Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TRÀNG AN
1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần Tràng An.
Công ty bánh kẹo Tràng An được thành lập ngày 08/12/1992 theo quyết
định số 3128/QĐ - UB của UBND Thành phố Hà Nội. Từ năm 1994 đến nay,
Công ty đã có những bước nhảy vọt về tiến bộ kỹ thuật, trong đó phải kể đến việc
đầu tư chiều sâu về máy móc thiết bị. Công ty đã nghiên cứu thành công nhiều sản
phẩm mới có sức cạnh tranh mà đặc trưng là kẹo Hương cốm được thị trường rất
ưa chuộng và đạt nhiều thành tích cao như: Huy chương Vàng, Bạc, Đồng tại các
hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp. Đặc biệt, sản phẩm công ty bánh kẹo Tràng An
đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong bốn năm liền (1997 - 1998 -
1999 - 2000).
Tháng 8 năm 2002, Công ty đã đổi tên thành “Công ty Cổ phần Tràng An”.
Tuy mới đi vào hoạt động cổ phần được gần 3 năm nhưng bước đầu Công ty đã có
được những thành công nhất định về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trong sản xuất và
năng suất cũng đã dần được nâng cao.
Tên doanh nghiệp
: CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
Tên giao dịch đối ngoại
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt : TRANGAN JSC
Trụ sở chính
: Phố Phùng Chí Kiên - Nghĩa Đô - Cầu Giấy - Hà Nội
Tài khoản : 10A - 00042 Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
Mã số thuế : 0100102911 - 1
Tel
: (04)7564459
Fax
: (84 – 4) 7564138
Công ty đã được xếp vào Top 12 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất
về thiết bị, công nghệ và cả quy mô.
Công ty Cổ phần Tràng An ở tốp thứ 2 và là một trong 10 doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam: Việt – Ý Perrypety, Bình Dương – Orion, Hải
Hà - Kotobuki, Vinabico, Công ty Cổ phần Hải Hà.
Chuyên ngành Kế hoạch Nghi1ệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
rường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Tràng An có 3 xí nghiệp:
o Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo cứng cao cấp (Lillipop, Lạc xốp, hoa quả),
Tổng hợp, kẹo mềm cao cấp - Toffee, Hương cốm, Sôcôla sữa, Cà phê
sữa, Sữa dừa .
o Xí nghiệp bánh: Sản xuất Bánh quy, Bánh quế, Snacks, Gia vị.
o Xí nghiệp cơ nhiệt: Xí nghiệp phục vụ (Cơ - Nhiệt - Điện)
Quy mô hiện tại của Công ty Cổ phần Tràng An
Tổng diện tích đất sử dụng
o Vốn cố định
o Vốn lưu động
: 26.634 m2
: 15.743 triệu đồng
: 19.620 triệu đồng
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Từ khi được thành lập đến nay, nhất là sau khi chuyển sang cơ chế thị
trường, Công ty Cổ phần Tràng An luôn tìm ra đường đi đúng cho mình nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường đi
đôi với các biện pháp tăng năng suất lao động, tăng doanh thu.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất kẹo, bánh và một số mặt hàng
thực phẩm khác. Hàng năm, Công ty xuất khoảng 4000 tấn với 40 - 50 chủng loại
khác nhau. (từ năm 1999 đến nay sản lượng có giảm sút) như: Kẹo tổng hợp, Kẹo
hương cốm, Kẹo cà phê, Kẹo hoa quả, Bánh Snack, Bánh quế, Bánh sô đa hành .
Công ty có thể thay đổi chủng loại và mẫu mã các loại bánh theo nhu cầu thị
trường.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hoạt động của
Doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ
chặt chẽ với nhau và được phân thành các cấp quản lý với chức năng và quyền hạn
nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty. Để đáp ứng ngày
càng tốt hơn những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của
Chuyên ngành Kế hoạch Nghi2ệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Công ty không ngừng được hoàn thiện. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần
Tràng An được thực hiện cụ thể ở sơ đồ sau:
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh công ty
quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như
chiến luợc kinh doanh, phuơng án đầu tư; bổ, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng
- Giám đốc điều hành: Là nguời trực tiếp điều hành toàn bộ mọi hoạt động của
Công ty.
* Khối Văn phòng:
- Phòng Tổ chức nhân sự: Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực, hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của Công ty
trong từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố chí cán bộ, nhân
viên. Lựa chọn các tiêu chuẩn, phương pháp tuyển chọn phù hợp.
- Phòng Hành chính: Thực hiện quản lý hành chính; quản lý hồ sơ văn thư lưu trữ
và các thiết bị văn phòng, nhà khách, tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng Bảo vệ: An ninh trật tự, hướng dẫn kiểm soát ra vào.
- Phòng Y tế: Thực hiện công tác Y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khoẻ.
* Khối sản xuất và kinh doanh:
- Phòng nghiên cứu và đầu tư phát triển:
+ Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý theo yêu cầu.
+ Đăng ký chất lượng, mã số mã vạch, hệ thống quản lý chất lượng.
- Nghiên cứu: Chiến lược, nghiên cứu phân tích bên ngoài và bên trong Công ty,
pháp lý.
Chuyên ngành Kế hoạch Nghi3ệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
39 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3787 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng sản phẩm công ty cổ phần Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần Tràng An)
Cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định của Công ty đang tiến tới tỷ lệ gần
bằng nhau. Năm 2004 tỷ lệ vốn lưu động và vốn cố định tương ứng là 55,48% và
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
13
44,52%. Tỷ lệ vốn như vậy là phù hợp với hoạt động sản xuất và kinh doanh của
Công ty.
Do hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty có hiệu quả nên uy tín của
Công ty trên thị trường không ngừng tăng lên. Vì vậy, Công ty dễ dàng huy động
các nguồn vốn cho quá trình sản xuất – kinh doanh. Hiện nay, số vốn vay chiếm
hơn 2/3 tổng số vốn huy động (trong đó vay lưu động là chủ yếu) để đáp ứng nhu
cầu sản xuất và kinh doanh thường xuyên của Công ty. Hàng năm, các nhà đầu tư
cung cấp nguồn vốn chiếm tới 75% tổng doanh thu. Bên cạnh đó, Công ty còn huy
động một lượng vốn không nhỏ từ người lao động trong Công ty, từ các cổ đông
và từ các tổ chức tín dụng.
Cơ cấu vốn luôn được Công ty điều chỉnh, phù hợp với tình hình sản xuất –
kinh doanh trong từng thời kỳ. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới là
mở rộng sản xuất đồng thời tiếp tục đầu tư theo chiều sâu bằng nguồn vốn huy
động từ bên ngoài như: vay ngân hàng, vốn ứng trước của các nhà đầu tư, phát
hành cổ phiếu bằng cách tham gia thị trường chứng khoán…
6. Thực trạng máy móc, thiết bị và công nghệ chế biến sản phẩm của
Công ty:
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: “Áp dụng các biện
pháp khoa học công nghệ và đổi mới thể chế, chính sách quản lý nhằm nâng cao
chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước”.
Nhận thức được điều này nhiều doanh nghiệp đã xác định biện pháp chủ yếu của
quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm: “Đổi mới công nghệ là
khâu đột phá, xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng là cơ sở, kiểm tra, kiểm
soát chất lượng là việc làm thường xuyên”
Công ty Cổ phần Tràng An trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu về số lượng và
chất lượng bánh kẹo trên thị trường đã chuyển hướng sản xuất kinh doanh, đa dạng
hoá sản phẩm với mẫu mã đẹp, giá thành hạ và chất lượng cao. Công ty đã tự thiết
kế xây dựng, mở rộng, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại
được nhập từ Pháp, Đức, Indonesia… như dây truyền sản xuất bánh Snack, kẹo
mềm cao cấp, bánh quế.
