Dự án 1: Trung tâm văn hoá du lịch Bửu Long
- Vị trí: thuộc phường Bửu Long, thànhphố Biên Hoà. Cách trung tâm
thành phố Biên Hoà khoảng 3km.
- Diện tích: 63 ha, đã qui hoạch chi tiết toàn khu du lịch.
- Các công trình đã đầu tư: nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí sinh
hoạt ngoài trời, hồ bơi. Đã đầu tư đường, điện, nước, thông tin liên lạc.
- Mời gọi đầu tư: các loại hình du lịch vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, dã
ngoại nghỉ dưỡng cuối tuần
- Hình thức đầu tư: trực tiếp nước ngoài hoặc liên doanh liên kết.
- Dự kiến tổng vốn đầu tư: 90 tỉ đồng.
Dự án 2:Khu du lịch Cù lao Hiệp Hòa
- Vị trí: xã Hiệp Hòa, thành phố Biên Hoà, cách trung tâm thành phố Biên
Hoà khoảng 1 km.
- Diện tích: 400 ha, đang quy hoạch chi tiết.
- Loại hình du lịch: du lịch vườn, vui chơigiải trí dưới nước, thể thao, dã
ngoại, nghỉ dưỡng
- Hình thức đầu tư: trực tiếp.
- Dự kiến tổng vốn đầu tư: 50 tỉ đồng.
91 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 5334 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai (Tầm nhìn đến năm 2020), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4,
T6: lựa chọn chiến lược
nâng cao chất lượng quản
lý, kiện toàn cơ cấu tổ
chức nhà nước.
2.Kết hợp W1, W4, W5
với T3, T4, T5, T6: lựa
chọn chiến lược đa dạng
hóa, phong phú tài nguyên
nhân văn, phát triển du
lịch bền vững.
58
3.4. Lựa chọn chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai
Việc lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp cho Tỉnh Đồng Nai phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như: tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Tỉnh, tài
nguyên, nhân lực, trình độ phát triển của ngành, mục tiêu, định hướng phát triển
trong qui hoạch phát triển của Tỉnh.. Qua phân tích ma trận kết hợp SWOT, các
chiến lược sau là phù hợp cho sự phát triển của ngành du lịch Tỉnh:
3.4.1. Chiến lược xâm nhập thị trường theo hướng thu hút khách trong và
ngoài nước:
Ngành du lịch của Tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của
mình. Được thiên nhiên ưu đãi một địa thế đa dạng với rừng – núi – sông – hồ –
thác Tỉnh có ưu thế phát triển du lịch sinh thái đặc biệt là du lịch sinh thái rừng
với rừng nguyên sinh Nam Cát Tiên nổi tiếng về hệ động thực vật quý hiếm.
Nếu cần dưỡng sức, nghỉ ngơi du khách có thể đến khu thác Mai – bàu nước
nóng để ngâm mình dưới dòng nước khoáng ấm áp. Danh lam thắng cảnh và di
tích văn hoá lịch sử của Tỉnh đa dạng phong phú không thua kém gì các địa
phương khác. Khí hậu mát mẻ với nhiệt độ trung bình năm từ 25 đến 26oC, số
giờ nắng trung bình từ 2035 đến 2373 giờ/ năm, nắng ấm, dễ chịu, và quanh
năm hầu như không có thời tiết bất thường, thiên tai.
Theo thống kê trong những năm gần đây thì lượng khách quốc tế đến
Đồng Nai chỉ chiếm bình quân khoảng 3% trong tổng lượng khách đến Đồng
Nai, chủ yếu là các chuyên gia nước ngoài làm việc tại các khu công nghiệp
trên địa bàn Đồng Nai, khách tham dự hội nghị, nghiên cứu sinh học tại vườn
quốc gia Cát Tiên. Điều này cho thấy ngành du lịch Tỉnh vẫn chưa thu hút được
khách quốc tế. Trong giai đoạn tới, cùng với định hướng tập trung phát triển
mạnh hoạt động du lịch trên địa bàn Tỉnh, Đồng Nai hi vọng đón 38 ngàn lượt
khách quốc tế vào năm 2010, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 là 14-
59
15% / năm. Muốn đạt được mục tiêu đó thì ngành du lịch Tỉnh phải nỗ lực hơn
nữa trong việc thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch, quảng bá ngành du lịch
Tỉnh rộng rãi cả nước và ra thế giới, thực hiện các chiến lược marketing để
thâm nhập thị trường nhất là các thị trường: Châu Aâu, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc,
Asean và Úc là những thị trường khách du lịch hứa hẹn nhiều tiềm năng đối
với Việt Nam.
Trong những năm gần đây Tỉnh bắt đầu thu hút lượng khách du lịch nội
địa, thể hiện ở tốc độ tăng lượng khách nội địa năm 2002 chỉ là 16% nhưng đến
năm 2006 đã đạt hơn 56%. Tuy nhiên lượng khách nội địa đến với Tỉnh Đồng
Nai không ổn định và mang tính thời vụ cao, chủ yếu tập trung vào cuối tuần,
các ngày nghỉ , lễ Mùa cao điểm du lịch của Đồng Nai nhằm vào các tháng
12,1,2 và 5,6,7 hàng năm. Đây cũng là mùa cao điểm của du lịch nội địa. Khách
hàng chủ yếu đến từ thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đây là khu vực
kinh tế năng động và có mức thu nhập bình quân/người cao, do đó nhu cầu du
lịch của người dân khu vực này là rất lớn. Nhắm vào thị trường nội địa, đặc biệt
là khách từ thành phố Hồ Chí Minh và miền Đông Nam Bộ là lựa chọn đúng
đắn vì ngành du lịch Tỉnh chưa có lợi thế trong việc thu hút khách du lịch quốc
tế. Sản phẩm du lịch chưa đa dạng, phong phú, cơ sở lưu trú chưa phát triển,
thiếu các trung tâm vui chơi, giải trí nhằm kéo dài thời gian lưu trú của khách là
điểm yếu lớn nhất của ngành du lịch Tỉnh.
3.4.2. Chiến lược tăng trưởng tập trung theo hướng phát triển sản phẩm
Như chúng ta đã biết, chất lượng của sản phẩm du lịch sẽ quyết định đến
tính sống còn của ngành này. Những năm vừa qua ngành du lịch Tỉnh chủ yếu
khai thác tài nguyên tự nhiên sẵn có, ngành du lịch nơi đây chỉ mới phát triển
theo chiều rộng chứ chưa quan tâm đến chiều sâu. Tỉnh chỉ mới quan tâm phát
60
triển thêm nhiều điểm du lịch mới chứ chưa quan tâm nâng cao chất lượng sản
phẩm tại những nơi sẵn có. Sản phẩm du lịch tại những nơi này vẫn còn nhỏ lẻ,
làm cho khách du lịch phải di chuyển nhiều vừa tốn thời gian vừa tăng chi phí.
