Luận văn Chất lượng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006- 2011

Trong những năm qua, do quá quan tâm đến mục tiêu tăng trưởng mà chúng ta ít chú ý đến việc bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, ô nhiễm môi trường hiện nay đang ở mức báo động, gây ảnh hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Việt Nam cần tránh quan điểm phát triển kinh tế trước, bảo vệ môi trường sau, mà ngay từ bây giờ phải đặt vấn đề môi trường trong các chiến lược phát triển, lựa chọn giải pháp thiết thực làm cho kinh tế, xã hội và môi trường phát triển hài hòa, thực sự coi môi trường là một quốc sách cơ bản. Để đạt được mục tiêu đó, yêu cầu trọng điểm là trong xây dựng, công nghiệp và đổi mới kỹ thuật, khởi điểm kỹ thuật phải cao, phải phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa, phải lựa chọn công nghệ kỹ thuật tiêu hao nguyên liệu thấp, gây ô nhiễm ít, hiệu quả cao, thực hiện sản xuất sạch, kiên quyết loại bỏ các công nghệ tiêu hao nhiều nguyên liệu, tăng cường sử dụng năng lượng sạch, xử lý nước thải, tích cực thay đổi tình trạng thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường như hiện nay. Trong đầu tư cho bảo vệ môi trường phải không ngừng, phải không ngừng nâng cao tỷ lệ đầu tư cho môi trường trong GDP.

pdf68 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2688 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006- 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng kinh tế ở nước ta. Các doanh nghiệp FDI mang đến cho Việt Nam kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ, tạo công ăn việc làm, tạo ra giá trị xuất khẩu và rất nhiều chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, nguồn vốn này vào nước ta đang tăng chậm lại, từ năm 2008 đã bị sụt giảm liên tục, đồng thời không thu hút được nhiều như các nước khác trong khu vực. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, là sự cạnh tranh về thu hút FDI ngày càng gay gắt trên toàn cầu và trong khu vực. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, không chỉ các nước đang phát triển cạnh tranh để thu hút nguồn vốn FDI mà kể cả những nước phát triển cũng tham gia vào cuộc đua này. Trên thực tế, nguồn vốn FDI có xu hướng chảy vào các nước phát triển với nhau chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, trong khi dòng chảy vốn này vào các nước đang phát triển là không lớn. Điều này làm cho cuộc cạnh tranh thu hút FDI giữa các nước đang phát triển sẽ càng khốc liệt hơn. Các nước đua nhau tạo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Trong khu vực, các nước Malaysia, Indonesia, Singapore đang là những đối thủ hàng đầu của nước ta về thu hút vốn FDI. Trong khi đó ở nước ta, các lợi thế về giá nhân công rẻ, giá thuê đất rẻ đã không còn phát huy tác dụng nữa, mà những yếu tố mang tính bền vững khác như cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước… tiếp tục là những trở ngại, đặc biệt là trong bối cảnh những bất ổn trong kinh tế vĩ mô thời gian gần đây cũng đã khiến không ít nhà đầu tư lo ngại. Bên cạnh đó, rào cản đối với nguồn vốn FDI chảy vào nước ta còn do một số nguyên nhân chủ quan bên trong như, môi trường đầu tư thiếu minh bạch và thiếu nhất quán. Rào cản về môi trường đầu tư của Việt Nam là khả năng thay đổi và khó tiên liệu về chính sách, thông tin kém minh bạch và công khai, tình trạng tham nhũng, chi phí của một số yếu tố đầu vào như cước viễn thông, điện nước, cước vận tải biển nhìn chung còn cao, dịch vụ cơ sở hạ tầng thấp. Ngoài ra, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp còn chưa đáp ứng được nhu cầu. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như đào tạo, kế toán, tư vấn thuế và tài chính, mức độ phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp có thể được lấy làm thước đo khả 40 năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ở các nước phát triển, các dịch vụ hỗ trợ phát triển chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng sản phẩm trong nước. Sự yếu kém của dịch vụ phát triển tại Việt Nam hiện nay có nhiều nguyên nhân, trong đó có hai nguyên nhân cơ bản là môi trường pháp lý tại Việt Nam chưa thuận lợi cho sự phát triển loại dịch vụ này và tính minh bạch công khai về thông tin trên thị trường còn hạn chế. b. Thách thức cản trở đầu tư trong nước Đầu tư nhà nước có phần lấn át các nguồn đầu tư khác, khả năng tự huy động vốn của nhiều doanh nghiệp nhà nước vẫn còn hạn chế. Đầu tư nhà nước trong nhiều trường hợp vẫn chưa đóng vai trò tạo điều kiện để thu hút các nguồn đầu tư khác (đầu tư tư nhân), do tỷ trọng của vốn đầu tư nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội còn rất cao, và doanh nghiệp nhà nước vẫn có vai trò chi phối trong một số ngành, lĩnh vực. Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng là một công cụ hữu hiệu đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp trong nước. Chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2006-2010 có sự mở rộng khá nhanh, cụ thể: tổng phương tiện thanh toán (M2) tăng bình quân 30,2%/năm, cao hơn mức tăng bình quân 23,2%/năm giai đoạn 2001-2005. Tuy nhiên, việc mở rộng quá nhanh chính sách tiền tệ trong khi tăng trưởng kinh tế không tương xứng được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát liên tục, hậu quả, đến năm 2011, chính sách tiền tệ thắt chặt đột ngột: mức tăng M2 và tín dụng của cả năm 2011 ước đạt tương ứng dưới 10% và 12-13%, chỉ bằng 1/3 so với mức tăng trung bình của các năm trước, “cú phanh gấp” này đã tạo ra nhiều rủi ro cho hệ thống tài chính – ngân hàng và nền kinh tế, cụ thể: các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; thanh khoản của các NHTM và các tổ chức kinh tế bị thách thức nghiêm trọng; thị trường bất động sản và chứng khoán bị đình trệ. Khả năng đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại bị giảm đi nhanh chóng. Kênh huy động vốn qua thị trường chứng khoán trong thời gian qua chưa thật vững chắc. Trong những năm 2006-2007, thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển khá mạnh. Cả hai chỉ số VnIndex và HnIndex đều đã đạt đỉnh vào đầu năm 2007 với các mức lần lượt là 1.158,3 điểm và 459,4 điểm. Giai đoạn tiếp theo, do chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như những bất ổn từ kinh tế vĩ mô trong nước, thị trường đi xuống mạnh trong năm 2008 và nửa đầu năm 2009. Những dấu hiệu phục hồi được xác lập vào nửa cuối của năm 2009 với mức tăng khá cả về chỉ số cũng như khối lượng giao dịch, nhưng sau đó thị trường trở lại với sự giằng co với xu thế giảm trong suốt năm 2010 và giảm mạnh trong 2011. 