Trong những năm qua, do quá quan tâm đến mục tiêu tăng trưởng mà chúng ta ít chú ý đến việc
bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, ô nhiễm môi trường hiện nay đang ở mức báo động, gây ảnh
hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Việt Nam cần tránh quan điểm phát triển kinh tế trước, bảo
vệ môi trường sau, mà ngay từ bây giờ phải đặt vấn đề môi trường trong các chiến lược phát triển, lựa
chọn giải pháp thiết thực làm cho kinh tế, xã hội và môi trường phát triển hài hòa, thực sự coi môi
trường là một quốc sách cơ bản. Để đạt được mục tiêu đó, yêu cầu trọng điểm là trong xây dựng, công
nghiệp và đổi mới kỹ thuật, khởi điểm kỹ thuật phải cao, phải phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa, phải
lựa chọn công nghệ kỹ thuật tiêu hao nguyên liệu thấp, gây ô nhiễm ít, hiệu quả cao, thực hiện sản xuất
sạch, kiên quyết loại bỏ các công nghệ tiêu hao nhiều nguyên liệu, tăng cường sử dụng năng lượng
sạch, xử lý nước thải, tích cực thay đổi tình trạng thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường như hiện nay.
Trong đầu tư cho bảo vệ môi trường phải không ngừng, phải không ngừng nâng cao tỷ lệ đầu tư cho
môi trường trong GDP.
68 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2688 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006- 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng kinh tế ở nước ta. Các doanh nghiệp FDI mang đến
cho Việt Nam kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ, tạo công ăn việc làm, tạo ra giá trị xuất
khẩu và rất nhiều chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, nguồn vốn
này vào nước ta đang tăng chậm lại, từ năm 2008 đã bị sụt giảm liên tục, đồng thời không thu hút được
nhiều như các nước khác trong khu vực.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, là sự cạnh tranh về thu hút FDI ngày càng
gay gắt trên toàn cầu và trong khu vực. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, không chỉ các nước đang phát
triển cạnh tranh để thu hút nguồn vốn FDI mà kể cả những nước phát triển cũng tham gia vào cuộc đua
này. Trên thực tế, nguồn vốn FDI có xu hướng chảy vào các nước phát triển với nhau chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn, trong khi dòng chảy vốn này vào các nước đang phát triển là không lớn. Điều này làm
cho cuộc cạnh tranh thu hút FDI giữa các nước đang phát triển sẽ càng khốc liệt hơn. Các nước đua
nhau tạo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Trong khu vực, các nước
Malaysia, Indonesia, Singapore đang là những đối thủ hàng đầu của nước ta về thu hút vốn FDI. Trong
khi đó ở nước ta, các lợi thế về giá nhân công rẻ, giá thuê đất rẻ đã không còn phát huy tác dụng nữa,
mà những yếu tố mang tính bền vững khác như cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước… tiếp tục là
những trở ngại, đặc biệt là trong bối cảnh những bất ổn trong kinh tế vĩ mô thời gian gần đây cũng đã
khiến không ít nhà đầu tư lo ngại.
Bên cạnh đó, rào cản đối với nguồn vốn FDI chảy vào nước ta còn do một số nguyên nhân chủ
quan bên trong như, môi trường đầu tư thiếu minh bạch và thiếu nhất quán. Rào cản về môi trường đầu
tư của Việt Nam là khả năng thay đổi và khó tiên liệu về chính sách, thông tin kém minh bạch và công
khai, tình trạng tham nhũng, chi phí của một số yếu tố đầu vào như cước viễn thông, điện nước, cước
vận tải biển nhìn chung còn cao, dịch vụ cơ sở hạ tầng thấp. Ngoài ra, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp còn
chưa đáp ứng được nhu cầu. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như đào tạo, kế toán, tư vấn thuế và tài
chính, mức độ phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp có thể được lấy làm thước đo khả
40
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ở các nước phát triển, các dịch vụ hỗ trợ phát
triển chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng sản phẩm trong nước. Sự yếu kém của dịch vụ phát triển
tại Việt Nam hiện nay có nhiều nguyên nhân, trong đó có hai nguyên nhân cơ bản là môi trường pháp
lý tại Việt Nam chưa thuận lợi cho sự phát triển loại dịch vụ này và tính minh bạch công khai về thông
tin trên thị trường còn hạn chế.
b. Thách thức cản trở đầu tư trong nước
Đầu tư nhà nước có phần lấn át các nguồn đầu tư khác, khả năng tự huy động vốn của nhiều doanh
nghiệp nhà nước vẫn còn hạn chế. Đầu tư nhà nước trong nhiều trường hợp vẫn chưa đóng vai trò tạo
điều kiện để thu hút các nguồn đầu tư khác (đầu tư tư nhân), do tỷ trọng của vốn đầu tư nhà nước trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội còn rất cao, và doanh nghiệp nhà nước vẫn có vai trò chi phối trong một số
ngành, lĩnh vực.
Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng là một công cụ hữu hiệu đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp trong nước. Chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2006-2010 có sự mở rộng khá nhanh, cụ
thể: tổng phương tiện thanh toán (M2) tăng bình quân 30,2%/năm, cao hơn mức tăng bình quân
23,2%/năm giai đoạn 2001-2005. Tuy nhiên, việc mở rộng quá nhanh chính sách tiền tệ trong khi tăng
trưởng kinh tế không tương xứng được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát liên tục,
hậu quả, đến năm 2011, chính sách tiền tệ thắt chặt đột ngột: mức tăng M2 và tín dụng của cả năm
2011 ước đạt tương ứng dưới 10% và 12-13%, chỉ bằng 1/3 so với mức tăng trung bình của các năm
trước, “cú phanh gấp” này đã tạo ra nhiều rủi ro cho hệ thống tài chính – ngân hàng và nền kinh tế, cụ
thể: các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; thanh khoản của các NHTM và các tổ chức kinh tế bị thách
thức nghiêm trọng; thị trường bất động sản và chứng khoán bị đình trệ. Khả năng đáp ứng vốn cho các
doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại bị giảm đi nhanh chóng.
Kênh huy động vốn qua thị trường chứng khoán trong thời gian qua chưa thật vững chắc. Trong
những năm 2006-2007, thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển khá mạnh. Cả hai chỉ số VnIndex
và HnIndex đều đã đạt đỉnh vào đầu năm 2007 với các mức lần lượt là 1.158,3 điểm và 459,4 điểm.
Giai đoạn tiếp theo, do chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như những bất ổn từ kinh
tế vĩ mô trong nước, thị trường đi xuống mạnh trong năm 2008 và nửa đầu năm 2009. Những dấu hiệu
phục hồi được xác lập vào nửa cuối của năm 2009 với mức tăng khá cả về chỉ số cũng như khối lượng
giao dịch, nhưng sau đó thị trường trở lại với sự giằng co với xu thế giảm trong suốt năm 2010 và giảm
mạnh trong 2011.
41
4.1.2. Rào cản đối với việc nâng cao hiệu quả đầu tư
4.1.2.1. Sự khép kín trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Một trong những rào cản lớn trong lĩnh vực đầu tư hiện nay đó là tình trạng khép kín trong đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Nhà nước, việc tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước và chức
năng quản lý kinh doanh tại các bộ, ngành, địa phương chưa được rõ rang. Tính khép kín trong đầu tư
xây dựng cơ bản thực sự là rào cản đối với các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư và một hệ quả
khác là làm hạn chế tính minh bạch, công khai trong hoạt động đầu tư. Từ đó làm nảy sinh tiêu cực và
là nguồn gốc phát sinh thất thoát và lãng phí trong đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước.
