Quá trình nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức phường tại thành phố Đồng Hới giai đoạn từ năm 2013 -
2015 cho thấy đa số cán bộ, công chức chính quyền phường có phẩm chất
chính trị đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, kiên định với mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, lối sống
giản dị, trong sáng, am hiểu đời sống nhân dân, tâm huyết với cơ sở; Có ý
thức tổ chức kỷ luật, trung thực, gương mẫu về đạo đức, lối sống; được quần
chúng tín nhiệm, tin yêu; giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, gắn bó gần95
gũi với nhân dân; giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng; có tinh thần chủ
động trong công việc. độc lập trong suy nghĩ, hành động; có kiến thức và năng
lực quản lý kinh tế, xã hội. Tuy nhiên trình độ kiến thức và năng lực hoạt động
thực tiễn so với yêu cầu thời kỳ mới còn nhiều hạn chế, lúng túng trong quản
lý kinh tế, quản lý xã hội, trong giải quyết các mối quan hệ, trong phát huy
dân chủ nhân dân; một bộ phận công chức phường thiếu tu dưỡng bản thân,
giảm sút ý chí phấn đấu.
Để nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBCC phường, thành phố Đồng
Hới cần thực hiện tốt một số giải pháp nhất định như: Chuẩn hóa các chức
danh và xác định cơ cấu của đội ngũ CBCC phường; Tiếp tục hoàn thiện và
đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ chính sách đối với công chức phường;
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền đối với đội ngũ CBCC
phường. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, công tác tạo nguồn quy
hoạch và quản lý tại địa phương; đề cao việc tự học tập, rèn luyện, tinh thấn
trách nhiệm và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trong
việc xây dựng đội ngũ công chức phường.
Để thực hiện được các giải pháp đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị
với Nhà nước, đối với địa phương.
121 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng công chức các phường thuộc thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Nếu tuyển
dụng lần đầu thì phải có trình độ từ trung cấp trở lên;
+ Phải có sức khỏe tốt.
* Tiêu chuẩn đối với chức danh Trưởng công an xã và Chỉ huy trưởng quân
sự phường
Đây là những người đại diện cho lực lượng trọng yếu của Đảng và
Nhà nước ở phường để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội và nhiệm
cụ công tác quốc phòng cơ sở. Trưởng công an xã và Chỉ huy trưởng quân
sự xã cần đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
- Phải đảm bảo về chính trị, trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân,
nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng và ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn bí mật
của Đảng, Nhà nước, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ tính mạng và tài sản
của nhân dân, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở cơ sở trên cơ sở các quy định về chỉ huy trưởng quân sự xã.
- Sử dụng thành thạo các thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn.
- Trình độ:
80
+ Phải có trình độ văn hóa từ THCS trở lên
+ Trình độ chuyên môn: Tối thiểu phải qua lớp đào tạo kiến thức
chuyên ngành công an, lĩnh vực quân sự và kiến thức quản lý Nhà nước về
quốc phòng cấp xã.
+ Phải có sức khỏe tốt.
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ, chính
sách đối với công chức phường
3.2.2.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Công tác đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố quyết định chất lượng, năng lực
cán bộ, công chức. Nhận thức được tầm quan trọng đó công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, thực hiện theo lời dạy của Bác Hồ, huấn luyên cán
bộ là công việc gốc của Đảng. Đảng ta đặc biệt coi trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ để từng bước hình thành đội ngũ cán bộ, công chức có tư duy
mới, có kiến thức, có phẩm chất đạo đức và năng lực trong thực thi công vụ,
coi đây là công việc quan trọng và cấp thiết.
Thành phố Đồng Hới cần đầu tư thêm kinh phí để chi cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng những người ưu tú trong diện quy hoạch cho các chức danh
lãnh đạo, chủ chốt cấp xã đi học các lớp tập trung trung học chuyên nghiệp
(gồm chuyên ngành kinh tế, nông lâm nghiệp) và các lớp trung học chính trị
tại Trường Chính trị tỉnh.
Thực hiện tốt các quy định về chế độ cho các CBCC trong thời gian đi
học, tạo điều kiện tốt để họ an tâm học tập. Nghiên cứu tham mưu đề xuất cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung một số quy định cho hợp lý đối với cán
bộ đi học.
Đề nghị các trường trung học chuyên nghiệp của tỉnh tăng cường mở lớp
đào tạo tập chung cho CBCC phường, mở các lớp tại chức ở thành phố hoặc một
cụm để sớm phổ cập trình độ trung cấp về chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC
81
phường nói chung CBCC phường thành phố Đồng Hới nói riêng.
Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày về kiến thức quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế, kiến thức quản lý chuyên ngành cho các chức danh
chính quyền phường, có chính sách hàng năm đưa cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã đi thăm quan học tập kinh nghiệm ở huyện bạn.
Tóm lại, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thành phố Đồng
Hới hiện nay, cần làm tốt những nội dung sau:
- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ nhu cầu
thực tế, có chọn lọc nội dung, nắm bắt nhu cầu đặc điểm của đối tượng đào
tạo. Trên cơ sở nghiên cứu chương trình, giáo trình tiến hành chọn lọc các nội
dung hợp lý để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho Trung
tâm Bồi dưỡng Chính trị thành phố, Trường Chính trị tỉnh, đặc biệt không
ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên. Phải luôn đổi
mới toàn diện trên các mặt để tạo cho người học không chỉ tiếp thu kiến
thức, nâng cao trình độ mà còn được rèn luyện cả phẩm chất đạo đức, học
tập rèn luyện phong cách làm việc khoa học ngay từ trong nhà trường.
- Đối với cán bộ, công chức dưới 45 tuổi: Căn cứ vào các tiêu chuẩn nếu
thiếu kiến thức nào thì đào tạo, đào tạo bổ sung những kiến thức còn thiếu.
- Đối với cán bộ, công chức trên 50 tuổi: Nếu thiếu tiêu chuẩn kiến thức
chuyên môn thì cần bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn cho họ thông
qua các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ do thành phố tổ chức.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức còn thiếu đối với đội ngũ
cán bộ, công chức nguồn dự bị theo các chức danh để chuẩn bị cho việc bổ
sung, thay thế khi cần thiết.
- Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng, rèn luyện các kỹ năng, kỹ năng giải
quyết công việc .
82
- Tiến hành đổi mới các nội dung, chương trình tập huấn nên đi sâu vào kỹ
năng thực hành nghiệp vụ quản lý Nhà nước ở cơ sở, kỹ năng tiếp xức người dân...
3.2.2.2. Chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viện tinh thần
Chính sách đãi ngộ bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối
với đội ngũ cán bộ, chế độ phụ cấp, sinh hoạt phí và bảo hiểm xã hội đối với
cán bộ cơ sở có ý nghĩa quyết định đến tinh thần và chất lượng công tác của
cán bộ.
Theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và Nghị định
117/2016/NĐ-CP ngày 21/7/2016 của Chính phủ, chế độ tiền lương và chế độ
phụ cấp lương của CBCC cấp xã đã có bước cải thiện đáng kể song vẫn còn
nhiều bất cập. Hệ thống chính sách của chúng ta chưa đồng bộ và thiếu tính
thống nhất.
Theo Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ quy
định “về chế độ, chính sách đối với CBCC xã, phường, thị trấn”, áp dụng chế
độ tiền lương, chế độ bảo hiểm y tế và xã hội, chế độ phụ cấp cho cán bộ
chuyên trách và không chuyên trách, công chức phường được hưởng theo
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, cán bộ bầu cử phường vận
hưởng lương theo chức danh (2 bậc) chưa được hưởng theo bằng cấp chuyên
môn; hệ thống chính sách văn bản chưa đồng bộ giữa cán bộ và công chức
phường do đó cán bộ cấp xã không muốn đi học nâng cao trình độ.
Để khắc phục những mặt hạn chế đó và đổi mới chính sách đối với công
chức phường, Chính phủ ban hành Nghị định 92/2011/NĐ-CP ngày
22/10/2011 và Nghị định 29/2013/NĐ-CP quy định về chức danh số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở phường và những
người hoạt động không chuyên trách. Từ khi ban hành Nghị định, CBCC
phường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đều được
hưởng lương theo quy chế độ chính sách hiện hành không phân biệt cán bộ và
83
công chức phường. Đây là một sự hợp lý, góp phần làm tăng thêm lòng nhiệt
tình, sự say mê cống hiến, sáng tạo trong công việc và hạn chế được những
biểu hiện tiêu cực của CBCC, khuyến khích công chức phường tham gia các
lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Quá trình triển khai thực hiện văn bản trên của Đảng bộ, chính quyền
các cấp thành phố Đồng Hới còn chậm. Nhiệm vụ trước mắt là cần triển khai
thực hiện văn bản trên nhằm đảm bảo chế độ cho CBCC phường.
Ngoài việc quan tâm về vật chất và tinh thần cho đội ngũ CBCC đương
chức còn phải quan tâm đến đội ngũ CBCC phường đã nghĩ hưu dưới các hình
thức khác nhau: Tổ chức gặp mặt giữa cán bộ hưu với lãnh đạo huyện để động
viên, tọa đàm trao đổi. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức cho cán
bộ hưu của xã đi điều dưỡng, thăm quanThực hiện đồng bộ các chính sách
chế độ để đảm bảo lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với đội ngũ cán
bộ đương chức và cán bộ hưu ở cơ sở, tạo điều kiện cho cán bộ có cuộc sống
vật chất và tinh thần tương xứng với mặt bằng chung sẽ góp phần làm cho cán
bộ an tâm công tác, hết lòng xây dựng quê hương, hạn chế được những tiêu
cực dễ phát sinh ở cơ sở nhằm xây dựng đội ngũ CBCC ở cơ sở thực sự trong
sạch, vững mạnh có trình độ năng lực đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ.
3.2.2.3. Đổi mới chính sách sử dụng CBCC, đặc biệt là CBCC sau đào tạo
Trong chính sách sử dụng CBCC phường cần chú ý phải đúng tiêu
chuẩn, bố trí đúng người, đúng việc. Cần có chính sách đoàn kết tập hợp cán
bộ, trọng dụng những người có đức, có tài.
Ngoài ra, Đảng bộ chính quyền các cấp thành phố Đồng Hới cần điều chỉnh
và hoàn thiện chính sách nhằm thu hút nhân tài vào làm việc tại cấp cơ sở, như:
- Đối với cán bộ từ nơi khác đến, hiện đang hoạt động ở cơ sở, phải có chế
độ đãi ngộ thích hợp để động viên họ an tâm với công tác được giao, trước hết là
chế độ tiền lương, phụ cấp.
84
- Đối với tri thức trẻ cần ban hành nhiều chính sách ưu đãi nhằm huy động
được nhiều hơn tri thức trẻ xuống làm việc tại cơ sở. Các chính sách này được thể
hiện trên các lĩnh vực thu nhập, bảo hiểm và điều kiện lao động cho họ.
3.2.2.4. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là sinh viên tốt
nghiệp đại học và cao đẳng về cơ sở công tác
Chính sách thu hút cán bộ trẻ về công tác tại cơ sở đã được nhiều tỉnh thành
trong cả nước thực hiện cụ thể như: Tỉnh Hưng Yên, Thành phố Đà Nẵng; Thành
phố Thanh Hóa, bước đầu đã thu được những thành tựu đáng kể.
UBND tỉnh Quảng Bình đã sớm có đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại
học chính quy về làm công chức dự bị tại xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện chính sách gặp nhiều khó khăn. Để dự án thực hiện
có hiệu quả, UBND huyện, UBND các xã, phường, thị trấn cần phải làm tốt
những nhiệm vụ sau:
Một là, UBND các cấp (nhất là UBND phường) cần nhận thức đầy đủ về
ý nghĩa, tác dụng của việc sử dụng đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ đối với việc
đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã. Chú trọng công tác chính
trị, tư tưởng đảm bảo thống nhất chủ trương trong đội ngũ cán bộ cơ sở khi
tiếp nhận sinh viên về công tác, giữ vững ổn định nội bộ.
Hai là, thực hiện thống nhất chính sách đãi ngộ thỏa đáng để khuyến
khích đội ngũ cán bộ công chức trẻ yên tâm phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng,
phát triển ở cơ sở.