41 4.1.2. Rào cản đối với việc nâng cao hiệu quả đầu tư 4.1.2.1. Sự khép kín trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước Một trong những rào cản lớn trong lĩnh vực đầu tư hiện nay đó là tình trạng khép kín trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Nhà nước, việc tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý kinh doanh tại các bộ, ngành, địa phương chưa được rõ rang. Tính khép kín trong đầu tư xây dựng cơ bản thực sự là rào cản đối với các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư và một hệ quả khác là làm hạn chế tính minh bạch, công khai trong hoạt động đầu tư. Từ đó làm nảy sinh tiêu cực và là nguồn gốc phát sinh thất thoát và lãng phí trong đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước. Tính khép kín trong đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay thể hiện từ khâu quy hoạch cho đến công tác chuẩn bị, thẩm định dự án, ban hành các định mức đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thi công, đâu thầu, thi công, tư vấn, giám sát thi công. Tính khép kín và cục bộ trong đầu tư cũng dẫn đến việc lồng ghép các quy hoạch như quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ cũng như quy hoạch xây dựng, sử dụng đất… còn nhiều bất cập. Sự gắn kết quy hoạch từng vùng và quy hoạch chung của cả nước chưa tốt; đây chính là rào cản đối với khá nhiều dự án trong quá trình triển khai thực hiện. Tính khép kín trong công tác xây dựng quy hoạch cũng dẫn đến chất lượng các dự án quy hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn xa. Trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư, tính khép kín và cục bộ thể hiện khá rõ nét. Người ra quyết định đầu tư trong nhiều trường hợp là cấp chủ quản của chủ đầu tư hoặc kiêm nhiệm làm chủ đầu tư; vai trò của các tổ chức tư vấn giám sát thể hiện không rõ nét. Thậm chí, các tổ chức tư vấn thiết kế, các nhà thầu xây dựng, các tư vấn giám sát trong nhiều dự án đầu tư đều cùng một bộ, tỉnh hoặc thành phố. Do đó dẫn đến tình trạng nể nang, thậm chí tiêu cực và hệ quả là hiệu quả đầu tư không cao, chất lượng công trình thấp. Tính khép kín và cục bộ trong hoạt động đầu tư không chỉ là rào cản đối với chính quá trình đầu tư do việc hạn chế các chủ thể, các nhà đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế tham gia có hiệu quả vào thị trường đầu tư mà nó còn là rào cản đối với tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế. 4.1.2.2. Đầu tư dàn trải và nợ đọng vốn đầu tư Tình trang dàn trải trong đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách của các bộ, ngành và các tỉnh, thành phố đang là một vấn đề bức xúc trong lĩnh vực đầu tư và nó là một rào cản lớn đối với quá trình thực hiện đầu tư cũng như phát huy năng lực sản xuất và phục vụ của các kết quả đầu tư. Thực trạng này được tích tụ từ nhiều năm nay, gây lãng phí lớn và hiệu quả đầu tư thấp. Theo số liệu báo cáo gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 6 tháng đầu năm 2011, trên địa bàn cả nước có 25.231 dự án đang thực hiện đầu tư. Một số địa phương có tỷ lệ số dự án khởi công mới trên tổng số 42 dự án đang thực hiện khá cao như tỉnh Đồng Tháp (45%), thành phố Đà Nẵng (41,3%), tỉnh Vĩnh Phúc 56%, tỉnh An Giang (55,8%), tỉnh Yên Bái (42,3%)… Một điều đáng quan tâm là, trong khi số dự án kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng trong kỳ cao hơn cùng kỳ năm trước không nhiều, thì số các dự án khởi công mới lại tăng cao hơn, tổng giá trị thực hiện vốn đầu tư cũng thấp hơn cùng kỳ năm trước. Tổng hợp số liệu của 105/124 cơ quan có báo cáo, nửa đầu năm 2011, tổng giá trị thực hiện khoảng 236.045 tỷ đồng, đạt 41% so với kế hoạch, thấp hơn cùng kỳ năm trước (6 tháng đầu năm 2010 tỷ lệ này là 48%). Trong 25.231 dự án đang thực hiện có 6.731 dự án khởi công mới, chiếm 26,58%, cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái (6 tháng đầu năm 2010 tỷ lệ này là 25,58%) và 4.693 dự án kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng trong kỳ, chiếm 18,6% cao hơn cùng kỳ năm trước (6 tháng đầu năm 2010 tỷ lệ này là 16,21%). Tình trạng các dự án chậm tiến độ vẫn còn phổ biến. Sáu tháng đầu năm 2011 có 2.813 dự án chậm tiến độ, chiếm 11,5% số dự án thực hiện trong kỳ. Trong khi đó, tỷ lệ này năm 2010 chỉ là 9,78%. Bên cạnh vấn đề đầu tư dàn trải, tình trạng nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng được xem là một rào cản lớn đối với nhiều bộ, ngành và địa phương trong thời gian tới. Những năm gần đây, nợ đọng vốn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đặc biệt tại các dự án, công trình hạ tầng giao thông diễn ra tràn lan và chưa có giải pháp tháo gỡ hữu hiệu. Nợ đọng vốn trong xây dựng cơ bản giao thông được ví như cái vòng luẩn quẩn, gỡ chỗ này thì rối chỗ kia. Cái vòng đó bắt nguồn từ việc chủ đầu tư nợ khối lượng nhà thầu, kể cả ở các dự án chưa hoàn thành hoặc đã đưa vào sử dụng. Nhà thầu không có vốn thi công lại phải vay nợ ngân hàng, nợ các doanh nghiệp cung ứng vật liệu, nợ lương công nhân, nợ thuế nhà nước, dẫn đến chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tình trạng này gây bất ổn về tài chính không chỉ cho riêng các nhà thầu xây lắp mà cho hàng loạt các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu, kéo theo đó là đời sống, việc làm của người lao động bấp bênh. Đầu tư dàn trải và nợ đọng vốn đầu tư là hai rào cản có mối quan hệ với nhau- chính vì đầu tư dàn trải nên mới dẫn tới nợ đọng trong đầu tư xây dựng. Bố trí vốn dàn trải không những gây họa cho bên nhà thầu vì vay ngân hàng nặng lãi, mà về mặt kinh tế, nó làm cho hiệu quả vốn đầu tư thấp. 4.1.2.3. Sự hạn chế về năng lực thực hiện, quản lý và giám sát đầu tư Sự hạn chế về năng lực thực hiện, quản lý và giám sát đầu tư cũng là một trong những rào cản đến