Tính khép kín trong đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay thể hiện từ khâu quy hoạch cho đến công tác
chuẩn bị, thẩm định dự án, ban hành các định mức đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thi công, đâu thầu, thi
công, tư vấn, giám sát thi công.
Tính khép kín và cục bộ trong đầu tư cũng dẫn đến việc lồng ghép các quy hoạch như quy hoạch
ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ cũng như quy hoạch xây dựng, sử dụng đất… còn nhiều bất cập. Sự
gắn kết quy hoạch từng vùng và quy hoạch chung của cả nước chưa tốt; đây chính là rào cản đối với
khá nhiều dự án trong quá trình triển khai thực hiện. Tính khép kín trong công tác xây dựng quy hoạch
cũng dẫn đến chất lượng các dự án quy hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn xa.
Trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư, tính khép kín và cục bộ thể hiện khá rõ nét. Người ra
quyết định đầu tư trong nhiều trường hợp là cấp chủ quản của chủ đầu tư hoặc kiêm nhiệm làm chủ đầu
tư; vai trò của các tổ chức tư vấn giám sát thể hiện không rõ nét. Thậm chí, các tổ chức tư vấn thiết kế,
các nhà thầu xây dựng, các tư vấn giám sát trong nhiều dự án đầu tư đều cùng một bộ, tỉnh hoặc thành
phố. Do đó dẫn đến tình trạng nể nang, thậm chí tiêu cực và hệ quả là hiệu quả đầu tư không cao, chất
lượng công trình thấp.
Tính khép kín và cục bộ trong hoạt động đầu tư không chỉ là rào cản đối với chính quá trình đầu tư
do việc hạn chế các chủ thể, các nhà đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế tham gia có hiệu quả vào thị
trường đầu tư mà nó còn là rào cản đối với tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế.
4.1.2.2. Đầu tư dàn trải và nợ đọng vốn đầu tư
Tình trang dàn trải trong đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách của các bộ, ngành và các tỉnh, thành
phố đang là một vấn đề bức xúc trong lĩnh vực đầu tư và nó là một rào cản lớn đối với quá trình thực
hiện đầu tư cũng như phát huy năng lực sản xuất và phục vụ của các kết quả đầu tư. Thực trạng này
được tích tụ từ nhiều năm nay, gây lãng phí lớn và hiệu quả đầu tư thấp.
Theo số liệu báo cáo gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 6 tháng đầu năm 2011, trên địa bàn cả nước
có 25.231 dự án đang thực hiện đầu tư. Một số địa phương có tỷ lệ số dự án khởi công mới trên tổng số
42
dự án đang thực hiện khá cao như tỉnh Đồng Tháp (45%), thành phố Đà Nẵng (41,3%), tỉnh Vĩnh Phúc
56%, tỉnh An Giang (55,8%), tỉnh Yên Bái (42,3%)… Một điều đáng quan tâm là, trong khi số dự án
kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng trong kỳ cao hơn cùng kỳ năm trước không nhiều, thì số các dự án
khởi công mới lại tăng cao hơn, tổng giá trị thực hiện vốn đầu tư cũng thấp hơn cùng kỳ năm trước.
Tổng hợp số liệu của 105/124 cơ quan có báo cáo, nửa đầu năm 2011, tổng giá trị thực hiện khoảng
236.045 tỷ đồng, đạt 41% so với kế hoạch, thấp hơn cùng kỳ năm trước (6 tháng đầu năm 2010 tỷ lệ
này là 48%). Trong 25.231 dự án đang thực hiện có 6.731 dự án khởi công mới, chiếm 26,58%, cao
hơn so với cùng kỳ năm ngoái (6 tháng đầu năm 2010 tỷ lệ này là 25,58%) và 4.693 dự án kết thúc đầu
tư đưa vào sử dụng trong kỳ, chiếm 18,6% cao hơn cùng kỳ năm trước (6 tháng đầu năm 2010 tỷ lệ này
là 16,21%). Tình trạng các dự án chậm tiến độ vẫn còn phổ biến. Sáu tháng đầu năm 2011 có 2.813 dự
án chậm tiến độ, chiếm 11,5% số dự án thực hiện trong kỳ. Trong khi đó, tỷ lệ này năm 2010 chỉ là
9,78%.
Bên cạnh vấn đề đầu tư dàn trải, tình trạng nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng được xem là
một rào cản lớn đối với nhiều bộ, ngành và địa phương trong thời gian tới. Những năm gần đây, nợ
đọng vốn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đặc biệt tại các dự án, công trình hạ tầng giao thông diễn ra
tràn lan và chưa có giải pháp tháo gỡ hữu hiệu. Nợ đọng vốn trong xây dựng cơ bản giao thông được ví
như cái vòng luẩn quẩn, gỡ chỗ này thì rối chỗ kia. Cái vòng đó bắt nguồn từ việc chủ đầu tư nợ khối
lượng nhà thầu, kể cả ở các dự án chưa hoàn thành hoặc đã đưa vào sử dụng. Nhà thầu không có vốn
thi công lại phải vay nợ ngân hàng, nợ các doanh nghiệp cung ứng vật liệu, nợ lương công nhân, nợ
thuế nhà nước, dẫn đến chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tình trạng này gây bất ổn về tài chính không chỉ cho
riêng các nhà thầu xây lắp mà cho hàng loạt các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu, kéo theo đó là
đời sống, việc làm của người lao động bấp bênh.
Đầu tư dàn trải và nợ đọng vốn đầu tư là hai rào cản có mối quan hệ với nhau- chính vì đầu tư dàn
trải nên mới dẫn tới nợ đọng trong đầu tư xây dựng. Bố trí vốn dàn trải không những gây họa cho bên
nhà thầu vì vay ngân hàng nặng lãi, mà về mặt kinh tế, nó làm cho hiệu quả vốn đầu tư thấp.
4.1.2.3. Sự hạn chế về năng lực thực hiện, quản lý và giám sát đầu tư
Sự hạn chế về năng lực thực hiện, quản lý và giám sát đầu tư cũng là một trong những rào cản đến
hiệu quả của nhiều dự án đầu tư. Do hạn chế về năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức trực tiếp
tham gia thực hiện và quản lý dự án, chất lượng của các khâu công việc không đảm bảo, từ đó dẫn đến
hiệu quả đầu tư không cao, chất lượng các công trình xây dựng thấp và hệ quả là lãng phí nguồn lực
toàn xã hội. Trên thực tế đã có không ít dự án, cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư, thiết kế
kỹ thuật, tổng dự toán… thiếu chính xác dẫn đến khi thi công phải điều chỉnh lại nhiều lần, hoặc có
43
những công trình vừa thiết kế vừa thi công, thậm chí đến khi hoàn thành mới điều chỉnh lại tổng dự
toán, làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng thi công, gây lãng phí vốn đầu tư.
Dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất là một điển hình khi mà nó kéo dài tới 13 năm, qua 3
nhiệm kỳ Quốc hội và Chính phủ. Dự án này cũng ba lần được quyết định thay đổi tổng mức đầu tư, từ
1.500 triệu USD (năm 1997) lên 2.501 triệu USD (năm 2005) và 3.053,5 triệu USD (năm 2009). Bộ
trưởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng cũng thừa nhận: “Quá trình triển khai dự án kéo dài quá lâu,
tiến độ bàn giao nhà máy bị chậm khoảng chín năm so với yêu cầu trong Nghị quyết 07/1997/QH10 và
chậm khoảng bảy tháng so với tiến độ đã cam kết trong hợp đồng EPC”
Trong công tác lập và điều hành kế hoạch vốn đầu tư, việc phân bổ vốn cho các mục tiêu, chương
trình dự án còn nhiều bất hợp lý. Tình trạng dự án được duyệt nhưng lại chưa được bố trí vốn, ngược
lại không ít dự án giữ vốn nhưng không triển khai còn tồn tại. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
như công trái giáo dục, trái phiếu Chính phủ triển khai khá chậm, chủ yếu do các khâu thủ tục đầu tư,
đấu thầu và năng lực của cán bộ thực hiện đấu thầu…
Đối với quy hoạch và kế hoạch đầu tư, ngoài hạn chế về chất lượng do tính khép kín và cục bộ
trong đầu tư thì một nguyên nhân không thể phủ nhận đó là năng lực của một bộ phận cán bộ làm quy
hoạch còn hạn chế. Điều này dẫn đến tình trạng không ít dự án quy hoạch tuy đã được xác định nhưng
chưa có đầy đủ các căn cứ kinh tế, xã hội, nhất là phân tích, dự báo thị trường và năng lực cạnh tranh
nên phải thay đổi nhiều lần như quy hoạch ngành điện, xi măng…
Trong thực tế, do hạn chế về chuyên môn, có những hồ sơ mời thầu đưa ra những thông số không
đúng thực tế, đến khi triển khai thực hiện, nhà thầu phải gánh chịu thêm rất nhiều chi phí phát sinh. Đó
cũng là một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến chất lượng một số công trình không đảm bảo.
Năng lực quản lý và giám sát của không ít chủ đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn về đầu tư,
xây lắp và đầu tư. Bên cạnh đó còn tồn tại một bộ phận cán bộ, công chức thiếu ý thức, trách nhiệm
trong việc quản lý, giám sát các công cuộc đầu tư. Chính điều này đã tạo ra một rào cản không nhỏ đến
việc nâng cao hiệu quả đầu tư.
4.1.3. Sự thấp kém về trình độ khoa học – công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực
Trình đ khoa h c – công ngh th p
Năng l c công ngh và kh năng sáng t o công ngh c a Vi t Nam th i gian qua m c dù đã
đ c c i thi n rõ r t nh ng v n b đánh giá m c th p, đây là m t rào c n r t l n đ i v i vi c nâng cao năng l c c nh tranh qu c gia cũng nh vi c nâng cao ch t l ng tăng tr ng c a Vi t Nam.
44
Công ngh có vai trò r t l n đ i v i tăng tr ng kinh t , nh ng qu c gia phát tri n kinh t thành công th ng là các trung tâm sáng t o, đ i m i (M , Nh t B n…) ho c là n i t o đi u ki n thu n l i cho sáng t o, đ i m i và chuy n giao và ph bi n công ngh (Hàn Qu c, Trung Qu c…). K t qu sáng t o công ngh c a Vi t Nam còn r t th p, s l ng b ng phát minh sáng ch cũng nh t tr ng hàng hóa công ngh cao xu t kh u c a Vi t Nam th p h n nhi u n c trong khu v c. Hàm l ng công ngh các ngành xu t kh u c a Vi t Nam h u nh không
thay đ i sau 10 năm. T tr ng ngành có hàm l ng công ngh trung bình và cao ch chi m 25% giá tr công nghi p trong giai đo n 2005-2009, so v i h n 60% Thái Lan, Malaysia và Trung Qu c. Hi n nay, đa s các doanh nghi p n c ta đang s d ng công ngh l c h u so v i m c trung bình c a th gi i t 2 đ n 3 th h . Th hi n c th : h n 70% máy móc thi t b đang s d ng đ c s n xu t t nh ng năm 1970; 75% máy móc thi t b đã h t th i gian kh u hao; 50% máy móc thi t b m i tân trang. Xét v trình đ công ngh , không có doanh nghi p Vi t Nam nào đ t trình đ công ngh hi n đ i theo tiêu chu n qu c t ; trong khi đó có 35% và 44% doanh nghi p có trình đ công ngh trung bình, l c h u và r t l c h u; trình đ công ngh khá cũng ch khiêm t n m c 21%. Ph n l n doanh nghi p Vi t Nam ho t đ ng ch y u trong các ngành ngh truy n th ng. T l doanh nghi p ho t đ ng trong các ngành, lĩnh v c hi n đ i ch a nhi u: doanh nghi p ho t đ ng trong lĩnh v c d ch v tài chính tín d ng ch chi m 1,46%, kinh doanh tài s n và t v n ch chi m 5,73%, khoa h c và công ngh chi m 0,02%. Theo báo cáo c a C c ng d ng và Phát tri n công ngh , hi n Vi t Nam đ u t cho nghiên c u và phát tri n (R&D) kho ng 0,7% GDP, trong khi Hàn Qu c, t l này là 10%. T l đ u t đ i m i công ngh c a các doanh nghi p Vi t Nam ch đ t d i 0,05% doanh thu. Trong khi
đó, t l đ u t cho R&D/GDP t i m t s qu c gia khác cao h n r t nhi u: 3,57% t i Hàn Qu c, 1,7% t i Trung Qu c (năm 2009), n Đ 0,76% (năm 2007). Nó th hi n quan h gi a doanh nghi p và các nhà khoa h c còn l ng l o, ch a có s g n k t ch t ch , các nhà khoa h c ch a coi doanh nghi p là th tr ng c a mình, là n i ng d ng các thành t u khoa h c - công ngh , các sáng ch , phát minh, ch a coi doanh nghi p là c u n i gi a nghiên c u và ng d ng
đ hoàn thi n các ý t ng c a mình. . n c ta, m i liên k t ba nhà: nhà doanh nghi p, nhà khoa h c, nhà n c đ c nói đ n nhi u, kêu g i nhi u, nh ng không có các gi i pháp kh thi
đ th c hi n.
45
Các chuyên gia đã ch ra r ng, có r t nhi u nhân t c n tr đ n quá trình đ i m i công ngh c a các doanh nghi p, trong đó, nhân t tác đ ng l n nh t là thi u v n. Các doanh nghi p Vi t Nam ch y u là các doanh nghi p nh và siêu nh , v n ít, ngu n nhân l c nghiên c u phát tri n thi u v s l ng, y u v ch t l ng nên không đ kh năng t ti n hành nghiên c u tri n khai ho c đ i m i công ngh .Th c t hi n nay h u h t các doanh nghi p đ u g p khó khăn trong vi c huy đ ng v n cho đ u t s n xu t kinh doanh và
đ i m i công ngh (ngo i tr các doanh nghi p có v n đ u t n c ngoài FDI). M t khác, th tr ng v n trung và dài h n c a Vi t Nam v n ch a phát tri n, ch a có tác d ng h tr doanh nghi p ho c s h tr này không đ c k p th i, th t c r m rà và đi u ki n cho vay kh t khe, lãi su t quá cao, không kh thi đ i v i các doanh nghi p đ c bi t là doanh nghi p t nhân. Bên c nh đó, quy trình xin h tr cho đ i m i công ngh còn ph c t p và kéo dài. Ch đ
u đãi đ c quy đ nh trong các chính sách, văn b n pháp lu t cho doanh nghi p trong quá trình đ i m i công ngh ch a rõ ràng và đ y đ . Ngoài ra, thái đ tiêu c c c a m t s cán b ch c năng khi n quá trình xin h tr tr nên t n kém c v th i gian và công s c. Kho ng 30% doanh nghi p Vi t Nam ch a nh n th c đ c đ y đ t m quan tr ng c a ho t đ ng KHCN trong doanh nghi p, đ c bi t là t ch c nghiên c u tri n khai. H u h t chi n l c phát tri n c a các t p đoàn, t ng công ty nhà n c không có chi n l c phát tri n KHCN. Các công ty có v n đ u t n c ngoài cũng không quan tâm t i nghiên c u phát tri n vì v n
đ này đã đ c th c hi n t i công ty m . Các công ty này ch chú tr ng khai thác ngu n nhân l c và nguyên li u r , th tr ng Vi t Nam. Chính vì v y, trong nhi u năm qua, ngành công nghi p ph tr không th phát tri n đ c. T tr ng hàng hóa công ngh cao xu t kh u c a Vi t Nam th p h n nhi u n c trong khu v c, hàm l ng công ngh các ngành xu t kh u c a Vi t Nam h u nh không thay đ i sau 10
năm: T tr ng ngành có hàm l ng công ngh trung bình và cao ch chi m 25% giá tr công nghi p trong giai đo n 2005-2009, so v i h n 60% Thái Lan, Malaysia và Trung Qu c. Trong c c u c a các ngành công nghi p ch bi n xu t kh u, t tr ng c a nhóm ngành máy vi tính,
linh đi n đi n t (thu c ngành hàng có hàm l ng công ngh trung bình) ch chi m 10%, trong khi ph n l n đ u thu c nhóm ngành hàng có công ngh th p ho c d a vào tài nguyên thô (giày dép, may m c, s n ph m đ g ... ). Theo các chuyên gia ti n hành kh o sát thì quá trình đ u t đ i m i công ngh c a Vi t Nam còn có th g p r i ro l n do, th i gian thu h i v n ch m, có th b sao chép công ngh vì v n đ b o h quy n s h u trí tu Vi t Nam ch a đ c th c hi n nghiêm ng t.