(Bảng 6 trang bên).
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
14
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh của sản xuất, nguồn vốn còn hạn hẹp nên
việc đầu tư vào máy móc thiết bị của Công ty chưa được đồng bộ. Công ty vẫn còn
sử dụng một số máy móc đã cũ kỹ, lạc hậu như:
- Máy trộn nguyên liệu máy quật kẹo, máy cán của Trung Quốc được nhập
vào từ năm 1960.
- Nồi sấy WKA4, nồi hoà đường CK22, máy tạo tinh… của Ba Lan từ những
năm 1966, 1977, 1978…
Và một số máy móc khác được nhập của Đức, Hà Lan cũng rất lạc hậu.
Đây có thể nói là một khó khăn lớn cho quá trình nâng cao chất lượng sản
phẩm của công. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần tập trung vay vốn từ nhiều
nguồn để mua sắm, trang bị lại dây chuyền sản xuất, đó là vấn đề mang tính chiến
lược của Công ty.
Một vấn đề nữa công ty phải quan tâm là hiệu suất sử dụng máy móc, thiết
bị của công ty chưa cao, thời gian ngừng máy còn nhiều. Điều này dẫn đến giá trị
khấu hao phân bổ của công ty còn cao, làm đội giá thành lên. Đây là tình trạng
chung của các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nói chung, của Công ty bánh kẹo
Tràng An nói riêng. Trong thời gian tới, Công ty phải chú ý bảo đảm khai thác tốt
nhất công suất máy móc thiết bị, giảm chi phí, hạn giá thành sản phẩm hơn nữa
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
7. Quá trình sản xuất Kẹo hương cốm truyền thống:
7.1/ Sơ đồ quá trình sản xuất :
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo hương cốm.
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
15
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ SX bánh quế trên dây chuyền Indonesia.
7.2/ Mô tả quá trình:
- Cốm tươi: Cốm đã được bào chế thu mua trước khi đưa vào sử dụng đều được
kiểm tra theo các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở.
- Cho cốm, đường, các sản phẩm khác vào máy nhào trộn và cô quấy. Sau đó thu
được sản phẩm thạch nha đã qua chế biến sau đó để nguội cho vào máy cắt thành
từng viên. Tiến hành cuộn kẹo, đóng túi.
Qua sơ đồ ta thấy quy trình sản xuất mỗi mặt hàng là khác nhau nhưng luôn
theo một trình tự nhất định. Để dây chuyền sản xuất thực hiện liên tục, có hiệu quả,
ở mỗi công đoạn đều được bố trí số lượng công nhân hợp lý, thực hiện đúng nhiệm
vụ được giao rõ ràng. Sau mỗi ca làm việc, công nhân công nghệ, công nhân phụ
trợ đều phải kiểm tra lại quá trình hoạt động của máy móc thiết bị và vệ sinh công
nghiệp trong phạm vi đảm nhiệm. Vì vậy, những yêu cầu đặt ra đối với công nhân
rất khắt khe, không những đảm nhiệm công việc được giao mà còn có khả năng
Xay đường, đỗ xanh,
thắng dịch Caramen
Cân, sản
xuất dịch vỏ
Nhân kem chuyển đến
lò nướng, bơm nhân
Cân kiểm tra sản
phẩm bánh trần
Đóng gói
bánh quế
Đóng
hộp
Vào
thùng
Thành
phẩm
Sơ chế
phụ liệu
Hoà trộn
đường
Cô, khuâý
trộn
Làm
nguội
Cuộn
kẹo
Thành
phẩm
Vào
thùng
Đóng
túi
Vận
chuyển
Định hình
và gói
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
16
tính toán, phát hiện và xử lý kịp thời những trục trặc của máy móc thiết bị. Có như
vậy thì sự kết hợp giữa con người và máy móc mới đem lại hiệu quả cao trong quá
trình tạo ra sản phẩm.
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNG GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY.
Chất lượng của một sản phẩm được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu chất
lượng. Hệ thống đó được doanh nghiệp xây dựng theo tiêu chuẩn đặt ra của từng
ngành và được trung tâm đo lường sản phẩm Nhà nước phê duyệt và cho phép sản
xuất. Để đánh giá chất lượng sản phẩm có đạt tiêu chuẩn chất lượng hay không
người ta phải dựa vào hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đã đăng ký đó.
Đối với bánh kẹo là hàng thực phẩm tiêu dùng ngay nên đánh giá chất lượng
phải dựa trên các chỉ tiêu lý, hoá, chỉ tiêu vi sinh. Ngoài ra còn dựa vào chỉ tiêu
cảm quan để đánh giá. Nếu tất cả các chỉ tiêu đó đều đạt yêu cầu thì bánh kẹo mới
được coi là đạt yêu cầu chất lượng.
Công ty Cổ phần Tràng An dựa trên tình hình nghiên cứu thị trường, nghiên
cứu sở thích của người tiêu dùng đồng thời dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, trình độ công nhân và đặc biệt dựa
vào chỉ tiêu chất lượng Nhà nước để xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng cho
Công ty mình. Chỉ tiêu chung cho các loại bánh, kẹo (Bảng 8, 9 trang bên).
Ngoài ra để đánh giá phân tích tình hình thực hiện chất lượng giữa các bộ
phận Công ty còn đưa ra cá chỉ tiêu so sánh chủ yếu sau:
- Tỷ lệ sai hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất.
Tỷ lệ sai hỏng Số lượng sản phẩm sai hỏng
(theo hiện vật) = x 100
Tổng số sản phẩm sản xuất
Tỷ lệ sai hỏng Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng
(theo giá trị) = x 100
Tổng giá thành công xưởng của SPSX
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
17
Trong quản lý chất lượng sản phẩm, còn dùng chỉ tiêu:
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
18
Tỷ lệ đạt chất Số sản phẩm đạt chất lượng
lượng =
Tổng số sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn tới tăng lợi nhuận (Sơ đồ biểu diễn chất
lượng làm tăng lợi nhuận –Trang bên)
III. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY.
* Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm.
1. Phân công chức danh và nhiệm vụ:
Để đạt được chất lượng sản phẩm cao và quản lý chất lượng một cách toàn
diện thì vấn đề chất lượng phải được cán bộ công nhân viên của Công ty hiểu một
cách rõ ràng, ý thức trách nhiệm về chất lượng phải được mọi người thấm nhuần.
Vì vậy trách nhiệm phải được xác định rõ ràng cho từng phòng ban cá nhân như:
giám đốc, các phòng ban chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng sản xuất, công nhân,
hay của từng đại lý như sau:
- Giám đốc Công ty: Có trách nhiệm xác định thị trường của Công ty sẽ tham
gia và loại sản phẩm mà Công ty cần tham gia thị trường thông qua việc xác định
mục tiêu kinh doanh và chiến lược phát triển. Giám đốc là người quyết định cuối
cùng về mức chất lượng cần đạt trong thiết kế sản phẩm và mức độ cam kết về
quản lý chất lượng cần thiết để đạt được chất lượng đó. Sau đó lãnh đạo các bộ
phận chức năng trong toàn Công ty cùng nhau cam kết thực hiện quản lý chất
lượng.
- Các phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch do giám đốc
đặt ra. Cán bộ quản lý ở cấp này cần tập trung vào việc thiết kế và kiểm tra quá
trình sản xuất sao cho phù hợp với các đặc tính kỹ thuật của việc thiết kế. Như vậy
các phòng ban chức năng có trách nhiệm thiết kế và thực hiện hiệu quả chương
trình quản lý chất lượng, nhằm đáp ứng các đặc tính sử dụng của sản phẩm.