Với điều kiện tự nhiên đặc thù, ngành du lịch Tỉnh cần thiết phải tiến hành đa
dạng hóa sản phẩm, từng bước nâng cao vị thế cạnh tranh cho mình. Đa dạng
hóa sản phẩm du lịch không chỉ đơn thuần là tạo thêm nhiều sản phẩm mới có
chất lượng, mà còn phải tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm mà mình đang
khai thác. Các loại hình du lịch mà ngành du lịch Tỉnh khai thác trong những
năm vừa qua như du lịch sinh thái rừng – sông – hồ - đảo, du lịch nghỉ dưỡng,
du lịch tham quan các di tích lịch sử, cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa.
Ngày nay khách hàng đòi hỏi rất khắt khe sản phẩm mà họ muốn mua, họ
không đơn thuần là muốn đi du lịch ngắm cảnh sông nước, núi rừng mà còn
muốn chơi các trò chơi, các loại hình thể thao dưới nước, các loại hình du lịch
mạo hiểm Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đang có xu hướng phát triển
mạnh, khách du lịch mong muốn hướng về thiên nhiên, thưởng thức khí hậu
trong lành, khám phá động thực vật xung quanh. Chúng ta phải thiết kế sản
phẩm du lịch giống với thiên nhiên, phù hợp với môi trường xung quanh. Ngành
du lịch Tỉnh Đồng Nai cũng cần đẩy mạnh thêm các loại hình du lịch khác như:
du lịch kết hợp chữa bệnh, du lịch thương mại – hội nghị, hội thảo (MICE). Các
loại hình du lịch này rất phù hợp với tình hình thực tế phát triển, rất có triển
vọng trong tương lai, khách du lịch theo diện này sẽ chi tiêu nhiều hơn (gấp 6
lần khách thường), thời gian lưu trú lâu hơn.
Ngành du lịch Tỉnh Đồng Nai cần phải xây dựng những trung tâm giải trí
hiện đại, trung tâm mua sắm lớn, chuyên mua bán các sản phẩm truyền thống
của Việt Nam cũng như các hàng hóa khác. Kết hợp nhiều loại hình du lịch với
nhau như du lịch sinh thái, du lịch nghiên cứu, du lịch leo núi, du lịch nghỉ
61
dưỡng, du lịch thương mại – hội nghị. tạo thành những tour du lịch hoàn chỉnh
cho khách hàng chọn lựa, và đó cũng là cơ sở để ngành du lịch đa dạng hóa sản
phẩm của mình.
Bên cạnh sự đa dạng hóa sản phẩm du lịch dựa vào tài nguyên tự nhiên,
chúng ta cũng cần phải chú trọng phát triển sản phẩm gắn với tài nguyên nhân
văn. Với nguồn tài nguyên nhân văn phong phú, khá nổi tiếng, ngành du lịch
nơi đây dễ dàng cung cấp loại hình du lịch tham quan di tích lịch sử cách mạng,
lễ hội, làng nghề truyền thống. Vấn đề khó khăn nhất để phát triển các loại sản
phẩm này là làm sao khai thác có hiệu quả, bền vững. Sản phẩm du lịch nếu
được đa dạng hóa, phong phú sẽ thu hút được nhiều khách du lịch hơn, thời gian
lưu trú của khách du lịch sẽ dài hơn và điều quan trọng hơn sẽ làm cho ngành
du lịch của Tỉnh tăng sức cạnh tranh.
3.4.3. Chiến lược liên doanh, liên kết phát triển du lịch:
Qua phần phân tích thực trạng của ngành du lịch Tỉnh Đồng Nai và nhận
định những điểm yếu, thì thực hiện chiến lược liên doanh, liên kết là cần thiết
để đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của ngành này. Trong khi đầu tư từ nguồn
ngân sách còn hạn hẹp thì việc kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế trong
nước cũng như từ nước ngoài để đa dạng hóa sản phẩm du lịch sẽ tạo điều kiện
cho ngành này phát triển. Các lĩnh vực mà Tỉnh cần chú ý khuyến khích đầu tư
là: cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, dịch vụ du lịch, kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi
trường sinh thái, tạo ra các sản phẩm du lịch mới có sức hấp dẫn hơn.
Chiến lược liên doanh, liên kết được thực hiện giữa các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch tại Tỉnh với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch của các địa
phương khác hoặc giữa các nhà đầu tư với Tỉnh thông qua các chính sách ưu đãi
về thuế, tiền thuê đất Chính sách mời gọi đầu tư hấp dẫn sẽ khuyến khích
được nhiều nhà đầu tư đến với ngành du lịch của Tỉnh. Khả năng thu hút đầu tư
62
vào ngành du lịch tại Tỉnh Đồng Nai hiện nay chưa cao, Tỉnh cần phải chú trọng
các biện pháp nhằm thu hút đầu tư, đạt được mục tiêu phát triển của mình.
Ngành du lịch Tỉnh cũng cần thực hiện liên doanh liên kết với các Tỉnh
Thành lân cận, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, để tổ chức nhiều tour du lịch
hoàn chỉnh, trao đổi khách du lịch, hỗ trợ quảng bá ngành du lịch của nhau.
Cùng liên kết với nhau để trở thành một trung tâm du lịch lớn, đủ khả năng
cạnh tranh với các nước có ngành du lịch phát triển trong khu vực. Sự liên kết
cũng giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại Tỉnh nhận được sự hỗ trợ
về kinh nghiệm, kỹ thuật cũng như tận dụng được lợi thế của nhau để phát
triển.
Đào tạo nhân lực trong ngành du lịch của Tỉnh còn yếu, Tỉnh cần liên kết
với các trung tâm đào tạo du lịch, các trường cao đẳng, đại học trong và ngoài
nước để đào tạo nghiệp vụ du lịch cho nhân lực tại địa phương, sẵn sàng đáp
ứng cho nhu cầu phát triển ngành du lịch trong tương lai là hết sức cần thiết.
3.4.4. Chiến lược giữ gìn tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch:
Ngành du lịch Việt Nam hiện nay đang chú trọng mục tiêu phát triển du
lịch bền vững, nghĩa là phát triển các hoạt động du lịch đáp ứng nhu cầu của
khách hàng nhưng phải quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên. Tài nguyên tự nhiên nếu bị khai thác bừa bãi, không giữ gìn thì một
ngày nào đó sẽ bị cạn kiệt. Tài nguyên nhân văn nếu không được gìn giữ, tôn
tạo, phát triển đúng mức thì rất dễ bị mai một trong tương lai. Thấy được vai trò
quan trọng của tài nguyên trong chiến lược phát triển ngành du lịch, ngành du
lịch Tỉnh phải quyết tâm theo đuổi chiến lược tôn tạo và phát triển tài nguyên
du lịch. Đảm bảo cho ngành du lịch phát triển bền vững phải nằm trong chiến
lược phát triển chung của Tỉnh. Việc làm đầu tiên là phải phân loại, đánh giá,
63
quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên theo từng cấp loại, các quy định pháp lý về
bảo vệ, duy trì các tiềm năng du lịch, phát triển bền vững.