46
M t lý do khác khi n cho trình đ khoa h c – công ngh c a Vi t Nam còn th p là c ch qu n lý ch a th c s t o ra s g n k t các ho t đ ng khoa h c – công ngh v i phát tri n kinh t - xã h i. C ch qu n lý khoa h c – công ngh còn ch m, ch a đ c đ i m i m t cách căn b n, ch a có s liên thông gi a c ch qu n lý kinh t v i c ch qu n lý khoa h c – công ngh . Hi n nay, có hai lu ng chuy n giao công ngh chính vào n c ta: qua hình th c liên doanh v i n c ngoài và doanh nghi p 100% v n n c ngoài ho c mua bán công ngh trên th tr ng, trong đó lu ng th nh t chi m t l áp đ o (kho ng 90% s h p đ ng chuy n giao) tuy nhiên, đa s các công ngh này đ u không ph i là công ngh hi n đ i, trình đ cao và có
nh h ng l n đ n môi tr ng. Vì v y, mang l i hi u qu không cao. Th c t trên đã lý gi i vì sao th h ng c a n c ta trong b ng x p h ng c a T ch c S h u trí tu th gi i (WIPO) năm 2011 l i thua kém r t xa so v i m t s n c trong khu v c
:Malaysia 31, Thái Lan 48 trong khi đó, Vi t Nam ch đ c x p h ng th 71.
Nhân l c: ngu n nhân l c kém v ch t l ng: M t trong nh ng l i th l n c a Vi t Nam đ c các nhà đ u t n c ngoài quan tâm là ngu n lao đ ng d i dào v i m c ti n công th p. Nh ng sau kh ng ho ng tài chính, giá nhân công các n c trong khu v c gi m trong khi trình đ chuyên môn c a lao đ ng Vi t Nam ch m
đ c nâng cao.
Theo đánh giá, ch t l ng và trình đ lao đ ng trong các DN Vi t Nam v a thi u v s l ng v a y u v ch t l ng. Trình đ chuyên môn k thu t c a lao đ ng Vi t Nam còn th p, m c dù theo B LĐTB&XH, t l lao đ ng qua đào t o n c ta đã tăng lên đáng k . N u năm 2000 t l đó ch là 16%, thì năm 2009 tăng lên 38% và năm 2011 kho ng 39% (công nhân k thu t có b ng c p tr lên 22,37%) nh ng so v i nhi u n c khu v c và trên th gi i ch t l ng ngu n nhân l c Vi t Nam còn th p. Trong đó, đ c bi t là doanh nghi p các ngành công nghi p ch bi n, th ng nghi p, khách s n, nhà hàng, du l ch, nông nghi p… t l lao đ ng ch a qua đào t o r t cao. Ch t l ng ngu n nhân l c ph thu c r t nhi u vào h th ng giáo d c – đào t o. M c dù ch t l ng, hi u qu c a giáo d c – đào t o n c ta đã có nh ng chuy n bi n nh ng nhìn chung còn th p so v i yêu c u, c c u đào t o ch a h p lý, m t cân đ i v b c h c, ngành ngh và lãnh th . Vi c giáo d c đ o đ c, chính tr trong các tr ng h c ch a đ c quan tâm
đúng m c. Các hi n t ng tiêu c c trong ngành giáo d c – đào t o tr thành m t v n n n và
47
ch m đ c kh c ph c là m t nguyên nhân quan tr ng d n đ n ch t l ng nhân l c c a Vi t Nam không cao (b nh thành tích, mua b ng c p…) Ph n l n các ch doanh nghi p và giám đ c doanh nghi p t nhân ch a đ c đào t o m t cách bài b n v ki n th c kinh doanh, qu n lý kinh t - xã h i, văn hóa, lu t pháp, k năng qu n tr kinh doanh … nh t là k năng kinh doanh trong đi u ki n h i nh p qu c t , ng phó v i nh ng b t n trong môi tr ng kinh doanh mang tính toàn c u.
Sau 5 năm h i nh p WTO, y u t ngu n nhân l c đang b c l nhi u y u kém, Th tr ng
lao đ ng Vi t Nam: Ch t l ng ngu n nhân l c v n không theo k p t c đ tăng tr ng kinh t , do đó c n ph i có k ho ch t ng th xây d ng m t đ i ngũ lao đ ng có ch t l ng, đ t chu n chuyên nghi p, đáp ng xu h ng toàn c u hóa kinh t qu c t .
4.2. Cơ hội, thách thức đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian tới
4.2.1. Những cơ hội đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam Nh ng thành t u kinh t - xã h i đ t đ c trong nh ng năm qua là c s cho s tăng tr ng và phát tri n m nh m cho n n kinh t Vi t Nam.
C u trúc kinh t m i: C ch th tr ng linh ho t, n n kinh t nhi u thành ph n, m c a và h i nh p kinh t qu c t , n n kinh t năng đ ng h n, các y u t c u thành h th ng kinh t - xã h i đ c k t n i ch t ch h n.
Ti m l c kinh t m i:
GDP tăng tr ng v i t c đ cao liên t c trong nhi u năm, v i c c u ngành bi n đ i theo h ng gi m t tr ng nông nghi p, tăng t tr ng công nghi p, có nh ng lĩnh v c có hàm l ng công ngh và trí th c cao. Thu nh p bình quân đ u ng i không ng ng đ c c i thi n, n c ta
đã v n lên tr thành n c có thu nh p trung bình.
Th phát tri n m i: Quan h th ng m i ngày càng m r ng, đ c bi t, cu i năm 2006, n c ta gia nh p T ch c Th ng m i Th gi i (WTO), ho t đ ng th ng m i gi a Vi t Nam v i các qu c gia trong khu v c và trên th gi i không ng ng đ c tăng c ng, phát tri n, ngày càng có ti ng nói h n trên th tr ng qu c t , ngo i th ng và đ u t n c ngoài đã và đang t o ra đ ng l c m nh m cho n n kinh t Vi t Nam.