hiệu quả của nhiều dự án đầu tư. Do hạn chế về năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức trực tiếp tham gia thực hiện và quản lý dự án, chất lượng của các khâu công việc không đảm bảo, từ đó dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao, chất lượng các công trình xây dựng thấp và hệ quả là lãng phí nguồn lực toàn xã hội. Trên thực tế đã có không ít dự án, cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán… thiếu chính xác dẫn đến khi thi công phải điều chỉnh lại nhiều lần, hoặc có 43 những công trình vừa thiết kế vừa thi công, thậm chí đến khi hoàn thành mới điều chỉnh lại tổng dự toán, làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng thi công, gây lãng phí vốn đầu tư. Dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất là một điển hình khi mà nó kéo dài tới 13 năm, qua 3 nhiệm kỳ Quốc hội và Chính phủ. Dự án này cũng ba lần được quyết định thay đổi tổng mức đầu tư, từ 1.500 triệu USD (năm 1997) lên 2.501 triệu USD (năm 2005) và 3.053,5 triệu USD (năm 2009). Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng cũng thừa nhận: “Quá trình triển khai dự án kéo dài quá lâu, tiến độ bàn giao nhà máy bị chậm khoảng chín năm so với yêu cầu trong Nghị quyết 07/1997/QH10 và chậm khoảng bảy tháng so với tiến độ đã cam kết trong hợp đồng EPC” Trong công tác lập và điều hành kế hoạch vốn đầu tư, việc phân bổ vốn cho các mục tiêu, chương trình dự án còn nhiều bất hợp lý. Tình trạng dự án được duyệt nhưng lại chưa được bố trí vốn, ngược lại không ít dự án giữ vốn nhưng không triển khai còn tồn tại. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn như công trái giáo dục, trái phiếu Chính phủ triển khai khá chậm, chủ yếu do các khâu thủ tục đầu tư, đấu thầu và năng lực của cán bộ thực hiện đấu thầu… Đối với quy hoạch và kế hoạch đầu tư, ngoài hạn chế về chất lượng do tính khép kín và cục bộ trong đầu tư thì một nguyên nhân không thể phủ nhận đó là năng lực của một bộ phận cán bộ làm quy hoạch còn hạn chế. Điều này dẫn đến tình trạng không ít dự án quy hoạch tuy đã được xác định nhưng chưa có đầy đủ các căn cứ kinh tế, xã hội, nhất là phân tích, dự báo thị trường và năng lực cạnh tranh nên phải thay đổi nhiều lần như quy hoạch ngành điện, xi măng… Trong thực tế, do hạn chế về chuyên môn, có những hồ sơ mời thầu đưa ra những thông số không đúng thực tế, đến khi triển khai thực hiện, nhà thầu phải gánh chịu thêm rất nhiều chi phí phát sinh. Đó cũng là một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến chất lượng một số công trình không đảm bảo. Năng lực quản lý và giám sát của không ít chủ đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn về đầu tư, xây lắp và đầu tư. Bên cạnh đó còn tồn tại một bộ phận cán bộ, công chức thiếu ý thức, trách nhiệm trong việc quản lý, giám sát các công cuộc đầu tư. Chính điều này đã tạo ra một rào cản không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư. 4.1.3. Sự thấp kém về trình độ khoa học – công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực  Trình đ khoa hc – công ngh thp Năng lc công ngh và kh năng sáng to công ngh ca Vit Nam thi gian qua mc dù đã đc ci thin rõ rt nhng vn b đánh giá mc thp, đây là mt rào cn rt ln đi vi vic nâng cao năng lc cnh tranh quc gia cũng nh vic nâng cao cht lng tăng trng ca Vit Nam. 44 Công ngh có vai trò rt ln đi vi tăng trng kinh t, nhng quc gia phát trin kinh t thành công thng là các trung tâm sáng to, đi mi (M, Nht Bn…) hoc là ni to điu kin thun li cho sáng to, đi mi và chuyn giao và ph bin công ngh (Hàn Quc, Trung Quc…). Kt qu sáng to công ngh ca Vit Nam còn rt thp, s lng bng phát minh sáng ch cũng nh t trng hàng hóa công ngh cao xut khu ca Vit Nam thp hn nhiu nc trong khu vc. Hàm lng công ngh các ngành xut khu ca Vit Nam hu nh không thay đi sau 10 năm. T trng ngành có hàm lng công ngh trung bình và cao ch chim 25% giá tr công nghip trong giai đon 2005-2009, so vi hn 60% Thái Lan, Malaysia và Trung Quc. Hin nay, đa s các doanh nghip nc ta đang s dng công ngh lc hu so vi mc trung bình ca th gii t 2 đn 3 th h. Th hin c th: hn 70% máy móc thit b đang s dng đc sn xut t nhng năm 1970; 75% máy móc thit b đã ht thi gian khu hao; 50% máy móc thit b mi tân trang. Xét v trình đ công ngh, không có doanh nghip Vit Nam nào đt trình đ công ngh hin đi theo tiêu chun quc t; trong khi đó có 35% và 44% doanh nghip có trình đ công ngh trung bình, lc hu và rt lc hu; trình đ công ngh khá cũng ch khiêm tn mc 21%. Phn ln doanh nghip Vit Nam hot đng ch yu trong các ngành ngh truyn thng. T l doanh nghip hot đng trong các ngành, lĩnh vc hin đi cha nhiu: doanh nghip hot đng trong lĩnh vc dch v tài chính tín dng ch chim 1,46%, kinh doanh tài sn và t vn ch chim 5,73%, khoa hc và công ngh chim 0,02%. Theo báo cáo ca Cc ng dng và Phát trin công ngh, hin Vit Nam đu t cho nghiên cu và phát trin (R&D) khong 0,7% GDP, trong khi Hàn Quc, t l này là 10%. T l đu t đi mi công ngh ca các doanh nghip Vit Nam ch đt di 0,05% doanh thu. Trong khi đó, t l đu t cho R&D/GDP ti mt s quc gia khác cao hn rt nhiu: 3,57% ti Hàn Quc, 1,7% ti Trung Quc (năm 2009), n Đ 0,76% (năm 2007). Nó th hin quan h gia doanh nghip và các nhà khoa hc còn lng lo, cha có s gn kt cht ch, các nhà khoa hc cha coi doanh nghip là th trng ca mình, là ni ng dng các thành tu khoa hc - công ngh, các sáng ch, phát minh, cha coi doanh nghip là cu ni gia nghiên cu và ng dng đ hoàn thin các ý tng ca mình. . nc ta, mi liên kt ba nhà: nhà doanh nghip, nhà khoa hc, nhà nc đc nói đn nhiu, kêu gi nhiu, nhng không có các gii pháp kh thi đ thc hin. 45 Các chuyên gia đã ch ra rng, có rt nhiu nhân t cn tr đn quá trình đi mi công ngh ca các doanh nghip, trong đó, nhân t tác đng ln nht là thiu vn. Các doanh nghip Vit Nam ch yu là các doanh nghip nh và siêu nh, vn ít, ngun nhân lc nghiên cu phát trin thiu v s lng, yu v cht lng nên không đ kh năng t tin hành nghiên cu trin khai hoc đi mi công ngh.Thc t hin nay hu ht các doanh nghip đu gp khó khăn trong vic huy đng vn cho đu t sn xut kinh doanh và đi mi công ngh (ngoi tr các doanh nghip có vn đu t nc ngoài FDI). Mt khác, th trng vn trung và dài hn ca Vit Nam vn cha phát trin, cha có tác dng h tr doanh nghip hoc