Ngay từ bây giờ quản lý nhà nước phải nỗ lực nhiều hơn đảm bảo môi
trường tự nhiên tránh khỏi bị ô nhiễm, tác động của quá trình đô thị hóa, môi
trường xã hội an toàn, thân thiện. Các cơ quan quản lý du lịch phải kết hợp hài
hòa giữa xử lý nghiêm khắc những vi phạm với tuyên truyền giáo dục. Các khu
du lịch phải có biện pháp gìn giữ môi trường sinh thái của mình, đầu tư phát
triển du lịch nhưng không được phá vỡ cảnh quan môi trường. Cần tuyên truyền,
giáo dục ý thức người dân tại những khu du lịch để họ thấy được ảnh hưởng của
môi trường đến sự phát triển chung của xã hội. Quản lý tốt các khu du lịch, cơ
sở hạ tầng, dịch vụ, hướng các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cam kết gìn giữ
vệ sinh môi trường, cạnh tranh lành mạnh, cùng vì mục tiêu chung của ngành du
lịch Tỉnh Đồng Nai. Các nhà kinh doanh du lịch, người dân vi phạm cũng sẽ bị
phạt tùy theo mức độ nghiêm trọng mà họ gây ra.
3.5. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện chiến lược:
3.5.1. Giải pháp về đầu tư:
Tập trung đầu tư vào các khu du lịch có tiềm năng thu hút du khách: nhằm
đạt mục tiêu có các khu du lịch tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Vì hạn chế về vốn,
ngành du lịch Tỉnh Đồng Nai phải chọn lựa thứ tự ưu tiên đầu tư cho các khu du
lịch. Phải biết tận dụng nguồn ngân sách từ Chính Phủ để nâng cấp cơ sở hạ
tầng, tôn tạo cảnh quan môi trường tại các khu du lịch quốc gia. Trước mắt cần
tập trung đầu tư cho các khu du lịch sinh thái: Vườn quốc gia Nam Cát Tiên,
Thác Mai – bàu nước nóng, khu du lịch Bửu Long, núi Chứa Chan – chùa Gia
Lào, Làng bưởi Tân Triều; sau đó đến các khu du lịch: Khu du lịch Đảo Ó –
Đồng Trường, Đá Ba Chồng, Thác Trời, Suối Mơ kết hợp đầu tư tôn tạo các
64
di tích văn hoá lịch sử: Văn Miếu Trấn Biên, Chùa Đại Giác, chùa Ông, Khu di
tích lịch sử Chiến Khu Đ...
Phát triển hệ thống khách sạn và công trình dịch vụ du lịch: Cần nâng cấp
và xây dựng thêm các khách sạn tiêu chuẩn quốc tế gần các khu du lịch. Ngoài
các cơ sở lưu trú, Tỉnh cũng cần quan tâm xây dựng các khu nghỉ dưỡng quy mô
lớn, khu phức hợp thể thao, công viên vui chơi giải trí tổng hợp, công viên
chuyên đề, trung tâm thương mại, hội thảo, hội nghị, triễn lãm tiêu chuẩn cao,
trước mắt cần tập trung xây dựng khu phức hợp dịch vụ – giải trí – thương mại
Cù lao Tân Vạn, phường Tân Vạn, TP. Biên Hòa với các dịch vụ mua sắm, giải
trí, ẩm thực và du lịch hội nghị; Khu phức hợp dịch vụ giải trí đô thị Nhơn Trạch
nhằm phục vụ các khách quốc tế đến làm việc và tham quan cụm công nghiệp
Nhơn Trạch 1 & 2 và kết hợp phục vụ khu CN Gò Dầu và Long Thành; Khu
giải trí kết hợp ẩm thực tại khu vực trại bò sữa Long Thành phục vụ nhu cầu
giải trí, ẩm thực của khách du lịch tuyến TP. HCM – Bà Rịa Vũng Tàu.
3.5.2. Giải pháp về vốn
Để giải quyết nhu cầu đầu tư, đảm bảo sự phát triển ngành du lịch tỉnh nhà
cần xem xét một số giải pháp về vốn như sau:
Huy động vốn từ dân và các doanh nghiệp: Đây là nguồn vốn còn tiềm
tàng lớn trong dân và các doanh nghiệp. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan
trọng trong quá trình huy động vốn đầu tư phát triển du lịch. Do đó cần phải cải
tiến định chế tài chính theo hướng khuyến khích nhân dân bỏ vốn vào đầu tư,
hợp tác cùng các doanh nghiệp để đầu tư phát triển các điểm du lịch đã được
quy hoạch.
Phát triển mạnh hệ thống tài chính, tín dụng trên địa bàn như các ngân
hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân thông qua đó huy động vốn nhàn rỗi
65
trong dân cư với nhiều hình thức phong phú thích hợp như kỳ phiếu, tín phiếu,
trái phiếu
Không ngừng cải tiến thủ tục hành chính trong các khâu xét duyệt thành
lập doanh nghiệp, cấp quyền sử dụng đất để nhằm đơn giản các thủ tục, đồng
thời thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh
về tín dụng nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư của nhân dân và doanh
nghiệp vào phát triển du lịch.
Thông qua việc tăng cường hợp tác liên doanh trong nước trên cơ sở luật
đầu tư trong nước để xây dựng khách sạn, nhà hàng, mua sắm các phương tiện
vận chuyển thực sự coi việc thu hút vốn đầu tư trong nước là hướng ưu tiên.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc liên doanh với nước
ngoài: Cần hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án lớn như xây dựng khách sạn
cao cấp, trung tâm vui chơi giải trí, mua sắm hiện đại, phát triển các khu du lịch
có ý nghĩa vùng, quốc gia và quốc tế Trong đó cần chú trọng mời các tập đoàn
du lịch, vui chơi giải trí, thể thao lớn đến đầu tư để tận dụng nguồn khách và hệ
thống tiếp thị sẵn có của họ vào chương trình phát triển du lịch chung của cả
Tỉnh.
Tạo nguồn vốn thông qua việc cổ phần hóa một số khách sạn, các cơ sở
dịch vụ của nhà nước: Đây là một giải pháp thu hút vốn đầu tư có ý nghĩa thiết
thực trong hoàn cảnh nước ta hiện nay còn hạn chế các nguồn vốn cơ bản.
Vay ngân hàng: Từ năm 2001 Chính phủ đã xem xét chủ trương để các
doanh nghiệp du lịch được vay tín dụng ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp du lịch sử dụng nguồn vốn này vào việc đầu tư tạo ra các sản phẩm du
lịch có chất lượng. Để thực hiện chủ trương này ngành Ngân hàng cần nhanh
chóng có các hướng dẫn cụ thể cùng với việc cải tiến các thủ tục cho vay. Đồng
thời cũng cần xem xét phương án thành lập Ngân hàng cổ phần đầu tư phát
66
triển du lịch nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong dân thông qua hệ thống ngân
hàng
Vốn ngân sách nhà nước: Tập trung dành vốn ngân sách Nhà nước cho
phát triển du lịch vào các công tác cơ bản sau:
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng các khu du lịch trọng điểm của
tỉnh nhằm tạo môi trường thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước tạo các sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh trong khu vực và quốc
tế.
- Bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, các di tích cách mạng đã
được xếp hạng. Trước mắt cần tập trung ưu tiên đầu tư đối với các di tích đặc
biệt quan trọng có ý nghĩa vùng và quốc gia như phát triển tuyến du lịch sông
Đồng Nai gắn với các làng nghề truyền thống, khu di tích cách mạng Chiến khu
Đ.
3.5.3. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch:
Đồng Nai cần khai thác sản phẩm du lịch đặïc trưng, phù hợp với định
hướng phát triển du lịch của Tỉnh và khả năng đầu tư của các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch.
Xác định ba yếu tố nền tảng của du lịch Đồng Nai:
− Thế mạnh môi trường tự nhiên: Núi, rừng, sông và hồ.
− Vị trí địa lý:Khu tam giác kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – Đồng
Nai – Bà Rịa Vũng Tàu.
− Du khách: Chuyên gia, lao động tại các khu công nghiệp và du
khách từ thành phố Hồ Chí Minh.
Từ đó xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng:
- Du lịch tham quan, vui chơi giải trí, công viên chuyên đề (Theme Park):
tập trung tại Thành phố Biên Hòa và tại các Huyện Long Thành, Nhơn Trạch,
67
Trảng Bom, Thống Nhất là loại hình phát triển phù hợp để thu hút khách từ
các khu công nghiệp và từ Tp. HCM. Loại hình này thu hút du khách tại chỗ và
các vùng lân cận bằng các trò chơi náo nhiệt, vận động, có thể phát triển trên
diện tích nhỏ.
- Du lịch sinh thái rừng, nghiên cứu hệ động thực vật quý hiếm: Tập trung
ở rừng quốc gia Nam Cát Tiên với một phần nằm trên địa phận huyện Vĩnh Cửu
tiếp giáp Bình Dương, Bình Phước và Lâm Đồng. Điểm mạnh là có thể kết hợp
du lịch bằng đường bộ và đường sông (theo mùa nước). Hiện nay, tuyến du lịch
đường thủy trên hồ Trị An và xuyên rừng Nam Cát Tiên đang được Sở Thương
Mại - Du lịch Đồng Nai phối hợp với Công ty Vietravel nghiên cứu phát triển
trở thành sản phẩm du lịch độc đáo cho vùng.
- Du lịch khám phá, nghiên cứu các di tích lịch sử tại khu di tích lịch sử
Chiến Khu Đ, Nhà Xanh, Nhà lao Tân Hiệp, Địa đạo Nhơn Trạch, khu căn cứ
rừng Sác; Nghiên cứu di tích văn hóa khảo cổ tại Mộ Cổ Hàng Gòn, Đá Ba
Chồng; Nghiên cứu các nghề truyền thống tại các làng nghề: Làng bưởi Tân
Triều, Làng gốm Hóa An, Làng cá bè Tân Mai
- Du lịch mua sắm và dịch vụ: Khai thác thế mạnh tuyến quốc lộ Hà Nội
và đường Xuyên Á đi qua địa phận Tỉnh. Trong tương lai còn là sự hình thành
sân bay quốc tế Long Thành, tuyến du lịch hành hương và giải trí dọc theo QL
51. Đây là cơ hội hình thành các cụm dịch vụ cho khách bộ hành: Lưu trú, dịch
vụ sức khỏe và ăn uống.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nghỉ ngơi, kết hợp điều dưỡng chữa bệnh: tại
khu du lịch Thác Mai - bàu nước nóng với dòng suối khoáng thiên nhiên giúp
phục hồi sức khỏe.
Ngành du lịch Tỉnh cần đầu tư xây dựng các chương trình du lịch kết hợp
nhiều điểm du lịch tổng hợp hấp dẫn phù hợp thị hiếu du khách; Nâng cao chất
68
lượng sản phẩm du lịch phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, phối hợp đồng bộ
với các cơ sở kinh doanh các loại hình dịch vụ khác như lưu trú, vui chơi giải trí,
mua sắm, lữ hành Cần đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật như nơi vui
chơi giải trí, phương tiện vận chuyển, nhà hàng, khách sạn cũng như các thiết bị
tiện nghi phục vụ các hoạt động dịch vụ.
3.5.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch:
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt sau khi Việt Nam gia
nhập WTO thì áp lực cạnh tranh lên các doanh nghiệp càng gay gắt. Các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tồn tại và
phát triển. Đa số các doanh nghiệp kinh doanh du lịch Việt Nam còn non trẻ,
thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh du lịch, thiếu vốn đầu tư phát triển sản
phẩm, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế nên việc nâng cao năng lực
cạnh tranh là hết sức cần thiết.
Xác định nhu cầu khách hàng và lựa chọn thị trường mục tiêu:
Thị trường các nước Hồng Kông, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc chủ
yếu sang Việt Nam với mục đích thương mại, tìm cơ hội đầu tư kết hợp tham
quan, vui chơi giải trí thể thao khả năng chi tiêu khá cao.
Trong khi đó, thị trường các nước Anh, Pháp, Đức, Thụy Sỹ, Đan Mạch,
Mỹ, Canada, Úc lại chủ yếu đến với mục đích tham quan thắng cảnh, thương
mại, thăm thân nhân. Họ thích tìm hiểu văn hóa lịch sử, quan tâm du lịch sinh
thái, miệt vườn. Thị trường này có khả năng chi trả cao nhưng đòi hỏi những
sản phẩm du lịch chất lượng cao.
Từ khi áp dụng chế độ miễn visa cho một số nước trong khu vực Asean thì
lượng khách đến từ các thị trường này tăng đáng kể. Mục đích chủ yếu của họ
là thương mại, sau đó là tham quan du lịch, thăm thân nhân. Họ đòi hỏi sản
69
phẩm du lịch chất lượng cao, giá rẻ, không trùng lắp với sản phẩm du lịch của
nước họ.
Tỉnh cần tập trung khai thác các thị trường quốc tế trọng điểm là các
chuyên gia nước ngoài làm việc tại các khu công nghiệp với nhu cầu chính là
vui chơi giải trí, thể thao; khách quốc tế từ thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu
du lịch sinh thái, tham quan di tích văn hoá lịch sử, làng nghề truyền thống
Đẩy mạnh phát triển các hoạt động vui chơi giải trí phục vụ đối tượng
khách nội địa chủ yếu của Tỉnh là người lao động làm việc trong các khu công
nghiệp, sinh viên, học sinh, gia đình, khách đến từ thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận có nhu cầu cắm trại dã ngoại, vui chơi giải trí cuối tuần.
Xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch phù hợp trên cơ sở năng cao
chất lượng sản phẩm, tăng khác biệt hoá:
Thường xuyên thu thập thông tin phản hồi của khách hàng, thông tin mới
về du lịch, xây dựng, bổ sung, đổi mới các sản phẩm du lịch nhằm đem lại sự
hứng thú cho du khách, tránh nhàm chán. Ngoài tour nghỉ dưỡng, tham quan,
cần tập trung thiết kế, xây dựng hoàn chỉnh các sản phẩm du lịch độc đáo, gắn
với đặc trưng của Đồng Nai như:
Tour du lịch khám phá và văn hoá: khách Châu Aâu và Châu Mỹ đang
hướng tới loại hình du lịch khám phá và văn hoá nghệ thuật, tìm hiểu các ngày
lễ hội lớn, cuộc sống, phong tục của người dân địa phương.