L c l ng – ch th phát tri n m i:
48
Ch t l ng ngu n nhân l c đang ngày càng đ c c i thi n, chú tr ng khai thác tài nguyên m t cách b n v ng…c c u l i các l c l ng phát tri n, phát huy t i đa s c m nh c a m i thành ph n kinh t vào quá trình tăng tr ng và phát tri n kinh t đ ng th i t n d ng các y u t bên ngoài (v n, công ngh , th tr ng…) m t cách hi u qu nh t.
Ngoài ra: S nh t quán trong đ ng l i phát tri n và quy t tâm c i cách c a Vi t Nam s ti p t c c ng c ni m tin c a các nhà đ u t trong n c và n c ngoài, đây là đ ng l c quan tr ng cho
tăng tr ng kinh t trong th i gian t i.
Đ i m i các ho t đ ng tài chính – ngân hàng và xu h ng ti p t c gia tăng đ u t trong và ngoài n c:
Hi n nay, Vi t Nam đang th c hi n m t trình tái c c u th tr ng tài chính mà tr ng tâm c a ch ng trình là tái c c u h th ng ngân hàng, tăng c ng h t ng tài chính và đ i m i c ch n đ nh tài chính. Vi c tái c u trúc này nh m đ m b o cho tăng tr ng và n
đ nh kinh t vĩ mô, tăng c ng k t n i, ph i h p khu v c và qu c t , đ c bi t là đ i m i c ch ph i h p trong giám sát tài chính và đ cao vai trò c a các t ch c tài chính qu c t nh m
đ i phó hi u qu h n v i các r i ro h th ng.
H th ng ngân hàng Vi t Nam đang ch y đua n c rút đ đáp ng yêu c u v m c a tài chính trong công cu c h i nh p. Nh ng cam k t v m c a th tr ng tài chính đang cu n h th ng ngân hàng Vi t Nam vào dòng ch y c i cách, tr thành m t trong nh ng đ nh h ng quan tr ng nh t cho vi c xây d ng chi n l c ho t đ ng c a các ngân hàng.
B t đ u t h th ng ngân hàng qu c doanh, ngân hàng Nhà n c đã ban hành nhi u quy
đ nh theo h ng gi m t i đa s can thi p c a ngân hàng trung ng vào ho t đ ng c a các ngân hàng th ng m i nh m t o đi u ki n cho các ngân hàng th ng m i th c hi n ch c năng kinh doanh ti n t m t cách linh ho t và hi u qu h n.
M c đ đ u t c a n c ngoài vào Vi t Nam và Vi t Nam ra n c ngoài v n đang ti p t c gia tăng. Tình hình chính tr xã h i n đ nh, các y u t vĩ mô t t, tinh th n tích c c h i nh p và quy t tâm c i cách theo h ng th tr ng là nh ng y u t h p d n nh t c a n n kinh t Vi t Nam đ i v i FDI trong th i gian t i. K t khi gia nh p WTO, s c h p d n c a Vi t
Nam đ i v i FDI tăng lên đáng k và đang ngày càng đ c c i thi n m nh m , Vi t Nam s là m t “đi m đ n h p d n” c a v n và công ngh trong nh ng năm ti p theo.
H i nh p kinh t qu c t :
49
Vi c h i nh p kinh t qu c t s t o ra áp l c c nh tranh cao và đây là thách th c không nh đ i v i các nhà s n xu t trong n c tuy nhiên nó cũng mang l i nh ng c h i cho các nhà xu t kh u, c i thi n kh năng ti p c n th tr ng và mang đ n nhi u l i th trong gi i quy t các tranh ch p th ng m i, cho phép hàng Vi t Nam đ c c nh tranh bình đ ng v i các n c thành viên khác.
Đ c bi t, vi c Vi t Nam gia nh p WTO cu i năm 2006 đã góp ph n nâng cao v th c a Vi t Nam trên th tr ng qu c t và mang l i r t nhi u c h i cho tăng tr ng kinh t Vi t Nam:
Vi t Nam đ c ti p c n th tr ng hàng hoá và d ch v t t c các n c thành viên v i m c thu nh p kh u đã đ c c t gi m và các ngành d ch v , không b phân bi t đ i x .
Khi gia nh p t ch c này, Vi t Nam đã hoàn thi n h th ng pháp lu t kinh t theo c ch th tr ng đ nh h ng xã h i ch nghĩa và th c hi n công khai minh b ch các thi t ch qu n lý theo quy đ nh c a WTO vì th , môi tr ng kinh doanh c a Vi t Nam ngày càng đ c c i thi n.
Bên c nh đó, vi c gia nh p WTO, h i nh p vào n n kinh t th gi i cũng thúc đ y ti n trình c i cách trong n c, b o đ m cho ti n trình c i cách c a Vi t Nam đ ng b h n, có hi u qu h n. Ngoài ra, chính áp l c c nh tranh qu c t s bu c doanh nghi p tìm ra các bi n pháp nh m nâng cao hi u qu s n xu t – kinh doanh, t đó góp ph n đ y m nh t c đ và nâng cao ch t l ng tăng tr ng c a n n kinh t .
S phát tri n khoa h c – công ngh trên th gi i: Trong xã h i hi n đ i, vai trò c a khoa h c - công ngh ngày càng tăng lên. Nó đã và đang tr thành hàng hoá đ c chuy n giao trên th tr ng và đ c b o h b ng pháp lu t. Nh ng ti n b nh vũ bão c a KH-CN trong hai th p k qua, đ c bi t là trong các lĩnh v c Công ngh thông tin, công ngh sinh h c, công ngh Nano, t đ ng hoá đã làm đ o l n t duy và chi n l c c a nhi u n c. Nhi u k t qu nghiên c u khoa h c và ng d ng công ngh có đóng góp
đáng k cho s phát tri n KT-XH t i Vi t Nam trong th i gian qua. Công ngh thông tin và công ngh sinh h c đang là h ng phát tri n mũi nh n trong nh ng
năm g n đây, đ c bi t, công ngh thông tin s ngày càng đ c ng d ng r ng rãi trong m i ho t đ ng, m i lĩnh v c, góp ph n không nh trong vi c nâng cao năng su t lao đ ng và hi u qu kinh doanh. Tuy n c ta không có nhi u phát minh, sáng ch có nh h ng m nh m nh các qu c gia khác trên th gi i nh ng Vi t Nam hoàn toàn có th đ y m nh ng d ng các thành
50
t u khoa h c – công ngh c a th gi i vào s n xu t kinh doanh, các công ngh m i này s giúp các ho t đ ng s n xu t kinh doanh trong n c tr nên nhanh nh y, linh ho t và hi u qu h n.
4.2.2. Thách thức đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
S t t h u xa h n v kinh t : M c dù nh ng năm qua, Vi t Nam đã g t hái đ c thành công trong nhi u lĩnh v c, có đ c nh ng b c ti n rõ r t nh ng kho ng cách gi a Vi t Nam và các n c trong khu v c đang có xu h ng ngày càng m r ng, m c s ng nhân dân v n còn th p. Trong b i c nh c nh tranh qu c t kh c li t, n u n c ta không nhanh chóng v n lên thì s càng t t h u xa h n v kinh t .