- Nhiệm vụ của tổ trưởng sản xuất: Điều khiển và kiểm tra các công nhân
trong quá trình sản xuất. Tổ trưởng sản xuất cũng là người có trách nhiệm nhận
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
19
dạng và tìm giải pháp cho vấn đề chất lượng, phối hợp các phòng ban khác để sửa
chữa và cải tiến quá trình sản xuất.
- Công nhân: Có vai trò trực tiếp trong việc tham gia thực hiện chất lượng sản
phẩm. Công ty nên tạo điều kiện cho công nhân phát huy ý thức tự giác, tránh tình
trạng căng thẳng về trách nhiệm, vì tiền lương của mình mà cứ phải cố gắng hoàn
thiện tốt công việc và kết quả có thể dẫn đến tình trạng buông xuôi, chán nản mà
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Trách nhiệm của đại lý: Có nhiều trường hợp khách hàng khiếu nại về sự
xuống cấp của chất lượng sản phẩm mà nguyên nhân là do các đại lý, người bán
buôn không có chế độ bảo quản theo yêu cầu khi mua bánh kẹo của Công ty để
bán buôn và bán lẻ. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp bảo quản đối với sản phẩm
của mình khi giao cho khách hàng là đại lý, cửa hàng… để đảm bảo chất lượng.
Khi ký kết hợp đồng mua bán Công ty cần bổ sung các điều khoản về trách nhiệm
đối với khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm do các đơn vị đó bán ra.
2. Chính sách về chất lượng của Công ty:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ Công ty nào cũng đều có những
ý đồ, xu hướng theo nguyên tắc nào đó để tiến hành công việc của mình. Ý đồ và
định hướng chung về chất lượng của một số tổ chức do lãnh đạo cao nhất đề ra
chính là chính sách chất lượng. Có được chính sách chất lượng đúng đắn, lãnh đạo
Công ty có thể xây dựng được chính sách chất lượng thích hợp, thực hiện các
phương pháp quản lý tiên tiến, nhất quán trong Công ty, tạo lập phong trào quần
chúng làm chất lượng, sáng tạo tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm của mình. Nên nội dung chính sách chất lượng của Công ty
đã được đề ra như sau:
Mục tiêu chính sách:
+ Chính sách mô tả thực trạng của công ty về công nghệ, nhân lực, vốn,
nguyên liệu, thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty. Từ đó phân tích, đánh
giá và đưa ra chỉ tiêu phấn đấu 100% sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
20
+ Chính sách chất lượng dự đoán tình hình thị trường và tính cấp bách của
công tác chất lượng đối với sự sống còn của Công ty.
+ Đảm bảo chất lượng là nhiệm vụ của từng cá nhân đơn vị, phòng ban.
Nội dung của chính sách chất lượng mà Công ty có thể áp dụng:
+ Công ty cam kết thi hành một chính sách chất lượng đảm bảo cho sản xuất
của mình luôn đáp ứng được với nhu cầu của khách hàng.
+ Công ty có ý định sẽ trở thành người dẫn đầu về chất lượng sản phẩm trên
thị trường trong nước và tiếp tục duy trì nó.
+ Công ty tán thành quan điểm hợp tác với khách hàng và bên cung ứng để
thực hiện chính sách đó và không ngừng phấn đấu để cải tiến chất lượng.
+ Toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty có sự cam kết tích cực về mặt
chất lượng đặc biệt là sự cam kết của ban lãnh đạo cao nhất, có sự đáp ứng nhanh
chóng và hiệu quả để đạt được những tiêu chuẩn công tác mà Công ty mong chờ ở họ.
3. Các bước tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty:
Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố giúp các doanh nghiệp đứng
vững trong cạnh tranh. Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược sản phẩm
Công ty luôn đề cao công tác quản lý chiến lược sản phẩm trong mọi hoạt động
của mình.
Để đảm bảo chất lượng Công ty đã tổ chức một mạng lưới kiểm tra thống
nhất từ Công ty cho đến xí nghiệp cơ sở theo chế độ 5 kiểm tra:
- Cá nhân tự kiểm tra
- Tổ sản xuất tự kiểm tra
- Ca sản xuất tự kiểm tra
- Phân xưởng tự kiểm tra
- Công ty kiểm tra và cho xuất xưởng.
Nguyên tắc kiểm tra của Công ty được thực hiện dựa trên việc lấy xác suất
các mẫu trên dây chuyền của từng lô sản phẩm hay nguyên liệu trước khi mua về
hoặc chuẩn bị nhập kho. Tuỳ thuộc vào độ lớn của từng lô sản phẩm hay khối
lượng nguyên vật liệu để lấy mẫu. Sau đó các mẫu này được chuyển đến phòng
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
21
kiểm tra chất lượng để phân tích đánh giá. Cán bộ kiểm tra chất lượng ghi rõ ngày
sản xuất, ngày nhập, ca sản xuất trên mỗi mẫu để tiện theo dõi, đối chiếu và quy
trách nhiệm cho bộ phận thực hiện.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, nhất
là sản phẩm thực phẩm của Công ty. Nếu chỉ phát hiện ra sản phẩm cuối cùng bị
hỏng thì thiệt hại rất lớn. Vì vậy Công ty đã xây dựng kế hoạch theo dõi, kiểm tra
ngay từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, theo dõi từng công đoạn của quá trình
sản xuất. Vì vậy, quá trình kiểm tra được thực hiện qua các khâu:
3.1. Kiểm tra chất lượng trong khâu thiết kế sản phẩm
Khâu thiết kế sản phẩm được điều hành theo các bước:
- Công ty có đội ngũ nhân viên làm công tác thị trường rất năng động, được
đào tạo bài bản, yêu nghề: Nhóm nhân viên này có trách nhiệm thu thập thông tin
trên thị trường nhằm nắm bắt điểm mạnh, điểm yếu của Công ty và đối thủ cạnh
tranh đồng thời nghiên cứu thị hiếu, đặc điểm tiêu dùng của khách hàng.
- Nghiên cứu thiết kế sản phẩm: Chế thử từ quy mô nhỏ đến quy mô trung
bình sau đó đến sản xuất ở quy mô lớn. Chế thử bằng nhiều phương pháp dựa trên
các tiêu chuẩn mà Công ty đã áp dụng.
3.2. Kiểm tra chất lượng trong khâu cung ứng
Những thông tin về số lượng và chủng loại nguyên vật liệu sẽ được cung cấp
cho phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh có trách nhiệm tìm đối tác, thoả thuận và
ký hợp đồng mua nguyên liệu theo đúng thành phần số lượng và chỉ tiêu chất
lượng.
Bộ phận kiểm tra chất lượng có trách nhiệm ghi sõ ngày sản xuất, ngày nhập
ca sản xuất trên mỗi mẫu để tiện theo dõi, đối chiếu và quy trách nhiệm cho bộ
phận thực hiện, kiểm tra khâu cung ứng.
Để đảm bảo cho nhập hàng đúng yêu cầu chất lượng, bộ phận kiểm tra chất
lượng sản phẩm và bộ phận nghiên cứu sản phẩm đều kiểm tra qua bước phân tích
nguyên liệu và nấu thử sản phẩm trước khi nhập lô hàng. Công ty có biện pháp kết
hợp với nhà cung ứng như sau:
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
22
- Công ty yêu cầu bên cung ứng gửi mẫu giới thiệu sản phẩm và các thông tin
về đặc tính sản phẩm kèm theo.
- Bộ phận thí nghiệm thử mẫu trên sản phẩm của bánh kẹo.
- Bộ phận kiểm tra chất lượng nhận xét, đánh giá.
- Nếu NVL đạt yêu cầu cả hai về chỉ tiêu lý hoá và sản phẩm nấu thử, bộ phận
kiểm tra sẽ chuyển yêu cầu sang bộ phận kinh doanh.