Tour du lịch gắn với di tích văn hoá lịch sử: mục đích của tour là tái hiện
lịch sử vì vậy nội dung tour không chỉ tham quan di tích lịch sử mà phải kết hợp
các nhân chứng lịch sử.
Tour du lịch sinh thái, du lịch xanh: khách Aâu, Mỹ đặc biệt ưu thích loại
hình du lịch này.
70
Tour tìm hiểu làng nghề truyền thống: đối tượng là khách quốc tế và khách
nội địa muốn nghiên cứu, tìm hiểu các làng nghề truyền thống độc đáo của
Đồng Nai.
Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, tiếp thị, mở rộng thị trường, tăng
cường liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ và các hãng lữ hành::
Quảng bá thương hiệu dưới nhiều hình thức như tham gia các hội chợ du
lịch quốc tế, quảng bá thông qua website của công ty, các chương trình khuyến
mãi, tham gia các hoạt động từ thiện, họp báo để giới thiệu các sản phẩm du
lịch mới. Mở rộng khai thác các thị trường tiềm năng thông qua các đại lý du
lịch, đại sứ quán Việt Nam tại các nước
Sản phẩm du lịch thường được hình thành từ dịch vụ của nhiều doanh
nghiệïp khác nhau, việc tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp này sẽ tạo
điều kiện phát huy lợi thế của từng đơn vị, giảm giá thành sản phẩm du lịch,
tăng khả năng cạnh tranh.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, quản lý doanh nghiệp:
Đánh giá lại trình độ quản lý, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Thường xuyên bồi
dưỡng, nâng cao kỹ năng quản lý của đội ngũ quản lý, nâng cao ý thức giao
tiếp, nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên hướng dẫn tại các điểm du lịch, nhân
viên bán hàng, phục vụ khách sạn, bảo vệ Xem xét, tinh giảm bộ máy quản lý
nhằm giảm sự cồng kềnh, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Xây dựng, triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng: cần tập
trung vào các nội dung sau:
Hình thành qui trình xây dựng chương trình tour du lịch: định kỳ khảo sát
tuyến điểm, nhà cung cấp dịch vụ để chọn lọc dịch vụ đạt chuẩn, bổ sung tuyến
điểm mới; hợp lý hoá lộ trình, thời gian cho sản phẩm tour.
71
Xây dựng qui trình bán và tổ chức tour chặt chẽ từ khâu cung cấp thông
tin, tư vấn cho khách hàng, thông báo thông tin cần thiết về chuyến đi, kiểm tra
chất lượng từng dịch vụ (xe, phòng, thực đơn, hướng dẫn viên), tính an toàn,
đến thu thập thông tin phản hồi của khách hàng.
3.5.5. Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá du lịch
Phát hành những ấn phẩm có chất lượng và các thông tin liên quan cần
thiết về du lịch của địa phương để giới thiệu với khách du lịch. Những ấn phẩm
này cần được đặt ở những nơi trung tâm như sân bay, bến cảng, trung tâm siêu
thị, khách sạn Trong tương lai có thể phối hợp với ngành giao thông vận tải
cung cấp miễn phí cho khách trên các lộ trình đến với các địa phương trên địa
bàn Tỉnh.
Xúc tiến xây dựng và phối hợp với ngành văn hoá thông tin phát hành
rộng rãi các phim tư liệu về lịch sử văn hoá, di tích, các danh thắng, các làng
nghề và cả những cơ hội, ưu đãi đầu tư về du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
với du khách trong và ngoài nước.
Cần tận dụng các cơ hội để tham gia vào các hội nghị, hội thảo và hội chợ
du lịch trong và ngoài nước để có điều kiện tuyên truyền tiếp thị những sản
phẩm du lịch hấp dẫn của địa phương.
Tổ chức các tour du lịch cho phóng viên, các nhà doanh nghiệp và chính
khách nhằm thông qua họ giới thiệu hình ảnh du lịch của Tỉnh.
3.5.6. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
Cũng như các ngành kinh tế khác, vấn đề con người, trình độ nghiệp vụ là
những vấn đề hết sức quan trọng có tính then chốt đối với sự phát triển ngành.
Du lịch là ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp rộng và đòi hỏi trình độ nghiệp
vụ, phong cách, thái độ giao tiếp của cán bộ, nhân viên trong ngành, đặc biệt là
các hướng dẫn viên, lễ tân rất cao. Hiện nay, do yêu cầu phát triển của ngành
72
du lịch, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập ASEAN, du lịch Việt
Nam đang vươn tới hội nhập du lịch với các nước trong khu vực và trên thế giới,
trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngành cần phải được
nâng lên để đạt được những chuẩn mực của quốc gia và quốc tế.
Ngành du lịch tỉnh Đồng Nai cũng cần phải có chương trình đào tạo với
những kế hoạch cụ thể để nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, nhân viên hiện đang công tác trong ngành thuộc các khu vực nhà nước,
liên doanh và tư nhân bao gồm:
Tiến hành điều tra phân loại trình độ nghiệp vụ toàn bộ cán bộ, nhân viên
và lao động hiện đang công tác và tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở kết quả điều tra sẽ xây dựng một kế hoạch
đào tạo cụ thể các cấp trình độ chuyên ngành bao gồm đào tạo và đào tạo lại
đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay của ngành du lịch tỉnh Đồng Nai.
Phối hợp với các trường Nghiệp vụ về du lịch tại TP. HCM tổ chức các lớp
đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ hướng dẫn, buồng, bàn, bếp, lễ tân, ngoại ngữ
cho các cán bộ, nhân viên của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh.
Có kế hoạch cử cán bộ có trình độ và các sinh viên có năng lực sang các
nước phát triển để đào tạo trình độ đại học và sau đại học cũng như để thực tập
nâng cao tay nghề, nghiệp vụ chuyên ngành du lịch.
Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các chuyến
công tác khảo sát và tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các nước có ngành
du lịch phát triển.
Xây dựng và xúc tiến chương trình nâng cao hiểu biết về du lịch trong
cách ứng xử đối với khách du lịch cho nhân dân, nhân viên trong ngành du lịch.
Có phối hợp với các tỉnh thành vùng lân cận có du lịch phát triển như thành phố
HCM, Lâm Đồng, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Thuận, Khánh Hòa
73
3.5.7. Giải pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch:
Một môi trường du lịch an toàn, thân thiện luôn là điều du khách mong
muốn, là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội cũng như phát triển
ngành du lịch của Tỉnh. Để đạt được điều đó Tỉnh cần thực hiện :
Thực hiện mua bảo hiểm cho du khách, hoàn thiện nhiều kênh thông tin
cho khách hàng, xây dựng các trạm thông tin giúp khách du lịch xử lý sự cố
hoặc các nhu cầu cần thiết như: trạm thông tin tại nhà ga, sân bay, bến tàu, tại
các đường phố trung tâm thành phố Biên Hoà, tại các điểm du lịch.