Ba là, tổ chức bồi dưỡng, trang bị kiến thức cơ bản về lĩnh vực công tác
Đảng, công tác chính quyền, công tác đoàn thể và kỹ năng nghiệp vụ khác, nhằm
giúp sinh viên mới tuyển dụng có những kiến thức nhất định để có thể nhanh
chóng tiếp cận với công việc ở cơ sở.
Bốn là, làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, chính trị để bản thân mỗi cán
bộ trẻ nhận rõ danh dự và trách nhiệm của mình. Đồng thời gần gũi, dìu dắt,
85
hướng dẫn các cán bộ này có ý thức phấn đấu trở thành đảng viên, người cán
bộ tốt, giúp cho CBCC này chủ động nắm bắt thời cơ, sống và làm việc tận
tụy cho sự nghiệp phát triển ở địa phương, tạo nguồn cán bộ chủ chốt ở cơ sở
và cao hơn.
Năm là, việc nhận xét đánh giá công chức dự bị phải đảm bảo chính xác,
khách quan, công tâm. Công chức dự bị sau khi được tuyển dụng cần được
quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức
quản lý Nhà nước, đồng thời có kế hoạch đào tạo về lý luận chính trị cho số
cong chức dự bị này. Đồng thời đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách hiện
tại cũng phải thường xuyên chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ; nhằm đáp ứng với yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính
trị cấp cơ sở.
Bên cạnh các nhiệm vụ trên để thu hút cán bộ trẻ về cơ sở đạt hiệu quả cao
cũng cần có sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đặc biệt là Tỉnh ủy, UBND tỉnh để
cán bộ trẻ được hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần giúp họ yên tâm công tác.
3.2.3. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ công chức
phường/xã
Đảng ta là Đảng duy nhất cầm quyền, Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội một cách toàn diện và trực tiếp. Cán bộ có vai trò rất quan trọng, nó là
nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của chế độ xã hội chủ nghĩa. Để
đảm bảo xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa, Đảng ta phải lãnh đạo công
tác cán bộ. Trong thời gian qua Đảng đã đề ra nhiều chính sách, nghị quyết về
công tác cán bộ. Trong giai đoạn hiện nay cần phải tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác cán bộ.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ, công chức
chính quyền phường ở thành phố Đồng Hới hiện nay cần phải chú trọng các
nội dung sau đây:
86
- Quán triệt tinh thần Đại hội XXIII (nhiệm kỳ 2015-2020) Đảng bộ thành
phố Đồng Hới: Thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ, trước mắt
cần tập trung làm tốt khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhất
là đào tạo lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ cơ sở; luân
chuyển cán bộ theo quy hoạch. Củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng ở các trường chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm bồi dưỡng chính trị,
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và huyện, từng bước nâng cao chất
lượng, cơ cấu hợp lý, thực hiện chuẩn hóa cán bộ, công chức, Thực hiện tốt
các chính sách đối với cán bộ, nghiên cứu chính sách khuyến khích, thu hút cán
bộ đến công tác ở vùng khó khăn; chính sách đối với cán bộ được luân chuyển,
thu hút cán bộ vào các lĩnh vực đang thiếu và yếu [35].
- Trên cơ sở đánh giá khách quan về tình hình thực trạng của cán bộ, công
chức chính quyền phường tiến hành xây dựng quy hoạch cán bộ, nhất là xây
dựng cán bộ, công chức kế cận có triển vọng, đảm bảo tính kế thừa và liên tục.
- Chỉ đạo các cấp thực hiện tốt chính sách khuyến khích đào tạo, bồi
dưỡng và thu hút nhân tài về làm việc ở cơ sở.
- Quan tâm đúng mức đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhằm chuẩn hóa cán bộ, công chức chính quyền phường.
- Bố trí, sử dụng công chức phường phù hợp với năng lực, trình độ, sở
trường, đảm bảo cho cán bộ hoàn thành nhiệm vụ.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức có năng lực, có chiều hướng
phát triển ở tỉnh, thành phố về xã để dẫn dắt cán bộ cơ sở phát triển phong trào
ở cơ sở.
- Kiên quyết thay thế những cán bộ, công chức sa sút về phẩm chất chính
trị, yếu về năng lực, không bố trí lại những cán bộ vào vị trí lãnh đạo, quản lý
chủ chốt ở những nơi phong trào kém; kinh tế phát triển chậm, chính trị không
ổn định, mất đoàn kết, tín nhiệm thấp.
87
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát cán bộ, quản lý cán bộ theo đúng quy chế.
- Xây dựng quy chế, quy định trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, trách
nhiệm của cấp ủy trên trực tiếp khi để xảy ra mất đoàn kết trong nội bộ cấp ủy
hoặc tổ chức Đảng ở cơ sở yếu kém.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng cơ quan tham mưu công tác cán bộ
các cấp, đáp ứng được yêu cầu của công tác cán bộ trong lĩnh vực mới.
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm cá nhân và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy,
chính quyền, đoàn thể cấp trên trong việc xây dựng đội ngũ CBCC phường
3.2.4.1. Nâng cao việc tự học tập, rèn luyện của đội ngũ cán bộ, công chức
Trước yêu cầu phát triển của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ nói chung và đặc biệt là đội ngũ CBCC
ở phường có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất, đạo đức tốt, có năng
lực và trí tuệ, đủ sức hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Một trong những
yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ngày càng trưởng thành, phát
triển, bên cạnh sự quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng của các ngành, các cấp
trong tỉnh, vai trò tự hoạc tập, tự rèn luyện của bản thân cán bộ, công chức
có y nghĩa hết sức quan trọng. Từ yêu cầu đó, mỗi cán bộ, công chức qua
nhận xét, đánh giá chất lượng của cơ quan có thẩm quyền và trước yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của địa phương, chủ động, tự giác học tập, bồi dưỡng
những mặt còn khiếm khuyết, hạn chế và xác định đây là nhiệm vụ thường
xuyên của bản thân. Bên cạnh đó, các ngành, các cấp trong tỉnh luôn tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức tự học tập, tự rèn luyện tu dưỡng và xem
đây là một chế độ học tập của đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở, từ đó
thường xuyên kiểm tra hoạt động này của cán bộ, công chức.