s h tr này không đc kp thi, th tc rm rà và điu kin cho vay kht khe, lãi sut quá cao, không kh thi đi vi các doanh nghip đc bit là doanh nghip t nhân. Bên cnh đó, quy trình xin h tr cho đi mi công ngh còn phc tp và kéo dài. Ch đ u đãi đc quy đnh trong các chính sách, văn bn pháp lut cho doanh nghip trong quá trình đi mi công ngh cha rõ ràng và đy đ. Ngoài ra, thái đ tiêu cc ca mt s cán b chc năng khin quá trình xin h tr tr nên tn kém c v thi gian và công sc. Khong 30% doanh nghip Vit Nam cha nhn thc đc đy đ tm quan trng ca hot đng KHCN trong doanh nghip, đc bit là t chc nghiên cu trin khai. Hu ht chin lc phát trin ca các tp đoàn, tng công ty nhà nc không có chin lc phát trin KHCN. Các công ty có vn đu t nc ngoài cũng không quan tâm ti nghiên cu phát trin vì vn đ này đã đc thc hin ti công ty m. Các công ty này ch chú trng khai thác ngun nhân lc và nguyên liu r, th trng Vit Nam. Chính vì vy, trong nhiu năm qua, ngành công nghip ph tr không th phát trin đc. T trng hàng hóa công ngh cao xut khu ca Vit Nam thp hn nhiu nc trong khu vc, hàm lng công ngh các ngành xut khu ca Vit Nam hu nh không thay đi sau 10 năm: T trng ngành có hàm lng công ngh trung bình và cao ch chim 25% giá tr công nghip trong giai đon 2005-2009, so vi hn 60% Thái Lan, Malaysia và Trung Quc. Trong c cu ca các ngành công nghip ch bin xut khu, t trng ca nhóm ngành máy vi tính, linh đin đin t (thuc ngành hàng có hàm lng công ngh trung bình) ch chim 10%, trong khi phn ln đu thuc nhóm ngành hàng có công ngh thp hoc da vào tài nguyên thô (giày dép, may mc, sn phm đ g... ). Theo các chuyên gia tin hành kho sát thì quá trình đu t đi mi công ngh ca Vit Nam còn có th gp ri ro ln do, thi gian thu hi vn chm, có th b sao chép công ngh vì vn đ bo h quyn s hu trí tu Vit Nam cha đc thc hin nghiêm ngt. 46 Mt lý do khác khin cho trình đ khoa hc – công ngh ca Vit Nam còn thp là c ch qun lý cha thc s to ra s gn kt các hot đng khoa hc – công ngh vi phát trin kinh t - xã hi. C ch qun lý khoa hc – công ngh còn chm, cha đc đi mi mt cách căn bn, cha có s liên thông gia c ch qun lý kinh t vi c ch qun lý khoa hc – công ngh. Hin nay, có hai lung chuyn giao công ngh chính vào nc ta: qua hình thc liên doanh vi nc ngoài và doanh nghip 100% vn nc ngoài hoc mua bán công ngh trên th trng, trong đó lung th nht chim t l áp đo (khong 90% s hp đng chuyn giao) tuy nhiên, đa s các công ngh này đu không phi là công ngh hin đi, trình đ cao và có nh hng ln đn môi trng. Vì vy, mang li hiu qu không cao. Thc t trên đã lý gii vì sao th hng ca nc ta trong bng xp hng ca T chc S hu trí tu th gii (WIPO) năm 2011 li thua kém rt xa so vi mt s nc trong khu vc :Malaysia 31, Thái Lan 48 trong khi đó, Vit Nam ch đc xp hng th 71.  Nhân lc: ngun nhân lc kém v cht lng: Mt trong nhng li th ln ca Vit Nam đc các nhà đu t nc ngoài quan tâm là ngun lao đng di dào vi mc tin công thp. Nhng sau khng hong tài chính, giá nhân công các nc trong khu vc gim trong khi trình đ chuyên môn ca lao đng Vit Nam chm đc nâng cao. Theo đánh giá, cht lng và trình đ lao đng trong các DN Vit Nam va thiu v s lng va yu v cht lng. Trình đ chuyên môn k thut ca lao đng Vit Nam còn thp, mc dù theo B LĐTB&XH, t l lao đng qua đào to nc ta đã tăng lên đáng k. Nu năm 2000 t l đó ch là 16%, thì năm 2009 tăng lên 38% và năm 2011 khong 39% (công nhân k thut có bng cp tr lên 22,37%) nhng so vi nhiu nc khu vc và trên th gii cht lng ngun nhân lc Vit Nam còn thp. Trong đó, đc bit là doanh nghip các ngành công nghip ch bin, thng nghip, khách sn, nhà hàng, du lch, nông nghip… t l lao đng cha qua đào to rt cao. Cht lng ngun nhân lc ph thuc rt nhiu vào h thng giáo dc – đào to. Mc dù cht lng, hiu qu ca giáo dc – đào to nc ta đã có nhng chuyn bin nhng nhìn chung còn thp so vi yêu cu, c cu đào to cha hp lý, mt cân đi v bc hc, ngành ngh và lãnh th. Vic giáo dc đo đc, chính tr trong các trng hc cha đc quan tâm đúng mc. Các hin tng tiêu cc trong ngành giáo dc – đào to tr thành mt vn nn và 47 chm đc khc phc là mt nguyên nhân quan trng dn đn cht lng nhân lc ca Vit Nam không cao (bnh thành tích, mua bng cp…) Phn ln các ch doanh nghip và giám đc doanh nghip t nhân cha đc đào to mt cách bài bn v kin thc kinh doanh, qun lý kinh t - xã hi, văn hóa, lut pháp, k năng qun tr kinh doanh … nht là k năng kinh doanh trong điu kin hi nhp quc t, ng phó vi nhng bt n trong môi trng kinh doanh mang tính toàn cu. Sau 5 năm hi nhp WTO, yu t ngun nhân lc đang bc l nhiu yu kém, Th trng lao đng Vit Nam: Cht lng ngun nhân lc vn không theo kp tc đ tăng trng kinh t, do đó cn phi có k hoch tng th xây dng mt đi ngũ lao đng có cht lng, đt chun chuyên nghip, đáp ng xu hng toàn cu hóa kinh t quc t. 4.2. Cơ hội, thách thức đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian tới 4.2.1. Những cơ hội đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam Nhng thành tu kinh t - xã hi đt đc trong nhng năm qua là c s cho s tăng trng và phát trin mnh m cho nn kinh t Vit Nam.  Cu trúc kinh t mi: C ch th trng linh hot, nn kinh t nhiu thành phn, m ca và hi nhp kinh t quc t, nn kinh t năng đng hn, các yu t cu thành h thng kinh t - xã hi đc kt ni cht ch hn.  Tim lc kinh t mi: GDP tăng trng vi tc đ cao liên tc trong nhiu năm, vi c cu ngành bin đi theo hng gim t trng nông nghip, tăng t trng công nghip, có nhng lĩnh vc có hàm lng công ngh và trí thc cao. Thu nhp bình quân đu ngi không ngng đc ci thin, nc ta đã vn lên tr thành nc có thu nhp trung bình.  Th phát trin mi: Quan h thng mi ngày càng m rng, đc bit, cui năm 2006, nc ta gia nhp T chc Thng mi Th gii (WTO), hot đng thng mi gia Vit Nam vi các quc gia trong khu vc và trên th gii không ngng đc tăng cng, phát trin, ngày càng có ting nói hn trên th trng quc t, ngoi thng và đu t nc ngoài đã và đang to ra đng lc mnh m cho nn kinh t Vit Nam.  Lc lng – ch th phát trin mi: 48 Cht lng ngun nhân lc đang ngày càng đc ci thin, chú trng khai thác tài nguyên mt cách bn vng…c cu li các lc lng phát trin, phát huy ti đa sc mnh ca mi thành phn kinh t vào quá trình tăng trng và phát trin kinh t đng thi tn dng các yu t bên ngoài (vn, công ngh, th trng…) mt cách hiu qu nht.  