Sở Thương mại Du lịch kết hợp với công an, Sở lao động – thương binh xã
hội tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trật tự
an ninh tại các điểm du lịch, ngăn chặn hành vi ép giá, đeo bám khách du lịch
để bán hàng lưu niệm, hành vi trộm cắp tài sản của du khách, củng cố an ninh
quốc phòng tại địa phương.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật trong quản lý du lịch, bổ sung và
hoàn thiện các qui định trong quản lý hoạt động du lịch, xây dựng qui chế hoạt
động cho ban quản lý các khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động vận tải phục vụ
du lịch.
3.5.8. Giải pháp phát triển du lịch bền vững:
Quan điểm của ngành du lịch Việt Nam cũng như ngành du lịch Tỉnh là
phải phát triển ngành du lịch bền vững. Làm thế nào để vừa phát triển ngành
du lịch vừa đảm bảo mục tiêu bền vững? Để mục tiêu này trở thành hiện thực,
ngành du lịch Tỉnh cần phải nỗ lực rất nhiều. Ngành du lịch Tỉnh phải phối hợp
cùng với các ban ngành khác, UBND các cấp, người dân trong Tỉnh cũng như
khách du lịch phải làm sao hạn chế những tác động đến môi trường cũng như
các nguồn tài nguyên do quá trình tổ chức hoạt động du lịch gây ra. Để ngành
du lịch Tỉnh phát triển bền vững chúng ta phải tập trung vào những việc sau:
74
Phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa các ban ngành như: Sở Thương Mại Du
Lịch, Sở Tài Nguyên Môi Trường, Sở Xây Dựng để cùng nhau giải quyết
những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Cùng nhau có trách
nhiệm giám sát việc thực thi luật về môi trường, quản lý và xử lý chất thải, bảo
vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm. Các bên cùng tham gia giám sát, góp ý kiến
trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển ngành du lịch.
Quy hoạch phát triển ngành du lịch phải chú trọng đến yếu tố phát triển
bền vững, cần quy hoạch các khu du lịch rõ ràng, hợp lý với điều kiện tự nhiên
của Tỉnh. Nghiêm khắc từ chối, loại bỏ những dự án có khả năng gây ảnh
hưởng không tốt đến môi trường sinh thái. Quy hoạch phải đồng bộ, tránh tình
trạng quy hoạch chồng chéo giữa các ngành làm mất mỹ quan đô thị. Ưu tiên
những dự án có phương án bảo vệ môi trường tự nhiên, không nên chạy theo số
lượng dự án mà phải chú trọng đến chất lượng của dự án.
Quy định, hướng dẫn và quản lý kiến trúc của các công trình xây dựng,
luôn luôn phải đảm bảo tính hài hòa giữa kiến trúc với cảnh quan thiên nhiên.
Các khu du lịch phải có bảng nội quy, cơ sở vệ sinh công cộng, thùng rác, hệ
thống thoát nước
Cần tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức người dân và du khách về việc
bảo vệ môi trường. Hiện nay ý thức người dân và du khách chưa cao, hiện
tượng xả rác bừa bãi vẫn thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng đến môi trường
và cảnh quan tự nhiên. Việc tuyên truyền nên thực hiện thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng và tại các Bảng nội qui của các khu du lịch. Bên cạnh
đó cần phạt nặng các đối tượng có ý thức kém, thường xuyên vi phạm.
Khai thác tài nguyên du lịch phải đi liền với tôn tạo, đầu tư gìn giữ đặc biệt
là tài nguyên du lịch nhân văn vì đây là đặc trưng văn hoá của vùng. Ngành du
75
lịch Tỉnh cần có khoản đầu tư hợp lý từ ngân sách và kêu gọi đầu tư từ các
thành phần kinh tế để giữ gìn, phát triển chúng phục vụ du lịch.
3.6. Kiến nghị:
3.6.1. Đối với Trung ương:
− Xây dựng văn hóa du lịch: nụ cười du lịch tại các sân bay, cửa khẩu
− Tăng cường công tác trật tự, an toàn xã hội, đảm bảo an toàn cho du khách.
− Tạo sự thông thoáng cho khách quốc tế nhập cảnh vào Việt Nam qua chính
sách về visa, thủ tục hải quan
− Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam trên thị trường
trong nước và quốc tế.
− Ngành du lịch cần phối hợp chặt chẽ các bộ, ngành có liên quan: Giao thông
vận tải, Hàng không, Bưu chính viễn thông, Hải quan, Giáo dục
3.6.2. Kiến nghị đối với Tỉnh Đồng Nai:
− Tăng cường các ưu đãi về đầu tư, thuế, tín dụng ngân hàng nhằm thu hút
vốn đầu tư vào các tuyến điểm du lịch của Tỉnh.
− Xây dựng trang web du lịch Tỉnh với đầy đủ thông tin về địa điểm du lịch,
khách sạn, nhà hàng; thiết lập đường dây nóng, hỗ trợ du khách khi có sự cố.
− Thường xuyên tổ chức các hội chợ du lịch, tích cực giúp đỡ các doanh
nghiệp trong công tác quảng bá du lịch Đồng Nai trong nước và nước ngoài.
− Xúc tiến các chương trình bồi dưỡng, đào tạo nhân lực, từng bước nâng cao
chất lượng nhân viên ngành du lịch ngang tầm với các quốc gia trong khu vực.
KẾT LUẬN
Là ngành công nghiệp không khói, ngành du lịch nếu phát triển tương
xứng tầm vóc của mình chắc chắn sẽ đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế
quốc gia. Trong xu hướng phát triển chung, ngành du lịch Tỉnh Đồng Nai trong
những năm qua cũng đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển du lịch của
cả nước nói chung và của vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ nói riêng.
Chương trình kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm
2010, tầm nhìn đến năm 2020 đã xác định: phát triển kinh tế Tỉnh theo hướng
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước tăng tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ
cấu kinh tế, phát triển du lịch phải gắn liền với sự phát triển kinh tế – xã hội
của Tỉnh và của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Trong thời gian qua ngành du lịch Tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, vì vậy cần có chiến lược phát triển phù hợp nhằm định hướng phát triển
ngành du lịch Tỉnh thời gian tới. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, luận văn đã
đóng góp được một số vấn đề sau:
1. Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về chiến lược, du lịch.
2. Phân tích thực trạng ngành du lịch Tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua,
tiềm năng phát triển du lịch, nhận định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức của ngành du lịch Tỉnh.
3. Xây dựng, lựa chọn một số chiến lược phù hợp để phát triển du lịch Tỉnh.
4. Đề xuất một số kiến nghị đối với Trung ương và địa phương tạo điều
kiện thuận lợi để chiến lược lựa chọn được thực hiện tốt.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn, luận văn chắc chắn
không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến
đóng góp quý báu của quý thầy cô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống Kê Tỉnh Đồng Nai (2006), Niên giám thống kê.
2. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Th.S Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược
và chính sách kinh doanh, NXB Thống Kê.
3. Fred R.David (2003), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống Kê.
4. TS.Nguyễn Hồng Giáp (2002), Kinh tế du lịch, NXB Trẻ.
5. GS.TS Hồ Đức Hùng (2003), Giáo trình Phương pháp quản lý doanh
nghiệp – Phương pháp C3.
6. Nguyễn Hữu Lam (1998), Quản trị chiến lược, phát triển vị thế cạnh
tranh, NXB Giáo dục.
7. Th.S Trần Ngọc Nam – Trần Huy Khang (2001), Marketing du lịch, NXB
Tp.Hồ Chí Minh.
8. Niên giám thống kê năm 2006 (2006), NXB Thống kê.
9. UBND Tỉnh Đồng Nai (2006), Quyết định phê duyệt “Qui hoạch phát
triển du lịch tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.
10. Sở Thương Mại Du Lịch tỉnh Đồng Nai (2005), Báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ 5 năm 2001-2005.
11. Sở Thương Mại Du Lịch tỉnh Đồng Nai (2006), Tình hình phát triển du
lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001-2006.
12. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2005), Thị trường, chiến lược, cơ cấu, NXB
Tp.Hồ Chí Minh.
13. Tổng cục du lịch (2002), chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn
2001-2010.
14. Một số sách báo, tạp chí chuyên ngành và không chuyên ngành.
MỘT SỐ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
Dự án 1: Trung tâm văn hoá du lịch Bửu Long
− Vị trí: thuộc phường Bửu Long, thành phố Biên Hoà. Cách trung tâm
thành phố Biên Hoà khoảng 3km.
− Diện tích: 63 ha, đã qui hoạch chi tiết toàn khu du lịch.
− Các công trình đã đầu tư: nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí sinh
hoạt ngoài trời, hồ bơi. Đã đầu tư đường, điện, nước, thông tin liên lạc.
− Mời gọi đầu tư: các loại hình du lịch vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, dã
ngoại nghỉ dưỡng cuối tuần
− Hình thức đầu tư: trực tiếp nước ngoài hoặc liên doanh liên kết.
− Dự kiến tổng vốn đầu tư: 90 tỉ đồng.
Dự án 2: Khu du lịch Cù lao Hiệp Hòa
− Vị trí: xã Hiệp Hòa, thành phố Biên Hoà, cách trung tâm thành phố Biên
Hoà khoảng 1 km.
− Diện tích: 400 ha, đang quy hoạch chi tiết.
− Loại hình du lịch: du lịch vườn, vui chơi giải trí dưới nước, thể thao, dã
ngoại, nghỉ dưỡng
− Hình thức đầu tư: trực tiếp.
− Dự kiến tổng vốn đầu tư: 50 tỉ đồng.
Dự án 3: Mở rộng khách sạn Hòa Bình
− Vị trí: Số 9 Võ Thị Sáu, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hoà.
− Diện tích mở rộng: 4.593 m2
− Nâng cấp và đầu tư mở rộng khách sạn theo tiêu chuẩn 4 sao.
− Hình thức đầu tư: liên doanh.
− Dự kiến tổng vốn đầu tư: 80 tỉ đồng.
Dự án 4: Khu du lịch thác Mai – hồ nước nóng Tân Phú
− Vị trí: xã Gia Canh, huyện Định Quán (trên đường quốc lộ 20, cách
TP.HCM 111 km).
− Diện tích: 14 ha, đã quy hoạch chi tiết, đã đầu tư cầu, đường.
− Loại hình du lịch: sinh thái, nghỉ dưỡng, cắm trại, nghiên cứu, dã ngoại.
− Hình thức đầu tư: hợp tác, liên doanh.
− Dự kiến tổng vốn đầu tư: 70 tỉ đồng.
Dự án 5: Khu du lịch hồ Đa Tôn
− Vị trí: thuộc xã Thanh Sơn, huyện Tân Phú, cách thành phố Hồ Chí Minh
khoảng 140 km.
− Diện tích: 50 ha, trữ lượng nước 19 triệu m3, đã đầu tư đường, điện.
− Loại hình du lịch: vui chơi giải trí, dã ngoại, nghỉ dưỡng
− Hình thức đầu tư: trực tiếp.
− Dự kiến tổng vốn đầu tư: 50 tỉ đồng.
Dự án 6: Khách sạn tiêu chuẩn 5 sao
− Vị trí: trung tâm thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai thuộc phường
Thống Nhất, trên đường Võ Thị Sáu mới.
− Diện tích: khoảng 20.000 m2.
− Loại hình du lịch: Ưu tiên đầu tư du lịch nghỉ dưỡng, nơi tổ chức hội họp
(MICE), cho thuê văn phòng, mua sắm
− Hình thức đầu tư: trực tiếp.
− Tổng vốn dự kiến: ước khoảng 5 triệu USD.