Kết quả chất lượng, hiệu quả việc tự học tập, tự rèn luyện của đội ngũ
CBCC ở cơ sở lệ thuộc vào sự quyết tâm của bản thân mỗi cán bộ, công chức.
Mỗi cán bộ công chức phải đặt đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng
88
góp phần cho bản thân trưởng thành ngày càng toàn diện hơn. Các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các ngành và đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, CBCC
ở cơ sở nói riêng cần khắc phục tình trạng cán bộ, công chức đăng ký tự học,
tự rèn luyện bản thân, nhưng kết quả chất lượng không cao, kiến thức không
đáp ứng yêu cầu dẫn đến vi phạm kỷ luật, không hoàn thành nhiệm vụ. Về học
tập, mỗi cán bộ, công chức phải có ý thức thường xuyên cập nhật, nâng cao
kiến thức, trình độ về mọi mặt của đời sống xã hội và chuyên môn nghiệp vu;
nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết, nhất là những thông tin phục vụ
cho nhiệm vụ được giao. Về tự rèn luyện, trước hết phải đặt mình trong một tổ
chức kỷ luật của Đảng và tổ chức mình công tác; chịu sự kiểm tra, giám sát
của tổ chức và quần chúng nhân dân. Thường xuyên gần gũi, lắng nghe, tiếp
thu ý kiến đóng góp của cán bộ, đảng viên và nhân dân, để khắc phục, sửa
chữa, điều chỉnh những thiếu sót, hạn chế, phong cách, phương pháp làm việc
của bản thân; gương mẫu trong tự phê bình, phê bình.
3.2.4.2. Tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cấp trên
trong việc xây dựng đội ngũ CBCC phường
Đảng ta xác định, đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý
đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng
đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ, theo nguyên tắc
tập chung dân chủ, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết
là người đúng đầu trong công tác quản lý cán bộ.
Như vậy, để xây dựng đội ngũ CBCC phường ở thành phố Đồng Hới
đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu, là
phải đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu và sự
giúp đỡ của cấp ủy Đảng, trực tiếp là Ban thường vụ thành ủy, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể khác của thành phố.
Đối với công tác cán bộ, trách nhiệm người đứng đầu trong các tổ chức
89
là hết sức quan trọng. vì vậy, quá trình xây dựng đội ngũ CBCC ở phường của
huyện, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Mặt
trận tổ quốc, Trưởng các đoàn thể của huyện, có trách nhiệm đề xuất và tổ
chức thực hiện các quyết định của tập thể về cán bộ và công tác cán bộ trong
lĩnh vực được phân công phụ trách. Mặt khác, thường xuyên cùng với các tổ
chức thực hiện tốt việc lựa chọn, quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, đánh
giá cán bộ công chức.
Cùng với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, Ban thường vụ
Huyện ủy, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể quần
chúng của huyện quan tâm và thường xuyên giúp đỡ, coi trọng công tác xây
dựng đội ngũ CBCC ở phường, thể hiện:
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, Thành
ủy xây dựng ngị quyết, đề án hoặc chương trình chuyên đề về xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở nói chung và CBCC nói riêng. Đồng thời, xây dựng, ban
hành tiêu chuẩn cụ thể từng chức danh CBCC ở phường. Từ đó, chỉ đạo Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể quần chúng,
các cơ quan chuyên môn huyện và các Đảng bộ cơ sở xây dựng kế hoạch cụ
thể để tổ chức thực hiện
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động làm trong sạch
đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện các biện pháp ngăn chặn, đẩy lùi tiêu
cực, tham nhũng, sai phạm trong công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ, công
chức. Kiên quyết xử lý nghiêm minh những cán bộ vi phạm, thoái hóa, biến
chất; giữ nghiêm kỷ luật; chăm lo xây dựng, củng cố khối đoàn kết thống nhất
trong đội ngũ CBCC ở phường. Tạo mọi điều kiện để cán bộ tự rèn luyện tu
dưỡng, trưởng thành về mọi mặt, Thành ủy Thành phố Đồng Hới đề cao vai
trò lãnh đạo tập thể và trách nhiệm cá nhân.
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ
90
CBCC, Xây dựng và coi trọng vai trò trung tâm đoàn kết của người đứng đầu
các tổ chức trong HTCT cơ sở, nhất là đồng chí Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Quan tâm giúp đỡ và điều động cán bộ
của các phòng, ban, ngành đoàn thể của huyện về cho những cơ sở khó khăn
về cán bộ, công chức, các cơ sở vừa phân chia địa giới hành chính, mất đoàn
kết nội bộ kéo dài.
- Xây dựng quy chế hoạt động, định kỳ làm việc với cơ sở nhằm kịp
thời nắm bắt thông tin, giải quyết khó khăn ở cơ sở và tổ chức sơ, tổng kết
công tác xây dựng đội ngũ CBCC nói chung hoặc chuyên đề trong các khâu
của công tác cán bộ ở cơ sở nói riêng. Từ đó, biểu dương, khen thưởng những
đơn vị làm tốt; phê bình uốn nắn những đơn vị làm chưa tốt. tổ chức cho cấp
cơ sở thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm, học tập giữa các huyện, thành
phố trong tỉnh và các tỉnh, thành phố trong cả nước làm tốt công tác cán bộ và
quản lý cán bộ công chức.
3.3. Một số kiến nghị
Trên cơ sở những kết luận rút ra từ những nghiên cứu, đánh giá thực
trạng và nhận xét của quần chúng nhân dân, Đề tài đưa ra những khuyến nghị
nhằm góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền phường
trong giai đoạn hiện nay:
* Đối với Nhà nước
- Tiến hành cải cách, hoàn thiện mô hình tổ chức của bộ máy chính
quyền xã, đảm bảo tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý, vững mạnh, đủ năng lực
để thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước có hiệu lực. Phân định chức năng
nhiệm vụ cụ thể cho các công chức phường nhằm tăng cường sức mạnh trong
hoạt động quản lý, tránh lãng phí sức lực cho những nhiệm vụ ngoài chức
năng.