Ngu n nhân l c d i dào nh ng k năng lao đ ng và ý th c k lu t th p:
u đi m c a ngu n nhân l c Vi t Nam là d i dào, s ng i lao đ ng tr chi m t i 70% t ng s lao đ ng. Nh ng có t i trên 60% s ng i lao đ ng ch a qua đào t o, trong khi nh ng ngành công nghi p cao r t thi u nhân l c có trình đ chuyên môn. Ngành du l ch tuy đ c coi là m t ngành kinh t mũi nh n c a Vi t Nam nh ng s ng i đã qua đào t o cũng ch m i đáp
ng đ c 1/4 nhu c u. M t khác, ý th c, tác phong, thái đ làm vi c, ch p hành k lu t c a ng i lao đ ng ch a cao. H th ng giáo d c và đào t o tuy đã đ t nh ng thành t u quan tr ng, nh ng nhìn chung c s v t ch t v n nghèo nàn, thi u ph ng ti n th c hành, thi u giáo viên gi i. Ch t l ng dân s th p còn th hi n ch tuy tu i th trung bình n c ta đ t khá cao (73 tu i) nh ng tu i th bình quân kh e m nh l i r t th p, ch đ t 58,2 tu i, x p th 116/174 n c trên th gi i (đánh giá c a T ch c Y t th gi i).
S l c h u v trình đ khoa h c – công ngh : Trong khi các thi t b , công ngh s n xu t trong n c còn l c h u, thì s phát tri n nhanh, liên t c c a khoa h c- công ngh th gi i l i tr thành thách th c to l n trong vi c nâng cao t c đ và ch t l ng tăng tr ng kinh t Vi t Nam. N u không nhanh chóng đ i m i nh ng dây chuy n s n xu t l c h u, không thay đ i cách nhìn c a các doanh nghi p v vi c áp d ng các thành t u c a khoa h c – công ngh vào s n xuât, thì Vi t Nam s ngày càng l c h u và không th b t k p đ c s phát tri n chung c a th gi i.
Thách th c phát tri n b n v ng:
Đ có đ c s phát tri n nhanh, tăng tr ng kinh t là đi u ki n tiên quy t, nh ng phát tri n kinh t nhanh l i ph i tính đ n s b n v ng c a nó, làm sao đ n n kinh t không r i vào tình tr ng tăng tr ng nóng (nh Trung Qu c), nghĩa là ph i đ m b o hài hòa và đ ng b
51
trên nhi u m t. Đ m b o tăng tr ng nhanh đ tránh t t h u đ ng th i nâng cao ch t l ng
tăng tr ng kinh t đang là m t thách th c r t l n đ i v i Vi t Nam trong th i gian t i.
Qu n lý vĩ mô còn nhi u nh c đi m: Th c ti n đã ch ng t kinh t th tr ng t do, t phát theo "bàn tay vô hình" không th phát tri n b n v ng. B i v y, cùng v i đà phát tri n c a kinh t th tr ng và trình đ xã h i hóa cao c a s n xu t ph i có s qu n lý c a nhà n c. Nh ng s qu n lý c a nhà n c không th tùy ti n, ch quan duy ý chí mà ph i theo yêu c u c a các quy lu t kinh t , nh m phát huy tác d ng tích c c và kh c ph c các khuy t t t c a th tr ng. Sai l m c a nhà n c cũng tác h i không kém, th m chí nghiêm tr ng h n là khuy t t t c a th tr ng. B i v y s qu n lý t t c a nhà n c là đi u ki n không th thi u cho s phát tri n b n v ng. Trong nh ng năm qua, trình đ qu n lý c a Nhà n c n c ta ngày càng ti n b , nh ng v n còn nhi u nh c đi m. Đ i h i đ i bi u toàn qu c l n th X c a Đ ng C ng s n Vi t Nam nh n đ nh: B máy nhà n c ch m đ i m i, ch a theo k p yêu c u c a công cu c phát tri n kinh t , xã h i... C i cách hành chính và c i cách t pháp ch a theo k p yêu c u phát tri n.
Năng l c và ph m ch t c a nhi u cán b , công ch c còn y u, m t b ph n không nh thoái hóa, bi n ch t. Dân ch nhi u n i b vi ph m, k c ng phép n c ch a nghiêm. Quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn nghiêm tr ng, đ c bi t là tình tr ng nhũng nhi u, c a quy n, thi u trách nhi m c a b ph n không nh cán b , công ch c, nh t là các c quan gi i quy t công vi c cho dân và doanh nghi p. B máy chính quy n c s nhi u n i y u kém.
Tham nhũng đã tr thành qu c n n: Nh ng năm qua, tình tr ng tr ng tham nhũng, suy thoái v t t ng, chính tr , đ o đ c, l i s ng c a cán b Đ ng viên không nh ng không suy gi m mà đang có d u hi u gia tăng. Tham nhũng có tác h i vô cùng to l n v c kinh t , xã h i và chính tr Vi t Nam:
V kinh t : Nó làm cho tài s n nhà n c th t thoát nghiêm tr ng, kinh t nhà n c gi m sút, th t thoát, thua l , kém hi u qu , làm cho môi tr ng c nh tranh tr nên không lành m nh, làm m t kh năng h p d n c a môi tr ng đ u t , nh h ng tiêu c c đ n s phát tri n c a n n kinh t nói chung và d n d n làm suy thoái n n kinh t .
V xã h i, tham nhũng góp ph n làm gia tăng kho ng cách giàu nghèo, b t công trong xã h i, gi m lòng tin c a nhân dân vào Đ ng, vào nhà n c, vào ch đ , d n đ n m t n đ nh trong xã h i, làm phát sinh nhi u khi u ki n và xã h i ngày càng tr nên ph c t p.
52
V chính tr , tham nhũng làm cho m t b ph n Đ ng viên thoái hóa, bi n ch t, b máy nhà n c kém hi u l c, các ch tr ng, chính sách c a Đ ng và nhà n c có nguy c b vô hi u hóa, kém hi u qu .
Nh ng nhân t gây b t n đ nh chính tr - xã h i khác:
m t s vùng, đ a ph ng c a n c ta, đ c bi t là nh ng vùng sâu vùng xa, biên gi i, h i
đ o, n i sinh s ng c a đ ng bào dân t c thi u s , tình hình an ninh, tr t t và an toàn xã h i còn ch a đ m b o v ng ch c, nhân dân d b lôi kéo, tuyên truy n nh ng n i dung sai s th t, làm m t ni m tin vào s lãnh đ o c a Đ ng, nhà n c. Ngoài ra, nh ng cu c đình công, mâu thu n gi a ch và ng i làm thuê các khu công nghi p cũng nh h ng tiêu c c đ n tình hình s n xu t trong n c và n u nh ng mâu thu n này không đ c gi i quy t m t cách th a đáng thì s nh h ng không nh đ n kh năng c nh tranh c a n n kinh t . Nói tóm l i, Vi t Nam ch có th phát tri n b n v ng n u bi t phát huy th ng l i c a công cu c đ i m i, nh t là s đ ng thu n c a toàn dân t c, đ ng th i ti p t c hoàn thi n và th c thi t t chi n l c ch đ ng h i nh p kinh t khu v c và qu c t , m t khác, ph i k p th i v t qua nh ng thách th c, khi m khuy t gây tr ng i cho phát tri n. Coi tr ng ch t l ng tăng tr ng; l p quy ho ch t ng th , dài h n cho c n c, cho t ng vùng kinh t , t ng t nh và t ng qu n, huy n. Nâng cao ch t l ng ngu n nhân l c, c i cách giáo d c và đào t o đáp ng yêu c u công nghi p hóa, hi n đ i hóa g n v i phát tri n kinh t tri th c. Đ cao vi c b o v môi tr ng, quan tâm đúng m c đ n phát tri n nông nghi p và kinh t nông thôn, t ng b c hình thành n n nông nghi p s ch và xanh. Cu i cùng, nh ng quan tr ng nh t, là tích c c và kiên quy t hoàn thi n b máy nhà n c pháp quy n, nâng cao hi u qu và hi u l c qu n lý vĩ mô.