- Phòng kinh doanh xem xét giá cả, các phương thức mua nhập và lựa chọn
nhà cung cấp.
Trong quá trình giao hàng bên cung ứng không giao đúng với chất lượng
nguyên vật liệu đã gửi mẫu, cán bộ kiểm tra chất lượng có quyền không cho phép
nhập kho lô hàng đó. Trong quá tình bảo quản lưu kho nguyên vật liệu cũng
thường xuyên được kiểm tra để tránh có sự xuống cấp về chất lượng, đồng thời
kiểm tra kho từng, thùng chứa… để đảm bảo chất lượng trước khi đưa vào sản
xuất.
3.3. Kiểm tra chất lượng khâu sản xuất
Để có được sản phẩm chất lượng cao, đòi hỏi người trực tiếp kiểm tra, nhân
viên kỹ thuật phải có kinh nghiệm vững chắc, thực hiện kiểm tra đúng yêu cầu,
đúng công thức.
Bộ phận kiểm tra chất lượng cử nhân viên xuống các phân xưởng sản xuất và
cùng cán bộ kỹ thuật theo dõi và kiểm tra chất lượng ở các công đoạn quá trình sản
xuất, phát hiện những trục trặc kỹ thuật nhằm hạn chế phế phẩm ở mức tối đa.
Mục tiêu của khâu kiểm tra trong sản xuất là: Phát hiện sớm ngăn ngừa những
sai sót và kịp thời xử lý ngay trên dây chuyền, sản phẩm sản xuất ra phải được tiến
hành nhập kho, dán mác đảm bảo đúng quy định.
3.4. Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Nhận viên kiểm tra chất lượng lấy mẫu xác suất từng loại bánh kẹo theo ca
của từng ngày sản xuất để theo dõi chất lượng sản phẩm của Công ty. Các mẫu này
được kiểm tra theo các chỉ tiêu cảm quan, lý, hoá và vệ sinh thực phẩm. Các
chuyên gia đánh giá cảm quan dựa trên chỉ tiêu (kẹp có vuông không, bánh có rõ
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
23
hình không, trọng lượng viên kẹo, bánh có đúng không? trạng thái, mùi vị, màu
sắc…). Sau đó cho điểm và ghi vào sổ để theo dõi. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng và người thực hiện sản phẩm đó sẽ được thưởng hay ngược lại. Sau đó các
mẫu sẽ được phân tích theo các chỉ tiêu lý hoá, vệ sinh thực phẩm như quy định
trong tiêu chuẩn.
Sản phẩm sản xuất xong đủ tiêu chuẩn sẽ được bảo quản trong các thùng
cacton. Trước khi xuất xưởng, sản phẩm được kiểm tra lần nữa để đảm bảo sản
phẩm đến tay người tiêu dùng có chất lượng.
3.5. Kiểm tra chất lượng trong khâu bảo quản
Mặc dù trong những năm gần đây số lượng bánh kẹo tồn đọng ít, nhưng do
tính chất thời vụ nên khoảng thời gian trước tết nguyên đán, tết trung thu…cần có
nhiều bánh kẹo tiêu thụ phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Công ty phải
tập trung sản xuất nên khâu bảo quản, quản lý sản phẩm không kém phần quan
trọng. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu nhà kho thông thoáng, cách xa mặt đất, xa
tường thì công tác quản lý sản phẩm cần tìm biện pháp sắp xếp hợp lý, các hộp
bánh kẹo được xếp thành hàng nối không chồng chất lên nhau quá nhiều để đảm
bảo bánh kẹo không dập nát.
Để đảm bảo khâu này bộ phận kiểm tra chất lượng có nhiệm vụ:
- Thường xuyên xuống các kho chứa thành phẩm để kiểm tra độ thông
thoáng, cách sắp xếp thành phẩm trong kho đã đúng yêu cầu kỹ thuật hay chưa.
- Kịp thời xử lý ngay những vấn đề vi phạm kỹ thuật trong khâu bảo quản
nguyên liệu và thành phẩm.
Như vậy, với mục tiêu đảm bảo đúng tiêu chuẩu chất lượng đề ra trong đó bao
gồm:
- Đảm bảo sản phẩm đạt đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng như đã xây dựng và
đăng ký với tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng (chỉ tiêu lý hoá và cảm quan).
- Đảm bảo sản phẩm đạt an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Sản phẩm được bao gói trong các bao bì thực phẩm, đảm bảo đẹp, bền, tiện
lợi và hấp dẫn người tiêu dùng.
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
24
- Sản phẩm đạt về thời gian bảo quản, bảo hành, theo quy định của từng loại
sản phẩm đăng ký.
IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY.
1. Những thành tựu đạt được:
Trong những năm qua nhờ có sự nỗ lực của ban lãnh đạo và các phòng ban xí
nghiệp đặc biệt là đội ngũ quản lý chất lượng của Công ty Cổ phần Tràng An, mặc
dù còn gặp nhiều khó khăn, những sản phẩm của Công ty được đánh giá là có chất
lượng cao thể hiện ở các cuộc bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao (giải hỗ
trợ được tổ chức hàng năm).
- Về chất lượng sản phẩm: Do có hệ thống kiểm tra chặt chẽ đầu vào và đầu
ra của các quá trình sản xuất, đã hạn chế nhiều những trục trặc từ nguyên vật liệu,
do quá trình sản xuất, giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, đồng thời có tác dụng lớn
trong việc đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng có chất lượng cao, biểu hiện:
+ Các chỉ tiêu lý hoá và vệ sinh của sản phẩm bánh kẹo: nói chung đều đạt
các tiêu chuẩn đã đăng ký.
+ Giá trị dinh dưỡng: sản phẩm có độ dinh dưỡng cao, tiêu hoá tốt, đủ chất
đạm, không chứa độc tố ảnh hưởng đến đường tiêu hoá và sức khoẻ người tiêu
dùng.
- Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu
mã, bao bì… với trên 60 loại khác nhau, đáp ứng được nhu cầu khác nhau của thị
trường. Hơn nữa giá bán của sản phẩm nhìn chung thấp, phù hợp với khả năng
thanh toán của đại bộ phận thị trường.
- Trong công tác quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm: Việc kiểm tra chất
lượng trong Công ty từ lâu đã thành nề nếp, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm
được thực hiện ở từng khâu trong quá trình sản xuất. Đây là một thuận lợi lớn
trong công tác bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
- Với Công ty, bảo đảm và nâng cao chất lượng không nằm ngoài mục đích
tiêu thụ tốt sản phẩm, làm tăng lợi nhuận, bảo đảm công ăn việc làm cho cán bộ
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
25
công nhân viên của Công ty. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty không
ngừng được nâng cao trên cơ sở thường xuyên quán triệt tư tưởng: không chạy
theo lợi nhuận trước mắt mà phải bằng mọi biện pháp thích hợp đảm bảo và nâng
cao chất lượng sản phẩm cũng như hiệu suất công tác.
2. Những hạn chế, tồn tại:
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác quản lý chất lượng, Công
ty còn gặp nhiều khó khăn. Chính những vấn đề này ảnh hưởng không ít tới chất
lượng hoạt động của Công ty nói riêng và sự phát triển Công ty nói chung.
Thứ nhất: cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay, Công ty Cổ phần
Tràng An vẫn thực hiện phương pháp quản lý cũ, đó là quản lý sản xuất. Công ty
đã đồng nhất quản lý chất lượng với kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc nhấn
mạnh kiểm tra chất lượng sản phẩm chỉ có ý nghĩa trong việc khắc phục chứ chưa
đảm bảo cho việc phòng ngừa những sai hỏng. Từ thực tế của Công ty cho thấy,
quản lý chất lượng đầu vào mới đơn thuần là kiểm tra nguyên vật liệu, trong đó
đầu vào bao gồm những yếu tố cũng quan trọng không kém như lao động, vốn,
công nghệ, thiết bị mặc dù cũng được quản lý nhưng chưa được coi là công việc
quản lý chất lượng. Sản phẩm kém chất lượng tuy chưa đến tay người tiêu dùng
nhưng hiệu quả sản xuất không cao, các loại bánh, kẹo hỏng lại mất thời gian công
sức nấu lại, quật lại… hoặc bỏ đi nếu cháy gây lãng phí cho việc khắc phục
những hư hỏng.