- Đề nghị Nhà nước xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
91
riêng về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường. Cụ thể hoá các chức
năng, quyền hạn, trách nhiệm của chính quyền phường, thực hiện phân cấp
quản lý cho phường nhiều quyền hạn hơn và rõ ràng hơn để tăng cường
quyền lực quản lý cho xã như: Quy chế hoạt động của HĐND và UBND,
Quy định rõ hơn, cụ thể quyền hạn, nhiệm vụ của HĐND và UBND cho
phù hợp với giai đoạn hiện nay.
- Chính phủ cần sớm đưa ra những quy định tiêu chuẩn cụ thể hơn về
bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý đối với CBCC phường. Trên cở sở đó
để các cấp chính quyền xây dựng quy hoạch cán bộ khoa học, hợp lý.
* Đối với địa phương
- Thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị định, văn bản về công tác cán bộ
nhất là cán bộ cấp cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch, phương án, chương trình củng cố và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức chính quyền phường hợp lý về công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là bồi dưỡng những kiến thức cơ
bản về quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, kĩ
năng xử lí công việc để nâng cao chất lượng toàn diện cho bộ máy nhân sự.
- Mở các cuộc khảo sát, cuộc thi kiểm tra trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ CBCC phường, từ đó đưa ra kế hoạch các lớp đào
tạo, bồi dưỡng thích hợp.
- Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện chính sách tạo điều kiện phát triển
cho cán bộ, công chức nữ. Đồng thời xây dựng cơ chế đảm bảo thực hiện
hiệu quả công tác nữ.
- Thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với công chức phường, tạo điều
kiện thuận lợi để họ yên tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Mở rộng dân chủ cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để quần chúng nhân
dân tham gia xây dựng chính quyền địa phương và góp sức mình cùng chính
92
quyền thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao.
93
Kết luận chương 3
Ở chương 3, để nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBCC phường, thành
phố Đồng Hới cần thực hiện tốt một số giải pháp nhất định như: Chuẩn hóa
các chức danh và xác định cơ cấu của đội ngũ CBCC phường; Tiếp tục hoàn
thiện và đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ chính sách đối với công chức
phường; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền đối với đội ngũ
CBCC phường. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, công tác tạo nguồn
quy hoạch và quản lý tại địa phương; đề cao việc tự học tập, rèn luyện, tinh
thấn trách nhiệm và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể
trong việc xây dựng đội ngũ công chức phường.
94
KẾT LUẬN
Chính quyền phường là cấp gần dân, tiếp xúc trực tiếp hàng ngày với
dân, là cấp tổ chức đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống, đồng
thời thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực.
Bộ máy hoạt động cấp xã là một vị trí quan trọng, là cầu nối trực tiếp giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nơi tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, biến chúng thành hoạt động
thực tế của nhân dân tại địa phương. Phẩm chất chính tri, trình độ năng lực, trí
tuệ của Đội ngũ cán bộ, công chức của Đảng, Chính quyền là yếu tố làm nên
sức mạnh của chế độ XHCN. Vì thế không ngừng nâng cao năng lực, trình độ
cho đội ngũ cán bộ cơ sở là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng CBCC
và nâng cao chất lượng CBCC phường thông qua các nội dung: một số khái
niệm chính quyền phường, cán bộ công chức phường., chất lượng cán bộ công
chức phường; vị trí, vai trò của cán bộ công chức phường; phân tích các nhân
tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ công chức phường; sự cần thiết phái nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phường. Kinh nghiệm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức phường của một số địa phương trong nước.
Quá trình nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức phường tại thành phố Đồng Hới giai đoạn từ năm 2013 -
2015 cho thấy đa số cán bộ, công chức chính quyền phường có phẩm chất
chính trị đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, kiên định với mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, lối sống
giản dị, trong sáng, am hiểu đời sống nhân dân, tâm huyết với cơ sở; Có ý
thức tổ chức kỷ luật, trung thực, gương mẫu về đạo đức, lối sống; được quần
chúng tín nhiệm, tin yêu; giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, gắn bó gần
95
gũi với nhân dân; giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng; có tinh thần chủ
động trong công việc. độc lập trong suy nghĩ, hành động; có kiến thức và năng
lực quản lý kinh tế, xã hội. Tuy nhiên trình độ kiến thức và năng lực hoạt động
thực tiễn so với yêu cầu thời kỳ mới còn nhiều hạn chế, lúng túng trong quản
lý kinh tế, quản lý xã hội, trong giải quyết các mối quan hệ, trong phát huy
dân chủ nhân dân; một bộ phận công chức phường thiếu tu dưỡng bản thân,
giảm sút ý chí phấn đấu.
Để nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBCC phường, thành phố Đồng
Hới cần thực hiện tốt một số giải pháp nhất định như: Chuẩn hóa các chức
danh và xác định cơ cấu của đội ngũ CBCC phường; Tiếp tục hoàn thiện và
đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ chính sách đối với công chức phường;
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền đối với đội ngũ CBCC
phường. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, công tác tạo nguồn quy
hoạch và quản lý tại địa phương; đề cao việc tự học tập, rèn luyện, tinh thấn
trách nhiệm và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trong
việc xây dựng đội ngũ công chức phường.
Để thực hiện được các giải pháp đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị
với Nhà nước, đối với địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (1995), Hội thảo bàn về cải cách hành
chính địa phương, vụ chính quyền địa phương, Kỷ yếu đề tài khoa học, Hà
Nội.
2. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (12/2000), Khuyến nghị về chính sách đối
với cán bộ xã, phường, thị trấn.
3. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của
Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
4. Chính phủ (2004), Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2003 về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
5. Chính phủ (2016), Nghị định 117/2016/NĐ-CP ngày 21/7/2016 về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
6. Chính phủ (2010), Nghị định 92/2010/ NĐ- CP của Chính phủ quy định về
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
7. Chính phủ (1998), Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 50/CP của Chính phủ.
8. Chính phủ (2003), Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/1998 của
Chính phủ.
9. Chính phủ (2003), Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính
phủ.
10. Chính phủ (2011), Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn trấn.
11. Chính phủ (2005), Nghị định 159/2005/NĐ- CP về phân loại đơn vị hành
chính cấp xã.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Văn phòng TW Đảng, Hà Nội.