4.3. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
4.3.1. Đề xuất nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho tăng
trưởng kinh tế
a. Tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài
Điều chỉnh thu hút vốn FDI theo hướng chuyển từ thiên về số lượng như trước đây, sang chú trọng
nhiều hơn đến hiệu quả thu hút và nâng cao chất lượng đầu tư, tận dụng tối đa nguồn FDI để thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và hiệu quả, thực hiện nâng cao chất lượng tăng trưởng
và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, từ đó góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
53
Cần cải thiện môi trường đầu tư để tăng thu hút nguồn vốn FDI. Nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại
tính kém minh bạch và thiếu nhất quán trong chính sách đối với các nhà đầu tư, đây là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà đầu tư khi lựa chọn môi trường đầu tư.. Vì vậy, nhằm cải thiện môi trường đầu tư
trong nước, chính phủ cần phải công khai minh bạch trong chính sách, chi tiêu công, doanh nghiệp phải
minh bạch về thông tin tài chính vi mô.
Để giảm chi phí đầu vào, từng doanh nghiệp phải tự mình cơ cấu lại các khoản chi tiêu, cần thống
kê lại toàn bộ các khoản chi tiêu, cắt bỏ những khoản chi không cần thiết, đồng thời có kế hoạch sử
dụng nguồn vốn một cách tiết kiệm nhất và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, Chính phủ cần quan tâm , giúp
đỡ các doanh nghiệp, thực hiện các chính sách giãn, giảm thuế, tiền thuê đất cho một số doanh nghiệp,
phải ra tay kịp thời, cương quyết và đồng bộ làm sao để cho chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm
xuống, làm sao để doanh nghiệp sản xuất hàng hóa ra có thể bán được, xuất khẩu được. Bên cạnh đó,
cũng cần cải thiện dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong các lĩnh vực như đào tạo, kế toán, tư
vấn thuế và tài chính và dịch vụ tư vấn quản lý.
Cần phải có quy định về trình độ công nghệ dự án FDI cho từng ngành theo địa bàn đầu tư. Đối với
các đô thị có mật độ công nghiệp cao, những địa bàn phát triển du lịch sinh thái sẽ hạn chế tối đa thu
hút FDI có hàm lượng công nghệ thấp, gây ô nhiễm ở mức độ nhất định và tỷ trọng gia công cao. Thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những ngành cần tăng tỷ trọng đầu tư nước ngoài như đầu tư
vào kết cấu hạ tầng giao thông, nông nghiệp và nông thôn, điện, nước, tài chính, tín dụng, giáo dục, y
tế, văn hóa, thể thao, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng; các ngành sản xuất có yếu tố hàm lượng
công nghệ, đào lạo lao động và chuyển giao công nghệ, kỹ năng, hoạt động R&D.
b. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong nước
Nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nước để đảm bảo một
công cụ hiệu quả trong việc đáp ứng nguồn vốn cho doanh nghiệp. cần tăng cường năng lực tài chính
theo hướng tăng quy mô vốn điều lệ, đảm bảo mức an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế và tuân thủ
luật pháp ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng được một đội ngũ nhân viên có trình
độ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức tốt. Đồng thời, xây dựng và phát triển
sản phẩm mới với những tiện ích mới và phong phú hơn để nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng.
Thị trường chứng khoán cũng là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Mặc dù
trải qua bao thăng trầm nhưng nhìn chung, thị trường chứng khoán trong những năm qua vẫn có sự
tăng trưởng, tuy nhiên, so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì thị trường chứng khoán ở
Việt Nam vẫn còn khá non kém. Trước tình hình đó, để phát triển thị trường chứng khoán, tăng khả
năng thu hút vốn cho nền kinh tế, Chính phủ cần ban hành chiến lược phát triển thị trường chứng khoán
trong dài hạn, đồng thời xây dựng tái cấu trúc thị trường chứng khoán và doanh nghiệp bảo hiểm. Theo
54
đó, cần định hướng dài hạn thời gian tới là tập trung vào tái cấu trúc 4 trụ cột: hàng hóa, nhà đầu tư,
công ty chứng khoán và các sở giao dịch chứng khoán.
Bên cạnh việc tăng cường năng lực huy động vốn, về việc sử dụng vốn đầu tư trong toàn nền kinh
tế, cần phải điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành, thành phần kinh tế để tạo hiệu ứng tăng trưởng kinh
tế cao hơn. Cụ thể, điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành, cần dành ưu tiên cho phát triển những ngành có
chỉ số lan tỏa kinh tế cao trong khi chỉ số kích thích nhập khẩu thấp (như ngành nông nghiệp, khai
khoáng và công nghiệp chế biến thực phẩm), những ngành có hiệu suất đầu tư cao, điều chỉnh cơ cấu đầu
tư theo thành phần thì cần định hướng khu vực kinh tế nào có hiệu quả cao hơn sẽ được tập trung nguồn
lực đầu tư nhiều hơn, theo đó cần tăng dần tỷ trọng đầu tư cho khu vực tư nhân, trong khi phấn đấu
giảm dần tỷ trọng đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đầu tư
theo hướng loại bỏ tình trạng khép kín trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tách chức năng quản lý
nhà nước với quản lý kinh doanh. Từ đó, tăng cường tính công khai, minh bạch và thực hiện đầu tư có
hiệu quả, tránh dàn trải. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và thực hiện quản lý đầu tư theo quy
hoạch. Khắc phục tình trạng tiêu cực, lãng phí, thất thoát trong đầu tư, tăng cường công tác giám sát
đầu tư, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm quy định về quản lý đầu
tư.
4.3.2. Phát triển khoa học - công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
4.3.2.1. Phát triển khoa học công nghệ
Thứ nhất, Chính phủ nên có các chính sách quan tâm tới các viện nghiên cứu khoa học: đầu tư vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tăng lương cho những nhà khoa học…, đưa ra các chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Nhà nước
cần làm cho doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của khoa học- công nghệ trong việc nâng cao
năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh để từ đó doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân
sẽ đầu tư vốn vào lĩnh vực này và tăng cường áp dụng những thành tựu của khoa học- công nghệ vào
sản xuất.
Thứ hai, cần có sự gắn kết giữa nhà khoa học với các doanh nghiệp, cáo sự phối hợp giữa cơ sở
đào tạo nghiên cứu khoa học và doanh nghiệp với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và từ doanh
nghiệp. Trong quá trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp là một trong những
nhân tố cơ bản và quan trọng nhất quyết định hướng phát triển của doanh nghiệp, sự gắn kết giữa các
cơ sở nghiên cứu, các nhà khoa học với các doanh nghiệp làm cho những sản phẩm mà các nhà khoa
55
học nghiên cứu ra là những sản phẩm thực sự có giá trị, đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, đảm
bảo gắn kết hài hòa giữa lợi ích của nhà sáng tạo với lợi ích của các thành phần kinh tế.
Thứ ba, các doanh nghiệp nên kêu gọi, thu hút vốn từ các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư
nước ngoài để phát triển sản xuất, đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất. Các doanh nghiệp ở nước
ta chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, do đó nguồn vốn phục vụ cho việc mở rông sản xuất là rất
hạn chế đó là chưa kể đến nguồn vốn để đầu tư vào khoa học- công nghệ. Do đó, chúng ta cần phải tận
dụng các nguồn vốn FDI, sử dụng nó phục vụ cho việc đổi mới công nghệ.
Thứ tư, nhanh chóng xây dựng các văn bản Quy phạm pháp luật liên quan đến thị trường khoa học
và công nghệ, ví dụ như hợp đồng về công nghệ, khuyến khích chuyển giao thành quả khoa học- công
nghệ, điều lệ quản lý về thị trường khoa học- công nghệ.