Ngoài ra: S nht quán trong đng li phát trin và quyt tâm ci cách ca Vit Nam s tip tc cng c nim tin ca các nhà đu t trong nc và nc ngoài, đây là đng lc quan trng cho tăng trng kinh t trong thi gian ti.  Đi mi các hot đng tài chính – ngân hàng và xu hng tip tc gia tăng đu t trong và ngoài nc:  Hin nay, Vit Nam đang thc hin mt trình tái c cu th trng tài chính mà trng tâm ca chng trình là tái c cu h thng ngân hàng, tăng cng h tng tài chính và đi mi c ch n đnh tài chính. Vic tái cu trúc này nhm đm bo cho tăng trng và n đnh kinh t vĩ mô, tăng cng kt ni, phi hp khu vc và quc t, đc bit là đi mi c ch phi hp trong giám sát tài chính và đ cao vai trò ca các t chc tài chính quc t nhm đi phó hiu qu hn vi các ri ro h thng.  H thng ngân hàng Vit Nam đang chy đua nc rút đ đáp ng yêu cu v m ca tài chính trong công cuc hi nhp. Nhng cam kt v m ca th trng tài chính đang cun h thng ngân hàng Vit Nam vào dòng chy ci cách, tr thành mt trong nhng đnh hng quan trng nht cho vic xây dng chin lc hot đng ca các ngân hàng.  Bt đu t h thng ngân hàng quc doanh, ngân hàng Nhà nc đã ban hành nhiu quy đnh theo hng gim ti đa s can thip ca ngân hàng trung ng vào hot đng ca các ngân hàng thng mi nhm to điu kin cho các ngân hàng thng mi thc hin chc năng kinh doanh tin t mt cách linh hot và hiu qu hn.  Mc đ đu t ca nc ngoài vào Vit Nam và Vit Nam ra nc ngoài vn đang tip tc gia tăng. Tình hình chính tr xã hi n đnh, các yu t vĩ mô tt, tinh thn tích cc hi nhp và quyt tâm ci cách theo hng th trng là nhng yu t hp dn nht ca nn kinh t Vit Nam đi vi FDI trong thi gian ti. K t khi gia nhp WTO, sc hp dn ca Vit Nam đi vi FDI tăng lên đáng k và đang ngày càng đc ci thin mnh m, Vit Nam s là mt “đim đn hp dn” ca vn và công ngh trong nhng năm tip theo.  Hi nhp kinh t quc t: 49 Vic hi nhp kinh t quc t s to ra áp lc cnh tranh cao và đây là thách thc không nh đi vi các nhà sn xut trong nc tuy nhiên nó cũng mang li nhng c hi cho các nhà xut khu, ci thin kh năng tip cn th trng và mang đn nhiu li th trong gii quyt các tranh chp thng mi, cho phép hàng Vit Nam đc cnh tranh bình đng vi các nc thành viên khác. Đc bit, vic Vit Nam gia nhp WTO cui năm 2006 đã góp phn nâng cao v th ca Vit Nam trên th trng quc t và mang li rt nhiu c hi cho tăng trng kinh t Vit Nam:  Vit Nam đc tip cn th trng hàng hoá và dch v tt c các nc thành viên vi mc thu nhp khu đã đc ct gim và các ngành dch v, không b phân bit đi x.  Khi gia nhp t chc này, Vit Nam đã hoàn thin h thng pháp lut kinh t theo c ch th trng đnh hng xã hi ch nghĩa và thc hin công khai minh bch các thit ch qun lý theo quy đnh ca WTO vì th, môi trng kinh doanh ca Vit Nam ngày càng đc ci thin.  Bên cnh đó, vic gia nhp WTO, hi nhp vào nn kinh t th gii cũng thúc đy tin trình ci cách trong nc, bo đm cho tin trình ci cách ca Vit Nam đng b hn, có hiu qu hn. Ngoài ra, chính áp lc cnh tranh quc t s buc doanh nghip tìm ra các bin pháp nhm nâng cao hiu qu sn xut – kinh doanh, t đó góp phn đy mnh tc đ và nâng cao cht lng tăng trng ca nn kinh t.  S phát trin khoa hc – công ngh trên th gii: Trong xã hi hin đi, vai trò ca khoa hc - công ngh ngày càng tăng lên. Nó đã và đang tr thành hàng hoá đc chuyn giao trên th trng và đc bo h bng pháp lut. Nhng tin b nh vũ bão ca KH-CN trong hai thp k qua, đc bit là trong các lĩnh vc Công ngh thông tin, công ngh sinh hc, công ngh Nano, t đng hoá đã làm đo ln t duy và chin lc ca nhiu nc. Nhiu kt qu nghiên cu khoa hc và ng dng công ngh có đóng góp đáng k cho s phát trin KT-XH ti Vit Nam trong thi gian qua. Công ngh thông tin và công ngh sinh hc đang là hng phát trin mũi nhn trong nhng năm gn đây, đc bit, công ngh thông tin s ngày càng đc ng dng rng rãi trong mi hot đng, mi lĩnh vc, góp phn không nh trong vic nâng cao năng sut lao đng và hiu qu kinh doanh. Tuy nc ta không có nhiu phát minh, sáng ch có nh hng mnh m nh các quc gia khác trên th gii nhng Vit Nam hoàn toàn có th đy mnh ng dng các thành 50 tu khoa hc – công ngh ca th gii vào sn xut kinh doanh, các công ngh mi này s giúp các hot đng sn xut kinh doanh trong nc tr nên nhanh nhy, linh hot và hiu qu hn. 4.2.2. Thách thức đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam  S tt hu xa hn v kinh t: Mc dù nhng năm qua, Vit Nam đã gt hái đc thành công trong nhiu lĩnh vc, có đc nhng bc tin rõ rt nhng khong cách gia Vit Nam và các nc trong khu vc đang có xu hng ngày càng m rng, mc sng nhân dân vn còn thp. Trong bi cnh cnh tranh quc t khc lit, nu nc ta không nhanh chóng vn lên thì s càng tt hu xa hn v kinh t.  Ngun nhân lc di dào nhng k năng lao đng và ý thc k lut thp: u đim ca ngun nhân lc Vit Nam là di dào, s ngi lao đng tr chim ti 70% tng s lao đng. Nhng có ti trên 60% s ngi lao đng cha qua đào to, trong khi nhng ngành công nghip cao rt thiu nhân lc có trình đ chuyên môn. Ngành du lch tuy đc coi là mt ngành kinh t mũi nhn ca Vit Nam nhng s ngi đã qua đào to cũng ch mi đáp ng đc 1/4 nhu cu. Mt khác, ý thc, tác phong, thái đ làm vic, chp hành k lut ca ngi lao đng cha cao. H thng giáo dc và đào to tuy đã đt nhng thành tu quan trng, nhng nhìn chung c s vt cht vn nghèo nàn, thiu phng tin thc hành, thiu giáo viên gii. Cht lng dân s thp còn th hin ch tuy tui th trung bình nc ta đt khá cao (73 tui) nhng tui th bình quân khe mnh li rt thp, ch đt 58,2 tui, xp th 116/174 nc trên th gii (đánh giá ca T chc Y t th gii).  S lc hu v trình đ khoa hc – công ngh: Trong khi các thit b, công ngh sn xut trong nc còn lc hu, thì s phát trin nhanh, liên tc ca khoa hc- công ngh th gii li tr thành thách thc to ln trong vic nâng cao tc đ và cht lng tăng trng kinh t Vit Nam. Nu không nhanh chóng đi mi nhng dây chuyn sn xut lc hu, không thay đi cách nhìn ca các doanh nghip v vic áp dng các thành tu ca khoa hc – công ngh vào sn xuât, thì Vit Nam s ngày càng lc hu và không th bt kp đc s phát trin chung ca th gii.  Thách thc phát trin bn vng: Đ có đc s phát trin nhanh, tăng trng kinh t là điu kin tiên quyt, nhng phát trin kinh t nhanh li phi tính đn s bn vng ca nó, làm sao đ nn kinh t không ri vào tình trng tăng trng nóng (nh Trung Quc), nghĩa là phi đm bo hài hòa và đng b 51 trên nhiu mt. Đm bo tăng trng nhanh đ tránh tt hu đng thi nâng cao cht lng tăng trng kinh t đang là mt thách thc rt ln đi vi Vit Nam trong thi gian ti.  