13. Đỗ Thị Ngọc Ánh (2014) Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại
UBND huyện Sóc Sơn Chuyên đề KTLĐ/K52-70. Đại học Kinh tế quốc dân;
14. Hà
Thị Hồng Minh (2015), Nâng cao chất lượng biên tập viên tại Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân;
15. Hồ Chí Minh (1974), Bàn về vấn đề cán bộ, NXB Sự Thật, Hà Nội
16. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 5, 6,7, 12, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
17. Lênin toàn tập (1974), Toàn tập, Tập 4, 36, 38, 44, 45- NXB Tiến Bộ,
Maxcơva.
18. Lê Xuân San (2014) Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng của chi nhánh
ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Giang. Luận văn thạc
sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân;
19. Nguyễn Thị Kim (2005), Tìm hiểu về chính quyền địa phương các cấp,
NXB Tư Pháp
20. Nguyễn Đức Vân (2003) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân;
21. Nguyễn Vân Giang (2010) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý tại Tổng
Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế
quốc dân;
22. Nguyễn Minh Huệ (2013), Nâng cao chất lượng nhân lực của Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia - Sự thật Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân;
23. Phạm Thành Minh (2010), Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý tại văn
phòng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế
quốc dân;
24. Phan Hữu Thắng (2015) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài
chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đồng Hới.
25. Quốc hội (2013), Hiến pháp Việt Nam 2013, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2013.
26. Quốc hội (2003), Luật số 11/2003/QH11 của Quốc Hội về tổ chức
HĐND và UBND.
27. Quốc hội (2008), Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2008.
28. Vũ Thị Diệp, 2012, “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã tỉnh Hải Dương”. Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại
học Nông nghiệp Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Thanh (2014), Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh
doanh, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
30. HĐND Tỉnh Quảng Bình (2010), Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND ngày
10/12/2010 của HĐND Tỉnh Quảng Bình về việc quy định chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố.
31. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 370/2013/QĐ-UBND
ngày 307/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình Ban hành quy định tổ
chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
32. UBND tỉnh Quảng Bình (2010), Quyết định số 236/2010/QĐ-UBND
ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Bình Ban hành Quy định chức vụ,
chức danh, số lượng , một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức,
những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn,
tổ dân phố.
33. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày
23/01/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định về phân
cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà
nước tỉnh Quảng Bình.
34. UBND tỉnh Quảng Bình (2017), Báo cáo số 79/BC-UBND ngày
14/4/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc tổng kết triển khai, thực hiện
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định số 112/2011/NĐ-
CP ngày 05/12/2011 và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của
Chính phủ.
35. UBND tỉnh Quảng Bình (2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo phát triển
kinh tế - -xã hội và định hướng phát triển
36. UBND thành phố Đồng Hới, Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội và sự chỉ
đạo điều hành của UBND thành phố Đồng Hới các năm 2013, 2014, 2015
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1- PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ CƠ SỞ
I. Thông tin cá nhân
Câu 1: Xin ông/bà cho biết những thông tin cá nhân sau:
1) Họ và tên: .
2) Giới tính : Nam Nữ
3) Năm sinh:
Câu 2: Xin ông/bà cho biết chức vụ hiện tại của ông/bà: ........................
Câu 3: Chức vụ hiện tại của ông/bà là do: Dân bầu Phân công
Câu 4: Công việc trước đây của ông/bà là gì?...........................................
Câu 5: Vì sao ông/bà lại làm chức vụ hiện tại?
Vì được tín nhiệm từ người dân
Vì yêu thích
Vì muốn tiến thân thông qua công tác
Vì mục đích kinh tế (được hưởng lương, phụ cấp)
Vì sự tranh đua giữa các dòng họ trong cùng thôn, xóm
Vì lý do khác (phân công)
Câu 6: Xin ông/bà cho biết ngoài công việc chính ông/bà có đảm nhiệm
công việc nào không (xin ghi cụ thể): ..............................................
Câu 5: Xin cho biết trình độ học vấn của ông/bà?
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Câu 6: Xin cho biết trình độ chuyên môn của ông/bà:
Không có
Cao đẳng
Sơ cấp
Đại học
Trung cấp
Câu 7: Xin cho biết trình độ lý luận của ông/bà:
Không có
Trung cấp
Sơ cấp
Cao cấp
Câu 8: Xin cho biết số năm công tác của ông/bà: ....................................
Câu 9: Xin ông/bà cho biết số năm công tác ở chức vụ hiện tại:
.........................................................................................................................
II. Tình hình tham gia các lớp tập huấn trong 5 năm gần đây.
Câu 1: Trong khoảng thời gian từ 2011-2015, ông/bà có tham gia khoá bồi
dưỡng, tập huấn nào không?
Có
Không
Nếu không, xin cho biết lý do ông/bà không tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng
Không được cử đi
Không có thời gian tham gia
Không thích đi
Không đủ điều kiện tham gia
Lý do khác (ghi cụ thể)
C
âu 2: Xin ông/bà cho biết lý do nào khiến ông/bà tham gia các lớp bồi
dưỡng, tập huấn?
Bồi dưỡng kiến thức theo diện quy hoạch
Bồi dưỡng kiến thức để giúp làm việc của mình tốt hơn
Tự nguyện học để nâng cao kiến thức cho bản thân
Lý do khác (xin ghi rõ)
Câu 3: Xin ông/bà cho biết chi tiết về các lớp (khoá) bồi dưỡng, tập huấn
mà ông/bà đã tham dự theo nội dung cụ thể sau (tối đa 5 lớp gần đây
nhất).
Lớp thứ 1 Lớp thứ 2 Lớp thứ 3 Lớp thứ 4 Lớp thứ 5
3.1.Tên lớp
3.2. Ai tổ chức
3.2. Địa điểm
Tại tỉnh
Tại tp
Tại ĐP
Tại tỉnh
Tại tp
Tại ĐP
Tại tỉnh
Tại tp
Tại ĐP
Tại tỉnh
Tại tp
Tại ĐP
Tại tỉnh
Tại tp
Tại ĐP
3.3 Thời gian
< 1 tuần
Từ 1-2 tuần
Từ 3-4 tuần
> 1 tháng
< 1 tuần
Từ 1-2 tuần
Từ 3-4 tuần
> 1 tháng
< 1 tuần
Từ 1-2 tuần
Từ 3-4 tuần
> 1 tháng
< 1 tuần
Từ1-2 tuần
Từ 3-4 tuần
> 1 tháng
< 1 tuần
Từ1-2 tuần
Từ3-4 tuần
> 1 tháng
Câu 4: Xin ông/bà cho biết ý kiến về lớp học mà ông/bà đã tham gia
(lấy 5 lớp gần đây nhất)
Lớp thứ 1 Lớp thứ 2 Lớp thứ 3 Lớp thứ 4 Lớp thứ 5
4
.