Thứ hai: Công tác quản lý chất lượng của Công ty Cổ phần Tràng An chỉ có
trách nhiệm của bộ phận kiểm tra chất lượng. Tổng số cán bộ công nhân viên bộ
phận kiểm tra chất lượng của Công ty chỉ có 7 người, phải gánh vác công việc
quản lý chất lượng của Công ty thì vất vả và không quán xuyến được hết. Cũng
chính vì lý do đó mà họ chỉ tập trung vào mỗi công việc kiểm tra. Việc tập trung
quản lý chất lượng vào bộ phận kiểm tra chất lượng vô hình chung đã cô lập bộ
phận này với các phân xưởng sản xuất. Cho nên công nhân chỉ thực hiện những
thao tác đã quy định, trong khi công nhân chính là người chủ của quá trình, quyết
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
26
định trực tiếp đến chất lượng của quá trình thì lại hiểu chất lượng một cách chung
chung rằng chất lượng là quan trọng. Còn để đạt đến chất lượng thì phải làm gì lại
do bộ phận khác quy định. Chính vì vậy ta có thể nói rằng công tác quản lý chất
lượng của Công ty vẫn mang tính cục bộ, chưa thu hút được toàn bộ các thành viên
tham gia để công tác đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ ba: để kích thích tinh thần làm việc của công nhân, Công ty còn áp dụng
thưởng phạt thông qua việc chấm điểm chất lượng về các chỉ tiêu lý hoá, cảm
quan. Tuy nhiên việc đánh giá chấm điểm này là hoàn toàn do phòng quản lý chất
lượng. Đến cuối tháng thông qua thưởng phạt, công nhân mới biết chất lượng sản
phẩm của mình làm có đạt hay không. Như vậy không có sự phản hồi liên tục giữa
phòng quản lý xhất lượng và công nhân. Điều này không những không có tác dụng
cải tiến chất lượng mà còn gây bất bình cho người lao động do không được phản
ánh lại những sai sót của mình mà bị phạt.
Thứ tư: Bên cạnh đó, nhiệm vụ của các phòng ban còn rời rạc, chưa gắn kết
chặt chẽ trong công tác quản trị chất lượng mà cũng chưa coi quản trị chất lượng là
nhiệm vụ chung, thể hiện cách nhìn cục bộ về quản lý chất lượng. Thực ra mọi
hoạt động quản lý như quản lý nhân lực (phòng lao động tiền lương), quản lý tài
chính (phòng kế toán)… đều có chức năng quản lý chất lượng đầu vào cụ thể đó là
lao động và vốn… Chúng là một phần của công tác quản lý chất lượng, nhưng
Công ty lại chia chúng thành công việc của các phòng ban khác nhau. Điều đó
chứng tỏ Công ty chưa coi nhiệm vụ quản lý chất lượng cũng như thực hiện chất
lượng là công việc chung của mọi người, mọi phòng ban trong Công ty. Cũng
chính vì không liên kết trong quản lý chất lượng giữa các phòng ban, bộ phận,
Công ty đã vô tình cô lập ngay cả bộ phận quản lý chất lượng với các phân xưởng
sản xuất. Tuy chưa có hiện tượng nào công nhân chống lại sự kiểm tra của phòng
Quản lý chất lượng nhưng tâm lý chung họ không thích và sợ bị vạch lỗi. Vì vậy,
họ không có tinh thần hợp tác.
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên:
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
27
Nguyên nhân lớn nhất dẫn đến những điều bất cập trong công tác quản lý
chất lượng của Công ty Cổ phần Tràng An là sự nhận thức chưa đúng về chất
lượng. Có thể nói đây là nguyên nhân dẫn đến những tồn tại kể trên.
Công ty mới đề cập đến chất lượng một cách đơn thuần là chất lượng của các
sản phẩm vật chất cụ thể như nguyên vật liệu hay sản phẩm bánh kẹo của Công ty.
Khách hàng chỉ là người tiêu dùng sản phẩm của mình mà chưa nhận thức được
rằng khái niệm khách hàng còn rộng hơn thì rất nhiều, bao gồm cả khách hàng bên
trong và khách hàng bên ngoài….khách hàng bên ngoài cũng không chỉ bao gồm
những người tiêu dùng mà còn là những đại lý, những người bán buôn, bán lẻ.
Chính điều đó lý giải vì sao công tác quản lý chất lượng của Công ty chỉ là kiểm
tra chất lượng nguyên liệu vào thành phẩm trong đó. Trong khi kiểm tra chỉ là một
phần của công tác quản lý chất lượng theo các cách tiếp cận mới hiện nay. Vì vậy
việc kiểm tra, thanh tra chất lượng chỉ tập trung vào bộ phận kiểm tra chất lượng
gồm 7 người. Công ty bảo đảm việc cải tiến chất lượng bằng cách kiểm tra thật
chặt chẽ. Nhưng việc kiểm tra này chỉ hạn chế được sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn đến tay người tiêu dùng chứ không có tác dụng phòng ngừa sai hỏng.
Thị trường Việt Nam cũng bị chiếm một phần bánh kẹo của Thái Lan,
Malaysia, để giải thích cho việc này các Công ty sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam
trong đó có Tràng An cho rằng bánh kẹo ngoại được nhập lậu vào nước ta do đó
giá rẻ, tiêu thụ được. Nhưng chỉ hai, ba năm nữa bánh kẹo của nhiều nước và các
sản phẩm khác sẽ tràn ngập vào Việt Nam mà không chịu một đồng thuế nào theo
chính sách tự do thương mại, sản phẩm bánh kẹo Tràng An sẽ gặp khó khăn nếu cứ
giữ cách quản lý này. Hơn nữa, Công ty cần vươn ra thị trường nước ngoài nhiều
hơn nữa để tìm kiếm thị trường mới, lúc đó Công ty mới thực sự mạnh, chủ động
trong cạnh tranh hơn là chống đỡ để tồn tại trên thị trường trong nước.
Với những lý do trên đòi hỏi Tràng An cần phải cải tiến phương pháp quản lý
chất lượng cũ và tiếp cận với phương pháp quản lý chất lượng mới phù hợp để đạt
tới sự phát triển bền vững trong tương lai.
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
28
Bởi vậy, phát hiện ra những nguyên nhân trên sẽ làm cơ sở giúp em xây dựng
biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty, góp phần nâng cao khả năng
cạnh tranh, đồng thời là kết quả của việc tìm hiểu về Công ty trong suốt thời gian
thực tập.
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
29
I. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Tràng An
đến năm 2010:
Hiện nay nghành sản xuất bánh kẹo của nước ta phát triển với tốc độ 10-
15% mỗi năm. Có sản phẩm nội địa được người tiêu dùng trong nước đánh giá cao
không khác gì hàng ngoại. Chính những thuận lợi này đã giúp cho các nhà sản xuất
bánh kẹo thêm tin tưởng vào sự phát triển trong tương lai, tiến tới “người Việt
Nam dùng bánh kẹo Việt Nam”, đẩy lùi ngoại nhập và đẩy mạnh xuất khẩu bánh
kẹo Việt Nam ra nước ngoài.
