. Đưa trang thông tin điện tử trở thành cầu nối giữa Trung tâm giao dịch một cửa liên thông với các phòng ban chuyên môn, cung cấp thông tin cho quá trình giải quyết nhanh chóng, kịp thời, tăng cường mối liên kết giữa các phòng ban. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của nhân dân, của lãnh đạo UBND huyện và lãnh đạo các đơn vị. - Mặt khác, Trung tâm giao dịch một cửa liên thông cần tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống phần mềm quản lý thuộc nhiều ngành nhiều lĩnh vực, duy trì và nâng cấp hệ thống mạng Internet cáp quang đảm bảo việc kết nối phải đạt tốc độ cao, thông suốt 77 3.2.3.2. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại đặc biệt là công nghệ thông tin trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ Khi giải quyết các thủ tục hành chính, cán bộ cần được trang bị những phương tiện cần thiết để việc thực thi công vụ hiệu quả và tránh sự tùy tiện. Do đó, các cấp lãnh đạo cần có sự quan tâm đúng mức và kịp thời để trang bị các phương tiện cũng như các điều kiện làm việc cần thiết, giúp các bộ phận thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng và thuận lợi; Từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị; Phục vụ công tác hiện đại hóa công sở nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác cải cách hành chính. Bên cạnh đó, cần đặc biệt chú trọng công tác ứng dụng công nghệ thông tin, coi đây là một đòi hỏi khách quan của công tác cải cách hành chính và cũng là một giải pháp hữu hiệu đảm bảo cho mọi hoạt động hiệu quả. Công nghệ thông tin được coi là “cánh tay đắc lực” phục vụ cho cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ, giúp công việc được giải quyết nhanh gọn, chính xác; Giúp công tác kiểm tra, giám sát của lãnh đạo được thực hiện thuận lợi. Như vậy, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin là một hướng đi đúng, phù hợp với xu thế đang chuyển dần sang một xã hội thông tin như hiện nay. 3.2.3.3. Tiếp tục đơn giản và công khai hóa các thủ tục hành chính Việc đơn giản và công khai hóa các thủ tục hành chính trong việc giải quyết mối liên hệ giữa Nhà nước với công dân, tổ chức là điều kiện góp phần tăng cường hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của các tổ chức, cá nhân. Công khai là cơ sở để kiểm tra quá trình thực hiện các thủ tục; Đó cũng là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của cán bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ đối với nhân dân. 78 Do đó, để công tác đơn giản và công khai hóa các thủ tục hành chính đạt hiệu quả cần thực hiện các biện pháp sau: - Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ những thủ tục không còn phù hợp; - Công khai các thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết ở nơi thuận lợi tại trụ sở cơ quan, đăng tải thủ tục hành chính trên các trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện để công dân, tổ chức có thể truy cập tra cứu và nắm bắt thông tin dễ dàng. 3.2.4. Đẩy mạnh phân công, phân cấp Mục tiêu của hoạt động này nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trên cơ sở phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Phân công rõ ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết công việc; Tránh tình trạng đùn đẩy bỏ sót công việc, ai cũng có thể tham gia giải quyết công việc mà không ai dám đứng ra nhận trách nhiệm về mình. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để tăng cường phối hợp giữa các bộ phận, cơ quan với nhau trong thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Phân cấp rành mạch trong quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, cấp trên và cấp dưới sẽ xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp. Đây cũng chính là điều kiện giúp địa phương phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực thi công vụ, khai thác tối đa các lợi thế và nguồn lực của địa phương. Đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thông suốt từ trung ương xuống địa phương và phát huy dân chủ cơ sở. 79 3.2.5. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền Công cuộc cải cách hành chính nhằm mục tiêu cuối cùng là nhằm nâng cao khả năng phục vụ nhân dân của các cơ quan hành chính nhà nước. Song để công tác này hiệu quả, vai trò của người dân rất quan trọng. Do đó, phải đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao sự hiểu biết của nhân dân, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và huy động sự đóng góp ý kiến từ phía nhân dân. Ủy ban nhân dân huyện cần phối hợp với cơ quan báo chí để phổ biến những quy định mới để nhân dân nắm được và thực hiện. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Xe loa lưu động, bản tin hàng tháng, niêm yết công khai trên website UBND huyện, tại trụ sở UBND xã, UBND huyện về quy trình, thủ tục, phí và lệ phí giải quyết các thủ tục hành chính, các buổi họp giao ban định kỳ. Thường xuyên tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật nói chung và cải cách hành chính nói riêng để nhân dân ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của mình, cải thiện mối quan hệ giao dịch hành chính với cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. Với điều kiện diện tích rộng lớn, vừa đồng bằng vừa miền núi, dân cư phân tán và trình độ dân trí không đồng đều, để đạt được mục tiêu trên, công tác thông tin tuyên truyền phải được quan tâm chú ý về tính đa dạng của kênh thông tin, về hình thức và nội dung thông tin. Các kênh thông tin, tuyên truyền về CCHC, thực hiện cơ chế một cửa liên thông có thể được thực hiện ở cả 2 cấp độ: thông tin đại chúng và thông tin hướng dẫn nhằm đảm bảo nhân dân có thể nhận thức được, hiểu biết chung nhất về chủ trương, quy định trong CCHC, đồng thời có được những thông tin cụ thể như đối với quy định thực hiện các thủ tục hành chính mà 80 nhân dân có nhu cầu thực hiện. Thông tin đại chúng được tuyên truyền trên các phương tiện thông tin chung trên địa bàn huyện như Đài truyền thanh - truyền hình, cổng thông tin điện tử huyện, pano quảng cáo,... Thông tin hướng dẫn được các cơ quan hành chính công bố để các cá nhân, tổ chức đến giao dịch được biết về thủ tục, trình tự, yêu cầu; các thông tin này thường được in và niêm yết tại Bộ phận một cửa liên thông UBND huyện và bộ phận một cửa UBND cấp xã. Hình thức thông tin, tuyên truyền CCHC phải đảm bảo tính đa dạng, tuy nhiên tùy thuộc vào điều kiện về kinh phí của từng đơn vị cấp huyện có thể thực hiện đồng bộ nhiều hình thức hoặc lựa chọn một số hình thức nhất định mà địa phương xác định là phù hợp. Đó là: thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; các bài viết về điển hình trong CCHC; in pano, áp phích, quảng cáo, tờ rơi; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về CCHC; tổ chức các hội nghị, hội thảo về CCHC; thông tin về CCHC tại các cuộc họp của thôn, tổ dân phố; đưa thông tin CCHC lên mạng thông tin điện tử; và phổ biến nhất hiện nay là Bảng niêm yết công khai thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND. Nội dung tuyên truyền cần tập trung vào giới thiệu các văn bản chính sách, pháp luật, các hướng dẫn về thủ tục hành chính, quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan nhà nước. Để phù hợp với nhu cầu tiếp cận và trình độ dân trí còn thấp ở một số nơi trên địa bàn huyện, cần tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả tuyên truyền thông qua việc giới thiệu tóm tắt các nội dung văn bản, cung cấp các hướng dẫn tìm văn bản chính, tổ chức trao đổi chuyên đề với các nhóm đối tượng khác nhau như chuyên đề về chính sách đất đai với nông dân, chuyên đề về TTHC trong khai sinh, kết hôn,... Bên cạnh đó, tăng cường và thực hiện tốt các hình thức tham vấn, thu hút sự tham gia tố chức và công dân trong CCHC. Tham vấn các tố chức và 81 công dân cần được thực hiện thường xuyên, khoa học thông qua áp dụng các hình thức tham vấn trực tiếp và gián tiếp như tổ chức họp phổ biến và trao đổi ý kiến về CCHC từ các cán bộ và người dân; tổ chức tiếp công dân; phỏng vấn cá nhân; thiết lập đường dây nóng; hòm thư góp ý; phiếu đánh giá; lấy thông tin, ý kiến qua mạng điện tử;... Các thông tin phản hồi của tổ chức và công dân về các nội dung trong CCHC như về các TTHC, các chính sách chế độ và cả thái độ giao tiếp (văn hóa công sở) là những chứng cứ quan trọng để đánh giá và cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Chính phủ 3.3.1.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Hiện nay, việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ thống nhất thậm chí còn mâu thuẫn với nhau đã gây khó khăn cho quá trình giải quyết các thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính trong cả nước nói chung cũng như thực tế đang diễn ra ở các phòng ban của UBND huyện. Để khắc phục tình trạng này cần đẩy mạnh công tác chỉ đạo việc thực hiện đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân. 3.3.1.2. Chính sách tiền lương Thực hiện mô hình mới đòi hỏi năng lực cũng như tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức phải nâng lên, khối lượng công việc nhiều hơn trước rất nhiều, đặc biệt là ở cấp huyện. Do đó, Chính phủ nên thay đổi chính sách tiền lương, các chế độ phụ cấp phù hợp để khuyến khích, động viên tinh thần cán bộ công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời, đây cũng chính là động lực để cán bộ công chức có thể đảm bảo được cuộc sống đúng nghĩa bằng tiền lương mà không cần hối lộ, không muốn 82 nhận hối lộ để góp sức vào công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước; Biến tiền lương thành lực hút để thu hút được nhân tài vào làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước nhất là chính quyền cấp cơ sở; tránh tình trạng “chảy máu chất xám” hoặc “chân trong, chân ngoài” diễn ra ngày càng nhiều như hiện nay. 3.3.1.3. Tăng biên chế hợp lý Tăng biên chế hợp lý cho cấp huyện đối với những địa phương thực hiện mô hình cơ chế “một cửa liên thông” vì khi áp dụng mô hình này, khối lượng công việc của cán bộ ở các phòng ban chuyên môn, các huyện tăng lên rất nhiều. Số lượng biên chế mới này phải được tuyển chọn, đào tạo kỹ lưỡng để đáp ứng yêu cầu công việc. 