1
T
ê
n
l
ớ
p
4
.
2
T
h
ờ
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
Hợp lý
Không hợp lý
i
đ
i
ể
m
4
.
3
N
ộ
i
d
u
n
g
b
à
i
g
i
ả
n
g
Rất bổ ích
Bổ ích
Bình thường
Không bổ ích
Rất bổ ích
Bổ ích
Bình thường
Không bổ ích
Rất bổ ích
Bổ ích
Bình thường
Không bổ ích
Rất bổ ích
Bổ ích
Bình thường
Không bổ ích
Rất bổ ích
Bổ ích
Bình thường
Không bổ ích
4
.
4
G
i
ả
n
g
v
i
ê
n
Chuyên nghiệp
Không chuyên
Chuyên nghiệp
Không chuyên
Chuyên nghiệp
Không chuyên
Chuyên nghiệp
Không chuyên
Chuyên nghiệp
Không chuyên
4.
5
P
h
ư
ơ
Hấp dẫn
Bình thường
Không hấp dẫn
Hấp dẫn
Bình thường
Không hấp dẫn
Hấp dẫn
Bình thường
Không hấp dẫn
Hấp dẫn
Bình thường
Không hấp dẫn
Hấp dẫn
Bình thường
Không hấp dẫn
n
g
p
h
á
p
g
iả
n
g
d
ạ
y
4
.
6
T
à
i
l
i
ệ
u
Đầy đủ
Thiếu
Đầy đủ
Thiếu
Đầy đủ
Thiếu
Đầy đủ
Thiếu
Đầy đủ
Thiếu
4
.
7
Đ
ị
a
đ
i
ể
m
Quá xa
Tương đối xa
Hợp lý
Quá xa
Tương đối xa
Hợp lý
Quá xa
Tương đối xa
Hợp lý
Quá xa
Tương đối xa
Hợp lý
Quá xa
Tương đối xa
Hợp lý
4
.
8
T
h
ờ
i
g
i
Dài
Phù hợp
Quá ngắn
Dài
Phù hợp
Quá ngắn
Dài
Phù hợp
Quá ngắn
Dài
Phù hợp
Quá ngắn
Dài
Phù hợp
Quá ngắn
a
n
4
.
9
C
h
ế
đ
ộ
h
ọ
c
v
i
ê
n
Thoả đáng
Chưa thoả đáng
Thoả đáng
Chưa thoả đáng
Thoả đáng
Chưa thoả đáng
Thoả đáng
Chưa thoả đáng
Thoả đáng
Chưa thoả đáng
4
.
1
0
t
h
ứ
c
h
ọ
c
v
i
ê
n
Nghiêm túc
Bình thường
Thiếu
nghiêm túc
Nghiêm túc
Bình thường
Thiếu
nghiêm túc
Nghiêm túc
Bình thường
Thiếu
nghiêm túc
Nghiêm túc
Bình thường
Thiếu
nghiêm túc
Nghiêm túc
Bình thường
Thiếu
nghiêm túc
Câu 5: Xin ông/bà cho biết tác dụng đối với bản thân khi tham gia các lớp
bồi dưỡng, tập huấn?
Kiến thức được nâng lên
Giải quyết các công việc tốt hơn
Tự tin hơn trong giao tiếp với dân
Được nâng lương
Được cất nhắc lên vị trí công tác cao hơn
Được cấp bằng, chứng chỉ
Lí do khác (ghi cụ thể).........................................................................
Câu 6: Theo ông/bà, qua những lớp bồi dưỡng, tập huấn được tham gia,
loại kiến thức nào có tác dụng nhiều cho công việc và loại kiến thức nào
không có tác dụng cho công việc mà ông/bà đang đảm nhận:
6.1. Loại kiến thức có tác dụng cho công việc.
.........................................................................................................................
6.2. Loại kiến thức không có tác dụng cho công việc
.........................................................................................................................
Câu 7: Theo ông/bà có những thuận lợi và khó khăn gì đối với cán bộ cơ
sở khi tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn.
7.1. Thuận lợi
.........................................................................................................................
7.2. Khó khăn
.........................................................................................................................
Câu 8: Xin ông/bà cho biết có những thuận lợi và khó khăn gì đối với
ông/bà khi tham gia các lớp bồi dưỡng.
8.1. Thuận lợi
.........................................................................................................................
8.2. Khó khăn
.........................................................................................................................
Câu 9: Xin ông/bà cho biết nhu cầu của bản thân về bồi dưỡng kiến thức
để làm tốt công việc ông/bà đang đảm nhiệm?
9.1 Ông/bà cần bồi dưỡng loại kiến thức gì?
.........................................................................................................................
9.2 Kiến thức gì cần cấp trên đưa xuống?
.........................................................................................................................
9.3 Kiến thức nào đòi hỏi của thực tế?
.........................................................................................................................
Câu 10. Xin ông/bà đề xuất ý kiến của mình về công tác bồi dưỡng cho
cán bộ cơ sở (đối với phía tổ chức lớp bồi dưỡng)
10.1 Hình thức tổ chức lớp học: .....................................................................
10.2 Nội dung bồi dưỡng: ..............................................................................
10.3 Tài liệu bồi dưỡng: .................................................................................
10.4 Phương pháp giảng dạy
.........................................................................................................................
10.5 Thời điểm tổ chức lớp
.........................................................................................................................
10.6 Địa điểm tổ chức các lớp
.........................................................................................................................
10.7 Lượng thời gian cho một khoá bồi dưỡng
.........................................................................................................................
10.8 Chế độ cho học viên
.........................................................................................................................
Câu 11. Xin ông/bà cho biết ý kiến của mình đối với địa phương trong
thời gian tới nên tổ chức bồi dưỡng cán bộ cơ sở như thế nào cho tốt.