Mục tiêu tổng quát của Công ty trong những năm tới là: “Đến năm 2010
Công ty phải thực sự trở thành Công ty bánh kẹo lớn nhất Việt Nam, với trang
thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến và có đủ khả năng cạnh tranh với nền
công nghiệp sản xuất bánh kẹo của cả nước cũng như các nước trong khu vực và
trên thế giới”.
Đó là mục tiêu to lớn đòi hỏi Công ty phải nỗ lực phấn đấu, phải có những
giải pháp, chính sách tạo sự nhịp nhàng, đồng bộ từ đầu vào đến sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường.
Hiện nay Công ty đang thực hiện và duy trì tiêu chuẩn chất lượng xí nghiệp,
tiến tới đạt tiêu chuẩn chất lượng nghành, mục tiêu đến năm 2010 chất lượng của
công ty phải đạt tiêu chuẩn quốc gia để có khả năng cạnh tranh giành thị trường
với sản phẩm có chất lượng cao của các đối thủ trong nước như: Hải Châu, Hải Hà,
Biên Hòa…
Đưa công tác chất lượng là trách nhiệm của mọi phòng ban và tất cả mọi
thành viên trong Công ty. Nâng cấp chất lượng trên cơ sở tình hình và khả năng
của Công ty về cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tiến tới hiện đại
hoá sản xuất.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN :
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
30
Hơn 30 năm tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Tràng An là một trong
những Công ty có truyền thống lâu đời trong ngành sản xuất bánh kẹo của Việt
Nam. Những năm gần đây Công ty Cổ phần Tràng An đã gặt hái được rất nhiều
thành công trong lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm của Công ty được nhiều người
tiêu dùng ưa thích như sản phẩm kẹo hương cốm, kẹo sữa dừa, bánh kem xốp, …
Chuyển sang cơ chế thị trường, với sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh
tranh trong và ngoài nước, Công ty Cổ phần Tràng An đã gặp không ít khó khăn.
Từ thực trạng về tình hình chất lượng sản phẩm và trong quá trình thực tập tại
Công ty, trên cơ sở đã phân tích tình hình chất lượng sản phẩm, em xin mạnh dạn
đề xuất một số biện pháp sau đây nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công
ty.
1. Giáo dục và đào tạo, nâng cao ý thức tổ chức về chất lượng:
Trong quản lý kinh doanh nói chung và quản lý chất lượng nói riêng, con
người là yếu tố sáng tạo, động cơ quyết định chất lượng sản phẩm của Công ty.
Mọi nhân viên trong Doanh nghiệp đều ít nhiều có liên quan đến vấn đề chất
lượng sản phẩm. Trên thực tế, Công ty Cổ phần Tràng An, trong nhiều năm qua,
vai trò của con người trong quản lý chất lượng chưa được thực sự ở đúng vị trí của
nó. Đó cũng là nguyên nhân gây ra nhiều hạn chế về mặt chất lượng sản phẩm.
Vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm, trước hết Công ty và ban lãnh đạo
cần nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên về chất lượng và quản trị sản
phẩm.
Đối với công tác đào tạo, ban lãnh đạo của Công ty cần coi đó là yếu tố quan
trọng bậc nhất trong việc đổi mới quản lý chất lượng. Đào tạo lại, đào tạo mới, đào
tạo bổ xung, đào tạo nâng cao… và cứ thế Công ty phải tiến hành thường xuyên
công tác đào tạo cho các nhân viên. Đối với cán bộ điều hành và quản lý, nhân
viên kỹ thuật, người giám sát sản xuất có thể đi hoặc các lớp đào tạo dài ngày,
ngắn ngày trong hoặc ngoài giờ hành chính. Đối với công nhân thì tổ chức các đợt
đào tạo tại chỗ, kết hợp lý thuyết với thực hành, chính thức kèm cặp hoăc tự học có
hướng dẫn. Cần có sự kiểm tra để phân loại công nhân, từ đó có hình thức đào tạo
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
31
phù hợp. Với công nhân yếu về kiến thức chuyên môn, mở lớp nâng cao trình độ
chuyên ngành, giúp nắm vững quy trình công nghệ kỹ thuật. Sau khi đào tạo phải
kiểm tra. Nếu không đạt yêu cầu cần cho đào tạo lại hoặc có biện pháp cứng rắn
thoả đáng.
Việc đào tạo nâng cao kiến thức, tay nghề được tiến hành song song với việc
bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tác phong công nghiệp, nâng cao ý thức trách nhiệm
và lương tâm nghề nghiệp.
Trong các đối tượng đào tạo, cần chú ý đến cán bộ lãnh đạo cao cấp trung
gian trong Công ty. Đây là những người phụ trách các phòng ban bộ phận trong
doanh nghiệp, những người đứng giữa giao điểm các mối quan hệ ngang và dọc
trong Công ty, có ảnh hưởng lớn trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm của
Công ty. Hiệu quả của việc đổi mới quản lý chất lượng Công ty chỉ có thể đạt được
khi có sự tham gia tích cực của cán bộ quản lý cấp trung gian và đốc công. Cấp
quản lý này cũng phải được đào tạo định kỳ về chất lượng.
Đối với các hoạt động mang tính chất phong trào, Công ty phải chủ động
đẩy mạnh hơn một bước nữa. Điều quan trọng trước tiên để tiến hành quản lý chất
lượng đạt kết quả cao là ban lãnh đạo phải thực sự quan tâm đến vấn đề chất
lượng, phải đề ra được chính sách chất lượng, làm cho mọi cán bộ chốt của Công
ty nắm thấu đáo nội dung chính sách đó. Từ đó Công ty xây dựng một hệ thống
chất lượng thích hợp, huy động mọi thành viên tích cực tham gia vào, thực hiện có
kết quả các chính sách chất lượng đề ra.
Cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chất
lượng và đảm bảo chất lượng trong Công ty. Đưa nội dung quản lý chất lượng vào
các đại hội công nhân viên chức, phong trào thi đua. Thông qua các biện pháp này
phát huy triệt để vai trò của người lao động trong quá trình quản lý chất lượng sản
phẩm.
Công ty cũng cần dành kinh phí. Lập quỹ phát triển chất lượng hàng năm
nên tổ chức cá ngày chất lượng, tháng chất lượng. Cần hình thành các nhóm “tự
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
32
quản lý chất lượng” ở các địa bàn làm việc tại tổ, đội sản xuất để giải quyết những
vấn đề cụ thể về chất lượng. Phát động phong trào “Một ngày không có phế
phẩm”, “Một ca không có phế phẩm”, “Một ca không có tái chế”. Nhưng cũng cần
hạn chế những phong trào năng nề về hình thức, nó sẽ không mang lại hiệu quả mà
chi phí bỏ ra khá nhiều.
Cùng với việc phát huy các phong trào là việc đưa giáo dục vào những
phong trào đó Giáo dục là một biện pháp tác động về tinh thần nên nó có vai trò
tạo ra con người mới nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Khi giáo dục cần:
Giáo dục đường lối chủ trương.
Giáo dục ý thức lao động.
Xoá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ.
Xây dựng tác phong lao động công nghiệp trong lao động.
Giáo dục thông qua các hình thức thông tin tuyên truyền, quảng cáo sử dụng
dư luận xã hội để điều chỉnh hành vi cá nhân. Phải tìm hiểu tâm sinh lý của đối
tuợng mà đưa ra các biện pháp phù hợp, cụ thể.
Thông qua việc phát động các phong trào, tiến hành đào tạo và giáo dục
thường xuyên, ban giám đốc Công ty quan tâm chỉ đạo nhằm tạo lập một đội ngũ
những người quản lý giỏi, những chuyên gia về chất lượng, người lao động làm
việc với năng suất và chất lượng cao.