Qun lý vĩ mô còn nhiu nhc đim: Thc tin đã chng t kinh t th trng t do, t phát theo "bàn tay vô hình" không th phát trin bn vng. Bi vy, cùng vi đà phát trin ca kinh t th trng và trình đ xã hi hóa cao ca sn xut phi có s qun lý ca nhà nc. Nhng s qun lý ca nhà nc không th tùy tin, ch quan duy ý chí mà phi theo yêu cu ca các quy lut kinh t, nhm phát huy tác dng tích cc và khc phc các khuyt tt ca th trng. Sai lm ca nhà nc cũng tác hi không kém, thm chí nghiêm trng hn là khuyt tt ca th trng. Bi vy s qun lý tt ca nhà nc là điu kin không th thiu cho s phát trin bn vng. Trong nhng năm qua, trình đ qun lý ca Nhà nc nc ta ngày càng tin b, nhng vn còn nhiu nhc đim. Đi hi đi biu toàn quc ln th X ca Đng Cng sn Vit Nam nhn đnh: B máy nhà nc chm đi mi, cha theo kp yêu cu ca công cuc phát trin kinh t, xã hi... Ci cách hành chính và ci cách t pháp cha theo kp yêu cu phát trin. Năng lc và phm cht ca nhiu cán b, công chc còn yu, mt b phn không nh thoái hóa, bin cht. Dân ch nhiu ni b vi phm, k cng phép nc cha nghiêm. Quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trng, đc bit là tình trng nhũng nhiu, ca quyn, thiu trách nhim ca b phn không nh cán b, công chc, nht là các c quan gii quyt công vic cho dân và doanh nghip. B máy chính quyn c s nhiu ni yu kém.  Tham nhũng đã tr thành quc nn: Nhng năm qua, tình trng trng tham nhũng, suy thoái v t tng, chính tr, đo đc, li sng ca cán b Đng viên không nhng không suy gim mà đang có du hiu gia tăng. Tham nhũng có tác hi vô cùng to ln v c kinh t, xã hi và chính tr Vit Nam:  V kinh t: Nó làm cho tài sn nhà nc tht thoát nghiêm trng, kinh t nhà nc gim sút, tht thoát, thua l, kém hiu qu, làm cho môi trng cnh tranh tr nên không lành mnh, làm mt kh năng hp dn ca môi trng đu t, nh hng tiêu cc đn s phát trin ca nn kinh t nói chung và dn dn làm suy thoái nn kinh t.  V xã hi, tham nhũng góp phn làm gia tăng khong cách giàu nghèo, bt công trong xã hi, gim lòng tin ca nhân dân vào Đng, vào nhà nc, vào ch đ, dn đn mt n đnh trong xã hi, làm phát sinh nhiu khiu kin và xã hi ngày càng tr nên phc tp. 52  V chính tr, tham nhũng làm cho mt b phn Đng viên thoái hóa, bin cht, b máy nhà nc kém hiu lc, các ch trng, chính sách ca Đng và nhà nc có nguy c b vô hiu hóa, kém hiu qu.  Nhng nhân t gây bt n đnh chính tr - xã hi khác: mt s vùng, đa phng ca nc ta, đc bit là nhng vùng sâu vùng xa, biên gii, hi đo, ni sinh sng ca đng bào dân tc thiu s, tình hình an ninh, trt t và an toàn xã hi còn cha đm bo vng chc, nhân dân d b lôi kéo, tuyên truyn nhng ni dung sai s tht, làm mt nim tin vào s lãnh đo ca Đng, nhà nc. Ngoài ra, nhng cuc đình công, mâu thun gia ch và ngi làm thuê các khu công nghip cũng nh hng tiêu cc đn tình hình sn xut trong nc và nu nhng mâu thun này không đc gii quyt mt cách tha đáng thì s nh hng không nh đn kh năng cnh tranh ca nn kinh t. Nói tóm li, Vit Nam ch có th phát trin bn vng nu bit phát huy thng li ca công cuc đi mi, nht là s đng thun ca toàn dân tc, đng thi tip tc hoàn thin và thc thi tt chin lc ch đng hi nhp kinh t khu vc và quc t, mt khác, phi kp thi vt qua nhng thách thc, khim khuyt gây tr ngi cho phát trin. Coi trng cht lng tăng trng; lp quy hoch tng th, dài hn cho c nc, cho tng vùng kinh t, tng tnh và tng qun, huyn. Nâng cao cht lng ngun nhân lc, ci cách giáo dc và đào to đáp ng yêu cu công nghip hóa, hin đi hóa gn vi phát trin kinh t tri thc. Đ cao vic bo v môi trng, quan tâm đúng mc đn phát trin nông nghip và kinh t nông thôn, tng bc hình thành nn nông nghip sch và xanh. Cui cùng, nhng quan trng nht, là tích cc và kiên quyt hoàn thin b máy nhà nc pháp quyn, nâng cao hiu qu và hiu lc qun lý vĩ mô. 4.3. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 4.3.1. Đề xuất nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế a. Tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài Điều chỉnh thu hút vốn FDI theo hướng chuyển từ thiên về số lượng như trước đây, sang chú trọng nhiều hơn đến hiệu quả thu hút và nâng cao chất lượng đầu tư, tận dụng tối đa nguồn FDI để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và hiệu quả, thực hiện nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, từ đó góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. 53 Cần cải thiện môi trường đầu tư để tăng thu hút nguồn vốn FDI. Nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại tính kém minh bạch và thiếu nhất quán trong chính sách đối với các nhà đầu tư, đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư khi lựa chọn môi trường đầu tư.. Vì vậy, nhằm cải thiện môi trường đầu tư trong nước, chính phủ cần phải công khai minh bạch trong chính sách, chi tiêu công, doanh nghiệp phải minh bạch về thông tin tài chính vi mô. Để giảm chi phí đầu vào, từng doanh nghiệp phải tự mình cơ cấu lại các khoản chi tiêu, cần thống kê lại toàn bộ các khoản chi tiêu, cắt bỏ những khoản chi không cần thiết, đồng thời có kế hoạch sử dụng nguồn vốn một cách tiết kiệm nhất và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, Chính phủ cần quan tâm , giúp đỡ các doanh nghiệp, thực hiện các chính sách giãn, giảm thuế, tiền thuê đất cho một số doanh nghiệp, phải ra tay kịp thời, cương quyết và đồng bộ làm sao để cho chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm xuống, làm sao để doanh nghiệp sản xuất hàng hóa ra có thể bán được, xuất khẩu được. Bên cạnh đó, cũng cần cải thiện dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong các lĩnh vực như đào tạo, kế toán, tư vấn thuế và tài chính và dịch vụ tư vấn quản lý. Cần phải có quy định về trình độ công nghệ dự án FDI cho từng ngành theo địa bàn đầu tư. Đối với các đô thị có mật độ công nghiệp cao, những địa bàn phát triển du lịch sinh thái sẽ hạn chế tối đa thu hút FDI có hàm lượng công nghệ thấp, gây ô nhiễm ở mức độ nhất định và tỷ trọng gia công cao. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những ngành cần tăng tỷ trọng đầu tư nước ngoài như đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông, nông nghiệp và nông thôn, điện, nước, tài chính, tín dụng, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng; các ngành sản xuất có yếu tố hàm lượng công nghệ, đào lạo lao động và chuyển giao công nghệ, kỹ năng, hoạt động R&D. b. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong nước Nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nước để đảm bảo một công cụ hiệu quả trong việc đáp ứng nguồn vốn cho doanh nghiệp. cần tăng cường năng lực tài chính theo hướng tăng quy mô vốn điều lệ, đảm bảo mức an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế và tuân thủ luật pháp ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng được một đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức tốt. Đồng thời, xây dựng và phát triển sản phẩm mới với những tiện ích mới và phong phú hơn để nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng. Thị trường chứng khoán cũng là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Mặc dù trải qua bao thăng trầm nhưng nhìn chung, thị trường chứng khoán trong những năm qua vẫn có sự tăng trưởng, tuy nhiên, so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì thị trường chứng khoán ở Việt Nam vẫn còn khá non kém. Trước tình hình đó, để phát triển thị trường chứng khoán, tăng khả năng thu hút vốn cho nền kinh tế, Chính phủ cần ban hành chiến lược phát triển thị trường chứng khoán trong dài hạn, đồng thời xây dựng tái cấu trúc thị trường chứng khoán và doanh nghiệp bảo hiểm. Theo 54 đó, cần định hướng dài hạn thời gian tới là tập trung vào tái cấu trúc 4 trụ cột: hàng hóa, nhà đầu tư, công ty chứng khoán và các sở giao dịch chứng khoán. Bên cạnh việc tăng cường năng lực huy động vốn, về việc sử dụng vốn đầu tư trong toàn nền kinh tế, cần phải điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành, thành phần kinh tế để tạo hiệu ứng tăng trưởng kinh tế cao hơn. Cụ thể, điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành, cần dành ưu tiên cho phát triển những ngành có chỉ số lan tỏa kinh tế cao trong khi chỉ số kích thích nhập khẩu thấp (như ngành nông nghiệp, khai khoáng và công nghiệp chế biến thực phẩm), những ngành có hiệu suất đầu tư cao, điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo thành phần thì cần định hướng khu vực kinh tế nào có hiệu quả cao hơn sẽ được tập trung nguồn lực đầu tư nhiều hơn, theo đó cần tăng dần tỷ trọng đầu tư cho khu vực tư nhân, trong khi phấn đấu giảm dần tỷ trọng đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đầu tư theo hướng loại bỏ tình trạng khép kín trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tách chức năng quản lý nhà nước với quản lý kinh doanh. Từ đó, tăng cường tính công khai, minh bạch và thực hiện đầu tư có hiệu quả, tránh dàn trải. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và thực hiện quản lý đầu tư theo quy hoạch. Khắc phục tình trạng tiêu cực, lãng phí, thất thoát trong đầu tư, tăng cường công tác giám sát đầu tư, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm quy định về quản lý đầu tư. 4.3.2. Phát triển khoa học - công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 4.3.2.1. Phát triển khoa học công nghệ Thứ nhất, Chính phủ nên có các chính sách quan tâm tới các viện nghiên cứu khoa học: đầu tư vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tăng lương cho những nhà khoa học…, đưa ra các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Nhà nước cần làm cho doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của khoa học- công nghệ trong việc nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh để từ đó doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân sẽ đầu tư vốn vào lĩnh vực này và tăng cường áp dụng những thành tựu của khoa học- công nghệ vào sản xuất. Thứ hai, cần có sự gắn kết giữa nhà khoa học với các doanh nghiệp, cáo sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học và doanh nghiệp với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và từ doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp là một trong những nhân tố cơ bản và quan trọng nhất quyết định hướng phát triển của doanh nghiệp, sự gắn kết giữa các cơ sở nghiên cứu, các nhà khoa học với các doanh nghiệp làm cho những sản phẩm mà các nhà khoa 55 học nghiên cứu ra là những sản phẩm thực sự có giá trị, đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, đảm bảo gắn kết hài hòa giữa lợi ích của nhà sáng tạo với lợi ích của các thành phần kinh tế. Thứ ba, các doanh nghiệp nên kêu gọi, thu hút vốn từ các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất, đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất. Các doanh nghiệp ở nước ta chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, do đó nguồn vốn phục vụ cho việc mở rông sản xuất là rất hạn chế đó là chưa kể đến nguồn vốn để đầu tư vào khoa học- công nghệ. Do đó, chúng ta cần phải tận dụng các nguồn vốn FDI, sử dụng nó phục vụ cho việc đổi mới công nghệ. Thứ tư, nhanh chóng xây dựng các văn bản Quy phạm pháp luật liên quan đến thị trường khoa học và công nghệ, ví dụ như hợp đồng về công nghệ, khuyến khích chuyển giao thành quả khoa học- công nghệ, điều lệ quản lý về thị trường khoa học- công nghệ. Thứ năm, hoàn thiện cơ sở pháp lý và nâng cao năng lực thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ. Bảo hộ và khuyến khích việc sử dụng những giải pháp, sáng chế mới. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước và công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Rà soát lại cơ chế, chính sách quản lý kinh tế để thúc đẩy thị trường khoa học- công nghệ phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng sản phẩm hầng hóa 4.3.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho tăng tăng trưởng Phát triển con người là yếu tố quan trọng bậc nhất để đảm bảo tăng trưởng và giàm nghèo đói. Lợi thế cạnh canh của một quốc gia cũng như cơ sở đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong những thập kỷ tiếp theo phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của con người ở mỗi nước. Sự phân hóa giàu nghèo cũng có nguyên nhân một phần lớn bởi sự khác biệt về trình độ học vấn nói riêng và sự phát triển của con người nói chung. Bởi vậy, cần có những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo như sau. Đổi mới hơn nữa và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo, cải cách giáo dục toàn diện nhằm làm cho hệ thống giáo dục gắn kết với yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước, đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục. Thầy giỏi mới có những người thợ giỏi, do vậy cần xây dựng tiêu chuẩn giảng viên cho từng cấp, xây dựng tiêu chí đánh giá và thực hiện việc đánh giá thành tích của từng giảng viên nhằm tạo động lực, kích thích sự học hỏi và phấn đấu trong tập thể giảng viên, thu hút và đãi ngộ xứng đáng đối với những giảng viên giỏi nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm thực tế, giảng viên người nước ngoài. 