PHỤ LỤC
TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Stt Địa phương Tên điểm du lịch
Phân loại theo
địa hình
Phân loại theo
nội dung
Cù lao Hiệp Hòa Du lịch cù lao Du lịch tham
quan, giải trí,
nghỉ dưỡng
Cù lao Cỏ Du lịch cù lao Du lịch tham
quan, giải trí
Cù lao Ba Xê Du lịch cù lao Du lịch tham
quan, giải trí,
nghỉ dưỡng
Cù lao Tân Vạn Du lịch cù lao Du lịch tham
quan, vui chơi,
giải trí
Trung tâm Văn hoá
Du lịch Bửu Long
Du lịch núi, hồ Du lịch tham
quan, vui chơi,
giải trí
Công viên Biên Hùng Du lịch công viên Du lịch vui chơi,
giải trí
Đồng Bà Nghè Du lịch vui chơi,
giải trí
Hồ Xóm Mai Du lịch hồ
Nhà vườn Hóa An Du lịch vườn Du lịch dã ngoại
1 Thành phố
Biên Hòa
Mỏ đá Du lịch hồ
Đảo Ó – Đồng Trường Du lịch đảo, cù
lao
Du lịch nghỉ
dưỡng, tham quan
giải trí
Vườn bưởi Tân Triều Du lịch vườn Du lịch tham quan
2 Huyện Vĩnh
Cửu
Khu bảo tồn gien rừng
miền Đông Nam bộ
Du lịch rừng Du lịch sinh thái
Khu vui chơi giải trí
Câu lạc bộ Xanh
Du lịch vui chơi,
giải trí
Lâm trại Sơn Tiên Du lịch đồi Du lịch vui chơi,
giải trí
Khu du lịch Hương
Tràm
Du lịch vườn
Sân Golf Long Thành Du lịch thể thao
3 Huyện Long
Thành
Thác An Viễn Du lịch thác
Cụm các điểm ven
sông Đồng Nai
Du lịch vườn,
sông
Du lịch vui chơi,
giải trí
Cồn Phước Hưng –
Tam Phước
Du lịch cù lao Du lịch vui chơi,
giải trí
Khu ven Hồ Cầu Mới Du lịch hồ Du lịch vui chơi,
giải trí
Cụm du lịch dọc đê
Ông Kèo
Du lịch cù lao Du lịch vui chơi,
giải trí
Cụm Long Tân – Phú
Hội
Du lịch đồi, sông 4
Huyện Nhơn
Trạch
Khu rừng Sác Du lịch rừng Du lịch sinh thái
Thác Suối Reo Du lịch thác Du lịch dã ngoại
5
Huyện
Thống Nhất Khu Thác Lộ 20 Du lịch thác
Các điểm du lịch vườn Du lịch vườn
Công viên Hòa Bình Du lịch công viên 6
Huyện Long
Khánh Trung tâm Văn hoá
Suối Tre
Du lịch công viên
Hồ Núi Le Du lịch hồ
Núi Chứa Chan Du lịch núi Du lịch tôn giáo
Thác Trời Du lịch thác
Cụm trang trại Xuân
Định – Bảo Hòa
Du lịch vườn
Cụm trang trại Xuân
Hiệp – Gia Ray
Du lịch vườn
Cụm trang trại Xuân
Tâm – Xuân Hưng –
Xuân Hòa
Du lịch vườn
7 Huyện Xuân
Lộc
Cụm trang trại Xuân
Bắc
Du lịch vườn
Núi Cam Tiêm Du lịch núi
Hồ Long Giao Du lịch hồ
Suối Cả Du lịch suối
Đồi Sơn Thủy Du lịch đồi
Hồ cầu mới Du lịch hồ
8 Huyện Cẩm
Mỹ
Cụm trang trại nông
lâm nghiệp
Du lịch vườn
Sân Golf Sông Mây Du lịch thể thao 9 Huyện
Trảng Bom Thác Giang Điền Du lịch thác Du lịch vui chơi,
giải trí
Điểm du lịch nuôi thả
động vật hoang dã
Bắc Sơn
Du lịch hồ, vườn
Suối Đá Du lịch suối
Khu Đá Ba Chồng Du lịch núi
Khu Thác Mai – Hồ
nước nóng
Du lịch thác, hồ Du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng
10
Huyện Định
Quán
Thác Ba Giọt Du lịch thác
Vườn Quốc gia Cát
Tiên
Du lịch rừng Du lịch sinh thái
Suối Mơ Du lịch suối
Hồ Đa Tôn Du lịch hồ
Thác Hòa Bình Du lịch thác
11 Huyện Tân
Phú
Khu vui chơi giải trí
thanh thiếu niên
Du lịch vui chơi
giải trí
(Nguồn: Sở Thương mại Du lịch Đồng Nai-Năm 2006)
TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Stt Địa
phương
Tên điểm du
lịch
Vị trí địa điểm Loại hình Ghi chú
Văn miếu Trấn
Biên
Phường Bửu
Long
Bảo tàng Đồng
Nai
Phường Tân
Phong
Làng Gốm mỹ
nghệ
Ph. Bửu Hòa,
xã Hóa An
Chùa Cô Hồn
(Bửu Hưng tự)
Phường Quang
Vinh
Di tích cách
mạng
Cấp tỉnh
Nhà Xanh Phường Thống
Nhất
Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
Đài chiến sĩ
(Đài kỷ niệm)
Phường Trung
Dũng
Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
Chùa Đại Giác Xã Hiệp Hòa Di tích lịch sử
và nghệ thuật
Cấp quốc
gia
Lăng mộ Trịnh
Hoài Đức
Phường Trung
Dũng
Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
Đình Tân Lân Phường Hòa
Bình
Di tích lịch sử,
kiến trúc,
nghệ thuật
Cấp quốc
gia
Đền thờ Nguyễn
Hữu Cảnh
Xã Hiệp Hòa Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
Chùa Long
Thiền
Phường Bửu
Hòa
Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
Nhà hội Bình
Trước
Phường Thanh
Bình
Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
Đền thờ Nguyễn
Tri Phương
Phường Bửu
Hòa
Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
Nhà lao Tân
Hiệp
Phường Tân
Tiến
Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
Chùa Ông Xã Hiệp Hòa
Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
Chùa Hóc Ông
Che
Xã Hóa An
1
Thành
phố Biên
Hoà
Nhà cổ ông
Trần Ngọc Du
Phường Tân
Vạn
Căn cứ Khu ủy
Miền Đông
Xã Trị An Di tích lịch sử Cấp tỉnh
Căn cứ TW cục
Miền Đông
Xã Phú Lý Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
2 Huyện
Vĩnh Cửu
Địa đạo Suối
Linh
Xã Trị An Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
Mộ Nguyễn Đức
Ứng và 27 nghĩa
binh chống Pháp
Xã Phước Long Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
3
Huyện
Long
Thành Đình An Hòa Xã An Hòa Di tích kiến trúc
nghệ thuật
Cấp quốc
gia
Nhà từ đường họ
Đào
Aáp Phú Mỹ 2,
xã Phú Hội
Địa đạo Nhơn
Trạch
Xã Long Thọ Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
4
Huyện
Nhơn
Trạch
Đền thờ liệt sĩ
Nhơn Trạch
Xã Long Thọ
Nghề kết cườm
5
Huyện
Thống
Nhất
Gốm mỹ nghệ
Chùa Gia Lào Xã Xuân
Trường, xã
Xuân Thọ
Hang Hầm Hinh Xã Suối Cát,
Xuân Thọ
Gốm mỹ nghệ
Lễ hội cúng lúa
mới
Xã Xuân Phú,
Xuân Thọ,
Xuân Trường
Văn hoá phi
vật thể
Có khả năng
khôi phục
6
Huyện
Xuân
Lộc
Lễ hội Ramadan Xã Xuân Hưng Văn hoá phi
vật thể
Có khả năng
khôi phục
7 Huyện
Cẩm Mỹ
Mộ cổ Hàng
Gòn
Xã Xuân Thanh Di tích khảo
cổ học
Công viên
Chiến Thắng
Lễ hội Tả tài
phán
Văn hoá phi
vật thể
8
Huyện
Trảng
Bom
Lễ hội cầu được
mùa
Văn hoá phi
vật thể
Tượng đài chiến
thắng La Ngà
Xã Phú Ngọc
9
Huyện
Định
Quán Địa điểm chiến
thắng La Ngà
Xã La Ngà Di tích lịch sử Cấp quốc
gia
Cụm văn hóa Tà
Lài, bia tưởng
niệm, cầu treo
Xã Tà Lài
Chùa Linh Phú Xã Phú Sơn
Lễ hội đâm trâu Xã Tà Lài Văn hoá phi
vật thể
Cơm lam, rượu
cần
Xã Tà Lài
Văn nghệ cồng
chiêng
Xã Tà Lài Văn hoá phi
vật thể
10
Huyện
Tân Phú
Dệt thổ cẩm Xã Tà Lài
(Nguồn: Sở Thương mại Du lịch Đồng Nai-Năm 2006)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dulich_130_6281.pdf