Bên cạnh đó là nhận thức của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty
về chất lượng sản phẩm được nâng cao, đăc biệt là đội ngũ công nhân. Từ nhận
thức đó họ sẽ tự nguyện, sẵn sàng tham gia với tinh thần chủ động, sáng tạo, mà
không bị gò bó, miễm cưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành, hoàn
thiện kỷ luật lao động, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao
động, lòng hăng say yêu nghề, lòng tự hoà về kết quả lao động của mình.
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
33
Các phong trào, các biện pháp giáo dục tạo nên một phong trào quần chúng
hổ trợ công việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty. Đây là một
tiềm năng lớn mà Công ty cũng như các doanh nghiệp khác chưa chú ý khai thác
để giảI quyết vấn đề chất lượng, nhất là khi các yếu tố về vốn, công nghệ còn yếu
kém. Nếu chúng ta kịp thời khai thác sẽ mang lại một thế mạnh lớn trong công
cuộc cạnh tranh trên thị trường.
Đẩy mạnh nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng là một giải pháp
mang tính lâu dài, đòi hỏi phải tiến hành thuờng xuyên. Để thực hiện biện pháp
này, Công ty cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Ban lãnh đạo Công ty trước hết là ban giám đốc phải coi trọng vấn đề chất
lượng, chịu trách nhiệm đứng ra chỉ đạo việc sản xuất và công bố chính sách chất
lượng cũng như việc tổ chức thực hiện chính sách chất lượng toàn Công ty.
- Đội ngũ chủ chốt trong doanh nghiệp phải được huy động vào việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, xây dựng mục tiêu tổ chức thực hiện công việc liên quan để
từng phòng ban, phân xưởng giữ vai trò chủ chốt trong tổ chức thực hiện tại các
đơn vị của mình.
- Điều quan trọng là làm sao cho mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty đều
được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao tay nghề để chủ động và tự giác thực
hiện tốt phần việc của mình với đồng nghiệp, đặt lợi ích của mình trong lợi ích của
đơn vị, của Công ty, và tất cả đều được định hướng vào mục tiêu đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, và của thị trường sao cho phát huy triệt để vai trò của người lao
động, đồng thời tạo điều kiện cho tất cả mọi thành viên trong Công ty tham gia vào
phong trào.
- Chú trọng thích đáng đầu tư vào công tác nâng cao chất lượng sản phẩm . Có
thể trừ lợi nhuận hoặc trích các quỹ của Công ty, chỉ chi đủ kinh phí thì các giải
pháp này mới đem lại hiệu quả tối đa.
2. Công ty cần áp dụng các công cụ thống kê và quản lý chất lượng
sản phẩm một cách phù hợp:
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
34
Đối với các Công ty hiện nay, để thực hiện được mục tiêu hàng đầu là nâng
cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, các Công ty đã sử
dụng các công cụ thống kê như:
Sơ đồ nhân quả (Cause and effect diagram)
Biểu đồ kiểm soát (Control chart)
Lưu đồ (Flow chart)
Biểu đồ Pareto (Pareto chart)
Biểu đồ tần suất (Histo grram)
Bảng kiểm tra (Check sheet)
Biểu đồ quan hệ (Scatter diagram)
Tuy nhiên, mỗi Công ty, với những điều kiện cụ thể sẽ chọn cho mình
những công cụ thông kê phù hợp. Ở đây em xin mạnh dạn đề suất 2 công cụ thống
kê để Công ty có thể sử dụng hoặc tham khảo:
* Sơ đồ nhân quả: Mục đích của công cụ này nhằm giảm bớt sai hỏng trong
Công ty. Đặc tính của sơ đồ nhân quả là biểu thị mối quan hệ giữa các đặc tính
chất lượng và các nhân tố làm ảnh hưởng tới sự phân tán của các đặc tính chất
lượng cán bộ, tổ trưởng sản xuất và tại các phân xưởng của Công ty. Có thể xây
dựng sơ đồ nhân quả theo các bước:
Bước 1:Xác minh xác định các vấn đề giải quyết. Vấn đề xảy ra nằm bên phải
của trang giấy, vẽ mũi tên theo chiều nằm ngang từ trái qua phải.
Bước 2: Liệt kê tất cả các nguyên nhân cơ bản (chính) – Nguyên nhân cơ bản
(NNC) dẫn tới hậu quả bằng mũi tên hướng vào mũi tên chính.
NNC NNC NNC Vấn đề (hậu quả)
NNC NNC NNC
Vấn đề (hậu quả)
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
35
Buớc 3: Tìm ra những nguyên nhân cụ thể có thể gây ra nguyên nhân cơ bản và
thể hiện bằng mũi tên hướng vào NNC.
NNC NNC NNC Vấn đề (hậu quả)
NNC NNC NNC
Bước 4: Lặp lại bước 3 để tìm những nguyên nhân nhỏ hơn.
Biểu đồ nhân quả đòi hỏi tất cả cá thành viên trong Công ty từ lãnh đạo đến
công nhân, từ các cán bộ gián tiếp đến sản xuất trực tiếp cùng có một suy nghĩ
chung: Hãy đề phòng các nguyên nhân gây ra sự cố, sai xót.
Đối với Công ty Cổ phần Tràng An là một Công ty sản xuất nhiều loại sản
phẩm , mỗi sản phẩm đều có thể có lỗi do các nguyên nhân chính khác nhau thì bộ
phận bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm cần đến kiểm tra, phat hiện sai hỏng
và báo cáo xử lý theo từng phân xưởng sản xuất khác nhau.
* Biểu đồ Pareto: Biểu đồ này cho thấy được ai sai sót phổ biến nhất, biết
được thứ tự ưu tiên trong khắc phục vấn đề và cho thấy kết quả hoạt động cải tiến
chất lượng sau khi khắc phục nguyên nhân.
Biểu đồ này áp dụng ở những phân xưởng có nhiều bước công việc nhỏ.
Công ty có thể xây dựng biểu đồ như sau:
Bước 1: Xác định các loại sai sót và thu nhập những dữ liệu cần.
Bước 2: Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự giảm dần.
Buớc 3: Tính tỷ lệ % của tưùng loại sai sót.
Bước 4: Vẽ biểu đồ hình cột theo ty lệ % của các dạng sai sót theo thứ tự
giảm dần.
Bước 5: Nhận xét, đánh giá.
3. Công ty cần đẩy mạnh và xiết chặt hơn công tác quản lý sản phẩm:
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc nhiều váo việc quản lý.
Nếu quá trình quản lý được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng đắn sẽ dẫn tới
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
36
việc nâng cao chất lượng sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho Công ty và ngược
lại. Chính vì vậy Công ty cổ phần Tràng An cần nâng cao hơn nữa tính kỷ luật lao
động, tác phong làm việc công nghiệp khẩn trương, chính xác đạt năng xuất chất
lượng cao. Xử lý nghiêm khắc những vi phạm kỷ luật lao động, quy trình công
nghệ, quy trình vận hành thiết bị. Khen thưởng kịp thời những điển hình tiên tiến
trong tổ chức triển khai sản xuất, thực hiện quy trình công nghệ và quy trình vận
hành thiết bị đảm bảo an toàn năng xuất hiệu quả.
Tuy nhiên, tính kỷ luật duy trì người lao động làm việc cầm chừng đối phó,
chỉ có khuyến khích vật chất là có thể trực tiếp phát huy nhanh được tính tự giác,
sự sáng tạo của người lao động từ đó có thể đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Đối với nhóm bảo dưỡng thiết bị, tính hệ số lương theo số giờ dừng sự cố
tối thiểu của từng nhóm, từng phân xưởng. Đối với bộ phận đóng gói, vận chuyển,
cũng được tính lương theo những sự cố phát sinh trong quá trình lao động. Đối với
bộ phận trực tiếp sản xuất thì tính lương theo giờ. Bên cạnh đó, Công ty có thể áp
dụng và hoàn chỉnh quy chế trả lương theo sản lượng, chất lượng, hao hụt công
đoạn, thời gian máy hoạt động ổn định. Việc khoán lương sẽ làm cho công nhân có
ý thức và có trách nhiệm đối với công việc mà mình phụ trách. Công ty có thể xem
xét lại hệ số thưởng phạt dựa vào độ quan trọng của từng bộ phận ảnh hưởng đến
năng xuất chất lượng của Công ty. Có thể phân tích thưởng thành hai phần: phần
cứng và phần mềm.