56 Tăng cường đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp bao gồm cả tái đào tạo nghề, nhằm giúp cho người trong độ tuổi lao động có thể dễ dàng thích ứng với những đòi hỏi thường xuyên biến đổi của thị trường lao động. Tăng cường hợp tác với nước ngoài và thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực đào tạo đại học, sau đại học và đào tạo nghề, khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên ra nước ngoài học tập, đi đôi với tăng cường quản lý công tác lưu học sinh. Tăng đầu tư cho giáo dục từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tăng lên, đồng thời huy động nhiều hơn sức dân thông qua đảy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập. 4.3.3. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường 4.3.3.1. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội Tăng trưởng kinh tế cần đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ cho người dân. Muốn vậy, cần phải tiếp tục nghiên cứu bổ sung chính sách, cơ chế, tháo gỡ rào cản nhằm thúc đẩy, khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế, mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ, tạo mở việc làm; nghiên cứu đổi mới về chính sách, cơ chế về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, dạy nghề, chuyển đổi nghề nghiệp ở những vùng đô thị hóa nhanh. Phát triển đào tạo, chú trọng đào tạo có trọng điểm các lĩnh vực công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu học nghề, tìm việc làm đa dạng trên từng điạ bàn. Gắn tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo. Một mặt, cần tiếp tục nâng cao nhận thức, quyết tâm vượt nghèo, vươn lên làm giàu của các hộ nghèo, xã nghèo, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo và đề cao trách nhiệm của các ngành, cấp và tăng cường sự tham gia của đoàn thể và người dân, mặt khác cần huy động đa nguồn lực từ doanh nghiệp, cộng đồng cá nhân và vận động tài trợ quốc tế. Bên cạnh đó, đối với các vùng khó khan, nông thôn nghèo, bằng mọi biện pháp và chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về mạng lưới giao thông, cung cấp nước sạch, điện, giáo dục – đào tạo, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với nâng cao phúc lợi giáo dục, y tế. Nhiệm vụ trọng tâm là đẩy mạnh phong chống dịch bệnh mới phát sinh, tiếp tục phát triển hệ thống phòng, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, hệ thống bảo hiểm y tế, hoàn thiện cơ chế, chính sách khám chữa bệnh cho các đối tượng, đặc biệt là đối tượng chính sách và bệnh nhân nghèo. Tăng chi phí cho y tế, kinh phí xây dựng cơ bản tập trung các tuyến huện, xã, thực hiện nâng cấp bệnh viện cơ sở, tạo điều kiện cho người nghèo, vùng sâu vùng xa được tiếp cận được với các dịch vụ cao, giảm sức ép cho tuyến trên. 57 4.3.4.2. Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường Trong những năm qua, do quá quan tâm đến mục tiêu tăng trưởng mà chúng ta ít chú ý đến việc bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, ô nhiễm môi trường hiện nay đang ở mức báo động, gây ảnh hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Việt Nam cần tránh quan điểm phát triển kinh tế trước, bảo vệ môi trường sau, mà ngay từ bây giờ phải đặt vấn đề môi trường trong các chiến lược phát triển, lựa chọn giải pháp thiết thực làm cho kinh tế, xã hội và môi trường phát triển hài hòa, thực sự coi môi trường là một quốc sách cơ bản. Để đạt được mục tiêu đó, yêu cầu trọng điểm là trong xây dựng, công nghiệp và đổi mới kỹ thuật, khởi điểm kỹ thuật phải cao, phải phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa, phải lựa chọn công nghệ kỹ thuật tiêu hao nguyên liệu thấp, gây ô nhiễm ít, hiệu quả cao, thực hiện sản xuất sạch, kiên quyết loại bỏ các công nghệ tiêu hao nhiều nguyên liệu, tăng cường sử dụng năng lượng sạch, xử lý nước thải, tích cực thay đổi tình trạng thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường như hiện nay. Trong đầu tư cho bảo vệ môi trường phải không ngừng, phải không ngừng nâng cao tỷ lệ đầu tư cho môi trường trong GDP. Về mặt môi trường sinh thái, phải tiếp tục duy trì xu thế tốt đẹp trong mấy năm gần đây là trồng cây gây rừng, không ngừng tăng tỷ lệ che phủ rừng. Đồng thời với việc Nhà nước tăng cường đầu tư lâm nghiệp, cần hướng tới việc khoán đất khoán rừng, cho thuê đất trống đồi trọc, đất hoang để kết hợp xây dựng sinh thái với việc xóa đói giảm nghèo cho nông dân. Về nông nghiệp phải có giải pháp kiên quyết ngăn chặn xu thế canh tác quảng canh hoặc thâm canh với cường độ lớn, sử dụng hợp lý phân hóa học, thuốc trừ sâu, không ngừng nâng cao chất lượng đất đai. Trong quản lý môi trường và tài nguyên phải không ngừng nâng cao pháp chế, chuyển từ phương thức quản lý hành chính là chủ yếu sang phương thức quản lý bằng kinh tế, luật pháp làm cho công tác quản lý môi trường có hiệu lực mạnh mẽ. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt: Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, 2006. 2. Nguyễn Văn Thường, Trần Khánh Hưng: Giáo trình Kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, 2010. 3. Nguyễn Đức Thành: Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2011: “ Nền kinh tế trước ngã ba đường”. 4. Nguyễn Đức Thành: Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2012: “ Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh tế”. 5. Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Giáo trình kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, năm 2006. CÁC WEBSITE: 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. phu.vn 8. 9. 10. 11. 12.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchat_luong_tang_truong_kinh_te_viet_nam_2006_2011_2736.pdf