Thứ năm, hoàn thiện cơ sở pháp lý và nâng cao năng lực thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, có chế
tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ. Bảo hộ và khuyến khích
việc sử dụng những giải pháp, sáng chế mới. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước và công tác thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Rà soát lại cơ chế, chính sách quản lý kinh tế để thúc
đẩy thị trường khoa học- công nghệ phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất
lượng sản phẩm hầng hóa
4.3.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho tăng tăng trưởng
Phát triển con người là yếu tố quan trọng bậc nhất để đảm bảo tăng trưởng và giàm nghèo đói. Lợi
thế cạnh canh của một quốc gia cũng như cơ sở đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong những thập
kỷ tiếp theo phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của con người ở mỗi nước. Sự phân hóa giàu
nghèo cũng có nguyên nhân một phần lớn bởi sự khác biệt về trình độ học vấn nói riêng và sự phát
triển của con người nói chung. Bởi vậy, cần có những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo như sau.
Đổi mới hơn nữa và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo, cải cách giáo
dục toàn diện nhằm làm cho hệ thống giáo dục gắn kết với yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước, đẩy
mạnh đổi mới nội dung, chương trình giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục. Thầy giỏi mới có những người
thợ giỏi, do vậy cần xây dựng tiêu chuẩn giảng viên cho từng cấp, xây dựng tiêu chí đánh giá và thực
hiện việc đánh giá thành tích của từng giảng viên nhằm tạo động lực, kích thích sự học hỏi và phấn đấu
trong tập thể giảng viên, thu hút và đãi ngộ xứng đáng đối với những giảng viên giỏi nghiệp vụ và giàu
kinh nghiệm thực tế, giảng viên người nước ngoài.
56
Tăng cường đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp bao gồm cả tái đào tạo nghề, nhằm giúp cho người
trong độ tuổi lao động có thể dễ dàng thích ứng với những đòi hỏi thường xuyên biến đổi của thị
trường lao động.
Tăng cường hợp tác với nước ngoài và thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực đào tạo đại học, sau
đại học và đào tạo nghề, khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên ra nước ngoài học tập, đi
đôi với tăng cường quản lý công tác lưu học sinh.
Tăng đầu tư cho giáo dục từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó đầu tư từ ngân sách nhà nước cần
tăng lên, đồng thời huy động nhiều hơn sức dân thông qua đảy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã
hội học tập.
4.3.3. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường
4.3.3.1. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội
Tăng trưởng kinh tế cần đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ cho người dân. Muốn vậy, cần phải tiếp
tục nghiên cứu bổ sung chính sách, cơ chế, tháo gỡ rào cản nhằm thúc đẩy, khuyến khích mạnh mẽ mọi
thành phần kinh tế, mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ, tạo mở việc làm; nghiên cứu
đổi mới về chính sách, cơ chế về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, dạy nghề,
chuyển đổi nghề nghiệp ở những vùng đô thị hóa nhanh. Phát triển đào tạo, chú trọng đào tạo có trọng
điểm các lĩnh vực công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu học nghề, tìm việc làm đa dạng trên từng điạ bàn.
Gắn tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo. Một mặt, cần tiếp tục nâng cao nhận thức, quyết
tâm vượt nghèo, vươn lên làm giàu của các hộ nghèo, xã nghèo, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo và đề cao trách nhiệm của các ngành, cấp và tăng cường sự tham gia của
đoàn thể và người dân, mặt khác cần huy động đa nguồn lực từ doanh nghiệp, cộng đồng cá nhân và
vận động tài trợ quốc tế. Bên cạnh đó, đối với các vùng khó khan, nông thôn nghèo, bằng mọi biện
pháp và chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về mạng lưới giao thông, cung cấp nước
sạch, điện, giáo dục – đào tạo, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
Tăng trưởng kinh tế phải gắn với nâng cao phúc lợi giáo dục, y tế. Nhiệm vụ trọng tâm là đẩy
mạnh phong chống dịch bệnh mới phát sinh, tiếp tục phát triển hệ thống phòng, khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, hệ thống bảo hiểm y tế, hoàn thiện cơ chế, chính sách khám chữa bệnh
cho các đối tượng, đặc biệt là đối tượng chính sách và bệnh nhân nghèo. Tăng chi phí cho y tế, kinh phí
xây dựng cơ bản tập trung các tuyến huện, xã, thực hiện nâng cấp bệnh viện cơ sở, tạo điều kiện cho
người nghèo, vùng sâu vùng xa được tiếp cận được với các dịch vụ cao, giảm sức ép cho tuyến trên.
57
4.3.4.2. Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường
Trong những năm qua, do quá quan tâm đến mục tiêu tăng trưởng mà chúng ta ít chú ý đến việc
bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, ô nhiễm môi trường hiện nay đang ở mức báo động, gây ảnh
hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Việt Nam cần tránh quan điểm phát triển kinh tế trước, bảo
vệ môi trường sau, mà ngay từ bây giờ phải đặt vấn đề môi trường trong các chiến lược phát triển, lựa
chọn giải pháp thiết thực làm cho kinh tế, xã hội và môi trường phát triển hài hòa, thực sự coi môi
trường là một quốc sách cơ bản. Để đạt được mục tiêu đó, yêu cầu trọng điểm là trong xây dựng, công
nghiệp và đổi mới kỹ thuật, khởi điểm kỹ thuật phải cao, phải phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa, phải
lựa chọn công nghệ kỹ thuật tiêu hao nguyên liệu thấp, gây ô nhiễm ít, hiệu quả cao, thực hiện sản xuất
sạch, kiên quyết loại bỏ các công nghệ tiêu hao nhiều nguyên liệu, tăng cường sử dụng năng lượng
sạch, xử lý nước thải, tích cực thay đổi tình trạng thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường như hiện nay.
Trong đầu tư cho bảo vệ môi trường phải không ngừng, phải không ngừng nâng cao tỷ lệ đầu tư cho
môi trường trong GDP.
Về mặt môi trường sinh thái, phải tiếp tục duy trì xu thế tốt đẹp trong mấy năm gần đây là trồng
cây gây rừng, không ngừng tăng tỷ lệ che phủ rừng. Đồng thời với việc Nhà nước tăng cường đầu tư
lâm nghiệp, cần hướng tới việc khoán đất khoán rừng, cho thuê đất trống đồi trọc, đất hoang để kết hợp
xây dựng sinh thái với việc xóa đói giảm nghèo cho nông dân.
Về nông nghiệp phải có giải pháp kiên quyết ngăn chặn xu thế canh tác quảng canh hoặc thâm
canh với cường độ lớn, sử dụng hợp lý phân hóa học, thuốc trừ sâu, không ngừng nâng cao chất lượng
đất đai.
Trong quản lý môi trường và tài nguyên phải không ngừng nâng cao pháp chế, chuyển từ phương
thức quản lý hành chính là chủ yếu sang phương thức quản lý bằng kinh tế, luật pháp làm cho công tác
quản lý môi trường có hiệu lực mạnh mẽ.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt: Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, 2006.
2. Nguyễn Văn Thường, Trần Khánh Hưng: Giáo trình Kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân, 2010.
3. Nguyễn Đức Thành: Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2011: “ Nền kinh tế trước ngã ba
đường”.
4. Nguyễn Đức Thành: Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2012: “ Đối diện thách thức tái cơ
cấu kinh tế”.
5. Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Giáo trình kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động - Xã
hội, năm 2006.
CÁC WEBSITE:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7. phu.vn
8.
9.
10.
11.
12.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_tang_truong_kinh_te_viet_nam_2006_2011_2736.pdf