+ Phần cứng: Hệ số thưởng phạt của mọi thành viên như nhau.
+ Phần mềm: Hệ số thưởng gắn với vị trí trách nhiệm từng người.
Với hình thức trả lương, trả thưởng như vậy sẽ khuyến khích trách nhiệm
của các thành viên trong Công ty, khuyến khích học tập nâng cao tay nghề. Có như
vậy, Công ty mới có thể thiết lập được ý thức vươn lên của cán bộ công nhân viên,
tạo ra sức mạnh tổng hợp để cải tiến nâng cao chất lượng về mọi mặt.
4. Công ty nên đầu tư có trọng điểm về công nghệ, máy móc, thiết
bị: Cùng với đà phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật các nhân tố máy
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
37
móc thiết bị – Công nghệ ngày càng trở nên quan trọng, giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Việc áp dụng
các công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh to lớn cho
Công ty.
Như thực trạng hiện nay, Công ty cần đầu tư vào xí nghiệp kẹo, chuyên sản
xuất kẹo cứng, kẹo mềm, máy móc nhập của Ba Lan từ 1982 – 1983, sử dụng trên
hai mươi năm nay đã lạc hậu về kỹ thuật, khó đổi mới sản phẩm, ảnh hưởng đến
năng suất, sử dụng vật tư kém hiệu quả. Việc đầu tư mua sắm thiết bị mới tăng
chất lượng sản phẩm kẹo là rất cần thiết, trước mắt Công ty cần chú ý đến những
máy móc thiết bị sau:
- Hệ thống nồi nấu kẹo của Ba Lan từ năm 1982, nay đã xuống cấp gây nên tình
trạng kẹo bị hồi nhập đường cần phải thay thế.
- Hệ thống làm lạnh thủ công cần được thay thế hoặc sửa chữa để đáp ứng nhu
cầu sản xuất.
- Tại xí nghiệp bánh vẫn tồn tại một lò nướng bánh kem xốp của Trung Quốc
nhập năm 1984. Đây là lò nướng bánh thủ công dùng than nên nhiệt độ không
đều, không ổn định, do đó bánh có thể bị cháy hay già lửa hoặc bánh trắng mặt
do nhiệt độ lò không thích hợp, cần thay đổi.
Cùng với việc đầu tư các thiết bị hiện đại, Công ty cần bảo dưỡng, bảo quản
và sửa chữa theo định kỳ một cách chu đáo. Đầu tư thoả đáng cho việc mua sắm
thiết bị, phụ tùng thay thế dự phòng để có thể sửa chữa hỏng hóc một cách kịp thời
với chất lượng sản phẩm không để ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Công ty
cần đôn đốc công việc bảo dưỡng và sữa chữa cụ thể như sau:
o Giao cho trưởng nhóm bảo dưỡng, phân công trách nhiệm cho nhóm trưởng,
người chỉ huy phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về nhóm thiết bị đó.
o Lập nhóm chuyên bảo dưỡng thiết bị dự phòng thay thế đáp ứng việc sửa
chữa bảo dưỡng có hiệu quả.
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
38
o Duy trì nghiêm túc chế độ bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ.
o Có phiếu giao việc, biên bản giao nhận nghiệm thu chất lượng bảo dưỡng
sửa chữa.
o Lập phương án bảo dưỡng thiết bị xen kẽ với duy trì hoạt động để bảo đảm
thiết bị luôn hoạt động liên tục.
Cán bộ kỹ thuật và toàn công nhân trong Công ty cần nhận thức một cách
sâu sắc rằng muốn nâng cao chất lượng sản phẩm cần đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Nhận thức đó là cơ sở để đưa sáng kiến cải tiến kỹ thuật công
nghệ mới áp dụng vào sản xuất mạnh mẽ hơn.
Đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ làm cho sản phẩm của Công ty có
chất lượng ổn định, chất lượng năng suất lao động tăng lên. Từ đó mới có cơ hội
đa dạng hoá mẫu mã nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao uy tín, khả năng
cạnh tranh của Công ty đối với thị trường trong và ngoài nước, tăng lợi nhuận cho
Công ty.
5. Công ty nên quản lý và bảo quản tốt nguyên vật liệu:
Là một Công ty chế biến thực phẩm nên công tác thu mua bảo quản chất
lượng nguyên vật liệu là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
làm ra và đến cả uy tín của Công ty trên thị trường. Chính vì vậy, công tác nguyên
vật liệu phải được chú ý một cách đặc biệt, hiện nay, Công ty cũng đã chú trọng rất
nhiều vào công tác này nhưng nếu làm tốt hơn nữa thì chất lượng sản phẩm sẽ
được đảm bảo và nâng cao nên rất nhiều.
Hiện nay quá trình sản xuất của Công ty, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng lớn: kẹo kứng 73,4%; kẹo mềm 72,1%. Nên Công ty cần phải giảm chi phí
nguyên vật liệu bằng biện pháp tối đa hoá tiêu hao do lãng phí nguyên vật liệu bởi
nguyên nhân quản lý không chặt chẽ để thất thoát. Nâng cao chất lượng công tác
thu mua nguyên vật liệu bằng cách tìm nguồn hàng rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng, áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đổi mới công nghệ sản xuất. Cụ thể là:
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Kế hoạch Nghiệp vụ Kinh doanh
Nguyễn Xuân Hưng
39
- Công ty cần tiếp tục kiểm tra chặt chẽ công tác quản lý nguyên vật liệu, cân
đo theo phương thức kỹ thuật, theo định mức tiêu chuẩn, ghi sổ sách xí nghiệp
và tổ chức sản xuất phải giao cho những người có trách nhiệm cao, có tính
trung thực, có trình độ chuyên môn thích hợp.
- Cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng để chấm dứt tình trạng tráo nguyên vật liệu
ra ngoài khi hoàn đường và nấu, và tình trạng để rơi vãi, đánh đổ nguyên vật liệu
bằng việc lắp đường ống thu nước trên thiết bị, tận dụng triệt để nước rửa rồi quay
lại sản xuất. Sở dĩ cần quan tâm đến vấn đề nay vì khâu nấu hoà đường tiêu hao
nguyên vật liệu liệu lớn (chiếm tỷ lệ trên 70% tiêu hao).
- Thiết kế trang bị hộp giấy, nhãn cho bao gói thủ công tránh tình trạng bay
giấy nhãn.
- Nâng cao hơn trình độ quản lý của các tổ trưởng sản xuất, nâng cao tay nghề
của công nhân, thợ sửa chữa, gắn chất lượng với thu nhập, từ đó có chế độ thưởng
phạt trực tiếp vào thu nhập.
- Bên cạnh đó, Công ty không nên nhập quá nhiều nguyên liệu cùng một lúc
tránh tình trạng khó bảo quản, dễ hư hỏng, lãng phí… Nhưng Công ty cũng không
nên để xảy ra tình trạng thiếu nguyên liệu vì điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến tiến
trình sản xuất và chất lượng sản phẩm. Tốt nhất Công ty chỉ nên nhập đủ để có thể
vừa bảo đảm sản xuất vừa bảo đảm chất lượng nguyên vật liệu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp Chất lượng sản phẩm công ty cổ phần Tràng An.pdf