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình Đề nghị UBND tỉnh có chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư nâng cấp và cải tạo phòng làm việc, đầu tư trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng các bộ, công chức, viên chức... Điều chỉnh tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức để các địa phương làm cơ sở nâng cấp trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. 3.3.3. Đối với UBND huyện Lệ Thủy Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải cách hành chính và công tác chỉ đạo đối với lãnh đạo các phòng ban chuyên môn của huyện và UBND các xã, thị trấn để thực hiện tốt và hoàn thiện mô hình này. Thứ hai, tăng cường kinh phí cho công tác cải cách hành chính. Thứ ba, trang bị khẩn cấp các phương tiện làm việc tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của UBND huyện đặc biệt là máy photocopy, máy in bởi vì các loại máy móc này hiện nay đã xuống cấp và gây cản trở rất lớn đến việc tiếp nhận, thụ lý và trả kết quả cho công dân, tổ chức. Đẩy nhanh tiến độ 83 để đưa Phần mềm một cửa liên thông thuộc lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường vào hoạt động. Có kế hoạch triển khai mở rộng phần mềm một cửa liên thông từ UBND đến UBND cấp xã đối với 4 lĩnh lực còn lại là: Tư pháp, Xây dựng, Lao động thương binh và xã hội, Đăng ký kinh doanh. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Thực hiện các Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, Huyện ủy huyện Lệ Thủy đã ban hành Chương trình hành động và chỉ đạo triển khai học tập, quán triệt Nghị quyết trong cán bộ, đảng viên. Những kết quả tích cực đã đạt được của cải cách thủ tục hành chính là đáng ghi nhận: bộ mặt của nền hành chính nhà nước đã bước đầu thay đổi, hướng tới phục vụ nhân dân, xã hội; số lượng các thủ tục được rà soát, đơn giản hóa tăng lên qua các năm, chất lượng giải quyết TTHC dần đáp ứng yêu cầu của thực tế, nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân, tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế. Đặc biệt trong thời gian qua, TTHC tại UBND huyện Lệ Thủy vẫn còn rườm rà, chống chéo, nhiều văn bản quy định chưa rõ ràng khiến cho tổ chức, công dân phải chờ đợi, đi lại nhiều lần, gây tâm lý bức xúc không đáng có. Đội ngủ cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền vừa thiếu lại vừa yếu làm ảnh hưởng không nhỏ tới tiến trình cải cách TTHC... mặc dù được giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông song tổ chức, công dân khi thực hiện thủ tục hành chính còn gặp nhiều khó khăn, sự mâu thuẫn chồng chéo của các quy định, do các văn bản hướng dẫn không rõ ràng nên cùng một thủ tục nhưng mỗi nơi lại có một cách hiểu và tổ chức thực hiện khác nhau, thiếu sự đồng nhất. Thực trạng này không chỉ diễn ra trong một phạm vi huyện Lệ Thủy, mà nó tồn tại hầu hết ở các huyện khác nói chung. Không phải ngẫu nhiên trong công cuộc CCHC, cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông lại được Đảng và Nhà nước chọn làm khâu đột phá, xuất phát từ các yêu cầu 84 phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập, buộc chúng ta phải có các bước đi đúng hướng nhằm cải cách nhanh, mạnh và triệt để. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, xác định rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông, Chương 3 của luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. 85 KẾT LUẬN Cải cách hành chính nhà nước là bước đột phá lớn trong công cuộc đổi mới toàn diện dưới sự lãnh đạo của Đảng. Những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới nước ta đạt được trong những năm qua có đóng góp rất lớn từ những thành công của CCHC, là “tấm vé” đưa nước ta lên tầm cao mới, hội nhập sâu rộng, toàn diện với khu vực và thế giới. Đảng và Nhà nước ta xác định CCHC là nhiệm vụ xuyên suốt để đất nước vững bước trong một thế giới luôn vận động và phát triển. Cải cách thủ tục hành chính là một trong những bộ phận quan trọng của cải cách hành chính, trong đó việc triển khai áp dụng cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân là điểm nhấn lớn nhất mang đến diện mạo mới cho nền hành chính, là bước chuyển căn bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhân dân. Từ Trung ương đến địa phương, mô hình một cửa liên thông đã thực sự mang lại hiệu quả rõ rệt, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước cũng như giải quyết nhu cầu của tổ chức và công dân. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, nhiều cấp, tùy thuộc vào điều kiện khác nhau, việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông vẫn tồn tại nhiều hạn chế, hiệu lực và hiệu quả chưa được phát huy trong thực tế, nhất là đối với cấp huyện nơi còn có những mặt chưa hoàn thiện, thiếu tính ổn định, nguồn lực tổ chức thực hiện còn chưa đảm bảo, đồng bộ. Đối với UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói chung và của huyện Lệ Thủy nói riêng, có thể khẳng định việc các quy định trong giải quyết hồ sơ, TTHC cho tổ chức và công dân theo cơ chế một cửa liên thông vẫn chưa được thực hiện đúng, đầy đủ và thực chất theo yêu cầu, hiệu lực và hiệu quả triển khai còn rẩt nhiều hạn chế. Nguyên nhân của vấn đề này là do nguồn lực bố trí thực hiện không đảm bảo; công tác chỉ đạo, điêu hành, vai 86 trò, trách nhiệm của người đứng đầu mỗi đơn vị UBND huyện còn hạn chế; năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ sở còn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân chưa đầy đủ do công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến quán triệt chưa thật sự có hiệu quả và vấn đề kỷ cương, kỷ luật hành chính trong hoạt động thực thi công vụ nói chung, thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, TTHC cho tổ chức, công dân nói riêng chưa được đảm bảo. Qua đó ta thấy, thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông”của UBND huyện Lệ Thủy đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc đơn giản hoá thủ tục hành chính, giảm chi phí, thời gian, công sức của nhân dân khi tham gia vào các dịch vụ hành chính công, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện do còn tồn tại một số hạn chế về cơ sở vật chất, kỹ thuật, khả năng liên kết khi giải quyết công việc chưa đạt hiệu quả cao, trình độ và năng lực chuyên môn của một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng được hết yêu cầu của công việc, hệ thống các văn bản chỉ đạo, điều hành thiếu sự đồng bộ. Đây là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, ảnh hưởng đến việc cải cách hành chính nói chung tại UBND huyện Lệ Thủy. Vì vậy, trong thời gian tới UBND huyện Lệ Thủy cần thực hiện những biện pháp tích cực, hiệu quả hơn, xây dựng từng bước hệ thống các văn bản chỉ đạo, điều hành mang tính đồng bộ hơn, bồi dưỡng thêm về kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức. Đây là cơ sở, nền tảng vững chắc để UBND huyện Lệ Thủy thực hiện thành công việc thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” nói riêng và tổng thể các nội dung khác của cải cách thủ tục hành chính nói chung. Đồng thời trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” UBND huyện Lệ Thủy cần có sự học tập kinh nghiệm tại các huyện, thành phố trong tỉnh như: 87 huyện Quảng Ninh, thành phố Đồng Hới,là những địa phương đi tiên phong trong việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” và đã đạt được những thành công nhất định trong quá trình thực hiện. Và với những nỗ lực, cố gắng như vậy thì tất yếu trong thời gian tới huyện Lệ Thủy sẽ thành công trong quá trình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông”. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. 2. Chính trị quốc gia (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam- Tác giả Nguyễn Ngọc Hiển, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2000, Nxb Chình trị quốc gia, Hà Nội. 4. Đảng cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa X,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI , Nxb Chính trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội. 6. Học viện Hành chính (2002), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội. 7. Học viện Hành chính (2012), Đo lường và đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước-những thành tựu trên thế giới và ứng dụng ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình hành chính công, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 9. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình Thủ tục hành chính, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 10. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 15/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính . 11. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định 108/2003/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 12. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 13. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 14. Đoàn Trọng Truyến (1996), Một số vấn đề xây dựng và cải cách nền hành chính nhà nước Việt Nam, Nxb Giáo dục. 15. Đoàn Trọng Truyến (1997), Hành chính học đại cương, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2012), Quyết định số 01/QĐ- UBND ngày 12/4/2012 của UBND huyện về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện Lệ Thủy. 17. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2010). Quyết định số 1240/QĐ- UBND ngày 4/6/2010 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 18. Vũ Huy Từ (1998), Hành chính học và cải cách hành chính, Nxb lao động, Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_theo_co_che_mot_cua_lie.pdf
Luận văn liên quan