11.1 Công tác quy hoạch bồi dưỡng cán bộ cơ sở
.........................................................................................................................
11.2 Lựa chọn cán bộ đi bồi dưỡng
.........................................................................................................................
11.3 Đánh giá cán bộ sau bồi dưỡng
.........................................................................................................................
11.4 Đánh giá tác dụng bồi dưỡng
.........................................................................................................................
11.5 Sử dụng cán bộ sau bồi dưỡng
.........................................................................................................................
Câu 12. Xin ông/bà cho biết những đánh giá của mình về đội ngũ cán bộ,
công chức xã, phường:
.........................................................................................................................
Xin cảm ơn ông (bà) đã cung cấp thông tin
PHỤC LỤC 2 - PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA NGƯỜI DÂN
Câu 1: Xin ông (bà) cho biết những thông tin về cá nhân
Họ và tên: ...............................................................................................
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi: ............................................................................................
3. Nghề nghiệp: ............................................................................................
Thời gian làm nghề này: ...............................................................................
Câu 2: Xin ông/bà cho biết ?
Chức danh
Ông /bà có quan hệ với những
cb nào sau đây (xin ghi rõ đó
là mối quan hệ nào)
Ông/bà thu nhận được thông tin từ các cán bộ xã qua
những kênh thông tin nào?
1. Bí thư Đảng uỷ Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
2. P. Bí thư Đảng uỷ Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
3.Chủ tịch HĐND Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
4.Chủ tịch UBND Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
5.P.Chủ tịch HĐND Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
6.P.Chủ tịch UBND Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
7.CT.Hội nông dân Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
8.CT. Hội phụ nữ
Gặp gỡ trực tiếp
Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
9. CT. Hội CCB Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
10. Bí thư Đoàn TN Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
11.CT.Mặt trận TQ
Gặp gỡ trực tiếp
Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
12.Trưởng công an Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
13. Xã đội trưởng Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
14. Xã đội phó
Gặp gỡ trực tiếp
Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
15.Cán bộ
VP – thống kê
Gặp gỡ trực tiếp
Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
16.Cán bộ
Địa chính – XD
Gặp gỡ trực tiếp
Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
17. Cán bộ
Tài chính - Kế toán
Gặp gỡ trực tiếp
Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
18.Cb.Tư pháp - Hộ tịch Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
19.Cán bộ VH-XH Gặp gỡ trực tiếp Qua loa truyền thanh
Qua hội họp
Thư mời, giấy báo
Câu 3. Cán bộ xã nơi ông/bà sinh sống có những đóng góp gì?
.........................................................................................................................
Câu 4. Lợi ích mà ông/ bà được hưởng từ cán bộ địa phương là gì?
.........................................................................................................................
Câu 5. Ông/ bà có nhận xét gì về các mặt sau của cán bộ cơ sở:
(Nếu không có ý kiến thì bỏ trống)
Ý kiến nhận xét đánh giá
về năng lực chuyên môn
của cán bộ cơ sở
Ý kiến nhận xét đánh giá
về năng lực giải quyết
công việc của cán bộ cơ
sở
Ý kiến nhận xét đánh giá
về kết quả giải quyết
công việc của cán bộ cơ
sở
5.1. Bí thư Đảng uỷ Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.2. P.BT Đảng uỷ Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.3.Chủ tịch HĐND Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.4.Chủ tịch UBND Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.5. P.CT HĐND Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.6. P.CT UBND Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.7. CT Hội ND Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.8.CT. Hộ PN Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.9. CT. Hội CCB Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.10. Bí thư Đoàn TN Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.11.CT. Mặt trận TQ Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.12. Trưởng CA Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.13. Xã đội trưởng Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.14. Xã đội phó Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.15. Văn phòng – TK Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.16. Địa chính – XD Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.17 TC - Kế toán Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.18.Tư pháp – Hộ tịch Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
5.19. CB. VH-XH Tốt TB Kém Tốt TB Kém Tốt TB Kém
Câu 6: Xin ông/bà cho biết những đánh giá khác về độ ngũ cán bộ, công
chức tại xã, phường?
.........................................................................................................................
Câu 7: Ông/bà có những yêu cầu gì đối với cán bộ, công chức tại xã,
phường?
.........................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã cung cấp thông tin
PHỤ LỤC 3: PHIẾU HỎI Ý KIẾN CÁN BỘ THÀNH PHỐ
Câu 1: Xin ông (bà) cho biết những thông tin về cá nhân
Họ và tên: ...............................................................................................
4. Giới tính: Nam Nữ
5. Tuổi: ............................................................................................
6. Đơn vị: .....................................................................................................
Chức vụ: ......................................................................................................
Câu 2. Cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp phụ trách lĩnh vực đang quản
lý thực hiện công việc như thế nào?
Tốt Khá Trung bình Kém
Câu 3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã?
Tốt Khá Trung bình Kém
Câu 4. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã có đáp ứng
được yêu cầu công việc:
Đáp ứng Không đáp ứng
Câu 5: Xin ông/bà cho biết những đánh giá về năng lực chung của cán bộ,
công chức cấp xã:
TT Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Tương
đối tốt Biết ít
Không
biết
1 Kỹ năng sử dụng máy vi tính, các thiết bị thông tin
2
Khả năng cập nhật thông tin về chủ trương, chính
sách của Đảng và nhà nước về công tác kinh tế,
giáo dục, an ninh,
3
Khả năng hướng dẫn các chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước vào cuộc sống của người nông
dân ở nông thôn.
4 Kỹ năng tổ chức người dân tham gia vào các hoạt
động ở cơ sở
5 Kỹ năng vận động tuyên truyền, tuyền đạt thông tin tại cơ sở
6 Kỹ năng hoà giải
7 Kỹ năng viết báo cáo tổng hợp về tình hình lĩnh vực
công việc mình phụ trách hoặc đảm nhiệm
8 Kỹ năng giao tiếp với người dân
Câu 6: Xin ông/bà cho biết những đánh giá khác về độ ngũ cán bộ, công
chức tại xã, phường?
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 7: Ông/bà có những yêu cầu gì đối với cán bộ, công chức tại xã,
phường phụ trách?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã cung cấp thông tin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_cong_chuc_cac_phuong_thuoc_thanh_pho_don.pdf